Professional Documents
Culture Documents
----------------------------------------------------------------------------------
MỤC LỤC
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ........................................................................... 5
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................................... 5
1.1.2.Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ...................... 7
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
................................................................................................................... 8
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành .................................................... 9
1.3.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DN sản xuất............ 15
1.3.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất ................................................................................................................. 16
1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................. 18
1.3.4.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ...................... 20
1.3.5.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ............................. 22
1.3.6.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ......................... 25
1.4.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất ....... 28
1.5.Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất31
1.5.1.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm ...................... 31
1.5.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.......................................... 32
1.6. .Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ................................................................................................ 33
1.7. . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện áp dụng phần mềm kế toán ........................................................................... 34
1.7.1.Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán: ................................... 34
1.7.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều
kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy: ................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CƠ KHÍ 17 – BQP. ......................................................................... 38
2.1.Đặc điểm chung của Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17. ............. 38
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí 17................... 38
2.1.2.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Cơ khí17................ 49
2.2.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 – BQP. ............................................. 61
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ...................... 61
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuât tại Công ty TNHH một thành viên Cơ
khí 17- BQP. ............................................................................................................. 62
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ................... 62
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ............................ 77
2.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ................................... 88
2.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 ................................................................... 97
2.2.4.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí 17 .......... 103
3.1. Nhận xét chung về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 ....................................... 106
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại cần hoàn thiện. ............................................. 109
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ........................................................................................ 110
Tài khoản TK
BẢNG 1:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CONG TY GIAI ĐOẠN 2011 -2013 ..... 48
BẢNG 10: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THÁNG 8/ 2013 ............................. 95
BẢNG 11: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 THÁNG 8 NĂM 2013 .......................................... 101
BẢNG 12: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ – TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THÁNG 8/
2013................................................................................................................................... 104
BẢNG 13: BẢNG KÊ SỐ 8 NHẬP – XUẤT – TỒN THÀNH PHẨM THÁNG 8/ 2013 ...105
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1.TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP. ............. 20
SƠ ĐỒ 1.2: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP ......................... 22
SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GÍA THÀNH THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN. ............................................................... 26
SƠ ĐỒ 1.5:KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KÌ 27
HÌNH 2.13 : MÀN HÌNH SỔ CÁI TK 622 ( ĐTCP/TP: KHUNG XƯƠNG MÁY MAY) .. 86
HÌNH 2.14: MÀN HÌNH DANH MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ............................................. 91
HÌNH 2.15: MÀN HÌNH PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ THÁNG ................................... 92
LỜI MỞ ĐẦU
cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các
nhà quản lý. Để giải quyết được vấn đề đó, cần phải hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này
không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tiễn to
lớn trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản
xuất ở nước ta nói chung và mỗi công ty nói riêng. Thông qua các chỉ tiêu về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản lý sẽ biết được mức độ
tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giá thành
và từ đó tìm ra biện pháp phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược
điểm còn tồn tại nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Nó không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm
của toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế ở
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 em đã đi sâu nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 - BQP”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán nói chung, trọng tâm là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH một thành viên
Cơ khí 17 –BQP.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí
17 – BQP.
- Chương I: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
- Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17.
- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên
Cơ khí 17.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng lý luận cũng như thực tế của
bản thân còn hạn chế nên chuyên để thực tập này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong có được sự nhận xét, góp ý của giáo viên hướng dẫn –
TS. Thái Bá Công và các cô, chú, anh chị phòng Tài chính kế toán của công
ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất CPSX và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu
hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí là
giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản
phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản
phẩm là xác định một lượng CPSX nhất định, tính cho một đại lượng kết quả
hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất
là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành thực hiện tại một
thời điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lương sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối
lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành , chứa đựng một lượng chi phí cho
nó – đó là CPSX dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số
lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục
sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là CPSX dở dang đầu kỳ.
Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX của kỳ
trước chuyển sang và một phần CPSX phát sinh trong kỳ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nền kinh tế thị trường:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã có những biến
chuyển to lớn, cùng với nó là sự chi phối quy luật cạnh tranh. Do đó, muốn
tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm
tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm, từ đó hạ được giá bán sản
phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Qua đó, tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và nước ngoài, góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Ngoài ra nó
còn mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Do
vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Nhóm nhân tố khách quan: thị trường lao động, thị trường nguyên vật
liệu, thị trường vốn, đầu ra của sản phẩm,…
Đối với thị trường đầu vào: ảnh hưởng tới CPSX và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp, phương thức thanh toán để các
chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Đối với thị trường đầu ra: doanh nghiệp cũng cần xem xét giá bán,
phương thức thanh toán… sao cho chi phí bỏ ra hợp lý và đem lại hiệu quả.
- Nhân tố chủ quan như:
+ Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận
dụng công suất máy móc thiết bị công nghiệp.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng…
+ Trình độ sử dụng lao động
+ Trình độ tổ chức sản xuất
+ Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp
Sự tác động của nhân tố khách quan cũng như chủ quan có thể làm tăng
hoặc giảm CPSX và giá thành sản phẩm, muốn hạ thấp được CPSX và giá
thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt được những nguyên nhân ảnh hưởng để
hạn chế và loại bỏ những ảnh hưởng làm tăng CPSX và phát huy những nhân
tố tích cực để hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm.
1.1.2.3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, vai trò của
kế toán:
Các doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp sau:
- Chú trọng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, có các biện pháp khuyến
khích người lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý
- Quản lý việc sử dụng chi phí hợp lý.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối
tượng kế toán CPSX, lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX theo các phương
án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng
tính giá thành cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành
của doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
CPSX bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Vì vậy để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất kinh doanh thường
được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh
tế, cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt
tính chất kinh tế của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia
thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu,...sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc,
lao vụ. Không tính vào khoản mục này những CP NVL dùng vào mục đích
phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản
xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của
công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản
mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của
nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp
hay nhân viên khác.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại…) bao gồm các
khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Toàn bộ CPSX trong kỳ được
chia thành các yếu tố như sau:
Chi phí nguyên vật liệu: yếu tố chi phí ngyên vật liệu bao gồm giá mua,
chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Bao gồm CP NVL chính, CP NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí
phụ tùng thay thế và CP NVL khác.
Chi phí nhân công : bao gồm các khoản chi phí về tiền lương phải trả
cho người lao động và các khoản trích theo lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả các
TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm sản xuất và yêu cầu về trình độ quản lý của
doanh nghiệp có thể phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí luân
chuyển nội bộ. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí theo lĩnh vực sản xuất. Nó cho phép
hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện dự toán CPSX; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này, CPSX chia làm 3 loại:
Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ bao gồm CP NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Chi phí cố định ( định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
dù có sự thay đổi trong mật độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí thuộc loại này gồm: chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định
phí và biến phí.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, từng công việc….
Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
kế toán khác nhau .
Mỗi cách phân loại có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý
vàtừng đối tượng cung cấp các thông tin cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
1.Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí và định phí thuộc CPNVL trực tiếp, CPNCtrực tiếp, CPSX
chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Trong đó:
Zsx toàn bộ: Là giá thành sản xuất toàn bộ
Thông tin về Zsx toàn bộ thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định
mang tính chất chiến lược dài hạn như: Quyết định ngừng sản xuất hay tiếp
tục sản xuất một mặt hàng nào đó…Đây là chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp.
2. Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành chỉ bao gồm biến
phí thuộc CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSX chung tính cho sản phẩm
hoàn thành.
Công thức:
Trong đó:
Zsxbp: Giá thành sản xuất theo biến phí
Giá thành sản xuất theo biến phí có vai trò quan trọng trong việc đưa ra
các quyết định ngắn hạn như: Quyết định nhận hay từ chối đơn đặt hàng
đột xuất; quyết định thay đổi biến phí và doanh thu để tăng lợi nhuận…
3. Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn
thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức độ hoạt
động thực tế so với mức hoạt động theo công suất theo công suất thiết kế. Chỉ
tiêu này được sử dụng trong kiểm soát quản lý.
Công thức:
Đ.phí CPSXC
Biến phí Biến phí Biến phí p.bổ theo mức
Zsxhl = + + +
CPNVLTT CPNCTT CPSXC độ hoạt
độngthực tế
Trong đó:
Zsxhl: Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí
4. Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
Trong đó:
Zbp: Giá thành toàn bộ theo biến phí
5. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là loại giá thành bao gồm giá
thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
Trong đó: Ztb: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Ztb là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DN sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…)
Khi xác định đối tượng kế toán CPSX trước hết các nhà quản trị phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán CPSX
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí : Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng…
- Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình, đơn đặt
hàng…
Xác định đối tượng CPSX một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập
hợp CPSX, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX một cách phù
hợp.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí có liên quan.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán,...theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có
như vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế
toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các
chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo
hai bước sau:
Phần chi phí phân Hệ số phân Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng
= x
bổ cho đối tượng i bổ chi phí để phân bổ chi phí của đối tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào
từng trường hợp cụ thể.Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ
thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xác định giá phí trên cơ sở hoạt
động ( Mô hình ABC) thì việc phân bổ chi phí phát sinh tại một bộ phận ( nơi
phát sinh chi phí) cho từng hoạt động và xác định chi phí hoạt động cho từng
đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, loại sản phẩm) được thực hiện theo 4
trường hợp:
- Trường hợp 1: Bộ phận (trung tâm) chỉ có 1 loại hoạt động tạo ra 1 loại
sản phẩm thì toàn bộ chi phí của bộ phận đó được tập hợp trực tiếp cho giá
phí của loại sản phẩm đó.
- Trường hợp 2: Bộ phận có 1 loại hoạt động tạo ra nhiều loại sản phảm thì
chi phí của bộ phận đó được tập hợp theo bộ phận, sau đó phân bổ chi phí
cho từng loại sản phẩm liên quan. Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ gọi là “
Đơn vị công”
- Trường hợp 3: Bộ phận có nhiều hoạt động nhưng chỉ để tạo ra 1 loại sản
phẩm thì chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động nào thì tập hợp cho hoạt
động đó, còn những chi phí chung, sau đó phân bổ cho từng hoạt động theo
tiêu chuẩn phù hợp.
