Professional Documents
Culture Documents
Quan Tri Rui Ro Tai Vietinbank (Cunhan) PDF
Quan Tri Rui Ro Tai Vietinbank (Cunhan) PDF
Hà Nội, 5/2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ......................................................................................3
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM...............................................3
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng ..................................................................3
1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng ...................................................................3
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng ............................................................6
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM .............................................................................7
1.2.1 Khái niệm RRTD.........................................................................................7
1.2.2 Phân loại RRTD .........................................................................................8
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD .................................................................9
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD ..................................................................12
1.2.5 Hậu quả của RRTD ..................................................................................15
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM .......................................................................17
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD .......................................................................17
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD ..........................................................................17
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD.....................................................................27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT
VIỆT NAM ................................................................................................................29
2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam ...........................................................29
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam ...........29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................30
2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013 ..............32
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ........................................33
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng.................................................................33
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD ......................................................39
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT .........................52
2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................52
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT .....................54
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT57
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHCT VIỆT NAM ...........................................................................................61
3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới.......61
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản
trị RRTD của NHCT Việt Nam ...................................................................................61
3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT ....................................61
3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới............64
3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ ....................................................................64
3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan ...........................................................64
3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan .........................................................65
3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam ....................................67
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ......................67
3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp .........................................................................67
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra ................................73
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................75
3.4 Một số kiến nghị ..............................................................................................77
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................77
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
PHỤ LỤC
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt
động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất
đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách
hàng đến giao dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong
nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa
cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu
các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập
của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt
giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo làm mất uy tín của ngân hàng,
thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh ấy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -
VietinBank đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ
kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế,
giữ vững và phát huy vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, trụ cột của
ngành ngân hàng. Nhận thức được nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng luôn tồn tại
và có khả năng đe dọa đến sự phát triển bền vững của mình, ngân hàng Công
thương luôn đi tiên phong trong việc cải cách toàn diện bộ máy quản lý, đổi mới
công nghệ và đào tạo nhân lực, nhất là trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do đó
nhiều năm liền ngân hàng Công thương không những đạt được những kết quả kinh
doanh ấn tượng mà còn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong toàn hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank)” để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác quản trị rủi ro của
ngân hàng này.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Vietinbank để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro
trong thời gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Vietinbank.
Hình Mục Thời Mức độ Phƣơng thức Xuất Chủ thể Hình thái
thức đích hạn tín nhiệm hoàn trả nợ xứ vay vốn giá trị
hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn
thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong
nhà...
1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ
yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên
1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng
truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng
tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho
6
ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ
khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần,Tín dụng trả
góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể
Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.
1.1.2.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay
những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.8 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,
hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ
7
vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong
tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của
ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do
đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử
dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện.
Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều
phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng
gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay.
Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương
nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.
Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách
hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù
đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến
động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong
việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD.
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm RRTD
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và
thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
8
Rủi ro mất
Rủi ro lựa Rủi ro Rủi ro Rủi ro nội Rủi ro tập khả năng chi
chọn bảo đảm nghiệp vụ tại trung trả
Rủi ro không
giới hạn ở hoạt
động cho vay
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động
hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
1.2.3.1 Nợ quá hạn
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh
RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu
kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng
10
với người nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau:
Tỷ lệ NQH
Tỷ lệ NQH = ×100%
Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH
thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH
Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng
(kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên
nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”
Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH
tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách
hàng nhỏ.
Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”
1.2.3.2 Nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo
hai phương pháp như sau:
11
Tỷ lệ nợ xấu = ×100%
12
Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở
mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.
1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD
Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro.
Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình
trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:
Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.
Tỷ lệ xóa nợ =
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2%
trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
(Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam)
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD
1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan
Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế
Chu kỳ phát triển kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng
trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất
kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản.
Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro
không thu được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm
cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc
liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các
ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị
13
RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý
Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe
hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng
không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức
năng cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến
thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân
lực.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính
hình thức
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy
hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu,
còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng
ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân
hàng Nhà nước cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp
thì đã quá muộn.
RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều
có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê
khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì
đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ
làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng.
14
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn
thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay.
Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng
nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa
vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng
chống RRTD.
1.2.4.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn
lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác
hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay,
cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu
quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân
hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều
hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD.
Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán
bộ “có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi
đối với ngân hàng.
Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay
Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng
đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận
khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay
không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của
khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý
15
sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách
hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả.
Chƣa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín
dụng (CIC) chƣa thực hiện tốt vai trò của mình
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó
hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay.
Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy
tín do không trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn
đến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Nhiệm vụ của CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng
có căn cứ để quyết định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ
liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý
thường xuyên nên đã lạc hậu.
1.2.5 Hậu quả của RRTD
1.2.5.1 Đối với ngân hàng
Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD
RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí
khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ... cao hơn nhiều
so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có thể thu
hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng vẫn phải
trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những không sinh được
lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt hoặc
không thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể.
RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là nguy cơ phá sản của ngân
hàng
Thực tế, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán
đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả
đúng hạn. Nếu ngân hàng không còn đủ khả năng chi trả, không đi vay các ngân
hàng, định chế tài chính khác, NHNN hoặc bán tài sản của mình thì khả năng chi trả
của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản. Dần dần,
rủi ro thanh khoản trở nên nghiêm trọng, ngân hàng mất khả năng thanh toán thì tất
16
yếu dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng buộc phải sáp
nhập, bị ngân hàng khác mua lại hoặc được NHNN “cứu” nhưng phải chịu sự giám
sát đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sự biến động nhân sự lớn do việc tái cơ
cấu mạnh mẽ. Vì vậy, sẽ có nhiều cán bộ bị sa thải, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển
công tác.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền không
những ở chính ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng
cùng “chao đảo” theo.
RRTD làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hoặc những thông tin về
RRTD, nợ xấu của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành
giật thị trường và khách hàng. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có thể
gây dựng lại hình ảnh tốt đẹp như trong quá khứ.
1.2.5.2 Đối với khách hàng
Những khoản nợ do không trả gốc và lãi đúng hạn bị chuyển xuống nhóm nợ
khác sẽ càng tăng thêm áp lực và gánh nặng cho người đi vay nếu họ đang gặp điều
kiện thị trường và sự cố bất lợi trong khi sử dụng vốn vay. Khách hàng có thể phải
chịu phí phạt và sự giám sát ngặt nghèo hơn của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra
nhiều, các ngân hàng sẽ thắt chặt quy trình tín dụng hơn, khiến cho thủ tục cấp vốn
ngày một thêm phức tạp, tốn thời gian và khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn hơn.
1.2.5.2 Đối với nền kinh tế
RRTD mở đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất
nghiệp và các doanh nghiệp sẽ ngần ngại vay vốn để mở rộng sản xuất. RRTD còn
gây tâm lý hoang mang cho quần chúng, khiến họ giảm lòng tin vào sự lành mạnh
và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của nhà nước,
dẫn đến quyết định tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư không hiệu quả.
Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, vì vậy chỉ cần hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh cuộc khủng hoảng tài
17
chính châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007)
tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng đã kéo theo một loạt hệ lụy cho nền kinh tế
toàn cầu.
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp
bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).
Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức,
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD
Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn,
nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo
thành một chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề
ra. Cụ thể các giai đoạn như sau:
1.3.2.1 Nhận biết rủi ro
Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:
Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng
Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro
về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo
kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
Phân tích đánh giá khách hàng
18
Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,
từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng
cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và
định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C được xem như công cụ hữu hiệu.
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không.
(1) Tư cách khách hàng: Khách hàng
ROA = ×100%
Hệ số nợ ×100%
Chỉ tiêu
5
cân nợ
Hệ số nợ trên vốn CSH = ×100%
Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam
- Bước 2: Xử lý thông tin
CBTD sàng lọc các thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh
giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay.
- Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
20
Nguồn: Cossin & Pirotte (2011), Advanced credit risk analysis, tr 30-35
21
thay đổi liên tục. Các biến số Xj thực tế có phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải hoàn
toàn độc lập như theo giả thiết của mô hình.
- Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của
khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa NH và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như
sự biến động của chu kỳ kinh tế).
Đo lường rủi ro khoản vay
EL = PD × LGD × EAD (Nguồn: Theo Basel II)
Trong đó:
- EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.
- PD (Probability of default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng / ngành hàng
đó là bao nhiêu.
- LGD ( Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn
thất khi khách hàng không trả được nợ.
- EAD ( Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD, ba yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất
định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng
là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể.
Chỉ nhờ PD, LGD và EAD mà rất nhiều các nhân tố tác động đến khách hàng cũng
như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được giản lược và gói gọn chỉ trong ba cấu
phần rủi ro ấy.
Hơn nữa, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ tiến
tới phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà các
ứng dụng chính bao gồm: Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL – tổn thất dự kiến
và UL (Unexpected Loss) – Tổn thất ngoài dự kiến.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng của khách
hàng cá nhân mà các ngân hàng áp dụng phương pháp cho điểm này. Mô hình cho
điểm tín dụng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục có giới hạn
điểm từ 1 đến 10.
23
Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm đƣợc sử dụng tại các ngân hàng của
Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm
Nghề nghiệp của ngƣời vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
- Công nhân có kinh nghiệm 8
1 - Nhân viên văn phòng 7
- Sinh viên 5
- Công nhân không có kinh nghiệm 4
- Công nhân bán thất nghiệp 2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng 6
2
- Nhà thuê hay căn hộ 4
- Sống cùng bạn hay người thân 2
Xếp hạng tín dụng
- Tốt 10
3 - Trung bình 5
- Không có hồ sơ 2
- Tồi 0
Kinh nghiệm nghề nghiệp
4 - Nhiều hơn 1 năm 5
- Từ một năm trở xuống 2
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
5 - Nhiều hơn 1 năm 2
- Từ một năm trở xuống 1
Điện thoại cố định
6 - Có 2
- Không có 0
Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc)
- Không 3
- Một 3
7
- Hai 4
- Ba 4
- Nhiều hơn ba 2
Các tài khoản tại ngân hàng
8
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4
- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
- Chỉ tài khoản phát hành Séc 2
- Không có 0
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 388-389
24
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có
tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách
tín dụng theo mô hình điểm số.
Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay
STT Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
1 Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
2 29 - 30 điểm Cho vay đến $500
3 31 - 33 điểm Cho vay đến $1,000
4 34 - 36 điểm Cho vay đến $2,500
5 37 - 38 điểm Cho vay đến $3,500
6 39 - 40 điểm Cho vay đến $5000
7 41 - 43 điểm Cho vay đến $800
tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của
CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình
duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng;
kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu
tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay
vốn, kê khai khống TSĐB, CBTD thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử
dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát
thường xuyên khoản vay.
Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín
dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những
năm tới.
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD
Mô hình quản trị RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát
RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa
hóa lợi nhuận của TCTD.
Cụ thể hơn, mô hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm
mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro
được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động
quản lý tín dụng của ngân hàng.
Mô hình quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề cơ bản sau:
(i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.
(ii) Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro.
(iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro
mới phát sinh.
(iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi
ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình quản trị RRTD phổ biến được áp
dụng. Đó là mô hình quản trị RRTD tập trung và mô hình quản trị RRTD phân tán
với những ưu, nhược điểm đặc trưng.
28
Trong 25 năm qua, NHCT đã có những bước phát triển nhanh và vượt bậc về
mọi mặt. Ngân hàng luôn đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu khác nhau của khách hàng. NHCT cung cấp các dịch vụ
ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ
30
thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán,
chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc
tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch
vụ tài chính – ngân hàng khác.
Vốn điều lệ của ngân hàng tính đến năm 2013 là 37.234 tỷ đồng, có 19.183
nhân viên.
