You are on page 1of 7

BẢN TIN CHỨNG KHOÁN

Ngày 12 tháng 08 năm 2019

Tổng quan thị trường


VNINDEX HNXINDEX Giao dịch NĐTNN HOSE HNX
Điểm số 975,31 102,82 Giá trị mua (tỷ đồng) 497 17,8
Thay đổi (%) 0,10% 0,03% % toàn thị trường 13,1% 4,9%
KLGD (triệu CP) 174,55 29,05 Giá trị bán (tỷ đồng) 515 18,1
GTGD (tỷ VND) 3799,94 361,35 % toàn thị trường 13,6% 5,0%
Số mã tăng 147 69 Giá trị ròng (tỷ đồng) (18,0) (0,3)
Số mã giảm 153 71 KL mua (triệu CP) 12.433 1,11
Số mã đứng giá 61 60 KL bán (triệu CP) 13.931 0,65

Đóng cửa, chỉ số VnIndex tăng 0,97 điểm tương đương 0,10% lên 975,31 điểm. Trên
sàn HNX, chỉ số HnxIndex đóng cửa ở mức 102,82 điểm, tăng 0,03 điểm tương đương
0,03% so với phiên trước. Trong rổ Vn30, số mã tăng điểm và giảm điểm khá cân bằng,
có 14 mã tăng điểm và 12 mã giảm điểm. Các cổ phiếu tăng điểm ảnh hưởng tích cực
nhất đến VnIndex hôm nay là BID, VJC và HPG khi đóng góp vào chỉ số lần lượt 0,43,
0,29 và 0,27 điểm tăng. Ngược lại, các cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VnIndex
là VCB, SAB và VNM khi lấy đi của chỉ số lần lượt 0,56, 0,16 và 0,13 điểm. Thanh khoản
trên sàn HSX đạt 121 triệu cổ phiếu, giảm so với mức 131 triệu của phiên trước.

Về diễn biến nhóm ngành, các nhóm cổ phiếu có sự phân hóa trong phiên hôm nay.
Nhóm cổ phiếu bán lẻ tăng 0,88% nhờ việc DGW, PNJ và MWG tăng lần lượt 4,0%,
1,8% và 0,9%. Nhóm cổ phiếu bảo hiểm tăng mạnh 0,27% nhờ việc các cổ phiếu lớn
trong ngành như GAS, PLX, BSR và OIL đều tăng hôm nay. Ở chiều ngược lại, nhóm cổ
phiếu ngân hàng giảm 0,08% do ảnh hưởng của việc EIB, VCB và VIB giảm lần lượt
2,0%, 1,0% và 1,0%. Về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, khối ngoại có phiên bán
ròng thứ 8 liên tiếp trên sàn HSX với giá trị hơn 18 tỷ đồng.

Khiếu Trọng Huy (khieutronghuy@baoviet.com.vn)

Quan điểm đầu tư


Thị trường nhiều khả năng sẽ tăng điểm nhẹ với diễn biến giằng co và phân hóa mạnh
giữa các dòng cổ phiếu trong một vài phiên kế tiếp. Vn-Index dự báo sẽ hướng đến thử
thách vùng kháng cự 978-980 điểm. Áp lực bán ròng của khối ngoại đã suy giảm đáng
kể và có thể khối này sẽ sớm chuyển sang mua ròng nhẹ trong ngắn hạn.
Về diễn biến các nhóm ngành, dòng tiền sẽ tiếp tục có sự luân phiên dịch chuyển giữa
các nhóm cổ phiếu được hưởng lợi từ các yếu tố vĩ mô như bđs khu công nghiệp, logistic,
công nghệ thông tin, bán lẻ và một số cổ phiếu bất động sản… Lưu ý với diễn biến của
nhóm cổ phiếu VN30 khi thứ 5 tuần này sẽ là ngày đáo hạn hợp đồng tương lai
VN30F1908.
Nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 35-45% cổ phiếu trong
giai đoạn này. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao, có thể canh
các nhịp hồi phục của thị trường để bán hạ tỷ trọng. Các hoạt động mua lại các vị thế đã
bán hoặc mở mua mới chỉ nên thực hiện trong các phiên thị trường giảm điểm và giải
ngân tại các vùng hỗ trợ của từng cổ phiếu cụ thể.
Trần Xuân Bách (tranxuanbach@baoviet.com.vn)