- Trường hợp 4: Bộ phận có nhiều hoạt động và các hoạt động tạo ra nhiều
loại sản phẩm. Trong trường hợp này, cần phải tập hợp chi phí theo từng
loại hoạt động, sau đó tính toán phân bổ chi phí của mỗi hoạt động cho
từng loại sản phẩm liên quan,
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.3.1. Định nghĩa:
CP NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,... nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện lao vụ dịch vụ.
1.3.3.2. Phương pháp xác định:
CP NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Trị giá Trị giá NVL Trị giá Trị giá
CP NVL
= NVL trực
trực tiếp NVL trực trực tiếp xuất phế liệu
+ dùng trong - tiếp còn lại -
thực tế tiếp còn thu hồi
trong kỳ lại đầu kỳ kỳ cuối kỳ (nếu có)
CP NVL trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ
yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên
cơ sở các “ Sổ chi tiết CP NVL trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào
các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận.
Trong trường hợp CP NVL trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập
hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CP NVL cho các
đối tượng có thể là:
- Đối với CP NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ là: chi phi định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm
sản xuất…
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn
là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, CP NVL chính, khối lượng sản phẩm
sản xuất…
1.3.3.3. Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Các chứng từ được sử dụng là:
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu nhập kho( Mẫu 01 -VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT )
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
1.3.3.4. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản CP NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 –
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ…và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng ).
TK 133
CP NVL trực tiếp vượt trên
1.3.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
1.3.4.1. Định nghĩa:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho CNTTSX
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm : tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHNT..).
TK 338
Trích BHXH, BHYT, TK632
KPCĐ…theo quy định
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 335
vượt trên mức bình thường
Trích trước lương nghỉ
phép của công nhân
1.3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
1.3.5.1. Định nghĩa:
CPSX chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
CPNVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh
trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPSX Chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi
phí dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí
khác bằng tiền.
1.3.5.2. Phương pháp tập hợp, phân bổ:
CPSX chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi
tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn được tổng hợp theo chi phí
cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp CPSX chung theo từng
phân xưởng kế toán phân bổ CPSX chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo
từng tiêu chuẩn hợp lý.
CPSX chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp
mức sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định phân
bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn
công suất bình thường, thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần
CPSX chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
1.3.5.3. Các chứng từ kế toán chủ yếu:
CPSX chung được tập hợp căn cứ vào các chứng từ như : phiếu chi, phiếu
xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công và bảng thanh toán
lương....cùng một số chứng từ khác…
1.3.5.4. Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung . Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí
phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận.... phục vụ sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ...
TK 627 không có số dư và được mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272 - Chi phí vật liệu.
TK 632
TK 214
Kết chuyển chi phí SXC
Chi phí khấu hao TSCĐ
không phân bổ vào giá thành
1.3.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.3.6.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán phải tập hợp CPSX
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp CPSX kế toán sử dụng TK
154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
TK 133
Kết chuyển chi phí SXC không được phân bổ
1.3.6.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, việc tổ chức các khoản mục chi phí vẫn giống
như phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các TK 621, TK
622, TK 627. Còn tài khoản dùng để tập hợp CPSX là TK 631 “Giá thành sản
xuất”. Tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
căn cứ vào kết quả kiêm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Trình tự kế toán tập hợp chí phí sản xuất:
TK 154 TK 631
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí dở dang sản xuất dở dang
đầu kỳ cuối kỳ
TK611 TK 621
Kết chuyển chi phí NVL TK 138, 811, 111
Chi phí NVL trực tiếp phát trực tiếp cuối kỳ Các khoản làm
sinh trong kỳ giảm giá thành
TK 632
TK 334, 338 TK 632
TK 622
Kết chuyển giá
Tập hợp chi phí NCTT thành thực tế sản
Kết chuyển chi phí phẩm sản xuất hoàn
NCTT cuối kỳ thành trong kỳ
TK 111, 214 152 TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản chung được phân bổ
xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung không
được phân bổ
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp sản xuất
SPDD là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến
tiếp mới trở thành sản phẩm.
Khi tiến hành đánh giá SPDD, kế toán phải dựa vào đặc điểm, tình hình cụ
thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của CPSX và
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá SPDD
cuối kỳ cho thích hợp. Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở:
1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyênvật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này,giá trị SPDD chỉ tính phần CP NVL chính trực
tiếp hoặc CP NVL trực tiếp, còn chi phí khác( chi phí nhân công trực tiếp,
CPSX chung) tính cho cả sản phẩm hoàn thành. Chi ph sản xuất dở dang được
xác định theo công thức:
* Theo phương pháp bình quân:
Giá trị sản CP NVL phát Số lượng
Giá trị sản phẩm dở dang + sinh trong kỳ sản phẩm
phẩm dở = đầu kỳ x dở dang
dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm cuối kỳ
+ dở dang cuối kỳ
hoàn thành trong
kỳ
Giá trị sản Chi phí NVL phát sinh trong kỳ SL sản phẩm
phẩm dở = x
SL hoàn thành trong kỳ + SL dở cuối kỳ dở cuối kỳ
cuối kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, nhanh chóng, khối lượng tính toán ít.
Nhược điểm: Thông tin về CPSX dở dang có độ chính xác không cao vì
không tính đến các chi phí khác.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục,
CP NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, khối lượng SPDD ít
và không có biến động lớn so với đầu kỳ.
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương:
Theo phương pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho
SPDD theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trước hết cần cung cấp
khối lượng SPDD và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng
SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán xác
định từng khoản mục chi phí cho SPDD:
Trong đó:
Theo phương pháp Nhập trước Xuất trước (FIFO), ta có công thức:
Trong đó:
KLTĐ = KLTĐ của SPD đầu kỳ + Khối lượng bắt đầu SX và hoàn thành
trong kỳ + KLTĐ của SPD cuối kỳ
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD, mức độ
hoàn thành của SPDD ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản
mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính giá trị SPDD theo chi phí định
mức. Công thức xác định như sau:
Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thông tin ở mọi thời điểm.
Nhược điểm: Kết quả tính toán có độ chính xác không cao, khó áp dụng.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp đã xây dựng định mức
CPSX hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định
mức.
1.5. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
1.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
tính chất sản phẩm, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý,…của
doanh nghiệp cũng như đặc điểm của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt thì từng loại sản phảm là đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá
thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quá trình công nghệ, còn các
doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối
tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc có thể là từng bộ phận, chi
tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành
Có thể theo tháng, quý hoặc năm tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất
các loại hàng hóa khác nhau mà họ lựa chon kỳ tính giá cho phù hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành
đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá
thành. Các phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phương pháp tính giá thành có loại trừ CPSX sản phẩm phụ
- Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm
Vì điều kiện có hạn nên ở đây em xin trình bày phương tính giá thành giản
đơn, là phương pháp đang được công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17
đang áp dụng:
Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn
thành của quy trình sản xuất đó.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào CPSX đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị
SPDD đầu kỳ và SPDD cuối kỳ để tính ra giá thành theo công thức:
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Chi phí sản -
Giá trị sản phẩm
= +
sản phẩm làm dở đầu kỳ xuất trong kỳ làm dở cuối kỳ
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ giản đơn, khép kín, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.6. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
CPSX và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Theo chế độ
kế toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
Trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm thường sử dụng
các sổ kế toán sau :
1.7. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện áp dụng phần mềm kế toán
1.7.1. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán:
Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ
phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng
khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với các đối
tượng chịu chi phí.
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Bước chuẩn bị
- Thu thập xử lý các tài liệu cần thiết SPDD, số lượng...
- Phần mềm kế toán sử dụng
Máy tính xử lý
Thông tin và đưa ra sản phẩm
1.7.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy:
Xử lý nghiệp vụ:
Mỗi chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau với các yếu tố
khác nhau theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản
lý.Muốn nhập dữ liệu 1 chứng từ nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu
vào các ô cần thiết ngầm định sẵn.
Kế toán CP NVL: sử dụng chứng từ xuất vật liệu và định khoản theo
mối liên hệ đối ứng tài khoản.
Kế toán chi phí nhân công : phần mềm thường cho phép người dùng tạo
ra bảng tính lương theo ý muốn và thực hiện tính lương, điều khiển bút toán
tự động.
Kế toán CPSX chung : tương tự như kế toán CP NVL, chi phí nhân
công
Nhập dữ liệu:
Kế toán CP NVL trực tiếp thì việc nhập dữ liệu cố định, khai báo các
thông số, nhập dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành kế
toán trước, trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thì thêm vào danh mục.
Kế toán chi phí nhân công, sau khi lập phương thức tính lương,chỉ cần
nhập một số mục như ngày, giờ công, lương cơ bản...sau đó máy sẽ tự động
tính.
Kế toán CPSX chung : nhập các dữ liệu cố định như khai báo các thông
số, nhập các dữ liệu vào các danh mục và nhập các dữ liệu phát sinh của kỳ
báo cáo.
Xử lý dữ liệu và xem, in sổ sách, báo cáo.
1.7.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ:
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế
một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154,
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh
mục phân xưởng.
Kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ
và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình.
Phương pháp tính giá thành được doanh nghiệp tự xây dựng và cài đặt
ngầm định phù hợp với điều kiện, tổ chức kế toán tại doanh nghiệp.
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí 17.
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 – BQP.
( Bằng chữ: Bảy mươi ba tỷ không trăm sáu mươi lăm triệu đồng)
Fax : 04.38842222.
Email : Mechanical17@gmail.com.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty được thành lập ngày 19/05/1956 tại Hạ Lý – Hải Phòng. Bước
đầu gọi là xưởng công cụ X10, với số lượng nhân công ban đầu là 157
người cùng máy máy móc và thiết bị thô sơ bao gồm 07 máy tiện thô sơ,
máy phay, máy bào và máy sóc …. Nhiệm vụ chính là chế tạo các sản
phẩm như : Lưỡi lê, dụng cụ thông nòng súng, dao tông ống dầu, xe cút
kít,… chủ yếu để phục vụ quân đội.
Ngày 07/01/1959 Thủ trưởng Tổng cục ký quyết định nâng cấp xưởng
X10 thành một xưởng Cơ khí tương đối hoàn chỉnh để sản xuất các máy
trung và đơn giản , các phụ tùng Cơ khí điện , quân cụ cho quân đội .
