You are on page 1of 75

i

LỜI CAM ĐOAN

Em là Nguyễn Thu Hồng, sinh viên lớp CQ50/08.02, Khoa Tài chính quốc tế,
Học viện Tài chính. Trong thời gian đi thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Đông Bình – Nam Định, em đã chọn đề tài
“Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Đông Bình-
Nam Định”. Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập
của em, các tư liệu, tài liệu có nguồn dẫn rõ ràng, đảm bảo sự tin cậy.

Em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.

Sinh viên thực hiện

(Ký tên)

MỤC LỤC
ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

L/C Thư tín dụng (Letter of Credit)

NH NN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


(Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development)

NHPH Ngân hàng phát hành

NHTB Ngân hàng thông báo

NHXN Ngân hàng xác nhận

NHĐCĐ Ngân hàng được chỉ định

NHTM Ngân hàng thương mại

NHCK Ngân hàng chiết khấu

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NK Nhập khẩu

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development


Assistance)

TDCT Tín dụng chứng từ

TTQT Thanh toán quốc tế

TTTM Tài trợ thương mại

XNK Xuất nhập khẩu

XK Xuất khẩu
iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ TDCT Trang

Biểu đồ 2.1 Công tác huy động vốn Trang

Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận trước thuế Trang

Biểu đồ 2.3 Doanh số L/C Trang

Biểu đồ 2.4 Tỉ trọng giá trị thanh toán XNK Trang

Biểu đồ 2.5 Tỉ trọng số món thanh toán XNK Trang

Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động Trang

Bảng 3.2 Cơ cấu dư nợ Trang

Bảng 3.3 Hoạt động thanh toán quốc tế Trang


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Nền kinh tế của Việt Nam đang từng bước hòa nhập vào quá trình toàn
cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Vai trò của thanh toán quốc tế (TTQT) nổi
lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với thế giới bên ngoài. Trong
nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại thực hiện các quan hệ
TTQT cho toàn bộ nền kinh tế, giúp các đơn vị XNK hoàn tất hoạt động kinh
doanh của mình một cách thuận lợi và hạn chế rủi ro trong thanh toán XNK.
Tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán chủ lực hiện nay
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong những năm gần đây, thanh
toán tín dụng chứng từ đã đạt được những kết quả đáng kể, đặc biệt phí dịch
vụ thu từ TDCT chiếm tỷ trọng lớn trong kết quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Tuy nhiên không ít những tranh chấp rủi ro phát sinh do không
am hiểu về thông lệ quốc tế một cách tường tận, do thực hiện không chính xác
một số công đoạn cụ thể có liên quan đến quy trình thanh toán, do trình độ, do
đạo đức của các chủ thể tham gia thương mại và TTQT,… đã gây ra nhiều tổn
thất cho đất nước, cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, các doanh
nghiệp XNK. Trách nhiệm này một phần thuộc về các ngân hàng thương mại.
Trong thời gian qua, bản thân Ngân hàng Agribank đã có rất nhiều cố
gắng trong việc nghiên cứu tìm giải pháp giúp hạn chế rủi ro trong thanh toán
XNK, nhưng trên thực tế những giải pháp này vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng của ngân hàng, với những rủi ro ngày càng phức tạp trong hoạt động
TTQT đặc biệt là phương thức thanh toán TDCT. Xuất phát từ những lý do
trên em chọn “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
chi nhánh Đông Bình – Nam Định” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
2

- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về rủi ro thanh toán tín dụng
chứng từ của các NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro thanh toán quốc tế trong phương thức tín
dụng chứng từ tại NH NN&PTNT, chi nhánh Đông Bình.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến
nghị đồng bộ nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại NH NN&PTNT nói riêng cũng như hệ
thống NHTM Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những rủi ro thanh toán trong hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình từ năm
2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin,
vận dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luâ ̣n
logic cùng với minh họa bằng các biểu đồ…

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài luận văn sẽ gồm 3 chương như sau:

+ Chương 1: Tổng quan về rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ của NHTM

+ Chương 2: Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh toántín dụng
chứng từ tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình-Nam Định

+ Chương 3: Giải pháp về rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình-Nam Định
3

Chương 1:

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN


TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM

1.1. Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các NHTM

1.1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế

Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực, như kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…trong đó quan hệ kinh tế
(mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ
quốc tế khác tồn tại và phát triền. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế
dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ
đó hình thành và phát triển hoạt động TTQT, trong đó, ngân hàng là cầu nối
trung gian giữa các bên.
Từ phân tích trên ta đi đến khái niệm: “TTQT là việc thực hiện các
nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức,
cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua
quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”.

1.1.2.Các điều kiện thanh toán quốc tế

Trong quan hệ TTQT, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên đều được quy tụ thành những điều kiện được gọi là điều kiện TTQT.

Những điều kiện trong TTQT bao gồm: Điều kiện về tiền tệ, địa điểm
thanh toán, thời gian thanh toán và phương thức thanh toán.
1.1.2.1. Điều kiện tiền tệ
Có hai nội dung chính trong điều kiện này:
4

- Đồng tiền tính toán (Account Currency): Là loại tiền tệ dùng để biểu hiện
giá cả hàng hóa và tính toán tổng giá trị hợp đồng ngoại thương
- Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền tệ được sử dụng
thanh toán công nợ, thanh toán giá trị hợp đồng ngoại thương.
1.1.2.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận tiền còn người mua trả tiền.
Lẽ đương nhiên, người bán luôn muốn nhận tiền tại nước mình, bởi vì thu
được tiền nhanh và an toàn; còn người mua lại muốn trả tiền tại nước mình,
bởi vì như vậy đỡ đọng vốn. Về phương diện lý thuyết, việc thanh toán còn có
thể diễn ra ở một nước thứ ba, nước phát hành đồng tiền thanh toán.
1.1.2.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán: thường được thỏa thuận theo một
trong ba cách thức sau đây:

 Trả tiền trước


 Trả tiền ngay
 Trả tiền sau
1.1.2.4. Điều kiện và phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán là cách mà người mua trả tiền và người bán nhận
tiền như thế nào. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, tùy từng điều
kiện cụ thể mà người mua, người bán có thể thỏa thuận để xác định phương
thức thanh toán cho phù hợp.

1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế

Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia
đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong
bối cảnh đó, TTQT nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và
các thành phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy
5

hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và
các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động TTQT ngày càng
khẳng định vị trí của mình trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi
quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh
tế đối ngoại là ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước.
TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt
động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển. Nếu hoạt
động TTQT được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối
quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách
thông suốt và hiệu quả.Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người
bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu
quả kinh tế và tài chính của các doanh nghiệp.

1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế qua ngân hàng

1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)


Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong
một thời gian nhất định.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán, trong đó nhà XK sau
khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên NK vào một cuốn sổ
theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường
theo định kì như đã thỏa thuận.
1.1.4.3. Phương thức nhờ thu (Collection)
6

Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà XK) sau khi
giao hàng hay cung cấp dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà NK) để được
thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản
khác.
1.1.4.4. Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay (CAD/COD)
“Nhận hàng trả tiền” (Cash On Delivery – COD) là phương thức thanh
toán, trong đó, việc trả tiền và nhận tiền giữa người mua và người bán diễn ra
ngay khi việc giao nhận hàng hóa hoàn thành. Phương thức COD áp dụng chủ
yếu trong mua bán hàng hóa tiêu dùng qua hệ thống người giao hàng trung
gian, theo đó người mua trả tiền (pay) cho người giao hàng hay người giao
hàng thu tiền (collect) từ người mua ngay sau khi hàng hóa được giao nhận.
1.1.4.5. Phương thức thư uỷ thác mua (A/P)
Thư ủy thác mua (Letter of Authority to Purchase – A/P) là một phương thức
thanh toán áp dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, theo đó nhà
NK yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở
nước nhà XK phát hành thư ủy thác mua bộ chứng từ (A/P), trong đó ngân
hàng phát hành A/P cam kết sẽ mua hối phiếu của nhà XK ký phát đòi tiền
nhà NK với điều kiện chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện trong A/P
và phải được đại diện của nhà NK ở nước người xuất khẩu xác nhận thanh
toán.
1.1.4.6. Phương thức ứng trước (Advanced payment)
Là phương thức mà người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng
đơn đặt hàng chắc chắn (không hủy ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán
một phần hay toàn bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi
hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua.
1.1.4.7. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)
7

Có thể hiểu tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, sự thỏa thuận này
được thể hiện bằng nội dung một bức thư hay một bức điện, gọi là Thư tín
dụng hay Tín dụng thư (Letter of Credit – L/C).

1.2. Phương thức tín dụng chứng từ


1.2.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ

Theo điều 2, UCP600 (Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT), Tín
dụng chứng từ được định nghĩa như sau:“TDCT là một sự thoả thuận bất kỳ,
cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn
và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất
trình phù hợp”.

1.2.2. Các bên tham gia


1.2.2.1. Các bên bắt buộc không thể thiếu
- Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả
tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C này.
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện
phát hành L/C theo đơn của Người yêu cầu. NHPH còn được gọi là ngân hàng
mở (Opening Bank).
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng
phát hành ủy quyền thông báo L/C cho người thụ hưởng. NHTB thường là
một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà XK.
1.2.2.2. Các bên có thể tham gia

-Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
8

- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của
NHĐCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.

- Ngân hàng chuyển nhượng (Transferring Bank): Trong trường hợp L/C
được phép chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng ra làm thủ tục chuyển
nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo
yêu cầu của người thụ hưởng

- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): Là ngân hàng được NHPH ủy
quyền hoàn trả cho NHĐCĐ khi nhận được xác nhận của ngân hàng này rằng
“bộ chứng từ xuất trình phù hợp”.

1.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ


9

Nhà xuất khẩu


(Exporter)

(4) Thông báo L/C (6’) Bộ chứng từ

(7)
Ngân hàng thông báo (6) Ngân hàng chuyển
Xuất
(Advising Bank) Trả chứng từ (Remitting
trình
tiền Bank)

(3) Phát hành (6’) Bộ chứng từ


L/C Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)

(5) Giaohàng
(2) Đơn mở L/C (8) Đòi tiền
(1) Hợp đồng
ngoại thương
Nhà nhập khẩu
(Importer)

Chú thích:
(1) Hai bên ký kết hợp đồng, điều khoản áp dụng phương thức L/C.
(2) Nhà NK làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH mở L/C và thông
qua ngân hàng đại lý để thông báo cho nhà XK hưởng.
(4) NHTB thông báo L/C bằng văn bản cho nhà XK.
(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và điều khoản của L/C, nhà
XK tiến hành giao hàng.
(6),(6’) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ hàng hoá, chứng
10

từ thanh toán theo yêu cầu L/C gửi về NHPH để yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu
thấy phù hợp với các điều kiện và điều khoản ghi trong L/C thì tiến hành
thanh toán cho nhà XK thông qua ngân hàng phục vụ nhà XK.
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền nhad NK và giao bộ chứng từ cho
nhà NK sau khi đã nhận tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

1.2.4 Thư tín dụng (L/C)

1.2.4.1. Khái niệm

“Thư tín dụng là một văn bản (thư hoặc điện tín) do NHPH mở ra trên cơ
sở yêu cầu của nhà nhập khẩu, trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền cho
người thụ hưởng nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
nội dung của L/C”.

1.2.4.2. Nội dung chủ yếu của L/C

- Số hiệu riêng của L/C

- Địa điểm phát hành L/C: Là nơi mở L/C, nơi sẽ tham chiếu luật áp dụng
những tranh chấp về L/C

- Ngày phát hành L/C: Là ngày NHPH chính thức thừa nhận sự cam kết
của nhà NK khi mở L/C, ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng
là mốc để nhà XK kiểm tra xem nhà NK có mở L/C đúng hạn như quy định
trong hợp đồng ngoại thương hay không.

- Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHĐCĐ…

- Các cơ quan, tổ chức là người cung cấp các chứng từ liên quan như: Bộ
thương mại, phòng thương mại và công nghiệp, cơ quan hải quan, tổ chức
kiểm định hàng hóa, công ty bảo hiểm…
11

- Số tiền của L/C được ghi bằng chữ và số, thống nhất với nhau và phải có
đơn vị tiền tệ rõ ràng.

- Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho
nhà XK nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với
những điều quy định trong L/C, được tính từ ngày mở L/C (Date of Issue) đến
ngày hết hiệu lực của L/C (Expiry Date).

- Thời hạn trả tiền của L/C: Thời hạn trả tiền ngay phải nằm trong thời hạn
hiệu lực của L/C.

- Ngày giao hàng (Shipment Date): Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương và
thời hạn hiệu lực của L/C.

- Điều kiện cơ sở giao hàng, nơi gửi và giao hàng, cách vận chuyển và giao
hàng.v.v..

- Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình để chứng minh nhà XK đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã quy định.

- Sự cam kết trả tiền của NHPH ràng buộc trách nhiệm của NHPH phải
thanh toán tiền cho nhà XK nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ phù hợp với
những quy định của L/C.

1.2.4.3. Phân loại L/C


a. Các loại L/C cơ bản:
- L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C).
- L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
- L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C).
b. Các loại L/C đặc biệt:
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C).
- L/C giáp lưng(Back to Back L/C).
12

- L/C tuần hoàn (Revolving L/C).


- L/C dự phòng (Standby L/C).
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C).
1.3. Rủi ro trong thanh toán TDCT của NHTM
1.3.1. Quan niệm rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM
Rủi ro là những bất trắc xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,
gây nên những thiệt hại cho ngân hàng.

Có nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro hối đoái, rủi
ro lãi suất, rủi ro thừa vốn, ứ đọng vốn,…

Rủi ro thanh toán: là rủi ro mà ngân hàng gặp phải khi ngân hàng làm
trung gian thanh toán cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong xã hội. Một ngân
hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả
năng thanh toán tức là đáp ứng các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi
có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi
ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết kịp thời sẽ
dẫn tới mất khả năng thanh toán.

Từ những nhận thức chung về rủi ro trong thanh toán, ta có thể quan
niệm:“Rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM là những mất mát,
thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán,
nhiều khi còn là việc không thu hồi vốn đúng hạn hoặc làm phát sinh chi phí
vô ích trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ”.

1.3.2. Các loại rủi ro


1.3.2.1. Rủi ro kỹ thuật

Rủi ro kĩ thuật là rủi ro hình thành do những sai sót mang tính kĩ thuật
trong quá trình thanh toán.Chẳng hạn sự khác nhau giữa bộ chứng từ thanh
13

toán với nội dung L/C, hoặc các bên tham gia thực hiện sai một khâu nào đó
trong quy trình nghiệp vụ thanh toán hoặc trái với điều khoản của UCP 600.

Đây là loại rủi ro thường xảy ra nhiều trong phương thức TDCT vì đặc
thù của phương thức thanh toán này là ngân hàng chỉ thực hiện nghiệp vụ trên
bề mặt chứng từ. Do đó, phương thức TDCT đòi hỏi một cách khắt khe về sự
phù hợp giữa bộ chứng từ thanh toán và L/C, một sự sai sót dù là nhỏ nhất
cũng có thể vị người mua và ngân hàng phát hành L/C bắt lỗi.

- Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu:

Trước hết, nhà XK có thể gặp những bất lợi trong việc thanh toán nếu
họ có những sơ suất trong khâu chuẩn bị bộ chứng từ. Khi nhận được L/C từ
NHTB, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả
những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng được trong khâu lập
chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được nhà XK đáp ứng đầy đủ thì
NHPH sẽ từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có cơ
sở để kéo dài thời gian thanh toán, giảm giá hoặc từ chối thanh toán, khiến
cho quá trình thanh toán gặp nhiều khó khăn.

Ngoài ra, rủi ro còn xảy ra cho nhà XK khi họ giao hàng và xuất trình
bộ chứng từ thanh toán như: việc thực hiện không đúng, sai sót khi giao hàng,
hàng hóa giao không đúng quy định về chất lượng, chủng loại, thời hạn,…
giao hàng, xuất trình chứng từ muộn, chọn sai cảng bốc dỡ, sai hãng vận tải,
… Nhà XK phải giao hàng trong thời gian quy định, việc xuất trình chứng từ
phải tuân thủ theo thời gian xuất trình ghi trong L/C và trong thời hạn hiệu lực
của L/C. Điều đó có nghĩa là sau ngày hết hạn hiệu lực của L/C, NHPH không
có trách nhiệm trả tiền cho bộ chứng từ thanh toán theo L/C đó nữa.

Nhà XK còn có thể gặp thêm rủi ro do chưa nắm bắt được các thủ tục
tố tụng, khi quá trình thanh toán có khúc mắc xảy ra thì người bán không
14

khiếu nại kịp thời, đúng chỗ mà chỉ biết khiếu nại ngân hàng dẫn đến người
bán bị kéo dài thời hạn thanh toán.

- Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu:

Trong thanh toán TDCT, nhà NK có thể gặp rủi ro trong việc xuất trình
và chấp nhận chứng từ do người bán lập ra để thanh toán. Nhà NK có thể
nhận được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển.
Trong trường hợp này, nhà NK vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho
NHPH.

Mặt khác, nhà NK cũng thường gặp phải rủi ro về kinh nghiệm và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ trong đơn vị mình. Có nhiều cán bộ thuộc các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nhưng chưa thực sự
hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương. Do còn thiếu và yếu trong nghiệp vụ mà
họ đã sai sót trong việc lựa chọn đối tác, không tìm hiểu kĩ…

Một rủi ro nữa đối với nhà NK chính là việc nhà NK chưa nắm bắt
được các thủ tục tố tụng, khi quá trình giao hàng có khúc mắc xảy ra thì người
NK không khiếu nại kịp thời, đúng chỗ dẫn đến bị lỡ cơ hội kinh doanh hay bị
đọng vốn.

- Rủi ro đối với NHPH:

Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NHPH kiểm tra không kĩ đơn xin mở
L/C sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa nguy cơ rủi ro
cho ngân hàng sau này.

Một rủi ro nữa mà NHPH có thể gặp phải khi mở L/C là các sai sót và
lỗi chính tả trong nội dung của L/C. NHPH sẽ phải chịu thêm phí tu chỉnh cho
những sai sót đó. Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NHPH trả tiền
hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kì hạn mà không có sự kiểm tra một cách
15

chính xác bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì
ngân hàng không thể đòi tiền nhà NK.

Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NHPH hay được yêu
cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng
từ. Nếu không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn trả, thì
NHPH sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK không chấp
nhận thanh toán và NHPH sẽ không truy đòi được tiền từ nhà NK.

- Rủi ro đối với NHTB

NHTB gặp rủi ro khi gặp phải một L/C giả hoặc NHPH sửa đổi một
L/C mà không có ghi chú gì trong khi NHTB chưa xác nhận được tình trạng
mã hóa hay chữ kí ủy quyền của NHPH L/C.

- Rủi ro đối với NHĐCĐ

Nếu NHĐCĐ là NHXN thì họ mới phải có trách nhiệm thanh toán cho
nhà XK trước khi nhận được tiền từ NHPH. Tuy nhiên trong thực tế, các
NHĐCĐ thường ứng trước cho nhà XK (dựa trên bộ chứng từ) với điều kiện
truy đòi để tài trợ vốn cho nhà XK. Nếu các ngân hàng này thực hiện việc
kiểm tra bộ chứng từ không kĩ, chiết khấu bộ chứng từ không hoàn hảo thì sẽ
không đòi tiền được từ NHPH.

- Rủi ro đối với NHXN

Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo, NHXN phải trả tiền cho nhà XK, dù có
truy đòi được tiền từ NHPH hay không.Do đó NHXN vẫn có thể gặp rủi ro tín
dụng khi không nắm rõ năng lực tài chính của NHPH mà vẫn xác nhận theo
yêu cầu của họ để rồi cuối cùng phải lãnh trách nhiệm thanh toán thay cho
NHPH. Ngoài ra, nếu NHXN trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ
16

mà không có sự kiểm tra sát sao, để bộ chứng từ có lỗi và NHPH không chấp
nhận thì NHXN không thể đòi tiền từ NHPH.

1.3.2.2. Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức kinh doanh là rủi ro khi 1 bên tham gia cố tình không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên khác,
mặc dù trong hợp đồng thương mại cũng như L/C đều quy định rất rõ quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia song không phải lúc nào những nguyên tắc
đó cũng được tôn trọng.

- Rủi ro đạo đức phát sinh từ người XK

Sự trung thực của các bên là yếu tố quan trọng trong phương thức
thanh toán TDCT, bởi vì ngân hàng chỉ làm việc với chứng từ mà không cần
biết hàng hóa có được giao đúng hợp đồng hay không.Nhà XK có thể lợi
dụng sự độc lập giữa L/C và hợp đồng thương mại để giao hàng hóa không
đúng theo quy định như trong hợp đồng (về số lượng, chất lượng, thời gian)
nhưng lại xuất trình một bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp với các điều khoản
của L/C. Hoặc trong trường hợp nhà XK chủ tâm lập chứng từ giả mạo mà
không giao hàng thì ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người hưởng lợi.Nhà
NK vẫn phải có trách nhiệm thanh toán L/C với ngân hàng ngay cả khi không
nhận được hàng hóa theo đúng hợp đồng, đặc biệt là trong trường hợp hàng
hóa đến trước chứng từ, và nhà NK đã chấp nhận thanh toán.

- Rủi ro đạo đức phát sinh từ người nhập khẩu:

Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của Ngân hàng mở
L/C nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được
coi là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Nếu không phải
là quan hệ đối tác lâu năm hoặc nhà NK có uy tín với nhà XK thì rất dễ xảy ra
những trường hợp nhà NK có hành vi lừa đảo.
17

NHPH có thể gặp rủi ro trong trường hợp nhà NK đã được NHPH cho
vay kí quỹ mở L/C hay cho vay tài trợ NK, nhưng do sử dụng vốn sai mục
đích hoặc làm ăn thua lỗ, nhà NK lại cố tình trì hoãn thanh toán lại cho
NHPH mặc dù bộ chứng từ là hoàn hảo và NHPH đã thanh toán cho nhà XK
theo đúng quy định của L/C.

- Rủi ro đạo đức phát sinh từ ngân hàng

Trong phương thức TDCT, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng do đó
những hành vi cố tình vi phạm của ngân hàng thường gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Rủi ro ngày xảy ra khi NHPH không thực hiện những cam kết
của mình như trì hoãn hoặc từ chối thanh toán bộ chứng từ cho người
XK.Hay NHCK không trung thực khi bộ chứng từ có sai sót mà vẫn cam kết
rằng bộ chứng từ hoàn hảo và đòi tiền NHPH, nếu NHPH tin tưởng thanh
toán thì họ sẽ gặp rủi ro. Bên cạnh đó cũng đã xảy ra không ít trường hợp cán
bộ của NHPH và bên mua thông đồng với nhau cố tình vi phạm quy trình
thanh toán của ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn của các bên đối tác.

1.3.2.3. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho
một khách hàng nghĩa là khả năng nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản
cho vay của Ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng lẫn thời
gian.

Rủi ro tín dụng đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ xảy
ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng đã cấp cho các bên
tham gia.Các khoản cấp tín dụng của ngân hàng đó là: mở L/C theo yêu cầu
nhà nhập khẩu, cho nhà NK vay để thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ
xuất khẩu theo L/C,…

- Rủi ro tín dụng từ phía nhà xuất khẩu:


18

Rủi ro này thường xảy ra trong chiết khấu có truy đòi khi NHPH mất
khả năng thanh toán hoặc từ chối thanh toán thì NHCK có quyền truy đòi lại
nhà XK, nhưng nếu nhà XK không có khả năng hoàn trả lại số tiền đó thì
NHCK sẽ gặp rủi ro.

- Rủi ro tín dụng đến từ phía nhà nhập khẩu:

Trong quá trình mở L/C, NHPH yêu cầu nhà NK ký quỹ theo giá trị
của L/C để phòng ngừa rủi ro khi nhà NK mất khả năng thanh toán. Trong
trường hợp NHPH yêu cầu nhà NK ký quỹ 100% giá trị L/C thì sẽ không xảy
ra rủi ro tín dụng từ phía nhà NK. Tuy nhiên thì NHPH thường chỉ yêu cầu
nhà NK ký quỹ một phần giá trị của L/C. Vì thế rủi ro có thể xảy ra đối với
NHPH khi nhà NK vỡ nợ hay phá sản, mất khả năng thanh toán hoặc cố tình
lừa đảo.

- Rủi ro tín dụng từ phía NHPH:

Nếu NHPH mất khả năng thanh toán, vỡ nợ, phá sản thì sẽ gây ra rủi ro
tín dụng cho nhà XK, NHXN, NHCK. Tuy nhiên, rủi ro này rất hiếm khi xảy
ra trong thực tế.

1.3.2.4. Rủi ro ngoại hối

Rủi ro ngoại hối xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng một loại
ngoại tệ nào đó. Khi tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai bên
tham gia thanh toán. Nếu ngoại tệ được lựa chọn trong thanh toán lên giá thì
sẽ gây thiệt hại cho nhà NK, ngược lại ngoại tệ đó mất giá thì sẽ gây thiệt hại
cho bên XK.

Các chính sách về ngoại hối của một đất nước cũng góp phần gây ra rủi
ro ngoại hối. Quản lí ngoại hối là việc quản lí sự di chuyển luồng ngoại hối
nhập vào hay đi ra của một đất nước. Tùy từng thời kì và chính sách phát triển
19

kinh tế của các quốc gia, chính phủ sẽ ban hành các chính sách nhằm khơi
thông hay giảm bớt luồng ngoại hối. Hệ quả của sự thay đổi là sự chậm trễ
trong thanh toán, chi phí và thời gian giao dịch thương mại quốc tế sẽ bị gia
tăng.

1.3.2.5. Rủi ro chính trị

Rủi ro chính trị thường gặp khi môi trường pháp lý, nền kinh tế của 1
nước chưa ổn định thường xuyên bị điều chỉnh bổ sung. Khi một quốc gia
thay đổi các chính sách về dự trữ ngoại hối, thuế, XNK sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả TTQT đối với các bên liên quan. Rủi ro xảy ra khi có sự vận
dụng không thống nhất các nguồn luật điều chỉnh L/C ngoài UCP. Trong thực
tế, những thay đổi này thường khiến các ngân hàng và các bên liên quan
không thể thực hiện được cam kết của mình, làm cho quá trình thanh toán bị
ngưng trệ, thậm chí bị hủy bỏ, gây thiệt hại cho các bên,…

1.3.2.6 Rủi ro khách quan từ cơ chế quản lý, sự biến động của nền kinh tế

Rủi ro do chính sách là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi các nội dung và
phương thức quản lý, do vậy, về bản chất là do cơ chế quản lý.Chẳng hạn,
một sự biến động về tiền tệ quốc gia thay đổi, là sự thay đổi về lãi suất, về tỷ
giá,…

Khi lãi suất, tỷ giá thay đổi có thể làm cho năng lực tài chính của doanh
nghiệp này tăng lên, của doanh nghiệp kia giảm đi, nó là một loại rủi ro mang
tính xã hội hóa cao.Chính nguyên nhân kinh tế đã làm thay đổi giá trị đồng
tiền của mỗi nước và là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ giá đồng tiền bị thay
đổi.

1.3.2.7. Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng


20

Như các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh, đảo chính,
đình công, đóng cửa hoạt động của các ngân hàng bị khủng hoảng kinh tế,…
Những rủi ro trên thường xảy ra đối với tất cả mọi chủ thể tham gia thanh
toán TDCT, khó có thể lường trước và không thể tránh khỏi.

1.3.3 Sự cần thiết phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh toán tín dụng
chứng từ đối với NHTM
1.3.3.1. Với hoạt động của nền kinh tế

Thanh toán quốc tế phản ánh sự vận động có tính độc lập tương đối của
giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hóa và tư bản giữa các quốc gia. Đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối
ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế nước mình. TTQT là khâu quan trọng trong quá
trình mua bán hàng hóa dịch vụ giữa các tổ chức các cá nhân, các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động
TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được.

Một sự rủi ro xảy ra đối với hoạt động TTQT sẽ gây ra hậu quả nghiêm
trọng không thể lường trước được. Chính vì thế cần hết sức chú ý đến công
tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT. Muốn làm tốt điều đó, trước
hết phải quan tâm đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ, bởi đây là một bộ phận quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn
trong TTQT.

1.3.3.2. Với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi có rủi ro phát sinh, uy tín của ngân hàng sẽ bị sụt giảm đáng kể. Đề
cập tới uy tín giữa ngân hàng với các ngân hàng đối tác, khi có rủi ro thì uy
tín của ngân hàng bị giảm sút nên các ngân hàng sẽ hạn chế giao dịch thanh
toán với ngân hàng này để phòng tránh sự lan truyền rủi ro xảy đến nếu vẫn
21

tiếp tục quan hệ giao dịch. Khách hàng cũng hạn chế giao dịch với ngân hàng
có rủi ro do lo ngại rằng tài sản và quyền lợi của họ sẽ không được bảo đảm
an toàn.

Khi phát sinh rủi ro, ngoài sự giảm sút uy tín, ngân hàng còn phải gánh
chịu những mất mát về kinh tế. Khi có rủi ro mà trước đó ngân hàng đã cam
kết trả thay cho khách hàng thì ngân hàng sẽ thiệt hại về mặt vật chất và từ đó
ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây
chỉ là những rủi ro kinh tế trước mắt, còn về lâu dài rủi ro chính là tác nhân
lớn làm giảm lợi nhuận trong tương lai của ngân hàng, do rủi ro đã tạo nên
một rào cản ngăn cách khách hàng và ngân hàng khách giao dịch. Hậu quả
phát sinh rủi ro trong thanh toán quốc tế rất nặng nề, các ngân hàng thương
mại phải có nhiều giải pháp quản lí rủi ro để hạn chế tốt nhất mọi rủi ro có thể
xảy ra.

