Professional Documents
Culture Documents
đồ án tốt nghiệp ô tô. văn mạnh
đồ án tốt nghiệp ô tô. văn mạnh
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................3
CHƯƠNG I: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ..........................................................4
1.1 Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại, điều kiện làm việc........................................4
1.1.1 Nhiệm vụ...............................................................................................4
1.1.1. Phân loại................................................................................................4
1.1.2. Yêu cầu..................................................................................................5
1.1.4. Điều kiện làm việc.................................................................................5
1.2. Chọn phương án thiết kế hệ thống treo........................................................6
1.2.1. Hệ thống treo phụ thuộc........................................................................6
1.2.2. Hệ thống treo độc lập............................................................................9
1.3. Kết luận......................................................................................................16
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG TREO.........17
2.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá độ êm dịu.....................................................17
2.2. Xác định lực tác dụng lên nhíp......................................................................18
2.2.1. Khi xe đầy tải.........................................................................................18
2.2.2. Khi xe không tải.....................................................................................18
2.3. Thiết kế nhíp trước........................................................................................19
2.3.1. Độ cứng của hệ thống treo C..................................................................19
2.3.2. Tính toán và chọn thông số chính của lá nhíp........................................20
2.3.3. Tính độ cứng, độ võng tĩnh và kiểm tra tần số dao động của nhíp.........23
2.3.4. Xác định phản lực tác dụng tại các đầu mút của lá nhíp........................25
2.3.5. Tính đường kính tai nhíp.....................................................................28
2.3.6. Tính kiểm tra chốt nhíp…………………………………………..………………29
2.4. Thiết kế nhíp sau và nhíp sau phụ.................................................................30
2.3.1. Độ cứng của hệ thống treo.................................................................... ...31
2.3.2. Tính toán và chọn thông số chính của lá nhíp…………………….………….32
2.4.3. Tính độ cứng, độ võng tĩnh và kiểm tra tần số dao động của nhíp chính34
và nhíp phụ.......................................................................................................34
2.4.5. Tính bền nhíp chính và nhíp phụ............................................................38
2.4.6. Tính bền tai nhíp....................................................................................46
2.4.7. Tính kiểm tra chốt nhíp...................................................................................46
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIẢM CHẤN.............................................................................47
3.1. Thiết kế giảm chấn trước............................................................................47
3.1.1. Xác định hệ số cản của giảm chấn KG.................................................47
3.1.2. Xác định các kích thước của giảm chấn...............................................50
3.2. Thiết kế giảm chấn sau...............................................................................60
3.2.1. Xác định hệ số cản của giảm chấn KG.................................................60
3.2.2. Xác định các kích thước của giảm chấn...............................................63
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH THÁO LẮP, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG............................74
4.1. Các chú ý...................................................................................................74
4.2. Sửa chữa ống giảm chấn ...........................................................................74
4.2.1. Kiểm tra...............................................................................................74
4.2.2. Tháo....................................................................................................75
4.2.3. Lắp......................................................................................................76
4.3. Sửa chữa nhíp.............................................................................................77
4.3.1. Kiểm Tra.............................................................................................77
4.3.2. Tháo....................................................................................................78
4.3.3. Lắp......................................................................................................79
4.4. Sửa chữa tấm kẹp nhíp và cao su lót trục tấm kẹp .....................................81
4.4.1. Tháo ....................................................................................................81
4.4.2. Lắp......................................................................................................82
KẾT LUẬN..........................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................85
1.1.1. Nhiệm vụ
Hệ thống treo dùng để nối đàn hồi khung hoặc vỏ ôtô với các cầu. Nhiệm vụ chủ yếu
của hệ thống treo là giúp ôtô chuyển động êm dịu khi đi qua các mặt đường không bằng
phẳng.Ngoài ra hệ thống treo còn dùng để truyền các lực và mômen từ bánh xe lên khung
hoặc vỏ xe, đảm bảo đúng động học bánh xe.
Để đảm bảo chức năng đó hệ thống treo thờng có 3 bộ phận chủ yếu:
- Độ võng tĩnh f t (sinh ra dưới tác dụng của tảu trọng tĩnh) phải nằm trong giới hạn
đủ đảm bảo tần số dao động thích hợp cần thiết.
- Độ võng động f d (sinh ra khi ô tô chuyển động) phải đủ đảm bảo vận tốc chuyển
động của ô tô trên đường xấu nằm trong giới hạn cho phép, ở giới hạn này không có sự
va đập lên bộ phận hạn chế.
- Động học của các bánh xe dẫn hướng vẫn giữ đúng khi các bánh xe dẫn hướng dịch
chuyển trong mặt phẳng thẳng đứng (nghĩa là chiều rộng cơ sở và các góc đặt trụ đứng
của bánh xe dẫn hướng không đổi).
- Có hệ số cản thích hợp để dập tắt nhanh dao động của vỏ và bánh xe.
- Đảm bảo sự tương ứng giữa động học của bánh xe với động học của dẫn động lái,
dẫn động phanh.
- Giảm tải trọng động khi ô tô qua đường gồ ghề.
- Phải đảm bảo an toàn, dễ sửa chữa, thay thế và giá thành hợp lý. Ngoài ra có thể chế
tạo được với trình độ công nghệ sản xuất trong nước.
+ Kết cấu đơn giản, rẻ tiền, nhíp vừa làm nhiệm vụ đàn hồi vừa làm nhiệm vụ dẫn
hướng.
+ Số khớp quay ít và không cần phải bôi trơn khớp quay.
+ Dễ chế tạo, dễ tháo lắp và sửa chữa, giá thành rẻ.
Nhược điểm
+ Khi nâng một bên bánh xe lên, vết bánh xe sẽ thay đổi, phát sinh lực ngang làm
tính chất bám đường của ôtô kém đi và ôtô dễ bị trượt ngang.
+ Hệ thống treo ở các bánh xe, nhất là các bánh xe chủ động có trọng lượng phần
không được treo lớn.
+ Sự nối cứng bánh xe hai bên nhờ dầm liền làm phát sinh những dao động nguy
hiểm ở bánh xe trong giới hạn vận tốc chuyển động.
+ Nếu hệ thống treo phụ thuộc đặt ở bánh xe dẫn hướng, độ nghiêng của hai bánh xe
sẽ thay đổi khi một bánh xe dịch chuyển thẳng đứng, làm phát sinh mômen do hiệu ứng
con quay, ảnh hưởng đến các dịch chuyển góc của các cầu và các bánh xe dẫn hướng
quanh trục quay.
+ Khó bố trí các cụm của ôtô nếu đặt hệ thống treo phụ thuộc ở đằng trước.
Một số hệ thống treo phụ thuộc đang dùng phổ biến cho ôtô :
+ Hệ thống treo có bộ phận đàn hồi là nhíp lá.
+ Hệ thống treo có bộ phận đàn hồi là lò xo trụ.
1.2.1.1. Hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp lá
Ưu điểm
+ Nhíp vừa là cơ cấu đàn hồi, vừa là cơ cấu dẫn hướng và một phần làm nhiệm vụ
giảm chấn nghĩa là thực hiện toàn bộ chức năng của hệ thống treo.
Do đó kết cấu hệ thống treo sẽ đơn giản.
+ Với chức năng là bộ phận dẫn hướng, nhíp có thể truyền được lực dọc (lực kéo hoặc
lực phanh) và lực ngang từ bánh xe qua cầu xe lên khung.
Ưu điểm
+ Khi dịch chuyển bánh xe này trong mặt phẳng ngang bánh xe kia vẫn đứng nguyên,
do đó động học bánh xe dẫn hướng được giữ đúng.
+ khả năng quay vòng của xe tốt hơn, vì khi quay vòng đảm bảo được vận tốc quay của
hai bánh xe trái và phải không bị ràng buộc nhiều như ở hệ thống treo phụ thuộc.
