You are on page 1of 7

I.

Môi trường vĩ mô của Canada:


1. Dân số

Số dân 35.871.000 người ( 2015) xếp thứ 37 trên thế giới.


Tuy nhiên mật độ dân số thưa chỉ 3,6 người/ km2 xếp thứ 228 trên thế giới. (2015)
2. Tự nhiên:
- Tổng diện tích của Canada là 9.984.670 km 2 , là nước có diện tích lớn thứ 2
trên thế giới (sau Nga).
- Lãnh thổ Canada trải dài từ Đại Tây Dương ở phía đông sang Thải Bình
Dương ở phía tây, và giáp Bắc Băng Dương ở phía bắc. Về phía nam,
Canada giáp Hoa Kỳ bằng một biên giới không bảo vệ dài nhất thế giới. Phía

tây bắc của Canada giáp với tiểu bang Alaska của Hoa Kỳ. Đông Bắc của
Canada có đảo Greenland (thuộc Đan Mạch). Ở bờ biển phía Đông có quần
đảo Saint-Pierre và Miquelon (thuộc Pháp). Biên giới chung của Canada và
Hoa Kỳ về phía nam và phía tây bắc là đường biên giới dài nhất thế giới.
Phần lớn khu vực Bắc cực của Canada được bao phủ bởi bang và lớp bang
vĩnh cửu. Canada cũng có bờ biển dài nhất thế giới 202.080 km.
- Canada nổi tiếng về sự phong phú và đa dạng về địa lý, sinh thái, thảm thực
vật và địa hình của Canada đã tạo cho quốc gia này một sự đa dạng về khí
hậu. Với diện tích rộng lớn, Canada có nhiều hồ hơn bất kỳ quốc gia nào
khác, số hồ này chứa một lượng nước ngọt lớn của thế giới. Ngoài ra còn có
các song băng nước ngọt ở Rockies Canada và dãy núi Coast. Nhiệt độ trung
bình mùa đông và mùa hè trên khắp Canada khác nhau tùy theo vị trí. Mùa
đông có thể rất khắc nghiệt ở nhiều vùng của đất nước, đặc biệt là tại các
tỉnh nội địa và các tỉnh bình nguyên, là những nơi có khí hậu lục địa, nhiệt
độ trung bình hang ngày là gần -15°C, nhưng có thể giảm xuống -40°C với
những cơn gió khắc nghiệt.
- Canada cũng là nơi có hoạt động địa chất phức tạp, với nhiều động đất và
các ngọn núi lửa có khả năng hoạt động. Canada nổi tiếng trên thế giới về hệ
thống rừng, động vật hoang dã, hệ thống bảo vệ đất và nguồn nước. Ở đây,
có hơn 71.500 loài động thực vật hoang dã, chiếm 20% thảm động thực vật
hoang dã còn lại trên thế giới, 10% rừng, 25% đầm lầy và 7% hệ thống cung
cấp nước sạch trên thế giới.
Người dân nơi đây rất tự hào về môi trường thiên nhiên của đất nước mình. Hiện
nay có 40 công viên và khu bảo tồn quốc gia tọa lạc tại khắp các tỉnh và vùng lãnh
thổ ở Canada nhằm bảo vệ hơn 300.000 km2 đất hoang. Một số công viên quốc gia
đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Mỗi tỉnh và vùng lãnh thổ
đều có các khu vực được chọn làm công viên. Mỗi tỉnh và vùng lãnh thổ đều có
các khu vực được chọn làm công viên, khu vực hoang mạc, khu bảo tồn thiên
nhiên và sinh thái và trên khắp đất nước có đến 2000 khu vực như thế.
Vì vậy, đó là một cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia vào một môi
trường kinh doanh được thiên nhiên ưu đãi như vậy. Đất nước rộng lớn giúp doanh
nghiệp có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Tuy vậy, các doanh nghiệp
phải xác định chiến lược kinh doanh phù hợp để đáp ứng các yêu cầu: ưu tiên phát
triển các hoạt động khai thác tốt các điều kiện tự nhiên trên cơ sở duy trì, tái tạo;
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, chuyển dần từ tài nguyên
không thể tái sinh sang sử dụng vật liệu nhân tạo; đẩy mạnh việc tìm kiếm, phát