Thời kỳ 1960-1965 : chủ yếu xí nghiệp sản xuất và sửa chữa các loại sản
phẩm phức tạp như pháo và máy chỉ huy .
Quý III năm 1965 : Bộ Quốc phòng quyết định nâng cấp xưởng thành Nhà
máy lấy mật danh là MZ 253 . Nhà máy có 5 phân xưởng sản xuất là: phân
xưởng Cơ khí , phân xưởng chế tạo phụ tùng thay thế , phân xưởng sủa
chữa pháo , phân xưởng đúc , phân xưởng cơ điện với quân số 120 người .
Nhiệm vụ chủ yếu là tiếp tục sửa chữa pháo , sản xuất vũ khí và các mặt
hàng quân sự theo yêu cầu của Bộ Quốc Phòng .
Năm 1965 : Do chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ , Tổng cục quyết quyết
định chuyển Nhà máy về Đông Xuân – Kim Anh – Vĩnh Phú ( nay là
huyện Sóc Sơn - Hà Nội ) để tiếp tục sản xuất phục vụ Quân đội .
Thời kỳ sau năm 1975 : Đất nước hoàn toàn thống nhất ,Nhà máy bước
vào một giai đoạn mới : Xây dựng và Trưởng thành .
Thời kỳ 1990 : Nền kinh tế đát nước có bước chuyển biến , Nhà nước xóa
bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường , các doanh nghiệp chuyển sang
hạch toán độc lập
Năm 1993 : Nhà máy được thành lập lại theo quyết định QĐ/345/TTG với
tên giao dịch là Nhà máy Cơ khí 17 -BQP. Tài khoản giao dịch:
73010058G tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh – Hà Nội.
Ngày 31/12/2003: Nhà máy Cơ khí 17 – BQP đổi tên thành Công ty Cơ
khí 17- BQP.
Căn cứ quyết định số 1163/QĐ-BQP ngày 14/04/2010 của Bộ trưởng bộ
quốc phòng về việc chuyển Công ty cơ khí 17 thành Công ty Trách nhiệm
Hữu hạn một thành viên Cơ khí 17 .
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên Cơ khí 17 – BQP.
2.1.1.3.1. Khái quát
* Quy mô hiện tại của Công ty:
2.1.1.3.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty:
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 với phương châm đa dạng hóa sản
phẩm để đảm bảo nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng, số lượng,
thẩm mỹ và thời gian. Căn cứ vào năng lực sản xuất hiện có, trong những năm
qua Công ty không ngừng cải tiến lại tổ chức sản xuất để đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Hiện tại Công ty có các hình thức tổ chức sản xuất sau:
- Hình thức chuyên môn hóa sản phẩm:
+ Dây chuyền sản xuất que hàn điện: ở đây nguyên liệu được đưa vào từ
khâu đầu là rút que hàn cho đến bao gói đều được chuyên môn hóa về thiết bị và
con người.
+ Dây chuyền sản xuất cơ khí chính xác chi tiết khung công tơ điện 1 pha.
Chi tiết này cũng được chuyên môn hóa từ khâu đúc phôi đến gia công cơ khí, bao
gói.
- Hình thức chuyên môn hóa công nghệ:
Trong Công ty có các bộ phận sau:
+ Bộ phận đúc áp lực (Xí nghiệp1-17).
Công ty
Quy trình công nghệ sản xuất chung của Công ty:
Khách hàng
Nhập kho Bao gói
Giám đốc
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17
thuộc dạng trực tuyến - chức năng. Giám đốc là người cao nhất, điều hành toàn bộ
các bộ phận phòng ban, phân xưởng.
2.1.1.4.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Công ty TNHH
một thành viên cơ khí 17.
- Giám đốc: Là người có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của
Công ty, là người xây dựng chiến lược phát triển, các phương án tổ chức quản lý
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó Giám đốc sản xuất: Là người giúp Giám đốc quản lý điều hành toàn
bộ các hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
+ Thực hiện các nhiệm vụ của người lãnh đạo trong việc điều hành hoạt động
của hệ thống quản lý chất lượng.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc công tác quản lý điều hành toàn
bộ công tác kỹ thuật của toàn Công ty. Bao gồm:
+ Công tác nghiên cứu, thiết kế, công nghệ phục vụ sản xuất, chỉ đạo công tác
tiêu chuẩn đo lường, chất lượng sản phẩm, công tác cơ điện và an toàn.
- Phó giám đốc chính trị: Giúp giám đốc chỉ đạo, quản lý hoạt động công
tác Đảng, công tác chính trị, công tác hành chính, đời sống, công tác bảo vệ,
doanh trại, nhà trẻ.
- Phòng KHKD (B1):
+ Là cơ quan chức năng tham mưu cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch mua sắm
vật tư cho sản xuất.
+ Triển khai kế hoạch sản xuất năm, quý, tháng cho Công ty. Điều hành trực
tiếp hàng ngày theo tiến độ sản xuất.
- Phòng tổ chức lao động (B2):
+ Là cơ quan chức năng tham mưu cho Giám đốc về hoạt động công tác lao
động tiền lương.
+ Thực hiện các hoạt động về kế hoạch nhân sự, chính sách, định mức lao
động, công tác huấn luyện, đào tạo, thi nâng bậc và kế hoạch bảo hộ lao động.
- Phòng Tài chính kế toán (B4):
+ Là cơ quan chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan quản lý
cấp trên về hoạt động công tác quản lý và sử dụng tài chính.
+ Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế
theo cơ chế quản lý Nhà nước.
+ Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực toàn bộ tài
sản của Công ty, lưu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán theo quy định.
- Phòng Kỹ thuật – Công nghệ (B8):
+ Là cơ quan chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kỹ
thuật.
+ Xây dựng công tác kỹ thuật hàng năm. Chuẩn bị các yếu tố kỹ thuật về
quy trình công nghệ, bản vẽ, dụng cụ cho sản xuất.
+ Tổ chức chế thử và kết luận để đưa vào sản xuất. Nghiên cứu áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến.
- Phòng cơ điện (B11):
+ Là cơ quan chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động
công tác cơ điện.
+ Lập kế hoạch và thực hiện công tác lắp đặt máy móc thiết bị, sửa chữa
theo định kỳ và sửa chữa bất thường trong toàn Công ty.
+ Quản lý công tác điện nước trong toàn Công ty.
- Phòng KCS (B12):
+ Là cơ quan chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác chất
lượng sản phẩm trong toàn Công ty.
+ Lập quy trình công nghệ kiểm tra, kiểm định sản phẩm trong quá trình
sản xuất, phát hiện những sai phạm, bất hợp lý và có biện pháp khắc phục, phòng
ngừa tránh tình trạng sản phẩm hỏng hàng loạt.
- Phòng chính trị (B14):
+ Nghiên cứu đề xuất với Bí thư đảng uỷ và Giám đốc nội dung, biện pháp
tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị trong Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch công tác Đảng, chính trị trong từng thời kỳ, phổ biến
hướng dẫn cho các bộ phận thực hiện.
- Phòng hành chính hậu cần (B16): Là cơ quan chức năng giúp Giám đốc
công tác hành chính đời sống, bao gồm:
+ Công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật, thông tin nội bộ.
+ Công tác bảo vệ, an ninh trong Công ty.
+ Tổ chức tiếp khách, đối ngoại, ăn ca, xây dựng cơ bản, doạnh trại.
+ Phụ trách công tác quân y, nhà trẻ, mẫu giáo.
- Xưởng Dụng cụ cơ điện: Là phân xưởng sản xuất dụng cụ, khuôn mẫu
phục vụ sản xuất trong toàn Công ty.
2.1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Từ Báo cáo tài chính qua các năm giai đoạn 2011-2013, ta có thấy được sự
phát triển của công ty trong những năm qua :
Bảng 1 :Kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2011 -2013
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17
2.1.2.1. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 có địa bàn sản xuất kinh doanh
tập trung tại một địa điểm. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quả sản
xuất kinh doanh như trên Công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập
trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng Kế toán của Công ty.
Ở các Xí nghiệp, phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ
sách phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất của Xí nghiệp, phân xưởng
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 9 người, đứng đầu là kế toán trưởng và
được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Thống kê PX, XN
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan
tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đế tài chính đồng thời hướng dẫn và
chỉ đạo các kế toán viên thực hiện các phần việc được giao.
- Kế toàn tổng hợp và kế toán XĐKĐKD: phụ trách tổng hợp các phần
hành, nhận kết quả từ các nhân viên kế toán khác. Kế toán tổng hợp chịu trách
nhiệm kiểm tra tập hợp các số liệu kế toán để vào sổ tổng hợp và lập báo cáo gửi
cấp trên. Ngoài ra còn phụ trách phần kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh
doanh.
- Kế toán tiền mặt và kế toán phải trả người bán: theo dõi các khoản
thanh toán bằng tiền mặt và phải trả cho người bán, phản ảnh các nghiệp vụ trên,
vào chứng từ, sổ có liên quan.
- Kế toán TGNH và kế toán thuế: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản
thanh toán liên quan TGNH và thuế; hạch toán các nghiệp vụ đầy đủ, kịp thời,
theo đúng qui định.
- Kế toán nguyên vật liệu (02 người): có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tất
cả các nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập - xuất - tồn vật tư; thường xuyên
kiểm tra kế hoạch, tình hình thu mua, dự trữ, cấp phát vật tư, tránh tình trạng
thiếu hụt hay ứ đọng vật tư quá nhiều.
- Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: ghi chép, phản ảnh tình hình tăng, giảm
TSCĐ cả về giá trị hao mòn và giá trị còn lại, đồng thời tiến hành trích khấu hao
hàng tháng. Ngoài ra còn quản lí việc thu chi hàng tháng...
- Kế toán tiền lương: hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ có liên quan đến
tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Cuối tháng
lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm: xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm, tính giá thành sản
phẩm kịp thời.
- Thống kê phân xưởng, XN: chịu trách nhiệm ghi chép, hạch toán ở PX,
XN.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty :
2.1.2.3.1. Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trong điều kiện có sử
dụng kế toán trên máy ở một số phần hành nhất định.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp
bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.Các loại sổ kế toán theo
hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 hiện áp dụng Chế độ kế toán ban
hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
trưởng tài chính .