Hiện nay mạng lưới của NHCT phân bổ rộng khắp 63/63 tỉnh và thành phố
trên cả nước với 148 chi nhánh cấp một, gồm Hội sở chính, một Sở giao dịch tại Hà
Nội, hơn 1000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, 6 Công ty hạch toán độc lập và 4
Đơn vị sự nghiệp. NHCT còn mở thêm 2 chi nhánh ở Đức và 1 chi nhánh ở Lào.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Năm 2013, NHCT đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ
chức. Tái cơ cấu tổ chức ngân hàng thông qua việc thành lập 9 khối kinh doanh
nhằm tập trung năng lực quản lý xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và
quản trị điều hành từ trụ sở chính đến chi nhánh sao cho phù hợp với thông lệ các
NHTM hiện đại trên thế giới. Như vậy, cơ cấu tổ chức của NHCT đã có sự phân
định rõ ràng giữa chức năng quản trị và chức năng điều hành.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, giữ vai trò định hướng
chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm: chỉ đạo và giảm sát hoạt động của ngân
hàng thông qua Ban điều hành, Ban kiểm soát và các Ủy ban.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động tài chính của ngân hàng như giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế
toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm
định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác,
trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng.
Ban điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, kế
toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
31
Khối khách Khối kinh doanh Khối tài Khối Kiểm soát Khối Quản lý Khối dịch vụ Khối hỗ trợ & Tác nghiệp Khối Công nghệ
Khối bán lẻ
hàng DN vốn&Thị trường chính và phê duyệt rủi ro thông tin
Tín dụng
P.Nghiên P.Quản lý P.Quản lý P.Tổ chức cán P.Thanh quyết
P. Sở giao toán vốn kinh Trung tâm
cứu thị P.Bán hàng cân đối P.Đánh giá rủi ro thị dịch bộ & đào tạo
Marketing trường & & phát triển vốn & kế trường doanh Công nghệ
& PTSP- xếp hạng & thông tin
PTSP- kinh doanh hoạch tài phê duyệt P.Quản lý lao
KHDN NHBL chính P.Quản lý P.Kế toán động-tiền P.Tiền tệ kho
GHTD rủi ro tín thanh toán lương quỹ P.Quản lý
P.Kinh P.Quản lý dụng VNĐ và hỗ trợ hệ
P. Quản lý P.Quản doanh vốn kế toán tài P.Kiểm soát Văn phòng thống
hoạt động lý bán & P.Dịch vụ P.Quản trị
chính P.Quản lý INCAS
kinh CSKH- giải ngân ngân hàng
NHCPCTVN
rủi ro hoạt
doanh- NHBL P.Thị trường động điện tử Văn phòng
KHDN vốn P.Xây dựng P.Quản lí đầu
P.Chế độ và quản lí tư XDCB và quản lý dự
P.Quản kế toán P.Pháp chế Trung tâm ISO mua sắm TS án CNTT-
P. Nguồn lý chất thẻ PMO
vốn & tín lượng- P.Kiểm tra Ban Thông
dụng quốc NHBL kiểm soát tin truyền Ban thi đua P.Quản lý
tế-KHDN nội bộ khu P.Định chế thông Chi nhánh-
vực tài chính thông tin
Văn phòng Văn phòng
P. Quản lý đại diện Công đoàn
chất lượng Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam P.Quản lý nợ
& hỗ trợ- có vấn đề Văn phòng Trường Đào
KHDN (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT Việt Nam 2013) Đảng Ủy tạo PTNNL
32
2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Tăng Tăng Tăng
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
trưởng % trưởng % trưởng %
Tổng tài
367.730.655 460.603.925 25,26 503.530.259 9,32 576.368.416 14,47
sản
Tiền gửi 205.918.705 257.135.945 24,87 289.105.307 12,43 364.497.001 26,08
Dư nợ
234.204.809 293.434.312 25,29 333.356.092 13,61 376.288.968 12,88
cho vay
Vốn CSH 18.200.546 28.490.896 56,54 33.624.531 18,02 54.074.666 60,82
Lợi nhuận
4.638.282 8.392.021 80,93 8.167.900 -2,67 7.750.622 -5,11
trước thuế
ROA 1,50% 2,03% 35,33 1,70% -16,26 1,40% -17,65
ROE 22,10% 26,74% 21,00 19,90% -25,58 13,70% -31,16
NIM 4,18% 5,11% 22,25 4,06% -20,55 3,61% -11,08
CAR 8,02% 10,57% 31,80 10,33% -2,27 13,17% 27,49
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên các năm 2010,2011,2012,2013 NHCT
Nhìn chung, các chỉ tiêu về tổng tài sản, tiền gửi, dư nợ cho vay, vốn chủ sở
hữu của NHCT đều có xu hướng tăng lên qua các năm.
Tổng tài sản tăng khá nhanh, năm 2010 mới chỉ là 367.730.655 triệu đồng thì
sau 4 năm con số này đã lên tới 576.368.416 triệu đồng, tức là tăng 56% (tăng thêm
208.637.761 triệu đồng).
Tiền gửi khách hàng có chênh lệch so với dư nợ cho vay không lớn lắm, nhất
là năm 2013, tiền gửi và dư nợ cho vay chỉ chênh nhau 11.791.967 triệu đồng. Điều
này khẳng định lợi thế của NHCT là một ngân hàng lớn, uy tín với quy mô mạng
lưới rộng khắp toàn quốc và có cơ sở khách hàng tốt.
Dư nợ cho vay tăng nhanh từ năm 2010 sang năm 2011 tới 25,29% nhưng
sau đó tốc độ tăng trưởng lại chậm lại, chỉ còn khoảng 13%.
Vốn chủ sở hữu tăng lên một cách vượt bậc. Từ năm 2010 tới năm 2011 vốn
chủ sở hữu đã tăng thêm 10.290.350 triệu đồng (tăng 56,54%), tuy rằng sang năm
33
2012 tốc độ tăng tuy có chững lại, chỉ còn 18% nhưng năm 2013 tốc độ tăng đã lên
tới 60%.
Trong giai đoạn vừa qua, đối mặt với khủng hoảng kinh tế thì sự sụt giảm về
lợi nhuận hay ROA, ROE vì ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận dưới mục tiêu tái cơ
cấu và phát triển lâu dài. Tuy vậy trong năm 2012 và 2013 các chỉ tiêu về lợi nhuận
giảm và quy mô ngân hàng tăng không nhanh bằng vốn chủ sở hữu khiến cho ROE
tụt dốc rất mạnh.
Theo xu hướng chung của toàn hệ thống ngân hàng, NIM của NHCT cũng có
xu hướng giảm, xuống còn 3,61% tại 31/12/2013 do Ngân hàng Nhà nước liên tục
điều chỉnh giảm lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn khiến cho
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng bị ảnh hưởng.
Năm 2010, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của NHCT chỉ là 8,02%, trong khi quy
định ở Thông tư 13/2010/TT-NHNN tối thiểu phải là 9%. Nhưng từ năm 2011 tới
nay tỷ lệ an toàn vốn đều vượt qua con số 9% và có xu hướng tăng theo thời gian.
Những năm qua, NHCT đã có bước chuyển quan trọng trong việc tăng thu
nhập từ dịch vụ ngoài dịch vụ tín dụng, tăng thu nhập từ các khoản đầu tư, tập trung
xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro để cải thiện thu nhập, tăng vốn
tự có theo lịch trình cơ cấu lại NHCT.
Thu nhập từ dịch vụ năm 2013 là 2.096.679 triệu đồng tăng 241.321 triệu
đồng tương ứng khoảng 13% so với năm 2012 (1.855.358 triệu đồng). Thu hồi nợ
xử lí rủi ro năm 2012 là 1.255.421 triệu đồng, năm 2013 là 1.266.542 triệu đồng.
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.1.1 Về cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
NHCT là ngân hàng tài trợ vốn lớn nhất cho các dự án lớn của đất nước được
đầu tư bởi các Tập đoàn, Tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính viễn thông,
Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản, Tổng Công ty xi măng, Tập đoàn dầu
khí quốc gia, Tổng Công ty hàng hải Việt Nam... Đồng thời, NHCT cũng là nhà
cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, góp
phần tạo việc làm cho người lao động, xây dựng và phát triển nông thôn.
34
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất các năm 2011,2012 và 2013 của NHCT Việt Nam
35
Trong năm 2011, có 25 nhóm khách hàng liên quan có dư nợ chiếm tỷ trọng
lớn như Cty Cổ phần Vincom, Tổng Công ty Phát triển đô thị Kinh Bắc, Cty CP
Tập đoàn Thủy Sản Minh Phú, Tập đoàn Sông Đà, Cty sản xuất xây dựng XNK
Bình Minh, Tổng cty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).
Nhìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước vẫn
chiếm ưu thế. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp nhà nước lại có sự phân bố dư nợ
không đồng đều. Các công ty TNHH có xu hướng vay vốn nhiều hơn và tăng qua
các năm. Trước đó, trong một thời gian dài dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng
lớn (chính là các DNNN) luôn nằm ở mức trên 80% tổng dư nợ tín dụng. Nhưng
nhờ vào chủ trương xóa bỏ phân biệt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt việc cổ
phần hóa NHCT chào bán cổ phiếu lần đầu năm 2008 đã thúc đẩy mạnh mẽ sự thay
đổi này, NHCT đã và đang kiểm soát chặt chẽ và giảm dư nợ cho vay của các
DNNN làm ăn kém hiệu quả.
Hộ kinh doanh, cá nhân tuy chiếm chưa được ¼ cơ cấu nhưng có mức tăng
trưởng ổn định và đang có xu hướng tăng nhanh hơn dư nợ của các doanh nghiệp
nhà nước. Việc này đánh dấu sự thay đổi chiến lược tín dụng của ngân hàng, thay vì
cho vay các tổ chức lớn với món vay khổng lồ cùng thời hạn dài thì ngân hàng đã
quan tâm đến khách hàng nhỏ lẻ tuy vốn vay không nhiều nhưng thời hạn thường
không quá dài và ngân hàng dễ quay vòng được vốn cho khách hàng khác vay, đồng
thời tạo ra sự cân đối cho tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng.
Các công ty hợp danh có mức dư nợ thấp nhất, chiếm tỷ trọng gần như 0%.
Đến năm 2013 tuy đã có khởi sắc nhưng con số vẫn rất khiêm tốn. Những doanh
nghiệp vừa và nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã qua các năm tuy có sự tăng trưởng nhưng
không nhiều và khá ổn định. Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và Hiệp
hội lại có xu hướng giảm, tuy có tăng trở lại vào năm 2013 nhưng tỷ trọng trong cơ
cấu vẫn không đáng kể.
Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế
NHCT luôn ưu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn và có tính
ổn định cao như khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, bán buôn
bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy, xăng dầu, xi măng, hóa chất...
36
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của NHCT giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 của NHCT
Đứng đầu trong số ngành có tỷ trọng dư nợ cao nhất luôn là Công nghiệp chế
biến chế tạo, ổn định ở mức 30%, sau đó là bán buôn, bán lẻ sửa chữa ô tô, xe máy
đến năm 2013 đã gần đuổi kịp công nghiệp chế biến, chế tạo (xấp xỉ 30%), ngành
xây dựng và sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng có mức dư nợ sàn sàn
nhau và tăng trưởng cùng tốc độ như nhau. Tỷ trọng này đang được đánh giá là phù
hợp với điều kiện của một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cơ cấu tín
dụng theo ngành được duy trì khá ổn định trong suốt giai đoạn nghiên cứu.
37
Những ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất hiện nợ nhóm 2 và nợ xấu cao
của NHCT là : Cho vay vận tải, kinh doanh bất động sản, xi măng, ngành dệt may
và các sản phẩm dệt may, sắt thép, vật liệu xây dựng,các sản phẩm từ gỗ, thủy sản.
Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng
Bảng 2.4:Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Chỉ tiêu lệ % lệ % lệ % lệ %
Ngắn hạn 141.377.034 60,4 176.912.428 60,3 200.455.255 60,1 227.697.332 60,5
Trung hạn 27.660.107 11,8 30.533.167 10,4 34.078.369 10,2 32.972.090 8,8
Dài hạn 65.167.668 27,8 85.988.717 29,3 98.822.468 29,6 115.619.546 30,7
TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
Biểu đồ 2. 1 :Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013
Triệu đồng
250.000.000
200.000.000
Ngắn hạn
150.000.000
Trung hạn
100.000.000 Dài hạn
50.000.000
0 Năm
2010 2011 2012 2013
Nhìn chung tỷ trọng của ba loại kỳ hạn trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tín
dụng của NHCT giai đoạn 2010-2013 không đồng. Cơ cấu lệch hẳn về phía tín
dụng ngắn hạn, qua các năm vẫn duy trì tỷ trọng cao trong cơ cấu ở mức 60%. Tín
dụng dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 30%, còn tín dụng trung hạn thì chiếm mức
nhỏ là 10%. Trong thời điểm nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh do nhiều yếu tố, định hướng cơ cấu thời gian cho vay của NHCT
tập trung vào cho vay ngắn hạn đã giúp ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro.
