Professional Documents
Culture Documents
Chuong 7 - 2 PDF
Chuong 7 - 2 PDF
CHƯƠNG 7
TRỤC
Các kiến thức cơ bản cần phải có bao gồm :
+ Kiến thức về môn Sức bền vật liệu mà cụ thể ở đây là biết cách xây dựng
biểu bồ nội lực, xác định các moment uốn, xoắn tác dụng lên trục.
+ Biết phân tích lực tác dụng trên các bộ truyền đã học trước đây.
7.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
7.1.1. Công dụng
- Trục là một trong các loại chi tiết máy dùng để mang các chi tiết máy khác,
truyền công suất hoặc thực hiện một lúc cả hai nhiệm vụ trên.
- Để hiểu rõ công dụng của trục, chúng ta xem ví dụ trên hình 7.1:
82
Chi tieát maùy Chương VII
83
Chi tieát maùy Chương VII
để truyền moment xoắn từ một máy phát động lực đến nhiều máy công tác
khác)
b. Theo hình dạng đường tâm: theo hình dạng đường tâm trục, trục được chia
thành 02 loại: trục thẳng và trục khuỷu
84
Chi tieát maùy Chương VII
85
Chi tieát maùy Chương VII
Để cố định các tiết máy trên trục theo chiều dọc trục, tuỳ thuộc vào tải trong
tác dụng mà chúng ta sử dụng các phương pháp khác nhau:
+ Tải trọng nặng: lắp có độ dôi, tựa vào vai trục
+ Tải trong trung bình: cố định bằng đai ốc, chốt
+ Tải trọng nhẹ : vòng kẹp, vít chặn, vòng đàn hồi
- Ngoài ra, có thể cố định tiết máy trên trục bằng cách ghép bằng mặt nón khi
tiết máy làm việc với tải trọng động hoặc va đập
- Để giữ khoảng cách tương đối giữa hai tiết máy, đơn giản nhất là dùng bạc
lót
- Đai ốc, vòng hãm, kết hợp với ghép bằng độ dôi để cố định ổ lăn
- Để cố định các tiết máy theo chiều tiếp tuyến, người ta hay dùng then hay
then hoa.
7.2.3. Các bề mặt chuyển tiếp
Là phần nằm giữa hai đoạn trục có đường kính khác nhau, vai trục, rãnh
tròn hay rãnh thoát dao. Kích thước có thể chọn theo kết quả thực nghiệm như
sau:
- Rãnh thoát đá mài (thoát dao): đường kính trục d=1050mm, chiều rộng
rãnh 3mm, chiều sâu rãnh lấy 0.25mm . Đường kính trục d=50200mm, lấy
bề rộng rãnh 5mm và chiều sâu rãnh 0.5mm.
- Góc lượn có bán kính cố định lấy theo tỉ số sau: /d = 0.020.04; t/3
t
86
Chi tieát maùy Chương VII
Vì trục chịu ứng suất thay đổi nên thường bị hỏng do mỏi, vết nứt mỏi
thường bắt đầu tại vùng tập trung ứng suất. Do đó, cần có biện pháp nâng cao
độ bền mỏi của trục. Kết cấu trục là một trong các nguyên nhân quan trọng
gây nên tập trung ứng suất. Đồng thời, cơ tính vật liệu trục cũng đóng góp một
phần không nhỏ trong khả năng chịu mỏi của trụ.
Xuất phát từ công thức xác định ứng suất cho phép như sau:
lim
[] KL
[S]K
Trong đó: - Hệ số tăng bền bề mặt
K -hệ số tập trung tải trọng
Ta có hai biện pháp để nâng cao độ bền mỏi trục: biện pháp về kết cấu và
biện pháp về công nghệ
* Biện pháp kết cấu
Tại chỗ lắp ghép có độ dôi, chỗ có rãnh then, rãnh thoát đá mài hoặc hỗ
đường kính trục thay đổi là những nơi tập trung ứng suất. Để giảm bớt ứng
suất tập trung, có thể sử dụng các biện pháp về kết cấu như sau:
- Đối với mối ghép có độ dôi: có thể dùng biện pháp vát mép moay-ơ. Như
vậy có thể giảm áp suất giữa mép moay-ơ và trục, đồng thời ứng suất phân bố
sẽ đều hơn. Cũng có thể làm dày phần trục tại chổ lắp moay-ơ, làm mỏng bề
dày moay-ơ hoặc kết hợp làm dày trục và làm mỏng moay-ơ.