Vì vậy, khi phòng ngừa và hạn chế tốt rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ sẽ giúp cho nghiệp vụ TTQT phát triển, từ đó giúp ngân hàng nâng
cao được uy tín trên thị trường quốc tế, trên cơ sở đó mà có thể khai thác
được nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và vốn trên thị trường
tài chính thế giới nhằm đáp ứng hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng
thời hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng
cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp cho hoạt động ngân
hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với hệ thống ngân hàng thế
giới.

1.3.3.3. Với khách hàng – các doanh nghiệp XNK

Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động, khả năng thanh toán
của con nợ rất bấp bênh, rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày
càng nhiều, vị trí, vai trò của hoạt động TTQT cũng vì thế mà được khẳng
22

định hơn trong đó các yếu tố về tiền tệ, về phương thức thanh toán, biện pháp
đảm bảo hối đoái và đảm bảo được tiền hàng đối với nhà XK… cần được xem
xét, nghiên cứu kĩ lưỡng để lựa chọn áp dụng cho linh hoạt với mỗi trường
hợp.

Trong bối cảnh biến động trên, phòng ngừa và rủi ro trong TTQT đặc
biệt là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một việc vô cùng quan
trọng, bởi hậu quả trực tiếp của nó sẽ do chính khách hàng phải gánh chịu dù
trực tiếp hay gián tiếp.

Nếu tổ chức hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng an toàn
chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa - tiền tệ giữa
người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về mặt kinh doanh,
thanh toán tiền hàng thể hiện chất lượng của kinh doanh, nói lên hiệu quả
kinh tế về tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh XNK.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong thanh toán TDCT của
NHTM
1.4.1. Năng lực và đạo đức kinh doanh của các nhà xuất nhập khẩu
- Đối với nhà NK

Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp NK là một nhân tố quan
trọng, quyết định tới sự thành công trong 1 giao dịch thanh toán tín dụng
chứng từ. Bởi nhà NK là người có trách nhiệm thanh toán cho NHPH sau khi
NHPH trả tiền cho người XK. Năng lực kinh doanh sẽ phản ánh được khả
năng thanh toán của nhà NK đối với NHPH. Nếu nhà NK được thẩm định có
năng lực kinh doanh yếu, sẽ rất khó để cho NHPH chấp nhận phát hành L/C
cho họ để tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình thanh toán với bên XK.
Nhưng chỉ có năng lực kinh doanh thôi chưa đủ, khi thẩm định một doanh
23

nghiệp, ngoài yếu tố về mặt tài chính, ngân hàng luôn chú trọng tới đạo đức
kinh doanh của họ.

- Đối với nhà XK

Đối với nhà XK, năng lực và hành vi của họ cũng ảnh hưởng nhiều đến
quy trình thanh toán. Nghĩa vụ của nhà XK là kiểm tra thư tín dụng do nhà
NK mở, giao hàng đúng hợp đồng, lập bộ chứng từ phù hợp với các điều
khoản của L/C…Trong đó, lập bộ chứng từ phù hợp là khâu gặp nhiều trở
ngại nhất vì nhà XK phải qua nhiều công đoạn, thủ tục. Đây chính là một
trong những nguyên nhân dẫn đến trường hợp nhà XK lập bộ chứng từ giả
mạo, trốn tránh việc kiểm tra chất lượng hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền
để lừa gạt nhà NK. Nghiêm trọng hơn, có những nhà XK lừa đảo, lợi dụng
tính chất của TDCT là chỉ xem xét trên bề mặt của chứng từ, mà lập những bộ
chứng từ giả qua mắt ngân hàng để được thanh toán nhưng không hề tiến
hành giao hàng.

Như vậy, năng lực và đạo đức kinh doanh của các bên có ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng thanh toán TDCT. Nếu người mua và người bán có kiến
thức và có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế thì quy trình thanh toán trở
nên nhanh chóng và thuận lợi hơn, giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn. Vì vậy,
sự hiểu biết rộng, có kinh nghiệp và tính làm việc nghiêm túc của cả hai bên
nhà XK và nhà NK là những yêu cầu cần thiết để thúc đẩy quy trình thanh
toán theo phương thức TDCT.

1.4.2. Thông tin bất cân xứng

Thông tin đối nghịch chính là nhân tố chính dẫn tới rủi ro tín dụng và
rủi ro đạo đức trong thanh toán TDCT.

Thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi bên tham gia
thanh toán TDCT. Nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính cũng như
24

uy tín hay khả năng thanh toán của bên đối tác, không am hiểu và kiểm tra
được các thông số kĩ thuật và hiệu quả kinh tế của dự án mình tài trợ thì rủi ro
tín dụng xảy ra là điều khó tránh khỏi.

1.4.3. Sự biến động của nền kinh tế thị trường

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng thương mại luôn
chịu sự chi phối khắt khe của quy luật cung cầu, giá cả thị trường…nên cũng
phải thường xuyên đối mặt với các rủi ro từ mọi phía. Ngoài ra, những yếu tố
như giá cả thay đổi, công nghệ lạc hậu, khả năng quản lí, điều hành kém,
khủng hoảng tài chính….cũng là tác nhân gây ra khó khăn đối với các doanh
nghiệp, thua lỗ, thậm chí là phá sản, vỡ nợ…

Ngoài ra, sự biến động trong thị trường tài chính, sự thay đổi tỷ giá, các
chỉ tiêu về nợ nước ngoài, dự trữ ngoại hối và cán cân thanh toán của một
quốc gia cũng gây nên sức ép và rủi ro đối với việc TTQT nói chung và thanh
toán TDCT nói riêng.

1.4.4. Các nhân tố vĩ mô và các nhân tố bất khả kháng

Những biến động về chính trị như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính…
hay sự thay đổi về bộ máy, thể chế chính trị, chính phủ ở nước NK hay sự bất
thống nhất giữa luật điều chỉnh L/C ngoài UCP 600, luật quốc gia của từng
nước dẫn tới rủi ro chính trị hay rủi ro pháp lí trong thanh toán L/C.

Phương thức thanh toán TDCT được sử dụng chủ yếu trong thanh toán
XNK, mà quan hệ này lại phụ thuộc nhiều vào môi trường vĩ mô của hai nước
XNK như: chính trị, xã hội, môi trường kinh tế, tình hình an ninh… Vì vậy
trong điều kiện các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội…ổn định thì chất lượng
thanh toán tín dụng chứng từ sẽ được đảm bảo và ngược lại.
25

Ngoài ra, phương thức TDCT còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất khả
kháng như bất kì mối quan hệ kinh tế nào. Các hiện tượng như: chiến tranh,
đình công, khủng bố, thiên tai, hỏa hoạn, các vụ tấn công nhà băng…được coi
là các trường hợp mà ngân hàng có thể thoát khỏi trách nhiệm thanh toán cho
người hưởng, chấm dứt ngay lập tức quy trình thanh toán nhưng với thiệt hại
thuộc về hầu như tất cả các bên.

1.4.5. Các nhân tố khác


- Trình độ của cán bộ NH:

Tham gia vào quy trình thanh toán, các ngân hàng là những trung gian
không thể thiếu được. Việc ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người bán
đồng nghĩa với việc ngân hàng cấp cho người mua một khoản tín dụng. Vì
vậy, trước khi phát hành L/C, ngân hàng phải phân tích, đánh giá tình hình tài
chính của người mua, xem hiệu quả hoạt động của họ như thế nào, có uy tín
hay không,… Có thể nói, bản thân các ngân hàng tham gia có ảnh hưởng lớn
đến sự nhanh chậm của quá trình thanh toán, trong đó, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng như phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ ngân hàng là
yếu tố quyết định. Đây là yếu tố phản ảnh rõ nét nhất và ảnh hưởng sâu sắc
nhất đến chất lượng của dịch vụ thanh toán TDCT của ngân hàng.

- Công nghệ trong thanh toán:

Đây là yếu tố phản ánh tính chất hiện đại và sự tiện lợi của hệ thống
thiết bị, công nghệ kĩ thuật được sử dụng trong quy trình thanh toán. Hệ thống
công nghệ càng hiện đại thì quy trình thanh toán diễn ra càng nhanh, chất
lượng càng đảm bảo và tránh được nhiều rủi ro khi thực hiện các thao tác
bằng tay.

1.5. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
TDCT của NHTM
26

- Công tác thẩm định khách hàng cần được chú ý và tăng cường hơn, trước khi
đồng ý mở L/C theo yêu cầu của doanh nghiệp NK. Thực hiện tốt công tác
này sẽ giúp Ngân hàng tránh được những rủi ro xảy ra khi khách hàng không
có khả năng thanh toán L/C NK cho ngân hàng… Đây là một biện pháp
quan trọng mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác phòng ngừa rủi ro theo
phương thức TDCT.
- Trong khâu mở thư tín dụng (L/C): Ngân hàng cần cẩn trọng trong việc kiểm
tra bộ chứng từ và phải xét đến uy tín của NHPH và của người mở L/C trước
khi chiết khấu bộ chứng từ. Vì thế ngân hàng cần tiến hành kiểm tra kĩ càng
sau khi đã mở L/C trên máy, và tuyệt đối không được thêm bớt nội dung vào
L/C so với đơn xin mở của khách hàng, ngoại trừ thêm bớt làm tăng thêm lợi
thế cho khách hàng, phù hợp với hợp đồng ngoại thương và các văn bản
pháp luật.
- Trong khâu kiểm tra bộ chứng từ: Khi kiểm tra bộ chứng từ phải hết sức cẩn
trọng để tránh những tranh chấp có thể xảy ra.Bên cạnh đó, ngân hàng còn
phải tuân thủ UCP, ISBP…về thời gian kiểm tra chứng từ, nơi gửi chứng từ
đòi tiền, hình thức đòi tiền….
- Định mức ký quỹ hợp lý và thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo đảm tiền
vay, quản lý tài sản thế chấp, quản lý tiền bán hàng nhằm phòng ngừa rủi ro
tỷ giá và rủi ro khách hàng không có khả năng thanh toán L/C cho ngân
hàng. Công tác thực hiện tốt giúp ngân hàng tránh được rủi ro khách hàng
không thanh toán tiền hàng vì lý do chủ quan hay khách quan.

- Ngân hàng cần liên tục có những hoạt động cũng như các phương án hiệu quả
để phát triển công tác bảo lãnh L/C trả chậm, thực hiện đúng hướng dẫn
trong quy chế. Quy định chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng các khách hàng
loại A để phòng ngừa rủi ro lừa đảo.
27

Chương 2:

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN


TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH

2.1. Giới thiệu khái quát về NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình –
Nam Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, chi nhánh Đông Bình – Nam Định

Từ tháng 01/1997 tỉnh Nam Định được tái lập,trên cơ sở chia tách tỉnh Nam
Hà thành 2 tỉnh Nam Định và Hà Nam.Ngày 16/152/1997, Tổng giám đốc
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam ký quyết định số 515/ NHNo-02 về việc
giải thể chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Nam Hà,thành lập chi nhánh Ngân
hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định và Hà Nam.

Song song với sự ra đời của Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nam Định, Ngân
hàng NN&PTNT huyện Nghĩa Hưng được thành lập ngay sau đó.Có thể nói
Ngân hàng NN&PTNT huyện Nghĩa Hưng được thành lập từ rất sớm.

Chi nhánh Đông Bình – Nam Định được thành lập vào ngày 01/09/2005 theo
quyết định số 397/HĐQT-TCCB.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, chi nhánh Đông Bình

Ngân hàng có 30 cán bộ,trong đó Ban giám đốc điều hành gồm 2 thành
viên,01 đồng chí Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các mặt hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng, 01 đồng chí Phó giám đốc trực tiếp phụ trách
kế toán ngân quỹ và hành chính nhân sự. Các thành viên còn lại được phân bổ
vào các phòng, ban và chịu trách nhiệm từng nhiệm vụ của phòng, ban.
28

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện thông qua sơ đồ sau đây:

PHÒNG KINH
DOANH NGOẠI HỐI

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG ĐIỆN TÍN

GIÁM PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN


ĐỐC GIÁM VÀ NGÂN QUỸ
ĐỐC

PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ

PHÒNG KIỂM TRA


KIỂM TOÁN NỘI BỘ

PHÒNG KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP

PHÒNG DỊCH VỤ VÀ
MARKETING
29

2.1.3. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, chi nhánh Đông Bình trong những năm gần đây

NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình được đặt tại thị trấn Đông Bình,
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.Do hoạt động kinh doanh từ năm 2005 đến nay
nên trong quá trình hoạt động NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng khác.Mặt khác, NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình được thành lập trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều chuyển biến
tích cực, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung và của chi nhánh Đông Bình nói riêng.

Trước những khó khăn và thuận lợi trong quá trình hoạt động, Ngân
hàng đã xác định rõ mục tiêu, giải pháp trong chỉ đạo điều hành và đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, thu hút ngày càng đông số lượng khách
hàng, đáp ứng nhanh nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức
tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế trong
nước. Xung đô ̣t và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Kinh tế thế giới
phục hồi châ ̣m hơn dự báo. Trong nước, những hạn chế yếu kém vốn có của
nền kinh tế cùng với mă ̣t trái của chính sách hỗ trợ tăng trưởng đã làm cho
lạm phát tăng cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy đã
có chuyển hướng tích cực, song hiện tại nền kinh tế trong nước vẫn phải đối
diện với nhiều khó khăn, thách thức như hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế
còn yếu, tăng trưởng tín dụng đã có cải thiện nhưng vẫn ở mức thấp. Sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp trong điều kiê ̣n hô ̣i nhâ ̣p quốc tế ngày càng sâu
rô ̣ng. Nhu cầu an sinh xã hô ̣i, phúc lợi xã hô ̣i, cải thiê ̣n môi trường sống và
đảm bảo quốc phòng an ninh ngày càng cao trong khi nguồn lực còn hạn hẹp.
30

Chính từ tác động trên của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh tại NH
NN&PTNT Đông Bình đã gặp phải rất nhiều những khó khăn, vướng mắc.

2.1.3.1 Công tác huy động vốn

Những năm gần đây, chi nhánh đã bám sát các giải pháp huy động vốn
theo chỉ đạo của Trụ sở chính để tổ chức chỉ đạo điều hành công tác huy động
vốn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Cụ thể, hoạt động huy động
vốn được tiến hành thông qua nhiều nguồn như nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm
không kì hạn và có kì hạn, bằng cả nội tệ và ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Bên cạnh đó chi nhánh còn
thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật, khi cần
thiết có thể vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước. Ngoài ra
còn tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, ủy thác của Chính phủ và các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước.

Tuy nhiên do công tác huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế từ
nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan nên kết quả đạt được còn nhiều biến
động.