38
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của NHCT chiếm rất ít trong tổng
dư nợ, đang có hướng giảm dần theo thời gian. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu lên đến 1,4%
nhưng tới năm 2013 thì đã giảm xuống còn 1%. Không những tỷ trọng nợ xấu thấp
mà tỷ trọng nợ nhóm 2 cũng thấp tương ứng, năm 2013 thấp hơn tổng nợ xấu. Như
vậy, tổng nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng rất lớn, 4 năm xấp xỉ 98%. Có thể nói đây là
những con số rất khả quan về tình hình dư nợ của NHCT, vừa tăng về giá trị vừa
giảm được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm cả nợ xấu được đánh giá là không thể thu
hồi được.
Đánh giá chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 của NHCT ở mức thấp nhất so với các ngân
hàng niêm yết và thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của ngành, đạt 1,00%
(giảm so với cuối năm 2012). Nguyên nhân là do trong năm 2013, toàn hệ thống
NHCT đã tích cực xử lý thu hồi nợ xấu (đặc biệt là những tháng cuối năm), cũng
như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi
vào cuối năm 2013.
Mặt khác, NHCT cũng thận trọng phòng thủ trước những rủi ro liên quan đến
nợ xấu thông qua tỷ lệ bao phủ nợ xấu luôn dao động trong khoảng 70 - 80%.
39
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn 2012-2013
Đơn vị: %
3 100
2,6 2,7 90
88 90
2,5 76 2,5 80
72
2 75 75 2,2 70
73 72 60
1,5 1,8 50
1,6
1,5 40
1 30
1
0,5 20
10
0 0
Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013 Q4/2013
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ bao phủ nợ xấu
Nguồn: http://touch.vietstock.vn/2014/02/vietinbank-tiep-tuc-dan-dau-he-thong-ve-loi-
nhuan-737-333480.htm
Vòng kiểm soát Vòng kiểm soát thứ hai Vòng kiểm
thứ nhất soát thứ ba
Nguồn: http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-khach-hang-
011219507.html
Mô hình này dựa trên nguyên tắc “Ba vòng kiểm soát” bao gồm (i) các đơn
vị kinh doanh tại Vòng 1 đóng vai trò là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm toàn diện
40
từ khâu nhận diện, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro; (ii) Vòng 2 là các đơn
vị Quản lý rủi ro với trách nhiệm thiết lập các chính sách, nguyên tắc, hạn mức
kiểm soát và giám sát độc lập việc quản lý rủi ro; (iii) Vòng 3 là đơn vị Kiểm toán
nội bộ với trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của việc quản lý rủi ro tại
Vòng 1 và Vòng 2.
Các bộ phận chuyên trách hoạt động theo các quy chế, quy định do Hội đồng
Quản trị đề ra và tuân thủ các nguyên tắc và quy trình nghiệp vụ do Tổng Giám đốc
ban hành, thực hiện quản lý rủi ro đối với mọi cấp và trên toàn diện các hoạt động
tác nghiệp.
Đối với RRTD và đầu tư: Phòng Định chế tài chính là đầu mối chịu trách
nhiệm phân tích và đề xuất các GHTD cho từng đối tác là các định chế tài chính.
Phòng Quản lý RRTD và đầu tư thực hiện rà soát kết quả chấm điểm của các định
chế tài chính. Trong thời gian tới, do những thay đổi trong mô hình quản trị rủi ro,
Phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt GHTD sẽ thực hiện đánh giá xếp hạng và
phê duyệt GHTD cho khách hàng doanh nghiệp và giới hạn giao dịch cho các định
chế tài chính.
Đối với rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, tác nghiệp: Phòng Quản lý Rủi
ro thị trường chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi và đánh giá (i) các chênh lệch
về mặt kỳ hạn đối với hoạt động quản lý tài sản nợ, tài sản có để xác định, đo lường,
phân tích và báo cáo rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất (ii) rủi ro thị trường (tỷ
giá, giá vàng,..) của cả hệ thống. Các quy định và quy trình nghiệp vụ cụ thể đối với
hoạt động đầu tư và kinh doanh ngoại tệ được thiết lập để quản lý rủi ro liên quan
đến việc đầu tư các công cụ tài chính đảm bảo các nguyên tắc phân cấp phân quyền,
kiểm soát và quản lý rủi ro tác nghiệp trong quá trình sử dụng công cụ tài chính tại
tất cả các bộ phận Front Office, Middle Office và Back Office. Kể từ tháng 02 năm
2013, Ngân hàng đã chính thức đưa vào triển khai hệ thống Treasury MX.3 đảm
bảo quản lý chặt chẽ, theo thời gian rủi ro thị trường liên quan đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Phòng Quản lý rủi ro hoạt động thường xuyên theo dõi, đánh giá, phân tích
và báo cáo các rủi ro tác nghiệp và thị trường trong quá trình hoạt động kinh doanh
liên quan đến các công cụ tài chính.
41
Phòng Kiểm toán tuân thủ thực hiện kiểm tra hoạt động tại tất cả các bộ phận
tác nghiệp để đảm bảo tính tuân thủ đối với các quy định hiện hành của Ngân hàng.
(Nguồn: Báo cáo hợp nhất của NHCT năm 2013)
2.2.2.2 Nội dung Quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
Nhận biết RRTD tại ngân hàng
Để nhận biết sớm RRTD, hồ sơ của khách hàng phải được thẩm định qua hai
phòng (quan hệ khách hàng và quản lý RRTD)
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Cán bộ quan hệ khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập
hồ sơ xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ xin cấp tín dụng đó. Mẫu
hồ sơ xin cấp tín dụng đã được ngân hàng lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng
cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc thẩm định tín dụng sau này. Các
thông tin và tài liệu cung cấp như thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình tài
chính hiện tại, mục đích vay, hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc và kế
hoạch trả nợ sẽ được CBTD sử dụng nhiều kênh khác nhau để kiểm tra, đánh giá
tính hợp pháp và hợp lệ.
Tiếp theo, CBTD tiếp tục tiến hành thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa
vụ trong tương lai có liên quan đến khoản tín dụng mà khách hàng đang xin vay.
Ngân hàng đã đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định tín dụng để phân tích, thẩm
định về dự án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vốn thực sự, tính khả thi, hiệu quả
của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, định giá TSĐB và những rủi ro có thể xảy
ra để sàng lọc hồ sơ xin cấp tín dụng một cách hiệu quả. Căn cứ trên kết quả của
việc xếp hạng tín dụng khách hàng cùng toàn bộ hồ sơ xin cấp tín dụng, CBTD sẽ
lập tờ trình thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng (thông thường là
cấp lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch).
Sau đó, lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch trực tiếp làm việc
với khác hàng sẽ kiểm tra, rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định một lần nữa. Để
có thể tái thẩm định được hồ sơ, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp sẽ rà soát lại sự đầy
đủ hợp lệ và hợp pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn.
Ngoài ra, các thông tin khách phục vụ việc nhận định kết quả chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng do CBTD thực hiện cũng được các cấp lãnh đạo xem xét
42
lại để đảm bảo không xảy ra sơ suất. Đồng thời, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp đó sẽ
căn cứ vào hồ sơ xin cấp tín dụng để đề xuất GHTD có thể cấp cho khách hàng đã
được cán bộ trình là đủ điều kiện vay vốn. GHTD có thể cấp sẽ căn cứ vào ba nhân
tố chủ yếu là thẩm quyền của phòng, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng, và nhu cầu vay vốn đã nêu trong sơ xin cấp tín dụng.
Thẩm định RRTD độc lập
Tuy nhiên, kết luận của cấp lãnh đạo trực tiếp phải được chuyển đến Phòng
quản lý rủi ro để thẩm định RRTD độc lập theo quy định của ngân hàng. CBTD sẽ
phải cung cấp đầy đủ hồ sơ về khách hàng và bổ sung thông tin cần thiết theo yêu
cầu của phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập một lần nữa. Phòng quản lý rủi
ro còn xem xét đến các giới hạn quản lý rủi ro như các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ cơ cấu tín dụng theo loại bảo đảm, kỳ
hạn... theo quy định của NHCT. Kết quả cuối cùng là Báo cáo thẩm định RRTD
trong đó nêu rõ những rủi ro mà NHCT có thể gặp phải khi phê duyệt khoản vay
này kèm theo đề xuất biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro. Nếu GHTD quá lớn,
cần phải qua sự thẩm định và xét duyệt của Hội đồng tín dụng thì CBTD cũng phải
phối hợp cùng Phòng quản lý rủi ro thực hiện báo cáo kết quả thẩm định trước Hội
đồng tín dụng cơ sở.
Quản lý và giải ngân tín dụng
Căn cứ trên tờ trình thẩm định của CBTD, đề xuất GHTD và báo cáo kết quả
thẩm định độc lập trên, quyết định phê duyệt hoặc từ chối hồ sơ xin cấp tín dụng
cùng với GHTD (nếu được chấp nhận) sẽ chính thức đưa ra.
Khi ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng cho vay thì quá trình giải
ngân được bắt dầu, đồng thời TSĐB cũng phải được đáp ứng. Việc giải ngân buộc
phải có sự phê duyệt của cấp lãnh đạo phòng trở lên.
Các khoản tín dụng có thể được giải ngân thành nhiều lần khác nhau do thời
gian dài, giá trị khoản vay quá lớn hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Vì vậy, trong
trường hợp này nguyên tắc quản trị rủi ro là phải theo dõi chặt chẽ giữa các lần giải
ngân để nhận biết kịp thời các dấu hiệu bất thường: khách hàng rút lượng tiền lớn
bất thường hoặc liên tục, các khoản nợ khác của khách hàng này có dấu hiệu khó
đòi, những biến động lớn gây bất lợi cho ngành kinh doanh của khách hàng.
43
Khởi xướng
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Dư nợ cho vay 234.204.809 293.434.312 333.356.092 376.288.968
Vốn huy động 205.918.705 257.135.945 289.105.307 364.497.001
Dư nợ cho vay/Vốn
113,7% 114,1% 115,3% 103,2%
huy động
Tổng dư nợ cho vay/
63,7% 63,7% 66,2% 65,3%
Tổng Tài sản
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Nhìn chung các hệ số sử dụng vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn đinh.
Dư nợ cho vay trong giai đoạn này đều cao hơn nguồn vốn huy động được,
nhưng hệ số Dư nợ cho vay/vốn huy động vẫn khá là lí tưởng bởi hệ số vẫn xấp xỉ
bằng 100%. NHCT chỉ cần đi vay từ các ngân hàng khác với số tiền không quá
nhiều để cho vay lại.
Hệ số Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản của NHCT vẫn chưa đạt đến mức
bình thường là 70-80%, chứng tỏ nguồn vốn chưa được sử dụng một cách tối ưu.
Các chỉ tiêu nợ quá hạn:
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
NQH có khả năng thu hồi 2.399.518 6.017.024 1.411.738 2.528.801
NQH không có khả năng thu hồi 1.538.538 2.204.171 4.889.996 3.738.553
Nợ quá hạn 3.938.056 8.221.195 6.301.734 6.267.354
Tổng dư nợ 234.204.809 293.434.312 333.356.092 374.856.699
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,68% 2,80% 1,89% 1,67%
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi 60,93% 73,19% 22,40% 40,35%
Tỷ lệ NQH không có khả năng
39,07% 26,81% 77,60% 59,65%
thu hồi
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
45
Nhìn chung NQH của NHCT tăng nhanh theo thời gian, năm 2011 NQH tăng
gấp đôi so với năm 2010, tuy đến năm 2012 và 2013 NQH đã giảm xuống 1/4
nhưng vẫn cao hơn nhiều so với năm 2010. Giai đoạn 2010-2011, NQH có khả năng
thu hồi luôn cao hơn NQH không có khả năng thu hồi, thế nhưng giai đoạn 2012-
2013 thì ngược lại.