+ Khối lượng không được treo của hệ thống nhỏ hơn so với hệ thống treo phụ thuộc.
Do đó tăng trọng lượng bám, tăng độ êm dịu của ôtô.
+ Đảm bảo khi dịch chuyển, các bánh xe không làm thay đổi các góc đặt bánh xe và
chiều rộng cơ sở, do đó làm triệt tiêu hoàn toàn sự lắc của bánh xe đối với trụ đứng, dẫn
đến không phát sinh mômen hiệu ứng con quay khi các bánh xe dịch chuyển thẳng đứng.
Nhược điểm.
+ Kết cấu phức tạp gồm nhiều chi tiết.
+ Trong quá trình chuyển động, vết bánh xe không cố định do vậy xảy ra tình trạng
mòn lốp nhanh.
+ Khi chịu lực bên (ly tâm, đường nghiêng, gió bên) hai bánh xe không liên kết cứng,
vì vậy xảy ra hiện tượng trượt bên bánh xe.
Một số hệ thống treo độc lập dùng cho ôtô
+ Hệ treo đòn dọc.
+ Hệ treo trên 2 đòn ngang.
+ Hệ treo Macpherson.
+ Hệ treo đòn chéo.
+ Hệ treo độc lập, phần tử đàn hồi thanh xoắn.
1.2.2.1. Hệ thống treo độc lập, phần tử đàn hồi lò xo, đòn treo dọc.
Hình 3. Hệ thống treo độc lập với phần tử đàn hồi là lò xo với đòn treo dọc.
1- Khung xe; 2- Phần tử đàn hồi lò xo; 3- Giảm chấn ống thuỷ lực; 4- Bánh xe; 5-
Đòn treo dọc; 6- Khớp bản lề.
Ưu điểm
+ Dễ dàng tháo lắp tòan bộ cầu xe, kết cấu đơn giản.
+ Có trọng lượng phần không được treo bé và chiều rộng cơ sở không thay đổi.
+ Giảm nhẹ được lực tác dụng lên đòn ngang và các khớp quay, đồng thời không cần
dùng đến thanh ổn định (dùng đòn liên kết có độ cứng nhỏ).
+ Không có momen hiệu ứng con quay ở bánh xe dẫn hướng, không gây nên sự thay đổi
góc nghiêng ngang bánh xe, động học dẫn động lái đúng.
Nhược điểm
+ Đòi hỏi công nghệ hàn cao, tải trọng đặt lên cầu xe hạn chế và có thể làm quay trục
cầu xe khi đi trên đường vòng ở trạng thái quay vòng thừa.
1.2.2.2. Hệ thống treo độc lập, phần tử đàn hồi lò xo, hai đòn ngang.
Sơ đồ của hệ thống treo độc lập hai đòn ngang có chiều dài bằng nhau gọi là hệ thống
treo có cơ cấu hướng hình bình hành.
Sơ đồ của hệ thống treo độc lập hai đòn ngang có chiều dài không bằng nhau gọi là hệ
thống treo có cơ cấu hướng hình thang.
Hình 4. a) Hệ thống treo độc lập hai đòn ngang hình bình hành.
b) Hệ thống treo độc lập hai đòn ngang hình thang.
Ưu điểm:
+ Khắc phục được sự phát sinh moment hiệu ứng con quay.
+ Triệt tiêu được sự rung của bánh xe đối với trục đứng.
+ Khắc phục được sự thay đổi độ nghiêng mặt phẳng quay của bánh xe.
+ Trọng tâm xe thấp, độ nghiêng thùng xe khi chịu lực ly tâm nhỏ.
+ Góc lệch và chuyển vị nhỏ nên có khả năng ổn định khi chuyển động ở tốc độ cao.
+ Khối lượng của phần không treo nhỏ đảm bảo độ êm dịu khi chuyển động trên đường
gồ ghề.
Nhược điểm:
+ Kết cấu phức tạp, chiếm khoảng không gian lớn trên xe.
+ Do sự thay đổi Δ B tương đối lớn nên lốp nhanh mòn.
+ Độ ổn định ngang của bánh xe kém.
+ Động học của bánh xe phụ thuộc vào độ dài của đòn dưới.
+ Chiều rộng cơ sở cũng như độ nghiêng bên thay đổi.
1.2.2.3. Hệ thống treo độc lập, phần tử đàn hồi lò xo loại Macpherson.
1.2.2.4. Hệ thống treo độc lập, phần tử đàn hồi lò xo, đòn chéo.
Hình 6. Hệ thống treo độc lập, phần tử đàn hồi lò xo, đòn chéo
Ưu điểm
+ Tăng độ cứng vững nên tăng khả năng chịu lực ngang
+ Giảm thiểu sự thay đổi của góc đặt bánh xe (độ chụm, vết bánh xe và góc nghiêng
ngang của trụ đứng) xảy ra do bánh xe dao động trong phương thẳng đứng.
+ Kết cấu đơn giản và chiếm ít không gian.
Nhược điểm
+ Giá thành cao.
1.2.2.5. Hệ thống treo độc lập, phần tử đàn hồi thanh xoắn.
Hình 7. Hệ thống treo độc lập, phần tử đàn hồi thanh xoắn
Ưu điểm.
+ Kết cấu, kích thước và trọng lượng của phần tử đàn hồi nhỏ.
+ Không gian chiếm chỗ ít, bố trí thuận tiện.
+ Đảm bảo tính chịu lực cao cho xe trong mọi điều kiện .
Nhược điểm.
+ Giá thành cao.
Hệ thống treo cầu sau xe tải dùng hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp lá (đây vừa là bộ
phận đàn hồi vừa là bộ phận hướng), bộ phận giảm chấn dùng loại thủy lực, loại tác động
2 chiều.
M 1 .10 2090.9,8
Z t1 = 2 = 2 = 10241 (N).
M 2 . 10 4330.9,8
Z t2 = 2 = 2 = 21217 (N).
2.2.2. Khi xe không tải
- Trọng lượng bản thân : 3370 kg, phân lên cầu : 1790/1580;
- Khối lượng phần được treo tác dụng lên hệ thống treo :
'
+) Cầu trước : M 1 = 1790-200=1590 (kg).
'
+) Cầu sau : M 2 = 1580-340=1240 (kg).
- Tải trọng tác dụng lên một bên nhíp cầu trước và một bên nhíp cầu sau là:
'
M 1 . 10 1590.9,8
'
Z t1 = 2 = 2 = 7791 (N).
'
M 2 . 10 1240.9,8
'
Z t2 = 2 = 2 = 6076 (N).
2.3. Thiết kế nhíp trước
2.3.1. Độ cứng của hệ thống treo C
- Tần số dao động góc và độ cứng của hệ thống treo quan hệ với nhau theo công thức
(3.1):
2
π
C=M
30( )
n
( 2. 1)
Trong đó:
C - Độ cứng của hệ thống treo (N/m).
M- Khối lượng được treo (kg) : M = 2090/2 = 1045 (kg).
n - Tần số dao động. n = 100 (lần/phút).
2
100
C =1045 30 = 114481 (N/m).
300 ¿ 2
f t = n
()¿ ¿2 ¿ ¿¿ 300
= 100 = 9 (cm) = 0,09 (m).
A B X''
X'
Z' Z'' Z2
Z1 Z
Hình 2.2: Sơ đồ lực tác dụng
Lực tác dụng lên lá nhíp là phản lực của đất Z tác dụng lên nhíp tại điểm tiếp xúc của
nhíp với dầm cầu. Quang nhíp thường được đặt dưới một góc α, vì vậy trên nhíp sẽ có lực
dọc X tác dụng. Muốn giảm lực X góc α phải làm càng nhỏ nếu có thể. Nhưng góc α phải
có trị số giới hạn nhất định để đảm bảo cho quang nhíp không vượt quá giá trị trung gian
(vị trí thẳng đứng). Khi ô tô chuyển động không tải thì góc α thường được chọn không bé
hơn 5°. Khi tải trọng đầy góc α có thể đạt trị số 40 ÷ 50°. Để đơn giản tính toán sẽ không
tính đến ảnh hưởng của lực X.