1
BẢN TIN CHỨNG KHOÁN
Ngày 12 tháng 08 năm 2019

Dòng tiền vào TT EM bị ảnh hưởng bởi chiến tranh thương mại Mỹ – Trung.
Mặc dù việc FED hạ lãi suất khoảng 25 điểm cơ bản trong kỳ họp diễn ra cuối tháng 7, quyết định đánh
thuế 10% kể từ tháng 9 lên 300 tỷ USD các mặt hàng còn lại có xuất xứ từ Trung Quốc hiện chưa bị
đánh thuế của tổng thống Donald Trump và việc Bộ Tài Chính Mỹ chính thức đưa Trung Quóc và danh
sách những quốc gia tiền tệ đã khiến cho dòng tiền chảy vào thị trường mới nổi bị đảo ngược.
Theo số liệu từ Bloomberg, chỉ số Bloomberg Emerging Capital Flow Proxy Index giảm từ mức 143.75
vào cuối ngày 31/07/2019 xuống mức 137.808 vào cuối ngày 09/08/2019. Đối với thị trường chứng khoán
thuộc nhóm thị trường mới nổi tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, từ đầu tháng tới nay, khối ngoại
bán ròng 1,38 tỷ USD trên sàn chứng khoán Ấn Độ, 1,2 tỷ USD trên sàn chứng khoán Hàn Quốc, 968
triệu USD trên sàn chứng khoán Đài Loan, 523,7 triệu USD trên sàn chứng khoán Thái Lan. Điều này
đã khiến chỉ số MSCI Emerging Markets giảm từ mức 1037.01 điểm vào ngày 31/07/2019 xuống mức
981,19 điểm vào cuối ngày 09/08/2019. Riêng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, diễn biến không
mấy tích cực tại thị trường chứng khoán các nước thị trường mới nổi cũng có tác động tiêu cực đến dòng
tiền vốn ngoại chảy vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính từ đầu tháng 8 tới nay khối ngoại đã bán
ròng 45,5 triệu USD và chỉ số VnIndex cũng giảm từ mức đỉnh đóng cửa ngắn hạn 997.39 cuối ngày
01/08/2019 xuống 974.34 điểm vào phiên giao dịch cuối thứ 6 tuần qua.
Lý giải cho việc này chúng tôi, chúng tôi cho rằng, việc này là do việc căng thẳng thương mại Mỹ – Trung
nóng trở lại đã dấy lên quan ngại của giới đầu tư về xu hướng phi toàn cầu hóa sắp diễn ra và mức độ
tăng trưởng kinh tế toàn cầu có thể sẽ còn chậm lại hơn nữa. Với cấu trúc kinh tế và thị trường thiếu ổn
định và không bền vững như trường hợp của các nước phát triển, thị trường mới nổi được cho rằng sẽ
khó có thể chống chịu tốt trước các rủi ro có thể diễn ra trong thời gian tới. Do vậy, dòng tiền có xu hướng
rút khỏi thị trường mới nổi và hướng tới những sản phẩm tài chính được coi là vịnh tránh bão như Yên
Nhật,...
Lê Hoàng Phương (lehoangphuong@baoviet.com.vn)

Danh mục khuyến nghị


Mã CP Vùng hỗ trợ Vùng kháng cự Hành động
MWG 100-102 110-112 Có thể bán trading tại kc
VJC 127.5-129 135-136 Mua tại ht
VCB 73.5-75 80-82 Mua tại ht
MBB 21.2-21.7 23-24 Mua tại ht
BID 33-33.8 36.2-36.8 Bán trading tại kc
KBC 14.2-14.6 15.6-15.8 Mua tại ht
FPT 47.5-48.5 50-51 Mua tại ht
GAS 99-100 107-108 Bán tại kc
PNJ 77-78 82-82.5 Bán tại kc
VNM 118-120 124-125 Bán tại kc

Danh mục các báo cáo phát hành gần đây


Ngày phát hành Tên báo cáo
27/07/2019 Bản tin trái phiếu tuần số 27 Link
16/07/2019 Báo cáo cập nhật HPG Q3.2019 Link
09/07/2019 Bản tin trái phiếu tuần số 26 Link
04/07/2019 Báo cáo cập nhật FPT Q3.2019 Link
02/07/2019 Bản tin trái phiếu tuần số 25 Link
01/07/2019 Bản tin ETFVN30 K2.2019 Link
26/06/2019 Báo cáo chuyên đề về EVFTA Link
14/05/2019 Chuyên mục Đại hội cổ đông 2019.04 Link
27/03/2019 Báo cáo đại hội cổ đông HAX Link
25/03/2019 Bản tin trái phiếu tuần số 11 Link 2
22/03/2019 Báo cáo cập nhật DBC Link
21/03/2019 Báo cáo cập nhật lạm phát – giá điện tăng Link
BẢN TIN CHỨNG KHOÁN
Ngày 12 tháng 08 năm 2019

Phân tích kỹ thuật

Relative Strength Index (48.3766)


80
70
60
50
40
30

MACD (0.48434) 20
10
0
-10
-20

Chi so VN-INDEX (975.380, 977.630, 973.220, 975.310, +0.96997)


1050
1040
1030
1020
1010
1000
990
980
970
960
950
940
930
920
910
900
890
880
870
860
850

Volume (125,710,328) 35000


30000
25000
20000
15000
10000
5000
x10000
27 4 10 17 24 1 8 15 22 29 5 12 19 26 3 10 17 24 2 7 14 21 28 11 18 25 4 11 18 25 1 8 16 22 2 13 20 27 3 10 17 24 1 8 15 22 29 5 12 19 26
September October November December 2019 February March April May June July August

Điểm Kháng cự 1 Kháng cự 2 Hỗ trợ 1 Hỗ trợ 2

VNINDEX 975,31 980-985 1000-1005 960-965 935-940

VN30 882,23 895-900 908-912 820-825 845-850


VnIndex tăng 0,10% lên 975,31 điểm. Thị trường chứng kiến những pha tăng giảm điểm
đan xen trong phiên giao dịch đầu tuần. Độ rộng thị trường nghiêng nhẹ về phía các mã
cổ phiếu giảm điểm với 153 mã cổ phiếu giảm điểm so với 147 mã cổ phiếu tăng điểm.
Diễn biến này cho thấy tâm lý có phần lo ngại của các nhà đầu tư trong bối cảnh xu
hướng tăng ngắn hạn của thị trường bị bẻ gãy do các rủi ro địa chính trị toàn cầu.
Chỉ báo Stochastics Oscillator vẫn tiếp tục duy trì xu hướng tăng và nằm trên đường tín
hiệu cho thấy thị trường vẫn còn dư dịa tăng điểm. Tuy nhiên, cây nến Doji xuất hiện
sau phiên hôm nay với khối lượng giảm so với phiên hôm trước và ở mức thấp hơn
khối lượng trình bình 20 phiên cho thấy sự phân vân của nhà đầu tư, nhất là trong bối
cảnh chỉ số nỗ lực thành công trong việc lấp gáp tạo ra từ phiên thứ 3 tuần trước. Chỉ
báo MACD tiếp tục xu hướng giảm và tiếp cận mức 0 cho thấy khả năng duy trì đà tăng
điểm của thị trường không còn nhiều. Chỉ báo ADX tiếp tục suy giảm xuống mức 18. Do
vậy, nhiều khả năng thi trường sẽ tiếp tục chứng kiến các phiên giao dịch với những
phiên tăng giảm điểm đan xen trong những ngày tới.
Trong trường hợp chỉ số tiếp tục tăng điểm, vùng 980-985 sẽ là vùng kháng cự gần nhất
mà VnIndex cần vượt qua để tiếp tục duy trì đà tăng điểm. Ở chiều ngược lại, nếu
VnIndex giảm điểm, chỉ số sẽ nhận được hỗ trợ tích cực từ vùng 960-965.
Lê Hoàng Phương (lehoangphuongg@baoviet.com.vn)

3
BẢN TIN CHỨNG KHOÁN
Ngày 12 tháng 08 năm 2019

Vận động dòng tiền & tương quan giá cổ phiếu


Diễn biến chỉ số ngành trong day Top 5 cổ phiếu được khối ngoại mua nhiều nhất trong ngày
5 ngành diễn biến tích cực nhất % Thay đổi Các mã tỷ trọng lớn trong ngành Mã Sàn % sở hữu bởi NN Tỷ lệ sở hữu tối đa NĐTNN Giá trị m ua ròng

Cơ điện 3,37% REE, ALP, MCG, LGC, HMH… VRE HOSE 32,47% 49,00% 11.965.690.500

Viễn thông 2,35% FPT, VTC, KST PLX HOSE 13,13% 20,00% 11.064.828.000
HDB HOSE 24,26% 30,00% 10.764.002.000
Công nghiệp đa ngành 2,16% HPG, HGM, MCF, PCT, VCM…
PVS HNX 24,11% 49,00% 10.665.681.000
Thép 1,29% HSG, POM, TLH, DTL, VIS…
BID HOSE 3,23% 30,00% 10.089.783.000
Du lịch 1,18% VNS, TCT, RIC, DSN, GTT…

Top 5 cổ phiếu bị khối ngoại bán nhiều nhất trong ngày


5 ngành diễn biến tiêu cực nhất % Thay đổi Các mã tỷ trọng lớn trong ngành Mã Sàn % sở hữu bởi NN Tỷ lệ sở hữu tối đa NĐTNN Giá trị bán ròng
Vật liệu xây dựng -0,52% HT1, NTP, BMP, BCC, VCS… E1VFVN30
HOSE 97,09% 100,00% -30.118.349.900
Điện -0,61% PPC, VSH, TMP, CHP, TBC… SGN HOSE 8,44% 30,00% -12.782.395.000
Bao bì & đóng gói -1,30% SVI, AAA, TTP, TPC, MCP… VCB HOSE 23,92% 30,00% -11.447.474.000

Hóa chất -1,53% DPM, LAS, PHR, DPR, TRC… VCS HNX 2,71% 49,00% -10.407.670.000

Dệt may -1,96% TCM, GMC, KMR, KHA, TNG… PHR HOSE 7,83% 49,00% -9.344.449.000

Biến động chỉ số trong 1 tháng P/E các chỉ số chính

VNINDEX PCOMP Index (Philippines) VNINDEX PCOMP Index (Philippines)


21 HNX Index SET Index (Thailand) 21 HNX Index SET Index Thái Lan
19 19
17 17
15 15
13 13
11 11
9 9

7 7
11/2018 01/2019 03/2019 05/2019 07/2019 11/2018 01/2019 03/2019 05/2019 07/2019

Danh sách cổ phiếu trong rổ VN30


Mã Ngành GiáVốn hóa (tỷ đồng) ROE (%) EPS trailing EPS 2017 EPS 2018 (*) P/E P/E 2018 (*) P/B
VIC Bất động sản 120.000 402.181 8,2 1.673 1.270 2.660 71,7 45,1 4,9
VCB Ngân hàng 77.700 291.147 25,4 4.730 3.584 4.784 16,4 16,2 3,7
VHM Bất động sản 84.000 281.359 57,0 4.503 4.503 6.616 18,7 12,7 6,5
VNM Thực phẩm 120.600 210.707 35,0 5.465 5.295 5.705 22,1 21,1 7,4
GAS Sản xuất & khai thác dầu khí
102.000 193.883 26,9 6.019 5.911 6.322 16,9 16,1 4,4
SAB Đồ uống 274.400 176.801 27,1 6.735 6.190 8.146 40,7 33,7 10,0
BID Ngân hàng 35.350 118.629 13,8 2.107 1.634 2.456 16,8 14,4 2,2
MSN Đầu tư đa ngành 76.000 88.957 15,6 3.304 4.561 4.909 23,0 15,5 2,8
VRE Bất động sản 35.450 82.673 8,8 1.033 1.033 1.404 34,3 25,3 2,9
CTG Ngân hàng 20.350 76.330 7,8 1.470 1.454 2.292 13,8 8,9 1,1
VJC Du lịch 134.500 71.330 43,3 9.850 9.850 11.751 13,7 11,4 5,2
TCB Ngân hàng 20.250 70.631 17,0 2.518 2.692 2.975 8,0 6,8 1,3
HPG Công nghiệp đa ngành 23.600 63.781 19,9 2.898 3.105 3.437 8,1 6,9 1,5
NVL Bất động sản 59.900 55.827 17,8 3.579 3.533 3.394 16,7 17,7 2,8
BVH Bảo hiểm 78.000 54.669 6,8 1.503 1.612 3.016 51,9 25,9 3,6
MWG Bán lẻ 117.000 51.307 38,6 7.893 6.689 9.487 14,8 12,3 5,0
VPB Ngân hàng 19.000 46.678 20,6 2.965 3.024 3.461 6,4 5,5 1,2
MBB Ngân hàng 21.900 45.332 21,7 3.215 2.829 3.880 6,8 5,6 1,4
FPT Viễn thông 52.300 34.660 23,4 4.349 3.548 4.717 12,0 11,1 2,7
HDB Ngân hàng 26.300 25.800 19,1 2.897 2.897 2.843 9,1 9,3 1,7
EIB Ngân hàng 17.350 21.761 2,9 362 537 - 48,0 0,0 1,4
PNJ Bán lẻ 85.700 18.749 27,9 4.727 4.107 5.696 18,1 15,0 4,7
STB Ngân hàng 10.350 18.668 8,8 1.205 780 1.367 8,6 7,6 0,7
ROS Xây dựng cơ sở hạ tầng 27.100 15.382 3,5 359 350 - 75,5 0,0 2,6
SSI Chứng khoán 22.150 11.202 10,9 1.997 2.428 1.990 11,1 11,1 1,2
REE Cơ điện 34.800 10.666 18,1 5.261 5.754 5.518 6,6 6,3 1,1
SBT Thực phẩm 16.000 8.402 4,9 542 509 - 29,5 0,0 1,4
GMD Cảng biển & dịch v ụ v ận tải27.650 8.225 9,4 1.888 6.207 2.034 14,6 13,6 1,3
CTD Xây dựng cơ sở hạ tầng 102.000 8.043 13,4 13.465 18.357 15.258 7,6 6,7 1,0
DPM Hóa chất 14.400 5.498 4,9 838 1.551 1.204 17,2 12,0 0,7

Đơn vị VNĐ; (*) Dự báo năm; Nguồn Bloomberg

4
BẢN TIN CHỨNG KHOÁN
Ngày 12 tháng 08 năm 2019

Tổng quan thế giới(Stocks)


S&P 500 Stoxx Europe 600
Relative Strength Index (64.5489) Relative Strength Index (61.4917) 80
80
70
70
60 60
50 50
40 40
30 30
20
20
S&P500 (2,920.55, 2,931.74, 2,911.43, 2,926.46, +8.70996) 3100 Europe600 (384.830, 385.030, 383.540, 384.770, -0.01001)
3050 420
3000 415
2950 410
2900 405
2850 400
395
2800
390
2750
385
2700
380
2650
375
2600
370
2550 365
2500 360
2450 355
2400 350
2350 345
2300 340
2250 335
330
2200
325
2150
320
2100
315
2050 310
2000 305
1950
10000
20000
15000
5000
10000
5000
x100000 0 x10000000

Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul

Shanghai Composite Thailand SET


Relative Strength Index (74.0565)
90
Relative Strength Index (50.5489)
80 80
70
70
60
50 60
40 50
30
40
20
30
ShanghaiComp (2,944.11, 2,953.33, 2,916.22, 2,917.80, +27.6450) 3800
3750 20
3700
3650 1900
ThailandSET (1,693.85, 1,711.89, 1,691.95, 1,705.98, +22.3800)
3600
3550 1850
3500
3450 1800
3400
3350 1750
3300
3250
1700
3200
3150
1650
3100
3050
1600
3000
2950
1550
2900
2850
1500
2800
2750
1450
2700
2650
1400
2600
2550
1350
2500
2450
2400

49999
10000
40000
30000
20000 5000
10000
x10000000
x10000000
Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul
Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul

FTSE Vietnam ETF (EU composite) VNM ETF (US)