Tỷ lệ NQH biến động qua các năm nhưng luôn duy trì ở mức dưới 3% và
chưa đến mức đáng lo ngại.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trong những năm 2010,2011 luôn cao
hơn 50% nhưng bắt đầu từ năm 2012 lại giảm mạnh và năm 2013 đã phục hồi
nhưng chỉ được 40,35%. Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi đang có xu hướng
tăng lên nhưng tổng dư nợ của NHCT tăng theo thời gian nên tỷ lệ này cần phải
giảm xuống để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD:
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Thay Thay Thay
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
đổi% đổi% đổi%
DP cụ thể 2.238.980 4.624.835 106 3.994.833 -13,6 3.874.609 -3,0
DP chung 411.993 416.672 1,14 234.339 -43,8 328.412 40,1
Cộng quỹ
2.650.973 5.041.507 90,2 4.229.172 -16,1 4.203.021 -0,6
dự phòng
Dư nợ cho
234.204.809 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
vay
DP/dư nợ
1,1% 1,7% 51,8 1,3% -26,2 1,1% -12
cho vay
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Tỷ lệ trích lập dự phòng tín dụng qua 4 năm đều chưa tăng đến 2% và vẫn
nằm trong khoảng dao động bình thường.
Dự phòng cụ thể có xu hướng giảm những biến động không lớn. Năm 2011 dự
phòng cụ thể đã tăng gấp đôi so với năm 2011, thì sang năm 2012 đã giảm xuống
13,6% và giảm nhẹ vào năm 2013.
Dự phòng chung có dấu hiệu tăng trở lại vào năm 2013.
46
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Tỷ lệ xóa nợ có xu hướng tăng theo thời gian và chưa vượt ngưỡng 2%,
chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn cao và ổn định.
Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp cho điểm tín dụng
Hiện nay ngân hàng đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Quán
triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, hiện nay NHCT đã nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi
ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở hoạt động quản trị rủi
ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình,
kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá,
chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, rồi căn cứ vào
số điểm đã chấm để phân loại khách hàng vào hạng rủi ro phù hợp.
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ (Xem phụ lục I, tr. iv).
Đo lường RRTD theo phương pháp thống kê
Ngày 14/03/2012 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) và
Công ty tư vấn Ernst & Young Singapore đã ký kết hợp đồng “Dịch vụ tư vấn xây
dựng Hệ thống quản lý RRTD cơ bản của VietinBank”. Đây là dự án dài hạn mang
tính chiến lược, nhằm cải tổ toàn bộ hệ thống quản trị RRTD của NHCT theo Basel
II, từ cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động, các chính sách, quy định, quy trình cấp tín
dụng và quản lý RRTD đến xây dựng một hệ thống đo lường RRTD theo phương
pháp tiếp cận nội bộ.
Mục tiêu mà NHCT hướng tới là xây dựng một hệ thống đo lường RRTD
theo phương pháp thống kê, cải thiện tính chính xác và hiệu lực của mô hình đo
lường rủi ro với các thước đo xác suất không trả được nợ (PD), số dư nợ rủi ro
47
(EAD) và tổn thất dự kiến (EL) trong trường hợp không trả được nợ (LGD) cho
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và hệ thống chấm điểm tín dụng cho định chế tài
chính theo phương pháp tiếp cận nội bộ. Đồng thời, dự án cũng giúp tăng cường
hiệu quả công tác quản lý danh mục tín dụng trên cơ sở quản lý GHTD, quản lý
TSĐB, chính sách thu hồi và quản lý nợ xấu...
Đo lường RRTD theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định
18/2007/NHNN về phân loại nợ
Hoạt động này được thể hiện bằng năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau:
Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lƣờng RRTD
Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và
được triển khai theo hai góc độ định lượng theo điều 6, Quyết định 493 và định tính
theo điều 7, Quyết định 493. Cả hai hình thức phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc
tất cả dư nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Tiêu chí định tính dựa
trên xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT.
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lƣợng và định tính
Tiêu chí định lƣợng Tiêu chí định tính
- Số ngày quá hạn - Nợ nhóm 1: Hạng AAA,AA,A
- Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ - Nợ nhóm 2: Hạng BBB,BB
- Nợ khoanh/chờ xử lý/Giảm miễn lãi - Nợ nhóm 3: Hạng B, CCC, CC
- Suy giảm khả năng trả nợ - Nợ nhóm 4: Hạng C
- Nợ nhóm 5: Hạng D
lâu sau, Thông tư 09/2014 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 20/3/2014 nhằm
sửa đổi, bổ sung Thông tư 02, trong đó có quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ được kéo dài đến ngày 01/04/2015, và đặc biệt chỉ được
thực hiện một lần duy nhất. Thông tư 09 còn cho phép các NHTM tiếp tục giãn việc
phân loại nợ mới theo Thông tư 02 đến hết ngày 31/12/2014 thay vì đến 30/6/2014
như quy định trước đây. Vì vậy, NHCT có đủ thời gian để thích ứng với những quy
định mới của NHNN.
Ứng phó rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Quản lý khoản vay
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài
chính xấu thì nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp
ứng phó để hạn chế rủi ro.
Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay,
việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách
hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu
bất thường xuất hiện thì việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất
mỗi lần một quý). Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận
quản lý RRTD thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ BCTC của khách
hàng, Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các tổ chức tín
dụng khác có quan hệ với khách hàng... Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản
giữa những dự tính đưa ra trong hồ sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên
vay, đặc biệt là những thay đổi có liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ,
ngân hàng đều yêu cầu khách hàng giải trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở
quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành động cần thiết nhằm giảm thiểu
RRTD liên quan đến khoản vay như điều chỉnh GHTD, thay đổi điều khoản hợp
đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay.
Ngân hàng xây dựng và quản lý được một số giới hạn rủi ro
Một số giới hạn rủi ro trong tín dụng được tiến hành kiểm điểm hàng quý qua
các cuộc họp giao ban cụm, như: Tỷ lệ cho vay không có TSĐB; Tỷ lệ cho vay
trung dài hạn trên tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số
tuyệt đối; Tỷ lệ cho vay nhóm khách hàng là DNNN được điều chỉnh giảm dần.
49
Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các TCTD quy định
như cho vay không quá 15% vốn tự có vào một khách hàng; hay giới hạn về liên
doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định ngân hàng đã tính toán và tuân
thủ toàn hệ thống. Hàng quý, Hội sở chính và các chi nhánh nhận được thông báo
sự thay đổi của vốn tự có và vốn coi như tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay
một khách hàng hay trình xin chủ trương cho góp vốn liên doanh.
Các chi nhánh ngân hàng cũng tự đề ra các giới hạn RRTD như: tỷ trọng cấp
tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa ngắn hạn và
trung dài hạn; giữa cấp tín dụng cho nền kinh tế với cấp tín dụng qua các trung gian
tài chính khách; mức tín dụng tối đa cho một khách hàng và một nhóm khách hàng
có liên quan... Luôn ý thức kiểm soát để tránh rủi ro cho vay tập trung vào một
khách hàng và vào một số ngành nghề nhất định.
Do đó, chất lượng nợ của NHCT khá tốt trong thời gian qua và tỷ lệ nợ xấu
cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Mức ủy quyền với các chi nhánh
Tùy thuộc vào kết quả chấm điểm xếp hạng từng chi nhánh, Trụ sở chính sẽ
giao mức ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh.
Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế (trong đó, ủy quyền
chi tiết đến GHTD, mức cho vay 1 dự án đầu tư, 1 món tín dụng – 1 L/C at sight, 1
khoản bảo lãnh trong nước. Mức ủy quyền cao nhất là 200 tỷ đồng, thấp nhất là 10
tỷ đồng.
Khách hàng là cá nhân (GHTD, giới hạn cho vay tiêu dùng) và 1 món bảo
lãnh nước ngoài (đối với một số chi nhánh). GHTD cao nhất là 20 tỷ đồng, thấp
nhất là 6 tỷ đồng, cho vay tiêu dùng cao nhất 10 tỷ đồng, thấp nhất 3 tỷ đồng.
Phân loại tín dụng
Ngân hàng phân loại tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi
danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện
pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Khi một khoản vay được giải ngân thì ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng
chung và dự phòng cụ thể theo quy định của NHNN.Trong đó, trích lập dự phòng
50
chung là 0,75%. Trích lập dự phòng cụ thể với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm
3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.
Xử lý nợ xấu/Quản lý các vấn đề tín dụng
Khi phát hiện ra nợ xấu, các CBTD của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt
chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách
hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng
TSĐB mà cán bộ quản trị RRTD phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp
xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều
chỉnh kì hạn trả nợ, gia hạn nợ đã có tác động không nhỏ tới cơ cấu nợ của NHCT.
Nhiều khoản nợ lẽ ra là nợ xấu nhưng lại được giữ nguyên nhóm nợ nên nợ xấu của
NHCT trên danh nghĩa đã giảm đáng kể.
Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm: Tiếp tục
cho vay để duy tì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam
kết trong hợp đồng cho vay; Bổ sung TSĐB cho khoản vay; Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ; Khoanh nợ; Phạt quá hạn; Giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; Xử
lý TSĐB hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Việc ra quyết định
lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền
phù hợp, có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng. Tất cả
công việc đều phải được văn bản hoá và lưu giữ trong hồ sơ tín dụng của từng
khách hàng.
Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
lệ % lệ % lệ % lệ %
Bất động
280.427.059 51,8 309.839.088 61,9 379.347.644 63,5 398.386.886 59,9
sản
Động sản 156.065.267 28,8 133.831.206 26,7 30.897.047 5,2 27.887.506 4,2
Chứng từ
77.394.866 14,3 38.090.284 7,6 32.691.212 5,5 42.689.836 6,4
có giá
Tài sản
27.875.150 5,1 18.794.587 3,8 154.480.824 25,9 196.342.350 29,5
khác
Tổng 541.762.342 100 500.555.165 100 597.416.727 100 665.306.578 100
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
51
Bảng trên cho thấy tài sản bất động sản luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu
(hơn một nửa cơ cấu), tăng mạnh vào năm 2012 (tăng 10%) nhưng đến năm 2013
thì giảm nhẹ. Việc NHCT cho vay với tài sản thế chấp là bất động sản tuy quy trình
thanh lý tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ liên quan đến thủ tục pháp
lý và mất nhiều thời gian nhưng với bức tranh kinh tế ảm đạm hiện nay thì bất động
sản lại là tài sản thế chấp có giá trị cao nhất và giảm nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
Động sản giai đoạn 2010-2011 chiếm hơn ¼ cơ cấu nhưng từ năm 2012 đã
giảm mạnh xuống còn 5,2% và tiếp tục giảm vào năm 2013 còn có 4,2%.
Hoạt động cho vay với tài sản thế chấp là chứng từ có giá vẫn chưa nhộn
nhịp và chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu và có xu hướng giảm.
Về việc xử lý nợ xấu, NHCT chưa cần bán khoản nợ nào cho VAMC. Hiện
nay, NHCT đang thực hiện phân loại, trích lập dự phòng rủi ro nợ xấu theo Thông
tư 09 mới, tuy tỷ lệ nợ xấu thực sự của ngân hàng có tăng cao, nhưng hoàn toàn
trong mức kiểm soát và duy trì dưới mức 3%. Ngoài ra, NHCT đã thực hiện hoán
đổi khoảng 386 tỷ đồng trái phiếu Vinashin sang trái phiếu của Công ty Quản lý và
mua bán nợ (DATC). Đây là phương án xử lý nợ phù hợp và số nợ cũng rất nhỏ.
Kiểm soát RRTD tại ngân hàng
Để thực hiện kiểm soát sau đối với RRTD, NHCT thực hiện hai phần việc
chính: (i) Kiểm tra tuân thủ; (ii) xây dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có vấn đề.
Các phần công việc này tuy chưa hoàn toàn đáp ứng, song đã đi theo đúng định
hướng của các nguyên tắc về kiểm soát rủi ro tín dụng mà Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng đã đề xuất.
NHCT đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng
giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác
nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh do vi phạm
các chính sách, thủ tục và giới hạn.
Ngân hàng cũng đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản tín dụng
xấu. Khi các yếu tố có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh
vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức
vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu NQH, nợ xấu có dấu hiệu
vượt qua ngưỡng cho phép thì lập tức hội sở chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo,
52
kiểm tra, không được phép hoặc hạn chế cấp tín dụng mà phải điều chỉnh cơ cấu dư
nợ một cách phù hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu
hiệu nợ nhóm 2, nợ xấu. Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm
các khoản tín dụng có vấn đề đã phần nào góp phần cải thiện chất lượng tín dụng
của Ngân hàng.