Phản lực từ mặt đường tác dụng lên một bánh xe phía trước:
Chọn chiều dài lá nhíp chính: Đối với nhíp trước xe tải
L = (0,26÷0,35) LX
Lx: chiều dài của xe (3360 mm).
L = (0,22÷0,35) . 3735 = 971÷1307 (mm).
Chọn chiều dài lá nhíp chính L = 1300 (mm)
Chọn chiều rộng quang nhíp lq = 120 (mm).
1/2 lá nhíp từ quang nhíp: lk = (L – lq)/2 = 590 (mm)
Như vậy ll = 590 (mm).
Chọn số lá nhíp là 9 được chia làm hai nhóm:
Nhóm 1: gồm 2 lá có L = 1300 (mm) chiều dày 8 (mm)
Nhóm 2: gồm 7 lá, chiều dày các lá 8,5 (mm)
Chiều rộng các lá 70 (mm)
Độ êm dịu của ô tô phụ thuộc nhiều vào độ võng tĩnh và độ võng động của nhíp. Khi xác
định các đại lượng này để thiết kế HT treo với việc kể đến tần số dao động cần thiết của
nhíp và bắt chúng vào cầu, người ta chuyển sang xác định kích thước chung của nhíp và
các lá nhíp. Độ bền và chu kỳ bảo dưỡng của nhíp phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn
chiều dài của nhíp trên cơ sở tải trọng, ứng suất, độ võng tĩnh.
Ta biết rằng ứng suất tỷ lệ nghịch với bình phương chiều dài nhíp, vì vậy khi tăng một
chút chiều dài nhíp, ta phải tăng đáng kể bề dày các lá nhíp. Điều này rất quan trọng với
lá nhíp gốc vì nó phải chịu thêm cả tải trọng ngang, dọc và momen xoắn. Nếu chiều dài
nhíp bé ta không thể tăng chiều dài lá nhíp gốc mặc dù thỏa mãn các yêu cầu tải trọng, độ
võng, ứng suất. Nếu nhíp quá dài làm chô độ cứng của nhíp giảm, nhíp làm việc nặng
nhọc hơn gây va đập giữa ụ nhíp và khung xe.
Tóm lại, ta không thể lấy chiều dài nhíp quá bé hoặc quá lớn mà còn kết hợp cả bề dày và
bề rộng của nhíp để xác định kích thước hình học của nhíp.
Khi nhíp làm việc các lá nhíp không chỉ chịu lực thẳng đứng mà còn chịu lực ngang và
momen xoắn, các lực này tác động chủ yếu lên lá gốc và tai nhíp, chỉ có một phần lực
được chuyển cho các lá kế tiếp lá nhíp gốc. Do vậy để tăng độ bền của lá nhíp chính và
tai nhíp ta phải tăng chiều dày lá nhíp chính và chiều dài của một số lá sát với lá nhíp
chính.
Việc xác định chiều dài các lá nhíp là một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo độ
đồng đều giữa các lá nhíp, điều này cần thiết để năng cao tuổi thọ của nhíp. Chiều dài các
lá nhíp được xác định từ điều kiện sao cho dạng của nhíp thực tế trong mặt phẳng gần
trùng với dầm hình thang và điều kiện cân bằng phản lực trên đầu mút các lá nhíp từ tải
trọng ngoài được xác định bằng phương pháp tải trọng tập trung. Hệ phương trình dùng
để xác định chiều dài nhíp có dạng:
j2 l1 j2 l3 3 l 2
0, 5 j (3 l 1) (1 j ) 0,5( l ) .(3 l 1) 0
1 2 1 2 3
j3 l2 j3 l 4 3 l3
0, 5 (3 1) (1 ) 0,5( ) .(3 1) 0
j2 l3 j2 l3 l4
.........................................................................
jn l n 1 jn
0, 5 j (3 l 1) (1 j ) 0
n 1 n n 1
2.70 .8 3 70.8,53
j1 = = 5973 (mm4); j3 = … = j9 = = 3582 (mm4)
12 12
với l1 = 590 (mm) giải hệ phương trình ta được:
Từ phương trình cuối ta có: l9 = 0,6l8 thế lần lượt từ dưới lên trên ta được kết quả sau: l 8
=0,725l7; l7=0.788l6; l6=0,827l5; l5=0,854l4; l4=0.873l3; l3=0.826l2
mà l2 = l1 =590 (mm) => l3 =488 mm; l4 = 426 (mm) ; l5 = 364 (mm) ; l6=301 (mm) ; l7 =
237 (mm) ; l8 = 172 (mm) ; l9 = 104 (mm)
Từ phương trình Lk = 2lk + lq ta có bảng sau
Nhíp số 1 2 3 4 5 6 7 8 9
2.3.3. Tính độ cứng, độ võng tĩnh và kiểm tra tần số dao động của nhíp.
- Độ cứng của nhíp đối với trường hợp nhíp đối xứng:
6 Eα
C= n
∑ a3k +1 ( Y k −Y k +1 )
k=1 (2.2)
- Trong đó:
E- Môđun đàn hồi của vật liệu khi uốn, E= 2.105 (MN/m2)
ak = l1 – lk (k = 2n).
I1 = J1, I2 = J1+ J2 , …
Ik = J1 + J2+...+Jk, ...
3
k
bh
2,...,Jk,....,Jn: mô men quán tính của tiết diện lá nhíp, Jk= 12
J
Σa3(Yk-Yk+1) 8445.4
30 C 30 120776
n= Π M = √
1045 = 102 ( lần/phút) – thoả mãn yêu cầu.
- Như vậy các thông số kích thước của nhíp khá phù hợp về mặt độ cứng hay tần số
dao động cho phép.
+ Độ võng tĩnh của nhíp đối với trường hợp nhíp đối xứng:
Zt n 10241
a Y 3
k 1 k Yk 1
f t = 6 Eα k 1 = 120776 = 0,0848 (m) .
2.3.4. Xác định phản lực tác dụng tại các đầu mút của lá nhíp
Tính theo phương pháp tải trọng tập trung. Giả thiết các lá nhíp khi là việc chỉ tiếp xúc ở
hai đầu lá như vậy lực được truyền từ lá này sang lá kia chỉ qua hai điểm đầu mút của lá,
phần còn lại không tiếp xúc và như vậy lá được biến dạng tự do. Với giả thiết tải trọng
tập trung, giữa các lá ở hai đầu đưa vào các con lăn, phần giữa nhíp được kẹp cứng bằng
các quang nhíp, truyên lực giũa các lá chỉ nằm giữa hai đầu.