Biểu đồ 2.1 Công tác huy động vốn


31

Công tác huy động vốn


6714
7000 6271

6000 5415.5

5000

Tổng nguồn vốn trên cân đối


Tỷ VND

4000

3000

2000

1000

0
2013 2014 2015
Năm

Nguồn: BCKQKD Agribank Đông Bình, 2013-2015

Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng dần trong
3 năm 2013-2015. Cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động được thể hiện thông qua
bảng dưới đây:

Bảng 3.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Đơn vị: Tỷ VND, %

Chỉ tiêu 2013 Tỉ 2014 Tỉ 2015 Tỉ


trọng trọng trọng
Cơ cấu vốn theo kì hạn 5415,5 100 6271 100 6714 100
Không kì hạn 1687,4 31,15 2130 33,96 2645 39,39
Có kì hạn dưới 12 tháng 567,7 10,48 1069 17,04 1123 16,72
Có kì hạn từ 12 tháng đến 591,9 10.92 897 14,3 961 14,31
dưới 24 tháng
32

Có kì hạn từ 24 tháng trở 2568,5 47.45 2175 34,7 1985 29,58


lên
Cơ cấu vốn theo khách 5415,5 100 6271 100 6714 100
hàng
Dân cư 3275,6 60,48 3965 63,22 4286 63,83
Các tổ chức kinh tế 2123,7 39,21 2261 36,05 2407 35,85
Các tổ chức tín dụng 16,2 0.31 45 0,37 21 0,32
Cơ cấu vốn theo tiền tệ 5415,5 100 6271 100 6714 100
VND 4875 90,02 5842 93.15 6316 94,07
Ngoại tệ 540,5 9,98 429 6.85 398 5,93
Nguồn: BCKQKD Agribank Đông Bình, 2013-2015

Tính đến ngày 31/12/2015:

-Tổng nguồn vốn huy động của NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình
ước đạt 6714 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm khoảng
64% tương đương 4286 tỷ đồng, tăng 321 tỷ đồng so với năm 2014. Nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm 35,85%, đạt 2407 tỷ đồng, giảm
146 tỷ đồng tương đương giảm 0.2% so với năm 2014.

-Nếu xét về cơ cấu vốn theo loại tiền huy động thì doanh số huy động tính
theo VNĐ ước tính đạt 6316 tỷ đồng, chiếm 94,07% tổng vốn huy động, còn
huy động ngoại tệ ước đạt 17,8 triệu USD, tương đương 398 tỷ đồng quy đổi,
chiếm 5,93% tổng vốn huy động.

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Đông Bình thực hiện cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn bằng cả nội tệ và ngoại tệ đối với khách hàng thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau. Đối tượng cho vay của ngân hàng cũng đa
dạng như cho vay hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, tiêu
33

dùng, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh xuất nhập khẩu,...

Thực hiện quyết định số 445/QĐ-NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh


Đông Bình tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Tổ thu nợ; hàng tuần, hàng tháng
tổ chức họp giao ban về công tác xử lý nợ xấu từ đó nắm bắt được những khó
khăn, vướng mắc để có phương án xử lí kịp thời. Tuy nhiên dư nợ mấy năm
gần đây của chi nhánh vẫn không đạt được chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra.

Bảng 3.2 Cơ cấu dư nợ

Đơn vị: Tỷ VND, %

Chỉ tiêu 2013 Tỉ 2014 Tỉ 2015 Tỉ


trọng trọng trọng

Cơ cấu dư nợ theo kì hạn 2410 100 2220 100 1952 100

Ngắn hạn 942 39,08 718 32,34 638 32,68

Trung hạn 573 23,77 597 26,89 620 31,76

Dài hạn 895 37,15 905 40,77 694 35,56

Cơ cấu dư nợ theo tiền tệ 2410 100 2220 100 1952 100

Nội tệ 1976 82 1760 79,28 1720 88,11

Ngoại tệ 434 18 460 20,72 232 11,89

Nguồn: BCKQKD Agribank Đông Bình, 2013-2015

Có thể thấy năm 2015, tổng dư nợ tại chi nhánh giảm 12,07% (-226 tỷ)
so với năm 2014 và đạt 60% so với kế hoạch đã đề ra. Nguyên nhân dẫn đến
kết quả này là do:
34

 Đối với một số khách hàng truyền thống và khách hàng quy mô hoạt
động lớn, kinh doanh tốt thường bị lôi kéo bởi các NHTMCP hoặc đã có quan
hệ tín dụng tại nhiều ngân hàng khác.
 Chi nhánh tập trung vào xử lý nợ xấu nên chưa tập trung vào tăng
trưởng tín dụng mới.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế

Bảng 3.3 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế

Đơn vị: USD

2013 2014 2015


Món Trị giá Món Trị giá Món Trị giá
Hàng NK 120 7.180.165,84 98 6.433.011,85 91 6.114.764,95
Hàng XK 54 2.712.642,12 62 1.723.042 31 850.835,72
Trả kiều 112 188.686,4 101 203.414 88 286.105,65
hối
Nguồn: BCKQKD Agribank Đông Bình, 2013-2015

Có thể thấy hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh trong ba năm trở lại
đây đã có sự sụt giảm.

Xét về trị giá các hạng mục: Trong năm 2015, doanh số thanh toán XK
giảm mạnh (-50,62%) so với năm 2014 và chỉ đạt 31,36% so với năm 2013;
doanh số thanh toán NK đạt 95% so với năm 2014 và 85,6% so với năm
2013. Về mặt dịch vụ kiều hối, doanh số chi trả năm 2015 tăng 40,6% về trị
giá so với năm 2014.

Xét về số món: Nhìn chung số lượng các món dịch vụ TTQT cũng giảm
qua các năm nhưng tốc độ giảm nhẹ so với tốc độ giảm của giá trị.

Cụ thể:
35

2013 2014 2015


Món Trị giá Món Trị giá Món Trị giá
Thanh toán 120 7.180.165,84 98 6.433.011,85 91 6.114.764,95
hàng NK
Thanh toán TT 55 2.241.366,6 37 2.356.924,04 35 2.178.459,7

Thanh toán L/C 45 3.556.379,34 48 3.872.237,39 44 3.279.729,81


Thanh toán 20 1.382.420 13 703.850,42 12 656.575,44
nhờ thu

Mở L/C nhập 39 3.182.695,25 36 2.934.754,32 31 1.657.985,97


khẩu
Nguồn: BCKQKD Agribank Đông Bình, 2013-2015

Có thể thấy hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh trong ba năm
trở lại đây đã có sự sụt giảm.

Xét về số món: Nhìn chung số lượng các món dịch vụ TTQT cũng
giảm qua các năm nhưng tốc độ giảm nhẹ so với tốc độ giảm của giá trị.

Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là do :

 Việc khai thác khách hàng mới chưa được chú trọng và đẩy mạnh.
 Tỷ giá mua bán ngoại tệ của Agribank thường cao hơn các ngân
hàng cổ phần khác như: Ngân hàng Á Châu, Sacombank, ... nên không hấp
dẫn khách hàng.
 Từ tháng 6/2014, Agribank không còn quan hệ đại lý và quan hệ
Nostro với Ngân hàng HSBC, các giao dịch như mở và thanh toán L/C, thanh
toán nhờ thu, chuyển tiền không được thực hiện trực tiếp với HSBC, phải qua
các ngân hàng trung gian, ảnh hưởng tới thời gian giao dịch và phí dịch vụ
TTQT của khách hàng, làm giảm sút doanh số TTQT.
36

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận trước thuế


50 45.3
45
40
31.8
35
26.5
30
Tỷ VND

25
20
15
10
5
0
2013 2014 2015
Năm

Nguồn: BCKQKD Agribank Đông Bình, 2013-2015

Mặc dù năm 2015 là năm mà nền kinh tế còn nhiều bất ổn, các chính sách
vĩ mô chưa phát huy hết hiệu quả gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng, song NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình vẫn đạt thành tựu đáng kể trong việc tăng cao doanh thu
hoạt động trong giai đoạn này.

Năm 2015 lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 45,3 tỷ VND, tăng gần
1,5 lần so với lợi nhuận năm 2014 (31,8 tỷ VND) và gần 1,8 lần so với năm
2013 (26,5 tỷ VND).

2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình
37

2.2.1. Những quy định chung về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh
Đông Bình
2.2.1.1. Các loại văn bản pháp lý mang tính quốc tế

Để lưu ý vấn đề này, một lần nữa xin đề cập lại, đó là: Các Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP, Tập quán Ngân hàng tiêu
chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ - ISBP, Bản
phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử - eUCP, Quy tắc thống nhất
về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ - URR.

2.2.1.2. Các loại văn bản pháp lý mang tính chất quốc gia và của
NHNN&PTNT
a. Phạm vi quốc gia
 Quyết định 207/QĐ-NH7 do thống đốc Ngân hàng NNVN ban hành
vào ngày 01/07/1997 với nội dung “Ban hành quy chế mở thư tín dụng
nhập hàng trả chậm”
 Quyết định 802/TTG do Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày
24/9/1997 với nội dung “Xử lý tồn tại về mở thư tín dụng”
b. Phạm vi NHNo&PTNT
 Quyết định 448/QĐ-NHNo-ĐCTC, ngày 13/5/2014 về việc ban hành
Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế
2.2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi nhánh Đông Bình
2.2.2.1. Thực trạng thanh toán tín dụng chứng từ tại NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình

Biểu đồ 2.3 Doanh số L/C


38

Doanh số L/C
4500
4000 3872.2
3556.3
3500 3182.6 3279.7
2934.7
3000
Nghìn USD

2500 Thanh toán L/C


2000 Column1
1657.9
1500
1000
500
0
2013 2014 2015
Năm

(Nguồn: Báo cáo TTTM–Agribank chi nhánh Đông Bình,2013-2015)

Doanh số thanh toán L/C biến động mạnh trong giai đoạn nghiên cứu, đạt
3556,3 nghìn USD năm 2013 sau đó tăng lên thành 3872,2 nghìn USD trong
năm 2014 và đến năm 2015 lại giảm chỉ còn 3279,7 nghìn USD.Doanh số mở
L/C trong giai đoạn này cũng có sự sụt giảm đáng kể, từ 3182,6 nghìn USD
năm 2013 xuống còn 2934,7 nghìn USD năm 2014 và chỉ còn 1657,9 nghìn
USD năm 2015.

Biểu đồ 2.4 Tỉ trọng giá trị thanh toán XNK


39

Tỉ trọng giá trị thanh toán XNK


100
90
80 49.53 53.64
60.19
70
60 L/C
Nhờ thu
50
%

19.26 3.17 10.73 Chuyển tiền


40
30
31.21 36.64 35.63
20
10
0
2013 2014 2015
Năm

(Nguồn: Báo cáo TTTM–Agribank chi nhánh Đông Bình,2013-2015)

Có thể nhận thấy sự tăng, giảm về giá trị trong phương thức thanh toán
L/C qua ba năm qua biểu đồ 2.3.Tuy nhiên thì thanh toán L/C vẫn giữ một tỉ
trọng khá cao, cụ thể: Năm 2013 đạt 49,53%, năm 2014 đạt 60,19% và đến
năm 2015 đạt 53,64%. Điều nay là do một số các doanh nghiệp XK lớn đã có
mối quan hệ làm ăn lâu năm với đối tác nước ngoài thì sử dụng phương thức
chuyển tiền hoặc nhờ thu thay vì tín dụng chứng từ để tiết kiệm thời gian, chi
phí. Còn trong thanh toán NK, các khách hàng của chi nhánh chủ yếu là nhập
khẩu những máy móc, thiết bị, linh kiện hoặc nguyên vật liệu từ các quốc gia
châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản ... Do doanh nghiệp còn yếu thế và chưa
có đủ uy tín với đối tác nên thường bị ràng buộc trách nhiệm thanh toán bằng
phương thức L/C, hơn nữa các DN cũng cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ của ngân
hàng trong nhiều nghiệp vụ nên sử dụng L/C là phương thức an toàn nhất. Mà
giá trị thanh toán NK luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị thanh toán XK, vì
thế phương thức thanh toán L/C vẫn giữ được tỉ trọng lớn trong TTQT của
ngân hàng.
40

Biểu đồ 2.5 Tỉ trọng số món thanh toán XNK

Tỉ trọng số món thanh toán XNK


100
90 37.5
80 49 48.3
70
60 16.7 L/C
13.3 13.2 Nhờ thu
50
%

Chuyển tiền
40
30 45.8
37.7 38.5
20
10
0
2013 2014 2015
Năm

(Nguồn: Báo cáo TTTM–Agribank chi nhánh Đông Bình,2013-2015)

Tuy nhiên, xét về tỉ trọng số món được giao dịch, phương thức L/C giảm
về số lượng ở năm 2015 so với năm 2014, cụ thể: năm 2014 giao dịch được
49 món L/C nhưng đến năm 2015 lại chỉ còn 48,3 món. Sự giảm này một
phần là do nền kinh tế gặp khó khăn dẫn tới hoạt động XNK giảm, tình hình
kinh tế - chính trị thế giới có nhiều biến động lớn. Một lí do nữa là do trong
giai đoạn vừa rồi, xảy ra một số rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT, tuy
không ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, nhưng chi nhánh cũng cần hết
sức lưu ý vấn đề này.

2.2.2.2. Thực trạng rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ

Nghiên cứu thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức TDCT tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình có rất nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này,
41

em xin lựa chọn cách tiếp cận: Rủi ro trong thanh toán L/C: L/C nhập khẩu –
L/C xuất khẩu (Xuất phát từ phía ngân hàng và xuất phát từ phía khách hàng
– Doanh nghiệp XNK).

Dưới đây là một số rủi ro đã xảy ra trong giai đoạn từ 2013-2015

a. Rủi ro trong thanh toán L/C hàng NK


- Rủi ro xuất phát từ phía Ngân hàng

Các khâu trong giao dịch L/C Agribank chi nhánh Đông Bình đã xuất
hiện một số rủi ro về nghiệp vụ đó là:

Rủi ro trong khâu biên soạn điện mở, sửa đổi, thanh toán L/C:

Đây là khâu quan trọng bởi sau khi phát hành L/C thì NHPH phải cam kết
việc thanh toán cho một bộ chứng từ xuất trình phù hợp.Vì vậy, chỉ cần một
sai sót nhỏ cũng dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Các lỗi cụ thể như:

Thanh toán viên đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng hóa trong L/C hay
liệt kê thiếu chứng từ yêu cầu xuất trình, gây tốn kém chi phí sửa đổi và làm
giảm uy tín của Ngân hàng.

Ví dụ: Vào tháng 3 năm 2013, Thanh toán viên khi làm điện thanh toán
ghi sai ngày giá trị hiệu lực 1 năm sau và đã phải điện sửa đổi nhưng bị chậm
thanh toán 1 ngày và bị phạt 150 USD. Hay trường hợp Thanh toán viên đánh
sai số tiền là 18.345 USD thay vì 18.354 USD trong 1 giao dịch hàng NK và
phải điện lại làm bổ sung số tiền còn thiếu.