Từ ngày 18/8/2011, NHCT chính thức triển khai trên toàn quốc dịch vụ nhắc
nợ qua SMS trên điện thoại. Khách hàng vay vốn tại NHCT nếu sử dụng dịch vụ
này sẽ chủ động nắm được thời gian trả nợ thông qua tin nhắn nhắc nợ do ngân
hàng gửi đến. Nhờ dịch vụ này, khách hàng có thể kiếm soát tốt nguồn vốn, rút
ngắn dần những khoản nợ trả chậm, tạo thói quen thanh toán đúng hạn và đơn giản
hoá hoạt động kế toán của công ty. Về phía ngân hàng, khả năng kiểm soát hoạt
động tín dụng, hạn chế RRTD, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng từ khâu vay nợ đến khâu nhắc nợ sẽ được nâng cao. Ngân hàng không
những phát triển nguồn phí dịch vụ mà còn xây dựng được mối quan hệ mật thiết
với doanh nghiệp.
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được chuyển biến theo chiều hướng
tích cực
Thứ nhất, nợ nhóm 2, nợ xấu được kiểm soát tốt trong giới hạn 2%, trong khi
tổng dư nợ hàng năm tăng bình quân 17%. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị
RRTD của ngân hàng đã có kết quả tích cực so với giai đoạn trước đây.
Thứ hai, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của NHCT là
giữ vững tỷ trọng cho vay công nghiệp và thương mại từ 55% đến 60% theo định
hướng ngay từ khi mới thành lập; điều chỉnh giảm tỷ trọng cho vay vào nhóm
DNNN, chuyển sang tích cực cho vay khách hàng cá nhân; nâng dần tỷ lệ cho vay
có bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ dư nợ vay một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ
rủi ro cao là bất động sản và chứng khoán.
2.3.1.2 Xây dựng hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ
Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và các tài liệu hướng dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh
53
nghiệp, quy trình quản lý cho vay trên hệ thống INCAS, quy trình xếp hạng tín
dụng khách hàng được ban hành đồng bộ. Ngoài ra, nhằm ứng phó kịp thời với
những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và
cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.
Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực
hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Chính sách tín
dụng hướng tới phục phụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm bảo kiểm soát rủi
ro. NHCT mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng. Các khách hàng
được đối xử tín dụng bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế mà dựa trên
các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh,
biện pháp bảo đảm tiền vay... Ngân hàng còn phát triển các sản phẩm tín dụng đa
dạng, phong phú phù hợp những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của NHCT đã được thể chế hóa tương đối
đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội dung cần thiết mà các ngân hàng cần
thực hiện trong quá trình phê duyệt tín dụng như:
- Đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài
chính, lịch sử quan hệ tín dụng, tính khả thi của phương án, dự án vay;
- Đã thiết lập các hạn mức tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng
riêng lẻ hoặc theo nhóm đối tác có liên quan
- Đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu theo phân
cấp thẩm quyền tín dụng) cụ thể.
2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản trị RRTD được hình thành
Năm 2013 là năm đánh dấu công tác đổi mới quản trị rủi ro một cách triệt để
của NHCT với việc chuyển đổi mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II với ba vòng
kiểm soát nghiêm ngặt. Mô hình mới hứa hẹn sẽ đem lại nhiều lợi ích cho NHCT.
Thứ nhất, bộ phận front office và back office trong hoạt động tín dụng bước
đầu được tách rời. Các chi nhánh thẩm định sơ bộ khách hàng đưa ra đề xuất cấp tín
dụng đối với khách hàng. Việc tái thẩm định và phê duyệt cấp GHTD cho khách
hàng, các khoản vay tập trung tại trụ sở chính, theo đó việc đánh giá và phê duyệt
tín dụng trở nên khách quan hơn góp phần giảm thiểu rủi ro.
54
Thứ hai, do các chi nhánh tập trung vào chuyên môn như tiếp thị, cung cấp
sản phẩm, dịch vụ, chăm sóc khách hàng nên các khách hàng của NHCT đều được
hưởng các sản phẩm tín dụng đồng nhất, chất lượng cao cùng các dịch vụ chăm sóc
khách hàng chuyên nghiệp. Với bề dày kinh nghiệm được tích lũy hàng năm cộng
thêm mức độ chuyên sâu của đội ngũ bán hàng, khách hàng được sử dụng các sản
phẩm tín dụng tiện ích nhất với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng khác.
Thứ ba, việc kiểm soát tập trung đã tạo ra kênh thông tin gắn kết giữa Trụ sở
chính và chi nhánh theo chiều dọc, tạo cơ hội trong việc tiếp thu, ghi nhận phản hồi
của chi nhánh, của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Đồng thời, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm hướng tới mục tiêu
phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng được đề xuất kịp thời.
Thứ tư, khối quản lý rủi ro đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ hai độc lập với
bộ phận kinh doanh, thực hiện chức năng giám sát và báo cáo độc lập đối với quá
trình nhận diện, đo lường, quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa tổng quát các loại rủi ro
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của NHCT, sao cho phù hợp với khẩu vị rủi
ro của ngân hàng, phù hợp thông lệ quốc tế, tạo tiền đề tăng cường an toàn tín dụng
cho ngân hàng.
2.3.1.4 Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia thành
ba nhóm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và khách hàng TCTD.
Phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cốt lõi. Khách hàng
doanh nghiệp được phân loại theo 34 ngành nghề và quy mô doanh nghiệp thông
thường, doanh nghiệp siêu nhỏ. Khách hàng cá nhân được chia thành cá nhân tiêu
dùng và cá nhân kinh doanh chấm điểm các chỉ tiêu tài chính tương tự như quy định
tại Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN. Nhờ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà
ngân hàng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng tiêu chuẩn quốc tế,
phản ánh một cách tổng quát và bản chất về tình hình chất lượng tín dụng.
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT
2.3.2.1 Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện
NHCT chưa có một chiến lược quản trị RRTD toàn diện thiết lập các mục
tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng. Các chiến lược phát triển hàng năm
55
hay trung, dài hạn của ngân hàng chỉ mang tính nguyên tắc và định hướng, chưa cụ
thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của một chiến lược RRTD như:
chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh lời mà
ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD; chưa xem xét, đánh giá các mục tiêu
về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong
quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh tế tổng thể;
chưa tạo ra khuôn khổ để kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu
tư tín dụng theo các mục tiêu đã đề ra.
NHCT vẫn sa vào lối mòn cấp tín dụng dựa quá nhiều vào lợi nhuận kỳ vọng
hoặc TSĐB mà không gắn liền với rủi ro, không quán triệt nguyên tắc đánh đổi giữa
rủi ro và lợi nhuận khiến ngân hàng phải đứng trước hai ngã rẽ: (1) mở rộng tín
dụng quá mức để chạy theo lợi nhuận khi có các điều kiện thuận lợi, (2) thu hẹp quá
mức khi vấp phải các khó khăn, thử thách. Kết quả là các ngân hàng đều phải đối
mặt với các vấn đề về chất lượng tín dụng và lãng phí nhiều công sức để xử lý các
khoản nợ có vấn đề.
2.3.2.2 Mô hình quản trị RRTD không phù hợp
Hạn chế trong việc nhận biết rủi ro
Văn hóa về quản lý rủi ro hầu như chưa được quán triệt ở ngân hàng, mang
nặng tư tưởng để mức độ rủi ro càng thấp càng tốt. Quan niệm cũ “Quản trị rủi ro
có nghĩa là không để có rủi ro” muốn thay đổi sang “Quản trị rủi ro tốt nghĩa là đảm
bảo sự ổn định của lợi nhuận” vẫn cần nhiều thời gian.
Thông tin về nhận biết rủi ro không đầy đủ, kịp thời, không có tính hệ thống
và thiếu chính xác. Đồng thời, cũng không có sự phân cấp giữa người cập nhật
thông tin và sử dụng thông tin, tình trạng báo cáo tay là chủ yếu.
Về chức năng quản trị rủi ro
Hiện tại ngân hàng đang có sự giao thoa của hai mô hình quản trị rủi ro tập
trung và phân tán: từng bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính cũng như tại chi nhánh
tự thực hiện nhiệm vụ quản trị rủi ro theo quy trình nghiệp vụ; phê duyệt các giao
dịch kinh doanh, báo cáo rủi ro khép kín trong từng quy trình nghiệp vụ.
Việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh còn khá
lớn, chưa phù hợp với thông lệ vì quản lý tín dụng vẫn tập trung tại Hội sở chính.
56
Ủy ban Quản lý rủi ro của ngân hàng được hình thành, hoạt động song song không
tham gia giám sát độc lập trong quá trình tác nghiệp, hoạt động mang tính chất tham
mưu, tư vấn trên cơ sở các thực tế tác nghiệp đã phát sinh... nên vai trò hỗ trợ kinh
doanh chưa được thể hiện một cách sâu sắc.
2.3.2.3 Quy trình cấp tín dụng còn bất cập
Phòng khách hàng của ngân hàng thực hiện đầy đủ ba chức năng và chịu
trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay nên nhiều công việc tập
trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu. Việc bộ phận tín dụng vừa là người đi tìm
kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình duyệt thường kém tính
khách quan và tiềm ẩn rủi ro vì:
(i) Bộ phận tín dụng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách
hàng nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được
phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.
(ii) CBTD tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có sự thông đồng giữa
CBTD và khách hàng dẫn đến khai tăng nhu cầu để vay hộ, vay ké hoặc khách hàng
mua chuộc CBTD để được vay tiền ngân hàng.
Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng và năng lực thẩm
định yếu của CBTD, quy trình cấp tín dụng nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp,
quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân hầu như vẫn giống
hệt quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn. Hạn chế này gây lãng phí về
nhân lực, tài lực của ngân hàng.
Vụ án Huỳnh Thị Huyền Như là một điển hình rõ nhất về sự bất cập trong
việc cho vay của NHCT. Huyền Như - nguyên là Phó phòng quản lý rủi ro Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM, Quyền Trưởng phòng
Giao dịch Điện Biên Phủ, đã tự ý giả chữ ký, lập 83 thẻ tiết kiệm do NHCT phát
hành trị giá 533,55 tỷ đồng đứng tên các khách hàng gửi tiền. Sau đó Huyền Như sử
dụng trái phép các thẻ tiết kiệm này làm TSĐB, lập hợp đồng vay tiền giả, ký giả
chữ ký của chủ thẻ để vay 514,54 tỷ đồng tại NHCT. Các cán bộ của Phòng giao
dịch NHCT đã vi phạm quy định về cho vay, đề xuất lãnh đạo duyệt cho vay, ký
hợp đồng cho vay mà không có mặt của người vay hoặc người bảo lãnh tại Ngân
hàng, nên đã tạo cơ hội cho Huyền Như lừa đảo. Sau khi biết bị Huyền Như lừa,
57
NHCT vẫn dùng số tiền từ thẻ tiết kiệm đã được cầm cố để thu hồi các khoản nợ đã
cho vay sai mà không có sự đồng ý của chủ thẻ tiết kiệm.
Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các
đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động
của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành,
lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.
Hiện nay, một CBTD quản lý rất nhiều khách hàng, đặc biệt đối với CBTD ở
phòng khách hàng cá nhân quản lý 200-300 khách hàng cho nên việc thẩm định
phân tích khách hàng trước, trong và sau khi cho vay khó mà chặt chẽ và kĩ lưỡng.
Chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức, việc tuân
thủ quy trình tín dụng chưa nghiêm (thẩm định sơ sài, hồ sơ TSTC chưa đầy đủ yếu
tố pháp lí), một số CBTD khi quyết định cho vay vẫn còn coi trọng TSĐB tiền vay
mà chưa xem xét kĩ đến hiệu quả của dự án vay vốn.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa
thường xuyên nên dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng vốn sai mục đích dẫn
đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
2.3.2.4 Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm
khách hàng
Trước kia, phần lớn dư nợ tín dụng trong kỳ của ngân hàng tập trung vào
nhóm khách hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước lớn thì nay tỷ lệ tập
trung tín dụng vào nhóm này đã giảm đáng kể, chuyển thành tập trung vào nhóm
khách hàng lớn không phân biệt hình thức sở hữu đã làm cho RRTD tập trung vào
một số ngành gia tăng. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vẫn là sắt
thép, cho vay kinh doanh bất động sản, xi măng, điện nguồn, vật liệu xây dựng
khác. Hiện nay NHCT cho tập đoàn EVN vay để hoàn thành nhiều dự án như 3.300
tỷ cho dự án đường dây 500 kV mới, 6.200 tỉ đồng xây nhiệt điện. Tuy rằng EVN là
tập đoàn lớn, uy tín nhưng những khoản vay của EVN đều có giá trị rất cao và tiềm
ẩn không ít rủi ro cho NHCT bởi thời hạn cho vay dài.