Nếu chỉ khảo sát ½ lá nhíp, ta có thể hình dung bộ nhíp được cấu tạo từ một số dầm được
ngàm chặt một đầu, ở đầu tự do chịu tác động của một tải trọng ngoài, ứng suất trong các
lá có thể xác định nếu biết các lực tác động lên mỗi lá nhíp. Như vậy bài toán xác định
ứng suất chuyển về bài toán xác định các lực đặt lên các lá nhíp: X 1, X2, … Xn-1
Sơ đồ tính nhíp:
l1 P
l2 X2
lk Xk
ln-1 Xn-
1
ln X
n
Tại điểm đầu của lá nhíp thứ hai thì biến dạng của lá nhíp thứ nhất và lá nhíp thứ hai
bằng nhau, tương tự tại đầu của lá nhíp thứ k thì biến dạng của lá nhíp thứ k-1 và lá thứ k
bằng nhau. Bằng cách lập biểu thức biến dạng tại các điểm trên và cho chúng bằng nhau
từng đôi một ta sẽ đi đến 1 hệ n-1 phương trình với n-1 ẩn là các giá trị X2, …Xn-1
k lk (mm) jk (mm4) Ak Bk Ck
2 590 5973 1 -2 0,743
3 488 3582 0,788 -1,6 0,81
4 426 3582 1,218 -2 0,783
5 364 3582 1,254 -2 0,743
6 301 3582 1,312 -2 0,687
7 237 3582 1,403 -2 0,600
8 172 3582 1,566 -2 0,429
9 104 3582 1,98 -2 -
Giải hệ trên bằng phương pháp thế với P = 5120,5 (N) ta được kết quả:
X1 = X2 = 1,1X3 = 3866 (N); X3 = … =X9 = 3514 (N)
Xây dựng biểu đồ ứng suất
M B X k . lk l k 1
B
Wu Wu (N/cm2)
2b.h 2 b.h 2
Wu1 Wui
u là mo men chống uốn:
6 6
Trong đó W ;
KL : Sau khi có các giá trị mô men ta tính ra ứng suất và so sánh với ứng suất cho
phép.Với vật liệu lá nhíp là 60C2. Thì ứng suất cho phép thường có giá trị :
2
[]t = 60000 (N/cm2) = 600 (N/mm ). Ta thấy các lá nhíp đảm bảo đủ bền.
PK max
Ứng suất nén hoặc kéo ở tai nhíp: nÐn=
bh0
Ứng suất tổng hợp ở tai nhíp được tính theo công thức :
D h0 1
PK max .(3 )
σth =
bh0 bh0
Ứng suất tổng hợp cho phép : [σth]=350(MN/m2)=35000(N/cm2)
Như vậy đường kính trong max của tai nhíp được xác định :
( th
1 bh0 2
). h0
Dmax =
PK max bh0 3
35000 1 7. 0,82
Thay số ta có : Dmax = ( −
7854,7 7.0,8 )
.
3
−¿ 0,8 = 5,59 (cm)
Z 2 P2 112212 7854, 7 2
chendap 6.52
Db 30.70 ( N/mm2)
Như vậy ứng suất chèn dập sinh ra nhỏ hơn ứng suất cho phép của vật liệu,
chèndập<[chèndập].Vậy chốt đảm bảo bề
Trọng lượng không được treo tại vị trí cầu sau (G0t3):
340.9,8
G0 t = = 1666 (N)
2
Phản lực từ mặt đường tác dụng lên bánh xe:
Z bx=G dt + G ot = 21217 + 1666 = 22883 (N)
Hệ thống treo thiết kế ra phải đảm bảo cho xe đạt độ êm dịu theo các chỉ tiêu đã đề ra.
Hiện nay có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá độ êm dịu chuyển động như tần số dao động, gia
tốc dao động, vận tốc dao động…
Chọn chỉ tiêu tần số dao động để đánh giá như sau:
Tần số dao động của xe tải: n = 90 120 (lần/phút). Với số lần như vậy thì người khỏe
mạnh có thể chịu được đồng thời hệ treo đủ cứng vững.
30
Ta có: n= với ft : độ võng của HT treo (m)
√f t
Chọn sơ bộ tần số dao động của hệ thống treo sau ns = 100 (lần/phút)
Độ võng tĩnh f t=¿ = 0,09 (m) = 9 (cm)
Gdt 21217
Độ cứng sơ bộ của hệ thống treo: C= = = 2357,4 (N/cm)
ft 9
A B X''
X'
Z' Z'' Z2
Z1 Z
Chọn chiều dài lá nhíp chính: Đối với nhíp sau xe tải
L = (0,35÷0,45) LX
Lx: chiều dài cơ sở của xe (3735 mm).
L = (0,35÷0,45) . 3735 = 1307÷1680 (mm).
Chọn chiều dài lá nhíp chính L = 1600 (mm)
Chọn chiều rộng quang nhíp lq = 140 (mm).
1/2 lá nhíp từ quang nhíp: lk = (l – lq)/2 = 730 (mm)
Như vậy ll = 730 (mm).
Chọn số lá nhíp là 14 được chia làm hai nhóm:
Nhóm 1: gồm 2 lá có L = 1600 (mm) chiều dày 8,5 (mm)
j2 l1 j2 l3 3 l 2
0,5 j (3 l 1) (1 j ) 0,5( l ) .(3 l 1) 0
1 2 1 2 3
j3 l2 j3 l 4 3 l3
0,5 (3 1) (1 ) 0,5( ) .(3 1) 0
j2 l3 j2 l3 l4
.........................................................................
jn ln 1 jn
0,5 (3 1) (1 )0
jn 1 l n jn 1
lq
- Kích thước của quang nhíp chính = 140 (mm).
- 1/2 lá nhíp tính từ quang nhíp :lk = (LK – lq)/2 = (1200 – 140)/2 =530 (mm)
- Dựa vào loại xe, tải trọng, kết cấu khung vỏ của xe và kích thước các lá nhíp, ta có bộ
thông số sau:
+ Số lá nhíp n = 8
+ Chiều rộng b =80 ( mm).
trong đó:
li: chiều dài lá nhíp thứ i
ji: momen quán tính mặt cắt ngang của lá nhíp thứ i
với l1 = 530 (mm) giải hệ phương trình ta được:
Từ phương trình cuối thế lần lượt từ dưới lên trên ta được kết quả sau: l 8 =0,67;
l7=0.725l6; l6=0,788l5; l5=0,827l4; l4=0.854l3; l3=0.803l2
l2 = l1 = 530 (mm) => l3 = 426 (mm) ; l4 = 363 (mm) ; l5 = 300 (mm) ; l6=236 (mm) ; l7 =
172 (mm) ; l8 = 104 (mm)
Độ dài các lá nhíp được tính theo công thức : Lk = 2lk + 140
Bảng 2.5b : thông số lá nhíp chính
Nhíp
1 2 3 4 5 6 7 8
số
lk 530 530 426 363 300 236 172 104
Lk 1200 1200 992 866 740 612 484 348
2.4.3. Tính độ cứng, độ võng tĩnh và kiểm tra tần số dao động của nhíp chính
và nhíp phụ.
Với sự phân bố này phải đảm bảo sao cho khi đầy tải thì nhíp chính vẫn đủ bền. Không
có công thức tính trực tiếp giá trị này do đó ta phải dùng phương pháp thử nghĩa là giả
thiết một trọng lượng nào đó đặt lên nhíp chính sau đó tính bền cho nhíp chính nếu không
đủ bền thì phải giảm trọng lượng đi ngược lại thì tăng lên. Trọng lượng này có thể tính từ
việc chọn số % tải trọng của xe tại thời điểm nhíp phụ bắt đầu làm việc.
Gọi a là % tải trọng của xe tại thời điểm nhíp phụ bắt đầu làm việc
Khi đó trọng lượng tác dụng lên hệ thống treo khi nhíp phụ bắt đầu làm việc.
a
' ' '
G c =G 0+
100 .G
(2.5)
Trong đó:
'
G 0: là trọng lượng không tải tác dụng lên hệ thống treo
'
G : là trọng lượng của xe tác dụng lên hệ thống treo khi đầy tải.
'
G c : là trọng lượng do nhíp chính chịu
Ngoài ra khi đầy tải nhíp chính và nhíp phụ cùng chịu thêm tải trọng
' '
G f = G t- G c (2.6)
G'f
Biến dạng của nhíp phụ được tính ff = Ct (2.7)
* Chú ý:
Khi trị số a càng lớn thì xe càng "êm". nhưng nhíp dễ bị quá tải còn ngược lại nếu a
quá nhỏ thì ưu điểm của nhíp 2 tầng sẽ bị giảm đi.