- Rủi ro xuất phát từ phía doanh nghiệp nhập khẩu


Rủi ro về đạo đức:

Trong giai đoạn 2013-2015, Agribank Đông Bình đã ghi nhận một số
trường hợp nhà NK viện cớ bộ chứng từ sai sót để đòi giảm giá hàng hóa, hay
42

nhà NK không thể hoàn trả vốn tài trợ XNK cho ngân hàng vì đã sử dụng
nguồn vốn này sai mục đích.

Ví dụ: Trường hợp của công ty TNHH sản xuất và thương mại Quỹ Nhất
chuyên nhập khẩu vật liệu nhựa để sản xuất nước khoáng, nước tinh khiết
đóng chai, nhưng do công ty không đủ năng lực tài chính để thanh toán nên
đã yêu cầu ngân hàng bắt lỗi trên bộ chứng từ để từ chối thanh toán (bắt lỗi
trên mục Notify Party trên B/L: trong L/C quy định là thông báo cho Quy
Nhat company limited nhưng trong B/L lại ghi là Quy nhat company). Ngân
hàng vẫn phải làm theo chỉ thị của khách hàng và từ chối thanh toán cho dù
đây là một lỗi rất nhỏ (theo điều 14j UCP600).

Rủi ro đạo đức trong phương thức thanh toán TDCT đã được ngân hàng
khắc phục và số lượng rủi ro không nhiều. Tuy nhiên phương thức thanh toán
TDCT luôn tiềm ẩn những rủi ro vì nghiệp vụ khá phức tạp, lại có nhiều bên
tham gia thanh toán nên đòi hỏi cán bộ nhân viên thanh toán quốc tế phải luôn
luôn cẩn trọng khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua thư tín dụng.

Rủi ro về nghiệp vụ:

Trong quá trình mở L/C, cán bộ ngân hàng thường phải làm đầy đủ các
bước và đúng quy trình theo quy định của ngân hàng. Từ công tác xét duyệt
hồ sơ, thẩm định để xác định tỉ lệ ký quỹ, cho vay cho đến khi hoàn tất quy
trình thu tiền từ nhà NK.

Ví dụ: Trong năm 2013 chi nhánh đã gặp phải một rủi ro tín dụng, khi mở
L/C cho công ty TNHH Hải Lâm. Trong quá trình thẩm định, công ty Hải
Lâm là một khách hàng thân thiết với ngân hàng, có lịch sử tín dụng đẹp, hồ
sơ tài chính của công ty không có vấn đề gì vướng mắc, phương án trả nợ
được xây dựng chi tiết, hợp lí, đầy đủ. Chính vì thế ngân hàng đã yêu cầu
công ty ký quỹ 10% giá trị L/C là 10 triệu VND, còn 90% phòng tín dụng đã
43

quyết định cho vay đối với công ty này. Tuy nhiên sau đó, do không nắm bắt
được với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, hoạt động của công ty ngày
càng đi xuống dẫn đến nguy cơ phá sản và hoàn toàn không có khả năng trả
nợ.

b. Rủi ro trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu


- Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng
 Rủi ro tác nghiệp:

Tại Agribank chi nhánh Đông BÌnh thường mắc phải những lỗi trong quá
trình tác nghiệp thanh toán L/C hàng XK:

Do không cẩn thận trong kiểm tra chứng từ, Thanh toán viên đã không phát
hiện ra lỗi sai sót của bộ chứng từ để thông báo kịp thời cho khách hàng sửa
đổi nên khi gửi chứng từ ra nước ngoài thường bị từ chối thanh toán.

Sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài, Thanh toán viên không theo dõi để
rà soát khoản tiền thanh toán, để tình trạng NHPH quá thời gian cho phép 5
ngày làm việc của ngân hàng mà không có trả lời về bộ chứng từ.

Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp trong hoạt động thanh toán TDCT còn xảy ra
giữa các phòng ban, giữa các Chi nhánh với Hội Sở Chính, khi mà quy trình
TTQT chưa tách bạch trách nhiệm của phòng Quan hệ khách hàng với bộ
phận TTQT và cách tác nghiệp giữa các phòng, ban nên gây rủi ro trong quá
trình thực hiện.

 Rủi ro đạo đức:

Trong nhiều trường hợp Agribank chi nhánh Đông Bình gặp những rủi ro
liên quan đến đạo đức. Ngân hàng mở L/C (Ngân hàng của người NK) cố tình
trì hoãn thanh toán không có lý do, viện lý do không xác đáng hay cố tình đưa
44

vào L/C những điều khoản trái ngược nhau khiến người hưởng lợi không thể
xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.

- Rủi ro xuất phát từ phía doanh nghiệp xuất khẩu


Rủi ro nghiệp vụ:

Hầu hết những bộ chứng từ gửi đến thanh toán hàng xuất khẩu đều mắc
phải những sai sót. Những sai sót thường gặp như: sai tên, địa chỉ, số lượng…
đến sai sót như thiếu số loại chứng từ, chứng từ sai khác L/C, chứng từ không
thống nhất với nhau hay hối phiếu ghi sai tên người ký phát… Vì vậy mà việc
thanh toán không thể thực hiện được do bộ chứng từ không phù hợp. Thời
gian thanh toán luôn bị kéo dài do chứng từ phải sửa đi sửa lại nhiều lần.

Một số lỗi thường gặp trong bộ chứng từ xuất trình thanh toán hàng XK
tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình:

Ví dụ: L/C yêu cầu vận tải đơn lập theo lện của NHPH, trên mục
Consignee ghi: “Made out to order of Issuing bank”, nhưng giấy chứng nhận
xuất xứ mục Consignee lại ghi: “Made out to order of Carasoft Co., Ltd”
(người NK).

Mô tả hàng hóa trong hóa đơn thương mại và giấy chứng nhận đóng gói
không thống nhất với nhau. Giấy chứng nhận đóng gói chỉ ghi trọng lượng, số
lượng, mã hàng và số hóa đơn thương mại tương ứng không có mô tả hàng hóa.

Số hiệu container hay lô hàng không khớp với chứng từ khác như: bảo
hiểm, hóa đơn…

Trên chứng từ bảo hiểm không nêu tổ chức giám định hàng hóa hoặc nơi
khiếu nại, bồi thường theo quy định của L/C.

c. Một số rủi ro khác


- Rủi ro chính trị
45

Trong năm 2014, cuộc khủng hoảng chính trị ở Ukraine đã ảnh hưởng
rất lớn đến kinh tế-chính trị của toàn thế giới. Và Agribank chi nhánh Đông
Bình cũng bị ảnh hưởng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của
mình. Cụ thể là có 2 L/C xuất khẩu của công ty cổ phần VINCEO sang
Ukraine đã bị hủy do tình hình chính trị bất ổn định, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán.

- Rủi ro công nghệ

Công nghệ góp phần tăng hiệu quả làm việc, tăng sức cạnh tranh, đảm bảo
độ chính xác, an toàn cho các giao dịch. Tuy công nghệ của Ngân hàng vừa
hoàn thành hiện đại hóa ngân hàng nhưng phần mềm hỗ trợ cho việc luân
chuyển chứng từ trong phương thức thanh toán TDCT vẫn là một vấn đề đặt
ra hiện nay. Việc giao dịch giữa Chi nhánh với Hội Sở Chính gửi chứng từ chỉ
thông qua một máy fax khiến công việc nhiều khi bị tắc nghẽn do : máy fax
hỏng, chậm trễ trong khâu chuyển chứng từ… Bên cạnh đó khối lượng giao
dịch hàng ngày là không nhỏ, vậy mà Ngân hàng chưa có phần mềm truyền
chứng từ để đảm bảo tính nhanh chóng , chính xác, bảo mật của chứng từ giữa
Chi nhánh và Hội Sở Chính. Đôi khi việc truyền tin và nhận tin cũng có nhiều
trục trặc, hây chậm trễ, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của hoạt động
TTQT nói chung và hoạt động thanh toán TDCT nói riêng.

Giai đoạn vừa qua, Chi nhánh đã làm tốt công tác nghiệp vụ, nắm bắt
thông tin, phân tích và đánh giá, nhận định rủi ro có thể xảy đến trước sự biến
động của nền kinh tế cũng như sự thay đổi cơ chế quản lí. Nhờ vào đó, không
có ghi nhận nào về những rủi ro đáng tiếc xảy ra do rủi ro ngoại hối, rủi ro do
sự biến động của chính sách và nền kinh tế, rủi ro bất khả kháng… Ví dụ như
có một số thay đổi về mặt tỉ giá nhưng do đã làm tốt công tác thẩm định và tư
vấn khách hàng nên các doanh nghiệp vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Đây
46

cũng là một dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ của Chi nhánh.

2.2. Đánh giá thực trạng rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH
NN&PTNT chi nhánh Đông Bình
2.2.1. Kết quả
Trong giai đoạn nghiên cứu về phương thức thanh toán TDCT,
Agribank chi nhánh Đông Bình không gặp phải rủi ro nào lớn, gây ra hậu quả
đáng tiếc cho uy tín và tài sản của mình, các rủi ro chủ yếu là rủi ro nhỏ, nằm
trong tầm kiểm soát của ngân hàng và được xử lí bằng nguồn tài chính của
quỹ trích lập dự phòng rủi ro hoặc dàn xếp giữa các bên. Tuy nhiên, việc
không xảy ra bất kỳ rủi ro lớn nào trong quá trình hoạt động cũng không phải
là dấu hiệu đáng mừng, vì nó sẽ hạn chế Chi nhánh trong việc nắm bắt và
đánh giá với các thách thức của nền kinh tế.
Để đạt được kết quả này, chi nhánh đã: Quản lý và phối hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban, điển hình là việc phòng tín dụng có trách nhiệm xác lập
hạn mức tín dụng tổng thể cho khách hàng, phòng kinh doanh ngoại hối thông
qua phê duyệt đảm bảo nguồn vốn của khách hàng do phòng tín dụng duyệt
để quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Từ đó, phòng tín dụng nắm được
những giao dịch với khách hàng và chịu trách nhiệm quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động TTQT. Với cách làm như vậy, việc cho vay XNK được thông
suốt, an toàn và không gây chồng chéo giữa các bộ phận.

Hoạt động tư vấn lập bộ chứng từ hoàn hảo nhận được sự quan tâm
hưởng ứng của khách hàng. Số lượng bộ chứng từ được chấp nhận thanh toán
từ NHPH trong lần xuất trình đầu tiên tăng lên đáng kể.

Agribank đã xây dựng hoàn thiện bộ văn bản hướng dẫn quy trình
thanh toán TDCT chuẩn trên toàn hệ thống, bên cạnh đó mô hình quản trị rủi
47

ro trong TTQT đã đem lại hiệu quả đáng ghi nhận, các rủi ro đã được dự báo
và phòng ngừa cẩn thận chi tiết, giảm được nhiều cho Ngân hàng nói chung
cũng như chi nhánh nói riêng.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân


2.3.2.1. Tồn tại trong phương thức thanh toán TDCT tại NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình
a. Tồn tại trong bản thân phương thức thanh toán TDCT

Phương thức thanh toán L/C đang chiếm vị trí đang chiếm vị trí chủ
yếu trong hoạt động thanh toán hàng hóa XNK của chi nhánh và cũng là
phương thức thanh toán phức tạp nhất trong 3 phương thức chủ yếu đang
được sử dụng. Vì vậy, những vướng mắc tồn tại trong hoạt động thanh toán
bằng L/C là nhiều nhất và chủ yếu nhất. Những vướng mắc do bản thân
phương thức mang lại, như:

Căn cứ trả tiền duy nhất trong thanh toán L/C là bộ chứng từ gửi hàng.
Nhưng nhận thức thế nào là bộ chứng từ hoàn hảo, là xuất trình phù hợp để
được thanh toán nhiều khi còn chưa thống nhất giữa các ngân hàng thực hiện,
cùng một bộ chứng từ của L/C mà ngân hàng này lại cho là hợp lệ, ngân hàng
khác lại không đồng ý gây nên khó giải quyết.

Từ tính chất nghiệp vụ của L/C chỉ căn cứ trên chứng từ chứ không cần
xem xét thực trạng hàng hóa, từ đó dễ tạo nên khe hở để một số tổ chức cá
nhân tiến hành lừa đảo.

Việc thực hiện thanh toán bằng L/C đòi hỏi nghiệp vụ cao, phức tạp
gồm cả nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại thương, vận tải, bảo hiểm,…
đồng thời đòi hỏi phải thực hiện chính xác tuyệt đối mà không phải lúc nào
các bên tham gia cũng có khả năng thực hiện đúng như yêu cầu.

b. Những tồn tại từ phía khách hàng:


48

Nghiệp vụ TTQT chỉ thực hiện được tốt, trên cơ sở cả 2 phía ngân hàng
và khách hàng. Do vậy, dù ngân hàng có nghiệp vụ thanh toán giỏi đến đâu
mà bản thân đơn bị XNK có nhiều sai sót, sơ suất và yếu kém thì việc thanh
toán cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Vì vậy, những tồn tại từ phía khách hàng là
điều đáng lưu ý, cần khắc phục để thực hiện thanh toán tốt hơn. Các đơn vị
XNK của Việt Nam khi tham gia thanh toán theo phương thức L/C còn có
những tồn tại sau:

 Đối với khách hàng xuất khẩu:

Nghiệp vụ của doanh nghiệp XK TTQT còn kém nhiều khi gây phiền
hà cho ngân hàng. Khi nhận được thông báo L/C. Doanh nghiệp XK kiểm tra
L/C chưa kĩ, không phát hiện ra dấu hiệu mập mờ, những điều khoản mà bản
thân mình khó thực hiện được, những điều khoản bất lợi dẫn tới thực hiện L/C
không đúng, kết quả bị nước ngoài trừ tiền thậm chí có trường hợp không
chấp nhận thanh toán.

Đối với các đơn vị XK, sai sót trong thiết lập chứng từ là 1 tồn tại nhiều
năm đến nay vẫn chưa khắc phục được. Nguyên nhân trực tiếp là do trình độ
nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ TTQT còn thấp.

Trong quá trình thực hiện L/C các đơn vị XK còn nhiều sơ suất. Thực
tế người xuất khẩu do nhận được L/C thông báo quá dài, có nhiều sửa đổi
hoặc nhiều điều kiện nên lúc thực hiện L/C bỏ sót 1 số yêu cầu.

 Đối với khách hàng nhập khẩu:

Các doanh nghiệp nhập khẩu đôi khi nghiệp vụ mở L/C nhập (ILC) còn
kém, thường mắc lỗi, không bám sát hợp đồng dẫn tới bên bán không chấp
nhận phải sửa đổi lại gây tổn thất thêm chi phí vô ích mất thời gian. Nhiều khi
việc mở ILC còn sai sót gây thiệt hại cho chính đơn vị nhập khẩu. Vì vậy,
49

phải hết sức thận trọng, những chi tiết dù là rất nhỏ nhưng cũng là cơ hội để
bên bán lợi dụng, gây thiệt hại cho nhà NK. Điều này chỉ có doanh nghiệp
NK tự khắc phục. Ngân hàng chỉ mở L/C theo đúng đơn yêu cầu mở L/C của
doanh nghiệp.

