Professional Documents
Culture Documents
(YoRE) - (ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ VI MÔ 2016) PDF
(YoRE) - (ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ VI MÔ 2016) PDF
HCM
- Khan hiếm (scarcity): bản chất nguồn lực xã hội có giới hạn
- Kinh tế học (economics): nghiên cứu cách thức xã hội quản lí nguồn lực khan hiếm
- Con người duy lý ra quyết định dựa trên so sánh chi phí và lợi ích, nên họ rất nhạy
đối với các động cơ khuyến khích.
- Một “nền kinh tế” chỉ là một nhóm người tương tác với nhau.
- Ba nguyên lý tiếp theo liên quan đến cách thức mà con người tương tác với nhau
a) Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được lợi
- Thương mại cho phép mọi người chuyên môn hoá vào lĩnh vực mà họ làm tốt nhất và
hưởng thụ nhiều hang hoá và dịch vụ phong phú hơn.
- Thay vì tự cung tự cấp, người ta có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá – dịch vụ
và sau đó đem đi trao đổi.
- Quốc gia có thể được lợi khi chuyên môn hoá và trao đổi:
Bán mức giá tốt hơn khi bán hàng ra nước ngoài
Mua hàng hoá rẻ hơn từ nước ngoài so với hàng sản xuất trong nước
b) Nguyên lý 6: Thị trường thường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh
tế.
- Thị trường (market): là một nhóm người mua và người bán ( họ không cần ở cùng 1
vị trí)
- Nền kinh tế thị trường (market economy) : nền kinh tế phân bổ các nguồn lực thông
qua các quyết định phi tập trung của doanh nghiệp và hộ gia đình trong quá trình tương
tác trên các thị trường hàng hoá và dịch vụ.
- Trong nền kinh tế thị trường, quyết định là kết quả của sự tương tác giữa hộ gia đình
và doanh nghiệp.
- Cái nhìn nổi tiếng của Adam Smith trong Nguồn lực của quốc gia (1776):
Mỗi hộ gia đình và doanh nghiệp hành động như “được dẫn dắt bởi bàn tay vô
hình” để thúc đẩy tổng thể nền kinh tế tốt hơn
- Tổ chức hoạt động kinh tế (organize economic activity) có nghĩa là quyết định:
- Bàn tay vô hình hoạt động thông qua hệ thống giá cả.
Tương tác giữa người mua và người bán quyết định giá của sản phẩm và dịch vụ
Giá cả phản ánh giá trị của hàng hoá đối với người mua và chi phí để sản xuất
hàng hoá
Giá cả hướng dẫn hộ gia đình và doanh nghiệp
c) Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục của thị trường.
- Quyền sở hữu tài sản (property right) : khả năng của một cá nhân sở hữu và thực
hiện các quyền kiểm soát nguồn lực khan hiếm.
- Vi trí quan trọng của chính phủ: thực thi quyền sở hữu (cùng với cảnh sát , toà án)
- Con người ít có động cơ làm việc, sản xuất, đầu tư hay mua sắm nếu tài sản của họ
có rủi ro lớn bị đánh cắp.
- Trong những trường hợp này, chính sách công có thể gia tăng hiệu quả.
Thất bại thị trường (market failure) khi thị trường thất bại trong việc phân phối
nguồn lực xã hội một cách có hiệu quả.
Ngoại tác (externalities) khi sản xuất hoặc tiêu dùng sản phẩm ảnh hưởng đến
những người xung quanh (như ô nhiễm).
Quyền lực thị trường (market power) một người mua hoặc người bán có ảnh
hưởng đáng kể đến giá thị trường (như độc quyền bán).
- Chính phủ cũng có thể cải thiện được kết cục thị trường để phát huy bình đẳng
- Nếu thị trường phân chia phúc lợi kinh tế không như mong muốn, chính sách thuế
hoặc phúc lợi có thể thay đổi cách thức “cái bánh” kinh tế được chia.
a) Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hoá và
dịch vụ của nước đó.
- Năng suất (productivity) : số lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra từ một đơn
vị lao động.
- Hầu hết sự khác biệt về mức sống có nguyên nhân ở sự khác nhau về năng suất lao
động của các quốc gia.
- Năng suất phụ thuộc vào thiết bị, kỹ năng và công nghệ sẵn có cho người lao động.
- Các yếu tố khác (như liên đoàn lao đọng, cạnh tranh từ ngườc ngoài) ít có ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống.
