You are on page 1of 3

Huyền không đại quẻ tâm pháp: một quẻ thuần thanh , quẻ

vận hợp mười , sinh ra nhập khắc nhập


Huyền không đại quẻ cách dùng của ba cái yếu điểm:

1 , một quẻ thuần thanh: long hướng thủy mỗi bên quẻ khí đều sinh vượng , lại đều vì cùng vận quẻ .

2 , quẻ vận hợp mười: long hướng thủy của quẻ vận hợp mười , hai vận cùng bát vận , ba vận cùng
bảy vận , bốn vận cùng sáu vận , một vận cùng cửu vận hợp mười .

3 , sinh ra nhập khắc nhập: lấy tiên thiên quẻ ngũ hành luận sinh ra khắc , sinh ra nhập khắc nhập
thành lành là vượng , sinh ra khắc xuất là hung là suy .

Cách long suy đoán cửa thoát nước định tọa hướng ,Đến Long SơnHướng cửa thoát nước muốn hợp
vận .

Phàm long hướng thủy năng phối thành phụ mẫu quẻ , chính là tốt nhất dùng thuốc lưu thông khí
huyết .

Tọa sơn , nhật giờ học cùng mệnh canh hợp năm , hợp mười , hợp mười lăm là thông khí , cát hung
xem vận khí .

Đoán vận số:

Hai mươi bốn Sơn phân ngũ hành , biết có vinh khô tử cùng sinh;

Lật trời ngả xuống đất đối khác biệt , trong đó bí mật tại huyền không .

Quẻ vận: một , cửu vận quẻ vì cha mẹ quẻ ,

Hai , ba, bốn vận quẻ là sông phương tây quẻ ,

Sáu , bảy , bát vận quẻ là giang đông quẻ ,

Sông phương tây quẻ lấy cửu vận quẻ vì cha mẹ quẻ ,

Giang đông quẻ lấy một vận quẻ vì cha mẹ quẻ .


Trước tiên tìm long mạch , lại xem cửu tinh khí , sử dụng chịu tinh ngũ hành ( quẻ khí ) đoán vượng
suy sinh tử .

Long của khí vận lấy vượng là vượng ,

Thủy của khí vận lấy suy là vượng ,

Sơn long của vượng suy cùng Thủy Long giống nhau , lấy vượng là vượng ,

Bốn phía núi non của vượng suy cùng thủy giống nhau , lấy suy là vượng .

Thủy động thuần dương , Sơn tĩnh thuần âm .

Đến thủy cùng mất thủy quẻ vận , hợp mười cho thỏa đáng ,

Đến long cùng tọa hướng quẻ vận , hợp mười thông khí thành lành .

Chánh thần vận cùng số không thần sát:

Lấy Quẻ nội sinh vượng của vận là chánh thần ,

Lấy xuất quẻ suy bại của vận là không thần ,

Chánh thần nên gặp Sơn , số không thần nên gặp thủy .

Đoán khí số:

Sinh ra nhập khắc nhập tên là vượng , định biết tài bảo tích như núi .

Sinh ra khắc xuất là thoái thần , trong nhà tiền tài đều tẫn phế .

Tiên thiên quẻ ngũ hành:

16 khôn cấn thuộc thủy ,

27 tốn Khảm thuộc hỏa ,

38 Ly Chấn chúc mộc ,

49 đoái càn chúc kim ,

Năm mười hợp năm hợp mười thuộc thổ .


Tọa sơn quẻ khí sinh raĐến long quẻ khíMà sống nhập , là tiến khí cát cách ,

Đến long quẻ khí sinh ra tọa sơn quẻ khí mà sống xuất , là thoái khí hung cách .

Đến long quẻ khí khắc tọa sơn quẻ khí là khắc nhập , là tiến khí cát cách ,

Tọa sơn quẻ khí khắcĐến long quẻ khíLà khắc xuất , là thoái khí hung cách .

Cửa thoát nước quẻ khí khắc hướng của quẻ khí là khắc nhập , là tiến khí cát cách ,

Hướng của quẻ khí khắc cửa thoát nước quẻ khí là khắc xuất , là thoái khí hung cách .

Cửa thoát nước quẻ khí sinh ra hướng của quẻ khí mà sống nhập , là tiến khí cát cách ,

Hướng của quẻ khí cường toan miệng quẻ khí mà sống xuất , là thoái khí hung cách .

Thời đại lúc sinh ra kỳ kạn của nhật giờ học mà sống nhập khắc nhập , là tiến khí cát cách ,

Ngày sinh khắc thời đại lúc của nhật giờ học mà sống xuất khắc xuất , là thoái khí hung cách .

Tọa sơn sinh ra khắc mệnh canh mà sống nhập khắc nhập , là tiến khí cát cách ,

Mệnh canh sinh ra khắc tọa sơn mà sống xuất khắc xuất , là thoái khí hung cách .

Nhật giờ học của nhật lúc sinh ra khắc mệnh canh mà sống nhập khắc nhập là , tiến khí cát cách ,

Mệnh canh sinh ra kỳ kạn giờ học của nhật lúc mà sống xuất khắc xuất là , thoái khí hung cách

You might also like