Doanh nghiệp NK nhiều khi cũng gặp rủi ro bất khả kháng. Đơn vị NK
cũng phải gặp rủi ro do đối tác của mình không thực hiện nghiêm chỉnh hợp
đồng, họ giao hàng không đúng số lượng, chất lượng nhưng lại lập chứng từ
phù hợp với và miễn truy đòi với bộ chứng từ hoàn hảo. Nhưng điều kiện yêu
cầu đối với chiết khấu miễn truy đòi khá nghặt nghèo nên về thực chất là NH
mới chỉ áp dụng chiết khấu truy đòi. Điều này đảm bảo tính an toàn cao cho
ngân hàng nhưng không mang tính cạnh tranh và làm mất đi 1 khoản thu từ
lãi chiết khấu.

c. Những tồn tại từ phía ngân hàng

Ngân hàng khi mở L/C cho đơn vị NK phải biết chắc chắn khả năng thu
được nợ từ KH nhưng thực tế, NH chỉ biết về số tiền trên tài khoản của đơn
vị, tình hình thanh toán L/C trước, nhưng ngân hàng còn cần biết chính xác
doanh nghiệp làm ăn có bị thua lỗ không, thu nhập từ hoạt động kinh doanh
có đều không,... mà những thông tin này thực sự ngân hàng vẫn chưa được
cung cấp đầy đủ. Vì vậy ngân hàng thực sự chưa yên tâm khi xét miễn giảm
kí quỹ cho 1 số doanh nghiệp và rủi ro xảy ra khi người NK không có khả
năng thanh toán nợ cho ngân hàng.

2.3.2.2. Những nguyên nhân của rủi ro


a. Nguyên nhân về phía ngân hàng

Hệ thống công nghệ thanh toán nói chung và TTQT nói riêng của Chi
nhánh những năm gần đây tuy đã được đổi mới nhiều nhưng công nghệ phần
mềm cho thanh toán thì đơn giản, lỗi hệ thống, thiếu đồng bộ, mức độ tự động
50

hóa chưa cao. Do vậy việc truyền tin và nhận tin cũng như hạch toán vẫn còn
nhiều trục trặc gây nên chậm trễ cho khách hàng và giảm uy tín quốc tế của
ngân hàng.

Sự phối kết hợp giữa các bộ phận, các phòng chức năng chưa thực sự
hiệu quả do vậy thời gian thanh toán còn dài, chi phí nghiệp vụ cao.

Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng nên chưa đáp ứng hết đòi hỏi của
khách hàng và đòi hỏi của thương mại quốc tế trong tình hình hiện nay. Trong
điều kiện thương mại quốc tế ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ công
nghệ thông tin thì việc đa dạng hóa, mở rộng cung cấp sản phẩm dịch vụ
TTQT mới là rất cần thiết. Nhưng hiện tại chi nhánh Đông Bình cũng như
NHNN&PTNT Việt Nam mới chỉ triển khai các nghiệp vụ truyền thống phục
vụ những giao dịch thương mại và dịch vụ thông thường giản đơn.

Trình độ cán bộ ở Ngân hàng đang còn yếu trong nghiệp vụ TTQT,
trình độ ngoại ngữ cần phải được cải thiện hơn.

Ngoài ra, khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp còn bất cập, chưa được chú trọng. Do đó
việc phân loại khách hàng chưa được đầy đủ và thiếu chính xác, cũng như
việc đánh gía tài sản thế chấp, cầm cố còn sai lệch nhiều so với giá trị thực tế,
tạo những sơ hở mà doanh nghiệp có thể lợi dụng và vi phạm cam kết với
ngân hàng.

b. Về môi trường pháp lý:

Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
TTQT nói riêng còn thiếu và nhiều bất cập.

Riêng về hoạt động TTQT ở Việt Nam vẫn chưa có văn bản nào điều
chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia. Hiện tại các bên tham gia đều
51

sử dụng UCP600 làm căn cứ quy định trách nhiệm và quyền hạn, nhưng
UCP600 chỉ là thông lệ quốc tế, không quy định rõ hình thức xử lý như thế
nào nếu có vi phạm. Các quốc gia có luật hay văn bản dưới luật quy định về
giao dịch tín dụng chứng từ (L/C) trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến đặc
thù của nước họ. Thiếu những quy định pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa
hợp đồng thương mại của người mua và người bán trong giao dịch tín dụng
thư giữa các ngân hàng. Chính đây là vấn đề khó khăn khi giải quyết tranh
chấp ngoại thương giữa doanh nghiệp và việc thanh toán giữa các ngân hàng
có liên quan.

Quy chế quản lý ngoại hối của Việt Nam còn có nhiều điểm chưa rõ
ràng, điều đó làm cho thao tác nghiệp vụ TTQT ở các ngân hàng thương mại
gặp nhiều khó khăn. Các văn bản quy định về công tác XNK, thuế quan hải
quan của Việt Nam chưa ổn định, thay đổi thường xuyên đã gián tiếp làm ảnh
hưởng công tác TTQT.

c. Về cán cân thanh toán của Việt Nam và năng lực tài chính của doanh
nghiệp

Cán cân thanh toán của Việt Nam thâm hụt làm ảnh hưởng tới hoạt
động TTQT. Do cán cân vãng lai và cán cân thương mại của Việt Nam luôn
bị thâm hụt lớn dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu về ngoại tệ làm ảnh
hưởng tới khả năng chi trả ngoại hối của các ngân hàng thương mại.

Thực lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn quá yếu. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vốn vay của ngân hàng,
do vậy, khi kinh doanh buôn bán với nước ngoài bị lừa đảo, thua lỗ liên quan
trực tiếp tới chất lượng tín dụng, uy tín trong TTQT của hệ thống ngân hàng
Việt Nam.

d. Do làm ăn của khách hàng không minh bạch


52

Có những trường hợp các doanh nghiệp cố tình vi phạm cam kết với
các ngân hàng của các doanh nghiệp XNK. Sự bội ước này do những nguyên
nhân khách quan như sự biến động của thị trường tiêu thụ, hàng nhập về
không bán được nhưng bán được nhưng doanh nghiệp bị lỗ và không có khả
năng thanh toán với ngân hàng. Nhưng phần nhiều là do sự cố tình vi phạm
của doanh nghiệp tư nhân, khi đã bán hết hàng nhưng không chịu nạp tiền vào
ngân hàng để thanh toán mà đem đi tiếp tục đầu tư vào kinh doanh và bị thua
lỗ thì mất khả năng thanh toán. Trường hợp khách hàng NK, vì lợi ích riêng
của doanh nghiệp đã bội ước với ngân hàng, tận dụng sơ hở này của ngân
hàng mà chây ỳ trong thanh toán. Phía thương nhân nước ngoài thì lợi dụng
đặc điểm thanh toán L/C là thông qua chứng từ, chư không phụ thuộc vào
hàng hóa, do vậy đã cố tình gian lận thương mại, giao hàng thiếu hoặc không
đúng phẩm chất, thậm chí không giao hàng nhưng vẫn lập chứng từ giả xuất
trình đến ngân hàng để rút tiền về.

e. Do nền kinh tế của nước có liên quan

Do những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô của đất nước có thể làm
ảnh hưởng tới TTQT. Như sự thay đổi về tỷ giá hối đoái, khi tỷ giá đồng Việt
Nam biến động mạnh so với ngoại tệ, nghĩa là VND mất giá mất giá lập tức
hàng nhập khẩu về khó bán và các doanh nghiệp NK mất đi 1 lượng VND
nhiều hơn để cân đối nguồn ngoại tệ cho thanh toán với nước ngoài, và rủi ro
đến với ngân hàng khi nhà NK không cân đối được nguồn tiền thanh toán.
Hoặc khi thay đổi chính sách thuế quan nhập khẩu, thay đổi quy chế quản lí
ngoại hối,... đều làm ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
53

Chương 3:

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH


TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH – NAM
ĐỊNH

3.1. Định hướng hoạt động thanh toán TDCT của NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình trong năm 2016
3.1.1. Định hướng chung hoạt động kinh doanh tại chi nhánh

Bám sát cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, nguồn vốn, tín dụng,
thanh toán quốc tế của NH NN&PTNT Việt Nam để có các giải pháp linh
hoạt, phù hợp với đặc thù riêng của chi nhánh.

Điều hành lãi suất linh hoạt dựa trên cơ sở khung lãi suất, đáp ứng kịp
thời sự thay đổi của thị trường, đảm bảo cân đối hợp lý giữa tài chính và thu
hút vốn.

Bám sát chủ trương của Chính phủ và của NHNN để xác định mục tiêu
và giải pháp điều hành tín dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực.

Tăng cường các biện pháp quản lí tín dụng, công tác thu hồi nợ xấu
được đặt làm trọng tâm đối với chi nhánh Đông Bình.

Tiếp tục triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín
dụng cho khách hàng.

Nâng cao công tác đào tạo và tự đào tạo nhằm nâng cao ý thức cũng
như nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ. Tập trung phát triển nguồn nhân lực,
thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ về kỹ năng và quy trình nghiệp vụ.
54

Đảm bảo công tác kiểm tra giám sát kiểm soát nội bộ trong mọi mặt
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, phát hiện kịp thời những sai sót, đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ, đúng pháp luật.

3.1.2. Định hướng trong hoạt động thanh toán TDCT tại chi nhánh
Hoạt động thanh toán TDCT là một bộ phận trong hoạt động TTQT tại
chi nhánh Đông Bình, do đó để định hướng tốt hoạt động này, cần phải đặt
trong tổng thể định hướng hoạt động thanh toán quốc tế.
Trong giai đoạn tới, mục tiêu của chi nhánh đặt ra cho hoạt động thanh
toán quốc tế là:
- Nâng cao chất lượng hoạt động TTQT
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
- Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động TTQT một cách đồng bộ và
toàn diện nhằm tối ưu hóa khả năng cạnh tranh đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.

Với các mục tiêu như trên, định hướng hoạt động TTQT được đề ra
như sau:

- Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng quốc tế.
- Hoạt động TTQT không thể tách rời các mảng hoạt động khác của ngân
hàng như hoạt động tín dụng, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ.
- Đào tạo, bổ sung đội ngũ cán bộ, nghiệp vụ và kĩ thuật đang làm việc
tại những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Đây là nhiệm vụ phải được quan tâm
hàng đầu đối với chi nhánh, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ tài trợ thương mại
XNK và TTQT của các cán bộ tín dụng chuyên trách quan hệ với khách hàng,
kĩ năng giao tiếp của cán bộ nghiệp vụ và tiếp thị cũng là nội dung cần đào
tạo một cách có hệ thống.
55

- Luôn bám sát thị trường để đưa ra các giải pháp thích hợp, kịp thời ứng
phó, biến thách thức thành cơ hội trong hoạt động TTQT.

Từ định hướng chung trong hoạt động TTQT, Agribank chi nhánh Đông
Bình đề ra định hướng cụ thể cho hoạt động thanh toán TDCT, cụ thể như
sau:

- Phấn đấu tăng nguồn thu dịch vụ phí thanh toán theo phương thức
TDCT. Tăng cường hoạt động tài trợ XNK bằng phương thức TDCT tại ngân
hàng.
- Tăng khối lượng thanh toán XNK bằng L/C, tập trung đẩy mạnh thanh
toán XNK nhằm cân bằng thu-chi ngoại tệ.
- Nâng cao chất lượng và độ an toàn của hoạt động thanh toán theo
phương thức TDCT.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các phòng, ban để quản lý
và hạn chế rủi ro trong TTQT nói chung và trong các hoạt động thanh toán
TDCT nói riêng. Tập trung hoàn thiện công tác quản lý rủi ro bằng sự phối
hợp giữa các phòng, ban trong công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và các
nghiệp vụ liên quan tới hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
- Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ TTQT theo phương thức TDCT,
mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán nhằm mục đích tăng
trưởng thanh toán XNK làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân hàng.
- Tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng thanh toán theo
phương thức TDCT.
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT
tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình
3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT
3.2.1.1. Đối với L/C NK
56

Vì L/C NK chiếm tỷ trọng lớn trong phương thức TDCT, nên để hạn chế
được rủi ro thì NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình cần thực hiện các biện
pháp sau:

 Công tác thẩm định khách hàng cần được chú ý và tăng cường
hơn, trước khi đồng ý mở L/C theo yêu cầu của doanh nghiệp NK. Thực hiện
tốt công tác này sẽ giúp Ngân hàng tránh được những rủi ro xảy ra khi khách
hàng không có khả năng thanh toán L/C NK cho ngân hàng… Với vai trò là
NHPH L/C thì NH cần coi đây là một biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả
cao nhất trong công tác phòng ngừa rủi ro theo phương thức TDCT.

 Định mức ký quỹ hợp lý và thực hiện nghiêm túc các biện pháp
bảo đảm tiền vay, quản lý tài sản thế chấp, quản lý tiền bán hàng nhằm phòng
ngừa rủi ro tỷ giá và rủi ro khách hàng không có khả năng thanh toán L/C cho
ngân hàng. NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình có nhiều mức ký quỹ tùy
thuộc khách hàng là ai, kinh doanh mặt hàng nào.Những yếu tố quyết định tới
mức ký quỹ đối với khách hàng của chi nhánh gồm:

- Uy tín và năng lực tài chính của Nhà NK: Đây là yếu tố quan trọng nhất
đối với ngân hàng khi xác định mức ký quỹ. Nếu nhà NK là doanh nghiệp
lớn, đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có uy tín trong thanh toán thì Chi
nhánh có thể để doanh nghiệp đó vay 100% giá L/C hoặc ký quỹ với tỉ lệ
thấp.

Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Phú Hưng chuyên nhập khẩu máy móc vận
tải, đây là doanh nghiệp uy tín, có quan hệ lâu dài với NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình.Vì vậy, chi nhánh chấp nhận cho doanh nghiệp ký quỹ với
tỉ lệ chỉ 75% giá trị thanh toán của mỗi món hàng.

Ngược lại, với những khách hàng mới đến giao dịch lần đầu hoặc Chi
nhánh chưa có những thông tin chính xác về khách hàng thì ngân hàng có thể
57

yêu cầu tỷ lệ ký quỹ lên đến 100% giá trị thanh toán hoặc yêu cầu phải có tài
sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh.

- Hiệu quả kinh tế của lô hàng: Định mức ký quỹ phải cao hơn hoặc bằng
tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại. Khi nhà NK thế chấp bằng cả lô thàng
trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán cho ngân hàng
mở thì lúc đó ngân hàng có quyền định đoạt lô hàng đó.

 Ngân hàng cần liên tục có những hoạt động cũng như các phương án
hiệu quả để phát triển công tác bảo lãnh L/C trả chậm, thực hiện đúng hướng
dẫn trong quy chế. Quy định chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng các khách
hàng loại A để phòng ngừa rủi ro lừa đảo.

 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền
hàng thu được để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi đến hạn.