Chọn hệ số a = 20%
Vậy từ công thức:
a
' ' '
G c =G 0+
100 .G
(2.8)
Trong đó:
' '
G 0 =Z t2 = 6076 (N)
Thay số vào ta có:
'
G c = 6076 + 0,2.21217 = 10320 (N)
' '
=> G f = Gt - G c = 21217 - 10320 = 10897 (N)
Đây là trọng lượng mà nhíp chính và phụ cùng chịu .
Lập bảng tính toán với nhíp chính ta có:
K l A B 3
h k J k I k Y k Y k -Y a k+1 (
Y k -
k+1 .( k− k+1 )
C= k=1 = 7791 = 130920 (N/m)
A Y k -
J k I k Y k -Y
l B h k Y k
K k+1 (mm (mm k+1 Y k+1
(mm) (mm) (mm)
−4
4 4 (mm ) )
(mm) ) )
−4
(mm )
(mm
−1
)
0.000045
1 530 104 80 8.5 8188 8188 0.0001221 51.2
5
0.000020
2 426 167 80 9 4860 13048 0.0000766 96.9
8
0.000011
3 363 230 80 9 4860 17908 0.0000558 144.8
9
0.000007
4 300 294 80 9 4860 22768 0.0000439 195.7
7
0.000005
5 236 358 80 9 4860 27628 0.0000362 247.8
4
6 172 426 80 9 4860 32488 0.0000308 0.000004 309.2
0.000026
7 104 530 80 9 4860 37348 0.0000268 3989.9
8
Σa3(Yk-Yk+1) 5035.4
Thay số vào ta có:
6. E .α
n 6.2.1011.0,85.10 3
∑a Y Y
3
k+1 .( k− k+1 )
C= k=1 = 5035.4 = 202566 (N/m)
Sau khi tính được độ cứng của nhíp chính và nhíp phụ ta có độ cứng của cả hệ thống là:
Ct = C1 + C2 (2.9)
Trong đó:
C1 là độ cứng của nhíp phụ
G 21217
ft = C = 333486 = 0,0636 (m) = 6,36 (cm)
Vậy ta có tần số dao động của nhíp:
300 300
118
n= f 6.36 (l/phút)
* Kết luận:
Qua phần kiểm nghiệm trên ta thấy hệ thống treo sau thoả mãn điều kiện êm dịu trong
khi làm việc khi đầy tải. Tần số dao động của xe cho phép với xe tải n thuộc
90-120 (l/ph)
Vậy ta có biến dạng của nhíp phụ :
G'f 10897
f f = C t = 333486 = 0,033 (m) = 3,3 (cm).
Trọng lượng phần được treo tác dụng lên nhíp phụ khi xe đầy tải.
tập trung, giữa các lá ở hai đầu đưa vào các con lăn, phần giữa nhíp được kẹp cứng bằng
các quang nhíp, truyên lực giũa các lá chỉ nằm giữa hai đầu.
Nếu chỉ khảo sát ½ lá nhíp, ta có thể hình dung bộ nhíp được cấu tạo từ một số dầm được
ngàm chặt một đầu, ở đầu tự do chịu tác động của một tải trọng ngoài, ứng suất trong các
lá có thể xác định nếu biết các lực tác động lên mỗi lá nhíp. Như vậy bài toán xác định
ứng suất chuyển về bài toán xác định các lực đặt lên các lá nhíp: X 1, X2, … Xn-1
Sơ đồ tính nhíp:
l1 P
l2 X2
lk Xk
ln-1 Xn-
1
ln X
n
Tại điểm đầu của lá nhíp thứ hai thì biến dạng của lá nhíp thứ nhất và lá nhíp thứ hai
bằng nhau, tương tự tại đầu của lá nhíp thứ k thì biến dạng của lá nhíp thứ k-1 và lá thứ k
bằng nhau. Bằng cách lập biểu thức biến dạng tại các điểm trên và cho chúng bằng nhau
từng đôi một ta sẽ đi đến 1 hệ n-1 phương trình với n-1 ẩn là các giá trị X2, …Xn-1
J l B =−( 1+ J l l
A= k
(3.
k−1
−1 ) k
k
) C 1
k= 2 (
k +1
)3 ( 3
k
−1)
2.J l
k
Trong đó : k−1 l k ; J k −1 ; k lk +1 .
a, Tính toán với nhíp phụ.
Gdt 6685
Với : P = = 2 = 3342,5 (N)
2
b .h k
3
k
Ta có: Jk = 12 ; J2 = ... J9
Lập bảng kết quả tính toán ta có:
4
J k (mm
k l(mm) ) A k B k C k
1 530 8188.33 0 0 0
2 426 4860.00 0.81 -1.59 0.8
3 363 4860.00 1.26 -2.00 0.74
4 300 4860.00 1.31 -2.00 0.69
5 236 4860.00 1.40 -2.00 0.60
6 172 4860.00 1.56 -2.00 0.43
7 104 4860.00 2.00 -2.00 0
2.X6 – 2.X7 =0
XK+1
L K+1
XK L K - L K+1
XK L K - XK+1 L K+1
M C X k .l k X k 1.l k 1
C
Công thức tính ứng suất: Wu Wu (N/cm2)
M B X k . lk lk 1
B
Wu Wu (N/cm2)
2b.h 2 b.h 2
Wu1 Wui
u là mo men chống uốn:
6 6
Trong đó W ;
W u (mm MB
Mc (Nmm) c N mm c N mm2
2
l(mm) X k (N)
3
) (Nmm)
2
=> So sánh các giá trị ứng suất của các lá nhíp trên bảng với [t]=600 (N/mm ) ta
thấy các lá nhíp đảm bảo bền .
b) Tính toán với nhíp chính
Tương tự như tính với nhíp phụ ta có :
- Số lá nhíp :14 lá .
14532
- Tải trọng tác dụng lên một đầu nhíp Pt = 2 = 7266 (N)
Các kết quả hệ số Ak, Bk, Ck được lập trong bảng sau:
4
J k (mm
K l(mm) A k B k C k
)
1 730 8188.33 0.00 0.00 0.00
2 647 4860.00 0.50 -1.59 0.89
3 598 4860.00 1.12 -2.00 0.88
4 548 4860.00 1.14 -2.00 0.86
5 500 4860.00 1.15 -2.00 0.85
6 450 4860.00 1.17 -2.00 0.83
7 399 4860.00 1.19 -2.00 0.81
8 348 4860.00 1.22 -2.00 0.78
9 298 4860.00 1.25 -2.00 0.75
10 246 4860.00 1.32 -2.00 0.68
11 194 4860.00 1.4 -2.00 0.60
12 140 4860.00 1.57 -2.00 0.43
13 85 4860.00 2.00 -2.00 0.00
- Hệ phương trình trở thành :
0,5.7266 – 1,59.X2 + 0,89.X3 =0
1,12.X2 – 2.X3 + 0,88.X4 =0
1,14.X3 – 2.X4 + 0,86.X5 =0
1,15.X4 – 2.X5 + 0,85.X6 =0
2.X 12 -2.X 13 =0
Sau khi giải hệ phương trình trên ta có:
W u (
X ( Mc MB
c N mm2 c N mm2
k
stt l(mm) mm
3
N) (Nmm) (Nmm)
)
1 730 1926.67 7266 603078 313.0 603078 313.0
2 647 1080.00 7266 356034 329.7 356034 329.7
3 598 1080.00 7266 363300 336.4 363300 336.4
4 548 1080.00 7266 348768 322.9 348768 322.9
5 500 1080.00 7266 363300 336.4 363300 336.4
6 450 1080.00 7266 370566 343.1 370566 343.1
7 399 1080.00 7266 370566 343.1 370566 343.1
8 348 1080.00 7266 363300 336.4 363300 336.4
9 298 1080.00 7266 377832 349.8 377832 349.8
10 246 1080.00 7266 377832 349.8 377832 349.8
11 194 1080.00 7266 392364 363.3 392364 363.3
12 140 1080.00 7266 399630 370.0 399630 370.0
13 85 1080.00 7266 0 0 617610 571.9
Kết luận :
So sánh các giá trị ứng suất của các lá nhíp trên với ứng suất cho phép :
2
[t] = 600 (N/mm ). Ta thấy các lá nhíp đủ bền
PK max
Ứng suất nén hoặc kéo ở tai nhíp: nÐn=
bh0
Ứng suất tổng hợp ở tai nhíp được tính theo công thức :
D h0 1
PK max .(3 )
σth =
bh0 bh0
( th
1 bh0 2
). h0
Dmax =
PK max bh0 3
Thay số ta có :
2
35000 1
Dmax = ( − ). 8.1,7 −¿1,7= 14,5 (cm)
16018 8.1,7 3
Chọn đường kính tai nhíp : D = 6 (cm) = 60 (mm)
Ứng suất tổng hợp lớn nhất sinh ra :
6 1, 7 1
16018.(3 2
) 17194( N / cm2 )
σth 8.1, 7 1, 7.8
Z 2 P2 228832 160182
chendap 6.98
Db 50.80 ( N/mm2)
Như vậy ứng suất chèn dập sinh ra nhỏ hơn ứng suất cho phép của vật liệu,
chèndập<[chèndập].Vậy chốt đảm bảo bền.