triển công nghệ để bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa tác động gây ô nhiễm. Hơn
nữa, Canada là một đất nước có mùa đông tương đối lạnh và khắc nghiệt, đó cũng
là một cản trở mà các doanh nghiệp cần xem xét.
3. Kinh tế
- Canada là nền kinh tế lớn thứ 9 trên thế giới (tính theo giá trị đô la Mỹ theo
tỷ giá thị trường), và là một trong các quốc gia giàu nhất trên thế giới, là
thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và thuộc
nhóm tám quốc gia phát triển (G8). Giống như các quốc gia phát triển khác,
ngành dịch vụ chiếm ưu thế trong nền kinh tế Canada, chiếm 3/4 nền kinh tế
Canada. Khác với các nước phát triển khác, Canada chú trọng vào khu vực
sơ khai, với khai thác gỗ và khai thác dầu mỏ là hai ngành quan trọng
nhất. Canada cũng có một khu vực chế tạo tương đối lớn, tập trung ở
trung tâm Canada, với ngành công nghiệp ô tô - xe máy là đặc biệt quan
trọng nhất.
- Canada xếp thứ hạng cao trong danh sách các quốc gia có nền kinh tế tự do
trên thế giới. Tại thời điểm tháng 10 năm 2007 , Canada có tỉ lệ thất nghiệp
là 5,9%, thấp nhất trong 33 năm gần đây. Trong danh sách 2000 công ty lớn
nhất thế giới năm 2008 của báo Forbes Global, Canada có 69 công ty,
xếp hạng 5 ngang với Pháp.Vào năm 2008, tổng gánh nặng nợ chính phủ
của Canada là thấp nhất trong các thành viên của G8. Năm 2005, thu nhập
bình quân đầu người là 34.000 USD. Dự trữ ngoại tệ và vàng năm 2005 là
33,03 tỷ USD. Với một đất nước có nền kinh tế phát triển như Canada, một
doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường sẽ gặp khó khăn khi đòi hỏi của đất
nước này sẽ khá cao, gặp nhiều cạnh tranh trên thị trường. Tuy vậy, đây
cũng là một cơ hội để doanh nghiệp học hỏi và phát triển từ một nền kinh tế
lớn như vậy.
- Thương mại quốc tế đóng góp một phần lớn trong nền kinh tế Canada, đặc
biệt là các nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa rất quan trọng. Hoa Kỳ
hiện là đối tác thương mại lớn nhất, chiếm khoảng 76% xuất khẩu và 65%
nhập khẩu trong năm 2007 của Canada. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
Canada lớn thứ 8 trong tất cả các quốc gia trên thế giới trong năm 2006.
Theo ước tính của Cơ quan Thống kê Canada, tỷ lệ lạm phát trung bình của
năm nay có thể giảm xuống mức 1,1%, trong đó có những thời điểm hạ
xuống 1,0%, mức thấp nhất kể từ tháng 6/2010. Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát
này, có thể coi đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập
vào thị trường Canada bởi nhờ tỉ lệ lạm phát thấp, chi phí cho sản xuất sẽ
giảm, từ đó dẫn đến doanh thu, lợi nhuận tăng. Đối với tỷ lệ lãi suất, ngân
hàng trung ương Canađa (BoC) vừa tuyên bố giữ nguyên lãi suất ở mức 1%.
Chính vì vậy, muốn thâm nhập vào thị trường Canada còn phải xem xét cả
vấn đề tỷ lệ lãi suất, từ đó đưa ra các quyết định chi tiêu cho hợp lí.
4. Công nghệ
- Canada là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về công nghệ thông
tin và máy tính, ngoài ra Canada còn là cường quốc trong các lĩnh vực viễn
thông, vận tải và cơ khí, đặc biệt hàng không vũ trụ, giao thông đô thị, vi điện
tử, dụng cụ y tế, phần mềm cao cấp, thủy điện, năng lượng hạt nhân, laser và
quang điện tử, công nghệ sinh học, chế biến thực phẩm và thức uống, địa toán,
công nghệ môi trường và đại dương.