Quy định khách hàng phải mua bảo hiểm loại cao nhất “điều kiện A” cho
người thụ hưởng với các hợp đồng theo điều kiện cơ sở giao hàng mà người
XK không có nghĩa vụ cung cấp bảo hiểm hàng hóa (FCA, FOB, CFA,…) khi
mở L/C tại ngân hàng.

3.2.1.2. Đối với L/C XK

Tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình, tỷ trọng L/C XK trong số


thanh toán L/C thấp hơn nhiều so với L/C NK.Vì vậy, ngân hàng vừa phát
triển nghiệp vụ này vừa phải có những biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra
trong giao dịch. Với số giải pháp sau:

 Quy trình thanh toán L/C XK cần thực hiện nghiêm ngặt bằng cách
kiểm tra sai sót của L/C, thông báo kịp thời cho người mở L/C đồng thời tư
vấn người mở L/C sửa chữa sai sót, hoặc từ chối chấp nhận L/C để tránh các
rủi ro có thể xảy ra.
58

 Để tránh trường hợp có thể gây rủi ro cho ngân hàng: Người NK mất
khả năng thanh toán do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chính trị,
ngân hàng nên nghiên cứu kỹ tình hình chính trị của nước NK để có thể quyết
định cho vay ứng trước bộ chứng từ của nhà NK.

 Bên cạnh đó, ngân hàng cần xem xét các yếu tố như khả năng trả nợ
của nhà XK. Trong trường hợp, bộ chứng từ không được thanh toán khi ngân
hàng cho nhà NK chiết khấu bộ chứng từ, các điều khoản dễ gây tranh chấp
và bất lợi cho ngân hàng.

3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát L/C theo hướng chặt chẽ và
chính xác

Năm 2013, NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình đã chú ý đến việc kiểm
tra, kiểm soát thư tín dụng, nhờ sự cẩn trọng trong công tác này mà nhiều lần
đã giúp Chi nhánh tránh được các rủi ro trong giao dịch L/C cũng như làm
giảm thiểu được hậu quả do các rủi ro này gây nên. Tuy nhiên, hiện công tác
này tại Chi nhánh vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao, nhiều khi vẫn mang
tính hình thức, chưa có được sự kết hợp của tất cả các bộ phận trong Chi
nhánh. Đây là một vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả của phương thức
TDCT, cũng như giảm thiểu các rủi ro trong phương thức này, vì vậy nó cần
được Chi nhánh đặc biệt quan tâm, và đưa ra các phương án, đề xuất để hoạt
động này đạt được mục đích một các tốt nhất, bằng các giải pháp sau:

 Những giải pháp mang tính chất bao trùm ở trên như: nâng cao
nghiệp vụ, năng lực của TTV, đối mới công nghệ và phối hợp các Phòng ban
khác với bộ phận TTQT… có tác dụng vô hình tới hoạt động kiểm tra, kiểm
soát L/C với mục đích chung nhất làm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán L/C
và nâng cao chất lượng thanh toán L/C tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, ngân hàng
cần phải có những phân công công việc riêng đối với từng bộ phận, quản lý
59

rủi ro chung của toàn ngân hàng và bộ phận TTQT để có sự giám sát công
việc, phát hiện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro nhằm đưa ra các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro đó. Có các biện pháp kích thích tinh thần trách
nhiệm như chế độ thưởng phạt để đảm bảo tốt nhiệm vụ được phân công. Hơn
nữa phòng Quản trị tín dụng và phòng quan hệ khách hàng trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng nên việc truyền đạt thông tin tới bộ phận TTQT cần đảm bảo
đầy đủ, chính xác và thông suốt.

 Tăng cường kiểm soát chéo ngay tại bộ phận TTQT mọi giao
dịch từ: kiểm tra hồ sơ, kiểm tra chứng từ, lập điện, lập thông báo lỗi chứng
từ… đều phải qua 3 khâu: Thanh toán viên – Kiểm soát viên - Lãnh đạo
phòng để phòng ngừa tối đa rủi ro xảy ra. Đồng thời tăng cường công tác
kiểm soát của Phòng quản lý rủi ro và Phòng quản lý tín dụng có thể hàng
tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm về nghiệp vụ thanh toán TDCT.

3.2.3. Đẩy mạnh và tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng

Khách hàng sẽ gặp nhiều thuận lợi trong các giao dịch thương mại quốc
tế khi họ nắm rõ luật pháp, các quy định và thông lệ quốc tế. Việc đẩy mạnh
công tác tư vấn đồng thời mang lại lợi ích cho bản thân khách hàng, cũng góp
phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Ngân hàng nên bắt đầu công tác tư vấn từ
khi khách hàng kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu, tư vấn cho họ xem nên chọn
điều kiện giao hàng nào, phương thức thanh toán ra sao cho có lợi nhất. Sau
đó là tư vấn trong giai đoạn khách hàng mở L/C hoặc khi nhận được L/C từ
phía ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, việc thực hiện tư vấn cho khách hàng
khá phức tạp, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có kĩ năng mềm, trình độ chuyên
môn sâu và kinh nghiệm thực tế. Để thực hiện tốt công việc này, cán bộ làm
công tác tư vấn cần được đào tạo một cách bài bản, cập nhật các kiến thức, kĩ
60

năng mới thường xuyên để thích ứng sự phát triển nhanh chóng và đa dạng
của nền kinh tế.

Các cán bộ TTQT có thể tiến hành tư vấn cho khách hàng của mình
một số vấn đề dưới đây:

 Đối với doanh nghiệp XK


- Tư vấn cho doanh nghiệp yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C
với các điều khoản đảm bảo nhất
- Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc chọn ngân hàng phát hành,
ngân hàng thông báo và ngân hàng được chỉ định. Những ngân hàng
lớn, có uy tín và quan hệ tốt sẽ giúp việc thanh toán diễn ra dễ dàng
và thuận lợi hơn
- Tư vấn cho doanh nghiệp cân nhắc các điều kiện bất lợi của L/C
- Tư vấn cho doanh nghiệp cách giải quyết khi bộ chứng từ có sai sót
 Đối với doanh nghiệp NK
- Tư vấn cho doanh nghiệp nên mở loại L/C nào cho phù hợp
- Tư vấn các điều khoản doanh nghiệp nên đưa vào L/C, tránh trường
hợp đưa quá nhiều điều khoản phức tạp vào L/C
- Tư vấn cho khách hàng chọn những ngân hàng thông báo, ngân
hàng được chỉ định có quan hệ đại lí với Agribank
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ TTQT có trình độ chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp

Hiệu quả làm việc xuất phát đầu tiên từ con người. Trong công tác TTQT
lại càng đòi hỏi trình độ của người lao động, vì đây là lĩnh vực, công việc
phức tạp khó về cả môi trường, nghề nghiệp,... Ở nước ta trong thời gian qua ,
do trình độ cán bộ làm TTQT còn bị hạn chế cũng gây ra rủi ro lớn cho công
tác TTQT. Do đó cần phải tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ
61

TTQT tại chi nhánh. Cán bộ thanh toán cần nắm vững, bám sát các nguồn luật
điều chỉnh hoạt động TTQT cũng như phải có hiểu biết về vận tải, bảo hiểm,
phong tục tập quán, luật pháp của từng khu vực thị trường trên thế giới.. Mục
tiêu hướng tới hình thành một đội ngũ cán bộ có trình độ hiểu biết sâu rộng để
tư vấn cho khách hàng, thậm chí có thể tham dự cùng khách hàng khi được
yêu cầu trong đàm phán kí kết hợp đồng thương mại nhằm thỏa thuận điều
khoản thanh toán có lợi nhất, như: lựa chọn Ngân hàng mở thư tín dụng, Ngân
hàng thanh toán, Ngân hàng xác nhận, yêu cầu về chứng từ, hình thức L/C,...

Để làm được điều này, chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các buổi
họp kín nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, nâng cao các nghiệp vụ
liên quan như vận tải và bảo hiểm ngoại thương, chú trọng cập nhật các quy
định và luật pháp nhà nước về xuất khẩu.

Bên cạnh đó, cần phải cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
sâu về nghiệp vụ, cập nhật về quy trình, quy định TTQT do NH NN&PTNT
tổ chức.

Trong hoạt động TTQT, ngoại ngữ là vấn đề mấu chốt. Để tránh các sai
sót do trình độ ngoại ngữ yếu kém của các cán bộ, nhân viên, cần hướng tới
đào tạo 1 đội ngũ nhân viên thông thạo về ngoại ngữ trong lĩnh vực TTQT.

Trong công tác đào tạo cán bộ, một vấn đề nữa cần được đưa lên hàng
đầu là đạo đức, phẩm chất của thanh toán viên. Cần hình thành nên trong mỗi
cán bộ ngân hàng một lý tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp để họ gắn chặt
tương lai và sự nghiệp vào tương lai và sự nghiệp chung của ngân hàng, coi
mỗi thành tựu, tồn tại của ngân hàng là của chính mình, có sự đóng góp và
trách nhiệm của chính mình trong đó. Chi nhánh cần phải có chế độ đãi ngộ
đầy đủ cho cán bộ, nhân viên từ đó họ sẽ phải cố gắng hết mình nhằm hoàn
62

thiện hơn nữa công việc mà mình phụ trách, luôn suy nghĩ và hành động vì sự
phát triển không ngừng của chi nhánh.

Trang bị và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro của cán bộ nghiệp vụ:

Trong trào lưu hội nhập hiện nay, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ, nhất là đối với cán bộ quản lý, vừa nắm vững chuyên môn, vừa
không ngừng học hỏi kinh nghiệm để phòng chống rủi ro vừa luôn ở tư thế
sẵn sàng đương đầu với rủi ro là việc làm vô cùng cần thiết.

Trang bị cách thức xử lý rủi ro cho cán bộ nghiệp vụ bằng cách tổ chức
các khóa đào tạo về xử lý rủi ro ở nội bộ hoặc bên ngoài chi nhánh. Mặt khác,
nâng cao cách xử lý rủi ro sao cho thiệt hại thấp nhất bằng cách cập nhật liên
tục các sự kiện phát sinh rủi ro xảy ra và cách xử lý ở các ngân hàng lớn để
học tập kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng ứng phó.

3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất và kĩ thuật - công nghệ hiện đại phục vụ hoạt
động thanh toán quốc tế.

Nếu như quan điểm thông suốt, bộ máy tổ chức hoàn chỉnh với đội ngũ
cán bộ chuyên trách có chất lượng chuyên môn đáp ứng…là điệu kiện cần thì
trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại là điều kiện đủ để nâng cao năng
lực cạnh tranh cũng như phòng ngừa và hạn chế rủi ro TTQT. Nhờ có trang
thiết bị hiện đại thì Ngân hàng mới nâng cao được chất lượng phục vụ, mở
thêm các dịch vụ, đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ, có như vậy mới có thể
hội nhập với các cộng đồng Ngân hàng quốc tế.

Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật phải được hiện đại hóa dần cùng với hệ
thống vi tính đồng bộ và hoàn chỉnh, để phục vụ cho nhu cầu truyền và nhận
thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác. Đòi hỏi mô hình thanh toán và quản lí ngân hàng trong hệ thống
phải được đổi mới phù hợp với nhu cầu tự động hóa.
63

3.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chuyên trách quản trị rủi
ro.

Cán bộ chuyên trách về quản trị rủi ro trong ngân hàng chính là những
người chịu trách nhiệm về quản trị tình trạng rủi ro của Ngân hàng, do vậy
những cán bộ phải có đầy đủ kiến thức và năng lực quản trị rủi ro.

- Để nâng cao năng lực quản trị rủi ro của cán bộ chuyên trách, cách tốt
nhất trong giai đoạn hiện nay vẫn kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng tư
vấn. Sử dụng những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và quản trị
rủi ro làm hạt nhân trong việc tham mưu cho lãnh đạo Ngân hàng và trong
việc phổ cập kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên về rủi ro và
quản trị rủi ro. Mỗi khi ban hành quy định mới hay bổ sung, sửa đổi các cơ
chế, quy chế cần cập nhật về quản trị rủi ro, Ban lãnh đạo Ngân hàng cần thiết
lắng nghe ý kiến của các chuyên gia coi trọng những đề xuất khách quan và
khoa học. Muốn có chuyên gia giỏi và nguồn nhân lực có chất lượng tốt,
trước hết đầu tư kinh phí để cử một số cán bộ có năng lực chọn qua thi tuyển
đi học tập ngắn hạn ở các nước, các ngân hàng đi đầu trong quản trị rủi ro,
hoặc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia giàu kinh nghiệm
đảm nhiệm. Sau đó sử dụng chính những cán bộ đã được đào tạo vào việc
giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ
nghiệp vụ trong Ngân hàng theo mô hình “vết dầu loang”. Thực hiện theo
phương thức này hiệu quả sẽ rất cao và chỉ cần trong thời gian không dài,
trình độ kĩ thuật nghiệp vụ và ý thức phòng chống rủi ro sẽ được nâng lên góp
phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh.

Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp
đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp
cho cán bộ công nhân viên theo mô hình và phương thức các lớp bồi dưỡng
64

kiến thức về rủi ro trên đây để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
tất cả mọi cán bộ, nhân viên.

Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc
đúng người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng trình độ và sở
trường của mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động TTQT.

- Thực hiện thưởng, phạt nghiêm minh đối với các cá nhân, đơn vị trong
việc quản trị rủi ro.

Đây là cơ chế động lực khuyến khích những đơn vị, cá nhân làm tốt
công tác phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Đồng thời cần
thiết phải có hình thức xử phạt những đơn vị, cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu
tổ chủ quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của chi nhánh tùy
theo mức độ vi phạm. Chỉ khi thưởng, phạt nghiêm minh mới thúc đẩy, nâng
cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của mỗi
cán bộ nhân viên, từng đơn vị trong việc hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng
quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh.

3.2.7. Xây dựng chính sách khách hàng tổng thể

Đây là giải pháp mang tính chiến lược. Nhất là những khách hàng có
nguồn thu ngoại tệ lớn, đồng thời tăng cường nguồn kiều hối, thu đổi ngoại tệ,
… Từ đó giúp ngân hàng cân đối được lượng ngoại tệ, chủ động được nguồn
ngoại tệ thanh toán cho L/C NK, giảm thiểu rủi ro về tỉ giá. Ví dụ: Khi vào
thời điểm căng thẳng nguồn ngoại tệ do tỉ giá tăng đột ngột, ngân hàng đã
không mua được ngoại tệ cho khách hàng để thanh toán L/C. Trong nhiều
trường hợp để giữ uy tín ngân hàng phải tạm ứng bán sau đó mua lại khi tỉ giá
đã tăng và chịu rủi ro về tỉ giá.