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàngnăm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ : Việt Nam đồng ( VND)
Công cụ sử dụng : Kế toán máy và Phần mềm Kế toán EFFECT .
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT : Nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ
Phương pháp khấu hao TSCĐ : Theo phương pháp đường thẳng .
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ : Theo nguyên giá và giá trị còn lại .
Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường
xuyên .
Phương pháp xác định giá trị vật tư ,hàng tồn kho:Bình quân gia quyền cuối
kỳ.
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính ban hành.
Phần mềm EFFECT là phần mềm kế toán được thiết kế phù hợp theo quy
định của Bộ Tài chính cùng với các chuẩn mực kế toán. Với phần mềm này thì
người sử dụng chỉ cần cập nhật số liệu đầu vào còn máy tính sẽ tự động tính toán
và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu.Chức năng của chương trình là theo dõi
các chứng từ đầu vào (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu thanh toán, hóa đơn bán hàng...) Chức năng từ tổng hợp đến chi tiết, phần
mềm cho phép xem báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết thường xuyên, liên tục.
Phần mềm kế toán EFFECT cho phép bảo mật bằng mật khẩu, phân
quyền truy cập cho người sử dụng và cập nhật chi tiết, công ty áp dụng phần
mềm thiết kế xử lý dữ liệu trực tiếp. Dữ liệu được cập nhật vào chương trình và
từ đó đưa ra các loại sổ tổng hợp, chi tiết và các báo cáo kế toán theo hình thức
kế toán công ty đã khai báo và cài đặt trong hệ thống. Chứng từ phát sinh hàng
ngày được mã hóa cập nhật chi tiết, hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp được lưu giữ
trong máy. Việc hạch toán, luân chuyển chứng từ, xử lý và cung cấp thông tin
đều được thực hiện nhờ máy tính do đó giảm bớt khối lượng công việc, đảm bảo
cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho các nhà quản trị một cách nhanh chóng,
chính xác và kịp thời.
2.1.3.2. Màn hình hệ thống của phần mềm
Phần mềm EFFECT tại công ty phân quyền cho người sử dụng theo đơn vị
cơ sở. Gồm ĐVCS1 và ĐVCS2 (phân quyền theo tên kế toán viên)
- ĐVCS1 : Chỉ có kế toán trưởng và kế toán tổng hợp, kế toán thuế có
quyền sử dụng và thay đổi dữ liệu
- ĐVCS2: Là hệ thống phân quyền cho từng phần hành kế toán. Mỗi kế
toán viên chỉ có thể sử dụng và thay đổi dữ liệu trong phạm vi phần hành kế toán
của mình.
Sau đây là hệ thống danh mục tài khoản, danh mục vật tư – công cu dụng cụ,
danh mục kho của công ty liên quan đến phần hành tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty :
Khai báo danh mục tài khoản :
Màn hình danh mục tài khoản :
Công ty khai bao đối tượng chi phí theo nhóm sản phẩm (cấp 1)
Ví dụ : Hàng khung xương máy may : Mã TP020305
Sản phẩm IKEA : Mã TP0202
HÌNH 2.6 : MÀN HÌNH DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG CHI PHÍ
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 – BQP.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cơ khí 17 là doanh nghiệp có
chức năng chính là sản xuất và kinh doanh hàng cơ khí. Sản phẩm của công ty
được sản xuất theo đơn đặt hàng bao gồm quân trang, các sản phẩm cơ khí dân
dụng… Do thời gian hạn hẹp cho nên trong đề tài này chỉ xin lấy mẫu sản phẩm
Khung xương máy may (hay còn gọi là hàng Jaguar) để làm rõ công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Cty là quy trình chế biến kiểu
liên tục, gồm nhiều giai đoạn. Bán thành phẩm ở phân xưởng này được đưa
sang phân xưởng khác để tiếp tục chế biến. Nên chỉ có sản phẩm hoàn thành
ở phân xưởng cuối cùng mới được xác định là thành phẩm. Do đó, Công ty
xác định đối tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở công đoạn cuối cùng
(hàng nhập kho).
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Từng nhóm sản phẩm: Khung xương máy
may, Que hàn HD các loại, Sản phẩm IKEA(Bát, Nắp lọc)….
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm: :Từng nhóm sản phẩm tương ứng: Khung
xương máy may, Que hàn HD các loại, Sản phẩm IKEA(Bát, Nắp lọc)….
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuât tại Công ty TNHH một thành viên
Cơ khí 17- BQP.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.3.1.1.Quy trình xử lý chung của công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ... dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua bán thành phẩm để gia công, lắp ráp
thêm thì cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng có thể tiến hành theo phương
pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (sản phẩm bếp xuất khẩu, khung máy
may…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải phân bổ gián tiếp để
phân bổ cho các đối tượng có liên quan.Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng
là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ :
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng chi phí vật liệu Tỷ lệ (hay hệ số)
= x
cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được xác định theo công
thức sau :
Chi phí NVL Trị giá NVL còn Trị giá NVL Trị giá Trị giá
trực tiếp = lại đầu kỳ ở địa + xuất dùng - NVL còn - phế liệu
trong kỳ điểm SX trong kỳ lại cuối kỳ thu hồi
- Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ: được xác định căn cứ vào các
chứng từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tượng liên quan.
- Trị giá NVL còn lại ở địa điểm sản xuất: được xác định căn cứ biên bản
kiểm kê số lượng sản phẩm dở và vật tư tồn
- Trị giá phế liệu thu hồi: được xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho phế
liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí NVL trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất của Công ty (khoảng 70%).
- Để sản xuất các loại sản phẩm trên Công ty phải sử dụng rất nhiều loại
nguyên vật liệu khác nhau.
Thủ kho và kế toán vật tư chịu trách nhiệm quản lý tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư. Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, bộ
phận sử dụng lập phiếu “ Đề nghị xuất vật tư” gửi lên phòng kinh doanh. Sau
khi đã được phê duyệt, phòng kế toán lập phiếu xuất kho, gồm 3 liên: bộ phận
kế toán giữ một liên, thủ kho giữ một liên và bộ phận có nhu cầu vật tư giữ
một liên. Thủ kho căn cứ vào tính hợp lệ của phiếu xuất kho, thực hiện xuất
kho đồng thời ghi số lượng nguyên vật liệu đã xuất vào thẻ kho. Thẻ kho
được sử dụng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng của từng loại
vật tư. Định kỳ ( hàng tháng), kế toán vật tư đối chiếu số liệu trên thẻ kho và
các phiếu xuất kho. Kế toán chỉ cần nhập số lượng vật tư thực xuất, còn giá trị
vật tư xuất dùng được máy tự động tính và điền theo phương pháp bình quân
gia quyền liên hoàn theo từng lần xuất nhập.
Ta có phiếu xuất kho Nhôm đúc ADC12 để sản xuất khung xương máy may
ngày 7/8/2013 như sau:
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho theo dõi, ghi vào thẻ kho, đồng thời
nhập dữ liệu vào phần mềm trên máy như sau :
Bước 1 :Từ màn hình hệ thống của phần mềm, chọn ‘‘Nhập dữ liệu’’, cửa sổ
màn hình nhập dữ liệu sẽ xuất hiện.
Bước 2 : Ở cửa sổ màn hình Nhập dữ liệu, chọn Loại chứng từ bằng cách, kích
chuột vào dấu ‘‘…’’ chọn ‘‘ Phiếu xuất vật tư, công cụ (Gv tđ)’’ (Gv tđ : giá vốn
tự động)
Bước 3 : Nhập liệu các thông tin trên Phiếu nhập kho liên quan đến nghiệp vụ
xuất kho vật tư :
- Ngày : 07/08/2013
- Diễn giải : Xuất Nhôm đúc ADC12 Đúc hàng khung xương máy may.
- Phân xưởng : XN1-17
- ĐTCP/TP ( Đối tượng chi phí/ thành phẩm) : Ấn F5 để xuất hiện màn hình
danh mục ĐTCP/TP, kích chọn ‘Khung xương máy may’
-Nghiệp vụ : Ấn F5 để xuất hiện màn hình danh mục nghiệp vụ, kích chọn
‘‘Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất’’ .
-Vậtliệu sản phẩm hàng hóa : Nhôm đúc ADC12 ( Có thể chọn theo phương
pháp gợi nhớ hoặc ấn F5 để xuât hiện màn hình danh mục và kích chọn.)
-SL : 22 474 kg
-Đơn giá: Không phải nhập mà chương trình tự động tính theo phương pháp bình
quân theo từng lần nhập và tự động nhập giá vốn vật tư cho mình.
- Ấn ‘‘ Lưu’’ để lưu dữ liệu và kết thúc.
Ta có màn hình nhập phiếu xuất kho :
Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản phẩm khung xương máy may
được hạch toán trực tiếp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của khung xương
máy may theo đối tượng chi phí tập hợp. Từ các dữ liệu nhập trong tháng, phần
mềm sẽ tự động tập hợp chứng từ số liệu theo chi tiết từng đối tượng và tổng hợp
lên Bảng kê phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, Sổ cái 621.