tự bộ phận đàn hồi, tùy thuộc cách lắp giảm chấn trên xe. Hệ số cản của giảm chấn K g
Gt
C
Trong đó: C là độ cứng của HT treo ft (N/m)
Gt trọng lượng được treo tính trên 1 bánh xe ở trạng thái tĩnh
ft là độ võng tĩnh của HT treo ft = 8,48(cm)
2 Gt
K tr
3,13 f t
Hệ số cản của HT treo được xác định theo công thức:
2.0, 2.10241
Ktr = 3,13. 0, 0848 = 4494 (Ns/m)
K tr
Kg= cos (3.2)
Trong đó:
Ktreo- Hệ số cản của hệ thống treo.
K tr K tr
2,5 3 2,75
Kn chọn K n
Kn = 2714 (Ns/m)
d
D
- Hệ số truyền nhiệt, Dn
Lp
chọn = 0, 13 J/m2
Lv
Tmax=1400;Tmin = 200
- Chọn Dn = 50 (mm)
68760
438
L .50 (mm)
- Kích thước sơ bộ của giảm chấn bao gồm chiều dài của các bộ phận:
Ld là chiều dài phần đầu giảm chấn; L m là chiều dài bộ phận làm kín; L P là chiều dài
piston giảm chấn; Lv là chiều dài phần đế van giảm chấn; L G là hành trình làm việc cực
đại của giảm chấn, LG phải lớn hơn khoảng dịch chuyển của bánh xe từ điểm hạn chế trên
đến điểm hạn chế dưới.
- Nếu lấy đường kính pittông d làm thông số cơ bản, các thông số khác được xác định:
D = 45 (mm); d = 35 (mm); dc = 10 (mm); dn = 39 (mm)
LP = 35 (mm); Ld = 50 (mm); Lm = 50 (mm); Lv = 30 (mm).
LG = 300 (mm).
2.g. p
Q=F V . μ
√ γ (3.7)
Trong đó:
Q- Lưu lượng chất lỏng chảy qua lỗ tiết lưu, Q = FPVg.
FV- Tổng diện tích các lỗ van.
Vg- Vận tốc giảm chấn khi làm việc, Vg= 0, 3 (m/s).
3.1.2.1.1. Xác định kích thước lỗ van nén.
- Tổng diện tích lỗ van nén được xác định theo công thức:
F p . V n1
F vn=
2 gP n1
μ
√ Fp.γ (3.8)
Diện tích làm việc hiệu dụng của piston ở hành trình nén:
π 2
Fn = d trong đó: dp là đường kính piston dp = 0,035 (m)
4 p
Fn = 9,62.10-4 (m2)
Do đó :
Fp .Vn1 9, 62.104.0,3
Fvn 1, 095.105
2 gPn1 2.9,8.814
0, 6
Fp . 9, 62.104.8600 2 2
(m )=10,95 (mm )
n .d 2
Fvn 10,95 2
4 (mm ).
n .d 2
FVT 5,817 2
4 ( mm ).
3.1.2.1.3. Xác định kích thước lỗ van giảm tải hành trình nén.
- Tổng diện tích tất cả các lỗ van khi nén mạnh được xác định theo công thức:
F p.V n2
F'vn=
2 gP n 2
μ
√ F p.γ (3.10)
Do đó :
Fp .Vn 2 9, 62.10 4.0,3
Fvn 1, 73.105
2 gPn 2 2.9,8.1302, 7
0, 6
Fp . 9, 62.104.8600 2
m =17,3 (mm2)
- Tổng diện tích lỗ van giảm tải trong hành trình nén:
Fvm = F’vn –Fvn =17,3 – 10,95 = 6,35 (mm2)
- Đường kính từng lỗ van giảm tải hành trình nén:
n .d 2
Fvn 6,35
4 (mm2).
3.1.2.1.4. Xác định kích thước lỗ van giảm tải hành trình trả.
- Tổng diện tích tất cả các lỗ van khi trả mạnh được xác định theo công thức:
F p .V t 2
F'vt=
2 gPtr 2
μ
√ F p.γ (3.11)
Do đó :
Fp .Vt 2 8,84.104.0, 6
Fvt' 1.105
2 gPtr 2 2.9,8.3582, 7
0, 6
Fp . 8,84.10 4.8600 2
m =10 (mm2).
- Tổng diện tích lỗ van giảm tải trong hành trình trả:
Fvm = F’vt –Fvt = 10 – 5,817 = 4,183 (mm2)
- Đường kính từng lỗ van giảm tải trong hành trình trả:
n .d 2
Fnm 4,183
4 (mm2)
(202 162 ).10 6
P1 = 4 .846361= 95,7 (N)
và K n ’ = 0,6Kn
K n V n1 +K ' n (V n2 −V n 1 ) 2714.0,3 0, 6.2714.(0, 6 0,3)
p’= Fp = 9, 62.104 =1354179 (N/m
2
)
(202 162 ).106.1354179 153
P2 = 4 (N)
8 DP 2
d≥
√
3
π[τ] (3.12)
- Ứng suất cho phép của vật liệu làm lò xo, [] = 500 700 (MN/m2).
8.19.103.153
d 3 0, 00219m 2,19mm
.700.106 Chọn d = 3 (mm).
- Dịch chuyển h của van giảm tải (khi mở hoàn toàn) được xác định theo công thức:
P2 −P1
h= C (3.13)
Trong đó:
G . d4
C - Độ cứng của lò xo, C = 8 D3 n
G – Mô đun đàn hồi của vật liệu khi xoắn, G = 8.104 (MN/m2).
n – Số vòng làm việc của lò xo.
h- Ta có thể chọn h = 2 (mm).
- Từ đó ta có thể xác định được số vòng làm việc của lò xo:
8.1010.34.1012
3 9
23618,6 (N / m)
Lấy : n = 5 vòng. C = 8.19 .10 .5
- Chiều dài của lò xo khi van mở hoàn toàn được xác định như sau:
Trong đó:
Trong đó:
P1 95, 7
3, 6.103 m 4, 05(mm)
= C 23618, 6 .
và K n ’ = 0,6Kn
K n V n1 +K ' n (V n2 −V n 1 ) 7464.0,3 0, 6.7464.(0,6 0,3)
.
p’= Fp = 8,84.104 =4052850 (N/m
2
)
(202 162 ).106.4052850 458
P2 = 4 (N)
8 DP 2
d≥
√
3
π[τ] (3.12)
- Ứng suất cho phép của vật liệu làm lò xo, [] = 500 700 (MN/m2).