Để thực hiện giải pháp này, ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách
hàng, có chiến lược marketing hợp lí để thu hút khách hàng mới. Cần chú
65

trọng nâng cao chất lượng phục vụ và đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ để
thuận lợi cho khách hàng. Từ đó, tiến hành phân loại khách hàng, đưa ra
những chính sách ưu đãi cụ thể cho từng nhóm khách. Ví dụ, đối với những
khách hàng mới có thể có chính sách giảm phí trong thời gian lần đầu khách
hàng đến giao dịch. Đối với khách hàng lâu năm, việc tạo mối quan hệ với
những khách hàng này là rất quan trọng vì ngân hàng đã biết rõ được tình
hình doanh nghiệp. Do vậy, cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng
lớn, truyền thống như về phí thanh toán, chênh lệch tỉ giá mua bán ngoại tệ,
giảm lãi suất cho vay ứng trước…một mặt khuyến khích khách hàng hướng
tới uy tín ngân hàng, một mặt hướng đến tạo quan hệ tốt, giữ chân khách
hàng. Bản thân chi nhánh cần chủ động nghiên cứu thế mạnh của địa phương
mình, khu vực, ngành nghề, các doanh nghiệp mạnh, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả để quảng cáo, tiếp thị các dịch vụ của ngân hàng. Tùy thuộc vào tính
đặc thù của địa bàn, chi nhánh có thể tổ chức các cuộc hội thảo theo nhóm
khách hàng: khách hàng dệt may, giày dép, thủy sản,…để có thể giới thiệu,
khuyến cáo những điểm cần lưu ý khi thực hiện giao dịch. Phối hợp với Hội
sở chính, Bộ Thương mại, Tham tán thương mại tại các nước, thông qua hệ
thống các ngân hàng nước ngoài có quan hệ đại lí với Agribank để quảng bá
về hoạt động và vị trí của Agribank đến khách hàng ở các nước, giới thiệu các
dịch vụ mới mà Agribank cung cấp. Cùng Hội sở chính nghiên cứu xây dựng
văn bản thỏa thuận với khách hàng cho từng dịch vụ nhằm đảm bảo quyền lợi
và nghĩa vụ của khách hàng cững như của ngân hàng trong giao dịch. Tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện biểu chi phí dịch vụ ngân hàng cho từng đối tượng
khách hàng. Điều này là rất quan trọng, vì nó đem lại lợi ích lớn nhất không
chỉ cho khách hàng mà còn cho chính chi nhánh.

3.2.8. Kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua việc trích dự phòng rủi ro, xây
dựng mức kí quỹ hoặc mua bảo hiểm rủi ro
66

Trích dự phòng rủi ro đầy đủ và theo đúng quy định trên cơ sở phân
loại đúng các loại nợ về chiết khấu chứng từ xuất khẩu, cam kết thanh toán
theo thư tín dụng.

Xây dựng và điều chỉnh mức kí quỹ phát hành thư tín dụng theo hướng
gia tăng mức kí quỹ đối với các khách hàng thường xuyên thanh toán trễ, mặt
hàng nhập khẩu khó tiêu thụ trên thị trường nhằm giảm thiểu trách nhiệm của
chi nhánh khi khách hàng mất khả năng thanh toán.

Mua bảo hiểm với các giao dịch có giá trị lớn hoặc các giao dịch có thể
dự đoán được rủi ro là cách hạn chế thiệt hại khi phát sinh rủi ro.

Sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước
(CIC) để hỗ trợ công tác thẩm định, đánh giá khách hàng của chi nhánh. Bởi
vì Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là nơi cung cấp tất cả thông tin công nợ
của khách hàng tại tất cả các tổ chức tín dụng ở Việt Nam.

3.3. Một số kiến nghị


3.3.1. Kiến nghị đối với NH NN&PTNT
3.3.1.1 Đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng yêu cầu thanh toán quốc
tế

Công nghệ ngân hàng ở nước ta còn kém so với công nghệ ngân hàng
của các nước trên thế giới. Đổi mới công nghệ ngân hàng trước hết vì yêu cầu
của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Tiếp đến muốn ngân hàng Việt Nam sớm hội nhập được vào các tổ chức tài
chính quốc tế thì coi công nghệ là chìa khóa mở của ra bên ngoài, là yếu tố
quyết định sự thành bại trong cạnh tranh. Ngân hàng cần hoàn thiện, củng cố,
xây dựng hệ thống máy móc kĩ thuật, phần mềm vi tính, công nghệ hiện đại
tiên tiến đạt mức tự động hóa cao, mức tiêu chuẩn của thế giới, đồng thời
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và hội nhập vào cộng đồng tài chính
67

quốc tế.Và chỉ khi đạt đến mặt bằng về công nghệ và trình độ sử dụng công
nghệ của hệ thống ngân hàng hiện đại, tiên tiến trên thế giới thì việc thực hiện
các phương thức thanh toán quốc tế, như phương thức thanh toán L/C, chuyển
tiền điện tử, thẻ tín dụng... sẽ trôi chảy và hạn chế được rủi ro trong thanh
toán quốc tế đến mức thấp nhất.

Thời gian qua, Agribank đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hóa công
nghệ thanh toán của mình. Các giao dịch đã được vi tính hóa, nối mạng thanh
toán trong nội bộ từng ngân hàng. Trong giao dịch quốc tế, ngân hàng đã nối
mạng thanh toán với hệ thống viễn thông tài chính quốc tế (SWIFT). Do đó,
đã góp phần giảm thiểu thời gian trong giao dịch, cũng như nâng cao hiệu quả
trong thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Nhưng nhìn
chung, công nghệ thanh toán của ngân hàng vẫn còn chưa đáp ứng được đòi
hỏi của nền kinh tế thị trường phát triển. Cần phát triển hệ thống Internet
Banking, thực hiện nối mạng giao dịch với khách hàng trước mắt là các khách
hàng lớn nhằm đáp ứng một cách mau lẹ các thông tin về tình hình tài chính
tiền tệ thế giới cũng như các nhu cầu khách hàng và khả năng đáp ứng của
khách hàng cũng sẽ nhanh hơn. Những dịch vụ trên đang được tiếp tục nghiên
cứu để hoàn thiện và áp dụng rộng rãi với tất cả các khách hàng. Khi giao
dịch đã được nối mạng giữa khách hàng và ngân hàng thì chắc chắn mọi giao
dịch liên quan đến TTQT đều có thể được kết thúc trong ngày, điều này góp
phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả và tính an toàn trong nghiệp vụ
TTQT, đồng nghĩa với việc hạn chế rủi ro TTQT thấp nhất.

3.3.1.2. Tạo nguồn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động thu hút ngoại tệ để đáp
ứng nhu cầu của TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng
Khó khăn rất lớn trong TTQT của các ngân hàng hiện nay là thiếu
nguồn ngoại tệ vì nước ta thường xuyên là nước nhập siêu, cầu ngoại tệ luôn
lớn hơn cung.Mặc dù hai năm trở lại đây, nước ta là nước xuất siêu.Thực tế
68

nếu không khắc phục được tình trạng khan hiếm ngoại tệ thì ngân hàng không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi tiến hành thanh toán TDCT, buộc
phải đi vay của các ngân hàng khác với giá cao, lại không chủ động được
nguồn ngoại tệ của mình. Ngân hàng cần có những giải pháp để khắc phục sự
khan hiếm ngoại tệ như sau:
Tiếp tục phát triển hoạt động chi trả kiều hối Western Union. Ngân
hàng cần nâng cao chất lượng dịch vụ này để tạo sự tin tưởng từ khách hàng
nước ngoài gửi ngoại tệ về cho người thân ở Việt Nam. Đây là một lượng
ngoại tệ khá lớn mà ngân hàng có thể thu hút được do chủ yếu các khách hàng
Việt Nam sẽ chuyển đổi sang VND để gửi tiết kiệm hoặc chi tiêu. Thêm vào
đó, số lượng lao động ra nước ngoài trong những năm gần đây khá cao, do
vậy, ngân hàng có thể liên hệ với các công ty xuất khẩu lao động khuyến
khích những lao động nước ngoài sử dụng dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng
để tận dụng được nguồn vốn tiềm năng này
Chủ động đàm phán ký kết các giao dịch mua bán ngoại tệ để phục vụ
cho hoạt động thanh toán TDCT và tài trợ xuất nhập khẩu. Trong thị trường
cạnh tranh hiện nay, ngân hàng cần chủ động tiếp xúc khách hàng để tận dụng
nguồn ngoại tệ mà họ đang nắm giữ bằng việc giữ mối quan hệ thân thiết, cập
nhật tình hình ngoại tệ của khách hàng để kí kết những hợp đồng thích hợp
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn có thể thực
hiện các giao dịch ngoại hối phát sinh để hạn chế rủi ro do biến động tỉ giá và
rủi ro thiếu nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán.
3.3.1.3. Mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý

Hệ thống ngân hàng đại lý có ý nghĩa quan trọng trong việc triển khai
hoạt động thanh toán quốc tế có hiệu quả. Với những ngân hàng có quan hệ
đại lý rộng khắp thì sẽ phát triển tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đơn cử
như trường hợp cắt đứt mối quan hệ đại lý với HSBC đã làm cho hoạt động
69

TTQT của Agribank nói chung gặp phải một số khó khăn vướng mắc khi các
khách hàng đến giao dịch TTQT với ngân hàng thường chọn ngân hàng đại lý
là HSBC. Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng các
nước có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển nghiệp vụ TTQT.

3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

NHNN cần tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,
tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam. Thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết mối quan
hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để
các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và tạo điều
kiện cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tốt. Thông qua thị
trường này, ngân hàng Trung ương có thể điều hành tỉ giá một cách linh hoạt
và chính xác nhất.

Xây dựng hệ thống cảnh bảo những biến động bất thường về tình hình
tài chính – kinh tế. Để làm được công việc này, NHNN cần coi trọng việc xây
dựng hệ thống dữ liệu thông tin chuyên ngành trực tiếp phục vụ công tác dự
báo kinh tế. Hệ thống thông tin các dữ liệu kinh tế có tầm quan trọng bậc nhất
cho các hoạt động, dự báo kinh doanh và điều hành kinh tế các cấp.

Cần đảm bảo tính chuyên nghiệp và sự phối hợp ăn khớp giữa các cơ
quan chức năng và các loại công cụ dự báo, giữa công tác dự báo báo với
công tác tổ chức thực hiện. Hơn nữa, không thể không cân nhắc đến các tham
số phi kinh tế khác trong quá trình tổng hợp và đưa ra các kết quả dự báo kinh
tế. Vì vậy cần có sự phối hợp đồng bộ, liên ngành các cơ quan, các công cụ để
có thể hoàn thiện và nâng cao tính chính xác của công tác dự báo.
70

Bên cạnh đó, NHNN cũng cần rà soát để xây dựng các môi trường
pháp lí và môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn cho các ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trong
lĩnh vực ngân hàng.

Hoàn thiện các quy định về quản lí ngoại hối cho phù hợp với tiến trình
hội nhập quốc tế về tài chính – ngân hàng theo hướng xây dựng cơ chế quản lí
ngoại hối mở. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện phát triển các nghiệp vụ trên thị
trường ngoại hối, đặc biệt là các nghiệp vụ phòng chống rủi ro về hối đoái
trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng.

3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ


3.3.3.1. Tạo lập môi trường pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động TTQT

Chính phủ cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ và hoàn chỉnh cho
hoạtđộng thanh toán tín dụng chứng từ của toàn hệ thống NHTM. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong giao dịchtín dụng chứng từ là
sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệgiữa các bên trong quy
trình thanh toán. Ở Việt Nam hiện nay, ngoài UCP600và một số thông lệ
quốc tế khác, ta không có một luật hay văn bản dưới luậtnào điều chỉnh mối
quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thươngcủa người mua và
người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng.Khi có tranh chấp
thương mại quốc tế xảy ra, Trọng tài quốc tế có thể ra phánquyết đối với quan
hệ hai bên mua bán mà không đề cập đến quan hệ thanhtoán giữa các ngân
hàng. Như vậy chỉ áp dụng UCP600 vào giao dịch tíndụng chứng từ là chưa
đủ với các ngân hàng Việt Nam khi có phát sinh tranhchấp. Chính phủ cần
sớm ban hành những văn bản pháp lý điều chỉnh mốiquan hệ giữa hợp đồng
ngoại thương và hoạt động thanh toán tín dụng chứngtừ, nêu lên nghĩa vụ,
quyền hạn của các bên tham gia vào quan hệ tín dụngchứng từ: nhà NK, nhà
71

XK và các ngân hàng trung gian. Văn bảnnày phải vừa phù hợp với đặc điểm
của Việt Nam và không chống lại những thông lệ quốc tế làm cơ sở pháp lý
cho các bên tham gia thanh toán.

3.3.3.2. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Hoạt động thanh toán quốc tế chỉ có thể an toàn và phát triển trên cơ sở
môi trường kinh tế ổn định. Xét từ tầm quản lý vĩ mô, cũng có thể thấy những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt
động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói riêng đều có liên quan chặt chẽ tới
chất lượng quy hoạch tổng thể của bộ máy hoạch định chính sách cụ thể và
điều hành chính sách vĩ mô cũng như vi mô. Để ngăn chặn những rủi ro trong
kinh doanh nói chung, nhà nước cần đẩy mạnh hơn nữa công cuộc cải cách
hành chính quốc gia, giáo dục về pháp luật cho cán bộ các ngành, cũng như
bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tài chính, ngân hàng cho họ. Bên cạnh đó, các
giao dịch ngoại thương tuy được tham gia trực tiếp của ngân hàng và các nhà
XNK, nhưng liên quan nhiều đến các bộ ngành trong nước như: Bộ thương
mại, Tổng cục hải quan, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam...., do
vậy cần có sự phối kết hợp chặt chẽ của các cơ quan hữu quan, nhằm tạo sự
nhất quán trong việc xây dựng chính sách và giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ

mô, vi mô để tạo dựng môi trường hoạt động ổn định và bền vững cho hoạt
động XNK cũngnhư hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM.

KẾT LUẬN

Luận văn với đề tài “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Đông Bình-Nam Định” đã đạt được những kết quả chính sau đây:

Một là: Đã hệ thống hóa được những nhận thức cơ bản về TTQT,về rủi
ro trong TTQTtheo phương thức TDCT.
72

Hai là: Đã khái quát được thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán
TDCT tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình trong khoảng thời gian 2013-
2015. Trên cơ sở đó đã có những phân tích đánh giá, chỉ ra được những kết
quả và những rủi ro cũng như nguyên nhân. Trong đó, nổi bật là những rủi ro:
Rủi ro tỉ giá, rủi ro kĩ thuật, rủi ro đạo đức…….
Ba là: Đã bước đầu đề xuất được những giải pháp và kiến nghị nhằm
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT của NH NN&PTNT chi
nhánh Đông Bình trong thời gian tới. Trong đó các giải pháp quan trọng là:
Xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn, tăng cường kiểm tra chặt chẽ, xây
dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật……
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên luận văn
còn những thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để bổ
sung, hoàn chỉnh đề tài hơn nữa từ phía các thầy cô giáo, các anh chị, cô chú
tại NH NN&PTNT chi nhánh Đông Bình, các bạn sinh viên hay bất cứ ai
quan tâm.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS
Định Trọng Thịnh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị,cô chú tại Phòng
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Đông Bình-Nam
Định đã giúp em hoàn thành luận văn này.

You might also like