- Những chổ có rãnh then nên chế tạo bằng dao phay dĩa, như vậy ở đoạn cuối
rãnh then chiêu sâu rãnh cạn dần theo bán kính dao. Trong trường hợp dùng
then hoa thì nên dùng then hoa dạng thân khai
- Dùng ống lót hay rót vào moay-ơ vật liệu có tính đàn hồi thấp
- Tại những vị trí có đường kính trục thay đổi, nên làm góc lượn với bán kính
lớn nhất có thể
- Để giam ứng suất tập trung đôi khi còn làm lổ giảm tải. Tuy nhiên biện pháp
này giam tăng độ kém cứng vững của trục
* Biện pháp công nghệ:
Các biện pháp công nghệ nâng cao độ bền mỏi của trục bao gồm: lăn nén,
phun bi bề mặt, thấm ni tơ hoặc xianua sau đó tôi, gia công thật nhẵn bề mặt.
Bằng dự biến cứng bề mặt, đặc biệt là các bề mặt chuyển tiếp thì có thể tăng
độ mỏi của trục rất nhiều lần
87
Chi tieát maùy Chương VII
88
Chi tieát maùy Chương VII
+ Có sự tập trung ứng suất do chất lượng chế tạo kém (có vết xước khi gia
công…)
+ Sử dụng và lắp ráp không đúng kỹ thuật hoặc lắp không đúng kiểu
- Mòn trục: Đói với ngõng trục lắp ổ trượt khi tính toán và sử dụng không
đúng yêu cầu kỹ thuật thì màng dầu bôi trơn không hình thành, dẫn đến trục
trực tiếp tính xúc với ổ, dẫn đến lót trục bị mòn nhanh, ngõng trục bị nóng lên
trục có thể bị dính (là hiện tượng vật liệu của lót ổ bám dính vào ngõng
trục), trục bị xước và mất khả năng làm việc.
- Trục không đủ độ cứng: trục bị biến dạng dưới tác dụng của tải trong gây
nên phá hỏng ổ trục, các bền mặt của các chi tiết truyền động, mất độ chính
xác và độ bóng bề mặt gia công ( đối với trục chính của máy gia công). Nếu
trục bị biến dạng làm việc với vận tốc vòng lớn sẽ gây nên dao động.
7.4.2. Chỉ tiêu tính
Đối với trục, độ bền và độ cứng là hai chỉ tiêu quan trọng nhất về khả năng
làm việc. Độ bền trục phụ thuộc vào trị số và đặc trưng của ứng suất do tải
trọng tác dụng lên trục. Sự thay đổi về trị số và chiều của tải trọng gây nên
ứng suất thay đổi. Nếu trị số và chiều của tải trọng không đổi nhưng tác dụng
lên trục quay thi sẽ gây nên ứng suất thay đổi trên trục.
Đối với trục không quay và ứng suất không đổi, chúng ta sẽ tiến hành tính
trên trục thay đổi (khoảng 50% dạng hư hỏng trục chủ yếu do mỏi )
Đối với trục quay chậm, chúng ta tính toán trục không những theo độ bền
mỏi mà còn tính theo độ bền tĩnh để tránh hỏng trục do quá tải.
Ngoài ra để các chi tiết lắp với trục làm việc bình thường, ta còn phải tính
trục theo độ cứng. Đối với các trục quay với vận tốc cao, ta còn phải tính theo
độ ổn định dao động.
7.5. Tình toán trục theo độ bền
Việc tính trục thông thường được tiến hành theo 03 bước:
1. Tính toán sơ bộ xác định đường kính trục theo moment xoắn
2. Phát thảo sơ bộ kết cấu trục, xác định các điểm tựa cũng như điểm đặt
lực (quá trình xác định kích thước trục theo chiều dài), sau đó tiến hành
tính toán để xác định tiết diện nguy hiểm và tính chính xác đường kính
trục
3. Tính kiểm nghiệm trục theo hệ số an toàn
89
Chi tieát maùy Chương VII
90
Chi tieát maùy Chương VII
91
Chi tieát maùy Chương VII
0k
5. Thuyết bền Mor: t 5 1 3 k
0n
92
Chi tieát maùy Chương VII
Từ thuyết bền 4:
td 2 3 2 (7.2)
trong đó ,: ứng suất uốn và xoắn tại các tiết diện nguy hiểm xác định theo
công thức:
M M
W 0,1d 3
M T
W 0 0,2d 3
với M: Moment uốn tại tiết diện nguy hiểm (Nmm)
T : Moment xoắn tại tiết diện nguy hiểm (Nmm)
W : Moment cản uốn (mm3)
W0 : Moment cản xoắn (mm3)
Từ đây ta có:
M td
d3
(0,1. (7.3)
Giá trị Mtd được xác định theo công thức:
M M2 0,75.T2 (7.4)
với M M2x M2y
; Mx,My là moment uốn trong hai mặt phẳng vuông góc
nhau tại tiết diện nguy hiểm
Đường kính trục tính sơ bộ phải thoả công thức (7.3). Nếu không thõa phải
chọn lại theo công thức (7.3)
7.5.3. Kiểm nghiệm trục theo hệ số an toàn
Trong phần tính toán sơ bộ và tính chính xác đường kính trục chúng ta chưa
xét hoặc chưa đánh giá đúng ảnh hưởng của một số nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến sức bền mỏi của trục như tính chất thay đổi của chu kỳ ứng suất, sự
tập trung ứng suất, nhân tố kích thước, trạng thái bề mặt …Vì vậy, sau khi có
đầy đủ kích thước trục ta cần kiểm nghiệm trục theo hệ số an toàn. Trục vừa
đượctính toán được kiểm nghiệm độ bền mỏi theo các cộng thức sau:
Đối với trục tâm không quay ứng suất thay đổi theo chu kỳ mạch động
( a m ):
r
S [S]
a (K r / r r ) (7.5)
93
Chi tieát maùy Chương VII
Đối với trục tâm quay, ứng suất thay đổi theo chu kỳ đối xứng:
S 1 [S] (7.6)
K a
Đối với trục truyền:
SS
S [S]
(7.7)
S2 S2
Trong đó:
+ [S]: là hệ số an toàn cho phép nằm trong khoảng 1,5 2,5. Có thể chọn
[S] = 1,5. Nếu chọn [S] = 2,53 thì không cần kiểm nghiệm trục theo độ cứng.