- Lạm phát (inflation) : sự gia tăng của mức giá chung trong nền kinh tế.
- Trong dài hạn, lạm phát thông thường là do sự gia tăng quá mức số lượng tiền, làm
cho giá trị tiền tệ giảm xuống.
- Chính phủ tạo (in) tiền càng nhanh, tỉ lệ lạm phát càng cao.
c) Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
- Chu kỳ kinh tế (business cycle): sự biến động của hoạt động kinh tế, chẳng hạn như
việc làm và sản xuất.
- Trong ngắn hạn (1-2 năm), những chính sách kinh tế đẩy lạm phát và thất nghiệp theo
hướng ngược chiều nhau.
- Các yếu tố khác có thể làm cho sự đánh đổi này ít hay nhiều thuận lợi, nhưng sự đánh
đổi luôn xảy ra.
KẾT LUẬN
Kinh tế học cung cấp những hiểu biết về hành vi của con người, thị trường và nền
kinh tế
Nó dựa vào một vài ý tưởng có thể áp dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
Chương III : SỰ PHỤ THUỘC LẪN NHAU VÀ LỢI ÍCH TỪ THƯƠNG MẠI
Nhà sản xuất cần ít nhập lượng hơn để sản xuất một hàng hóa được cho là có lợi
thế tuyệt đối trong sản xuất hàng hóa đó.
2) Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
- Chi phí cơ hội: bất cứ thứ gì phải mất đi để nhận được thêm một cái gì đó.
- Chi phí cơ hội của một hàng hóa là nghịch đảo chi phí cơ hội của hàng hóa khác.
- Lợi thế so sánh: khả năng sản xuất hàng hóa với chi phí cơ hội thấp hốn với những
nhà sản xuất khác.
- Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ lợi thế so sánh khi mô tả chi phí cơ hội của 2
nhà sản xuất. một nhà sản xuất từ bỏ ít hàng hóa khác hơn để sản xuất hàng hóa X
sẽ có chi phí cơ hội nhỏ hơn trong sản xuất hàng hóa X và được cho là có lợi thế
so sánh trong việc sản xuất ra hàng hóa này.
3) Lợi thế so sánh và thương mại
- Lợi ích của chuyên môn hóa và thương mại không phải dựa vào lợi thế tuyệt đối
mà dựa vào lợi thế so sánh.
- Khi mỗi người chuyên môn hóa và việc sản xuất hàng hóa mà họ có lợi thế so
sánh, tổng sản lượng trong nền kinh tế tăng lên.
- Thương mại có thể mang lại lợi ích cho tất cả mọi người trong xã hội bởi vì nó cho
phép mọi người chuyên môn hóa vào những hoạt động mà họ có lợi thế so sánh.
4) Giá cả thương mại
- Giá cả thương mại: để được lợi ích từ trao đổi đối với cả hai bên, giá mà họ trao đổi
phải nằm giữa hai mức chi phí cơ hội.
CHƯƠNG IV: CÁC LỰC LƯỢNG CUNG VÀ CẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG
- Giá và sản lượng được quyết định bởi tất cả người mua và bán trên thị trường.
* Cầu là những số lượng khác nhau của một mặt hàng mà người mua MUỐN và CÓ
KHẢ NĂNG MUA tại các mức giá khác nhau trong 1 khoảng thời gian nhất định.
(5) Kỳ vọng (VD: Trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ năm 2016 người dân đã kỳ vọng
Clinton làm tổng thống Mỹ điều đó làm cho giá usd tăng trước bầu cử)
Thay đổi lượng cầu là thay đổi điểm trên đồ thị biểu diễn.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một mặt hàng tăng lên thì lượng
cầu về mặt hàng sẽ giảm.
VD: Giá nhà tăng lên làm cho lượng cầu về thuê nhà ở giảm xuống
* Cung là những số lượng khác nhau của một mặt hàng mà người bán sẵn sàng và có khả
năng cung cấp ra thị trường tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Ngoài giá cả các yếu tố khác quyết định mức sản lượng mà nhà sx muốn bán còn bao
gồm giá các nhập lượng đầu vào , công nghệ, kỳ vọng và số lượng người bán. Nếu một
trong các yếu tố này thay đổi đường cung sẽ dịch chuyển.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá của một mặt hàng tăng lên thì lượng
cung về mặt hàng đó sẽ tăng lên.