8.19,5.103.458
d 3 0, 00319m 3,19mm
.700.106 Chọn d = 4 (mm).
- Dịch chuyển h của van giảm tải (khi mở hoàn toàn) được xác định theo công thức:
P2 −P1
h= C (3.13)
Trong đó:
4
G.d
C - Độ cứng của lò xo, C = 8 D3 n
G – Mô đun đàn hồi của vật liệu khi xoắn, G = 8.104 (MN/m2).
n – Số vòng làm việc của lò xo.
h- Ta có thể chọn h = 2 (mm).
- Từ đó ta có thể xác định được số vòng làm việc của lò xo:
8.1010.44.1012
3 9
69050,4 (N / m)
Lấy : n = 5 vòng. C = 8.19 .10 .5
- Chiều dài của lò xo khi van mở hoàn toàn được xác định như sau:
Trong đó:
Trong đó:
tự bộ phận đàn hồi, tùy thuộc cách lắp giảm chấn trên xe. Hệ số cản của giảm chấn K g
Gt trọng lượng được treo tính trên 1 bánh xe ở trạng thái tĩnh
ft là độ võng tĩnh của HT treo ft = 8,48(cm)
2 Gt
K tr
3,13 f t
Hệ số cản của HT treo được xác định theo công thức:
2.0, 2.21217
Ktr = 3,13. 0, 0636 = 10751 (Ns/m)
K tr
Kg= cos (3.2)
Trong đó:
Ktreo- Hệ số cản của hệ thống treo.
K tr K tr
2,5 3 2,75
Kn K
chọn n
Kn+ Ktr = 2. Kgc (3.3)
Trong đó:
Kn- Hệ số cản của giảm chấn lúc nén.
Ktr- Hệ số cản của giảm chấn lúc trả.
- Với giảm chấn, lực cản ở hành trình trả thường lớn hơn ở hành trình nén với mục
đích, khi bánh xe đi qua chỗ gồ ghề thì giảm chấn bị nén nhanh cho nên không truyền lên
khung xe những xung lực lớn ảnh hưởng đến độ bền khung xe và sức khoẻ người trong
xe. Do đó năng lượng được hấp thụ vào chủ yếu là ở hành trình trả.
- Giải hệ phương trình trên, ta được:
Kn = 5734 (Ns/m)
Ktr K n
Vg2 K g .Vg2 10751.0,32 967, 6
Ng = 2 (W)
- Công suất tỏa nhiệt của một của một vật thể kim loại có
Ld
diện tích tỏa nhiệt là F được tính như sau:
Lm
dc
Nt = 427. . F. (Tmax - Tmin) (3.7)
dn
Lg
Trong đó: d
D
- Hệ số truyền nhiệt, Dn
Lp
chọn = 0, 16 J/m2
Lv
Tmax=1400;Tmin = 200
- Chọn Dn = 60 (mm)
118020
626
L .60 (mm)
- Kích thước sơ bộ của giảm chấn bao gồm chiều dài của các bộ phận:
Ld là chiều dài phần đầu giảm chấn; L m là chiều dài bộ phận làm kín; L P là chiều dài
piston giảm chấn; Lv là chiều dài phần đế van giảm chấn; L G là hành trình làm việc cực
đại của giảm chấn, LG phải lớn hơn khoảng dịch chuyển của bánh xe từ điểm hạn chế trên
đến điểm hạn chế dưới.
- Nếu lấy đường kính pittông d làm thông số cơ bản, các thông số khác được xác định:
D = 54 (mm); d = 40 (mm); dc = 20 (mm); dn = 45 (mm)
LP = 35 (mm); Ld = 50 (mm); Lm = 50 (mm); Lv = 30 (mm).
LG = 460 (mm).
2.g. p
Q=F V . μ
√ γ (3.7)
Trong đó:
Q- Lưu lượng chất lỏng chảy qua lỗ tiết lưu, Q = FPVg.
FV- Tổng diện tích các lỗ van.
Pg
p=
p- áp suất chất lỏng trong giảm chấn, FP
3
- Trọng lượng riêng của chất lỏng, = 8600 (N/m ).
2
g- Gia tốc trọng trường, g= 9,8 (m/s ).
FP- Diện tích piston giảm chấn :
.d 2 3,14.0,042
12,56.104 (m 2 )
Fp= 4 4
Vg- Vận tốc giảm chấn khi làm việc, Vg= 0, 3 (m/s).
3.2.2.1.1. Xác định kích thước lỗ van nén.
- Tổng diện tích lỗ van nén được xác định theo công thức:
F p . V n1
F vn=
2 gP n1
μ
√ Fp.γ (3.8)
Diện tích làm việc hiệu dụng của piston ở hành trình nén:
π 2
Fn = d
4 p
trong đó: dp là đường kính piston dp = 0,04 (m)
Fn = 12,56.10-4 (m2)
Do đó :
Fp .Vn1 12,56.10 4.0,3
Fvn 1,124.105
2 gPn1 2.9,8.1721
0, 6
Fp . 12,56.10 4.8600 2 2
(m )=11,24 (mm )
n .d 2
Fvn 11, 24 2
4 (mm ).
n .d 2
FVT 4, 40 2
4 ( mm ).
3.2.2.1.3. Xác định kích thước lỗ van giảm tải hành trình nén.
- Tổng diện tích tất cả các lỗ van khi nén mạnh được xác định theo công thức:
F p.V n2
F'vn=
2 gP n 2
μ
√ F p.γ (3.10)
Do đó :
Fp .Vn 2 12,56.104.0,3
Fvn 1, 77.105
2 gPn 2 2.9,8.2753
0, 6
Fp . 12,56.104.8600 2
m =17,7 (mm2)
- Tổng diện tích lỗ van giảm tải trong hành trình nén:
Fvm = F’vn –Fvn =17,7 – 11,24 = 6,46 (mm2)
- Đường kính từng lỗ van giảm tải hành trình nén:
n .d 2
Fvn 6, 46
4 (mm2).
3.2.2.1.4. Xác định kích thước lỗ van giảm tải hành trình trả.
- Tổng diện tích tất cả các lỗ van khi trả mạnh được xác định theo công thức:
F p .V t 2
F'vt=
2 gPtr 2
μ
√ F p.γ (3.11)
Do đó :
Fp .Vt 2 9, 42.104.0, 6
Fvt' 0, 696.105
2 gPtr 2 2.9,8.7568, 7
0, 6
Fp . 9, 42.104.8600 2
m =6,96 (mm2).
- Tổng diện tích lỗ van giảm tải trong hành trình trả:
Fvm = F’vt –Fvt = 6,96 – 4,40 = 2,56 (mm2)
- Đường kính từng lỗ van giảm tải trong hành trình trả:
n .d 2
Fnm 2,56
4 (mm2)
Trong đó:
p - áp suất chất lỏng ở cuối thời kỳ nén nhẹ,
K n. .V n 1 5734.0,3
p= Fp 4
= 12,56.10 = 1369586 (N/m
2
)
D3, D4 – Các kích thước như trên hình vẽ,
. D3 = 24 (mm), D4 = 20 (mm).
(242 202 ).106
P1 = 4 .1369586= 189 (N)
và K n ’ = 0,6Kn
K n V n1 +K ' n (V n2 −V n 1 ) 5734.0,3 0,6.5734.(0, 6 0,3)
p’= Fp = 12,56.104 = 2077070 (N/m
2
)
(242 202 ).106.2077070 287
P2 = 4 (N)
8 DP 2
d≥
√
3
π[τ] (3.12)
- Ứng suất cho phép của vật liệu làm lò xo, [] = 500 700 (MN/m2).
8.22.103.287
d 3 0,00283m 2,83(m
.700.106 Chọn d = 3 (mm).