+ S, S : hệ số an toàn chỉ xét riêng cho ứng suất uốn và ứng suất xoắn,
được xác định theo công thức sau:
S 1 /(Ka / m ) (7.8)
S 1 /(Ka / m ) (7.9)
Với -1 ,-1 giới hạn mỏi của vật liệu, được xác định theo công thức:
1 (0,4... 0,5)b
1 (0,22... 0,25)b (7.10)
a,m, a, m : biên độ và giá trị trung bình của ứng suất.
* Ứng suất uốn thay đổi theo chu kỳ đối xứng do trục quay:
M
a max , m 0 (7.11)
W
* Ứng suất xoắn thay đổi theo chu kỳ mạch động khi trục quay một chiều:
T
a m max / 2
W0 (7.12)
* Ứng suất xoắn thay đổi theo chu kỳ đối xứng khi tục quay hai chiều:
m = 0 ; a = max = T/W (7.13)
Các giá trị W và W0 được xác định như sau:
* Trục đặc:
W = 0,1 d3, W0 = 0,2 d3
* Trục có một then:
W d 3 / 32 bt(d t ) 2 / 2d
W0 d 3 / 16 bt(d t ) 2 / 2d
(t: chiều sâu then; b: bề rộng then)
94
Chi tieát maùy Chương VII
0.15
0.1
0.05
0
400 600 800 1000
b (Mpa)
, : hệ số kích thước được tra theo bảng sau (bảng 7.2[1])
d 20- 30- 40- 50- 60- 70- 80- 100- 120-
30 40 50 60 70 80 90 120 140
Theùp 0.91 0.88 0.84 0.81 0.78 0.75 0.73 0.7 0.68
carbon 0.89 0.81 0.78 0.76 0.74 0.73 0.72 0.7 0.68
Theùp 0.83 0.77 0.73 0.7 0.68 0.66 0.64 0.62 0.6
HK 0.89 0.81 0.78 0.76 0.74 0.73 0.72 0.7 0.68
Các hệ số khác tra theo bảng (7.3) và (7.4) trang 295 SGK.
- Khi Các điều kiện (9.5), (9.6), (9.7) không thõa mản cần phải xác định lại
đường kính trục hoặc chọn vật liệu có độ bền cao hơn. Tuy nhiên không nên
chọn S quá lớn vì có thể gây lãng phí và tăng trọng lượng trục.
95
Chi tieát maùy Chương VII
7.5.4. Kiểm nghiệm trục khi chịu quá tải đột ngột
Đề phòng trường hợp trục bị biến dạng dẽo quá lớn hoặc gãy khi bị quá tải đột
ngột nên cần kiểm nghiệm trục theo điều kiện:
f
96
Chi tieát maùy Chương VII
97
Chi tieát maùy Chương VII
7.7. Các lực tác dụng trên trục từ các bộ truyền động
a. Bộ truyền đai:
F2
Fr
F1
98
Chi tieát maùy Chương VII
2
2 Fr2
Fa2
Ft
Ft
1 Fa2
Fa1
1
Fa1
2
2 Ft Fr2
99
Chi tieát maùy Chương VII
- Kết hợp tính toán ổ trụ để quyết định lần cuối kết cấu trục. Kiểm tra quá tải,
kiểm tra độ bền dập của then. Đối với các trục quan trọng cần tiến hành kiểm
tra độ cứng và độ dao động trục
100