- Giao điểm của đường cung và đường cầu quyết định điểm cân bằng thị trường. Tại mức
giá cân bằng, lượng cầu bằng lượng cung.
- Hành vi của người mua và người bán hướng thị trường tới trạng thái cân bang một cách
tự nhiên. KHi giá thị trường cao hơn mức giá cân bằng sẽ có sự dư thừa hàng hóa khiến
cho giá giảm. Khi giá thị trường thấp hơn mức giá cân bằng sẽ có sự thiếu hụt hàng hóa
khiến giá thị trường tăng lên.
Để phân tích các sự kiện ảnh hưởng đến thị trường, chúng ta bắt buộc phải sử dụng đồ thị
cung cầu để xem sự kiện đó tác động đến giá và sản lượng cân bằng như thế nào.
B1: Xem sự kiện này tác động đến đường cung , cầu hay cả hai.
B2: Xác định xem những đường này dịch chuyển như thế nào ( Cung tăng sang trái, cầu
tăng sang phải và ngược lại)
B3: So sánh trạng thái cân bằng mới và cũ từ đó đưa ra nhận xét.
Độ co giãn của cầu theo giá đo lường lượng cầu thay đổi bao nhiêu trước những
thay đổi của giá cả. Cầu có xu hướng co giãn hơn nếu nó có những hàng hóa thay
thế gần gũi, nếu nó là mặt hàng xa xỉ thay vì mặt hàng thiết yếu, nếu thị trường
được định nghĩa hẹp, hoặc nếu người mua có thời gian đáng kể để phản ứng với sự
thay đổi giá.
Độ co giãn của cầu theo giá được tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cầu chia
cho phần trăm thay đổi của giá cả. Nếu lượng cầu thay đổi với tỷ lệ thấp hơn giá,
độ co giãn nhỏ hơn 1, và cầu được cho là không co giãn. Nếu lượng cầu thay đổi
vởi tỷ lệ lớn hơn giá cả, độ co giãn lớn hơn 1, và cầu được cho là co giãn.
Tổng doanh thu, hay tổng số tiền trả cho việc mua một hàng hóa, bằng giá nhân
với lượng bán ra. Đối với đường cầu không co giãn, tổng doanh thu đồng biến với
giá cả. Đối với đường cầu co giãn, tổng doanh thu nghịch biến với giá cả.
Độ co giãn của cầu theo thu nhập đo lường phản ứng của lượng cầu trước sự thay
đổi thu nhập của người tiêu dùng.
Độ co giãn của cầu theo giá chéo đo lường lượng cầu của một loại hàng hóa thay
đổi bao nhiêu phần trước những thay đổi giá của một loại hàng hóa khác.
Độ co giãn của cung theo giá đo lường lượng cung thay đổi bao nhiêu trước những
thay đổi của giá cả. Độ co giãn này thường phụ thuộc vào độ dài thời gian được
xem xét. Trong hầu hết các thi trường, cung co giãn hơn trong dài hạn so với trong
ngắn hạn.
Độ co giãn của cung theo giá được tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cung
chia cho phần trăm thay đổi của giá cả. Nếu lượng cung thay đổi với tỷ lệ nhỏ hơn
giá, độ co giãn nhỏ hơn 1, và cung được cho là không co giãn. Nếu lượng cung
thay đổi vởi tỷ lệ cao hơn giá, độ co giãn lớn hơn 1, và cung được cho là co giãn.
Các công cụ của cung và cầu có thể được áp dụng trong nhiều thị trường khác
nhau. Chương này sử dụng chúng để phân tích thị trường lúa mì, thị trường dầu
mỏ và thị trường các loại ma túy bất hợp pháp.
CHƯƠNG VI: CUNG, CẦU VÀ CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ
KIỂM SOÁT GIÁ
- Gía trần: Mức giá tối đa được phép bán ra theo luật định của một hàng hóa.
- Gía sàn: Mức giá tối thiểu được phép bán ra theo luật định của một hàng hóa.
- Sự tác động của giá trần đến thị trường : Khi các chính phủ áp đặt một mức giá trần
có hiệu lực trên thị trường cạnh tranh, một sự thiếu hụt hàng hóa phát sinh, và người bán
cần phân phối hàng hóa khan hiếm cho số lượng lớn người mua tiềm năng.
