You are on page 1of 96

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Chuyên ngành: Ngân hàng

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK)

Họ và tên sinh viên: Lƣu Thị Việt Hoa

Hà Nội, 5/2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ......................................................................................3
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM...............................................3
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng ..................................................................3
1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng ...................................................................3
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng ............................................................6
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM .............................................................................7
1.2.1 Khái niệm RRTD.........................................................................................7
1.2.2 Phân loại RRTD .........................................................................................8
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD .................................................................9
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD ..................................................................12
1.2.5 Hậu quả của RRTD ..................................................................................15
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM .......................................................................17
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD .......................................................................17
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD ..........................................................................17
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD.....................................................................27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCT
VIỆT NAM ................................................................................................................29
2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam ...........................................................29
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam ...........29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................30
2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013 ..............32
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ........................................33
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng.................................................................33
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD ......................................................39
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT .........................52
2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................52
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT .....................54
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT57
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHCT VIỆT NAM ...........................................................................................61
3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới.......61
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản
trị RRTD của NHCT Việt Nam ...................................................................................61
3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT ....................................61
3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới............64
3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ ....................................................................64
3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan ...........................................................64
3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan .........................................................65
3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam ....................................67
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam ......................67
3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp .........................................................................67
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra ................................73
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................75
3.4 Một số kiến nghị ..............................................................................................77
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước ...........................................................................77
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
PHỤ LỤC
i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 CBTD Cán bộ tín dụng
3 CSKH Chăm sóc khách hàng
4 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
5 DPRR Dự phòng rủi ro
6 GHTD Giới hạn tín dụng
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 NHBL Ngân hàng bán lẻ
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NQH Nợ quá hạn
11 PTNNL Phát triển nguồn nhân lực
12 PTSP Phát triển sản phẩm
13 RRTD Rủi ro tín dụng
14 TCTD Tổ chức tín dụng
15 TSĐB Tài sản đảm bảo
16 TSTC Tài sản thế chấp
17 Vietinbank/NHCT Ngân hàng Công thương Việt Nam
18 XDCB Xây dựng cơ bản
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Phân loại nhóm nợ 11
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 19
Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng 20
Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng 23
của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay 24
Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s 24
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh NHCT 2010-2013 32
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh
34
nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế NHCT giai đoạn 2010- 36
2013
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 37
2010-2013
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013 38
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013 44
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013 44
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013 45
Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT 46
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính 47
Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013 50
iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Tên biểu đồ, sơ đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 37
2010-2013
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn 39
2012-2013
Sơ đồ 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng 4
Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD 8
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD 17
Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C 18
Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam 29
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam 31
Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II 39
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết RRTD 43
Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lường RRTD 47
Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu 62
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD 63
Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ 69
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt
động truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất
đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách
hàng đến giao dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong
nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa
cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu
các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập
của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt
giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo làm mất uy tín của ngân hàng,
thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh ấy, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -
VietinBank đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ
kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc tế,
giữ vững và phát huy vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước lớn, trụ cột của
ngành ngân hàng. Nhận thức được nguy cơ sụt giảm chất lượng tín dụng luôn tồn tại
và có khả năng đe dọa đến sự phát triển bền vững của mình, ngân hàng Công
thương luôn đi tiên phong trong việc cải cách toàn diện bộ máy quản lý, đổi mới
công nghệ và đào tạo nhân lực, nhất là trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Do đó
nhiều năm liền ngân hàng Công thương không những đạt được những kết quả kinh
doanh ấn tượng mà còn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong toàn hệ thống.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank)” để có cơ hội được nghiên cứu kĩ hơn công tác quản trị rủi ro của
ngân hàng này.

2. Mục đích nghiên cứu


Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách quản trị rủi ro
tín dụng.
2

- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Vietinbank để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro
trong thời gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Vietinbank.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là “quản trị rủi ro tín dụng”, đồng
thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, khóa luận tiến hành nghiên
cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2010-2013 tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu


Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... đề tài
cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng.

5. Kết cấu khóa luận


Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở
đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Công thương Việt Nam
3

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN


DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011,
tr. 20)
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra
khái niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác”.
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.
Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.
1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu,
đưa ra và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên
cần thiết và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay
phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.
Phân loại tín dụng dựa vào 8 căn cứ sau:
4

Sơ đồ 1.1: Phân loại Tín dụng ngân hàng

PHÂN LOẠI TÍN DỤNG

Hình Mục Thời Mức độ Phƣơng thức Xuất Chủ thể Hình thái
thức đích hạn tín nhiệm hoàn trả nợ xứ vay vốn giá trị

Cho Bất Ngắn Không Không Trực Doanh Tiền


Có thời tiếp
vay động hạn đảm có thời nghiệp
hạn
sản bảo hạn cụ Tài sản
Chiết thể Gián Cá
khấu Trung Trả tiếp
Công hạn Có một nhân, Uy tín
Bảo thương đảm lần hộ gia
lãnh
nghiệp bảo đình
Dài
hạn Trả
Cho Nông góp Định
thuê nghiệp chế tài
tài chính
Trả nhiều lần
chính Tiêu không có kì
dùng hạn cụ thể
Các
hình
thức
khác

1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng


Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách
hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín
dụng, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài
trợ), Cho vay luân chuyển.
Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu..) chưa đáo hạn
thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ
có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân
5

hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn
thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong
nhà...
1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ
yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên
1 năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng
truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng
tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho
6

ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ
khả năng hoàn trả nợ đúng hạn.
1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần,Tín dụng trả
góp, Tín dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể
Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi
vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.
1.1.2.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay
những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.8 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt,
hay chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài
sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3 Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ
7

vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong
tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của
ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do
đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử
dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện.
Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều
phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng
gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay.
Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương
nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.
Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách
hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù
đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến
động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng... thì cũng dễ gây ra khó khăn trong
việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD.
1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm RRTD
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và
thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
8

Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn


thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã
cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn
thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
1.2.2 Phân loại RRTD
Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD

RỦI RO TÍN DỤNG

Nguyên nhân Khả năng


phát sinh trả nợ

Rủi ro giao Rủi ro tác Rủi ro danh Rủi ro đọng


dịch nghiệp mục vốn

Rủi ro mất
Rủi ro lựa Rủi ro Rủi ro Rủi ro nội Rủi ro tập khả năng chi
chọn bảo đảm nghiệp vụ tại trung trả

Rủi ro không
giới hạn ở hoạt
động cho vay

1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro


Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của TSĐB.
9

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ
ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động
hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
1.2.3.1 Nợ quá hạn
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh
RRTD; nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu
kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng
10

với người nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau:
 Tỷ lệ NQH

Tỷ lệ NQH = ×100%
Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH
thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
 Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH

Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH = ×100%

Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng
(kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên
nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
 Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”

Tỷ lệ khách hàng có NQH = ×100%

Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH
tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách
hàng nhỏ.
 Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”

- Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = ×100%

- Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = ×100%

 Khả năng thu hồi NQH

- NQH có khả năng thu hồi = ×100%

- NQH không có khả năng thu hồi = ×100%

1.2.3.2 Nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo
hai phương pháp như sau:
11

Bảng 1.1 Phân loại nhóm nợ


TT Nhóm Định lƣợng Định tính
Nợ đủ - Nợ chưa đến hạn trả. Nợ có khả năng thu hồi đầy
1 tiêu - Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa đủ gốc và lãi đúng hạn.
chuẩn trả được và được ân hạn 10 ngày.
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày. Nợ có khả năng thu hồi đầy
Nợ
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đủ gốc và lãi nhưng có dấu
2 cần
lần đầu hiệu khách hàng suy giảm
chú ý
khả năng trả nợ.
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày. Nợ không có khả năng thu
Nợ
- Các khoản nợ được gia hạn. hồi gốc và lãi khi đến hạn.
dƣới
3 - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
tiêu
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
chuẩn
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày. Nợ có khả năng tổn thất
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ cao.
Nợ
lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
4 nghi
hạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu.
ngờ
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai.
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Nợ không còn khả năng thu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ hồi, mất vốn.
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
Nợ có thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
khả - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
5 năng lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ
mất được cơ cấu lại lần thứ hai.
vốn - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ


thuộc nhóm 3,4 và 5.

Tỷ lệ nợ xấu = ×100%
12

Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở
mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.
1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD
Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro.
Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình
trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:

 Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng =

Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.

 Tỷ lệ xóa nợ =

Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2%
trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
(Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam)
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD
1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan
Các yếu tố về môi trƣờng kinh tế
Chu kỳ phát triển kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng
trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất
kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản.
Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro
không thu được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm
cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc
liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các
ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị
13

RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý
Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe
hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng
không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức
năng cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến
thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân
lực.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính
hình thức
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy
hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu,
còn thụ động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng
ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân
hàng Nhà nước cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp
thì đã quá muộn.
RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều
có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê
khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì
đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ
làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng.
14

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn
thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay.
Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng
nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa
vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng
chống RRTD.
1.2.4.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn
lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác
hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay,
cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu
quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân
hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều
hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD.
Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán
bộ “có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi
đối với ngân hàng.
Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay
Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng
đối với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận
khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay
không, đồng thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của
khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý
15

sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách
hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả.
Chƣa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín
dụng (CIC) chƣa thực hiện tốt vai trò của mình
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó
hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay.
Chính vì thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy
tín do không trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn
đến rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Nhiệm vụ của CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng
có căn cứ để quyết định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ
liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý
thường xuyên nên đã lạc hậu.
1.2.5 Hậu quả của RRTD
1.2.5.1 Đối với ngân hàng
Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD
RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí
khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ... cao hơn nhiều
so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có thể thu
hồi đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng vẫn phải
trả lãi cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những không sinh được
lãi và quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt hoặc
không thể thu hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể.
RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là nguy cơ phá sản của ngân
hàng
Thực tế, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán
đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả
đúng hạn. Nếu ngân hàng không còn đủ khả năng chi trả, không đi vay các ngân
hàng, định chế tài chính khác, NHNN hoặc bán tài sản của mình thì khả năng chi trả
của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản. Dần dần,
rủi ro thanh khoản trở nên nghiêm trọng, ngân hàng mất khả năng thanh toán thì tất
16

yếu dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Để tiếp tục tồn tại, ngân hàng buộc phải sáp
nhập, bị ngân hàng khác mua lại hoặc được NHNN “cứu” nhưng phải chịu sự giám
sát đặc biệt. Ngoài ra, ngân hàng cũng có sự biến động nhân sự lớn do việc tái cơ
cấu mạnh mẽ. Vì vậy, sẽ có nhiều cán bộ bị sa thải, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển
công tác.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền không
những ở chính ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng
cùng “chao đảo” theo.
RRTD làm ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hoặc những thông tin về
RRTD, nợ xấu của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh giành
giật thị trường và khách hàng. Một khi đã mất uy tín thì ngân hàng rất khó có thể
gây dựng lại hình ảnh tốt đẹp như trong quá khứ.
1.2.5.2 Đối với khách hàng
Những khoản nợ do không trả gốc và lãi đúng hạn bị chuyển xuống nhóm nợ
khác sẽ càng tăng thêm áp lực và gánh nặng cho người đi vay nếu họ đang gặp điều
kiện thị trường và sự cố bất lợi trong khi sử dụng vốn vay. Khách hàng có thể phải
chịu phí phạt và sự giám sát ngặt nghèo hơn của ngân hàng. Nếu RRTD xảy ra
nhiều, các ngân hàng sẽ thắt chặt quy trình tín dụng hơn, khiến cho thủ tục cấp vốn
ngày một thêm phức tạp, tốn thời gian và khách hàng khó tiếp cận nguồn vốn hơn.
1.2.5.2 Đối với nền kinh tế
RRTD mở đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất
nghiệp và các doanh nghiệp sẽ ngần ngại vay vốn để mở rộng sản xuất. RRTD còn
gây tâm lý hoang mang cho quần chúng, khiến họ giảm lòng tin vào sự lành mạnh
và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của nhà nước,
dẫn đến quyết định tiêu dùng và tích luỹ cho đầu tư không hiệu quả.
Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới, vì vậy chỉ cần hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Lịch sử đã chứng minh cuộc khủng hoảng tài
17

chính châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007)
tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng đã kéo theo một loạt hệ lụy cho nền kinh tế
toàn cầu.
1.3 Quản trị RRTD trong NHTM
1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD
Quản trị rủi ro là một quá trình mang tính chủ động, chiến lược, và tích hợp
bao gồm cả đo lường và giảm thiểu rủi ro, với mục tiêu cơ bản là tối đa hóa giá trị
của một ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản. (Schroeck, 2002).
Quản trị RRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức,
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD
Sơ đồ 1.3: Quy trình quản trị RRTD

1.Nhận biết RRTD

4.Kiểm soát và xử lý RRTD 2.Đo lƣờng RRTD

3.Ứng phó RRTD

Theo sơ đồ, mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn,
nhưng các khâu trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo
thành một chu trình khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề
ra. Cụ thể các giai đoạn như sau:
1.3.2.1 Nhận biết rủi ro
Để nhận biết rủi ro, những công việc mà ngân hàng cần phải làm là:
 Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng
Phân tích chung toàn bộ danh mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro
về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo
kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
 Phân tích đánh giá khách hàng
18

Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,
từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng
cần thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và
định tính để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính: Mô hình 6C được xem như công cụ hữu hiệu.
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả
năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không.
(1) Tư cách khách hàng: Khách hàng

Character phải có mục đích vay vốn rõ ràng và


(Tư cách) có thiện chí trả nợ khi đến hạn.
Control Capacity (2) Năng lực của của khách hàng:
(Kiểm (Năng lực)
soát) Khách hàng phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, là đại
6C
diện hợp pháp của doanh nghiệp.
Conditions Cash
(3) Thu nhập của khách hàng: Là cơ
(Điều kiện) (Thu nhập)
sở để xác định nguồn trả nợ.
Collateral
(Bảo đảm (4) Bảo đảm tiền vay: Là nguồn để
tiền vay)
thu hồi nợ khi khách hàng không còn

Sơ đồ 1.4: Mô hình 6C khả năng trả nợ.


(5) Các điều kiện: Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà ngân
hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng trong
từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát: Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy
chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Mô hình 6C thương đối đơn giản. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc quá nhiều vào
mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như
trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của CBTD.
Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn
thông tin khác, CBTD tiến hành các bước sau:
- Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng.
19

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp


TT Nhóm Công thức
Chỉ tiêu Tỷ lệ % thay đổi
1
thu nhập doanh thu
Chỉ tiêu
2 Tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu = ×100%
chi phí

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ×100%


Chỉ tiêu
3  ROE =
lợi nhuận

 ROA = ×100%

 Khả năng thanh toán hiện hành =


Chỉ tiêu
4 thanh  Khả năng thanh toán nhanh =
khoản
 Khả năng thanh toán tức thời =

 Hệ số nợ ×100%
Chỉ tiêu
5
cân nợ
 Hệ số nợ trên vốn CSH = ×100%

 Vòng quay vốn lưu động =

 Vòng quay hàng tồn kho =


Chỉ tiêu
6
hoạt động
 Vòng quay các khoản phải thu =

 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam
- Bước 2: Xử lý thông tin
CBTD sàng lọc các thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh
giá năng lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay.
- Bước 3: Xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
20

Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng


Nguy cơ Các biểu hiện Công cụ phân tích phát hiện rủi ro
1 Rủi ro - Bộ máy quản lý không kiểm soát Phân tích các thông tin định tính:
hoạt được kinh doanh gây thất thoát tài sản, - Trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ quản
động lỗ. lý.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh không - Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh.
hợp lý làm tăng chi phí gây lỗ. - Năng lực điều hành của doanh
- Sự gián đoạn trong sản xuất do hỏng nghiệp.
hóc về công nghệ. - Đạo đức của chủ doanh nghiệp.
- Hoạt động bán hang không hiệu quả - Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, đầu vào.
làm giảm doanh thu gây lỗ.
2 Rủi ro - Vốn vay lớn với lãi suất thay đổi làm - Phân tích định lượng các số liệu tài
tài chính chi phí lãi vay có thể biến động lớn. chính, trong đó đặc biệt chú ý đến mức
- Nghĩa vụ trả nợ không hợp lý, lớn độ và sự biến động theo thời gian qua
hơn nguồn trả nợ. của: Hệ số đòn bẩy,Các hệ số thanh
- Rủi ro tỷ giá khoản,Hệ số lợi nhuận, Cơ cấu nợ vay.
- Đặc thù kinh doanh (vay ngoại tệ
nhưng doanh thu là nội tệ).
3 Rủi ro - Dòng tiền không bảo đảm Phân tích định lượng số liệu tài chính
quản lý - Chi phí tăng để đánh giá chất lượng quản lý của
doanh nghiệp:
- Dòng tiền
- Các khoản phải thu, phải trả.
- Hệ số lợi nhuận.
4 Rủi ro - Mức độ cạnh tranh cao làm cho Phân tích định tính và định lượng:
thị doanh nghiệp có thể dễ dàng mất - Tình hình cạnh tranh trong ngành.
trƣờng khách hàng. - Phân tích bản chất của ngành.
- Ngành mới phát triển chưa có vị trí - Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
ổn định.
- Đặc thù của ngành là mức độ biến
động cao.
5 Rủi ro - Sự thay đổi của chính sách của Phân tích các thông tin:
chính doanh nghiệp - Môi trường chính sách tại địa
sách phương có ảnh hưởng đến doanh
nghiệp.
- Xu hướng các chính sách có tác động
đến doanh nghiệp.