- Dịch chuyển h của van giảm tải (khi mở hoàn toàn) được xác định theo công thức:
P2 −P1
h= C (3.13)
Trong đó:
4
G.d
C - Độ cứng của lò xo, C = 8 D3 n
G – Mô đun đàn hồi của vật liệu khi xoắn, G = 8.104 (MN/m2).
n – Số vòng làm việc của lò xo.
h- Ta có thể chọn h = 2 (mm).
- Từ đó ta có thể xác định được số vòng làm việc của lò xo:
8.1010.34.1012
3 9
25356,8 ( N / m)
Lấy : n = 3 vòng. C = 8.22 .10 .3
- Chiều dài của lò xo khi van mở hoàn toàn được xác định như sau:
Trong đó:
Trong đó:
và K n ’ = 0,6Kn
(N)
- Ứng suất trong lò xo được tính theo công thức:
8 DP 2
τ=
πd 3 (3.12)
Trong đó:
D- Đường kính vòng trung bình của vòng lò xo, D = 22 (mm).
d- Đường kính dây lò xo.
P2 – Lực tác dụng lên lò xo khi van mở hoàn toàn.
8 DP 2
d≥
√
3
π[τ] (3.12)
- Ứng suất cho phép của vật liệu làm lò xo, [] = 500 700 (MN/m2).
8.22.103.908
d 3 0, 00417 m 4,17(mm)
.700.106 Chọn d = 5 (mm).
- Dịch chuyển h của van giảm tải (khi mở hoàn toàn) được xác định theo công thức:
P2 −P1
h= C (3.13)
Trong đó:
4
G.d
C - Độ cứng của lò xo, C = 8 D3 n
G – Mô đun đàn hồi của vật liệu khi xoắn, G = 8.104 (MN/m2).
n – Số vòng làm việc của lò xo.
h- Ta có thể chọn h = 2 (mm).
- Từ đó ta có thể xác định được số vòng làm việc của lò xo:
8.1010.54.1012
3 9
146741, 2 ( N / m)
Lấy : n = 4 vòng. C = 8.22 .10 .4
- Chiều dài của lò xo khi van mở hoàn toàn được xác định như sau:
Trong đó:
Trong đó:
không đúng thiết kế. Siết lực đúng tiêu chuẩn khi lắp để chắc chắn rằng những chi tiết
này hoạt động ổn định.
- Không được thử bằng nhiệt, nén hoặc làm thẳng các chi tiết của hệ thống treo. Phải
thay hay bằng phụ tùng mới nếu làm chúng bị hư.
4.2.2. Tháo.
1-Nâng xe lên.
2-Dùng giá đỡ cố định kê lên vỏ cầu sau để không cho nó bị hạ xuống.
3-Tháo bu lông và đai ốc gá phía dưới.
4-Tháo đai ốc gá phía trên, rồi tháo giảm chấn ra.
- Kiểm tra lực siết từng chiếc bu lông và đai ốc ở các chốt của HT treo sau. Nếu có bất
cứ chiếc nào bị lỏng, hãy tham khảo Bảng tiêu chuẩn lực siết ở cuối phần này.
4.3.2. Tháo.
1-Nâng xe lên và tháo bánh xe.
2-Dùng kích kê lên vỏ cầu sau để không cho nó bị hạ xuống.
3-Tháo bu lông gá cáp thắng tay
4-Tháo đai ốc của bu lông chữ U, tấm bảo vệ, cao su hạn chế hành trình và bu lông chữ
U.
5-Tháo bánh xe dự phòng.
6-Tháo đai ốc đầu trước nhíp.
7-Tháo đai ốc tấm kẹp và tháo tấm kẹp ra.
8-Kéo bu lông đầu trước nhíp ra và tháo nhíp ra khỏi tấm kẹp.
1. Bu lông chữ U;
2. Đai ốc bu lông chữ U;
3. Cau su hạn chế;
4. Bu lông đầu trước nhíp;
5. Đai ốc tấm kẹp;
2- Đặt bu lông giữa nhíp vào lỗ của vỏ cầu sau và cao su hạn chế hành trình một cách
đảm bảo được hướng dẫn ở hình bên. Siết các đai ốc của bu lông chữ U mới đúng lực.
Chú ý:
3- Lắp và siết chặt bu lông gá cáp thắng tay. Lực siết: 11 Nm ( 1.1 kg-m, 8.0 lb-ft ).
4- Lấy kích ra khỏi vỏ cầu sau.
5- Gắn bánh xe và siết đai ốc đúng lực. Lực siết: 85 Nm ( 8.5 kg-m, 61.5 lb-ft ).
6- Hạ xe xuống trong tình trạng không tải, siết chặt đai ốc đầu trước nhíp và đai ốc tấm
kẹp đúng lực.
+ Lực siết đai ốc :
+ Phía trên : 55 Nm ( 5.5 kg-m, 40.0 lb-ft ).
+ Phía dưới : 80 Nm ( 8.0 kg-m, 58.0 lb-ft).
4.4. Sửa chữa tấm kẹp nhíp và cao su lót trục tấm kẹp .
4.4.1. Tháo .
1- Nâng xe lên.
2-Dùng giá đỡ cố định kê lên vỏ cầu sau để không cho nó bị hạ xuống.
3-Tháo đai ốc tấm kẹp nhíp và tháo tấm kẹp nhíp bên ngoài ra.
4-Kéo tấm kẹp nhíp ra khỏi xe và nhíp.
5-Tháo cao su lót tấm kẹp nhíp.
KẾT LUẬN
Sau hơn 3 tháng làm đồ án đến nay đồ án của em đã được hoàn thành, với đề tài
được giao là : “Thiết kế hệ thống treo cho xe tải 3,5 tấn”.
Việc thiết kế dựa vào các kiến thức đã học, tài liệu tham khảo cộng với sự tham khảo
của một số xe có sẵn và được sự hướng dẫn tận tình của Thầy Trương Đặng Việt
Thắng, do đó đồ án tốt nghiệp của em đã hoàn thành một cách tốt nhất.
Phần thuyết minh ở trên bao gồm những nội dung cơ bản nhất của công việc tính toán
thiết kế hệ thống treo.
Hệ thống treo phụ thuộc với bộ phận đàn hồi là nhíp lá và giảm chấn đã thoả mãn những
yêu cầu cơ bản :
- Đảm bảo sự êm dịu chuyển động của xe hoạt động trên đường tốt cũng như đường xấu.
Tần số dao động cho phép giúp lái xe cũng như hàng hóa ít bị ảnh hưởng.
- Hoạt động của giảm chấn có đặc tính thích hợp trên xe và phù hợp với lực kích động
của mặt đường đảm bảo dập tắt dao động tương đối tốt. Tạo ra ổn định cho vỏ xe trong
mặt phẳng dọc khi phanh hoặc khi tăng tốc.
- Các lá nhíp được thiết kế sao cho ứng suất trong mỗi lá nhíp là như nhau ở mọi điểm do
đó tăng độ bền của nhíp cũng như khả năng làm việc.
- Đảm bảo độ an toàn tối đa cho xe khi chạy ở mọi tốc độ.
- Đảm bảo độ bền cũng như độ bền lâu phù hợp với chu kỳ sửa chữa.
- Các chi tiết của hệ thống treo đã được kiểm bền đầy đủ đạt khả năng an toàn cho xe.
- Các chi tiết của hệ thống treo được thiết kế có kích thước phù hợp cho việc lựa chọn khi
sửa chữa và thay thế.
Sau khi hoàn thành đồ án này, em đã có thêm nhiều hiểu biết sâu sắc hơn về thiết
kế tính toán ôtô nói chung và về hệ thống treo nói riêng. Qua đó em có thể ứng dụng vào
thực tế và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình làm việc sau này. Tuy vậy vì khả năng
còn hạn chế nên đồ án của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo
của các Thầy trong bộ môn để em có thể hoàn thiện thêm kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 6 năm 2019.