- Nếu giá cân bằng giữa cung và cầu dưới mức giá trần, giá trần không có hiệu lực. Mức
giá cân bằng trên mức giá trần, giá trần có một ràng buộc hiệu lực đối với thị trường.
- Các lực cung và cầu có xu hướng làm dịch chuyển giá đến điểm cân bằng, nhưng khi
giá thị trường chạm giá trần, theo luật, sẽ không thể tăng thêm, vậy giá thị trường cần
bằng với giá trần.
VÍ DỤ : Trước khi tăng giá dầu thô, giá cân bằng của xăng, P1 thấp hơn giá trần. Vì vậy
quy định giá cả không có tác động gì cả. Tuy nhiên khi giá dầu thô tăng, tình hình đã thay
đổi. Tăng giá dầu thô làm tăng chi phí sản xuất xăng =>> giảm cung xăng =>> đường
cung dịch chuyển sang trái =>> làm tăng giá cân bằng của xăng từ P1 lên P2.Thay vào đó
giá trần ngăn cản giá xăng lên đến mức cân bằng.
KIỂM SOÁT VIỆC THUÊ NHÀ TRONG DÀI HẠN VÀ NGẮN HẠN
+Thuế hạn chế hoạt động thị trường . Khi một hàng hóa bị đánh thuế lượng hàng hóa bán
ra là nhỏ hơn ở trạng thái cân bằng mới.
+Người mua và người bán cùng chia sẻ gánh nặng thuế. Tại trạng thái cân bằng mới ,
người mua phải trả thêm tiền cho hàng hóa, và người bán nhận được ít hơn.
Cách thức đánh thuế vào người mua tác động đến kết quả thị trường
-Thuế đánh vào người bán và đánh vào người mua là tương đương nhau. Thuế tạo ra
chênh lệch mức giá mà người mua phải trả và mức giá người bán phải nhận được. Sự
chênh lệc giá người mua và giá người bán lè như nhau, bất kể thuế đánh vào người mua
hay người bán.
-Sự khác biệt duy nhất giữa thuế đánh vào người mua và thuế đánh vào người bán là
người đi nộp tiền thuế cho chính phủ.
-Một thị trường đạt đến trạng thái cân bằng mới người mua và người bán chia sẻ gánh
nặng bất kể thuế được đánh như thuế nào.
-Tiền lương tạo ra sự chênh lệch giữa mức giá mà người lao động nhận được và mức
lương mà doanh nghiệp trả. So sánh mức lương khi có và không có thuế, thấy rằng người
lao động và doanh nghiệp cùng chia sẻ mức thuế. Phân bố gánh nặng thuế giữa người lao
động và doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc cách chính phủ đánh thuế này vào người
lao động hay đnahs thuế này vào doanh nghiệp, hay phân chia thuế bằng nhau giữa hai
nhóm.
Độ co giãn và phạm vi ảnh hưởng của thuế
-Thuế trong một thị trường với cung rất co giãn và cầu không co giãn một cách tương
đối. Người bán có những phản ứng rất nhạy với những thay đổi với giá của hàng hóa(
đường cung tương đối phẳng), người mua có phản ứng không nhạy( đường cung tương
đối dốc)
-Ngược lại mức giá người mua phải trả tăng đáng kể, người mua phải gánh chịu phần lớn
gánh nặng thuế.
-Cung lao động ít co giãn hơn cầu, nên người lao động chịu phần lớn gánh nặng tiền
lương. Gánh nặng thuế rơi vào bên tham gia thị trường ít co giãn, vì bên tham gia thị
trường đó không dễ dàng phản ứng với thuế bằng cách thay đổi lượng mua hoặc bán.
-Nền kinh tế bị chi phối ởi hai loại lực: luật cung cầu và luật được ban hành bởi chính
phủ
-Khi chính phủ đánh thuế vào một hàng hóa,sản lượng cân bằng giảm, tức thuế làm giảm
quy mô thị trường.
CHƯƠNG VII: NGƯỜI TIÊU DÙNG, NHÀ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ CỦA THỊ
TRƯỜNG
Trên thị trường kinh tế, người mua luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn được trả
giá cao vậy nên tổng thặng dư sản xuất và tiêu dùng sẽ giúp cho nhà hoạch định kinh tế
chọn được “mức giá đúng” cho món hàng hóa đó.
Tối đa hóa được tổng thặng dư sản xuất và tiêu dùng sẽ dẫn đến hiệu quả của thị trường
nhờ vào sự phân bổ nguồn lực hiệu quả mà chính bàn tay vô hình của thị trường sẽ dẫn
dắt người mua và người bán đạt đến.