Nguồn: Cossin & Pirotte (2011), Advanced credit risk analysis, tr 30-35
21

1.3.2.2 Đo lường rủi ro


 Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do E.I.Altman xây dựng dùng để cho điểm tín dụng đối với
các doanh nghiệp của Mỹ. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi
ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: (i) trị số của các chỉ số tài chính
của người vay (Xj); (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác
suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình cho
điểm:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số Vốn lưu động ròng /Tổng tài sản
X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại /Tổng tài sản
X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi /Tổng tài sản
X4 = Tỷ số Thị giá cổ phiếu /Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
X5 = Tỷ số Doanh thu /Tổng tài sản
Sau khi thay lần lượt các giá trị X vào mô hình, ta tính được Z. Nếu:
- Z < 1,81 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ lớn.
- 1,81 < Z < 2,99 : Doanh nghiệp có thể được coi là có rủi ro vỡ nợ trung bình.
- Z > 2,99 : Doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ thấp.
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Kỹ thuật đo lường RRTD này tương đối đơn giản, nhưng có một số nhược
điểm lớn sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay “vỡ nợ” và
“không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách
hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất
hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
- Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm
quan trọng của các chỉ số trong công thức trên là bất biến, dù trong ngắn hạn.
Tương tự như vậy, bản thân các biến số Xj được chọn cũng không phải là bất biến,
đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính luôn
22

thay đổi liên tục. Các biến số Xj thực tế có phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải hoàn
toàn độc lập như theo giả thiết của mô hình.
- Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng
một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của
khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa NH và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như
sự biến động của chu kỳ kinh tế).
 Đo lường rủi ro khoản vay
EL = PD × LGD × EAD (Nguồn: Theo Basel II)
Trong đó:
- EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.
- PD (Probability of default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng / ngành hàng
đó là bao nhiêu.
- LGD ( Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn
thất khi khách hàng không trả được nợ.
- EAD ( Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD, ba yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất
định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng
là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể.
Chỉ nhờ PD, LGD và EAD mà rất nhiều các nhân tố tác động đến khách hàng cũng
như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được giản lược và gói gọn chỉ trong ba cấu
phần rủi ro ấy.
Hơn nữa, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ tiến
tới phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà các
ứng dụng chính bao gồm: Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL – tổn thất dự kiến
và UL (Unexpected Loss) – Tổn thất ngoài dự kiến.
 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng của khách
hàng cá nhân mà các ngân hàng áp dụng phương pháp cho điểm này. Mô hình cho
điểm tín dụng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục có giới hạn
điểm từ 1 đến 10.
23

Bảng 1.4: Những hạng mục và biểu điểm đƣợc sử dụng tại các ngân hàng của
Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm
Nghề nghiệp của ngƣời vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10
- Công nhân có kinh nghiệm 8
1 - Nhân viên văn phòng 7
- Sinh viên 5
- Công nhân không có kinh nghiệm 4
- Công nhân bán thất nghiệp 2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng 6
2
- Nhà thuê hay căn hộ 4
- Sống cùng bạn hay người thân 2
Xếp hạng tín dụng
- Tốt 10
3 - Trung bình 5
- Không có hồ sơ 2
- Tồi 0
Kinh nghiệm nghề nghiệp
4 - Nhiều hơn 1 năm 5
- Từ một năm trở xuống 2
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
5 - Nhiều hơn 1 năm 2
- Từ một năm trở xuống 1
Điện thoại cố định
6 - Có 2
- Không có 0
Số ngƣời sống cùng (phụ thuộc)
- Không 3
- Một 3
7
- Hai 4
- Ba 4
- Nhiều hơn ba 2
Các tài khoản tại ngân hàng
8
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4
- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
- Chỉ tài khoản phát hành Séc 2
- Không có 0
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 388-389
24

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có
tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách
tín dụng theo mô hình điểm số.
Bảng 1.5: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay
STT Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
1 Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
2 29 - 30 điểm Cho vay đến $500
3 31 - 33 điểm Cho vay đến $1,000
4 34 - 36 điểm Cho vay đến $2,500
5 37 - 38 điểm Cho vay đến $3,500
6 39 - 40 điểm Cho vay đến $5000
7 41 - 43 điểm Cho vay đến $800

Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr. 390


Mô hình trên loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và
giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Tuy vậy, mô hình không thể tự điều
chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và
cuộc sống gia đình.
 Mô hình xếp hạng của Moody’s
Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên tỷ
lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này có thể thay đổi qua từng năm. Các doanh nghiệp
đầu tư tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%, còn các doanh nghiệp đầu cơ thì tỷ lệ thường dao
động từ 0,2% đến 0,8%.
Bảng 1.6: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
STT Xếp hạng Tình trạng Tỷ lệ rủi ro hàng năm
1 Aaa Chất lượng cao nhất 0,02%
2 Aa Chất lượng cao 0,04%
3 A Chất lượng khá 0,08%
4 Baa Chất lượng vừa 0,2%
5 Ba Nhiễu yếu tố đầu cơ 1,8%
6 B Đầu cơ 8,3%

Nguồn:Theo báo cáo của Moody’s


25

1.3.2.3 Ứng phó rủi ro


 Các công cụ quản trị RRTD
Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao
cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.
Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được để
đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
Quản lý danh mục cho vay: Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo
dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có biện pháp
xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Ngân hàng hết sức lưu ý tới các khoản nợ “đặc
biệt chú ý” vì một khi có biến động bất lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay, các
khoản này dễ bị chuyển thành nợ xấu.
Để hoạt động quản trị RRTD diễn ra hiệu quả, các NHTM cần xây dựng một
hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và báo cáo đặc biệt.
Báo cáo định kỳ có thể đề cập đến: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất,
các khoản dư nợ lớn nhất; Vượt hạn mức tín dụng; các khoản nợ xấu; các dấu hiệu
cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhuận cho từng khách
hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay.
 Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ
Chính sách quản trị RRTD nhằm hạn chế các rủi ro như: chính sách TSĐB,
chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ... Từ chính sách này mà quy trình tín
dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp
tín dụng được hình thành. Một chính sách phù hợp là phải vạch ra cho CBTD
phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét
các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng ngoài mục đích đáp ứng những nhu
cầu ngày một mới mẻ và nâng cao của khách hàng, làm phong phú các loại hình tín
dụng tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác mà còn có tác dụng không
nhỏ tới phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, góp phần giảm thiệt hại xảy ra khi có
rủi ro với một số loại tài sản nhất định.
26

 Phân tán rủi ro


Ngân hàng không nên tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực
hay một khu vực bởi sẽ giống như “Bỏ trứng vào một rổ”, nếu lĩnh vực mà ngân
hàng tập trung vào mà gặp những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là
vô cùng lớn. Vì vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là
biện pháp an toàn nhất.
Tương tự như trên, không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách
hàng: Dù cho khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc kinh doanh hiệu
quả thì ngân hàng vẫn nên thận trọng, bởi nếu không may khách hàng gặp rủi ro thì
ngân hàng cũng phải chịu tổn thất.
Hình thức cho vay đồng tài trợ cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay, NHTM không cần phải bỏ ra nhiều vốn mà vẫn đầu tư vào được dự án lớn,
phân tán được rủi ro do cùng các ngân hàng thành viên khác cấp vốn cho dự án.
 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Sử dụng Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap), hợp đồng quyền chọn
tín dụng (Credit options) để phòng ngừa và hạn chế RRTD. Cụ thể, hợp đồng quyền
chọn tín dụng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn
tăng do sự giảm sút chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.4 Kiểm soát RRTD
Kiểm soát RRTD là một nội dung quan trọng trong quản trị RRTD và được
thực hiện song hành với hoạt động quản lý rủi ro nhằm hai mục đích chính là: (i)
phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng;
(ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cán bộ trong ngân hàng đều
tuân thủ các quy định của pháp luật, tiếp thu và triển khai các chiến lược, chính
sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và
hiệu quả.
Kiểm soát RRTD bao gồm 3 hoạt động:
Kiểm soát trước khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ
tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm
tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính dầy đủ, hợp pháp của hồ
sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ
27

tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của
CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình
duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng;
kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu
tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay
vốn, kê khai khống TSĐB, CBTD thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử
dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát
thường xuyên khoản vay.
Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín
dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những
năm tới.
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD
Mô hình quản trị RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát
RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa
hóa lợi nhuận của TCTD.
Cụ thể hơn, mô hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm
mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro
được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động
quản lý tín dụng của ngân hàng.
Mô hình quản trị RRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề cơ bản sau:
(i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ để thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.
(ii) Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro.
(iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro
mới phát sinh.
(iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi
ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình quản trị RRTD phổ biến được áp
dụng. Đó là mô hình quản trị RRTD tập trung và mô hình quản trị RRTD phân tán
với những ưu, nhược điểm đặc trưng.
28

1.3.3.1 Mô hình quản trị RRTD tập trung


Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng
đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng
chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Mô hình quản trị RRTD tập trung giúp quản trị rủi ro một cách hệ thống trên
quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. Bên cạnh đó, nó còn thiết
lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn
với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi
ro. Các hoạt động kinh doanh, tác nghiệp, quản trị RRTD được tách biệt hoàn toàn,
độc lập với nhau. Chính vì vậy, mô hình này thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này đòi hỏi
phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ phải có kiến
thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
1.3.3.2 Mô hình quản trị RRTD phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Khác với mô hình quản trị RRTD tập trung, cơ cấu tổ chức của mô hình quản
trị RRTD phân tán gọn nhẹ, đơn giản hơn. Do đó, hồ sơ được giải quyết nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Với những đặc điểm này mà mô hình
phân tán hoàn toàn phù hợp với ngân hàng có quy mô nhỏ.
Mô hình phân tán cũng bộc lộ nhiều nhược điểm như nhiều công việc tập
trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu; việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo
phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp
thông qua chính sách tín dụng.
So sánh hai mô hình trên, đồng thời xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt
động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn
cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình
mà các NHTM nên áp dụng là mô hình quản trị rủi ro tập trung.
29

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG


TẠI NHCT VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHCT Việt Nam
NHCT Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
Đến ngày 21/09/1996 Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức được
thành lập theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam với tên giao dịch tiếng anh là Incombank. Tuy nhiên, đến ngày
15/04/2008 NHCT đổi tên viết tắt từ Incombank sang Vietinbank (viết tắt của
Vietnam Join Stock Commercial Bank for Industry and Trade) vì tên Incombank
trùng với một ngân hàng khác ở Nga.
Ngày 03/07/2009 Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam theo Giấy phép thành lập và
hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam số 142/GP-NHNN. Ngân
hàng đã tổ chức sự kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào ngày
25/12/2008 tại Sở giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh, 121,1 triệu
cổ phiếu phổ thông với mã chứng khoán CTG.
Sơ đồ 2.1: Ba giai đoạn xây dựng và phát triển của NHCT Việt Nam

Giai đoạn I: Giai đoạn II: Giai đoạn III:


1988-2000 2001-2008 Từ 2009 đến nay
Xây dựng và chuyển Thực hiện thành Thực hiện thành công
đổi từ ngân hàng công Đề án tái cơ cổ phần hóa, chuẩn
một cấp thành ngân cấu NHCT về xử hóa các mặt hoạt động
hàng hai cấp, đưa lý nợ, mô hình tổ ngân hàng. Chuyển đổi
NHCT Việt Nam đi chức, cơ chế chính mô hình tổ chức, quản
vào hoạt động sách và hoạt động trị điều hành theo
kinh doanh thông lệ quốc tế

Trong 25 năm qua, NHCT đã có những bước phát triển nhanh và vượt bậc về
mọi mặt. Ngân hàng luôn đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu khác nhau của khách hàng. NHCT cung cấp các dịch vụ
ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ
30

thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán,
chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc
tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch
vụ tài chính – ngân hàng khác.
Vốn điều lệ của ngân hàng tính đến năm 2013 là 37.234 tỷ đồng, có 19.183
nhân viên.
Hiện nay mạng lưới của NHCT phân bổ rộng khắp 63/63 tỉnh và thành phố
trên cả nước với 148 chi nhánh cấp một, gồm Hội sở chính, một Sở giao dịch tại Hà
Nội, hơn 1000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, 6 Công ty hạch toán độc lập và 4
Đơn vị sự nghiệp. NHCT còn mở thêm 2 chi nhánh ở Đức và 1 chi nhánh ở Lào.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Năm 2013, NHCT đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ
chức. Tái cơ cấu tổ chức ngân hàng thông qua việc thành lập 9 khối kinh doanh
nhằm tập trung năng lực quản lý xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và
quản trị điều hành từ trụ sở chính đến chi nhánh sao cho phù hợp với thông lệ các
NHTM hiện đại trên thế giới. Như vậy, cơ cấu tổ chức của NHCT đã có sự phân
định rõ ràng giữa chức năng quản trị và chức năng điều hành.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, giữ vai trò định hướng
chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm: chỉ đạo và giảm sát hoạt động của ngân
hàng thông qua Ban điều hành, Ban kiểm soát và các Ủy ban.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động tài chính của ngân hàng như giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế
toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng; thẩm
định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác,
trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của ngân hàng.
Ban điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, kế
toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
31

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


BAN THƢ KÝ HĐQT
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


 UB Nhân sự, tiền lƣơng, khen thƣởng
 UB Quản lý tài sản nợ-có CÁC BAN,
 UB Quản lý rủi ro Phòng Kiểm toán nội bộ
ỦY BAN
 UB Chính sách

BAN ĐIỀU HÀNH

Hội đồng Tín dụng và Định chế tài chính

Khối khách Khối kinh doanh Khối tài Khối Kiểm soát Khối Quản lý Khối dịch vụ Khối hỗ trợ & Tác nghiệp Khối Công nghệ
Khối bán lẻ
hàng DN vốn&Thị trường chính và phê duyệt rủi ro thông tin
Tín dụng
P.Nghiên P.Quản lý P.Quản lý P.Tổ chức cán P.Thanh quyết
P. Sở giao toán vốn kinh Trung tâm
cứu thị P.Bán hàng cân đối P.Đánh giá rủi ro thị dịch bộ & đào tạo
Marketing trường & & phát triển vốn & kế trường doanh Công nghệ
& PTSP- xếp hạng & thông tin
PTSP- kinh doanh hoạch tài phê duyệt P.Quản lý lao
KHDN NHBL chính P.Quản lý P.Kế toán động-tiền P.Tiền tệ kho
GHTD rủi ro tín thanh toán lương quỹ P.Quản lý
P.Kinh P.Quản lý dụng VNĐ và hỗ trợ hệ
P. Quản lý P.Quản doanh vốn kế toán tài P.Kiểm soát Văn phòng thống
hoạt động lý bán & P.Dịch vụ P.Quản trị
chính P.Quản lý INCAS
kinh CSKH- giải ngân ngân hàng
NHCPCTVN
rủi ro hoạt
doanh- NHBL P.Thị trường động điện tử Văn phòng
KHDN vốn P.Xây dựng P.Quản lí đầu
P.Chế độ và quản lí tư XDCB và quản lý dự
P.Quản kế toán P.Pháp chế Trung tâm ISO mua sắm TS án CNTT-
P. Nguồn lý chất thẻ PMO
vốn & tín lượng- P.Kiểm tra Ban Thông
dụng quốc NHBL kiểm soát tin truyền Ban thi đua P.Quản lý
tế-KHDN nội bộ khu P.Định chế thông Chi nhánh-
vực tài chính thông tin
Văn phòng Văn phòng
P. Quản lý đại diện Công đoàn
chất lượng Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức NHCT Việt Nam P.Quản lý nợ
& hỗ trợ- có vấn đề Văn phòng Trường Đào
KHDN (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT Việt Nam 2013) Đảng Ủy tạo PTNNL
32

2.1.3 Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2013
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Tăng Tăng Tăng
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
trưởng % trưởng % trưởng %

Tổng tài
367.730.655 460.603.925 25,26 503.530.259 9,32 576.368.416 14,47
sản
Tiền gửi 205.918.705 257.135.945 24,87 289.105.307 12,43 364.497.001 26,08
Dư nợ
234.204.809 293.434.312 25,29 333.356.092 13,61 376.288.968 12,88
cho vay
Vốn CSH 18.200.546 28.490.896 56,54 33.624.531 18,02 54.074.666 60,82
Lợi nhuận
4.638.282 8.392.021 80,93 8.167.900 -2,67 7.750.622 -5,11
trước thuế
ROA 1,50% 2,03% 35,33 1,70% -16,26 1,40% -17,65
ROE 22,10% 26,74% 21,00 19,90% -25,58 13,70% -31,16
NIM 4,18% 5,11% 22,25 4,06% -20,55 3,61% -11,08
CAR 8,02% 10,57% 31,80 10,33% -2,27 13,17% 27,49

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên các năm 2010,2011,2012,2013 NHCT
Nhìn chung, các chỉ tiêu về tổng tài sản, tiền gửi, dư nợ cho vay, vốn chủ sở
hữu của NHCT đều có xu hướng tăng lên qua các năm.
Tổng tài sản tăng khá nhanh, năm 2010 mới chỉ là 367.730.655 triệu đồng thì
sau 4 năm con số này đã lên tới 576.368.416 triệu đồng, tức là tăng 56% (tăng thêm
208.637.761 triệu đồng).
Tiền gửi khách hàng có chênh lệch so với dư nợ cho vay không lớn lắm, nhất
là năm 2013, tiền gửi và dư nợ cho vay chỉ chênh nhau 11.791.967 triệu đồng. Điều
này khẳng định lợi thế của NHCT là một ngân hàng lớn, uy tín với quy mô mạng
lưới rộng khắp toàn quốc và có cơ sở khách hàng tốt.
Dư nợ cho vay tăng nhanh từ năm 2010 sang năm 2011 tới 25,29% nhưng
sau đó tốc độ tăng trưởng lại chậm lại, chỉ còn khoảng 13%.
Vốn chủ sở hữu tăng lên một cách vượt bậc. Từ năm 2010 tới năm 2011 vốn
chủ sở hữu đã tăng thêm 10.290.350 triệu đồng (tăng 56,54%), tuy rằng sang năm
33

2012 tốc độ tăng tuy có chững lại, chỉ còn 18% nhưng năm 2013 tốc độ tăng đã lên
tới 60%.
Trong giai đoạn vừa qua, đối mặt với khủng hoảng kinh tế thì sự sụt giảm về
lợi nhuận hay ROA, ROE vì ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận dưới mục tiêu tái cơ
cấu và phát triển lâu dài. Tuy vậy trong năm 2012 và 2013 các chỉ tiêu về lợi nhuận
giảm và quy mô ngân hàng tăng không nhanh bằng vốn chủ sở hữu khiến cho ROE
tụt dốc rất mạnh.
Theo xu hướng chung của toàn hệ thống ngân hàng, NIM của NHCT cũng có
xu hướng giảm, xuống còn 3,61% tại 31/12/2013 do Ngân hàng Nhà nước liên tục
điều chỉnh giảm lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn khiến cho
thu nhập lãi thuần của các ngân hàng bị ảnh hưởng.
Năm 2010, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của NHCT chỉ là 8,02%, trong khi quy
định ở Thông tư 13/2010/TT-NHNN tối thiểu phải là 9%. Nhưng từ năm 2011 tới
nay tỷ lệ an toàn vốn đều vượt qua con số 9% và có xu hướng tăng theo thời gian.
Những năm qua, NHCT đã có bước chuyển quan trọng trong việc tăng thu
nhập từ dịch vụ ngoài dịch vụ tín dụng, tăng thu nhập từ các khoản đầu tư, tập trung
xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng đã xử lý rủi ro để cải thiện thu nhập, tăng vốn
tự có theo lịch trình cơ cấu lại NHCT.
Thu nhập từ dịch vụ năm 2013 là 2.096.679 triệu đồng tăng 241.321 triệu
đồng tương ứng khoảng 13% so với năm 2012 (1.855.358 triệu đồng). Thu hồi nợ
xử lí rủi ro năm 2012 là 1.255.421 triệu đồng, năm 2013 là 1.266.542 triệu đồng.
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.1.1 Về cơ cấu tín dụng
 Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp
NHCT là ngân hàng tài trợ vốn lớn nhất cho các dự án lớn của đất nước được
đầu tư bởi các Tập đoàn, Tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính viễn thông,
Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản, Tổng Công ty xi măng, Tập đoàn dầu
khí quốc gia, Tổng Công ty hàng hải Việt Nam... Đồng thời, NHCT cũng là nhà
cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, góp
phần tạo việc làm cho người lao động, xây dựng và phát triển nông thôn.
34

Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng theo đối tƣợng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 2013


Chỉ tiêu
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Công ty Nhà nước 34.773.113 11,9% 34.376.546 10,31% 30.484.784 8,10%
Công ty TNHH MTV vốn Nhà nước 100% 27.198.114 9,3% 49.010.516 14,70% 66.167.188 17,58%
Công ty TNHH hơn MTV với vốn Nhà nước
1.895.364 0,6% 2.291.578 0,69% 2.595.327 0,69%
trên 50%
Công ty TNHH khác 54.786.517 18,7% 61.496.519 18,45% 70.564.721 18,75%
Công ty Cổ phần vốn Nhà nước trên 50% 42.979.362 14,6% 28.542.233 8,56% 29.719.860 7,90%
Công ty Cổ phần khác 58.176.163 19,8% 85.012.500 25,50% 90.990.932 24,18%
Công ty hợp danh 42.56 0,015% 8.566 0,00% 265.660 0,07%
Doanh nghiệp tư nhân 11.370.707 3,9% 12.163.761 3,65% 12.264.929 3,26%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 6.571.913 2,2% 8.571.598 2,57% 12.329.285 3,28%
Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã 1.391.181 0,5% 1.626.349 0,49% 1.868.725 0,50%
Hộ kinh doanh, cá nhân 52.606.407 17,9% 49.819.646 14,94% 58.477.622 15,54%
Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể
1.587.524 0,5% 369.239 0,11% 497.014 0,13%
và hiệp hội
Thành phần kinh tế khác 55.351 0,0% 67.041 0,02% 62.921 0,02%
TỔNG 293.434.312 100% 333.356.092 100% 376.288.968 100%

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất các năm 2011,2012 và 2013 của NHCT Việt Nam
35

Trong năm 2011, có 25 nhóm khách hàng liên quan có dư nợ chiếm tỷ trọng
lớn như Cty Cổ phần Vincom, Tổng Công ty Phát triển đô thị Kinh Bắc, Cty CP
Tập đoàn Thủy Sản Minh Phú, Tập đoàn Sông Đà, Cty sản xuất xây dựng XNK
Bình Minh, Tổng cty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).
Nhìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước vẫn
chiếm ưu thế. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp nhà nước lại có sự phân bố dư nợ
không đồng đều. Các công ty TNHH có xu hướng vay vốn nhiều hơn và tăng qua
các năm. Trước đó, trong một thời gian dài dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng
lớn (chính là các DNNN) luôn nằm ở mức trên 80% tổng dư nợ tín dụng. Nhưng
nhờ vào chủ trương xóa bỏ phân biệt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt việc cổ
phần hóa NHCT chào bán cổ phiếu lần đầu năm 2008 đã thúc đẩy mạnh mẽ sự thay
đổi này, NHCT đã và đang kiểm soát chặt chẽ và giảm dư nợ cho vay của các
DNNN làm ăn kém hiệu quả.
Hộ kinh doanh, cá nhân tuy chiếm chưa được ¼ cơ cấu nhưng có mức tăng
trưởng ổn định và đang có xu hướng tăng nhanh hơn dư nợ của các doanh nghiệp
nhà nước. Việc này đánh dấu sự thay đổi chiến lược tín dụng của ngân hàng, thay vì
cho vay các tổ chức lớn với món vay khổng lồ cùng thời hạn dài thì ngân hàng đã
quan tâm đến khách hàng nhỏ lẻ tuy vốn vay không nhiều nhưng thời hạn thường
không quá dài và ngân hàng dễ quay vòng được vốn cho khách hàng khác vay, đồng
thời tạo ra sự cân đối cho tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng.
Các công ty hợp danh có mức dư nợ thấp nhất, chiếm tỷ trọng gần như 0%.
Đến năm 2013 tuy đã có khởi sắc nhưng con số vẫn rất khiêm tốn. Những doanh
nghiệp vừa và nhỏ như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã qua các năm tuy có sự tăng trưởng nhưng
không nhiều và khá ổn định. Dịch vụ hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và Hiệp
hội lại có xu hướng giảm, tuy có tăng trở lại vào năm 2013 nhưng tỷ trọng trong cơ
cấu vẫn không đáng kể.
 Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế
NHCT luôn ưu tiên cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn và có tính
ổn định cao như khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, bán buôn
bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy, xăng dầu, xi măng, hóa chất...
36

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của NHCT giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 2013


Chỉ tiêu
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị Giá trị Giá trị
% % %
Nông lâm nghiệp và
9.112.689 3,1 8.301.832 2,5 11.284.962 3,0
thủy sản
Khai khoáng 21.499.291 7,3 25.501.052 7,6 24.816.572 6,6
Công nghiệp chế biến,
84.812.339 28,9 105.156.710 31,5 127.666.222 33,9
chế tạo
Sản xuất và phân phối
24.373.721 8,3 22.763.351 6,8 25.737.569 6,8
điện, khí đốt, nước nóng
Xây dựng 31.847.519 10,9 22.774.338 6,8 26.714.044 7,1
Bán buôn, bán lẻ, sửa
34.466.215 11,7 97.095.238 29,1 107.208.518 28,5
chữa ô tô, xe máy
Vận tải kho bãi 15.842.969 5,4 9.780.579 2,9 8.082.789 2,1
Dịch vụ lưu trữ, ăn uống 3.618.270 1,2 2.291.814 0,7 2.415.838 0,6
Hoạt động kinh doanh
9.076.515 3,1 26.068.597 7,8 24.801.326 6,6
bất động sản
Các hoạt động khác 58.784.784 20,0 13.622.581 4,1 17.561.128 4,7
TỔNG 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 của NHCT
Đứng đầu trong số ngành có tỷ trọng dư nợ cao nhất luôn là Công nghiệp chế
biến chế tạo, ổn định ở mức 30%, sau đó là bán buôn, bán lẻ sửa chữa ô tô, xe máy
đến năm 2013 đã gần đuổi kịp công nghiệp chế biến, chế tạo (xấp xỉ 30%), ngành
xây dựng và sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng có mức dư nợ sàn sàn
nhau và tăng trưởng cùng tốc độ như nhau. Tỷ trọng này đang được đánh giá là phù
hợp với điều kiện của một nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Cơ cấu tín
dụng theo ngành được duy trì khá ổn định trong suốt giai đoạn nghiên cứu.
37

Những ngành nghề tiềm ẩn nhiều rủi ro xuất hiện nợ nhóm 2 và nợ xấu cao
của NHCT là : Cho vay vận tải, kinh doanh bất động sản, xi măng, ngành dệt may
và các sản phẩm dệt may, sắt thép, vật liệu xây dựng,các sản phẩm từ gỗ, thủy sản.
 Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng
Bảng 2.4:Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Chỉ tiêu lệ % lệ % lệ % lệ %
Ngắn hạn 141.377.034 60,4 176.912.428 60,3 200.455.255 60,1 227.697.332 60,5
Trung hạn 27.660.107 11,8 30.533.167 10,4 34.078.369 10,2 32.972.090 8,8
Dài hạn 65.167.668 27,8 85.988.717 29,3 98.822.468 29,6 115.619.546 30,7
TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
Biểu đồ 2. 1 :Cơ cấu tín dụng của NHCT theo kì hạn tín dụng giai đoạn 2010-2013

Triệu đồng
250.000.000

200.000.000

Ngắn hạn
150.000.000
Trung hạn
100.000.000 Dài hạn

50.000.000

0 Năm
2010 2011 2012 2013

Nhìn chung tỷ trọng của ba loại kỳ hạn trong cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tín
dụng của NHCT giai đoạn 2010-2013 không đồng. Cơ cấu lệch hẳn về phía tín
dụng ngắn hạn, qua các năm vẫn duy trì tỷ trọng cao trong cơ cấu ở mức 60%. Tín
dụng dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 30%, còn tín dụng trung hạn thì chiếm mức
nhỏ là 10%. Trong thời điểm nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh do nhiều yếu tố, định hướng cơ cấu thời gian cho vay của NHCT
tập trung vào cho vay ngắn hạn đã giúp ngân hàng hạn chế được nhiều rủi ro.
38

2.2.1.2 Chất lượng tín dụng


 Phân loại nợ
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng của NHCT theo nhóm nợ giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
% lệ % lệ % lệ %
Nhóm 1 230.266.753 98,3 285.213.117 97,2 327.054.358 98,1 369.774.495 98,3
Nhóm 2 2.399.518 1,0 6.017.024 2,1 1.411.738 0,4 2.744.180 0,7
Nhóm 3 924.605 0,4 1.071.421 0,4 994.983 0,3 515.442 0,1
Nhóm 4 410.692 0,2 220.213 0,1 1.789.074 0,5 1.005.801 0,3
Nhóm 5 203.241 0,1 912.537 0,3 2.105.939 0,6 2.249.050 0,6
Nợ xấu 1.538.538 0,7 2.204.171 0,8 4.889.996 1,4 3.770.293 1,0
TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của NHCT chiếm rất ít trong tổng
dư nợ, đang có hướng giảm dần theo thời gian. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu lên đến 1,4%
nhưng tới năm 2013 thì đã giảm xuống còn 1%. Không những tỷ trọng nợ xấu thấp
mà tỷ trọng nợ nhóm 2 cũng thấp tương ứng, năm 2013 thấp hơn tổng nợ xấu. Như
vậy, tổng nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng rất lớn, 4 năm xấp xỉ 98%. Có thể nói đây là
những con số rất khả quan về tình hình dư nợ của NHCT, vừa tăng về giá trị vừa
giảm được tỷ trọng nợ có vấn đề, bao gồm cả nợ xấu được đánh giá là không thể thu
hồi được.
 Đánh giá chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 của NHCT ở mức thấp nhất so với các ngân
hàng niêm yết và thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của ngành, đạt 1,00%
(giảm so với cuối năm 2012). Nguyên nhân là do trong năm 2013, toàn hệ thống
NHCT đã tích cực xử lý thu hồi nợ xấu (đặc biệt là những tháng cuối năm), cũng
như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi
vào cuối năm 2013.
Mặt khác, NHCT cũng thận trọng phòng thủ trước những rủi ro liên quan đến
nợ xấu thông qua tỷ lệ bao phủ nợ xấu luôn dao động trong khoảng 70 - 80%.
39

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu NHCT giai đoạn 2012-2013
Đơn vị: %
3 100
2,6 2,7 90
88 90
2,5 76 2,5 80
72
2 75 75 2,2 70
73 72 60
1,5 1,8 50
1,6
1,5 40
1 30
1
0,5 20
10
0 0
Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012 Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013 Q4/2013
Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ bao phủ nợ xấu

Nguồn: http://touch.vietstock.vn/2014/02/vietinbank-tiep-tuc-dan-dau-he-thong-ve-loi-
nhuan-737-333480.htm

2.2.2 Thực trạng hoạt động quản trị RRTD


2.2.2.1 Mô hình quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
Trong năm 2013, NHCT tiếp tục chuyển đổi mô hình tín dụng giai đoạn 2
theo chuẩn Basel II, đảm bảo QLRR toàn diện dựa trên ba vòng kiểm soát chặt chẽ.
NHCT là ngân hàng Việt Nam đầu tiên triển khai mô hình này.
Sơ đồ 2.3: Mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II

Vòng kiểm soát Vòng kiểm soát thứ hai Vòng kiểm
thứ nhất soát thứ ba

Các bộ phận QLRR chuyên trách


Các bộ phận trực
tiếp kinh doanh Kiểm tra
Mảng Mảng Mảng Mảng
kiểm toán
QLRR QLRR QLRR QLRR
tín thị hoạt tổng
nội bộ
Các bộ phận khác
dụng trường động thể

Nguồn: http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-khach-hang-
011219507.html

Mô hình này dựa trên nguyên tắc “Ba vòng kiểm soát” bao gồm (i) các đơn
vị kinh doanh tại Vòng 1 đóng vai trò là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm toàn diện
40

từ khâu nhận diện, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro; (ii) Vòng 2 là các đơn
vị Quản lý rủi ro với trách nhiệm thiết lập các chính sách, nguyên tắc, hạn mức
kiểm soát và giám sát độc lập việc quản lý rủi ro; (iii) Vòng 3 là đơn vị Kiểm toán
nội bộ với trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của việc quản lý rủi ro tại
Vòng 1 và Vòng 2.
Các bộ phận chuyên trách hoạt động theo các quy chế, quy định do Hội đồng
Quản trị đề ra và tuân thủ các nguyên tắc và quy trình nghiệp vụ do Tổng Giám đốc
ban hành, thực hiện quản lý rủi ro đối với mọi cấp và trên toàn diện các hoạt động
tác nghiệp.
Đối với RRTD và đầu tư: Phòng Định chế tài chính là đầu mối chịu trách
nhiệm phân tích và đề xuất các GHTD cho từng đối tác là các định chế tài chính.
Phòng Quản lý RRTD và đầu tư thực hiện rà soát kết quả chấm điểm của các định
chế tài chính. Trong thời gian tới, do những thay đổi trong mô hình quản trị rủi ro,
Phòng Đánh giá xếp hạng và phê duyệt GHTD sẽ thực hiện đánh giá xếp hạng và
phê duyệt GHTD cho khách hàng doanh nghiệp và giới hạn giao dịch cho các định
chế tài chính.
Đối với rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, tác nghiệp: Phòng Quản lý Rủi
ro thị trường chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi và đánh giá (i) các chênh lệch
về mặt kỳ hạn đối với hoạt động quản lý tài sản nợ, tài sản có để xác định, đo lường,
phân tích và báo cáo rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất (ii) rủi ro thị trường (tỷ
giá, giá vàng,..) của cả hệ thống. Các quy định và quy trình nghiệp vụ cụ thể đối với
hoạt động đầu tư và kinh doanh ngoại tệ được thiết lập để quản lý rủi ro liên quan
đến việc đầu tư các công cụ tài chính đảm bảo các nguyên tắc phân cấp phân quyền,
kiểm soát và quản lý rủi ro tác nghiệp trong quá trình sử dụng công cụ tài chính tại
tất cả các bộ phận Front Office, Middle Office và Back Office. Kể từ tháng 02 năm
2013, Ngân hàng đã chính thức đưa vào triển khai hệ thống Treasury MX.3 đảm
bảo quản lý chặt chẽ, theo thời gian rủi ro thị trường liên quan đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Phòng Quản lý rủi ro hoạt động thường xuyên theo dõi, đánh giá, phân tích
và báo cáo các rủi ro tác nghiệp và thị trường trong quá trình hoạt động kinh doanh
liên quan đến các công cụ tài chính.
41

Phòng Kiểm toán tuân thủ thực hiện kiểm tra hoạt động tại tất cả các bộ phận
tác nghiệp để đảm bảo tính tuân thủ đối với các quy định hiện hành của Ngân hàng.
(Nguồn: Báo cáo hợp nhất của NHCT năm 2013)
2.2.2.2 Nội dung Quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
 Nhận biết RRTD tại ngân hàng
Để nhận biết sớm RRTD, hồ sơ của khách hàng phải được thẩm định qua hai
phòng (quan hệ khách hàng và quản lý RRTD)
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Cán bộ quan hệ khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập
hồ sơ xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ xin cấp tín dụng đó. Mẫu
hồ sơ xin cấp tín dụng đã được ngân hàng lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng
cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc thẩm định tín dụng sau này. Các
thông tin và tài liệu cung cấp như thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình tài
chính hiện tại, mục đích vay, hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc và kế
hoạch trả nợ sẽ được CBTD sử dụng nhiều kênh khác nhau để kiểm tra, đánh giá
tính hợp pháp và hợp lệ.
Tiếp theo, CBTD tiếp tục tiến hành thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa
vụ trong tương lai có liên quan đến khoản tín dụng mà khách hàng đang xin vay.
Ngân hàng đã đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định tín dụng để phân tích, thẩm
định về dự án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vốn thực sự, tính khả thi, hiệu quả
của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, định giá TSĐB và những rủi ro có thể xảy
ra để sàng lọc hồ sơ xin cấp tín dụng một cách hiệu quả. Căn cứ trên kết quả của
việc xếp hạng tín dụng khách hàng cùng toàn bộ hồ sơ xin cấp tín dụng, CBTD sẽ
lập tờ trình thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng (thông thường là
cấp lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch).
Sau đó, lãnh đạo phòng khách hàng hoặc phòng giao dịch trực tiếp làm việc
với khác hàng sẽ kiểm tra, rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định một lần nữa. Để
có thể tái thẩm định được hồ sơ, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp sẽ rà soát lại sự đầy
đủ hợp lệ và hợp pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn.
Ngoài ra, các thông tin khách phục vụ việc nhận định kết quả chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng do CBTD thực hiện cũng được các cấp lãnh đạo xem xét
42

lại để đảm bảo không xảy ra sơ suất. Đồng thời, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp đó sẽ
căn cứ vào hồ sơ xin cấp tín dụng để đề xuất GHTD có thể cấp cho khách hàng đã
được cán bộ trình là đủ điều kiện vay vốn. GHTD có thể cấp sẽ căn cứ vào ba nhân
tố chủ yếu là thẩm quyền của phòng, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng, và nhu cầu vay vốn đã nêu trong sơ xin cấp tín dụng.
Thẩm định RRTD độc lập
Tuy nhiên, kết luận của cấp lãnh đạo trực tiếp phải được chuyển đến Phòng
quản lý rủi ro để thẩm định RRTD độc lập theo quy định của ngân hàng. CBTD sẽ
phải cung cấp đầy đủ hồ sơ về khách hàng và bổ sung thông tin cần thiết theo yêu
cầu của phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập một lần nữa. Phòng quản lý rủi
ro còn xem xét đến các giới hạn quản lý rủi ro như các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ cơ cấu tín dụng theo loại bảo đảm, kỳ
hạn... theo quy định của NHCT. Kết quả cuối cùng là Báo cáo thẩm định RRTD
trong đó nêu rõ những rủi ro mà NHCT có thể gặp phải khi phê duyệt khoản vay
này kèm theo đề xuất biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro. Nếu GHTD quá lớn,
cần phải qua sự thẩm định và xét duyệt của Hội đồng tín dụng thì CBTD cũng phải
phối hợp cùng Phòng quản lý rủi ro thực hiện báo cáo kết quả thẩm định trước Hội
đồng tín dụng cơ sở.
Quản lý và giải ngân tín dụng
Căn cứ trên tờ trình thẩm định của CBTD, đề xuất GHTD và báo cáo kết quả
thẩm định độc lập trên, quyết định phê duyệt hoặc từ chối hồ sơ xin cấp tín dụng
cùng với GHTD (nếu được chấp nhận) sẽ chính thức đưa ra.
Khi ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng cho vay thì quá trình giải
ngân được bắt dầu, đồng thời TSĐB cũng phải được đáp ứng. Việc giải ngân buộc
phải có sự phê duyệt của cấp lãnh đạo phòng trở lên.
Các khoản tín dụng có thể được giải ngân thành nhiều lần khác nhau do thời
gian dài, giá trị khoản vay quá lớn hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Vì vậy, trong
trường hợp này nguyên tắc quản trị rủi ro là phải theo dõi chặt chẽ giữa các lần giải
ngân để nhận biết kịp thời các dấu hiệu bất thường: khách hàng rút lượng tiền lớn
bất thường hoặc liên tục, các khoản nợ khác của khách hàng này có dấu hiệu khó
đòi, những biến động lớn gây bất lợi cho ngành kinh doanh của khách hàng.
43

Sơ đồ 2.4: Quy trình nhận biết RRTD

-Chính sách tín dụng


-Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động
-Tiêu chí chấp nhận rủi ro

Xác định thị trường và thị trường mục tiêu

Khởi xướng

Nguồn gốc Đánh giá Đánh giá Đánh giá


-Tự tìm kiếm/ phát hiện -Mục đích -Kỳ hạn -Cán bộ đề xuất
-Khách hàng tự tìm đến Hoạt động kinh doanh -Thanh toán -Cán bộ cấp cao
-Người khác giới thiệu -Ban lãnh đạo -Thế chấp
-Các điều kiện
-Số liệu tài chính

Lập hồ sơ và giải ngân

Lập hồ sơ Giải ngân


-Soạn thảo pháp chế - Giải ngân
-Kiểm tra thế chấp - Hồ sơ cần thiết
-Xem xét lại hồ sơ

Quản lý danh mục Trả theo lịch trả nợ Thanh toán


-Gốc
Sự kiện không thể thấy trước -Lãi
Hành chính
-Các con số
-Các ràng buộc Xử lý Mất mát
-Tài sản thế chấp -Nhận biết sớm -Gốc
-Các khoản thanh toán -Chiến lược -Lãi
-Xem xét lại tín dụng -Quản lý kế hoạch

Nguồn: Quy trình tín dụng của NHCT


 Đo lƣờng RRTD tại ngân hàng
Đo lường rủi ro theo các chỉ tiêu phản ảnh RRTD
 Các chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn:
44

Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Dư nợ cho vay 234.204.809 293.434.312 333.356.092 376.288.968
Vốn huy động 205.918.705 257.135.945 289.105.307 364.497.001

Tổng tài sản 367.730.655 460.603.925 503.530.259 576.368.416

Dư nợ cho vay/Vốn
113,7% 114,1% 115,3% 103,2%
huy động
Tổng dư nợ cho vay/
63,7% 63,7% 66,2% 65,3%
Tổng Tài sản

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Nhìn chung các hệ số sử dụng vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn đinh.
Dư nợ cho vay trong giai đoạn này đều cao hơn nguồn vốn huy động được,
nhưng hệ số Dư nợ cho vay/vốn huy động vẫn khá là lí tưởng bởi hệ số vẫn xấp xỉ
bằng 100%. NHCT chỉ cần đi vay từ các ngân hàng khác với số tiền không quá
nhiều để cho vay lại.
Hệ số Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản của NHCT vẫn chưa đạt đến mức
bình thường là 70-80%, chứng tỏ nguồn vốn chưa được sử dụng một cách tối ưu.
 Các chỉ tiêu nợ quá hạn:
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hệ số NQH của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
NQH có khả năng thu hồi 2.399.518 6.017.024 1.411.738 2.528.801
NQH không có khả năng thu hồi 1.538.538 2.204.171 4.889.996 3.738.553
Nợ quá hạn 3.938.056 8.221.195 6.301.734 6.267.354
Tổng dư nợ 234.204.809 293.434.312 333.356.092 374.856.699
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,68% 2,80% 1,89% 1,67%
Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi 60,93% 73,19% 22,40% 40,35%
Tỷ lệ NQH không có khả năng
39,07% 26,81% 77,60% 59,65%
thu hồi

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
45

Nhìn chung NQH của NHCT tăng nhanh theo thời gian, năm 2011 NQH tăng
gấp đôi so với năm 2010, tuy đến năm 2012 và 2013 NQH đã giảm xuống 1/4
nhưng vẫn cao hơn nhiều so với năm 2010. Giai đoạn 2010-2011, NQH có khả năng
thu hồi luôn cao hơn NQH không có khả năng thu hồi, thế nhưng giai đoạn 2012-
2013 thì ngược lại.
Tỷ lệ NQH biến động qua các năm nhưng luôn duy trì ở mức dưới 3% và
chưa đến mức đáng lo ngại.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trong những năm 2010,2011 luôn cao
hơn 50% nhưng bắt đầu từ năm 2012 lại giảm mạnh và năm 2013 đã phục hồi
nhưng chỉ được 40,35%. Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi đang có xu hướng
tăng lên nhưng tổng dư nợ của NHCT tăng theo thời gian nên tỷ lệ này cần phải
giảm xuống để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
 Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp RRTD:
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Chỉ tiêu Thay Thay Thay
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
đổi% đổi% đổi%
DP cụ thể 2.238.980 4.624.835 106 3.994.833 -13,6 3.874.609 -3,0
DP chung 411.993 416.672 1,14 234.339 -43,8 328.412 40,1
Cộng quỹ
2.650.973 5.041.507 90,2 4.229.172 -16,1 4.203.021 -0,6
dự phòng
Dư nợ cho
234.204.809 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100
vay
DP/dư nợ
1,1% 1,7% 51,8 1,3% -26,2 1,1% -12
cho vay

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Tỷ lệ trích lập dự phòng tín dụng qua 4 năm đều chưa tăng đến 2% và vẫn
nằm trong khoảng dao động bình thường.
Dự phòng cụ thể có xu hướng giảm những biến động không lớn. Năm 2011 dự
phòng cụ thể đã tăng gấp đôi so với năm 2011, thì sang năm 2012 đã giảm xuống
13,6% và giảm nhẹ vào năm 2013.
Dự phòng chung có dấu hiệu tăng trở lại vào năm 2013.
46

Bảng 2.9: Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2010-2013 của NHCT


Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Nợ được xóa 1.434.247 4.775.787 3.592.420 4.576.049
Dư nợ cho vay 234.204.809 293.434.312 333.356.092 376.288.968
Tỷ lệ xóa nợ 0,61% 1,63% 1,08% 1,22%

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012 và 2013 NHCT
Tỷ lệ xóa nợ có xu hướng tăng theo thời gian và chưa vượt ngưỡng 2%,
chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn cao và ổn định.
Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp cho điểm tín dụng
Hiện nay ngân hàng đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Quán
triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, hiện nay NHCT đã nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi
ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở hoạt động quản trị rủi
ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình,
kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá,
chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, rồi căn cứ vào
số điểm đã chấm để phân loại khách hàng vào hạng rủi ro phù hợp.
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ (Xem phụ lục I, tr. iv).
Đo lường RRTD theo phương pháp thống kê
Ngày 14/03/2012 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) và
Công ty tư vấn Ernst & Young Singapore đã ký kết hợp đồng “Dịch vụ tư vấn xây
dựng Hệ thống quản lý RRTD cơ bản của VietinBank”. Đây là dự án dài hạn mang
tính chiến lược, nhằm cải tổ toàn bộ hệ thống quản trị RRTD của NHCT theo Basel
II, từ cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động, các chính sách, quy định, quy trình cấp tín
dụng và quản lý RRTD đến xây dựng một hệ thống đo lường RRTD theo phương
pháp tiếp cận nội bộ.
Mục tiêu mà NHCT hướng tới là xây dựng một hệ thống đo lường RRTD
theo phương pháp thống kê, cải thiện tính chính xác và hiệu lực của mô hình đo
lường rủi ro với các thước đo xác suất không trả được nợ (PD), số dư nợ rủi ro
47

(EAD) và tổn thất dự kiến (EL) trong trường hợp không trả được nợ (LGD) cho
khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và hệ thống chấm điểm tín dụng cho định chế tài
chính theo phương pháp tiếp cận nội bộ. Đồng thời, dự án cũng giúp tăng cường
hiệu quả công tác quản lý danh mục tín dụng trên cơ sở quản lý GHTD, quản lý
TSĐB, chính sách thu hồi và quản lý nợ xấu...
Đo lường RRTD theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định
18/2007/NHNN về phân loại nợ
Hoạt động này được thể hiện bằng năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau:
Sơ đồ 2.5: Quy trình đo lƣờng RRTD

Phân loại nợ Trích lập dự phòng Xử lý rủi ro

Xuất toán Thu hồi nợ sau khi xử lý rủi ro

Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và
được triển khai theo hai góc độ định lượng theo điều 6, Quyết định 493 và định tính
theo điều 7, Quyết định 493. Cả hai hình thức phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc
tất cả dư nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Tiêu chí định tính dựa
trên xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT.
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo tiêu chí định lƣợng và định tính
Tiêu chí định lƣợng Tiêu chí định tính
- Số ngày quá hạn - Nợ nhóm 1: Hạng AAA,AA,A
- Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ - Nợ nhóm 2: Hạng BBB,BB
- Nợ khoanh/chờ xử lý/Giảm miễn lãi - Nợ nhóm 3: Hạng B, CCC, CC
- Suy giảm khả năng trả nợ - Nợ nhóm 4: Hạng C
- Nợ nhóm 5: Hạng D

Ngày 21/1/2013, NHNN ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN sẽ thay


thế một loạt các Quyết định, chỉ thị như Chỉ thị số 05/2005/CT-NHNN, Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định số 780/QĐ-NHNN, Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN và thông tư 02 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2014. Nếu Thông
tư 02 được áp dụng thì nợ xấu của NHCT được dự đoán sẽ tăng lên gấp nhiều lần và
vô hiệu hẳn “lá chắn” cơ cấu nợ của Quyết định số 780/QĐ-NHNN ở trên. Không
48

lâu sau, Thông tư 09/2014 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 20/3/2014 nhằm
sửa đổi, bổ sung Thông tư 02, trong đó có quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ được kéo dài đến ngày 01/04/2015, và đặc biệt chỉ được
thực hiện một lần duy nhất. Thông tư 09 còn cho phép các NHTM tiếp tục giãn việc
phân loại nợ mới theo Thông tư 02 đến hết ngày 31/12/2014 thay vì đến 30/6/2014
như quy định trước đây. Vì vậy, NHCT có đủ thời gian để thích ứng với những quy
định mới của NHNN.
 Ứng phó rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Quản lý khoản vay
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài
chính xấu thì nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp
ứng phó để hạn chế rủi ro.
Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay,
việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách
hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu
bất thường xuất hiện thì việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất
mỗi lần một quý). Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận
quản lý RRTD thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ BCTC của khách
hàng, Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các tổ chức tín
dụng khác có quan hệ với khách hàng... Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản
giữa những dự tính đưa ra trong hồ sơ xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên
vay, đặc biệt là những thay đổi có liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ,
ngân hàng đều yêu cầu khách hàng giải trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở
quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành động cần thiết nhằm giảm thiểu
RRTD liên quan đến khoản vay như điều chỉnh GHTD, thay đổi điều khoản hợp
đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay.
Ngân hàng xây dựng và quản lý được một số giới hạn rủi ro
Một số giới hạn rủi ro trong tín dụng được tiến hành kiểm điểm hàng quý qua
các cuộc họp giao ban cụm, như: Tỷ lệ cho vay không có TSĐB; Tỷ lệ cho vay
trung dài hạn trên tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số
tuyệt đối; Tỷ lệ cho vay nhóm khách hàng là DNNN được điều chỉnh giảm dần.
49

Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các TCTD quy định
như cho vay không quá 15% vốn tự có vào một khách hàng; hay giới hạn về liên
doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định ngân hàng đã tính toán và tuân
thủ toàn hệ thống. Hàng quý, Hội sở chính và các chi nhánh nhận được thông báo
sự thay đổi của vốn tự có và vốn coi như tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay
một khách hàng hay trình xin chủ trương cho góp vốn liên doanh.
Các chi nhánh ngân hàng cũng tự đề ra các giới hạn RRTD như: tỷ trọng cấp
tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa ngắn hạn và
trung dài hạn; giữa cấp tín dụng cho nền kinh tế với cấp tín dụng qua các trung gian
tài chính khách; mức tín dụng tối đa cho một khách hàng và một nhóm khách hàng
có liên quan... Luôn ý thức kiểm soát để tránh rủi ro cho vay tập trung vào một
khách hàng và vào một số ngành nghề nhất định.
Do đó, chất lượng nợ của NHCT khá tốt trong thời gian qua và tỷ lệ nợ xấu
cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Mức ủy quyền với các chi nhánh
Tùy thuộc vào kết quả chấm điểm xếp hạng từng chi nhánh, Trụ sở chính sẽ
giao mức ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh.
Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế (trong đó, ủy quyền
chi tiết đến GHTD, mức cho vay 1 dự án đầu tư, 1 món tín dụng – 1 L/C at sight, 1
khoản bảo lãnh trong nước. Mức ủy quyền cao nhất là 200 tỷ đồng, thấp nhất là 10
tỷ đồng.
Khách hàng là cá nhân (GHTD, giới hạn cho vay tiêu dùng) và 1 món bảo
lãnh nước ngoài (đối với một số chi nhánh). GHTD cao nhất là 20 tỷ đồng, thấp
nhất là 6 tỷ đồng, cho vay tiêu dùng cao nhất 10 tỷ đồng, thấp nhất 3 tỷ đồng.
Phân loại tín dụng
Ngân hàng phân loại tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi
danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện
pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Khi một khoản vay được giải ngân thì ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng
chung và dự phòng cụ thể theo quy định của NHNN.Trong đó, trích lập dự phòng
50

chung là 0,75%. Trích lập dự phòng cụ thể với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm
3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.
Xử lý nợ xấu/Quản lý các vấn đề tín dụng
Khi phát hiện ra nợ xấu, các CBTD của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt
chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách
hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng
TSĐB mà cán bộ quản trị RRTD phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp
xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định số 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều
chỉnh kì hạn trả nợ, gia hạn nợ đã có tác động không nhỏ tới cơ cấu nợ của NHCT.
Nhiều khoản nợ lẽ ra là nợ xấu nhưng lại được giữ nguyên nhóm nợ nên nợ xấu của
NHCT trên danh nghĩa đã giảm đáng kể.
Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm: Tiếp tục
cho vay để duy tì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam
kết trong hợp đồng cho vay; Bổ sung TSĐB cho khoản vay; Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ; Khoanh nợ; Phạt quá hạn; Giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; Xử
lý TSĐB hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Việc ra quyết định
lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền
phù hợp, có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng. Tất cả
công việc đều phải được văn bản hoá và lưu giữ trong hồ sơ tín dụng của từng
khách hàng.
Bảng 2.11: Loại hình và giá trị TSTC của NHCT giai đoạn 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
lệ % lệ % lệ % lệ %
Bất động
280.427.059 51,8 309.839.088 61,9 379.347.644 63,5 398.386.886 59,9
sản
Động sản 156.065.267 28,8 133.831.206 26,7 30.897.047 5,2 27.887.506 4,2
Chứng từ
77.394.866 14,3 38.090.284 7,6 32.691.212 5,5 42.689.836 6,4
có giá
Tài sản
27.875.150 5,1 18.794.587 3,8 154.480.824 25,9 196.342.350 29,5
khác
Tổng 541.762.342 100 500.555.165 100 597.416.727 100 665.306.578 100

Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo hợp nhất năm 2010,2011,2012,2013 của NHCT
51

Bảng trên cho thấy tài sản bất động sản luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu
(hơn một nửa cơ cấu), tăng mạnh vào năm 2012 (tăng 10%) nhưng đến năm 2013
thì giảm nhẹ. Việc NHCT cho vay với tài sản thế chấp là bất động sản tuy quy trình
thanh lý tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ liên quan đến thủ tục pháp
lý và mất nhiều thời gian nhưng với bức tranh kinh tế ảm đạm hiện nay thì bất động
sản lại là tài sản thế chấp có giá trị cao nhất và giảm nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
Động sản giai đoạn 2010-2011 chiếm hơn ¼ cơ cấu nhưng từ năm 2012 đã
giảm mạnh xuống còn 5,2% và tiếp tục giảm vào năm 2013 còn có 4,2%.
Hoạt động cho vay với tài sản thế chấp là chứng từ có giá vẫn chưa nhộn
nhịp và chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu và có xu hướng giảm.
Về việc xử lý nợ xấu, NHCT chưa cần bán khoản nợ nào cho VAMC. Hiện
nay, NHCT đang thực hiện phân loại, trích lập dự phòng rủi ro nợ xấu theo Thông
tư 09 mới, tuy tỷ lệ nợ xấu thực sự của ngân hàng có tăng cao, nhưng hoàn toàn
trong mức kiểm soát và duy trì dưới mức 3%. Ngoài ra, NHCT đã thực hiện hoán
đổi khoảng 386 tỷ đồng trái phiếu Vinashin sang trái phiếu của Công ty Quản lý và
mua bán nợ (DATC). Đây là phương án xử lý nợ phù hợp và số nợ cũng rất nhỏ.
 Kiểm soát RRTD tại ngân hàng
Để thực hiện kiểm soát sau đối với RRTD, NHCT thực hiện hai phần việc
chính: (i) Kiểm tra tuân thủ; (ii) xây dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có vấn đề.
Các phần công việc này tuy chưa hoàn toàn đáp ứng, song đã đi theo đúng định
hướng của các nguyên tắc về kiểm soát rủi ro tín dụng mà Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng đã đề xuất.
NHCT đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng
giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác
nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh do vi phạm
các chính sách, thủ tục và giới hạn.
Ngân hàng cũng đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản tín dụng
xấu. Khi các yếu tố có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh
vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức
vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu NQH, nợ xấu có dấu hiệu
vượt qua ngưỡng cho phép thì lập tức hội sở chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo,
52

kiểm tra, không được phép hoặc hạn chế cấp tín dụng mà phải điều chỉnh cơ cấu dư
nợ một cách phù hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu
hiệu nợ nhóm 2, nợ xấu. Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm
các khoản tín dụng có vấn đề đã phần nào góp phần cải thiện chất lượng tín dụng
của Ngân hàng.
Từ ngày 18/8/2011, NHCT chính thức triển khai trên toàn quốc dịch vụ nhắc
nợ qua SMS trên điện thoại. Khách hàng vay vốn tại NHCT nếu sử dụng dịch vụ
này sẽ chủ động nắm được thời gian trả nợ thông qua tin nhắn nhắc nợ do ngân
hàng gửi đến. Nhờ dịch vụ này, khách hàng có thể kiếm soát tốt nguồn vốn, rút
ngắn dần những khoản nợ trả chậm, tạo thói quen thanh toán đúng hạn và đơn giản
hoá hoạt động kế toán của công ty. Về phía ngân hàng, khả năng kiểm soát hoạt
động tín dụng, hạn chế RRTD, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng từ khâu vay nợ đến khâu nhắc nợ sẽ được nâng cao. Ngân hàng không
những phát triển nguồn phí dịch vụ mà còn xây dựng được mối quan hệ mật thiết
với doanh nghiệp.
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản trị RRTD của NHCT
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được chuyển biến theo chiều hướng
tích cực
Thứ nhất, nợ nhóm 2, nợ xấu được kiểm soát tốt trong giới hạn 2%, trong khi
tổng dư nợ hàng năm tăng bình quân 17%. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị
RRTD của ngân hàng đã có kết quả tích cực so với giai đoạn trước đây.
Thứ hai, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của NHCT là
giữ vững tỷ trọng cho vay công nghiệp và thương mại từ 55% đến 60% theo định
hướng ngay từ khi mới thành lập; điều chỉnh giảm tỷ trọng cho vay vào nhóm
DNNN, chuyển sang tích cực cho vay khách hàng cá nhân; nâng dần tỷ lệ cho vay
có bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ dư nợ vay một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ
rủi ro cao là bất động sản và chứng khoán.
2.3.1.2 Xây dựng hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ
Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 và các tài liệu hướng dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh
53

nghiệp, quy trình quản lý cho vay trên hệ thống INCAS, quy trình xếp hạng tín
dụng khách hàng được ban hành đồng bộ. Ngoài ra, nhằm ứng phó kịp thời với
những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và
cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.
Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực
hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Chính sách tín
dụng hướng tới phục phụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm bảo kiểm soát rủi
ro. NHCT mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng. Các khách hàng
được đối xử tín dụng bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế mà dựa trên
các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh,
biện pháp bảo đảm tiền vay... Ngân hàng còn phát triển các sản phẩm tín dụng đa
dạng, phong phú phù hợp những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của NHCT đã được thể chế hóa tương đối
đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội dung cần thiết mà các ngân hàng cần
thực hiện trong quá trình phê duyệt tín dụng như:
- Đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài
chính, lịch sử quan hệ tín dụng, tính khả thi của phương án, dự án vay;
- Đã thiết lập các hạn mức tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng
riêng lẻ hoặc theo nhóm đối tác có liên quan
- Đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu theo phân
cấp thẩm quyền tín dụng) cụ thể.
2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức quản trị RRTD được hình thành
Năm 2013 là năm đánh dấu công tác đổi mới quản trị rủi ro một cách triệt để
của NHCT với việc chuyển đổi mô hình tín dụng theo chuẩn Basel II với ba vòng
kiểm soát nghiêm ngặt. Mô hình mới hứa hẹn sẽ đem lại nhiều lợi ích cho NHCT.
Thứ nhất, bộ phận front office và back office trong hoạt động tín dụng bước
đầu được tách rời. Các chi nhánh thẩm định sơ bộ khách hàng đưa ra đề xuất cấp tín
dụng đối với khách hàng. Việc tái thẩm định và phê duyệt cấp GHTD cho khách
hàng, các khoản vay tập trung tại trụ sở chính, theo đó việc đánh giá và phê duyệt
tín dụng trở nên khách quan hơn góp phần giảm thiểu rủi ro.
54

Thứ hai, do các chi nhánh tập trung vào chuyên môn như tiếp thị, cung cấp
sản phẩm, dịch vụ, chăm sóc khách hàng nên các khách hàng của NHCT đều được
hưởng các sản phẩm tín dụng đồng nhất, chất lượng cao cùng các dịch vụ chăm sóc
khách hàng chuyên nghiệp. Với bề dày kinh nghiệm được tích lũy hàng năm cộng
thêm mức độ chuyên sâu của đội ngũ bán hàng, khách hàng được sử dụng các sản
phẩm tín dụng tiện ích nhất với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng khác.
Thứ ba, việc kiểm soát tập trung đã tạo ra kênh thông tin gắn kết giữa Trụ sở
chính và chi nhánh theo chiều dọc, tạo cơ hội trong việc tiếp thu, ghi nhận phản hồi
của chi nhánh, của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Đồng thời, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm hướng tới mục tiêu
phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng được đề xuất kịp thời.
Thứ tư, khối quản lý rủi ro đóng vai trò là vòng kiểm soát thứ hai độc lập với
bộ phận kinh doanh, thực hiện chức năng giám sát và báo cáo độc lập đối với quá
trình nhận diện, đo lường, quản lý, kiểm soát, ngăn ngừa tổng quát các loại rủi ro
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của NHCT, sao cho phù hợp với khẩu vị rủi
ro của ngân hàng, phù hợp thông lệ quốc tế, tạo tiền đề tăng cường an toàn tín dụng
cho ngân hàng.
2.3.1.4 Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia thành
ba nhóm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân và khách hàng TCTD.
Phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cốt lõi. Khách hàng
doanh nghiệp được phân loại theo 34 ngành nghề và quy mô doanh nghiệp thông
thường, doanh nghiệp siêu nhỏ. Khách hàng cá nhân được chia thành cá nhân tiêu
dùng và cá nhân kinh doanh chấm điểm các chỉ tiêu tài chính tương tự như quy định
tại Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN. Nhờ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà
ngân hàng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng tiêu chuẩn quốc tế,
phản ánh một cách tổng quát và bản chất về tình hình chất lượng tín dụng.
2.3.2 Những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT
2.3.2.1 Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện
NHCT chưa có một chiến lược quản trị RRTD toàn diện thiết lập các mục
tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng. Các chiến lược phát triển hàng năm
55

hay trung, dài hạn của ngân hàng chỉ mang tính nguyên tắc và định hướng, chưa cụ
thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của một chiến lược RRTD như:
chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh lời mà
ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD; chưa xem xét, đánh giá các mục tiêu
về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong
quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh tế tổng thể;
chưa tạo ra khuôn khổ để kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu
tư tín dụng theo các mục tiêu đã đề ra.
NHCT vẫn sa vào lối mòn cấp tín dụng dựa quá nhiều vào lợi nhuận kỳ vọng
hoặc TSĐB mà không gắn liền với rủi ro, không quán triệt nguyên tắc đánh đổi giữa
rủi ro và lợi nhuận khiến ngân hàng phải đứng trước hai ngã rẽ: (1) mở rộng tín
dụng quá mức để chạy theo lợi nhuận khi có các điều kiện thuận lợi, (2) thu hẹp quá
mức khi vấp phải các khó khăn, thử thách. Kết quả là các ngân hàng đều phải đối
mặt với các vấn đề về chất lượng tín dụng và lãng phí nhiều công sức để xử lý các
khoản nợ có vấn đề.
2.3.2.2 Mô hình quản trị RRTD không phù hợp
Hạn chế trong việc nhận biết rủi ro
Văn hóa về quản lý rủi ro hầu như chưa được quán triệt ở ngân hàng, mang
nặng tư tưởng để mức độ rủi ro càng thấp càng tốt. Quan niệm cũ “Quản trị rủi ro
có nghĩa là không để có rủi ro” muốn thay đổi sang “Quản trị rủi ro tốt nghĩa là đảm
bảo sự ổn định của lợi nhuận” vẫn cần nhiều thời gian.
Thông tin về nhận biết rủi ro không đầy đủ, kịp thời, không có tính hệ thống
và thiếu chính xác. Đồng thời, cũng không có sự phân cấp giữa người cập nhật
thông tin và sử dụng thông tin, tình trạng báo cáo tay là chủ yếu.
Về chức năng quản trị rủi ro
Hiện tại ngân hàng đang có sự giao thoa của hai mô hình quản trị rủi ro tập
trung và phân tán: từng bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính cũng như tại chi nhánh
tự thực hiện nhiệm vụ quản trị rủi ro theo quy trình nghiệp vụ; phê duyệt các giao
dịch kinh doanh, báo cáo rủi ro khép kín trong từng quy trình nghiệp vụ.
Việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh còn khá
lớn, chưa phù hợp với thông lệ vì quản lý tín dụng vẫn tập trung tại Hội sở chính.
56

Ủy ban Quản lý rủi ro của ngân hàng được hình thành, hoạt động song song không
tham gia giám sát độc lập trong quá trình tác nghiệp, hoạt động mang tính chất tham
mưu, tư vấn trên cơ sở các thực tế tác nghiệp đã phát sinh... nên vai trò hỗ trợ kinh
doanh chưa được thể hiện một cách sâu sắc.
2.3.2.3 Quy trình cấp tín dụng còn bất cập
Phòng khách hàng của ngân hàng thực hiện đầy đủ ba chức năng và chịu
trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay nên nhiều công việc tập
trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu. Việc bộ phận tín dụng vừa là người đi tìm
kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình duyệt thường kém tính
khách quan và tiềm ẩn rủi ro vì:
(i) Bộ phận tín dụng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách
hàng nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được
phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.
(ii) CBTD tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có sự thông đồng giữa
CBTD và khách hàng dẫn đến khai tăng nhu cầu để vay hộ, vay ké hoặc khách hàng
mua chuộc CBTD để được vay tiền ngân hàng.
Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng và năng lực thẩm
định yếu của CBTD, quy trình cấp tín dụng nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp,
quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân hầu như vẫn giống
hệt quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn. Hạn chế này gây lãng phí về
nhân lực, tài lực của ngân hàng.
Vụ án Huỳnh Thị Huyền Như là một điển hình rõ nhất về sự bất cập trong
việc cho vay của NHCT. Huyền Như - nguyên là Phó phòng quản lý rủi ro Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM, Quyền Trưởng phòng
Giao dịch Điện Biên Phủ, đã tự ý giả chữ ký, lập 83 thẻ tiết kiệm do NHCT phát
hành trị giá 533,55 tỷ đồng đứng tên các khách hàng gửi tiền. Sau đó Huyền Như sử
dụng trái phép các thẻ tiết kiệm này làm TSĐB, lập hợp đồng vay tiền giả, ký giả
chữ ký của chủ thẻ để vay 514,54 tỷ đồng tại NHCT. Các cán bộ của Phòng giao
dịch NHCT đã vi phạm quy định về cho vay, đề xuất lãnh đạo duyệt cho vay, ký
hợp đồng cho vay mà không có mặt của người vay hoặc người bảo lãnh tại Ngân
hàng, nên đã tạo cơ hội cho Huyền Như lừa đảo. Sau khi biết bị Huyền Như lừa,
57

NHCT vẫn dùng số tiền từ thẻ tiết kiệm đã được cầm cố để thu hồi các khoản nợ đã
cho vay sai mà không có sự đồng ý của chủ thẻ tiết kiệm.
Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/khách hàng chủ yếu dựa trên các
đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động
của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành,
lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.
Hiện nay, một CBTD quản lý rất nhiều khách hàng, đặc biệt đối với CBTD ở
phòng khách hàng cá nhân quản lý 200-300 khách hàng cho nên việc thẩm định
phân tích khách hàng trước, trong và sau khi cho vay khó mà chặt chẽ và kĩ lưỡng.
Chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức, việc tuân
thủ quy trình tín dụng chưa nghiêm (thẩm định sơ sài, hồ sơ TSTC chưa đầy đủ yếu
tố pháp lí), một số CBTD khi quyết định cho vay vẫn còn coi trọng TSĐB tiền vay
mà chưa xem xét kĩ đến hiệu quả của dự án vay vốn.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa
thường xuyên nên dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng vốn sai mục đích dẫn
đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
2.3.2.4 Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm
khách hàng
Trước kia, phần lớn dư nợ tín dụng trong kỳ của ngân hàng tập trung vào
nhóm khách hàng là các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước lớn thì nay tỷ lệ tập
trung tín dụng vào nhóm này đã giảm đáng kể, chuyển thành tập trung vào nhóm
khách hàng lớn không phân biệt hình thức sở hữu đã làm cho RRTD tập trung vào
một số ngành gia tăng. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vẫn là sắt
thép, cho vay kinh doanh bất động sản, xi măng, điện nguồn, vật liệu xây dựng
khác. Hiện nay NHCT cho tập đoàn EVN vay để hoàn thành nhiều dự án như 3.300
tỷ cho dự án đường dây 500 kV mới, 6.200 tỉ đồng xây nhiệt điện. Tuy rằng EVN là
tập đoàn lớn, uy tín nhưng những khoản vay của EVN đều có giá trị rất cao và tiềm
ẩn không ít rủi ro cho NHCT bởi thời hạn cho vay dài.
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị RRTD của NHCT
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
 Chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản trị RRTD của ngân hàng
58

Mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về quản trị RRTD, song định
hướng chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thể hiện ở những chỉ đạo kinh doanh mang
tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề
nên không phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng một cách tổng quan.
Bên cạnh đó, việc chuyển hướng trong chiến lược cho vay nhưng chưa được
tổ chức nghiên cứu kỹ, chủ yếu tuân thủ chỉ đạo điều hành của NHNN, chưa tính
đến chu kỳ của nền kinh tế. Thời kì “thừa vốn” chính sách cho vay có phần nới lỏng
hơn về lãi suất và một số điều kiện vay vốn, thời gian xem xét phê duyệt.
 Nhân sự của bộ phận quản trị RRTD còn hạn chế
Hầu hết các cán bộ quản trị rủi ro đều là những CBTD chuyển sang, không
có chuyên ngành sâu về quản trị RRTD. Ngoài ra, trong một thời gian dài, cán bộ
làm công tác kiểm tra, kiểm soát hầu hết lại là các CBTD không có năng lực. Do đó,
công tác kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách hình thức, hiệu quả kém.
Hơn nữa, bộ máy quản trị RRTD còn quá phân tán, chưa phù hợp, đặc biệt ở
các chi nhánh nhỏ/mới thành lập. Theo quy định, chi nhánh nào cũng phải có bộ
phận quản trị rủi ro nên nhiều chi nhánh không bố trí đủ cán bộ cho bộ phận này,
thậm chí tại nhiều chi nhánh bộ phận này chỉ có một người vừa làm cán bộ, vừa làm
lãnh đạo. Trong khi đó, theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận này ở chi nhánh
thường kiêm cả quản lý nợ có vấn đề, quản trị rủi ro tác nghiệp...
Bộ phận quản trị RRTD không có quyền cấp hạn mức và vẫn chịu sự điều
hành của ban giám đốc chi nhánh. Quyết định cấp tín dụng cuối cùng vẫn là của Hội
đồng tín dụng cơ sở hoặc giám đốc chi nhánh. Vì vậy, ý kiến của bộ phận quản trị
rủi ro nhiều khi phụ thuộc vào ý kiến của Ban giám đốc, không có tính độc lập.
Đồng thời không có sự kết nối về chỉ đạo điều hành giữa bộ phận quản trị rủi ro ở
trụ sở chính và chi nhánh.
 Giao mức ủy quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh cao
Chi nhánh hoạt động gần như một Ngân hàng độc lập, chưa kể việc phân
chia khoản vay nhỏ để vừa đúng mức phê duyệt được ủy quyền của chi nhánh,
không trình phê duyệt về hội sở chính đã làm tăng RRTD ở cấp thực hiện. Vì thế,
trong thời gian qua, một số chi nhánh khi có đoàn kiểm tra trực tiếp của Trụ sở
59

chính mới bộc lộ nhiều sai sót trong quá trình cấp tín dụng, thậm chí cấp tín dụng
vượt thẩm quyền.
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh
cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của
Chính phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu... còn nhiều vấn
đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho
vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi
triển khai thực hiện còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau để dẫn đến rủi
ro. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định
quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp.
Quy trình phát mại tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất còn phức tạp, đất thế chấp nhưng ngân hàng không tự định đoạt được mà phải
xin ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn hoặc phải khởi kiện ra tòa,
Pháp luật chưa ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý về thẩm quyền của người cho
vay hoặc cơ quan chức năng trong việc phát mại TSTC, cầm cố... chưa có cơ chế
cưỡng bắt buộc người vay vốn có nghĩa vụ giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, khi
không có khả năng trả nợ. Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng trây ỳ, không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà ngân hàng chưa thu hồi được.
Luật doanh nghiệp Nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài
sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp
không trả được nợ vay thì không quy định.
Pháp lệnh thống kê đến nay đã bộc lộ nhiều thiếu sót, do chưa thực sự xử lý
nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân
hàng còn rườm rà. NHNN chưa khắc phục được công tác giám sát từ xa và thanh tra
tại chỗ. Hệ thống thông tin tại trung tâm tín dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được
nhu cầu của ngân hàng.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của
ngân hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng.
60

Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng sử dụng vốn vay
không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc
không có nguồn tiền để trả nợ. Để tạo niềm tin trước ngân hàng, không ít khách
hàng giả lập phương án không có thật để vay vốn hòng chiếm đoạt tiền của ngân
hàng hoặc đầu tư cho hoạt động phi pháp, không hiệu quả. Ngoài ra, khách hàng
còn vay lừa đảo bằng việc chiếm đoạt tài sản được hình thành từ vốn vay (cho vay
mua nhà trả góp, mua bất động sản, đồ dùng công nghệ...) do lợi dụng được sơ hở.
Các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, bản thân họ
không thấy tầm quan trọng của BCTC nên các báo cáo tài chính gửi ngân hàng
thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu sẽ
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khách
hàng, gây phiền toán mất thời gian do cán bộ ngân hàng phải đến tận doanh nghiệp
để xác minh lại thông tin. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm
toán BCTC. Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành
chế độ kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việc đưa ra phán quyết tín
dụng đôi khi không chuẩn xác.
Bên cạnh đó, TSĐB từ các khoản vay của ngân hàng thường là bất động sản
hoặc các phương tiện vận tải. Nguy cơ biến động giá cả trên thị trường, khó phát
mại tài sản, tài sản bị hao hụt vô hình và hữu hình, thiếu ý thức giữ gìn, bảo quản
của khách hàng... cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng khi phát mại tài sản.
61

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI


RO TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng công tác quản trị RRTD của NHCT trong thời gian tới
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và quản
trị RRTD của NHCT Việt Nam
Những năm tới, Chính phủ ưu tiên hàng đầu việc thúc đẩy phát triển kinh tế
trên cơ sở ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát, nhiều biện pháp tiền tệ và tài khóa
có thể sẽ được triển khai nhằm điều tiết nhịp nhàng cung cầu vốn cả nội tệ và ngoại
tệ khiến thị trường có những biến động nằm ngoài dự đoán của ngân hàng.
Việc Thông tư số 02/2013/TT-NHNN có hiệu lực thi hành trong năm 2014
mặc dù sẽ có tác động tích cực tới việc phân loại và kiểm soát nợ xấu của hệ thống
ngân hàng nhưng sẽ dẫn tới những thay đổi không nhỏ trong hoạt động cũng như
kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, tình hình chậm phục hồi của nền kinh
tế cũng sẽ khiến việc hiện thực hóa các mục tiêu đặt ra của ngân hàng gặp không ít
khó khăn khi cầu tín dụng tăng trưởng thấp và nợ xấu có nguy cơ gia tăng nếu
doanh nghiệp không thể giải quyết hàng tồn kho và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, những bất ổn về chính trị thế giới có thể khiến các nhà đầu tư
lo ngại rút vốn ra khỏi các thị trường đang phát triển, dẫn tới sự thay đổi luồng vốn
đầu tư quốc tế. Dự kiến cắt giảm gói cứu trợ QE3 của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
cũng có khả năng sẽ tác động tới lãi suất trong ngắn hạn và nguồn cung vốn quốc tế,
từ đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn quốc tế và chi phí vay của ngân hàng.
3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của NHCT
Công tác quản trị RRTD luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu tại
NHCT nhằm đáp ứng mục tiêu tăng trưởng tín dụng ổn định và bền vững. Ngân
hàng sẽ tiếp tục nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị RRTD
hướng tới chuẩn mực quốc tế, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả và hiện đại, trên cơ
sở tăng trưởng đi đôi với kiểm soát RRTD. Cụ thể:
3.1.2.1 Hoàn thiện khung quản trị RRTD
Một hệ thống quản trị rủi ro chất lượng phải được đặt trong môi trường rủi ro
phù hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và
mức độ chấp nhận RRTD nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống
62

quản trị RRTD. Hơn nữa, khung quản trị RRTD bao hàm các chiến lược phát triển
tín dụng chung, những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là một yếu tố
cần thiết trong hệ thống quản trị RRTD. Vậy nên, chiến lược rủi ro của ngân hàng
phải được hình thành trên những đánh giá toàn diện, cụ thể tình hình kinh doanh
của ngân hàng, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ đông và bối cảnh kinh tế trong nước.
Hội đồng quản trị chính là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt
chiến lược rủi ro của ngân hàng.
Sơ đồ 3.1: Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu

- Nhận thức và văn

Các bƣớc QTRR


Khung QTRR

Cơ sở hạ tầng
- Nhân sự - Nhận diện rủi ro
hóa QTRR
- Chính sách - Đánh giá rủi ro
- Chiến lược QTRR
- Công nghệ - Quản trị rủi ro
- Triết lý QTRR
- Phương pháp luận - Giám sát, theo dõi
- Mức độ chấp nhận
rủi ro - Quy trình
- Cơ cấu tổ chức và - Báo cáo
chức năng

Nguồn: Theo Basel II


3.1.2.2 Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý
Để xây dựng được quy trình cấp tín dụng hợp lý, ngân hàng cần thiết phải đặt
ra những tiêu chí cấp tín dụng, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ánh đặc
trưng rủi ro của ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách tín dụng đối với các khoản vay
mới đồng thời những khoản vay cũ cần phải được xem xét, cân nhắc thường xuyên
phù hợp với chiến lược rủi ro cho từng thời kì.
3.1.2.3 Tiếp tục lộ trình hoàn thiện mô hình QTRR theo chuẩn quốc tế
NHCT tiến tới mô hình quản trị RRTD hiện đại tuần tự theo các giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1: Thiết lập Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba
cấu phần PD, LGD và EAD. Ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong việc quản
trị RRTD trên nhiều phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường
RRTD qua thước đo EL và UL với một khách hàng cụ thể.
Giai đoạn 2: Quản lý rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn
thất dự kiến (ELp) và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác
63

định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và
mức rủi ro tập trung của cả danh mục.
Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân
hàng có thể quản lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.
Giai đoạn 4: Thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng
hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active crdit
portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động
thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit
Treasury and Securitisation).
Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị
(Value-based management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh
rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp
công tác quản trị RRTD được hiệu quả, chính xác.
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản trị RRTD

Quản lý trên
nguyên tắc giá trị VBM

Chuyển giao rủi Ngân


ro và quản lý quỹ, chứng
danh mục APCM
khoán hóa

Quản lý vốn kinh Tổng hợp RR Định giá


tế và định giá và phân bổ RR theo rủi ro

Quản lý Mô hình hóa Đo lường Tính mức


danh mục rủi ro tương quan mức rủi ro tổn thất
tài sản/ mức vỡ nợ tập trung danh mục

QTRR theo
PD LGD EAD EL
Basel II

Nguồn: Theo Basel II


Hiện tại, NHCT đã thực hiện tốt mô hình quản trị RRTD giai đoạn 1 và đang
chuyển đổi mô hình sang giai đoạn 2. Ngân hàng có nhiều lợi thế về tiềm lực tài
chính cũng như công nghệ nên hoàn toàn có đủ khả năng đi tiếp lộ trình 5 giai đoạn
này.
64

3.1.2.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
Theo ủy ban Basel, đảm bảo hiệu quả công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
nội bộ là một trong những nguyên tắc quản trị RRTD thiết yếu. Các công việc đánh
giá thước đo rủi ro, chất lượng quản trị rủi ro, mức độ đảm bảo tuân thủ các quy
trình, quy định, hạn mức tín dụng phải được thực hiện thường xuyên bởi các bộ
phận quản lý rủi ro và bộ phận giám sát độc lập khác.
3.2 Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng trên thế giới
3.2.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ
Thứ nhất, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay theo mô
hình “Tín dụng 5C” như sau:
- Character of management: Năng lực quản trị của người vay
- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay
- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay
- Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động
- Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.
Để đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối cho vay thì các cán bộ phải
đánh giá thận trọng, khách quan dựa vào các tiêu chí đề ra. Việc xét duyệt cho vay
bao gồm quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra việc thanh toán đúng hạn các khoản vay
trước đó, kiểm tra và đánh giá TSTC cùng với mức độ rủi ro của khoản vay.
Thứ hai, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê
duyệt.
Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho CBTD dựa trên năng lực và tư cách,
kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên mà
không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
Quyền phê duyệt, cấp tín dụng không do một người quyết định mà phải được
sự nhất trí của ba CBTD – những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông
qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.
3.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan
ING bank là một trong số các ngân hàng hàng đầu châu Âu đạt được nhiều
thành công trong công tác quản trị RRTD. Mô hình mà ngân hàng áp dụng có nhiều
điểm ưu việt:
65

Về cơ cấu bộ máy: Hệ thống quản trị rủi ro tại ngân hàng được tách bạch
hoàn toàn với bộ phận kinh doanh và khách hàng, được báo cáo trực tiếp lên lãnh
đạo cao nhất. Cơ cấu quản trị RRTD gồm ba bộ phận: Bộ phận chính sách, Bộ phận
quản lý rủi ro và Bộ phận xây dựng mô hình tính toán lượng hóa rủi ro.
Về thẩm quyền quản lý rủi ro: Ý kiến của bộ phận quản lý RRTD là yêu cầu
bắt buộc của các quyết định tín dụng. Ngân hàng có xu hướng áp dụng hình thức
cấp hạn mức tín dụng trên cơ sở đề xuất của bộ phận kinh doanh/ khách hàng, bộ
phận rủi ro sẽ lập báo cáo đề xuất đánh giá độc lập đề nghị duyệt một hạn mức tín
dụng phù hợp cho từng khách hàng trong một thời hạn thường là một năm và bộ
phận kinh doanh/ khách hàng được sử dụng hạn mức đó. Các khoản tín dụng vượt
hạn mức này hoặc các khách hàng chưa có hạn mức thì đều phải qua bộ phận quản
lý rủi ro.
Bộ phận quản lý rủi ro còn được tham gia vào Hội đồng tín dụng. Các ngân
hàng đều quy định mọi cấp hội đồng tư vấn tín dụng phải có thành viên từ bộ phận
rủi ro và các thành viên phải chiếm một nửa số thành viên của hội đồng này.
Hệ thống GHTD: Có nhiều loại giới hạn được sử dụng, với mỗi khách hàng,
ngân hàng áp dụng một giới hạn rủi ro tổng thể. Dưới mức rủi ro tổng thể này có
hạn mức chia theo loại sản phẩm hoặc giao dịch cho vay, bảo lãnh, phát hành thư
tín dụng... Để đảm bảo quản lý tổng thể và linh hoạt, việc xây dựng giới hạn này
tuân theo nguyên tắc: “Mọi giới hạn giao dịch đều không vượt quá giới hạn tổng
nhưng tổng các giới hạn sản phẩm lại luôn lớn hơn hoặc bằng hạn mức tổng thể.”
3.3.3 Ngân hàng KasiKorn của Thái Lan
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997-1998 khiến hệ thống
ngân hàng Thái Lan chao đảo, nhiều NHTM bị phá sản hoặc phải sáp nhập để tiếp
tục tồn tại. Tình hình đó buộc các ngân hàng phải xem lại toàn bộ chính sách, cách
thức, quy trình trong hoạt động ngân hàng, nhất là lĩnh vực tín dụng nhằm giảm
thiểu rủi ro. Để giải quyết bài toán này, một loạt thay đổi cơ bản trong tín dụng đã
được các ngân hàng Thái Lan triển khai nhanh chóng và triệu để. Trong đó phải kể
đến kinh nghiệm quản trị RRTD quý báu của KasiKorn Bank.
Ngân hàng đã tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín
dụng. Trước đây, Kasikorn bank chỉ quan tâm đến TSTC, không quan tâm đến dòng
66

tiền mà dự án mang lại của khách hàng vay nên giai đoạn 1997-1999 nợ xấu có lúc
lên tới 40%. Hiện nay ngân hàng đã thực hiện triệt để nguyên tắc tín dụng, đặc biệt
là thông tin tín dụng. Khi khách hàng đến vay vốn, các cán bộ ngân hàng phải xem
xét những vấn đề sau mới quyết định cho vay: Tư cách của người vay, có tin tưởng
được họ không? Hiệu quả kinh doanh của khách hàng, hoạt động nào thành công,
hoạt động nào không thành công? Mục đích của khoản vay là gì? Nguồn trả nợ là
gì? (dòng tiền và khả năng trả nợ); ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử
dụng tiền vay không? Khách hàng có năng lực, kiến thức về quản trị, điều hành
doanh nghiệp không? Tình hình tài chính của khách hàng?
Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên thì ngân hàng phải phân tích tài
chính, trong đó rất coi trọng đến vòng chu chuyển dòng tiền và vòng hồi thu vốn
đầu tư của khách hàng.
Cho điểm khách hàng: KasiKorn Bank đã áp dụng xếp loại tín dụng như là
một công cụ quyết định tự động đối với các khoản vay tiêu dùng (thẻ tín dụng), cho
vay cầm cố, thế chấp, cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp nhỏ.
Tuân thủ quyền phán quyết tín dụng: Kasikorn Bank quy định việc quyết
định tín dụng theo mức tăng dần từ mức phán quyết của một người đến một nhóm
người và cao nhất là của Hội đồng quản trị, cụ thể: 10 triệu bath: 1 người chịu trách
nhiệm; 100 triệu bath: 2 người chịu trách nhiệm; 3 tỷ bath: do Hội đồng quản trị
quyết định. Những khoản vay vượt quá hạn mức quy định trên phải chuyển cho bộ
phận thẩm định độc lập để thẩm định trước khi trình lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt khoản vay.
Giám sát khoản vay: Sau khi cho vay, KasiKorn Bank rất coi trọng việc
kiểm tra, giám sát các khoán vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách
hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá khách hàng, xử lý kịp thời các tình huống
RRTD.
Ngoài ra, KasiKorn Bank coi trọng việc cập nhật hiểu biết, liên tục đào tạo
cho nhân viên ngân hàng nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng độc lập thực thi nhiệm
vụ được phân công; đều áp dụng sổ tay tín dụng và có chính sách cho vay riêng đối
với bất động sản là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
67

3.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHCT Việt Nam
Công việc quản trị RRTD ngày càng trở nên cần thiết đối với các NHTM
trong quá trình hội nhập với thế giới và phát triển bền vững. Quản trị RRTD không
đơn thuần chỉ là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm nhiều vấn đề như phòng ngừa, kiểm
soát rủi ro... Từ kinh nghiệm quản trị rủi ro của ba ngân hàng trên, bài học kinh
nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam trong đó có NHCT là:
Thứ nhất, NHCT phải nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quản lý tín
dụng, cụ thể là xây dựng các thực hành tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn cho
đến ra quyết định, đồng thời quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà
soát tín dụng. NHCT cũng nên xây dựng một hệ thống đánh giá tín dụng dựa trên
các tiêu chí tương lai thay vì dựa quá nhiều vào kết quả hoạt động trong quá khứ
như trước đây, đồng thời đưa vào triển khai đồng bộ hệ thống cảnh báo sớm các
khoản vay có vấn đề.
Thứ hai, NHCT cần chú ý hơn đến việc phân quyền phán quyết tín dụng
nhằm tiết kiệm thời gian cũng như tăng tính trách nhiệm đối với CBTD về quyền
quyết định của mình, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong cho vay của họ.
Thứ ba, NHCT thường xuyên tiến hành rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro.
Ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro
tiềm ẩn bằng cách rà soát đều đặn các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh
khoản, thị trường sao cho các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. Bên
cạnh đó, NHCT tiếp tục hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hàng
tháng phân tích các biến động về khối lượng rủi ro cho từng ngành cũng như doanh
nghiệp nhằm đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, từ đó duy trì nhất
quán khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
3.3 Giải pháp tăng cƣờng quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam
3.3.1 Nhóm giải pháp trực tiếp
3.3.1.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Thực hiện đúng quy trình tín dụng, đủ các bước trong quy trình trên cơ sở
tuân thủ các quy tắc cho vay sẽ giúp ngân hàng giảm được rủi ro đạo đức, hạn chế
tổn thất khi rủi ro xảy ra. Các CBTD nếu thực hiện đúng quy trình cho vay thì có
68

thể đánh giá được khả năng xảy ra rủi ro của khách hàng và khoản vay đó, từ đó có
biện pháp để lường trước khi rủi ro xảy ra.
Rút kinh nghiệm từ vụ án Huyền Như, NHCT nên thận trọng đối với loại
hình cho vay có TSĐB là tiền gửi tiết kiệm, khi duyệt cho vay phải có mặt của chủ
thể vay vốn hoặc người bảo lãnh để tránh trường hợp cán bộ ngân hàng giả mạo chữ
kí khách hàng đem tiền gửi tiết kiệm của khách hàng làm TSĐB vay vốn ngân hàng,
để rồi khi khoản vay ấy có vấn đề thì người chịu thiệt thòi lại chính là khách hàng
và NHCT sẽ dần mất đi uy tín của mình.
3.3.1.2 Hoàn thiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng sao cho đảm bảo chất lượng phục
vụ của hoạt động tín dụng, đồng thời tăng sức mạnh cạnh tranh mà vẫn đảm bảo
kiểm soát được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các khâu phát triển
khách hàng, thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng, NHCT cần xây dựng và
triển khai các bộ phận Tái thẩm định theo các Vùng kinh doanh, các Trung tâm Tái
thẩm định theo Miền nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng:
Tái thẩm định Vùng là bộ phận tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình
Giám đốc Vùng và/hoặc các cá nhân được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng của
Vùng xem xét, phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền được giao.
Các Trung tâm Tái thẩm định Miền (Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam) là
cơ quan tái thẩm định và đề xuất cấp tín dụng trình Giám đốc/Phó Giám đốc Khối
quản lý tín dụng, Hội đồng tín dụng, Tổng Giám đốc và Ủy ban tín dụng xem xét
phê duyệt trong phạm vi hạn mức rủi ro được phân quyền.
3.3.1.3 Hoàn thiện công tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro
NHCT đang triển khai hệ thống đo lường RRTD theo phương pháp thống kê
và bước đầu tính toán các chỉ số PD, LGD, EL để xác định tổn thất dự kiến EL.
Ngân hàng nên tiếp tục tính toán, đo lường tổn thất ngoài dự kiến UL:
EL = PD × LGD × EAD
UL = độ lệch chuẩn của EL = Φ = LGD × EAD √
UL mới thực sự là thước đo RRTD. Còn EL chỉ phản ánh “chi phí kinh
doanh” trung bình mà mọi ngân hàng đều phải trải qua. Và khi chi phí đó là có thể
69

dự đoán được và đã được bù đắp bằng dự phòng rủi ro thì nó mới không còn gây rủi
ro cho ngân hàng nữa.
Một khi các thước đo RRTD là EL và UL được lượng hóa thì ngân hàng sẽ
có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm “rủi ro cao - lợi nhuận
cao”, “rủi ro thấp - lợi nhuận thấp” qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro như sau:
Sơ đồ 3.3: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
Lãi Tính toán vốn
Chi phí vốn (bù
suất
đắp tổn thất cần thiết cho
ngoài dự kiến) mỗi giao dịch

Chi phí rủi ro


(bù đắp tổn thất PD × LGD × EAD
dự kiến)

- Phân bổ chi phí hoạt động


Chi phí hoạt
của các hoạt động kinh doanh
động + Chi phí
- Tính toán chi phí huy động
huy động vốn
vốn cho mỗi thời kỳ

Cao3. Chất lượng tín dụng Thấp


Nguồn: Theo Basel II
Với cách tính giá như trên, NHCT sẽ phòng tránh được việc cho vay không
bù đắp được rủi ro, từ đó sàng lọc ra các khách hàng mang lại lợi nhuận sau điều
chỉnh rủi ro cao hơn co ngân hàng.
3.3.1.4 Kiểm tra và giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Để đảm bảo an toàn trong cho vay, tránh được những RRTD không đáng có
CBTD cần thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh và thực hiện dự
án của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Thông qua việc theo dõi vay vốn, CBTD cần lưu ý khách hàng biết kì hạn trả
nợ và đôn đốc thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu
khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ đúng thời hạn thì CBTD
hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó
khăn của khách hàng không phải do các nguyên nhân bên ngoài mà là do sự yếu
kém của chính họ thì CBTD cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp để tháo gỡ khó
khăn. Còn nếu khoản vay đã được xác định là “có vấn đề” dù đang còn trong hạn,
CBTD cần chuyển khoản vay bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh
khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn.
70

3.3.1.5 Thường xuyên đánh giá lại giá trị TSĐB


Như trên đã nêu, NHCT cho vay với TSĐB của khách hàng phần lớn là bất
động sản và động sản mà khoản giá trị TSĐB là giá trị ghi nhận theo sổ sách tại thời
điểm khách hàng thế chấp để vay vốn. Vì vậy, sau khi cấp phát tín dụng, NHCT cần
quản lý và theo dõi TSĐB về vấn đề sử dụng, bảo quản cũng như trị giá của TSĐB
biến động trong suốt thời gian của khoản tín dụng. Lúc này, công tác định kỳ tái
định giá TSĐB đóng vai trò hết sức quan trọng.
Việc thường xuyên tái định giá TSĐB giúp ngân hàng có khả năng nắm rõ
giá trị tài sản, tính thanh khoản của tài sản, thời gian thanh lý tài sản để trả nợ vay
ngân hàng. Bởi trên thực tế có những bất động sản thế chấp ngân hàng có giá tri rất
cao nhưng tính thanh khoản trong từng thời điểm lại kém vì không phải ai cũng có
đủ tiền để mua hoặc nhu cầu trong thời điểm hiện tại đối với tài sản đó rất thấp.
Đối với TSTC có tài sản gắn liền với đất thì việc tái định giá lại tài sản chính
là cơ hội để ngân hàng xác định rõ được tài sản này thuộc quyền sở hữu của ai, ai là
người đang quản lý và sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất? Mục đích của thẩm
định tài sản là để xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản gắn liền với đất
làm cơ sở thỏa thuận lại với khách hàng, làm căn cứ khi xử lý TSĐB.
Công tác tái định giá TSTC giúp ngân hàng tránh nhiều trường hợp TSĐB đã
được thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhưng ngân hàng vẫn không thu hồi
được vốn do hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bị tòa án xác định vô hiệu theo
quy định của pháp luật. Cuối cùng, khi ngân hàng phát hiện ra sụt giảm về giá trị
của TSĐB thì ngân hàng hoàn toàn có thể thông báo với khách hàng để khách hàng
có thể trả trước một phần nợ hoặc đưa thêm TSĐB khác bằng với giá trị sụt giảm
của TSĐB ban đầu.
3.3.1.6 Ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh để hạn chế RRTD
Công cụ thứ nhất: Hợp đồng quyền chọn tín dụng
Hợp đồng quyền chọn tín dụng là công cụ bảo vệ giúp ngân hàng bù đắp
những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng nhằm bù đắp mức vốn cao hơn khi chất
lượng tín dụng giảm sút. Nếu ngân hàng lo ngại về chất lượng tín dụng của khoản
vay giá trị lớn vừa mới kí kết thì ngân hàng có thể kí hợp đồng quyền chọn tín dụng
với một số tổ chức kinh doanh quyền chọn. Hợp đồng này sẽ đồng ý thanh toán toàn
71

bộ khoản vay nếu như khoản vay này giảm giá hoặc không thể thanh toán đúng hạn.
Nếu khách hàng vay vốn hoàn trả nợ đúng như kế hoạch thì ngân hàng có thể không
thực hiện quyền chọn và chịu mất một khoản nhỏ phí quyền chọn.
Công cụ thứ hai: Hợp đồng quyền chọn trái phiếu
Ngân hàng thường sử dụng công cụ này trong trường hợp nền kinh tế khó
khăn gây bất lợi cho các khoản vay. Nguyên lí là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng
quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội bảng.
Công cụ thứ ba: Hoán đổi tổng thu nhập
Người bán khoản vay (người mua bảo hiểm) chi trả dựa vào thu nhập có từ
việc nắm giữ một khoản nợ nhiều rủi ro. Tổng thu nhập của các khoản nợ nhiều rủi
ro bằng thu nhập lãi suất và những thay đổi về giá trị thị trường của khoản nợ đó.
Bên thụ hưởng trong tổng thu nhập trả liên dựa vào thu nhập của một trái phiếu
không chịu rủi ro vỡ nợ trừ đi khoản đền bù nhận được do chịu sự rủi ro của bên
mua bảo hiểm. Kết quả là người mua bảo hiểm nhận được dòng thu nhập tương
xứng của việc nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro.
Công cụ thứ tư: Hoán đổi tín dụng
Người bán khoán vay đối với RRTD bằng cách chi trả các khoản thanh toán
định kì theo một tỷ lệ phần trăm cố định trên giá trị các khoản tín dụng. Nếu RRTD
dự kiến xảy ra (người vay vỡ nợ) thì người bán bảo hiểm sẽ phải chi trả một khoản
thanh toán để bù đắp rủi ro cho phần tín dụng tổn thất ấy. Ngược lại, người bán bảo
hiểm không phải trả khoản nào khác.
3.3.1.7 Xây dựng chiến lược về con người phù hợp với yêu cầu quản trị
RRTD trong điều kiện mới
Tuyển dụng nghiêm ngặt và tiêu chuẩn hóa cán bộ
Tuyển dụng là bước đầu tiên và ảnh hưởng lớn nhất trong chiến lược về con
người, vì nếu tuyển dụng không đạt yêu cầu thì ngân hàng có thể bỏ lỡ những nhân
tài và tuyển những người năng lực yếu kém gây mất nhiều thời gian và tốn kém cho
chi phí đào tạo. Công tác tuyển dụng ở NHCT cần được thực hiện chặt chẽ hơn theo
các tiêu chí như: được đào tạo chính quy tại các trường đại học có uy tín, thành thạo
ngoại ngữ và tin học, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết về xã hội
và khả năng giao tiếp xã hội.
72

Đổi mới công tác đào tạo cán bộ của NHCT


Hiện nay, NHCT mới chỉ chú trọng đào tạo nâng cao (đại học tại chức, cao
học) mà chưa có phương án đào tạo lại. Diễn biến hoạt động ngân hàng thay đổi
không ngừng, những kiến thức đã học ở trường đại học, cao đẳng có thể bị mai một
hoặc không còn phù hợp nữa. Do đó NHCT có thể tổ chức các khóa ngắn hạn tại
chỗ để các cán bộ tiếp thu những kiến thức mới. Song song với việc tổ chức các
khóa đào tạo cán bộ, NHCT cần khuyến khích các cán bộ tự học, tự trau dồi thêm
kiến thức để nâng cao nghiệp vụ của mình.
Đổi mới việc đánh giá cán bộ và bố trí công việc cho cán bộ
Việc đánh giá cán bộ là rất hệ trọng và phức tạp đòi hỏi phải có một sự nhìn
nhận đúng đắn và khách quan, từ đó mới có thể bố trí sử dụng cán bộ, nhất là
CBTD. Sử dụng đúng người, đúng việc là yếu tố đầu tiên liên quan tới việc thành
hay bại của Ngân hàng. Vì thế, muốn đánh giá đúng phải có phương pháp khoa học
và khách quan dựa trên cơ sở: (i) Phải nắm vững và dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ
nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng; (ii) Phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng
góp thực tế làm thước đo phẩm chất năng lực cán bộ chứ không nên đề cao bằng
cấp học vị.
Thực hiện tốt chế độ lương thưởng và giảm áp lực cho CBTD
Nếu NHCT có chế độ lương thưởng hợp lý thì các CBTD và cán bộ quản trị
RRTD sẽ chuyên tâm hơn vào công việc của mình và cống hiến hết mình cho ngân
hàng. Thực trạng chung hiện nay là các ngân hàng, không riêng NHCT, đều áp
doanh số huy động và cho vay khá cao đối với các cán bộ ngân hàng, nên không ít
cán bộ chạy theo doanh số để hoàn thành chỉ tiêu, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm
sút và ngân hàng phải chịu rủi ro. Vì vậy, NHCT cần có chỉ tiêu doanh số đúng đắn
hơn để không bị tác dụng ngược từ việc tăng trưởng tín dụng cao mà chất lượng tín
dụng thấp.
Một CBTD quản lý 200 - 300 khách hàng là quá nhiều, như vậy việc kiểm
soát khoản vay sẽ không được chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, NHCT cần giảm tải số
khách hàng cho các CBTD bằng cách tuyển dụng và đào tạo thêm cán bộ mới.
Thường xuyên giám sát, nghiêm khắc sa thải các cán bộ quá yếu kém về
nghiệp vụ hoặc suy thoái đạo đức
73

Ngân hàng nên mạnh tay loại bỏ những cán bộ làm việc không hiệu quả và
gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng. Trong những năm gần đây ngành tài
chính - ngân hàng được nhiều người theo học và hiện đang dư thừa nhân lực, vì vậy
ngân hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, tuyển dụng các cán bộ mới để thay thế các cán
bộ yếu kém về chuyên môn và đạo đức. Tuy rằng việc biến động nhân sự có thể gây
tâm lí lo ngại cho những người có ý định làm việc và đang làm việc tại NHCT, song
chỉ cần thực hiện việc tái cơ cấu nhân sự nghiêm túc thì chỉ trong vài năm NHCT sẽ
thanh lọc và giữ lại được các hạt nhân tốt, bổ sung những cán bộ mới phù hợp với
ngân hàng, góp phần làm trong sạch môi trường kinh doanh của ngân hàng, thúc
đẩy phát triển tín dụng và kiểm soát RRTD hiệu quả.
3.3.2 Nhóm giải pháp hạn chế thiệt hại khi RRTD xảy ra
3.3.2.1 Phát hiện sớm các dấu hiệu không bình thường của các khoản vay có
thể dẫn tới NQH
Nếu các khoản tín dụng được hoàn trả theo cách thanh lý các tài sản thế chấp
thì ngân hàng chẳng khác gì “tiệm cầm đồ”. Vì vậy, hầu hết các ngân hàng luôn
mong khách hàng của mình đầu tư vốn một cách đúng đắn và trả nợ đầy đủ. Do đó,
sau khi cấp tín dụng NHCT cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền
vay của khách hàng. Nếu phát hiện những biểu hiện bất thường sau đây thì ngân
hàng phải tìm biện pháp diều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời:
- Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng.
- Chậm chễ, thiếu thiện chí trong mối quan hệ tin cậy và hợp tác với ngân
hàng.
- Số dư tiền gửi giảm sút, xuất hiện séc rút tiền quá số dư hoặc séc thanh toán
bị trả lại.
- Có sự gia tăng thất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu hồi
được tiền hoặc có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán.
- Hoàn trả nợ vay của ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như
cam kết.
- Gia tăng các tài sản cố định qua việc sáp nhập hoặc mua lại các doanh
nghiệp khác.
74

- Có sự thay đổi trong ban lãnh đạo doanh nghiệp , sự thay người từ chức hoặc
bỏ trốn…
- Doanh nghiệp gặp các khó khăn về tổ chức, lao động như: đình công bãi
công…
- Sự thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sáp nhập hay giải thể
- Các thảm hoạ thiên tai như bão lụt hoả hoạn…hoặc mất trộm, tham ô…
3.3.2.2 Xử lý nợ xấu trước khi Thông tư số 02/2013/TT-NHNN được áp dụng.
Thông tư 02 yêu cầu rất cao về chất lượng tín dụng, nếu áp dụng sẽ làm nợ
xấu của NHCT tăng cao. Trước đây, khoản vay doanh nghiệp không trả được lãi khi
đến hạn, khoản vay gốc sẽ chuyển thành NQH. Nhưng theo Thông tư 02 cả gốc lẫn
lãi không trả được đều chuyển thành NQH. Mặc dù Thông tư 09 đã giúp các quy
định trong Thông tư 02 trở nên “mềm mại” hơn, thời gian áp dụng Thông tư 02
cũng được hoãn lại 1 năm, song lộ trình đổi mới phương pháp phân loại, cơ cấu nợ
vẫn sẽ tiến hành trong tương gần để theo kịp chuẩn mực thế giới. Nợ xấu tăng kéo
theo hệ lụy là trích lập dự phòng tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Đồng thời, với một số doanh nghiệp được cơ cấu lại nợ, NHCT vẫn chưa dám cho
vay mới, nên khi Thông tư 02 áp dụng chắc chắn NHCT sẽ phải thắt chặt hầu bao
hơn nữa để tránh phát sinh nợ xấu và như vậy tín dụng ra nền kinh tế sẽ eo hẹp hơn.
Trước áp lực đó, từ đầu năm 2013 đến nay, các NHTM ráo riết tự xử lý nợ
xấu, như cơ cấu lại các khoản nợ theo Quyết định 780 về trích lập dự phòng rủi ro;
xử lý các khoản vay quá hạn có TSĐB và bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản các
TCTD Việt Nam (VAMC). Nguồn nợ xấu đó bán đi được hạch toán ra ngoại bảng
để theo dõi, TCTD lại được nguồn tiền về và có thể cho vay được chính doanh
nghiệp có nợ xấu. Lẽ ra khoản nợ xấu đó đã đóng băng, ngân hàng không thu lại
được đồng nào, nhưng giờ đây lại có thêm nguồn vốn giá rẻ. Đây là giải pháp rất tốt
không chỉ với NHCT nói riêng mà với cả doanh nghiệp, các TCTD khác và nền
kinh tế.
Tuy nhiên, NHCT vẫn cần cân nhắc kĩ. VAMC chỉ mới tiến hành mua nợ
theo giá trị sổ sách, tức xử lý nợ xấu chưa đi vào thực chất mà mới thực hiện trên
danh nghĩa. Khi bán nợ cho VAMC, bảng tài sản của NH giảm bớt nợ xấu, nhưng
75

nợ xấu của nền kinh tế vẫn còn. Nghĩa là, NHCT phải tìm ra giải pháp tháo gỡ khó
khăn để doanh nghiệp vực dậy, có khả năng trả các khoản nợ cũ.
3.3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.3.3.1 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy vộng vốn cũng quan trọng không kém hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn thì không
những mở rộng được công tác cho vay mà càng mang đến cho ngân hàng ngày càng
nhiều lợi nhuận, cũng như là đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Để
tăng cường nguồn vốn huy động thì NHCT cần thực hiện một số biện pháp như sau:
(i) Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng đến gửi
tiền, đi kèm với nó là phát triển các dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ ATM.
(ii) Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiện ích
ngày càng cao của khách hàng; cung cấp cho họ những phương tiện thanh toán
thuận lợi, nhanh, an toàn và chính xác.
(iii) Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng và mở rộng phạm vi hoạt
động ra khắp cả nước.
(iv) Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, giao tiếp tốt và nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
(v) Thực hiện đảm bảo tiền gửi cho khách hàng.
3.3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải được quan tâm và
điều chỉnh cho phù hợp, coi việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ như một sự trợ giúp đắc
lực để hoạt động tín dụng được hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không trực tiếp tạo
ra sản phẩm nhưng giúp khôi phục lại hoặc ngăn chặn kịp thời những sản phẩm mà
CBTD không làm đúng khuôn mẫu dẫn đến méo mó, lệch lạc.
Lãnh đạo của ngân hàng cần quan tâm giám sát gắt gao hơn nữa để tạo môi
trường kiểm soát tốt, chỉ đạo xử lý triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ, chỉ đạo
phòng tín dụng phối hợp, hỗ trợ để bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt
hơn. Có như vậy bộ phận này sẽ giúp ngăn chặn được những vụ việc cho vay sai,
đặc biệt có thể phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn cũng như hạn chế được phần nào
thiệt hại do những nguyên nhân từ phía khách hàng gây ra …
76

3.3.3.3 Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của NHCT
vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh
tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh.
Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng
Để bảo đảm khả năng hòa nhập với các ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực
như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông
tin kinh tế, NHCT cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin
diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ
thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua
đó ngân hàng sẽ thu được các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác
đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các TSĐB.
Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin
không kịp thời, chính xác
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên NHCT cần xây dựng
một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ
trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối
thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được thông suốt,
giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của NHCT. Khó khăn lớn nhất của
NHCT đó là công nghệ luôn thay đổi, ngân hàng chưa kịp triển khai công nghệ này
thì công nghệ mới đã ra đời. Do đó, NHCT cần xem xét kỹ lưỡng điều kiện, khả
năng tài chính và nhân lực trước khi áp dụng một công nghệ mới nào đó.
Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh
Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi
nhánh một cách phù hợp và chính xác hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các
chi nhánh. Từ đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ RRTD theo khu vực.
Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ
rủi ro cho từng vùng.
3.3.3.4 Áp dụng phương pháp khai phá tri thức từ dữ liệu để dự đoán và
cảnh báo RRTD
77

Trong những năm gần đây, khai phá tri thức từ dữ liệu (Knowledge
Discovery in Database - KDD) và khai phá dữ liệu (Data Mining - DM) được xem
như một cách tiếp cận mới trong việc tìm kiếm tri thức từ dữ liệu.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khai phá dữ liệu đã được ứng dụng để
phân tích RRTD, phát hiện gian lận, tiếp thị, quan hệ khách hàng, dự báo tỷ giá
ngoại tệ, quản lý rủi ro tác nghiệp, làm sạch dữ liệu, ví dụ:
• Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng Falcon của HNC inc., sử dụng tỷ lệ lớn
các ngân hàng bán lẻ để xác định các giao dịch nghi ngờ thẻ tín dụng.
• Hệ thống FAIS của FINCEN xác định các giao dịch tài chính mà có thể
chỉ ra rằng là hành động rửa tiền…
• Ngân hàng UBS đã nghiên cứu sử dụng khai phá dữ liệu để phát triển các
ứng dụng cho việc tiếp thị, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro và làm sạch dữ liệu;
• Ngân hàng Dexia sử dụng DM để tạo một mô hình cho việc bán hàng chéo
và nâng cao hiệu quả của việc bán hàng;
• Ngân hàng HSBC của Mỹ đã sử dụng các công cụ SPSS (các công cụ sử
dụng DM) cho việc mở rộng quan hệ với khách hàng, giảm chi phí tiếp thị, tiếp thị
đến với khách hàng nhanh hơn, ...
(Nguồn: https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/091217.html)
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước
3.4.1.1 Tiếp tục duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định
Về kinh tế, Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp
lí tạo môi trường thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững như điều
chỉnh ưu tiên về đầu tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm
thâm hụt ngân sách. Nhà nước nên mạnh dạn đóng cửa các doanh nghiệp và TCTD
làm ăn không hiệu quả để giúp các ngân hàng tránh được những khách hàng gây rủi
ro trong kinh doanh.
Về chính trị, mặc dù trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế Việt Nam được
đánh giá là khá ổn định nhưng Nhà nước vẫn cần tiếp tục duy trì tốt để giữ vững
niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư.
3.4.1.2 Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng
78

Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín
dụng từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho người gửi
tiền, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nước nên ban hành thêm
các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản
và đất.
3.4.1.3 Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính
Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm
soát chất lượng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hướng dẫn kiểm toán
viên và công ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đưa ra ý kiến. Tuy nhiên
vẫn tồn tại nhiều hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chưa có chuẩn mực Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp chưa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng doanh nghiệp chưa
thực hiện kiểm toán công khai.
3.4.1.4 Hỗ trợ NHTM đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản
Việc hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ
quan quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản, đồng thời đảm bảo các
giao dịch bất động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao
dịch OTC giống chứng khoán. Hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá
tương đối chuẩn đối với bất động sản và đảm bảo tính minh bạch thông tin, qua đó
giúp các NHTM định giá bất động sản chính xác hơn và tránh được rủi ro sau khi
thanh lý tài sản.
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.4.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng
(CIC)
Thông tin Tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa
đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn
chế khả năng phân tích tín dụng và làm chậm tiến trình xây dựng hệ thống xếp hạng
tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay. Vì vậy, NHNN cần phải thực hiện
nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thông tin:
+ Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc
các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm khi tham gia
79

thông tin, đồng thời có các các biện pháp xử lý nghiêm đối với TCTD cung cấp
thông tin sai lệch hoặc gây nhiễu thông tin.
+ Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm
khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp
thời phát hiện và phòng ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng
nước ngoài vay vốn.
+ Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và
khả năng thu hồi) để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp hệ thống NHTM tránh được
rủi ro.
3.4.2.2 Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại
khách hàng riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng
ngừa rủi ro NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến
kết quả xếp loại khác nhau. Hạng khách hàng được Trung tâm cung cấp không phù
hợp với hạng của ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp khách hàng được xếp
hạng tín dụng thấp ở ngân hàng này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở ngân hàng
khác. Vì vậy, để khai thác tin có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN
cần xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất trong toàn
ngành sao cho việc tham khảo tin của các ngân hàng trở nên thuận lợi hơn.
3.4.2.3 Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến cơ
sở
Mô hình thanh tra phải có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động
nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy. Công tác thanh tra hoạt đông tín dụng cũng cần
thực hiện thường xuyên hơn và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả
năng phát hiện kịp thời những sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng...
Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông
lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của không chỉ
một ngân hàng mà cả hệ thống.
80

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể
tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng như
NHCT nói riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt
là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Hơn
nữa, các loại rủi ro trong ngân hàng như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường rủi ro lãi suất...đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do đó, quản trị tốt
rủi ro tín dụng cũng góp phần giảm thiểu các rủi ro còn lại.
Trong phạm vi, đối tượng đã được giới hạn, khóa luận đã hệ thống lại một
cách tổng quan nhất các vấn đề về tín dụng, RRTD và quản trị RRTD. Dựa trên
những lí luận ấy, tác giả đã áp vào tình hình thực tiễn của NHCT để từ đó phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng quản trị RRTD tại NHCT Việt
Nam và nêu lên những mặt hạn chế, khó khăn trong công tác tín dụng và quản trị
RRTD. Đồng thời, những giải pháp để tăng cường công tác quản trị RRTD được đề
xuất có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cũng như khả năng của NHCT.
Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào
việc giúp ngân hàng NHCT Việt Nam nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung
quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có
vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả,
nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng
nước ngoài vào Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS Nguyễn Thị Hà
Thanh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và định hướng cho tác giả trong quá trình thực
hiện khóa luận. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, Trường đào tạo & PTNNL Ngân hàng TMCP Công thương đã hỗ
trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu và số liệu liên quan đến
khóa luận. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của các chuyên gia,
các doanh nghiệp, các giáo viên... để tác giả có điều kiện hoàn thiện hơn những hiểu
biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về đề tài này.
81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
GIÁO TRÌNH , SÁCH
1. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ
Trung Bửu & Bùi Diệu Anh (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB
Thống kê.
2. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê.
3. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
4. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2010.
5. Luật các tổ chức tín dụng 2010, ban hành ngày 29/6/2010.
6. Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN về việc triển khai thí điểm đề án phân
tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 08/01/2002.
7. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, có hiệu lực từ ngày 15/05/2005.
8. Quyết định số 780/QĐ-NHNN, Phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kì
hạn trả nợ, gia hạn nợ, có hiệu lực từ ngày 23/04/2012.
9. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành trong Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ ngày 06/06/2007.
10. Chỉ thị số 05/2005/CT-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực từ ngày 18/05/2005.
11. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, có hiệu lực từ ngày 01/10/2010
12. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ
ngày 01/06/2014.
82

13. Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
02/2013/TT-NHNN quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/3/2014.
TÀI LIỆU NỘI BỘ
14. Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013
15. Báo cáo hợp nhất của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam các năm 2010, 2011, 2012, 2013
16. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp NHCT Việt Nam
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU
17. Lê Thị Huyền Diệu (2007), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng ở Citibank, Tạp
chí Ngân hàng số 16/2007.
18. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Nhà
nước thời kì hội nhập, Tạp chí Ngân hàng, số 76(15), tr 20-27.
19. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Hoạt động ngoại
bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam,
Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9(19).
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
20. Lê Thị Huyền Diệu (2009), Luận cứ khoa học về xác định mô hình Quản lý
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
21. Lê Thị Kim Nga (2005), Bàn về nâng cao năng lực quản lý rủi ro của
NHTM Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
22. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
23. Hoàng Thế Thỏa (2005), Rủi ro các ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ
kinh tế vĩ mô, Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
24. Nguyễn Đức Tú (2013), Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
83

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH


GIÁO TRÌNH, SÁCH
25. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principal for the
Management of Credit Risk.
26. Cossin, D. & Pirotte, H. (2011), Advanced credit risk analysis, 2th edn,
Financial Engineering.
27. MacDonald, S. & Koch, T. (2006), 6th edn,, Management of banking,
Thomson South-Western
28. Rose, P. (2008), Bank management and Financial services, 7th edn, Mc
Graw-Hill
29. Saunders, A. & Allen, L. (2002), Credit Risk Measurement, Jonh Wiley &
Sons,Inc.
30. Saunders, A., Thompson, D., Anderson, J. & Lange, H. (2007), Financial
Institutions Management, Mc Graw-Hill .
31. Schroeck, G. (2002), Risk Management and Value Creation in Financial
Institutions, Wiley Finance

C. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ


32. Vietinbank thừa nhận có tình trạng chưa tuân thủ quy trình tín dụng,
http://vietbao.vn/Kinh-te/Vietinbank-thua-nhan-co-tinh-trang-chua-tuan-
thu-quy-trinh-tin-dung/2131810871/90/, truy cập ngày 15/04/2014.
33. Mỹ Linh & Thanh Nga (2013), Chuyển đổi mô hình tín dụng hướng tới
khách hàng,http://www.tinmoi.vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-
khach-hang-011219507.html, truy cập ngày 25/03/2014.
34. Pháp luật xã hội (2013), Đồng bọn tiếp tay Huyền Như khoắng 4000 tỷ từ
ngân hàng, http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/146381/dong-bon-tiep-tay-
huyen-nhu-khoang-4000-ty-tu-ngan-hang.html, truy cập ngày 03/03/2014.
35. Nguyễn Văn Toàn, Dự đoán và cảnh báo rủi ro tín dụng bằng phương pháp
khai phá tri thức từ dữ liệu, truy cập ngày 25/03/2014
https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/091217.html.
84

36. Huỳnh Kim Trí, Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay,
http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/12/ban-ve-danh-gia-tai-
san-bao-dam-tien-vay-hien-nay.html, truy cập ngày 26/03/2014.
37. Bảo Tùng (2013), "Chạy" 02 né nợ xấu, http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-
hang/chay-02-ne-no-xau-201312270558066802ca34.chn, truy cập ngày
22/04/2014.
38. Phạm Thu Thủy & Đỗ Thu Hà (2012), Đổi mới cách thức đo lường rủi ro
tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống,
http://bank.hvnh.edu.vn/, truy cập ngày 28/04/2014.
39. Nguyễn Đức Tú (2011), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, , truy cập ngày 12/02/2014,
http://www.vnba.org.vn/?option=com_content&view=article&id=1558&cat
id=43&Itemid=90
40. Vietinbank, Vietinbank triển khai dịch vụ nhắc nợ tự động qua tin nhắn,
http://dantri.com.vn/thi-truong/vietinbank-trien-khai-dich-vu-nhac-no-tu-
dong-qua-tin-nhan-509652.htm , truy cập ngày 06/05/2014.
iv

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NHCT VIỆT NAM
1. Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Quy trình xếp hạng Phần mềm chấm điểm

Cấu phần

Quy trình kiểm tra kiểm


Cơ sở dữ liệu
soát

2. Nguyên tắc xây dựng


Phù hợp với đặc thù danh mục tín dụng
 Phù hợp với ngành nghề khách hàng của Ngân hàng
 Cán bộ tín dụng nhiều kinh nghiệm trong từng ngành nghề tham gia thảo
luận bộ chỉ tiêu
Xây dựng theo ngành kinh tế cụ thể
 Chỉ tiêu tài chính và phi tài chính được xây dựng cho từng ngành kinh tế
 Có thể chấm điểm được
 Chỉ tiêu tài chính: chấm điểm khác nhau cho mỗi khoảng giá trị của chỉ số tài
chính.
 Chỉ tiêu phi tài chính: lượng hóa tối đa các chỉ tiêu
Xây dựng cơ cấu điểm, trọng số cho chỉ tiêu.
Cơ cấu điểm và trọng số cho chỉ tiêu được xác định trên cơ sở tầm quan trọng
của chỉ tiêu đó đối với từng ngành
Số lượng chỉ tiêu tương đối lớn để giảm thiểu ảnh hưởng của sai sót, nhận
định chủ quan của CBTD có thể xảy ra.
3. Quy trình vận hành hệ thống
v

Chấm điểm khách hàng Rà soát kết quả chấm điểm


1. Trình kết quả
Cán bộ Phòng Chấm chấm điểm Lãnh đạo phòng Chấm
điểm (tại chi nhánh) điểm (tại chi nhánh)

2. Kiểm soát
Phòng QLRR
Trường hợp phải (tại chi nhánh)
thẩm định RRTD

3. Trình phê
duyệt
Phòng QLRR
Phê duyệt hạng
(tại chi nhánh)
khách hàng

Xác định ngành Xác định đối tượng


Bước 1 Bước 2
kinh tế khách hàng

Bước 3 Xác định quy mô Xác định loại hình Bước 4


sở hữu

Bước 5 Chấm điểm các chỉ Bước 6


tiêu phi tài chính

Bước 7 Tổng hợp điểm và xếp loại khách hàng Bước 8

Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN
vi

4. Xác định ngành kinh tế


Cơ sở phân chia nhóm ngành:
Xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh
doanh chính của khách hàng (hoạt động mang lại từ 50% doanh thu trở lên trong
tổng doanh thu);
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào
chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất
trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chấm điểm và xếp hạng.
Nhóm ngành của Ngân hàng: 34 Ngành
Phân nhóm ngành dựa trên QĐ 10/CP về phân nhóm ngành
Xác định quy mô
Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành kinh tế mà khách
hàng đang hoạt động (34 bộ giá trị quy mô cho 34 ngành).
Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tính trên thang điểm từ 1
đến 8.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của NHCT phân loại nợ theo phương
pháp định lượng và định tính trong 2 phần: tài chính và phi tài chính.

Chấm điểm
TC

Căn cứ 4 nhóm
-Bảng CĐKT - Chỉ tiêu thanh khoản
-Báo cáo KQKD -Chỉ tiêu cân nợ
-BCLCTT (HT hỗ trợ tự lập -Chỉ tiêu hoạt động
nếu KH không cung cấp) -Chỉ tiêu thu nhập
-Thuyết minh BCTC
-Đánh giá kiểm toán

Sơ đồ chấm điểm tài chính


vii

5. Bảng Tổng điểm tài chính

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản Nhóm chỉ tiêu cân nợ


- Khả năng thanh toán ngắn hạn - Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
- Khả năng thanh toán nhanh - Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
- Khả năng thanh toán tức thời

Tổng điểm tài


chính
Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
-Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
- Vòng quay vốn lưu động
-Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần
- Vòng quay khoản phải thu
- Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân
- Vòng quay hàng tồn kho
-Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS bình quân
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
-Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Lãi vay
phải trả
6. Bảng Chấm điểm phi tài chính

Chỉ tiêu Khách hàng thông Khách hàng mới


thƣờng
I. Đánh giá khả năng trả nợ của KH
II. Trình độ quản lý và môi trường
DN DN
nội bộ
có có
III. Quan hệ với NH DN DN
DNNN VĐT DNNN VĐT
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến khác khác
nước nước
ngành
ngoài ngoài
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến HĐ
của DN
7. Bảng Xếp hạng khách hàng
Xếp hạng Phân loại nợ
AAA Đủ tiêu chuẩn
AA Đủ tiêu chuẩn
A Đủ tiêu chuẩn
BBB Cần chú ý
BB Cần chú ý
B Dưới tiêu chuẩn
CCC Dưới tiêu chuẩn
CC Dưới tiêu chuẩn
C Nghi ngờ
D Có khả năng mất vốn
viii

Điểm của KH = Điểm các chỉ tiêu tài chính*Trọng số phần tài chính+ Điểm
các chỉ tiêu phi tài chính* Trọng số phần phi tài chính.

Khả năng trả Quan hệ với


Thông tin về Vietinbank và
nợ
nhân thân các TCTD khác

Tổng hợp
Khả năng trả điểm chấm Hệ số rủi ro đối
nợ với sản phẩm
vay

Tổng hợp điểm


và xếp loại rủi ro

Sơ đồ chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân

Bảng : Nhóm chỉ tiêu

STT NHÓM CHỈ TIÊU


1 Thông tin về nhân thân
2 Khả năng trả nợ
3 Quan hệ với Vietinbank và các TCTD khác
Bảng : Rủi ro đối với nguồn trả nợ

Rủi ro đối với nguồn trả nợ Hệ số rủi ro


Nguồn trả nợ là thu nhập lương 100%
Nguồn trả nợ là thu nhập kinh doanh 95%
Nguồn trả nợ là từ thu nhập lương và từ thu nhập kinh doanh 99%
Một phần là nguồn khác 90%
Tổng hợp điểm và xếp loại rủi ro
Điểm xếp hạng khách hàng = Tổng điểm*Hệ số rủi ro theo nhóm SP vay*
Hệ số rủi ro theo nguồn trả nợ.
Sau khi tổng hợp điểm của hai nhóm chỉ tiêu cũng sẽ giúp cán bộ tín dụng
xác định và phân loại các khoản vay theo bảng trên.
ix

PHỤ LỤC II:


CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO CÁC LOẠI HÌNH THỨC TÍN DỤNG CỦA NHCT GIAI ĐOẠN 2010-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2010 2011 2012 2013
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị
Chỉ tiêu % % % %
Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân
229.521.886 98,00 289.730.503 98,74 329.440.108 98,83 371.541.653 98,74
trong nước
Cho vay chiết khấu thương phiếu và
1.795.264 0,77 292.741 0,10 310.324 0,09 562.909 0,15
giấy tờ có giá
Cho thuê tài chính 1.222.332 0,52 1.540.216 0,52 1.328.324 0,40 1.381.985 0,37
Các khoản trả thay khách hàng - 4.701 0,00 55.999 0,02 30.445 0,01
Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác
1.641.732 0,70 1.866.150 0,64 1.636.760 0,49 1.336.736 0,36
đầu tư
Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân
23.594 0,01 65.776 0,02 584.576 0,18 1.435.240 0,38
nước ngoài
Nợ cho vay được khoanh và nợ chờ
1 0,00 1 0,00 1 0,00 -
xử lý
TỔNG 234.204.809 100 293.434.312 100 333.356.092 100 376.288.968 100

You might also like