- Năm 2011, Canada chi khoảng 29,9 tỷ CAD cho nghiên cứu và phát triển
nội địa. Tính đến năm 2012, Canada là quốc gia có 14 giải thưởng Nobel trong
các lĩnh vực vật lý học, khoa học, y học và xếp hạng thứ tư toàn cầu về chất
lượng nghiên cứu khoa học trong một nghiên cứu. Chứng tỏ Canada là một
quốc gia năng động và nhanh chóng bắt kịp được các tiến bộ công nghệ trên thế
giới tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát triển.
- Điều này tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm với
chất lượng tốt hơn, nhiều tính năng hơn nên sản phẩm có tính cạnh tranh cao
hơn.
- Năm 2012, Canada có trên 28,4 triệu người sử dụng Internet, tức khoảng 83
% tổng dân số. Đây là một con số cao chứng tỏ mức độ tiếp cận các xu hướng
cũng như thông tin của người dân quốc gia khá nhanh chóng.
5. Chính trị - Pháp luật
- Canada được đánh giá là đất nước có môi trường chính trị, an ninh ổn định.
Canada đã ký kết hiệp định thương mai tự do Bắc Mỹ với Mỹ và Mexico. Hiệp
định này giúp cho kinh tế 3 nước dễ dàng hơn. Từ đó, kinh tế Canada liên kết
chặt chẽ với kinh tế Hoa Kì trên nhiều phương diện. Từ năm 2012, Canada đã
tăng cường mở rộng quan hệ thương mại với nhiều nước thuộc nhiều khu vực
trên thế giới. Hiện nay, Canada cũng là 1 trong các quốc gia có mặt trong vòng
đàm phán của hiệp định Quan hệ đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
- Hiện nay, Canada có các chính sách bảo hộ các ngành công nghiệp trong
nước khá chặt chẽ bằng các hàng rào kỹ thuật, thuế quan cũng như phi thuế
quan đặc biệt là cho ngành công nghiệp sữa và gia cầm của Canada. (Với mức
thuế đối với các sản phẩm sữa nhập khẩu nước ngoài là 200 – 300% )
- Canada là quốc gia có diện tích lớn thứ 2 thế giới (9,9 triệu người) và dân cư
ít (35 triệu người) vì vậy Canada có những chương trình thu hút dân nhập cư
trên khắp thế giới (với số dân nhập cư năm 2013 là 285.000 người) để đẩy
mạnh kinh tế, bổ sung nguồn nhân lực và làm tăng dân số. Canada có nhiều
chương trình Di Dân Thương Mại đặc biệt để thu hút các doanh nhân nhập cư
vào quốc gia này như ban hành các chính sách, quy chế nhằm đãi ngộ đối tượng
này trong kinh doanh, sinh sống, học hành cho cả gia đình họ. Bên cạnh đó
nhiều tổ chức tư vấn và các hãng Luật đã làm cầu nối cho Canada trên khắp thế
giới, đặc biệt là hướng đến châu Á.
6. Văn hóa – Xã hội
- Canada có 2 ngôn ngữ chính là tiếng anh và tiếng pháp. Canada là quốc gia
của dân nhập cư vì vậy nền văn hóa đa sắc tộc luôn được tôn trọng, giữ gìn và
phát huy.
- Canada là quốc gia đa tôn giáo với phần lớn người dân theo Kito giáo.

BIỂU ĐỒ TÔN GIÁO TẠI CANADA


2.1 1
4.2

Kito giáo

23.7 Không có

Tôn giáo khác

Hồi giáo

Do Thái
69

- Là một quốc gia đa văn hóa, đa tôn giáo vì vậy Canada khuyến khích người
dân tham gia vào mọi lĩnh vực của cuộc sống như văn hóa, xã hội, kinh tế và
chính trị với tư cách ngang bằng nhau bất kể chủng tộc hay sắc tộc.
- Canada được đánh giá là một đất nước với trình độ nhận thức, học vấn
chung của toàn xã hội khá cao với hệ thống giáo dục đào tạo chất lượng và đội
ngũ giáo sư hàng đầu thế giới.
- Người dân Canada có mức sống cao với trên 65% người dân có nhà riêng và
sở hữu các loại hàng hóa sử dụng lâu dài như xe hơi, máy giặt,…

You might also like