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản trị RRTD của ngân hàng
58
Mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về quản trị RRTD, song định
hướng chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thể hiện ở những chỉ đạo kinh doanh mang
tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề
nên không phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng một cách tổng quan.
Bên cạnh đó, việc chuyển hướng trong chiến lược cho vay nhưng chưa được
tổ chức nghiên cứu kỹ, chủ yếu tuân thủ chỉ đạo điều hành của NHNN, chưa tính
đến chu kỳ của nền kinh tế. Thời kì “thừa vốn” chính sách cho vay có phần nới lỏng
hơn về lãi suất và một số điều kiện vay vốn, thời gian xem xét phê duyệt.
Nhân sự của bộ phận quản trị RRTD còn hạn chế
Hầu hết các cán bộ quản trị rủi ro đều là những CBTD chuyển sang, không
có chuyên ngành sâu về quản trị RRTD. Ngoài ra, trong một thời gian dài, cán bộ
làm công tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là các CBTD không có năng lực. Do đó,
công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách hình thức, hiệu quả kém.
Hơn nữa, bộ máy quản trị RRTD còn quá phân tán, chưa phù hợp, đặc biệt ở
các chi nhánh nhỏ/mới thành lập. Theo quy định, chi nhánh nào cũng phải có bộ
phận quản trị rủi ro nên nhiều chi nhánh không bố trí đủ cán bộ cho bộ phận này,
thậm chí tại nhiều chi nhánh bộ phận này chỉ có một người vừa làm cán bộ, vừa làm
lãnh đạo. Trong khi đó, theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận này ở chi nhánh
thường kiêm cả quản lý nợ có vấn đề, quản trị rủi ro tác nghiệp...
Bộ phận quản trị RRTD không có quyền cấp hạn mức và vẫn chịu sự điều
hành của ban giám đốc chi nhánh. Quyết định cấp tín dụng cuối cùng vẫn là của Hội
đồng tín dụng cơ sở hoặc giám đốc chi nhánh. Vì vậy, ý kiến của bộ phận quản trị
rủi ro nhiều khi phụ thuộc vào ý kiến của Ban giám đốc, không có tính độc lập.
Đồng thời không có sự kết nối về chỉ đạo điều hành giữa bộ phận quản trị rủi ro ở
trụ sở chính và chi nhánh.
Giao mức ủy quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh cao
Chi nhánh hoạt động gần như một Ngân hàng độc lập, chưa kể việc phân
chia khoản vay nhỏ để vừa đúng mức phê duyệt được ủy quyền của chi nhánh,
không trình phê duyệt về hội sở chính đã làm tăng RRTD ở cấp thực hiện. Vì thế,
trong thời gian qua, một số chi nhánh khi có đoàn kiểm tra trực tiếp của Trụ sở
59
chính mới bộc lộ nhiều sai sót trong quá trình cấp tín dụng, thậm chí cấp tín dụng
vượt thẩm quyền.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh
cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của
Chính phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu... còn nhiều vấn
đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho
vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi
triển khai thực hiện còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau để dẫn đến rủi
ro. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định
quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp.
Quy trình phát mại tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất còn phức tạp, đất thế chấp nhưng ngân hàng không tự định đoạt được mà phải
xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn hoặc phải khởi kiện ra tòa,
Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền của người cho
vay hoặc cơ quan chức năng trong việc phát mại TSTC, cầm cố... chưa có cơ chế
cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, khi
không có khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng trây ỳ, không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà ngân hàng chưa thu hồi được.
Luật doanh nghiệp Nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài
sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp
không trả được nợ vay thì không quy định.
Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý
nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân
hàng còn rườm rà. NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra
tại chỗ. Hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được
nhu cầu của ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của
ngân hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng.
60
Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc
không có nguồn tiền để trả nợ. Để tạo niềm tin trước ngân hàng, không ít khách
hàng giả lập phương án không có thật để vay vốn hòng chiếm đoạt tiền của ngân
hàng hoặc đầu tư cho hoạt động phi pháp, không hiệu quả. Ngoài ra, khách hàng
còn vay lừa đảo bằng việc chiếm đoạt tài sản được hình thành từ vốn vay (cho vay
mua nhà trả góp, mua bất động sản, đồ dùng công nghệ...) do lợi dụng được sơ hở.
Các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, bản thân họ
không thấy tầm quan trọng của BCTC nên các báo cáo tài chính gửi ngân hàng
thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu sẽ
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khách
hàng, gây phiền toán mất thời gian do cán bộ ngân hàng phải đến tận doanh nghiệp
để xác minh lại thông tin. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm
toán BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành
chế độ kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việc đưa ra phán quyết tín
dụng đôi khi không chuẩn xác.
Bên cạnh đó, TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản
hoặc các phương tiện vận tải. Nguy cơ biến động giá cả trên thị trường, khó phát
mại tài sản, tài sản bị hao hụt vô hình và hữu hình, thiếu ý thức giữ gìn, bảo quản
của khách hàng... cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản.
61
quản trị RRTD. Hơn nữa, khung quản trị RRTD bao hàm các chiến lược phát triển
tín dụng chung, những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là một yếu tố
cần thiết trong hệ thống quản trị RRTD. Vậy nên, chiến lược rủi ro của ngân hàng
phải được hình thành trên những đánh giá toàn diện, cụ thể tình hình kinh doanh
của ngân hàng, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ đông và bối cảnh kinh tế trong nước.
Hội đồng quản trị chính là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt
chiến lược rủi ro của ngân hàng.
Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu
Cơ sở hạ tầng
- Nhân sự - Nhận diện rủi ro
hóa QTRR
- Chính sách - Đánh giá rủi ro
- Chiến lược QTRR
- Công nghệ - Quản trị rủi ro
- Triết lý QTRR
- Phương pháp luận - Giám sát, theo dõi
- Mức độ chấp nhận
rủi ro - Quy trình
- Cơ cấu tổ chức và - Báo cáo
chức năng
định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và
mức rủi ro tập trung của cả danh mục.
Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân
hàng có thể quản lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.
Giai đoạn 4: Thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng
hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active crdit
portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động
thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit
Treasury and Securitisation).
Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị
(Value-based management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh
rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp
công tác quản trị RRTD được hiệu quả, chính xác.
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD
Quản lý trên
nguyên tắc giá trị VBM
QTRR theo
PD LGD EAD EL
Basel II
3.1.2.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
Theo ủy ban Basel, đảm bảo hiệu quả công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
nội bộ là một trong những nguyên tắc quản trị RRTD thiết yếu. Các công việc đánh
giá thước đo rủi ro, chất lượng quản trị rủi ro, mức độ đảm bảo tuân thủ các quy
trình, quy định, hạn mức tín dụng phải được thực hiện thường xuyên bởi các bộ
phận quản lý rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.
3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới
3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ
Thứ nhất, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay theo mô
hình “Tín dụng 5C” như sau:
- Character of management: Năng lực quản trị của người vay
- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay
- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay
- Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động
- Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.
Để đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối cho vay thì các cán bộ phải
đánh giá thận trọng, khách quan dựa vào các tiêu chí đề ra. Việc xét duyệt cho vay
bao gồm quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc thanh toán đúng hạn các khoản vay
trước đó, kiểm tra và đánh giá TSTC cùng với mức độ rủi ro của khoản vay.
Thứ hai, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê
duyệt.
Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho CBTD dựa trên năng lực và tư cách,
kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên mà
không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
Quyền phê duyệt, cấp tín dụng không do một người quyết định mà phải được
sự nhất trí của ba CBTD – những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông
qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.
3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan
ING bank là một trong số các ngân hàng hàng đầu châu Âu đạt được nhiều
thành công trong công tác quản trị RRTD. Mô hình mà ngân hàng áp dụng có nhiều
điểm ưu việt:
65
Về cơ cấu bộ máy: Hệ thống quản trị rủi ro tại ngân hàng được tách bạch
hoàn toàn với bộ phận kinh doanh và khách hàng, được báo cáo trực tiếp lên lãnh
đạo cao nhất. Cơ cấu quản trị RRTD gồm ba bộ phận: Bộ phận chính sách, Bộ phận
quản lý rủi ro và Bộ phận xây dựng mô hình tính toán lượng hóa rủi ro.
Về thẩm quyền quản lý rủi ro: Ý kiến của bộ phận quản lý RRTD là yêu cầu
bắt buộc của các quyết định tín dụng. Ngân hàng có xu hướng áp dụng hình thức
cấp hạn mức tín dụng trên cơ sở đề xuất của bộ phận kinh doanh/ khách hàng, bộ
phận rủi ro sẽ lập báo cáo đề xuất đánh giá độc lập đề nghị duyệt một hạn mức tín
dụng phù hợp cho từng khách hàng trong một thời hạn thường là một năm và bộ
phận kinh doanh/ khách hàng được sử dụng hạn mức đó. Các khoản tín dụng vượt
hạn mức này hoặc các khách hàng chưa có hạn mức thì đều phải qua bộ phận quản
lý rủi ro.
Bộ phận quản lý rủi ro còn được tham gia vào Hội đồng tín dụng. Các ngân
hàng đều quy định mọi cấp hội đồng tư vấn tín dụng phải có thành viên từ bộ phận
rủi ro và các thành viên phải chiếm một nửa số thành viên của hội đồng này.
Hệ thống GHTD: Có nhiều loại giới hạn được sử dụng, với mỗi khách hàng,
ngân hàng áp dụng một giới hạn rủi ro tổng thể. Dưới mức rủi ro tổng thể này có
hạn mức chia theo loại sản phẩm hoặc giao dịch cho vay, bảo lãnh, phát hành thư
tín dụng... Để đảm bảo quản lý tổng thể và linh hoạt, việc xây dựng giới hạn này
tuân theo nguyên tắc: “Mọi giới hạn giao dịch đều không vượt quá giới hạn tổng
nhưng tổng các giới hạn sản phẩm lại luôn lớn hơn hoặc bằng hạn mức tổng thể.”
3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997-1998 khiến hệ thống
ngân hàng Thái Lan chao đảo, nhiều NHTM bị phá sản hoặc phải sáp nhập để tiếp
tục tồn tại. Tình hình đó buộc các ngân hàng phải xem lại toàn bộ chính sách, cách
thức, quy trình trong hoạt động ngân hàng, nhất là lĩnh vực tín dụng nhằm giảm
thiểu rủi ro. Để giải quyết bài toán này, một loạt thay đổi cơ bản trong tín dụng đã
được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệu để. Trong đó phải kể
đến kinh nghiệm quản trị RRTD quý báu của KasiKorn Bank.
Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín
dụng. Trước đây, Kasikorn bank chỉ quan tâm đến TSTC, không quan tâm đến dòng
66
tiền mà dự án mang lại của khách hàng vay nên giai đoạn 1997-1999 nợ xấu có lúc
lên tới 40%. Hiện nay ngân hàng đã thực hiện triệt để nguyên tắc tín dụng, đặc biệt
là thông tin tín dụng. Khi khách hàng đến vay vốn, các cán bộ ngân hàng phải xem
xét những vấn đề sau mới quyết định cho vay: Tư cách của người vay, có tin tưởng
được họ không? Hiệu quả kinh doanh của khách hàng, hoạt động nào thành công,
hoạt động nào không thành công? Mục đích của khoản vay là gì? Nguồn trả nợ là
gì? (dòng tiền và khả năng trả nợ); ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử
dụng tiền vay không? Khách hàng có năng lực, kiến thức về quản trị, điều hành
doanh nghiệp không? Tình hình tài chính của khách hàng?
Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên thì ngân hàng phải phân tích tài
chính, trong đó rất coi trọng đến vòng chu chuyển dòng tiền và vòng hồi thu vốn
đầu tư của khách hàng.