Relative Strength Index (49.8660) 80
Relative Strength Index (36.9081) 90
80 70
70 60
60
50
50
40 40
30 30
20
FTSEVietnamETF (30.9050, 30.9050, 30.8900, 30.8950, -0.08000) 41 VNMETF (16.1700, 16.3100, 16.1500, 16.3100, +0.18000)
40 21.5
39 21.0
38 20.5
20.0
37
19.5
36
19.0
35
18.5
34
18.0
33
17.5
32
17.0
31
16.5
30
16.0
29
15.5
28
15.0
27
14.5
26 14.0
25 13.5
24 13.0
23 12.5

22 12.0

21
10000
40000
30000
20000 5000
10000
0
x100 0
Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul
Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul

5
BẢN TIN CHỨNG KHOÁN
Ngày 12 tháng 08 năm 2019

Tổng quan thế giới(Commodities)


Giá vàng Giá dầu WTI
Relative Strength Index (75.8355) 90 Relative Strength Index (41.6693) 90
80 80
70 70
60 60
50 50
40
40
30
30 20
20

GoldSpot (1,346.61, 1,362.71, 1,341.45, 1,360.38, +13.7700) CrudeOil (54.0900, 54.4200, 53.2800, 53.7600, -0.14000) 95

1400 90

85
1350
80

75
1300

70

1250
65

60
1200

55

1150

50

1100
45

1050
40

Dec 2016 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul A S O N D 2014 M A M J J A S O N D 2015 M A M J J A S O N D 2016 M A M J J A S O N D 2017 M A M J J A S O N D 2018 M A M J J A S O N D 2019 M A M J J

Giá thép phế (Shanghai) Giá cao su(RSS3 SICOM)


Relative Strength Index (86.5532) 100 Relative Strength Index (71.5724) 90
90
80 80
70 70
60
50 60
40
30 50
20
10 40
0 30
SteelScrap (0.0, 0.0, 0.0, 2,680.00, +0.0) 3000 20
2900
2800
2700 RubberRSS3 (200.000, 200.000, 199.000, 199.500, +0.10001)
2600
2500 300
2400
2300
2200
2100 250
2000
1900
1800

1700
200
1600

1500

1400

1300
150
1200

1100

1000

900

100
Dec 2016 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul Dec 2016 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul

Giá bông (No.2 contract US) Giá đường (No.11 contract)


Relative Strength Index (36.2378) 80
Relative Strength Index (55.8452) 80
70
70
60
60
50
50
40
40
30
30
20
20
Cotton (65.4900, 66.3000, 65.3200, 65.3800, +0.06000) Sugar (12.5400, 12.5700, 12.4100, 12.5000, -0.11000) 26
100 25
24
95 23
22

90 21
20

85 19

18

80 17

16

75 15

14
70
13

12
65

11

60
10

9
55

Dec 2016 Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul
Dec 2016 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2017 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2018 Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec 2019 Feb Mar Apr May Jun Jul

6
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG

Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích này đã được xem xét cẩn trọng, tuy nhiên báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp
thông tin mà không hàm ý khuyến cáo người đọc mua, bán hay nắm giữ chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân
tích này như một nguồn thông tin tham khảo. Mọi quan điểm cũng như nhận định phân tích trong báo cáo cũng có thể được thay
đổi mà không cần báo trước. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với
các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo. Người đọc cần lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà
đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này.

Báo cáo này có bản quyền và là tài sản của BVSC. Mọi hành vi sao chép, sửa đổi, in ấn mà không có sự đồng ý của BVSC đều trái
luật. Bản quyền thuộc Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.

CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT


KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ

Bộ phận vĩ mô & thị trường Bộ phận ngành & doanh nghiệp Trụ sở chính Hà Nội
Số 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, HN
Tel: (84-24)-3928 8080
Phạm Tiến Dũng Lưu Văn Lương Fax: (84-24)-3928 9888
Trưởng bộ phận vĩ mô & thị trường Trưởng bộ phận ngành ngoài Hội sở Email:research-bvsc@baoviet.com.vn
phamtien.dung@baoviet.com.vn luuvanluong@baoviet.com.vn Website: www.bvsc.com.vn

Lê Đăng Phương Chi nhánh Hồ Chí Minh


Trưởng bộ phận ngành trong Chi nhánh Số 233 Đồng Khởi, Quận I, HCM
ledangphuong@baoviet.com.vn Tel: (84-28)-3914 6888
Fax: (84-28)-3914 7999

You might also like