Tổng thặng dư là tổng của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất
Thặng dư tiêu dùng là mức sẵn lòng trả của người mua trừ đi khoản tiền họ thực sự phải
trả và đại lượng này đo lường lợi ích mà người mua nhận được khi tham gia thị trường.
Thặng dư sản xuất bằng khoản tiền người bán nhận được từ hàng hóa của mình trừ đi
phần chi phí họ phải chịu để sản xuất hàng hóa đó.
Để kết luận rằng thị trường hiệu quả, chúng ta cần phải thỏa mãn 2 giả định:
+ Kết quả của một thị trường chỉ tác động đến người mua và người bán trên thị trường
Thị trường không phân bổ nguồn lực hiệu quả khi có sự tồn tại của những thất bại thị
trường, chẳng hạn như quyền lực thị trường hay ngoại tác.
Thuế là nguồn gốc của các tranh luận chính trị quyết liệt. Thuế làm tăng mức giá người
mua phải trả và làm giảm mức giá mà người bán nhận được
1) Thuế tác động như thế nào đến các bên tham gia thị trường
- Lợi ích người mua nhận được trên một thị trường được đo lường bằng thặng dư
tiêu dung – là khoản tiền mà người mua phải trả trừ đi khoản tiền họ thật sự trả để
mua hàng hóa đó.
- Lợi ích mà người bán nhận được trên một thị trường được đo bằng thặng dư sản
xuất – là khoản tiền người bán nhận được trừ đi chi phí sản xuất họ phải chịu.
- Chính phủ dùng nguồn thuế để cung cấp dịch vụ như đường sá, cảnh sát, giáo
dục, hổ trợ các đối tượng…
III. Tổn thất vô ích và doanh thu thuế khi mức thuế thay đổi
- Thuế hiếm khi giữ nguyên trong dài hạn, doanh thu thuế của chính phủ bằng độ
lớn của thuế nhân với số lượng hàng hóa bán ra.
II. Những người hưởng lợi và những người bị tổn thất từ thương mại
1) Lợi ích và tổn thất của một nước xuất khẩu
- Khi một quốc gia cho phép giao thương và trở thành một nước xuất khẩu hàng
hóa, nhà sản xuất trong nước đối với hàng hóa đó sẽ có lợi và người tiêu dùng
trong nước đối với hàng hóa đó sẽ bất lợi.
- Thương mại làm tăng phúc lợi kinh tế của một quốc gia theo nghĩa là lợi ích của
người hưởng lợi sẽ lớn hơn tổn thất của người bị thiệt hại.
2) Lợi ích và tổn thất của nước nhập khẩu
- Khi một quốc gia cho phép giao thương và trở thành một nước nhập khẩu hàng
hóa, người tiêu dùng trong nước đối với hàng hóa đó sẽ có lợi và nhà sản xuất
trong nước đối với hàng hóa đó sẽ bị bất lợi.
- Thương mại gia tăng phúc lợi kinh tế của một quốc gia theo nghĩa là lợi ích của
người hưởng lợi sẽ lớn hơn tổn thất của người bị thiệt.
3) Tác động của thuế quan
- Thuế quan: loại thuế đánh lên hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài và tiêu thụ
trong nước.
- Thuế quan làm giảm lượng hàng nhập khẩu và làm thị trường trong nước dịch
chuyển gần về mức cân bằng lúc chưa có thương mại.
- Thuế quan gây ra phần tổn thất vô ích vì thuế quan cũng là một loại thuế.
A. Giới thiệu
1. Khái niệm
- Ngoại tác: tác động không được bù đắp của hành vi một người đối với phúc lợi
của một người ngoài cuộc.
- Ngoại tác tiêu cực là tác động đến người ngoài cuộc có tính chất bất lợi
- Ngoại tác tích cực: nếu tác động đến người ngoài cuộc có tính chất có lợi.
2. Nguồn của ngoại tác và cách giải quyết (Ví dụ)
- Ngoại tác sinh ra từ nhiều nguồn, sau đây là một số ví dụ:
o Sự phát thải xe ô tô là ngoại tác tiêu cực -> các lái xe có xu hướng gây ô
nhiễm môi trường -> chính phủ lập tiêu chuẩn phát thải cho ô tô hoặc đánh
thuế xăng dầu.
o Các tòa nhà lịch sự được phục hồi là ngoại tác tích cực -> người đi ngang
có thể ngắm nhìn, nhưng người sỡ hữu lại không có lợi ích nên hay bỏ ->
chính quyền cơ sở quản lý việc dỡ bỏ hoặc miễn thuế cho người sỡ hữu bảo
quản.
B. Ngoại tác và sự không hiệu quả của thị trường
1. Kinh tế học phúc lợi
Xem xét thị trường nhôm
- Đường cầu đối với nhôm phản ánh giá trị của nhôm với người tiêu dùng, đo lường
bởi mức giá mà họ sẵn lòng trả. Ở bất cứ sản lượng nào, chiều cao của đường cầu
cho biết mức sẵn lòng trả cận biên của người mua.
- Đường cung phản ánh chi phí của việc sản xuất nhôm. Ở bất cứ sản lượng nào,
chiều cao của đường cung cho biết chi phí biên đối với người bán.
- Nếu không có sự can thiệp của chính phủ, mức giá điều chỉnh để cân bằng lượng
cung – cầu ( Qmarket). Thị trường phân bổ nguồn lực theo cách tối đa hóa tổng giá
trị đối với những người tiêu dùng nhôm trừ đi tổng chi phí của những nhà sản xuất
chế tạo nhôm
C. Chính sách công đối với ngoại tác
1. Chính sách mệnh lệnh và kiểm soát: Luật điều chỉnh
- Cho phép hoặc ngăn cấm một số hành vi nhất định
- Đưa ra mức quy định (ô nhiễm)
2. Chính sách dựa vào thị trường 1: Thuế và trợ cấp hiệu chỉnh
- Thay vì đưa ra luật để điều chỉnh hành vi thì dùng thuế hiệu chỉnh (một loại thuế
được thiết kế để làm cho những người ra quyết định tư nhân tính đến những chi
phí xã hội phát sinh do ngoại tác tiêu cực).
- Thuế hiệu chỉnh có tác dụng hơn luật điều chỉnh
- Thuế hiệu chỉnh thay đổi khuyến khích để tính toán đến ngoại tác và vì thế dịch
chuyển sự phân bổ nguồn lực gần hơn với điểm tối ưu của xã hội. Ngoài việc đem
doanh thu cho chính phủ, thuế hiệu chỉnh còn làm gia tăng hiệu quả kinh tế.
3. Chính sách dựa vào thị trường 2: Giấy phép gây ô nhiễm có thể chuyển
nhượng
D. Giải pháp tư đối với ngoại tác
1. Các nhóm giải pháp tư
- Xử phạt bằng chuẩn mực đạo đức và trừng phạt xã hội
- Các tổ chức từ thiện: ứng phó với ngoại tác
- Dựa vào tính vi lợi của các bên liên quan
- Để cho các bên có lợi ích liên quan tham gia vào một hợp đồng
2. Định lí Coase
- Khái niệm: Định đề cho rằng nếu các chủ thể tư có thể thương lượng mà không
tốn kém chi phí vế sự phân bổ nguồn lực, họ có thể giải quyết các vấn đề ngoại
tác.
- Định lí Coase cho rằng các chủ thể kinh tế tư nhân có tiềm năng giải quyết các vấn
đề ngoại tác. Bất kể sự phân phối quyền ban đầu ra sao, những chủ thể có lợi ích
liên quan có thể đạt được một thương lượng mà tất cả cùng có lợi mà đầu ra là
hiệu quả.
3. Tại sao giải pháp tư không lúc nào cũng thành công
- Chi phí giao dịch: Chi phí mà các bên liên quan phải chịu trong quá trình đàm
phán trong quá trình đàm phán và thực hiện một thỏa thuận
- Khi thương lượng của khu vực tư không thành công, chính phủ đôi khi có vai trò
quan trọng. Chính phủ là một thể chế được thiết kế cho hành động tập thể.
- Nguyên lý lợi ích được dùng để tranh cãi rằng những công dân giàu nên đóng
nhiều hơn công dân nghèo.
- Thậm chí nó còn được dùng để tranh cãi cho các chương trình chống đói nghèo tài
trợ bởi thuế của người giàu.
2. Nguyên lý khả năng chi trả
- Nguyên lý cho rằng thuế nên phân bổ cho một người dựa trên khả năng đóng góp
của người đó.
- Cân bằng dọc: ý tưởng cho rằng những người có khả năng đóng thuế cao hơn nên
đóng thuế nhiền hơn.
o Thuế tính theo tỷ lệ không đổi: hệ thống thuế mà người có thu nhập cao và
thấp đều phải nộp thuế theo một tỷ lệ như nhau trong thu nhập của họ.
o Thuế lũy thoái: hệ thống thuế, theo đó người thu nhập cao nộp một tỷ lệ
thấp hơn thu nhập của họ so với người có thu nhập thấp.
o Thuế lũy tiến: một hệ thống thuế theo đó, người có thu nhập cao phải nộp
một tỷ lệ cao hơn trong thu nhập của họ so với người có thu nhập thấp hơn.
- Công bằng ngang: ý tưởng cho rằng người nộp thuế với năng lực đóng thuế như
nhau nên nộp một khoản thuế như nhau.
3. Phạm vi ảnh hưởng và tính công bằng thuế
- Thuế đã bỏ sót những tác động gián tiếp của thuế (lý thuyết giấy diệt ruồi).
PHẦN V:
- Sản lượng biên giảm dần: Thể hiện mức sản lượng biên giảm khi số luộng đầu ào
tăng
- Chi phí biên tăng dần theo sản lượng đầu ra phản ánh tính chất của quy luật sản
lượng biên giảm dần.
- Những đường chi phí có 3 đặc điểm chung:
Sớm muộn gì chi phí biên cũng sẽ tăng khi sản lượng đầu ra tăng
Đường tổ chi phí bình quân có dạng chữ U
Đường MC cắt đường tổng chi phí bình quân tại điểm thấp nhất của đường
tổng chi phí bình quân
III. Chi phí trong ngắn hạn, dài hạn :
- Chi phí biên là phần tăng trong tổng chi phí khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm .
- Trên đồ thị MC là độ dốc của đường tổng chi phí.
- Chi phí biên có thể tính tương đương bằng cách lấy đạo hàm bậc nhất của hàm
tống chi phí hay hàm tổng chi phí biến đổi.
1. Trong ngắn hạn:
- TC = FC +VC Trong đó : TC là tổng chi phí thấp nhất bằng tiền sản xuất mỗi 1
mức sản lượng
- Tại qui mô sản xuất hợp lý: SAC = LAC & SMC = LMC & STC =LTC.
Khi SACmin = SMC = LACmin = LMC –-> Quy mô sản xuất tối ưu.
- Đóng cửa liên quan đến quyết định trong ngắn hạn, không sản xuất gì cả trong một
khoảng thời gian cụ thể ,tạm thời đóng cửa vẫn phải trả chi phí cố định.
- Rời bỏ liên quan đến quyết định trong dài hạn về việc rời khỏi thị trường, doanh
nghiệp rời khỏi thị trường rồi không phải trả 1 khoản chi phí nào cả bao gồm cả
chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Với TR là tổng doanh thu , VC là chi phí biến đổi, P là giá, AVC là chi phí biến đổi
bình quân.
V. Quyết định rời khỏi hay gia nhập thị trường dài hạn
Doanh nghiệp rời khỏi thị trường: TR < TC hay P < ATC
Tương tự một doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường nếu hoạt động mang lại lợi
nhuận: P < ATC
- Độc quyền về nguồn lực :nguồn lực dùng cho quá trình sản xuất thuộc quyền
sở hữu doanh nghiệp .Dẫn đến doanh nghiệp sản xuất chi phí thấp nhưng bán
giá cao.
- Độc quyền do chính phủ :chính phủ cho phép cá nhân hay doanh nghiệp độc
quyền bán một số loại háng hóa hay dịch vụ (bằng sáng chế , luật bản quyền).
- Độc quyền tự nhiên:Một doanh nghiệp có khả năng cung cấp một loại hàng hóa
hay dịch vụ cho toàn bộ thị trường chi phí sản xuất thấp hơn doanh nghiệp khác.
II) Doanh nghiệp độc quyền quyến định về sản xuất và giá cả như thế nào:
-Quyết định giá bán bằng cách thay đổi sản lượng.
-Đường cầu dốc xuống từ trái sang phải.
-Doanh thu biên nhỏ hơn giá bán (MR<P)
Hiệu ứng sản lượng:sản lượng bán ra tăng , doanh thu cò xu hướng tăng.
Hiệu ứng giá :sản lượng bán ra tăng nhưng giá giảm dẫn đến TR có xu hướng
giảm .
MR<0 khi Hiệu ứng giá > Hiệu ứng lượng
Tối đa hóa lợi nhuận:
MR>MC:Gia tăng sản xuất.
MR<MC:Giảm sản xuất.
Lợi nhuận tối đa :ấn định sản lượng MR=MC. (P>MR=MC).
III) Tổn thất phúc lợi do độc quyền gây ra :
-Mức sản lượng tại MC=MR nhỏ hơn mức sản lượng hiệu quả xã hội.Dẫn đến
P>MC.(phần diện tích tam giác giữa đường cầu và MC là phần tổn thất vô ích).
- Vì tổng thặng dư không thay đổi nên lợi nhuận độc quyền không phải chi phí
xã hội.
IV) Phân biệt giá :
- Để thực hiện cần : Mức độ độc quyền phải rất cao
- Độ co dãn cầu theo giá của các thị trường khác nhau
- Các thị trừng không được xen lẫn vào nhau.
Đạt doanh thu tối đa , doanh nghiệp cần phân bố sản lượng trên mỗi thị trường
sao cho doanh thu biên trên các thị trường bằng nhau :
MR1=MR2=....=MRn
Lợi ích của phân biệt giá :
-Thu lợi nhuận cao hơn.
-Mở rộng tiêu chỉ khác : tuổi tác , thu nhập.
-Tăng phúc lợi kinh tế.
Trường hợp phân biệt giá hoàn hảo :
-Bán được toàn bộ sản phẩm và không có tổn thất vô ích.
Toàn bộ thăng dư thị trường là lợi nhuận của nhà độc quyền.
Tuy nhiên phân biệt giá không thể đạt hoàn hảo :
-Khác hàng không thông báo mức sẵn lòng trả .
-Có nhiều nhóm khách hàng nên DN không biết được mức săn lòng trả của
mỗi nhóm .
V) Chính sách chính phủ đối với doanh nghiệp độc quyền :
1. Gia tăng cạnh tranh bằng luật chống đọc quyền.
2. Quản lý (áp dụng cho loại độc quyền tự nhiên):
Chính phủ quy định mức giá :P=MC ( tổng thặng dư đạt tối đa).
Tuy nhiên có 2 vấn đề
- Thứ nhất:Vì doanh nghiệp độc quyền có ATC giảm dần nên P=MC<ATC:
Doanh nghiệp bị lỗ và rời khỏi thị trưởng
Giải pháp : Cho phép bán ở mức P=ATC ( P>MC) nhưng lúc này sẽ gây ra tổn
thất vô ích do P không bằng MC.
- Thứ hai :Doanh nghiệp không có động cơ giảm chi phí vì nếu giảm chi phí
chính phủ sẽ quy định giảm giá bán.
3. Sở hữu nhà nước :
- Chính phủ sẽ điều hành các doanh nghiệp độc quyền tự nhiên về hàng hóa
thiết yếu : điện , nước , viễn thông...
4. Không làm gì cả :
-Các nhà kinh tế học cho rẳng chính phủ không nên cố gắng khắc phục tình
trạng định giá độc quyền.
- Khi số lượng người bán trên thị trường độc quyền nhóm càng nhiều:
+ thị trường này sẽ càng giống một thị trường cạnh tranh.
+ Gía sẽ tiến đến chi phí biên
+ sản lượng sẽ tiến đến mức sản lượng đạt hiệu quả xã hội
- Hiệu ứng lượng > Hiệu ứng giá tăng Q
- Hiệu ứng giá = Hiệu ứng lượng Dừng lại
V. Kinh tế học về sự hợp tác
1. Tình huống tiến thoái lưỡng nan của người tù
- Doanh nghiệp đọc quyền nhóm là 1 dạnh tình huống tiến thoái lưỡng nan
của người tù
- Tình huống tiến thoái lưỡng nan của người tù chỉ ra lợi ích cá nhân có thể
ngăn cản mọi người duy trì sự hợp tác ngay cả hợp tác này mang lợi lợi ích
2. Các ví dụ tình huống tiến thoái lưỡng nan của người tù
- Chạy đua vũ trang
- Các nguồn tài nguyên chung
3. Những điểm gây tranh cãi của chính sách chống độc quyền
- Cố định giá bán lẻ
- Bán phá giá
- Bán kèm sản phẩm