Cho điểm khách hàng: KasiKorn Bank đã áp dụng xếp loại tín dụng như là
một công cụ quyết định tự động đối với các khoản vay tiêu dùng (thẻ tín dụng), cho
vay cầm cố, thế chấp, cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp nhỏ.
Tuân thủ quyền phán quyết tín dụng: Kasikorn Bank quy định việc quyết
định tín dụng theo mức tăng dần từ mức phán quyết của một người đến một nhóm
người và cao nhất là của Hội đồng quản trị, cụ thể: 10 triệu bath: 1 người chịu trách
nhiệm; 100 triệu bath: 2 người chịu trách nhiệm; 3 tỷ bath: do Hội đồng quản trị
quyết định. Những khoản vay vượt quá hạn mức quy định trên phải chuyển cho bộ
phận thẩm định độc lập để thẩm định trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt khoản vay.
Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, KasiKorn Bank rất coi trọng việc
kiểm tra, giám sát các khoán vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách
hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá khách hàng, xử lý kịp thời các tình huống
RRTD.
Ngoài ra, KasiKorn Bank coi trọng việc cập nhật hiểu biết, liên tục đào tạo
cho nhân viên ngân hàng nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng độc lập thực thi nhiệm
vụ được phân công; đều áp dụng sổ tay tín dụng và có chính sách cho vay riêng đối
với bất động sản là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
67
3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam
Công việc quản trị RRTD ngày càng trở nên cần thiết đối với các NHTM
trong quá trình hội nhập với thế giới và phát triển bền vững. Quản trị RRTD không
đơn thuần chỉ là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm nhiều vấn đề như phòng ngừa, kiểm
soát rủi ro... Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro của ba ngân hàng trên, bài học kinh
nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam trong đó có NHCT là:
Thứ nhất, NHCT phải nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quản lý tín
dụng, cụ thể là xây dựng các thực hành tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn cho
đến ra quyết định, đồng thời quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà
soát tín dụng. NHCT cũng nên xây dựng một hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên
các tiêu chí tương lai thay vì dựa quá nhiều vào kết quả hoạt động trong quá khứ
như trước đây, đồng thời đưa vào triển khai đồng bộ hệ thống cảnh báo sớm các
khoản vay có vấn đề.
Thứ hai, NHCT cần chú ý hơn đến việc phân quyền phán quyết tín dụng
nhằm tiết kiệm thời gian cũng như tăng tính trách nhiệm đối với CBTD về quyền
quyết định của mình, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong cho vay của họ.
Thứ ba, NHCT thường xuyên tiến hành rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro.
Ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro
tiềm ẩn bằng cách rà soát đều đặn các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh
khoản, thị trường sao cho các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. Bên
cạnh đó, NHCT tiếp tục hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hàng
tháng phân tích các biến động về khối lượng rủi ro cho từng ngành cũng như doanh
nghiệp nhằm đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, từ đó duy trì nhất
quán khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp
3.3.1.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Thực hiện đúng quy trình tín dụng, đủ các bước trong quy trình trên cơ sở
tuân thủ các quy tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm được rủi ro đạo đức, hạn chế
tổn thất khi rủi ro xảy ra. Các CBTD nếu thực hiện đúng quy trình cho vay thì có
68
thể đánh giá được khả năng xảy ra rủi ro của khách hàng và khoản vay đó, từ đó có
biện pháp để lường trước khi rủi ro xảy ra.
Rút kinh nghiệm từ vụ án Huyền Như, NHCT nên thận trọng đối với loại
hình cho vay có TSĐB là tiền gửi tiết kiệm, khi duyệt cho vay phải có mặt của chủ
thể vay vốn hoặc người bảo lãnh để tránh trường hợp cán bộ ngân hàng giả mạo chữ
kí khách hàng đem tiền gửi tiết kiệm của khách hàng làm TSĐB vay vốn ngân hàng,
để rồi khi khoản vay ấy có vấn đề thì người chịu thiệt thòi lại chính là khách hàng
và NHCT sẽ dần mất đi uy tín của mình.
3.3.1.2 Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng sao cho đảm bảo chất lượng phục
vụ của hoạt động tín dụng, đồng thời tăng sức mạnh cạnh tranh mà vẫn đảm bảo
kiểm soát được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu phát triển
khách hàng, thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng, NHCT cần xây dựng và
triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh doanh, các Trung tâm Tái
thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng:
Tái thẩm định Vùng là bộ phận tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình
Giám đốc Vùng và/hoặc các cá nhân được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng của
Vùng xem xét, phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Các Trung tâm Tái thẩm định Miền (Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam) là
cơ quan tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình Giám đốc/Phó Giám đốc Khối
quản lý tín dụng, Hội đồng tín dụng, Tổng Giám đốc và Ủy ban tín dụng xem xét
phê duyệt trong phạm vi hạn mức rủi ro được phân quyền.
3.3.1.3 Hoàn thiện công tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro
NHCT đang triển khai hệ thống đo lường RRTD theo phương pháp thống kê
và bước đầu tính toán các chỉ số PD, LGD, EL để xác định tổn thất dự kiến EL.
Ngân hàng nên tiếp tục tính toán, đo lường tổn thất ngoài dự kiến UL:
EL = PD × LGD × EAD
UL = độ lệch chuẩn của EL = Φ = LGD × EAD √
UL mới thực sự là thước đo RRTD. Còn EL chỉ phản ánh “chi phí kinh
doanh” trung bình mà mọi ngân hàng đều phải trải qua. Và khi chi phí đó là có thể
69
dự đoán được và đã được bù đắp bằng dự phòng rủi ro thì nó mới không còn gây rủi
ro cho ngân hàng nữa.
Một khi các thước đo RRTD là EL và UL được lượng hóa thì ngân hàng sẽ
có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm “rủi ro cao - lợi nhuận
cao”, “rủi ro thấp - lợi nhuận thấp” qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro như sau:
Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
Lãi Tính toán vốn
Chi phí vốn (bù
suất
đắp tổn thất cần thiết cho
ngoài dự kiến) mỗi giao dịch
bộ khoản vay nếu như khoản vay này giảm giá hoặc không thể thanh toán đúng hạn.
Nếu khách hàng vay vốn hoàn trả nợ đúng như kế hoạch thì ngân hàng có thể không
thực hiện quyền chọn và chịu mất một khoản nhỏ phí quyền chọn.
Công cụ thứ hai: Hợp đồng quyền chọn trái phiếu
Ngân hàng thường sử dụng công cụ này trong trường hợp nền kinh tế khó
khăn gây bất lợi cho các khoản vay. Nguyên lí là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng
quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội bảng.
Công cụ thứ ba: Hoán đổi tổng thu nhập
Người bán khoản vay (người mua bảo hiểm) chi trả dựa vào thu nhập có từ
việc nắm giữ một khoản nợ nhiều rủi ro. Tổng thu nhập của các khoản nợ nhiều rủi
ro bằng thu nhập lãi suất và những thay đổi về giá trị thị trường của khoản nợ đó.
Bên thụ hưởng trong tổng thu nhập trả liên dựa vào thu nhập của một trái phiếu
không chịu rủi ro vỡ nợ trừ đi khoản đền bù nhận được do chịu sự rủi ro của bên
mua bảo hiểm. Kết quả là người mua bảo hiểm nhận được dòng thu nhập tương
xứng của việc nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro.
Công cụ thứ tư: Hoán đổi tín dụng
Người bán khoán vay đối với RRTD bằng cách chi trả các khoản thanh toán
định kì theo một tỷ lệ phần trăm cố định trên giá trị các khoản tín dụng. Nếu RRTD
dự kiến xảy ra (người vay vỡ nợ) thì người bán bảo hiểm sẽ phải chi trả một khoản
thanh toán để bù đắp rủi ro cho phần tín dụng tổn thất ấy. Ngược lại, người bán bảo
hiểm không phải trả khoản nào khác.
3.3.1.7 Xây dựng chiến lược về con người phù hợp với yêu cầu quản trị
RRTD trong điều kiện mới
Tuyển dụng nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hóa cán bộ
Tuyển dụng là bước đầu tiên và ảnh hưởng lớn nhất trong chiến lược về con
người, vì nếu tuyển dụng không đạt yêu cầu thì ngân hàng có thể bỏ lỡ những nhân
tài và tuyển những người năng lực yếu kém gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho
chi phí đào tạo. Công tác tuyển dụng ở NHCT cần được thực hiện chặt chẽ hơn theo
các tiêu chí như: được đào tạo chính quy tại các trường đại học có uy tín, thành thạo
ngoại ngữ và tin học, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết về xã hội
và khả năng giao tiếp xã hội.
72
Ngân hàng nên mạnh tay loại bỏ những cán bộ làm việc không hiệu quả và
gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Trong những năm gần đây ngành tài
chính - ngân hàng được nhiều người theo học và hiện đang dư thừa nhân lực, vì vậy
ngân hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, tuyển dụng các cán bộ mới để thay thế các cán
bộ yếu kém về chuyên môn và đạo đức. Tuy rằng việc biến động nhân sự có thể gây
tâm lí lo ngại cho những người có ý định làm việc và đang làm việc tại NHCT, song
chỉ cần thực hiện việc tái cơ cấu nhân sự nghiêm túc thì chỉ trong vài năm NHCT sẽ
thanh lọc và giữ lại được các hạt nhân tốt, bổ sung những cán bộ mới phù hợp với
ngân hàng, góp phần làm trong sạch môi trường kinh doanh của ngân hàng, thúc
đẩy phát triển tín dụng và kiểm soát RRTD hiệu quả.
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra
3.3.2.1 Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có
thể dẫn tới NQH
Nếu các khoản tín dụng được hoàn trả theo cách thanh lý các tài sản thế chấp
thì ngân hàng chẳng khác gì “tiệm cầm đồ”. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng luôn
mong khách hàng của mình đầu tư vốn một cách đúng đắn và trả nợ đầy đủ. Do đó,
sau khi cấp tín dụng NHCT cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền
vay của khách hàng. Nếu phát hiện những biểu hiện bất thường sau đây thì ngân
hàng phải tìm biện pháp diều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng.
- Chậm chễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân
hàng.
- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán
bị trả lại.
- Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi
được tiền hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán.
- Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như
cam kết.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh
nghiệp khác.
74
- Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp , sự thay người từ chức hoặc
bỏ trốn…
- Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi
công…
- Sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay giải thể
- Các thảm hoạ thiên tai như bão lụt hoả hoạn…hoặc mất trộm, tham ô…
3.3.2.2 Xử lý nợ xấu trước khi Thông tư số 02/2013/TT-NHNN được áp dụng.
Thông tư 02 yêu cầu rất cao về chất lượng tín dụng, nếu áp dụng sẽ làm nợ
xấu của NHCT tăng cao. Trước đây, khoản vay doanh nghiệp không trả được lãi khi
đến hạn, khoản vay gốc sẽ chuyển thành NQH. Nhưng theo Thông tư 02 cả gốc lẫn
lãi không trả được đều chuyển thành NQH. Mặc dù Thông tư 09 đã giúp các quy
định trong Thông tư 02 trở nên “mềm mại” hơn, thời gian áp dụng Thông tư 02
cũng được hoãn lại 1 năm, song lộ trình đổi mới phương pháp phân loại, cơ cấu nợ
vẫn sẽ tiến hành trong tương gần để theo kịp chuẩn mực thế giới. Nợ xấu tăng kéo
theo hệ lụy là trích lập dự phòng tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Đồng thời, với một số doanh nghiệp được cơ cấu lại nợ, NHCT vẫn chưa dám cho
vay mới, nên khi Thông tư 02 áp dụng chắc chắn NHCT sẽ phải thắt chặt hầu bao
hơn nữa để tránh phát sinh nợ xấu và như vậy tín dụng ra nền kinh tế sẽ eo hẹp hơn.
Trước áp lực đó, từ đầu năm 2013 đến nay, các NHTM ráo riết tự xử lý nợ
xấu, như cơ cấu lại các khoản nợ theo Quyết định 780 về trích lập dự phòng rủi ro;
xử lý các khoản vay quá hạn có TSĐB và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản các
TCTD Việt Nam (VAMC). Nguồn nợ xấu đó bán đi được hạch toán ra ngoại bảng
để theo dõi, TCTD lại được nguồn tiền về và có thể cho vay được chính doanh
nghiệp có nợ xấu. Lẽ ra khoản nợ xấu đó đã đóng băng, ngân hàng không thu lại
được đồng nào, nhưng giờ đây lại có thêm nguồn vốn giá rẻ. Đây là giải pháp rất tốt
không chỉ với NHCT nói riêng mà với cả doanh nghiệp, các TCTD khác và nền
kinh tế.