Ta có màn hình Bảng kê Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu và Sổ cái
TK621 trên phần mềm :
HÌNH 2.9 : MÀN HÌNH BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO
HÌNH 2.11 MÀN HÌNH SỔ CÁI TK621 ( ĐTCP/TP : KHUNG XƯƠNG MAY MAY)
B¶NG 2
C«ng ty TNHH Mét thµnh viªn c¬ khÝ 17
§«ng xu©n - Sãc s¬n - Hµ néi
Chøng tõ Sè
Kho Sè chøng M· Vlsphh Tªn Vlsphh DiÔn gi¶i §¬n gi¸ TiÒn Tk®
lîng
Ngµy tõ
Kho Kim lo¹i 31/08/2013 51.A4 KL017004 Nh«m ®óc ADC 12 §óc hµng Jaguar 7,879 48,503 382,151,502 621
§óc hµng khung x¬ng m¸y
Kho Kim lo¹i 31/08/2013 54.A4 KL017004 Nh«m ®óc ADC 12 may 22,474 48,503 1,090,046,055 621
Kho Kim lo¹i 31/08/2013 57.A4 KL017004 Nh«m ®óc ADC 12 §óc hµng Jaguar 9,850 48,503 477,750,006 621
lµm xi lanh khu«n khung m¸y
Kho Kim lo¹i 31/08/2013 62.A4 KL004045 ThÐp SKD 61 phi 202 may 75 109,400 8,205,000 621
lµm xi lanh khu«n khung m¸y
Kho Kim lo¹i 31/08/2013 62.A4 KL008036 ThÐp C45 phi 180 may 39 19,760 770,621 621
Ty ®Èy m¸y ®óc EJECTOR Phôc vô ®óc hµng khung
Kho c¬ ®iÖn 31/08/2013 57 CCTP006078 PINS DIA 4x200 x¬ng m¸y may. 15 137,044 2,055,655 621
Ty ®Èy m¸y ®óc EJECTOR Phôc vô ®óc hµng khung
Kho c¬ ®iÖn 31/08/2013 59 CCTP006078 PINS DIA 4x200 x¬ng m¸y may. 20 137,044 2,740,874 621
B¶NG 3
C«ng ty TNHH Mét thµnh viªn c¬ khÝ 17
§«ng xu©n - Sãc s¬n - Hµ néi
Tªn TK152.1 TK152.2 TK152.3 TK152.4 TK152.5 TK152.7 Céng 152 Céng 153 Tæng céng
925946114 2865000 0 0 0 0 928811114 12539450 941350564
161. Côm m¸y l¸i dù ¸n I 0 0 0 0 0 0 0 205791588 205791588
161. Khoang l¸i dù ¸n I 735340 87657 0 505298 0 0 1328295 140000000 141328295
161. KhÈu hiÖu tuyªn truyÒn 0 4532466 0 0 0 0 4532466 0 4532466
627 TOTAL 155507909 344233696 120914251 109888976 0 0 730544832 215927489 946472321
152. ChuyÓn thÎ vËt t 1800656835 1157520 0 0 0 0 1801814355 22000 1801836355
138. Nhµ trÎ 0 3227394 108652 0 0 0 3336046 577470 3913516
353 0 0 0 0 0 0 0 896648 896648
641 TOTAL 1525340 3006722 2222423 0 0 0 6754485 0 6754485
642 TOTAL 6727486 6490824 24603078 0 1072701 0 38894089 2483411 41377500
Hµng IKEA(B¸t+N¾pläc) 9747072291 545180576 0 18618160 0 0 10310871027 3618735 10314489762
Khung x¬ng m¸y may 1961155667 33354381 606867768 2376639 0 0 2603754455 5124529 2608878984
.............................. ……………. …………… …………. ……….. ……….. ……….. ……. ……….. ……………
Bé ru l« r¶i d©y th«ng tin 1778492 271579 0 508792 0 0 2558863 0 2558863
-Tæng céng 20916101571 11869597634 1199299523 135311372 1072701 0 34121382801 896827484 35018210285
- Tæng hîp 0 0
138 3336046 577470
152 2727760469 22000
161 5860761 345791588
353 0 896648
621 30605367119 318589428
627 730544832 215927489
632 2865000 12539450
BẢNG 4
C«ng ty TNHH Mét thµnh viªn c¬ khÝ 17
§«ng xu©n - Sãc s¬n - Hµ néi
sæ c¸i
Tõ ngµy 01/08/2013 §Õn ngµy 31/08/2013
§TCP/TP : Khung x¬ng m¸y may
Tµi kho¶n : 152 - Nguyªn liÖu, vËt liÖu
31/08/2013 008/8 49 31/08/2013 §óc hµng jaquar 621 202,038,464 DÇu §iªzen
31/08/2013 008/8 311 31/08/2013 §óc hµng jagua 621 272,751,926 DÇu §iªzen
31/08/2013 008/8 311 31/08/2013 §óc hµng jagua 621 3,618,100 Ga CN
31/08/2013 008/8 231.DCC§ 31/08/2013 Lµm thao t¹o lç khu«n m¸y may 87760 621 81,657 ThÐp SKD 61 phi 13
31/08/2013 008/8 54.A4 31/08/2013 §óc hµng khung x¬ng m¸y may 621 1,090,046,055 Nh«m ®óc ADC 12
31/08/2013 008/8 62.A4 31/08/2013 lµm xi lanh khu«n khung m¸y may 621 770,621 ThÐp C45 phi 180
31/08/2013 008/8 62.A4 31/08/2013 lµm xi lanh khu«n khung m¸y may 621 8,205,000 ThÐp SKD 61 phi 202
31/08/2013 008/8 233.DCC§ 31/08/2013 Lµm ®å g¸ khung x¬ng m¸y may 621 35,826 ThÐp C45 phi 10 - 13
D©y ®ai r¸p 900x100
31/08/2013 008/8 55.A4 31/08/2013 §¸nh bãng hµng Jagua 621 2,376,639 (§ai r¸p vßng)
01/09/2013 - - Ph¸t sinh trong th¸ng: 2,603,754,455
01/09/2013 - - Sè d cuèi kú : 126,579,733,573
01/09/2013 - - Ph¸t sinh lòy kÕ tõ ®Çu n¨m: 22,069,945,804
B¶NG 5:
C«ng ty TNHH Mét thµnh viªn c¬ khÝ 17
§«ng xu©n - Sãc s¬n - Hµ néi
sæ c¸i
Tõ ngµy 01/08/2013 §Õn ngµy 31/08/2013
§TCP/TP : Khung x¬ng m¸y may
Tµi kho¶n : 621 - Chi phÝ nguyªn liÖu, vËt liÖu trùc tiÕp
31/08/2013 009/8 59 31/08/2013 Phôc vô ®óc hµng khung x¬ng m¸y may. 153 2,740,874
31/08/2013 009/8 47.A4 31/08/2013 s¶n xuÊt hµng khung x¬ng m¸y may 153 328,000
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNVL 621--> 154] 154 1,961,155,667
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNVL 621--> 154] 154 33,354,381
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNVL 621--> 154] 154 606,867,768
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNVL 621--> 154] 154 2,376,639
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNVL 621--> 154] 154 5,124,529
01/09/2013 - - Ph¸t sinh trong th¸ng: 2,608,878,984 2,608,878,984
01/09/2013 - - Sè d cuèi kú : 196,729,559
01/09/2013 - - Ph¸t sinh lòy kÕ tõ ®Çu n¨m: 22,196,689,414 22,196,689,414
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, các khoản phụ cấp, thưởng và
các khoản trích theo lương của các công nhân trực tiếp tham gia vào sản
xuất nước sạch. Bao gồm các công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất tại
các xí nghiệp, phân xưởng. Bao gồm các công nhân đứng máy, các kỹ sư,
kỹ thuật viên và phụ trách quản lý, theo dõi và thực hiện vận hành, sửa
chữa máy móc.
Sổ sách sử dụng :
*Thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lương sản phẩm: Đây là hính thức trả lương cho người lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm. Tiền lương sản phẩm được tính trên cơ sở số lượng sản
phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá sản phẩm được phê duyệt. Cách trả
lương này không phụ thuộc vào thang lương của công nhân
Số lượng SP
Lương sản Đơn giá tiền lương
= hoàn thành nhập X
phẩm sản phẩm
kho
Tiền lương phát sinh: Các vướng mắc kỹ thuật và công việc phát sinh giờ
công lao động ngoài giờ hệ thống định mức đã ban hành cho các sản phẩm,
các cơ quan chức năng hoặc phân xưởng có trách nhiệm thông báo với
phòng TCLĐ bằng phiếu báo việc, phiếu chế thử sản phẩm để phòng
TCLĐ kiểm tra, theo dõi định mức lao động làm cơ sở đề nghị Công ty
thanh toán.
tiếp sản xuất còn được hưởng các khoản lương thời gian theo chế độ nghỉ phép,
nghỉ lễ, học, họp… theo hệ số lương cấp bậc doanh nghiệp và tổng số ngày
nghỉ.
+ Cán bộ, CNV hàng năm được nghỉ phép theo chế độ. Cá nhân muốn
nghỉ phải đăng ký với phòng TCLĐ (kể cả nghỉ phép tại đơn vị) để làm giấy
theo quy định và theo dõi quản lý quân số.
+ Các trường hợp nghỉ ốm đều phải có giấy xác nhận của bệnh viện và và
bác sỹ điều trị. Giấy nghỉ ốm gửi về phòng TCLĐ trước ngày 28 hàng tháng để
tổng hợp theo dõi và thanh toán theo quy định của cơ quan BHXH.
* Thanh toán tiền lương cho khối gián tiếp – bổ trợ
B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Từ Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội trên, kết hợp bảng tổng hợp giờ
tay, giờ máy tại các phân xưởng, xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương tiến hành
lập bảng phân bổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp:
*Với TK334:
Số tiền phân bổ cho SP A = Số lượng thành phẩm nhập kho x Đơn giá tiền lương
* Với TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389:
Số tiền
Tổng số phát sinh của TK đó trong kì Số giờ tay giờ
phân bổ
= x máy của sản
cho sản Tổng số giờ tay, giờ máy phẩm A
phẩm A
Ví dụ:
Tổng SPS của TK 3382 là : 48 028 266
Tổng số giờ tay, máy tháng 8 là : 165 062
Số giờ tay giờ máy của sản phẩm khung xương máy may là : 7 549
=> Số tiền phân bổ cho sản phẩm khung xương máy may là:
* Ta có bảng phân bổ chi tiết chi phí Nhân công trực tiếp:
B¶NG 7:
Giê tay,
STT Tªn s¶n phÈm TK 334 TK 3382 TK 3383 TK 3384 TK 3389 Tæng
m¸y
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 S¶n phÈm IKEA (B¸t+n¾p näc) 35973.0 282,318,700 10,467,102 85,651,600 13,164,500 4,286,700 395,888,602
2 S¶n phÈm PG 9 5134.0 193,501,700 1,493,845 12,224,037 1,878,800 611,800 209,710,182
…. …………………………………… ………… …………………. ………….. …………. ………….. …………… ……………….
7 BÕp níng xuÊt khÈu vô 2013-2014 3027.0 135,912,600 880,800 7,207,300 1,107,700 360,700 145,469,100
8 Ngßi lùu ®¹n NLD-01 16281.0 496,744,100 4,737,300 38,765,006 5,958,100 1,940,100 548,144,606
9 Khung x¬ng m¸y may 7549.0 205,471,800 2,196,541 17,974,100 2,762,600 899,600 229,304,641
10 Khung b»ng khen c¸c lo¹i 129.0 6,730,300 37,535 307,100 47,200 15,400 7,137,535
11 Khung hu©n ch¬ng c¸c lo¹i 1557.0 74,719,800 453,042 3,707,200 569,800 185,540 79,635,382
…. ……………………………………….. …………. ……………. …………. ……………. ……………. ………….. ………………..
32 Muèi vµng 32,253,300 - - - - 32,253,300
Tæng céng 165062 3,456,861,450 48,028,266 393,012,062 60,405,330 19,669,600 3,977,976,708
Tiến hành nhập liệu vào phần mềm để tổng hợp, tương tự như nhập Phiếu xuất kho:
- Loại chứng từ : chọn Bút toán khác
- Ngày : 31/08/2013
- Diễn giải: Phân bổ tiền lương tháng 8/2013
- ĐTCP/ TP : Khung xương máy may
- Nợ : TK334 ( hoặc TK 3383, TK 3383, TK3384, TK3389)
- Có: TK 622
-Số tiền: Nhập số tiền tương ứng
Ta có màn hình nhập liệu như sau:
HÌNH 2.12: MÀN HÌNH NHẬP PHÂN BỔ CHI PHÍ NCTT
Tương tự để xem Sổ cái TK 622 ( chi tiết ĐTCP/ TP : Khung xương máy may) ta làm tương
tự như với TK621:
HÌNH 2.13 : MÀN HÌNH SỔ CÁI TK 622 ( DTCP/TP: KHUNG XƯƠNG MÁY MAY)
B¶NG 8:
sæ c¸i
Tõ ngµy 01/08/2013 §Õn ngµy 31/08/2013
§TCP/TP : Khung x¬ng m¸y may
Tµi kho¶n : 622 - Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
Chi phí nhân viên phân xưởng cũng được tập hợp tính toán tương tự như đối
vói chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ như Bảng chấm công,
Bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán cũng nhập
dữ liệu và định khoản cho các chứng từ trên máy theo mã riêng của từng bộ phận
Chi phí nguyên vật liệu, Chi phí công cụ dụng cụ:
Khoản mục chi phí này được tập hợp tính toán tương tự như đối với CP NVL
trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập dữ liệu và định
khoản trên máy theo mã được cài đặt sẵn cho các bộ phận.
Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPSX
chung của công ty hiện nay. Hàng tháng, kế toán TSCĐ tiến hành tính giá trị
khấu hao TSCĐ trong tháng cho các bộ phận.
+ Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ vào các đơn vị sản xuất.
+ Tài khoản sử dụng: TK 214 “Hao mòn TSCĐ” và các tài khoản khác có liên
quan
Kế toán Tài sản cố định theo dõi tình hình tăng, giảm và tính giá trị khấu hao phải
trích trong tháng để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Trích bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 8 năm 2013
Khai bao danh mục gồm các chỉ tiêu: Mã, Tên, Nguyên giá, Ngày sử
dụng, Số năm sử dụng, Tiêu thức khấu hao, TK khấu hao Nợ, TK khấu hao Có…
- Tiêu thức khấu hao “1” là chỉ khấu hao theo tháng.
Hàng tháng tiến hành bút toán trích khấu hao TSCĐ
- Bước 1: Trên màn hình hệ thống chọn “Nhập dữ liệu”
-Bước 2: Trong cửa sổ nhập dữ liệu, chọn loại chứng từ “Khấu hao
TSCĐ tháng” và tiến hành nhập liệu:
- Ngày : 31/08/2013
- Ô nghiệp vụ: Ấn F5 để xuất hiện danh mục nghiệp vụ, chọn
“Phân bổ khấu hao TSCĐ”
- Ô “TSCĐ” ấn F5 để hiện danh mục TSCĐ
- Ấn tổ hợp “ Ctrl + A” đề chọn toàn bộ danh mục
- Ấn “Enter”
Máy sẽ lần lượt trích khấu hao của từng tài sản. Sau mỗi lần ấn Enter thì
phải ấn “Lưu” để lưu lại nghiệp vụ trích khấu hao cho tài sản.
HÌNH 2.15: MÀN HÌNH PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ THÁNG
BẢNG 9
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 Mẫu số 06- TSCĐ
Đông Xuân-Sóc Sơn-Hà Nội(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BT
ngày 20/3/2006 của BT BTC)
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 8 năm 2013
Thời
gian
Stt Chỉ tiêu Nguyên giá Số khấu hao TK627 TK641 TK642 T811
sử
dụng
1 I- Số Khấu hao trích tháng trước 190332226214 1652562873 1533863908 23909521 93455552 1333892
…………………….
3.2 TSCĐ khấu hao bằng giá trị còn lại - 3 373 018 3 373 018
…………………..
4 Số khấu hao trích tháng này 189 550 319 146 1 644 961 839 1 526 262 874 23 909 521 93 455 552 1 333 892
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ
cho sản xuất của phân xưởng, bộ phận chi phí sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại...
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi
phí hội nghị, tiếp khách... của phân xưởng sản xuất.
Chính vì đặc điểm của 2 loại chi phí này thường phát sinh nhiều và nhỏ lẻ, hàng
ngày kế toán sẽ tiến hành tập hợp chứng từ và các giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn,
phiếu chi....và định khoản::
Nợ TK 6277
Nợ TK 6278
Tất cả các nghiệp vụ chi phí trên phát sinh sẽ đượckế toán dựa vào các chứng
từ gốc và đi đến các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ Cái TK 627 và các sổ sách có liên
quan.
BẢNG 10
Sè d ®Çu kú
§K
31/8 011/8 31/8 TrÝch khÊu hao TSC§ th¸ng 8/2013 2143 8,725,551 8,725,551
122
Céng sè ph¸t sinh trong kú - 4,864,975,250
4,864,975,250 -
Nép tiÒn ©m trªn b¶ng l¬ng vµ BHXH,
BHYT, BHTN th¸ng 06, th¸ng 07/2013 cho
31/8 001/8 PT253 10/08 1111 1,251,911 1,251,911
§/c NguyÔn Long Khanh
XN2-17.
31/8 019/8 31/7 Ghi nî TK 154 ghi cã TK 627 154 - 4,863,723,339
4,863,723,339 -
Sè d cuèi kú - - -
-
Céng sè luü kÕ tõ ®Çu n¨m - 41,487,179,800
41,491,560,752 4,380,952
Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo 2 phần:
- Phần 1: Phân bổ trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Phần 2: Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng theo tỉ lệ lương
Chi phí sx
Tổng chi phí
chung Chi phí NCTT phân bổ cho sản phẩm A SXC cần
phân bổ = x
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kì phân bổ
cho sản
trong kì
phẩm A
2.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm cần phải
tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tổ chức của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp
dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và
được xuất dùng phần lớn ngay từ công đoạn sản xuất đầu tiên nên Công ty
TNHH một thành viên cơ khí 17 áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang theo chi phí nguyên vật liệu trựctiếp. Theo phương pháp này, chi phí sản
xuất sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi
phí khác tính cả vào giá thành sản phẩm. Công thức xác định:
Để xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kì, kế toán căn cứ vào Biến
bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở của doanh nghiệp. Trích biên bản kiểm kê
đánh giá sản phẩm dở đối với sản phẩm khung xương máy may tháng 8 năm
2013:
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, BÁN THÀNH PHẨM DỞ TẠI XN1-17
Hôm nay 8h ngày 31 tháng 8 năm 2013
Trong ban Hội đồng kiểm kê gồm có :
1.Đ/c: Nguyễn Xuân Lý Kế toán trưởng – Trưởng ban kiểm kê
2.Đ/c: Mẫn Văn Quý Trưởng phòng KSC- Ủy viên
3. Đ/c Vũ Thanh Vân Phòng TCKT
4. Đ/c Nguyễn Thanh Trà Thống kê xí nghiệp
Tiến hành kiểm kê vật tư, bán thành phẩm dơ dang tại XN1-17, trên dây chuyền:
Số Số lượng Đơn
Trọng
Tên vật tư - Chặng công Đơn lượng quy ra giá Số tiền tồn
STT lượng
SP nghệ vị kg bình cuối kì
riêng
quân
Khung xương
28 Khai triển kg 1030 99,75 102744,9 40.000 4 109 795 980
máy may
Dưới đây là màn hình sổ cái TK 154 (DTCP/TP: Khung xương máy
may) và trích Sổ cái TK 154 ( DTCC/TP : Khung xương máy may)
tháng 8/2013:
-Ấn F9 để kết xuất ra Excel, ta có trích Sổ cái TK154 (DTCP/TP: khung xương
máy may) tháng 8/2013:
BẢNG 11
C«ng ty TNHH Mét thµnh viªn c¬ khÝ 17
§«ng xu©n - Sãc s¬n - Hµ néi
sæ c¸i
Tõ ngµy 01/08/2013 §Õn ngµy 31/08/2013
§TCP/TP : Khung x¬ng m¸y may
Tµi kho¶n : 154 - Chi phÝ SXKD phÈm dë dang
Khung x¬ng
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNC 622-->154] 622 2,762,600 m¸y may
Khung x¬ng
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNC 622-->154] 622 2,196,541 m¸y may
Khung x¬ng
31/08/2013 020/8 31/08/2013 [..KC CPNC 622-->154] 622 899,600 m¸y may
01/09/2013 - - Ph¸t sinh trong th¸ng: 2,853,634,595 3,331,059,000
01/09/2013 - - Sè d cuèi kú : 4,109,795,980
2.2.4.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí 17
Kế toán phần hành tính giá thành được kế toán thực hiện trên Excel
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá
thànhgiản đơn. Do vậy, hàng tháng để tính giá thành kế toán phải xác định được
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, tập hợp được các chi phí sản xuất
phát sinh đưa vào sản xuất trong kỳ tạo ra sản phẩm, không tính chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công thức:
Ví dụ: Đối với sản phẩm khung xương máy may tháng 8/2013:
- CPSX dở dang đầu kì: 4 587 220 385
- CPSX phát sinh trong kì bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2 608 878 984
Chi phí nhân công trực tiếp : 229 304 641
Chi phí sản xuất chung : 15 450 970
=> Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì : 7 440 854 980
- CPSX dở cuối kì: 4 109 795 980
=> Tổng giá thành sản phẩm khung xương máy may là:
4 587 220 385 + 7440 854 980 – 4 109 795 980 = 3 331 059 000
BẢNG 12
B¶ng tæng hîp chi phÝ - tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm
Th¸ng 8 N¨m 2013
TT Tªn s¶n phÈm Dë ®Çu kú TK 621 TK 622 TK 627 Céng PS Tæng céng NhËp kho Dë cuèi kú
S¶n phÈm 548 (M79 ) ®¹n lùu phãng
1 6,129,594 6,129,594 6,129,594
40mm
Côm gi¸ ®ì vµ mang h¹t löa ngßi LD-
2 251,908,085 180,229,123 548,144,606 1,791,969,865 2,520,343,594 2,772,251,679 2,031,699,344 740,552,335
01
3 S¶n phÈm IGLA (Tªn löa ) dù ¸n I 805,468,156 895,379 895,379 806,363,535 806,363,535
…………………………………….
…………………………………………
Khung x¬ng m¸y may 4,587,220,385 2,608,878,984 229,304,641 15,450,970 2,853,634,595 7,440,854,980 3,331,059,000 4,109,795,980
28
128 KNC, l« g« chÊt ®éc mµu da cam 1614291 1614291 1614291 1614291
Céng 56,456,264,078 30,923,956,547 3,977,976,708 4,863,723,339 39,765,656,594 96,221,920,672 31,659,743,283 64,562,177,389
Từ các lần nhập dữ liệu phiếu nhập kho thành phẩm, ta có Bảng kê Nhập xuất tồn thành phẩm tháng 8/2013:
BẢNG 13
Tån ®Çu kú NhËp trong kú Luü kÕ nhËp xuÊt trong kú Luü kÕ xuÊt Tån cuèi kú
§v Sè Sè
Tªn TP
Vlsphh SL Tån lîng SL lòy kÕ GÝa trÞ lòy kÕ lîng SL lòy kÕ Gi¸ trÞ lòy kÕ SL tån
§K Thµnh tiÒn nhËp Thµnh tiÒn nhËp nhËp XuÊt Thµnh tiÒn xuÊt xuÊt cuèi k× Thµnh tiÒn
Hµng qu©n trang C¸i 490,980 7,524,214,222 204,418 10,387,488,879 2,241,945 38,348,228,140 263,027 10,409,097,975 2,038,268 34,857,073,828 432,371 7,502,605,126
Khung hu©n ch¬ng
c¸c lo¹i C¸i 24,965 1,489,518,117 31,616 3,737,546,183 129,985 10,069,334,321 130,200 7,590,860,804 56,581 5,227,064,300
BiÓn tªn qu©n nh©n C¸i 91,126 4,502,511,291 139 632,585,225 120,256 6,694,874,069 161 9,058,791 34,142 1,661,026,347 91,104 5,126,037,725
………………….. …… ……. …………… …….. ……………… ………… ……………… …….. ………………. …………. …………….. ……… …………….
Khung x¬ng m¸y
may C¸i 28,923 3,165,971,377 28,171 3,331,059,000 230,826 22,830,205,585 27,722 3,154,634,044 257,565 26,752,519,541 29,372 3,342,396,333
BÕp níng xuÊt khÈu
vô 2012-2013 C¸i 63,893 31,500,008,127 390 8,120,000 74,460 27,114,720,075 5,581 302,670,763 72,088 30,957,166,532 58,702 31,205,457,364
Chi tiÕt xe m¸y c¸c
lo¹i C¸i 546,715 4,153,266,273 530,885 3,047,062,344 5,081,310 26,565,918,863 617,406 4,125,231,687 5,059,005 27,974,393,117 460,194 3,075,096,930
Que hµn HD c¸c lo¹i Kg 125,913 2,923,843,907 10,890 307,700,163 191,690 5,147,062,640 18,560 438,422,096 167,295 3,419,233,677 118,243 2,793,121,974
S¶n phÈm 548 (
M79) c¸i 52,028 2,706,126,793 800 24,532,562 52,028 2,706,126,793
3.1. Nhận xét chung về tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17
- Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 là một Công ty trong quân đội
với quy mô tương đối lớn và có một bề dày lịch sử. Trong suốt quá trình hình
thành và phát triển Công ty đã đạt được những thành tựu to lớn là nhờ vào sự
đồng tâm hợp lực của lãnh đạo chỉ huy đơn vị và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty.
Với bộ máy quản lý hợp lý, các phòng ban phân xưởng được sắp xếp, bố
trí theo đúng chức năng nên đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình giúp Giám đốc
Công ty quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt. Bởi
vậy, hơn 50 năm qua Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất, sử dụng vật tư, tiền vốn một cách tiết kiệm.Điều đó đã tiết kiệm được chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
- Về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Nhận thức được tầm quan trọng của
việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường,
Công ty đã tăng cường quản lý chi phí. Do đó, kế toán được coi là một trong
những công cụ quan trọng của hệ thống hoá quản lý. Bộ máy kế toán được tổ
chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ
vững vàng và được phân công nhiệm vụ cụ thể theo từng phần hành kế toán phù
hợp với năng lực.
Do mô hình sản xuất, Công ty đã áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình
thức này phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty,phù hợp với trình độ chuyên
môn của đội ngũ nhân viên kế toán. Điều này giúp cho đội ngũ kế toán thực hiện
tốt chức năng cung cấp thông tin phục vụ cho công việc kinh doanh của Công ty.
- Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện vào cuối tháng.
Do đó, công tác kế toán của Công ty được tiến hành thường xuyên và liên tục
hơn, góp phần đẩy mạnh sản xuất của Công ty. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
nhân viên kế toán với nhau giúp cho việc tính giá thành được tiến hành nhanh
chóng, kịp thời và chính xác hơn.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm gắn với việc nâng cao
chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là mục tiêu phấn
đấu của Công ty trong cơ chế thị trường.Để làm được điều đó, Công ty cần phải
tập trung và quản lý đầy đủ chi phí sản xuất phát sinh trong từng phân xưởng,
từng hợp đồng kinh tế.
- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên là rất phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh
của Công ty. Với phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sản
xuất, kế toán cũng có thể cung cấp các thông tin về nhập, xuất, tồn kho của từng
loại vật liệu, sản phẩm, hàng hoá. Điều đó đã giúp cho Giám đốc Công ty có cơ
sở để đưa ra những phương án kinh doanh tối ưu nhất, đem lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
- Công ty đang đi vào sử dụng và ứng dụng phần mềm kế toán máy, nhờ
đó đã giảm thiểu một khối lượng lớn công việc và đơn giản hóa việc lập các báo
cáo tài chính mà trước đây gây tốn nhiều thời gian và công sức cho người làm kế
toán thủ công. Bên cạnh đó, việc ứng dụng kế toán máy cũng tạo thuận lợi cho
việc lập báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu.
-Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp, gọn nhẹ với quy mô
hoạt động, yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng người, mỗi người
có thể kiêm nhiều hơn một phần hành kế toán. Đặc biệt, từ khi công việc kế toán
được vi tính hóa, cán bộ và nhân viên kế toán đã thành thạo trong công tác kế
toán trên máy vi tính. Từ đó, công việc kế toán được thực hiện nhanh nhất và có
hiệu quả nhất.
- Quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ, đảm bảo theo dõi sát sao các
khoản chi phí phát sinh và tránh được những thất thoát không đáng có.
- Công ty thường xuyên có chế độ khen thưởng cho việc cải tiến kỹ thuật,
tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó tạo động lực cho người lao động tích cực phát
huy khả năng sáng tạo trong sản xuất. Biết tận dụng năng lực, trình độ của cán
bộ, công nhân viên để thêm thu nhập cho người lao động cũng như tiết kiệm chi
phí cho công ty.
- Thứ nhất: Công ty TNHH một thành viên cơ khí 17 đang áp dụng
phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo giờ làm máy, giờ tay của
công nhân trực tiếp sản xuất, phương pháp này tuy đúng với chế độ kế toán hiện
hành như còn có một số hạn chế nhất định. Giờ công được tập hợp từ người công
nhân trực tiếp sản xuất do trình độ có hạn nên độ chính xác không cao. Hơn nữa,
phân bổ chi phí như trên đôi khi không phản ánh thực chất giá thành của mỗi sản
phẩm, do đó ảnh hưởng tới phương án kinh doanh của Công ty.
- Thứ hai: Trong sản xuất thì sản phẩm hỏng là điều tất yếu không thể
tránh khỏi, nhưng công ty lại không quy định rõ ràng số lượng sản phẩm hỏng
trong định mức và ngoài định mức. Ngoài ra, sản phẩm hỏng chưa được phân bổ
và hạch toán cho những đối tượng thích hợp, việc này sẽ làm kết quả kinh doanh
của Công ty bị ảnh hưởng.
- Thứ ba: Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất nên khi số lượng công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép nhiều
sẽ gây ra những biến động lớn về chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm.
- Thứ tư: Về hạch toán công cụ, dụng cụ, kế toán phân bổ một lần vào kỳ
tính giá thành. Điều này dẫn đến sẽ làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
- Thứ năm:Việc áp dụng kế toán máy trên phần mềm EFFECT còn mới
được áp dụng, chỉ được thực hiện trên một số phần hành nên gây khó khăn cho
kế toán trong việc nắm bắt, tiếp thu và xử lý công việc trong một số nghiệp
vụ.Hệ thống tài khoản còn nhiều hạn chế trong việc chi tiết đến từng đối tượng
tập hợp chi phí và tính giá thành. Việc tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm như
hiện này khiến cho việc tính giá thành còn mang tính chủ quan.
- Thứ sáu: Việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công
trực tiếp là còn thiếu tính chính xác và khoa học, mang tính chủ quan.
- Thứ bảy: Việc xác định đơn giá tiền lương sản phẩm là do phòng kinh
doanh và phòng tổ chức quyết định đôi khi còn chậm trễ, nhiều trường hợp cuối
tháng hang đã nhập kho rồi mà vẫn chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm để tính
lương cho người lao động.
Tuy còn gặp một số hạn chế kể trên, nhưng trong tình hình hiện nay cùng với
việc trang bị kỹ thuật hiện đại, trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán đang dần
được nâng cao và đồng đều, công ty đã và đang nhanh chóng tìm ra những biện
pháp, phương hướng giải quyết đi đến hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiều công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
GTSP tại công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17, em nhận thấy: Nhìn chung
công tác kế toán được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả, trình độ các cán
bộ kế toán tương đối đồng đều, tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành, phù hợp
với điều kiện thực tế của công ty, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo
điều kiện để ban lãnh đạo đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm.
Là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến chủ quan
của mình, mong muốn có thể góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
- Ý kiến 1: Về việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện
áp dụng kế toán máy – phần mềm EFFECT.
Việc cần thiết hiện này là Công ty cần tổ chức nâng cao trình độ cũng như
có các khóa học cần thiết để đưa kế toán máy vào trong việc hạch toán vè theo
dõi ở mọi phần hành kế toán. Điều này nhằm làm cho việc theo dõi mang tính
khách quan, nhanh và chính xác hơn. Ngoài ra còn đảm bảo sự thống nhất giữa
các bộ phận, phần hành kế toán trong bộ máy.
Công ty nên xây dựng riêng một bộ phận kế toán quản trị để đáp ứng được
nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo Công ty cũng như phù hợp với xu hướng cổ
phần hóa mang tính cạnh tranh cao trên thị trường hiện này . Đối với chức năng
lập kế hoạch, kế toán quản trị phải cung cấp các chỉ tiêu về số lượng và giá trị
phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu này vừa có tính quá khứ, vừa có tính
dựbáo.Đối với chức năng kiểm tra, kế toán quản trị cung cấp các thông tin theo
mục tiêu quản lý đặt ra. Các thông tin này được hình thành trên cơ sở tổ chức
hạch toán chi tiết, bằng phương pháp kế toán và bằng phương pháp phân tích đồ
thị biểu diễn các thông tin do kế toán và các nghành khác cung cấp. Đối với chức
năng điều hành, kế toán quản trị cung cấp thông tin về các chỉ tiêu hoạt động chủ
yếu bằng chỉ tiêu phi tiền tệ, trên các báo cáo nhanh. Để có các thông tin này.
phần lớn các chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị có cùng nguồn gốc với kế
toán tài chính, nhưng do mục đích cung cấp thông tin khác nhau, nên mức độ xử
lý chứng từ có khác nhau. Do vậy trên cùng một hệ thống chứng từ kế toán, chỉ
cần thêm vào các nội dung chi tiết để phục vụ hạch toán chi tiết theo yêu cầu của
kế toán quản trị. Mặt khác cũng cần thiết số liệu từ nguồn khác. Ví dụ : Số liệu
về thống kê thị phần các mặt hàng trên thị trường, số liệu thống kê về lao
động,về thị trường lao động.v.v…
Do đặc điểm của sản xuất của công ty, nguyên vật liệucủa công ty rất đa
dạng, phong phú cả về chủng loại và giá cả. Bên cạnh đó công ty còn sản xuất cả
hang quốc phòng và hang cơ khí dân dụng theo đơn đặt hàng. Vì vậy, công tác
quản lý nguyên vật liệucó vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
Hiện nay, công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành
viên Cơ khí 17 còn tồn tại một vài thiếu sót. Công ty cần phải xây dựng kế hoạch
dữ trữ nguyên vật liệu phù hợp, tính toán chính xác số lượng vật liệu cần dự trữ
sao cho vừa đảm bảo cung cấp cho sản xuất, vừa sử dụng hiệu quả vốn lưu động,
tránh ứ đọng vốn, vật tư ở khâu dự trữ, đồng thời phải phù hợp với điều kiện của
công ty, giảm chi phí bảo quản. Bên cạnh đó cần phải nắm bắt nguồn hàng với
giá cả thu mua hợp lý đảm bảo tiết kiệm tối đa chi phí đầu vào. Việc theo dõi
nhập, xuất, tồn một cách chi tiết cẩn thận nhằm tính giá một cách chính xác theo
phương pháp bình quân gia quyền theo từng lần nhập cũng vô cùng quan trọng.
- Ý kiến 3:Về việc trích trước tiền lương sản phẩm cho người lao
động.
- Khi tiến hành sản xuất bất kỳ một sản phẩm nào Công ty cũng phải có sự
theo dõi, bấm giờ để làm cơ sở định mức, đơn giá tiền lương cho sản phẩm đó để
làm cơ sở thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.Việc tổng hợp
xác định đơn giá tiền lương cần thực hiện sát sao và có đơn giá ngay cho mỗi lần
nhập kho thành phẩm. Ngoài ra để khắc phục tình trạng chậm lương của người
lao động, công ty có thể nghiên cứu và hình thành khoản trích trước tiền lương
sản phẩm để tạm ứng cho người lao động vào cuối tháng khi chưa có đơn giá
tiền lương sản phẩm.
- Khi tính giá thành sản xuất Công ty tính theo nhóm mặt hàng nên giá
thành từng loại sản phẩm không sát với thực tế, nên khi tính giá thành nên tính
theo từngloại sản phẩm riêng biệt để biết được chính xác chi phí cấu thành sản
phẩm là bao nhiêu để phương án hạ giá thành sản phẩm.
- Ý kiến 4: Sản phẩm hỏng là nhưng sản phẩm không đạt yêu cầu về chất
lượng và đặc điểm kỹ thuật. Tùy theo mức độ hư hỏng, công ty nên chia sản
phẩm hỏng thành hai loại là sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
muốn xác định được sản phẩm trong và ngoài định mức, công ty phải xây dựng
định mức sản phẩm hỏng.
Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức được tính vào chi phí sản xuất sản
phẩm và được hạch toán như với chính phẩm.Còn sản phẩm hỏng ngoài định mức
không được hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm mà hạch toán vào chi phí
khác. Ở công ty, cần xây dựng định mức sản phẩm hỏng và với sản phẩm hỏng
ngoài định mức cần xác định nguyên nhân để xử lý, nếu hỏng là do người lao động
thì yêu cầu người lao động phải bồi thường để nâng cao ý thức trách nhiệm, còn nếu
hỏng do lỗi kỹ thuật thì xem xét để có biện pháp xử lý kịp thời.
Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17 không thực hiện trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất, cách làm này chỉ phù hợp với
những công ty có thể bố trí lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán.
Vì vậy để đảm bảo sự ổn định của chi phí nhân công trực tiếp trong tổng giá
thành sản xuất, kế toán tiền lương nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất. Cụ thể tiến hành tính toán quỹ lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất trong một năm trên cơ sở:
+ Tổng số ngày nghỉ phép theo chế độ quy định hiện hành
Số CNSX Tổng số
Tiền lương nghỉ phép phải trả Lương CB
= x x ngày nghỉ
cho CNSX BQ 1 CNSX trong tháng
phép
Trên cơ sở số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX đã tính hàng tháng,
kế toán tiến hành trích một phần tổng số tiền đã trích trước này vào giá thành để
đảm bảo giá thành không bị biến động do ảnh hưởng của số lao động thực tế
phát sinh.
Tổng tiền lương nghỉ phép của CNSX phải trả theo KH
Tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương CB phải trả cho CNSX trong năm theo KH
Cuối cùng căn cứ vào kết quả tính toán số trích trước hàng kỳ tiền lương
nghỉ phép của CNSX kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Tiền lương thực tế phải trả cho CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép cho CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Cuối năm kế toán tiến hành so sánh số chi lương nghỉ phép thực tế của
công nhân trực tiếp sản xuất với mức lương nghỉ phép trích trước.
* Nếu số thực chi < số trích trước, kế toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 622
* Nếu số thực chi > số trích trước, kế toán tiến hành trích thêm:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Ý kiến 6: Về hạch toán chi phí xuất dùng công cụ, dụng cụ với giá trị
lớn, kế toán tiến hành phân bổ dần trong các kỳ tiếp theo nhằm đảm bảo, ổn định
chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm.
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ với giá trị lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 142 (242)
Có TK 153
Hàng tháng, căn cứ vào thời gian sử dụng của loại công cụ, dụng cụ sau đó
tiến hành phân bổ dần giá trị trên vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 627
Có TK 142 (242)
KẾT LUẬN
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp đưa ra các kế hoạch kinh doanh được chính xác và có hiệu quả. Điều này
lại một lần nữa chứng minh rằng công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm là rất quan trọng. Vấn đề hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giữ vững và mở rộng tiêu thụ cần được quan tâm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Điều đó cũng là vấn đề quan tâm của ban quản lý cũng như cán bộ công nhân
viên của Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17. Ban giám đốc, phong kinh
doanh đang nỗ lực đưa ra được các kế hoạch kinh doanh có tính thực tế, khả thi
và tối ưu nhất, các cán bộ phòng kế toán thì đang tìm cách để đưa ra các phương
án để giảm bớt những chi phí không cần thiết, tiết kiệm trong sản xuất. Cả công
ty đang nỗ lực để công ty ngày một phát triển đi lên, sản phẩm có chất lượng và
được người tiêu dùng chấp nhận và sử dụng
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài vụ của công ty em đã học hỏi và rút
ra được những kinh nghiệm thực tế về chuyên môn rất quan trọng và bổ ích.
Cùng với những kiến thức đã được học ở trường, những yếu tố đó đã giúp em có
thể hoàn thiện được chuyên đề thực tập của mình. Xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ chỉ bảo của các cô, chú, anh, chị phòng Tài vụ của công ty.
Và em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – T.S Thái Bá Côngđã hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình nghiên cứu chuyên đề này.
1. Giáo trình Kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính năm 2010
2. Giáo trình Kế toán quản trị - Nhà xuất bản Tài chính năm 2009
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản Thống kê – năm 2012
4. Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam - NXB Tài chính năm 2009
5. Kế toán tài chính -Trần Xuân Nam - Nhà xuất bản Thống kê năm 2010
6. Các tài liệu của Công ty TNHH một thành viên Cơ khí 17
2.Về ý thức kỷ luật, tuân thủ quy định của đơn vị thực tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1. Sự phù hợp giữa tên và nội dung đề tài với chuyên ngành
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp nghiên cứu
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Nội dung khoa học
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………