Tuy nhiên, NHCT vẫn cần cân nhắc kĩ. VAMC chỉ mới tiến hành mua nợ
theo giá trị sổ sách, tức xử lý nợ xấu chưa đi vào thực chất mà mới thực hiện trên
danh nghĩa. Khi bán nợ cho VAMC, bảng tài sản của NH giảm bớt nợ xấu, nhưng
75
nợ xấu của nền kinh tế vẫn còn. Nghĩa là, NHCT phải tìm ra giải pháp tháo gỡ khó
khăn để doanh nghiệp vực dậy, có khả năng trả các khoản nợ cũ.
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.3.3.1 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy vộng vốn cũng quan trọng không kém hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn thì không
những mở rộng được công tác cho vay mà càng mang đến cho ngân hàng ngày càng
nhiều lợi nhuận, cũng như là đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Để
tăng cường nguồn vốn huy động thì NHCT cần thực hiện một số biện pháp như sau:
(i) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng đến gửi
tiền, đi kèm với nó là phát triển các dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ ATM.
(ii) Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiện ích
ngày càng cao của khách hàng; cung cấp cho họ những phương tiện thanh toán
thuận lợi, nhanh, an toàn và chính xác.
(iii) Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng và mở rộng phạm vi hoạt
động ra khắp cả nước.
(iv) Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, giao tiếp tốt và nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
(v) Thực hiện đảm bảo tiền gửi cho khách hàng.
3.3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được quan tâm và
điều chỉnh cho phù hợp, coi việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ như một sự trợ giúp đắc
lực để hoạt động tín dụng được hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không trực tiếp tạo
ra sản phẩm nhưng giúp khôi phục lại hoặc ngăn chặn kịp thời những sản phẩm mà
CBTD không làm đúng khuôn mẫu dẫn đến méo mó, lệch lạc.
Lãnh đạo của ngân hàng cần quan tâm giám sát gắt gao hơn nữa để tạo môi
trường kiểm soát tốt, chỉ đạo xử lý triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ, chỉ đạo
phòng tín dụng phối hợp, hỗ trợ để bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt
hơn. Có như vậy bộ phận này sẽ giúp ngăn chặn được những vụ việc cho vay sai,
đặc biệt có thể phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn cũng như hạn chế được phần nào
thiệt hại do những nguyên nhân từ phía khách hàng gây ra …
76
3.3.3.3 Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của NHCT
vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh
tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh.
Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng
Để bảo đảm khả năng hòa nhập với các ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực
như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông
tin kinh tế, NHCT cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin
diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ
thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua
đó ngân hàng sẽ thu được các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác
đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các TSĐB.
Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin
không kịp thời, chính xác
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên NHCT cần xây dựng
một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ
trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối
thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được thông suốt,
giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của NHCT. Khó khăn lớn nhất của
NHCT đó là công nghệ luôn thay đổi, ngân hàng chưa kịp triển khai công nghệ này
thì công nghệ mới đã ra đời. Do đó, NHCT cần xem xét kỹ lưỡng điều kiện, khả
năng tài chính và nhân lực trước khi áp dụng một công nghệ mới nào đó.
Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh
Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi
nhánh một cách phù hợp và chính xác hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các
chi nhánh. Từ đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ RRTD theo khu vực.
Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ
rủi ro cho từng vùng.
3.3.3.4 Áp dụng phương pháp khai phá tri thức từ dữ liệu để dự đoán và
cảnh báo RRTD
77
Trong những năm gần đây, khai phá tri thức từ dữ liệu (Knowledge
Discovery in Database - KDD) và khai phá dữ liệu (Data Mining - DM) được xem
như một cách tiếp cận mới trong việc tìm kiếm tri thức từ dữ liệu.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khai phá dữ liệu đã được ứng dụng để
phân tích RRTD, phát hiện gian lận, tiếp thị, quan hệ khách hàng, dự báo tỷ giá
ngoại tệ, quản lý rủi ro tác nghiệp, làm sạch dữ liệu, ví dụ:
• Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng Falcon của HNC inc., sử dụng tỷ lệ lớn
các ngân hàng bán lẻ để xác định các giao dịch nghi ngờ thẻ tín dụng.
• Hệ thống FAIS của FINCEN xác định các giao dịch tài chính mà có thể
chỉ ra rằng là hành động rửa tiền…
• Ngân hàng UBS đã nghiên cứu sử dụng khai phá dữ liệu để phát triển các
ứng dụng cho việc tiếp thị, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro và làm sạch dữ liệu;
• Ngân hàng Dexia sử dụng DM để tạo một mô hình cho việc bán hàng chéo
và nâng cao hiệu quả của việc bán hàng;
• Ngân hàng HSBC của Mỹ đã sử dụng các công cụ SPSS (các công cụ sử
dụng DM) cho việc mở rộng quan hệ với khách hàng, giảm chi phí tiếp thị, tiếp thị
đến với khách hàng nhanh hơn, ...
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/091217.html)
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước
3.4.1.1 Tiếp tục duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định
Về kinh tế, Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp
lí tạo môi trường thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững như điều
chỉnh ưu tiên về đầu tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm
thâm hụt ngân sách. Nhà nước nên mạnh dạn đóng cửa các doanh nghiệp và TCTD
làm ăn không hiệu quả để giúp các ngân hàng tránh được những khách hàng gây rủi
ro trong kinh doanh.
Về chính trị, mặc dù trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế Việt Nam được
đánh giá là khá ổn định nhưng Nhà nước vẫn cần tiếp tục duy trì tốt để giữ vững
niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư.
3.4.1.2 Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng
78
Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín
dụng từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho người gửi
tiền, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nước nên ban hành thêm
các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản
và đất.
3.4.1.3 Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính
Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm
soát chất lượng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hướng dẫn kiểm toán
viên và công ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đưa ra ý kiến. Tuy nhiên
vẫn tồn tại nhiều hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chưa có chuẩn mực Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp chưa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng doanh nghiệp chưa
thực hiện kiểm toán công khai.
3.4.1.4 Hỗ trợ NHTM đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản
Việc hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ
quan quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản, đồng thời đảm bảo các
giao dịch bất động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao
dịch OTC giống chứng khoán. Hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá
tương đối chuẩn đối với bất động sản và đảm bảo tính minh bạch thông tin, qua đó
giúp các NHTM định giá bất động sản chính xác hơn và tránh được rủi ro sau khi
thanh lý tài sản.
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.4.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng
(CIC)
Thông tin Tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa
đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn
chế khả năng phân tích tín dụng và làm chậm tiến trình xây dựng hệ thống xếp hạng
tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay. Vì vậy, NHNN cần phải thực hiện
nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thông tin:
+ Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc
các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm khi tham gia
79
thông tin, đồng thời có các các biện pháp xử lý nghiêm đối với TCTD cung cấp
thông tin sai lệch hoặc gây nhiễu thông tin.
+ Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm
khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp
thời phát hiện và phòng ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng
nước ngoài vay vốn.
+ Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và
khả năng thu hồi) để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp hệ thống NHTM tránh được
rủi ro.
3.4.2.2 Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại
khách hàng riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng
ngừa rủi ro NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến
kết quả xếp loại khác nhau. Hạng khách hàng được Trung tâm cung cấp không phù
hợp với hạng của ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp khách hàng được xếp
hạng tín dụng thấp ở ngân hàng này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở ngân hàng
khác. Vì vậy, để khai thác tin có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN
cần xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất trong toàn
ngành sao cho việc tham khảo tin của các ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.
3.4.2.3 Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến cơ
sở
Mô hình thanh tra phải có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động
nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy. Công tác thanh tra hoạt đông tín dụng cũng cần
thực hiện thường xuyên hơn và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả
năng phát hiện kịp thời những sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng...
Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông
lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của không chỉ
một ngân hàng mà cả hệ thống.
80
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể
tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng như
NHCT nói riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt
là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Hơn
nữa, các loại rủi ro trong ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường rủi ro lãi suất...đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do đó, quản trị tốt
rủi ro tín dụng cũng góp phần giảm thiểu các rủi ro còn lại.
Trong phạm vi, đối tượng đã được giới hạn, khóa luận đã hệ thống lại một
cách tổng quan nhất các vấn đề về tín dụng, RRTD và quản trị RRTD. Dựa trên
những lí luận ấy, tác giả đã áp vào tình hình thực tiễn của NHCT để từ đó phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt
Nam và nêu lên những mặt hạn chế, khó khăn trong công tác tín dụng và quản trị
RRTD. Đồng thời, những giải pháp để tăng cường công tác quản trị RRTD được đề
xuất có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cũng như khả năng của NHCT.
Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào
việc giúp ngân hàng NHCT Việt Nam nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung
quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có
vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả,
nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài vào Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS Nguyễn Thị Hà
Thanh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và định hướng cho tác giả trong quá trình thực
hiện khóa luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Trường đào tạo & PTNNL Ngân hàng TMCP Công thương đã hỗ
trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu và số liệu liên quan đến
khóa luận. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của các chuyên gia,
các doanh nghiệp, các giáo viên... để tác giả có điều kiện hoàn thiện hơn những hiểu
biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về đề tài này.
81
13. Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
02/2013/TT-NHNN quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/3/2014.
TÀI LIỆU NỘI BỘ
14. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013
15. Báo cáo hợp nhất của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013
16. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU
17. Lê Thị Huyền Diệu (2007), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng ở Citibank, Tạp
chí Ngân hàng số 16/2007.
18. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Nhà
nước thời kì hội nhập, Tạp chí Ngân hàng, số 76(15), tr 20-27.
19. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Hoạt động ngoại
bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam,
Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9(19).
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
20. Lê Thị Huyền Diệu (2009), Luận cứ khoa học về xác định mô hình Quản lý
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
21. Lê Thị Kim Nga (2005), Bàn về nâng cao năng lực quản lý rủi ro của
NHTM Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
22. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
23. Hoàng Thế Thỏa (2005), Rủi ro các ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ
kinh tế vĩ mô, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
24. Nguyễn Đức Tú (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
83
36. Huỳnh Kim Trí, Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay,
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/12/ban-ve-danh-gia-tai-
san-bao-dam-tien-vay-hien-nay.html, truy cập ngày 26/03/2014.
37. Bảo Tùng (2013), "Chạy" 02 né nợ xấu, http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-
hang/chay-02-ne-no-xau-201312270558066802ca34.chn, truy cập ngày
22/04/2014.
38. Phạm Thu Thủy & Đỗ Thu Hà (2012), Đổi mới cách thức đo lường rủi ro
tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống,
http://bank.hvnh.edu.vn/, truy cập ngày 28/04/2014.
39. Nguyễn Đức Tú (2011), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, , truy cập ngày 12/02/2014,
http://www.vnba.org.vn/?option=com_content&view=article&id=1558&cat
id=43&Itemid=90
40. Vietinbank, Vietinbank triển khai dịch vụ nhắc nợ tự động qua tin nhắn,
http://dantri.com.vn/thi-truong/vietinbank-trien-khai-dich-vu-nhac-no-tu-
dong-qua-tin-nhan-509652.htm , truy cập ngày 06/05/2014.
iv
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM
1. Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Cấu phần
2. Kiểm soát
Phòng QLRR
Trường hợp phải (tại chi nhánh)
thẩm định RRTD
3. Trình phê
duyệt
Phòng QLRR
Phê duyệt hạng
(tại chi nhánh)
khách hàng
Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN
vi
Chấm điểm
TC
Căn cứ 4 nhóm
-Bảng CĐKT - Chỉ tiêu thanh khoản
-Báo cáo KQKD -Chỉ tiêu cân nợ
-BCLCTT (HT hỗ trợ tự lập -Chỉ tiêu hoạt động
nếu KH không cung cấp) -Chỉ tiêu thu nhập
-Thuyết minh BCTC
-Đánh giá kiểm toán
Điểm của KH = Điểm các chỉ tiêu tài chính*Trọng số phần tài chính+ Điểm
các chỉ tiêu phi tài chính* Trọng số phần phi tài chính.
Tổng hợp
Khả năng trả điểm chấm Hệ số rủi ro đối
nợ với sản phẩm
vay
Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân