Professional Documents
Culture Documents
KHOA KINH TẾ
Hưng Yên
MỤC LỤC
Chương 1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ............................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 3
1.1.3. Các phương pháp yết giá và cách tính tỷ giá hối đoái .................................................. 6
1.1.4. Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái ....................................................................... 9
1.1.5. Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái .................................................................... 9
1.2. Thị trường ngoại hối ....................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm chung về thị trường ngoại hối .................................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối ............................................................................. 15
1.2.3. Phân loại thị trường ngoại hối .................................................................................... 15
1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối .................................................. 16
Chương 2 : CÁC PHƯƠNG TIỆN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ .................................... 18
2.1. Hối phiếu ..................................................................................................................... 20
2.1.1. Khái niệm chung về hối phiếu ..................................................................................... 20
2.1.2. Các nguồn luật điều chỉnh về lưu thông hối phiếu...................................................... 22
2.1.3. Phân loại hối phiếu ..................................................................................................... 22
2.1.4. Việc thành lập hối phiếu .............................................................................................. 24
2.1.5. Các nghiệp vụ liên quan đến lưu thông hối phiếu ....................................................... 31
2.2. Kỳ phiếu ...................................................................................................................... 39
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 39
2.2.2. Đặc điểm của kỳ phiếu ................................................................................................ 39
2.3. Séc ............................................................................................................................... 41
2.3.1. Khái niệm và điều kiện sử dụng séc ............................................................................ 41
2.3.2. Nội dung và quy định sử dụng séc ............................................................................... 42
2.4. Thẻ thanh toán ............................................................................................................. 50
2.4.1. Khái niệm, đặc tính của thẻ ......................................................................................... 50
2.4.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ ............................................................................. 53
Chương 3: CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ ...... 58
3. 1. Điều kiện về tiền tệ ............................................................................................................ 58
3.1.1 Khái niệm ..................................................................................................................... 58
3.1.2. Phân loại về tiền tệ ...................................................................................................... 58
3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán. ...................................................................................... 62
3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán........................................................................................ 71
3.3.1 Trả tiền trước .............................................................................................................. 71
3.3.2. Trả tiền sau .................................................................................................................. 75
Chương 4. CÁC PHƯƠNG THỨC TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ ................................... 76
4.1. Phương thức chuyển tiền ( Remittance ) ........................................................................... 76
4.1.1. Kh¸i niÖm: .................................................................................................................. 76
4.1.2 Néi dung yªu cÇu vµ h×nh thøc chuyÓn tiÒn: ................................................................ 77
1
4.1.3 Nh÷ng rñi ro cã thÓ x¶y ra ®èi víi ph-¬ng thøc thanh to¸n chuyÓn tiÒn .................... 77
4.2. Phương thức ghi sổ ( Open account )................................................................................. 78
4.2. 1. Kh¸i niÖm ................................................................................................................... 78
4.2.2 Néi dung quy tr×nh nghiÖp vô ...................................................................................... 78
4.3. Phương thức nhờ thu ( Collection of payment ) ................................................................ 79
4.4. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) .............................................................................. 82
4.4.1. Kh¸i niÖm .................................................................................................................... 82
4.4.2. Nguån luËt ®iÒu chØnh ................................................................................................. 83
4.4.3 §Æc ®iÓm cña thu tÝn dông chøng tõ L/C ..................................................................... 83
4.4.4 C¸c bªn tham gia ......................................................................................................... 83
4.4.5. Néi dung cña th- tÝn dông L/C.................................................................................... 84
4.4.6. C¸c lo¹i L/C vµ quy tr×nh nghiÖp vô ........................................................................... 85
2
Chương 1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1.1. Tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
- Theo quan điểm cổ điển: tỷ giá là tỷ lệ so sánh ngang giá vàng giữ hai đồng tiền
của hai nước, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nước này sang đơn vị tiền tệ nước
khác.
- Theo quan điểm hiện đại: Tỷ giá là giá mà người ta trả khi mua hoặc nhận được
khi bán một ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; tỷ giá là giá cả của tiền tệ nươc này tính
bằng đơn vị tiền tệ nước khác.
Vai trò của tỷ giá
- Một là: Tỷ giá có tác động tới quan hệ thương mại quốc tế, xuất - nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ của một nước với nước khác.
+ Nếu tỷ giá trong nước đó tăng làm đồng tiền nội tệ mất giá so với tiền nước
ngoài, có nghĩa là một ngoại tệ sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn trước. Hàng hoá xuất khẩu sẽ
có nhiều lợi nhuận hơn trước và hạn chế nhập khẩu.
+ Nếu tỷ giá trong nước đó có xu hướng giảm, tức là đồng nội tệ lên giá so với
tiền nước ngoài, nghĩa là 1 ngoại tệ chuyển đổi được ít nội tệ hơn so với trước, khi đó sẽ
hạn chế xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu.
- Hai là: Tỷ giá tác động mạnh mẽ tới kinh tế trong nước và gây ảnh hưởng trực
tiếp tới tỷ lệ lạm phát,
Khi đồng nội tệ bị giảm giá so với ngoại tệ tức là tỷ giá tăng, hàng hoá nhập khẩu
sẽ đắt hơn (hàng tiêu dùng và cả tư liệu sản xuất) làm cho giá cả hàng hoá trơng nước
tăng lên gây lạm phát.
Khi tỷ giá giảm, nội tệ có xu hướng lên giá so với các ngoại tệ khác là hàng nhập
khẩu sẽ rẻ hơn trước kéo theo sức ép giảm giá làm giảm lạm phát.
5
+ Trong từng trường hợp, áp dụng tỷ giá hối đoái cao đối với một số ngoại tệ quan trọng
như USD, EURO, JPY để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sang khu vực này.
1.1.3. Các phương pháp yết giá và cách tính tỷ giá hối đoái
1.1.3.1 Các phương pháp yết giá
Trên thế giới tồn tại hai phương pháp yết giá ngoại tệ: Phương pháp yết giá trực tiếp và
phương pháp yết giá gián tiếp.
Phương pháp yết giá ngoại tệ trực tiếp là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết
được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. Phương pháp này được áp dụng rất phổ biến ở hầu
hết các nước trừ Anh, Hoa Kỳ và các nước thành viên EMU. (Một lượng tiền trong
nước mua được 1 đơn vị ngoại tệ) 1 ngoại tệ = x nội tệ.
Ví dụ:
Tại Hà Nội Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam niêm yết tỷ giá giữa USD và VNĐ như
sau: USD/VNĐ = 17.050/17.060 với phương pháp công bố tỷ giá như trên cho thấy giá
ngoại tệ USD được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. Tỷ giá mua USD vào là 17.050 và tỷ
giá bán ra là 17.060 VNĐ.
Phương pháp yết giá ngoại tệ gián tiếp là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm
yết không thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, mà chỉ thể hiện gián tiếp, muốn biết giá một
ngoại tệ là bao nhiêu người ta phải làm phép chia. Các nước Anh, Hoa Kỳ, và các nước
thành viên EMU áp dụng phương pháp này. (Một lượng tiền ngoại tệ mua được một
đơn vị nội tệ) 1 nội tệ= x ngoại tệ.
Ví dụ:
Tại London, Ngân hàng Chartered Bank niêm yết tỷ giá giữa USD và GBP như sau:
GBP/USD = 1,5357/50. Với cách niêm yết trên giá USD gián tiếp này cho thấy 1 GBP
mua được 1,5357 USD và bán 1,5350 USD thu về 1 GBP. Vậy USD có giá bao nhiêu tại
London chúng ta phải làm phép chia:
Tỷ giá mua USD = 1/1,5357 = 0,6511 GBP
Tỷ giá bán USD = 1/1,5350 = 0,6514 GBP
Ví dụ về niêm yết giá: Tại Tokyo, tỷ giá USD và JPY được niêm yết: USD/JPY =
115,48/57 Nhưng tại Newyork tỷ giá này phải được niêm yết là: USD/JPY = 115,57/48.
Ví dụ về nhận biết tỷ giá:
Ngày 5/7/09 tại Tokyo tỷ giá mua USD: USD/JPY = 115,48 và ngày 6/7/09, tỷ giá mua
USD/ JPY = 115,57. Nhận xét: Tỷ giá USD tại Tokyo đã tăng từ 115,48 lên 115,57.
6
Ngày 5/7/09 tại Newyork tỷ giá mua JPY:USD/JPY = 115,57 và ngày 6/7/09, tỷ giá mua
USD/ JPY = 115,48. Nhận xét: Tỷ giá JPY tại Newyork đã giảm từ 115,57 xuống 115,48.
1.1.3.2. Cách tính tỷ giá hối đoái
a. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau.
Ví dụ tại Geneva Ngân hàng công bố tỷ giá:
USD/CHF = 1,2312/17
USD/CAD = 1,1125/30
Xác định tỷ giá ASK (bán ra) và tỷ giá BID (mua vào) của CAD/CHF là hai tiền tệ định
giá.
- Xác định tỷ giá BID (mua vào).
+ Khách hàng Thuỵ Sỹ mua USD bằng CHF, do đó Ngân hàng
sẽ bán USD ra: ASK của USD/ CHF = 1,2327.
+Khách hàng bán USD để mua CAD, do đó Ngân hàng sẽ mua USD vào: BID của USD/
CAD = 1,1125.
Ta có:
- USD = 1,2317 CHF
- USD = 1,1125 CAD
Do đó 1,2317 CHF = 1,1125 CAD
=>CAD/CHF = 1,2317/1,1125=1,1071 Hay BID của CAD/CHF = ASK của USD/CHF:
BID USD/CAD.
Tóm lại ta có: CAD/CHF=USD/CHF:USD/CAD (1)
BID RATE = ASK RATE:BID RATE (2)
Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau,
ta lấy tỷ giá của tiền tệ định giá chia cho tỷ giá của tiền tệ yết giá. Muốn tìm tỷ giá mua ta
lấy tỷ giá bán của Ngân hàng chia cho tỷ giá mua của Ngân hàng.
- Xác định tỷ giá ASK (bán ra).
+ Khách hàng Thuỵ Sỹ có CAD dùng để mua USD, do đó Ngân hàng sẽ bán USD ra:
ASK USD/CAD = 1,1130/
+Khách hàng sẽ bán USD để mua CHF, do đó Ngân hàng sẽ mua USD vào BID: USD/
CHF=1,2312
Ta có: - USD =1,1130 CAD
- USD = 1,2312 CHF
Ta có 1,1130 CAD = 1,2312 CHF => CAD/CHF= 1,2312/1,1130=1,1061
7
Hay là: ASK của CAD/CHF=BID của USD/CHF : ASK của USD/CAD.
Tóm lại ta có:
CAD/CHF =USD/CHF:USD/CAD (3)
ASK RATE = BID RATE:ASK RATE (4)
Kết luận: Muốn tìm tỷ giá bán ta lấy tỷ giá mua của Ngân hàng chia cho tỷ giá bán của
Ngân hàng.
b.Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí yết giá của hai cặp tỷ giá khác nhau.
Ví dụ: Tại Berlin, Ngân hàng công bố tỷ giá:
EURO/USD = 1,2730/35
GBP/USD = 1,8352/57
Xác định tỷ giá BID và tỷ giá ASK của EURO/GBP
Cũng lập luận như trên, ta có công thức:
ASK EURO/GBP = BID EURO/USD : ASK GBP/USD
Hay EURO/GBP = EURO/USD:GBP/USD
ASK RATE = BID RATE: ASK RATE
BID RATE = ASK RATE: BID RATE
Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá của hai cặp tỷ giá khác nhau, ta
lấy tỷ giá của tiền yết giá chia cho tỷ giá của tiền định giá. Muốn tìm tỷ giá bán và mua,
ta áp dụng công thức tổng quát (2) và (4).
c. Xác định tỷ giá hối đoái của tiền tệ ở vị trí yết giá và định giá của hai cặp tỷ giá khác
nhau.
Ta có công thức:
ASK RATE = BID RATE x BID RATE
BID RATE = ASK RATE x ASK RATE
Ví dụ:
GBP/USD = 1,7825/75
USD/CHF= 5,8615/95
Xác định tỷ giá BID của GBP/CHF?
Ta có: BID của GBP/CHF = ASK của GBP/USD x ASK của USD/CHF
=1,7875 x 5,8695 = 10,4917
Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí yết giá và định giá của hai cặp
tỷ giá khác nhau, ta nhân hai tỷ giá đó với nhau. Muốn tìm tỷ giá bán, ta lấy hai tỷ giá
8
mua của Ngân hàng nhân với nhau. Muốn tìm tỷ giá mua, ta lấy hai tỷ giá bán của Ngân
hàng nhân với nhau.
Thứ 2: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung - cầu ngoại tệ của một
nước, đó ảnh hưởng đến tỷ giá
Theo quy luật quan hệ cung - cầu:Khi một nước bội thu về cán cân thanh toán
quốc tế (XK>NK) sẽ làm tỷ giá giảm (nội tệ lên giá, ngoại tệ giảm giá) và ngược lại.
Thứ 3: Lãi suất, lượng cung ứng tiền
Chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá luôn gắn bó với nhau và hỗ trợ nhau. việc
đề ra một chính sách lãi suất hợp lý cùng với việc điều hành lượng cung tiền phù hợp với
nhu cầu lưu thông tiền tệ, phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, ổn định sức
mua của đồng tiền và ổn định tỷ giá. (“i” giảm và “MS” tăng)
Thứ 4:Các chính sách vĩ mô
Như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số thất nghiệp, bội chi
ngân sách.. các các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp tới tỷ giá.
Thứ 5: Yếu tố tâm lý: Yêu tố tâm lý của con người có thể khiến tỷ giá biến động
trên thị trường tự do.
9
Đây là chính sách của ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi tỷ suất chiết
khấu của
ngân hàng mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái lên cao
đến
mức nguy hiểm, ngân hàng sẽ nâng cao tỷ suất chiết khấu lên để giảm tỷ giá hối đoái
xuống. Bởi
vì khi ngân hàng nâng cao tỷ suất chiết khấu dẫn đến lãi suất trên thị trường cũng tăng
lên, vốn
ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy vào góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu
ngoại hối,
do đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng hạ xuống.
Tuy nhiên chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định đối với tỷ giá
hối đoái
bởi vì giữa chúng không có quan hệ nhân quả. Lãi suất không phải là nhân tố duy nhất
quyết
định sự vận động vốn giữa các nước. Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung
cầu của
vốn cho vay. Lãi suất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và
trong một
tình hình đặc biệt có thể vượt qua tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái lại do
quan hệ
cung cầu ngoại hối quyết định mà quan hệ này do tình hình của cán cân thanh toán dư
thừa hay
thiếu hụt quyết định. Như vậy nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau,
do đó
không nhất thiết là biến động của lãi suất, lên cao chẳng hạn, sẽ đưa đến biến động về tỷ
giá, hạ
xuống chẳng hạn.
Trong trường hợp lãi suất lên cao, nhưng tình hình kinh tế, chính trị và tiền tệ của
nước
đó không ổn định thì không hẳn là vốn ngắn hạn sẽ chạy vào, bởi lúc đó vấn đề đặt lên
hàng đầu
là sự bảo đảm an toàn cho vốn chứ không phải thu được lãi nhiều. Nếu tình hình tiền tệ
của các
10
nước gần tương tự như nhau thì hướng đầu tư ngắn hạn sẽ nhắm vào các nước có lãi suất
cao, do
đó chính sách chiết khấu có ý nghĩa quan trọng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của các
nước.
2. Chính sách thị trường mở (Chính sách thị trường mở hay Chính sách Nhà nước hoạt
động công khai trên thị trường)
Đó là chính sách mà NHTW hoặc các cơ quan ngoại hối của Nhà nước trực tiếp tham gia
mua bán ngoại hối trên thị trường tự do nhằm tác động trực tiếp vàoTGHĐ.
Hay còn gọi là chính sách hoạt động công khai trên thị trường: có nghĩa là ngân hàng
trung ương hay các cơ quan ngoại hối của nhà nước dùng nghiệp vụ trực tiếp mua bán
ngoại hối
để điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung ương tung
ngoại hối
ra để bán nhằm kéo giá hối đoái giảm xuống. Muốn thực hiện được biện pháp này, ngân
hàng
trung ương phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn. Nhưng nếu tình hình thâm hụt cán cân thanh
toán
quốc tế của nước đó kéo dài thì khó có nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn để thực hiện biện
pháp
này.
11
Có thể nói chính sách chiết khấu và chính sách hối đoái đều dẫn đến mâu thuẫn giữa các
tập đoàn tư bản trong nước, giữa thương nhân nhập khẩu và xuất khẩu vì tỷ giá của một
nước
nâng lên thì hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác nhưng lại khuyến khích xuất khẩu
vốn của
nước khác, do đó làm cho cán cân thanh toán của nước ngoài đó với nước thực hiện hai
chính
sách này bị thiệt hại.
* Điều kiện:
- Thành lập quỹ ngoại hối (quỹ ngoại tệ và vàng)
- Cần có sự điều tiết của nhà nước
b. Tác dụng :
Tác dụng của phá giá tiền tệ có thể là:
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập khẩu hàng hóa, do đó có tác dụng khôi
phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cải thiện cán cân
thanh toán
quốc tế. * XK ( hh ) ⇧ NK (HH) ⇩ ⇨ favourable trade balance
- Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài, chuyển
tiền ra ngoài nước, do đó có tác dụng tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về
ngoại hối,
nhờ đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. * NK vốn ⇧ XK vốn ⇩ ⇨ favourable capital
balance
-Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy quan hệ
cung
12
cầu ngoại hối bớt căng thẳng.
- Cướp không một phần giá trị thực tế của những ai nắm đồng tiền phá giá trong tay.
Tác dụng chủ yếu của phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên có
thực hiện được điều này hay không còn phụ thuộc vào khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của
nước
tiến hành phá giá tiền tệ và khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của nước đó
1.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối
Nghiệp vụ spot còn gọi là nghiệp vụ giao ngay: (spot operations)
nghiệp vụ spot là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển giao ngoại
tệ được thực hiện ngay, theo tỷ giá đã được thỏa thuận.
Nghiệp vụ acbít (arbitrage operations)
Acbít là một loại nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá giữa các
thị trường hối đoái để thu lợi nhuận. tức là mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi mắc nhất.
Tại thời điểm t ta có thông tin:
- Toronto: USD/CAD= 1.2180/1.2186
- Zurich: CAD/CHF= 0.9840/0.9847
- Newyork:USD/CHF= 1.2050/1.2055
Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF
tại thời điểm t ta có thông tin:
- Toronto: USD/CAD= 1.1625/1.1629
- Zurich: CAD/CHF= 1.1120/1.1125
- Newyork:USD/CHF= 1.3042/1.3047
Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF
tại thời điểm t ta có thông tin
- Newyork:USD/CHF= 1.2046/1.2053
- Zurich: AUD/CHF = 0.9280/0.9286
- Sydney: AUD/USD = 0.7685/0.7690
Yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu AUD, 100 triệu CHF
tại thời điểm t ta có thông tin:
- Zurich: GBP/CHF= 2.2540/2.2545
- London:GBP/SGD= 3.1243-3.1247
- Singapore:CHF/SGD= 1.3780/1.3785
Yêu cầu thực hiện ác bít với 100 triệu GBP, SGD, CHF?
tại thời điểm t ta có thông tin:
16
- Toronto: USD/CAD= 1.1635/1.1639
- Zurich: CAD/CHF= 1.1122/1.1128
- Newyork:USD/CHF= 1.2947/1.2953
yêu cầu kinh doanh ác bít với 100 triệu USD, 100 triệu CAD, 100 triệu CHF
Một giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn là một giao dịch mà trong đó mọi dữ kiện được
định ra vào thời điểm hiện tại nhưng việc thực hiện sẽ diễn ra trong tương lai, theo tỷ giá
thoả thuận trước có ghi trong hợp đồng.
Tỷ giá có kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sơ tỷ giá giao ngay, thời hạn giao dịch
và lãi suất của hai đồng tiền đó. cụ thể nó được tính toán bằng công thức sau đây:(công
thức 1)
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward Operations)
1+KLB
TK = TS x
1+KLA
Trong đó: A là đồng tiền yết giá, B là đồng tiền định giá.
TK là tỷ giá có kỳ hạn của đồng tiền A so với đồng tiền B.
K là thời hạn thỏa thuận (ngày, tháng, năm).
LA là lãi suất của đồng tiền A (ngày, tháng, năm).
LB là lãi suất của đồng tiền B (ngày, tháng, năm).
TS là tỷ giá giao ngay (A/B= x).
FORWARD RATE = SPOT RATE + SWAP COST
TK = TS + TS x K x (LB - LA)
Khi LB > LA ? TK > TS, phần dôi ra được gọi là điểm gia tăng (Report,
Premium).
Khi LB < LA ? TK < TS chênh lệch được gọi là điểm khấu trừ (Deport, Discount).
LB = LA ? TK = TS
• VN, ap dung theo QD 648/NHNN ngay 28/05/04
Là nghiệp vụ hối đoái kép, gồm hai nghiệp vụ Spot và Forward. Hai nghiệp vụ này
được tiến hành cùng một lúc, với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo hai hướngngược
nhau.
Lưu ý: trong giao dịch swap giữa 2 ngân hàng, nếu trong nghiệp vụ spot đã dùng
tỷ giá nào thì khi tính tỷ giá fw, thì Ts trong công thức Tk, phải dùng lại tỷ giá đã tính
trong nghiệp vụ spot.
Nghiệp vụ Swap (cầm cố, hoán đổi)
+ Người mua quyền chọn mua (Buyer Call Option) - (Long Call)
Người mua call option phải trả cho người bán call một khoản chi phí và do đó
người mua có được quyền mua, nhưng không bắt buộc phải mua một lượng ngoại tệ
17
(hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định
trong tương lai hoặc trước ngày đó.
Nghiệp vụ quyền chọn (options)
Call Option(Quyền chọn mua)
+Người bán quyền chọn mua (Seller Call option) - (Short call)
Người bán call option nhận được tiền từ người mua call nên phải có trách nhiệm
bán một số ngoại tệ nhất định (hàng hoá, chứng khoán), theo một giá đã định trước tại
một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện
quyền mua của nó. American style- được thực hiện bất kỳ thời điểm nào trong khoảng
thời gian của hợp đồng European style- chỉ được thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn
của hợp đồng.
Nghiệp vụ Put option(Quyền chọn bán)
Người mua quyền chọn bán (Buyer put option)- (Long put)
+Người mua put option phải trả cho người bán put một khoản chi phí và do đó
người mua có được quyền bán, nhưng không bắt buộc phải bán một lượng ngoại tệ (hàng
hoá, chứng khoán) nhất định, theo một tỷ giá đã định trước vào một ngày xác định trong
tương lai hoặc trước ngày đó.
American style- được thực hiện bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian của
hợp đồng
European style- chỉ được thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
+ Người bán quyền chọn bán (Seller put option) -(Short put)
Người bán put option nhận được tiền từ người mua put nên phải có trách nhiệm
mua một số ngoại tệ (hàng hoá, chứng khoán) nhất định, theo một giá đã định trước tại
một ngày xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện
quyền bán của nó.
Giá option (premium) phụ thuộc vào nhiều nhân tố: tỷ giá giao ngay (Spot rate), tỷ
giá thỏa thuận trên hợp đồng (Strike), thời hạn thỏa thuận (maturity), tỷ giá kỳ hạn
(Forward rate), lãi suất của các đồng tiền giao dịch, phương sai.
18
pháp lý quốc tế có liên quan điều chỉnh các phương tiện thanh toán này và một số bài tập
tình
huống vận dụng.
Một số vấn đề cần lưu ý khi lựa chọn phương tiện thanh toán quốc tế
Việc lựa chọn phương tiện thanh toán này hay phương tiện thanh toán khác phụ thuộc
vào
nhiều yếu tố khác nhau. Trước hết, cần xem xét mức độ thường xuyên hay không
thường
xuyên của các mối quan hệ thương mại. Thứ hai, cần lưu ý đến khối lượng thanh toán
hay quy
mô giao dịch lớn hay nhỏ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn phương tiện
thanh
toán nào để đảm bảo an toàn nhất. Thứ ba, cần xem xét mức độ tín nhiệm giữa các bên
tham
gia cao hay thấp. Thứ tư, cần tìm hiểu tập quán kinh doanh của mỗi nước để có sự lựa
chọn
phương tiện thanh toán phù hợp.
Các phương tiện thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng
thương mại và tín dụng ngân hàng. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong thanh toán
quốc tế.
Hoàn toàn khác với tiền kim loại đầy đủ giá trị, các phương tiện lưu thông tín dụng
không
có giá trị nội tại của nó mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ mà thôi. Tiền giấy là ký hiệu của
tiền
thật do Nhà nước phát hành, còn phương tiện lưu thông tín dụng phần lớn là do kết quả
của
hợp đồng mua bán hàng hóa và các nghiệp vụ của ngân hàng tạo ra. Nó thực hiện một số
chức
năng của tiền như là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán, tức là nó có thể
được
chuyển nhượng, mua bán từ tay người này sang tay người khác bằng cách chuyển nhượng
cho
người thụ hưởng hoặc chuyển giao không cần ký chuyển nhượng.
Trong chương này chúng ta chỉ nghiên cứu 4 loại phương tiện thanh toán quốc
tế
thông dụng trong ngoại thương, đó là hối phiếu, kỳ phiếu, séc, và thẻ nhựa.
19
2.1. Hối phiếu
Hèi phiÕu
Sè: 14/11/38 Hµ Néi, ngµy 12 th¸ng 07 n¨m 2009
Sè tiÒn: 100.000 USD
Ngay sau khi nh×n thÊy b¶n thø nhÊt cña hèi phiÕu nµy (b¶n thø hai cã cïng néi
dung vµ ngµy th¸ng th× kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh Ng©n hµng Ngo¹i th-¬ng ViÖt Nam
mét sè tiÒn lµ mét tr¨m ngµn §« la Mü ch½n.
Göi: C«ng ty Victoria Hong Kong TCTY XNK S«ng §µ Hµ Néi
20 (§· ký)
VÝ dô 2: Hèi phiÕu tr¶ chËm: C¨n cø vµo hîp ®ång b¸n chÞu 90 ngµy ký kÕt gi÷a
C«ng ty A vµ C«ng ty B ngµy 01/01/2007 C«ng ty A ®· tiÕn hµnh giao hµng cho C«ng ty
B víi gi¸ 100.000,00 USD, C«ng ty A ký ph¸t hèi phiÕu ®ßi
tiÒn C«ng ty B nh- sau:
Hèi phiÕu
Sè: 123 Hµ Néi, ngµy 01 th¸ng 01 n¨m 2007
Sè tiÒn: 100.000 USD
90 ngµy
MÉu sau khi(dïng
hèi phiÕu nh×n thÊy b¶nph-¬ng
trong thø nhÊt thøc
cña hèi
tÝnphiÕu
dôngnµy (b¶n thø
chøng tõ) hai cã cïng néi
dung vµ ngµy th¸ng th× kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh cña C«ng ty A mét sè tiÒn lµ mét
tr¨m ngµn §« la Mü ch½n.
Göi: C«ng ty B C«ng ty A
(§· ký)
Hèi phiÕu
Sè: 123 Hµ Néi, ngµy 01 th¸ng 01 n¨m 2007
Sè tiÒn: 100.000 USD
Sau khi nh×n thÊy b¶n thø nhÊt cña hèi phiÕu nµy (b¶n thø hai, ba cã cïng néi
dung vµ ngµy th¸ng th× kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh cñaaNg©n hµng hµng Vietinbank sè
tiÒn lµ mét tr¨m ngµn §« la Mü ch½n. Thuéc tµi kho¶n cña C«ng ty A, ViÖt Nam ký ph¸t
cho ng©n hµng X t¹i ViÖt Nam theo L/C 30/CO/06648
Më ngµy 05 th¸ng 06 n¨m 2009
Göi: Ng©n hµng X, ViÖt Nam C«ng ty A
(§· ký)
2.1.2. Các nguồn luật điều chỉnh về lưu thông hối phiếu
Theo Đạo luật Hối phiếu Anh quốc 1882 “Hối phiếu là một mệnh lệnh vô điều kiện của
một người ký phát (Drawer) cho một người khác (Drawee), yêu cầu người này khi nhìn
thấy phiếu hoặc đến ngày cụ thể nhật định hoặc đến một ngày có thể xác định trong
tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc trả cho người có hối
phiếu”.
Theo luật phương tiện chuyển nhượng nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Trung Hoa năm
2004 “Hối phiếu là phương tiện chuyển nhượng của người ký phát ra lệnh cho người bị
ký phát trả vô điều kiện một số tiền nhất định khi hối phiếu được xuất trình hoặc vào một
ngày nhất định cho một người hưởng lợi hoặc cho người cầm hối phiếu trong tay. Hối
phiếu được chi thành hối phiếu thương mại và hối phiếu Ngân hàng”.
Theo luật công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005, “Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ
có giá do Người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số
tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người
thụ hưởng”.
22
th-êng x¶y ra trong vßng hai ngµy lµm viÖc sau ngµy xuÊt tr×nh. (theo LuËt c¸c c«ng cô
chuyÓn nh-îng ViÖt Nam lµ 90 ngµy kÓ tõ ngµy ký ph¸t).
- Hèi phiÕu tr¶ tiÒn sau mét sè ngµy nhÊt ®Þnh: th-êng tõ 5-7 ngµy
- Hèi phiÕu cã kú h¹n: Ng-êi ký ph¸t cã thÓ quy ®Þnh thêi h¹n thanh to¸n hèi
phiÕu theo 4 c¸ch sau:
+ Mét thêi h¹n nhÊt ®Þnh kÓ tõ ngµy ký ph¸t hèi phiÕu (bill date).
+Mét thêi h¹n nhÊt ®Þnh kÓ tõ ngµy chÊp nhËn hèi phiÕu.
+ Mét thêi h¹n nhÊt ®Þnh kÓ tõ ngµy ký vËn ®¬n.
+ T¹i mét ngµy cô thÓ trong t-¬ng lai.
b. C¨n cø vµo chøng tõ kÌm theo:
- Hèi phiÕu tr¬n:Lµ hèi phiÕu kh«ng kÌm theo chøng tõ th-¬ng m¹i.
- Hèi phiÒu kÌm chøng tõ, bao gåm:
+ Hèi phiÕu kÌm chøng tõ tr¶ tiÒn ngay - Sight draft (D/P)
+ Hèi phiÕu kÌm chøng tõ cã chÊp nhËn - Time draft (D/A)
c. C¨n cø vµo tÝnh chuyÓn nh-îng:
-Hèi phiÕu ®Ých danh: Hèi phiÕu ®Ých danh kh«ng chuyÓn nh-îng: V× “ ChuyÓn
nh-îng” lµ thuéc tÝnh c¬ b¶n cña hèi phiÕu nªn ®Ó mét hèi phiÕu ®Ých danh lµ kh«ng
chuyÓn nh-îng th× ph¶i cã néi dung cÊm chuyÓn nh-îng b»ng c¸c c©u:
ChØ tr¶ tiÒn cho «ng X (Pay to Mr. X only); hoÆc
Tr¶ tiÒn cho «ng X, kh«ng chuyÓn nh-îng (Pay to Mr.X non negotiable).
-Hèi phiÕu theo lÖnh: lµ hèi phiÕu quy ®Þnh tiÒn th-ëng cho mét ng-êi ®Ých danh,
nh-ng kh«ng cÊm chuyÓn nh-îng. Ng-êi thô h-ëng cã thÓ chuyÓn nh-îng hèi phiÕutheo
c¸ch thøc th«ng th-êng b»ng thñ tôc ký hËu.
VÝ dô, hèi phiÕu ghi: “ Tr¶ tiÒn cho «ng X” , th× «ng X ®-îc quyÒn chuyÓn nh-îng
hèi phiÕu b»ng thñ tôc ký hËu. Nh- vËy viÖc ghi “ Tr¶ tiÒn cho «ng X” lµ t-¬ng ®-¬ng víi
“ Tr¶ tiÒn theo lÖnh ¤ng X”
d.C¨n cø vµo ng-êi ký ph¸t hèi phiÕu:
- Hèi phiÕu th-¬ng m¹i (trade bill): Lµ hèi phiÕu do ng-êi xuÊt khÈu, ng-êi cho
vay ký ph¸t ®ßi tiÒn ng-êi nhËp khÈu hoÆc ng©n hµng më L/C.
- Hèi phiÕu ng©n hµng (bank bill): Lµ hèi phiÕu do ng©n hµng ph¸t hµnh ra lÖnh
cho ng©n hµng ®¹i lý thanh to¸n mét sè tiÒn nhÊt ®Þnh cho ng-êi h-ëng lîi chØ ®Þnh trªn
hèi phiÕu. Hối phiếu ng©n hàng thực chất là một tấm sÐc do một ng©n hàng ký ph¸t hành,
ra lệnh cho một ng©n hàng đại lý thanh to¸n một số tiền nhất định cho người hưởng lợi
được chỉ định.
e.C¨n cø vµo tr¹ng th¸i chÊp nhËn:
- Hèi phiÕu ch-a ®-îc ký chÊp nhËn: §©y lµ hèi phiÕu ch-a ®-îc ng-êi bÞ ký
ph¸t ký chÊp nhËn. Do ch-a ký chÊp nhËn, nªn ng-êi bÞ ký ph¸t ch-a bÞ rµng buéc nghÜa
vô thanh to¸n hèi phiÕu, tuy nhiªn viÖc tõ chèi thanh to¸n hay tõ chèi ký chÊp nhËn nÕu
23
tr¸i víi ph¸p luËt th× ng-êi bÞ ký ph¸t cã thÓ bÞ kiÖn ra toµ. Khi hèi phiÕu ch-a ®-îc ký
chÊp nhËn, th× ng-êi ký ph¸t cã nghÜa vô thanh to¸n cho ng-êi cÇm phiÕu.
- Hèi phiÕu ®· ®-îc ng-êi tr¶ tiÒn ký chÊp nhËn: Sau khi ký chÊp nhËn hèi
phiÕu, ng-êi bÞ ký ph¸t ngay lËp tøc bÞ rµng buéc tr¸ch nhiÖm ph¶i thanh to¸n hèi phiÕu
khi ®Õn h¹n. Tuú theo ai lµ ng-êi ký chÊp nhËn mµ hèi phiÕu ®-îc ph©n thµnh:
(1) ChÊp phiÕu th-¬ng m¹i (trade’ s acceptance): §©y lµ hèi phiÕu ®-îc mét th-¬ng
nh©n ký chÊp nhËn. Ngµy nay, lo¹i hèi phiÕu nµy Ýt ®-îc sö dông trong giao dÞch mua b¸n
quèc tÕ, bëi v× kh¶ n¨ng thanh to¸n kh«ng cao, chøa ®ùng nhiÒu rñi ro h¬n so víi chÊp
phiÕu ng©n hµng. ChÊp phiÕu th-¬ng m¹i th-êng ®-îc sö dông trong quan hÖ mua b¸n
gi÷a c¸c c«ng ty cña cïng c«ng ty mÑ.
(2) ChÊp phiÕu ng©n hµng (banker’ acceptance): §©y lµ lo¹i hèi phiÕu ®-îc ng©n
hµng kú chÊp nhËn, cam kÕt thanh to¸n khi hèi phiÕu ®Õn h¹n. Do ®-îc ng©n hµng chÊp
nhËn, nªn hèi phiÕu lo¹i nµy cã gi¸ trÞ chuyÓn nh-îng cao, do ®ã ®-îc sö dông phæ biÕn
trong th-¬ng m¹i quèc tÕ. ChÊp phiÕu ng©n hµng th-êng ¸p dông trong ph-¬ng thøc tÝn
dông chøng tõ tr¶ chËm, theo ®ã ng©n hµng më L/C ký chÊp nhËn hèi phiÕu do ng-êi xuÊt
khÈu ký ph¸t.
Sè tiÒn: 390.000,00 USD
180 ngµy sau khi nh×n thÊy b¶n thø nhÊt cña Hèi phiÕu nµy (B¶n thø hai cïng néi
dung vµ ngµy th¸ng kh«ng tr¶ tiÒn) tr¶ theo lÖnh cña Ng©n hµng C«ng Th-¬ng ViÖt Nam
mét sè tiÒn lµ Ba tr¨m chÝn m-¬i ngµn §« la ch½n.
Sè tiÒn thu ®-îc lµ do Hanway Co Ltd Singapore g¸nh chÞu.
Ký ph¸t ®ßi tiÒn Bank of China Singapore.
Theo hîp ®ång sè 00105LCS BOC më ngµy 28/06/2005
Göi: Bank of China Singapore Tæng c«ng ty may ChiÕn th¾ng, Hµ Néi.
f.C¨n cø vµo lo¹i tiÒn ghi trªn hèi phiÕu:
- Hèi phiÕu néi tÖ: Lµ hèi phiÕu ®-îc thanh to¸n b»ng ®ång b¶n tÖ t¹i ®Þa ®iÓm
thanh to¸n.
- Hèi phiÕu ngo¹i tÖ: Lµ hèi phiÕu ®-îc thanh to¸n b»ng ®ång ngo¹i tÖ t¹i ®Þa ®iÓm
thanh to¸n.
24
Quyền lợi và nghĩa vụ quy định trong hợp đồng của mỗi bên không thể được thực hiện
đồng thời mà thường có cái xảy ra trước cái xảy ra sau. Người nào cũng muồn hưởng
quyền lợi trước và thực hiện nghĩa vụ sau, do đó cần có sự thoả thuận quy định trong hợp
đồng.
Đối với hối phiếu thương mại, người bán sẽ giao hàng trước và sau đó ký phát hối phiếu
đòi tiền người mua sau. Người bán sẽ ủy thác cho Ngân hàng thu tiền từ người mua.
Người mua trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình, nếu là hối phiếu trả tiền ngay.
Đối với hối phiếu kỳ hạn, người mua chỉ thanh toán cho người thu hưởng hối phiếu khi
hối phiếu đáo hạn.
Giao dịch cơ sở của hối phiếu ngân hàng là hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyển tiền ký
kết giữa Ngân hàng và người yêu cầu chuyển tiền. Những dịch vụ chuyển tiền cho Ngân
hàng cung ứng như chuyển vốn đầu tư ra bên ngoài, chuyển tiền du lịch, chuyển tiền
phục vụ cho các hoạt động phi thương mại của Chính phủ... đều có thể thực hiện bằng hối
phiếu Ngân hàng. Những hối phiếu đều có thể thực hiện bằng hối phiếu Ngân hàng.
Những hối phiếu không được hình thành từ giao dịch cơ sở gọi là hối phiếu khống.
b. Hình thức của hối phiếu dễ nhận dạng trực tiếp.
Hối phiếu là loại tài sản tài chính vô hình, bởi vì giá trị vật chất của hối phiếu chỉ là một
mảnh giấy rất nhỏ, không đáng kể. Nhưng hối phiếu chứa đựng trong nó các quyền pháp
lý đối với lợi tiền ghi trên phiếu, quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi này cho các
trung gian tài chính để vay tiền, quyền khiếu nại trước toà hoặc trọng tài khi bị vi phạm
quyền lợi đối với hối phiếu...
Vì là một tài sản tài chính vô hình, cho nên vấn đề nhận dạng hối phiếu là vấn đề pháp lý
hàng đầu trong lưu thông của hối phiếu. Không nhận dạng được hối phiếu thì không thể
nhận dạng và xác định được quyền pháp lý cũng như về mặt thực hành nghiệp vụ, dù là
tồn tại dưới hình thức chứng từ truyền thống (traditional document) hay là tồn tại dưới
hình thức phi chức từ (electronic document) hình thức của hối phiếu phải được quy định
như thế nào đó để người ta có thể nhận dạng dễ dàng, trực tiếp và trung thực hối phiếu
đó.
c. Hối phiếu là trái vụ một bên
Hối phiếu là một công cụ do một người phát hành (Drawer) yêu cầu người bị ký phát
(Drawee) thực hiện một nghĩa vụ dân sự trả tiền, vì vậy nghĩa vụ này có được thực hiện
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự chấp nhận của người bị ký phát.
Hối phiếu sẽ trở thành vô hiệu khi bị người ký phát từ chối thanh toán một cách hợp pháp
hoặc bị phá sản.
d. Yêu cầu pháp lý về nội dung hối phiếu
25
1) Tiêu đề hối phiếu:
Hối phiếu phải ghi tiêu đề của nó, nếu không ghi, hối phiếu sẽ vô hiệu. Sở dĩ phải ghi tiêu
đề vì để trong lưu thông dẽ nhận biết đó là hối phiếu nhằm tránh lẫn sang các công cụ
khác.
Về yêu cầu ghi tiêu đề hối phiếu, luật của các nước quy định cũng không giống nhau.
Luật các nước chịu ảnh hưởng bởi hệ thống luật Anh. Mỹ không yêu cầu hối phiếu phải
ghi tiêu đề, miễn là nội dung hối phiếu có diễn đạt từ “hối phiếu” là được, còn luật các
nước chịu ảnh hưởng của Công ước Geneva 1930 và luật của Việt Nam thì lại yêu cầu bắt
buộc phải ghi tiêu đề, nếu không hối phiếu sẽ vô giá trị.
Phải ghi cựng bằng thứ tiếng lập hối phiếu
Quy định nhằm phân biệt về mặt hỡnh thức một chứng từ cú là hối phiếu hay khụng
Chỳ ý:
Theo BEA và UCC, ko nhất thiết phải ghi tiêu đề HỐI PHIẾU
2) Lệnh đòi tiền vô điều kiện:
Hối phiếu là một lệnh đòi tiền, không phải là một yêu cầu đòi tiền. Việc trả tiền hối phiếu
là vô điều kiện, có nghĩa là người trả tiền hối phiếu không thể đặt điều kiện cho việc trả
tiền, nếu đặt như thế, lưu thông hối phiếu sẽ gặp khó khăn. Chỉ có điều kiện duy nhất mà
người trả tiền có thể đề ra cho việc không chấp hành lệnh đòi tiền này là nội dung và hình
thức hối phiếu trái với luật lệ đang điều chỉnh hối phiếu đó.
3) Số tiền hối phiếu là một số tiền nhất định
Số tiền nhất định là một số tiền được ghi một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể
nhận dạng ngay ra số tiền đó là bao nhiêu mà không cần phải tính toán dù cho là phép
tính đơn giản.
Để đảm bảo tính xác thực của số tiền, luật thường quy định số tiền vừa được ghi bằng số
vừa được ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Song đề phòng do sơ xuất mà có sự
khác nhau giữa số tiền bằng chữ và số tiền bằng số, luật cần có quy định hoặc là hối
phiếu đó vô giá trị (luật của Trung Quốc), hoặc là cho phép chọn số tiền ghi bằng chữ là
số tiền thanh toán (như luật của hầu hết các nước châu Âu, Hoa Kỳ và Việt Nam) hoặc
cho phép chọn số tiền nhỏ hơn.
Cũng có luật của một số nước là thành viên công ước Geneva 1930 còn cho phép số tiền
của hối phiếu ghi một lần bằng chữ hoặc ghi một lần bằng số, không nhất thiết là phải
vừa ghi bằng chữ và số. Trong trường hợp này nếu phát sinh có sự khác nhau giữa các số
tiền ghi bằng chữ hoặc giữa các số tiền ghi bằng số thì phải giải quyết thế nào? Hầu hết
luật của các nước này cho phép chọn số tiền nhỏ hơn là số tiền thanh toán.
26
4) Địa điểm trả tiền chậm
Địa điểm trả tiền là nơi mà người thụ hưởng hối phiếu xuất trình hối phiếu để đòi tiền.
Do tầm quan trọng như thế, cho nên trên hối phiếu phải ghi rõ địa điểm trả tiền. Tuy luật
của một số nước quy định nếu thiếu địa điểm trả tiền thì hối phiếu vô hiệu, nhưng luật
của một số nước quy định rằng, một hối phiếu không chỉ rõ địa điểm trả tiền thì lấy địa
chỉ ghi bên cạnh tên người bị ký phát làm địa điểm trả tiền, trong trường hợp bên cạnh
tên người bị ký phát không có địa chỉ thì hối phiếu đó sẽ vô hiệu. Về vấn đề này, Luật
công cụ chuyển nhượng của Việt Nam 2005 quy định rằng sẽ lấy địa điểm kinh doanh
hoặc nơi thường trú của người bị ký phát làm địa điểm thanh toán.
5) Thời hạn trả tiền hối phiếu
Có hai loại thời hạn trả tiền: thời hạn trả tiền ngay và thời hạn trả tiền về sau. (Trong
phần phân loại hối phiếu). Trong thực tiễn sử dụng hối phiếu, thường xảy ra trường hợp
ghi thời hạn hối phiếu không rõ ràng, do đó khó có thể xác định được thời hạn của hối
phiếu là thuộc loại nào. Vì vậy, luật cần có những quy tắc điều chỉnh. Có luật quy định
hối phiếu ghi như thế là vô hiệu, song cũng có luật quy định sẽ coi hối phiếu đó là hối
phiếu trả tiền ngay (Việt Nam).
Cách ghi thời hạn hối phiếu trả tiền ngay:
+ “Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này..” hoặc
+ “Ngay sau ngày... tháng... năm của bản thứ... của hối phiếu này...”
Cách ghi thời hạn hối phiếu trả tiền về sau:
+ “X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ... của hối phiếu này... ” hoặc
+ “X ngày kể từ ngày ký phát bản thứ... của hối phiếu này...” hoặc
+ “Đến ngày... tháng... năm... của bản thứ... của hối phiếu này...”
Những cách ghi thời hạn hối phiếu mơ hồ, tối nghĩa khiến cho người ta không xác định
được thời hạn của hối phiếu thì luật hầu hết các nước đều quy định cách ghi đó sẽ làm
cho hối phiếu vô hiệu.
hiện nghĩa vụ trả tiền của mình, nó dễ bị người bị ký phát lợi dụng biến thành một điều
kiện thanh toán, vì vậy hầu hết luật của các nước quy định nguyên tắc ghi kỳ hạn trả tiền
hối phiếu phải là vô điều kiện, nếu biến nó thành có điều kiện thì hối phiếu đó sẽ vô hiệu.
Ví dụ không được ghi thời hạn trả tiền hối phiếu như sau:
+ “Ngay sau khi hàng hoá được giám định kiểm nghiệm xong, hãy trả tiền cho bản hối
phiếu này...”
+ “X ngày kể từ ngày tầu cập cảng Hải Phòng, trả tiền cho bản hối phiếu này...”
6) Tên và địa chỉ của người ký phát, người bị ký phát, người thụ hưởng. Người ký phát,
người bị ký phát và sau nữa là người thụ hưởng hối phiếu là những chủ thể của hối phiếu.
27
Tên và địa chỉ của họ phải đầy đủ và rõ ràng. Nếu thiếu hoặc không rõ ràng thì sẽ không
vận hành được hối phiếu này.
Giúp người thụ hưởng xác định cần phải xuất trỡnh hối phiếu cho ai để được thanh
toán/chấp nhận
Người bị ký phỏt là người nhập khẩu (phương thức nhờ thu); là ngân hàng mở L/C
(phương thức tín dụng chứng từ)
Người thụ hưởng chính là người ký phỏt:
“thanh toỏn cho tụi (cụng ty) số tiền…”
Người thụ hưởng đích danh khác:
“thanh toỏn cho ụng/bà…số tiền…”
Chuyển nhượng: bằng hỡnh thức ký hậu (ULB)
Người thụ hưởng theo lệnh:
“ thanh toỏn theo lệnh của ụng/bà…số tiền…”
Chuyển nhượng: bằng hỡnh thức ký hậu
Người thụ hưởng là người cầm phiếu (BEA và UCC cho phép):
“thanh toán cho người cầm phiếu” hoặc để trống
Chuyển nhượng: bằng hỡnh thức trao tay
Trong hoạt động ngoại thương, người thụ hưởng hối phiếu thường được quy định
là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu theo luật quản lý ngoại hối
Hối phiếu
Số: 123 Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2007
Số tiền: 100.000 USD
Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội
dung và ngày tháng thì không trả tiền) trả theo lệnh của Công ty A một số tiền là một
trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn.
Gửi: Công ty B Công ty A
(Đã ký)
29
Hối phiếu
Số: 123 Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2007
Số tiền: 100.000 USD
90 ngày sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng
nội dung và ngày tháng thì không trả tiền) trả theo lệnh của Công ty A một số tiền là
một trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn.
Gửi: Công ty B Công ty A
(Đã ký)
30
+ Thu lại hối phiếu hoặc huỷ bỏ nó sau khi đã trả tiền hối phiếu;
+ Thực hiện nghĩa vụ quy định trên hối phiếu chỉ khi đã trả tiền hối phiếu đến hạn thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán;
+ Kiểm tra dây chuyền ký hậu chuyển nhượng xem có hợp thức hay không trứoc khi thực
hiện nghĩa vụ trả tiền hối phiếu.
- Người bị ký phát có nghĩa vụ:
+ Trả tiền hối phiếu đối với hối phiếu trả tiền ngay khi xuất trình;
+Chấp nhận trả tiền đối với hối phiếu trả chậm khi hối phiếu được xuất trình;
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác do luật hối phiếu quy định.
2.1.5. Các nghiệp vụ liên quan đến lưu thông hối phiếu
a. Phát hành hối phiếu:
Trong thương mại quốc tế, sau khi ký kết hợp đồng mua bán xuất khẩu giao hàng, lập bộ
chứng từ thanh toán, trong đó thường bao gồm hối phiếu. Như vậy, người ký phát ở đây
là người xuất khẩu. Tuỳ theo phương thức thanh toán mà người trả tiền có thể là nhà
nhập khẩu (phương thức nhờ thu) hay ngân hàng (phương thức L/C).
Người ký phát phải bảo đảm cho hối phiếu tuân thủ chặt chẽ về mặt hình thức và nội
dung. Mọi sai sót khiên cho hối phiếu không thể được thanh toán hay không được chấp
nhận đều thuộc trách nhiệm của người ký phát. Tuy nhiên, ngày nay các ngân hàng phục
vụ xuất khẩu luôn giúp kiểm tra hối phiếu trước khi gửi đi, do đó sai sót hối phiếu là
hiếm khi xảy ra. Nhưng cũng không vì thế mà ngân hàng chịu trách nhiệm khi hối phiếu
bị từ chối thanh toán hay chấp nhận.
Theo luật định, người ký phát phải đảm bảo việc chấp nhận và thanh toán hối phiếu.
Người ký phát có thể được miễn trừ việc bảo đảm chấp nhận; nhưng người ký phát không
thể được miễn trừ nghĩa vụ thanh toán hối phiếu khi người trả tiền từ chối thanh toán.
b. Chấp nhận hối phiếu:
Sau khi ký phát, phải xuất trình hối phiếu cho người bị ký phát để:
- Người này trả tiền ngay đối với hối phiếu trả ngay; hoặc
- Ký chấp nhận trả tiền đối với hối phiếu kỳ hạn (nếu cần).
Như vậy, đối với hối phiếu trả tiền ngay thì việc ký chấp nhận là không cần thiết, nếu có
ký chấp nhận thì cũng không có ý nghĩa gì. Đối với hối phiếu có kỳ hạn, thì việc ký chấp
nhận là không bắt buộc với mọi hối phiếu nhưng lại cần thiết, bởi vì chỉ khi hối phiếu đã
được ký chấp nhận trả tiền thì mới có sự tin cậy trong lưu thông.
31
Chấp nhận hối phiếu là hành vi của người bị ký phát cam kết thanh toán vô điều kiện khi
hối phiếu đến hạn. Chấp nhận có thể được thực hiện:
- Ghi trực tiếp trên mặt trước của tờ hối phiếu từ “chấp nhận”, ngày tháng và chữ ký của
người bị ký phát. Chỉ cần chữ ký của người bị ký phát trên hối phiếu cũng đủ cấu thành
sự chấp nhận.
- Chấp nhận bằng văn thư, điện thông báo. Trong trường hợp này ngày gửi văn thư, điện
thông báo được xem là ngày chấp nhận.
Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu, người bị
ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận.
Chấp nhận là vô điều kiện, nghĩa là người ký chấp nhận thanh toán không được đưa ra
bất kỳ điều kiện nào khi chấp nhận hối phiếu.
Trong thực tế, người nào trả tiền thì người đó ký chấp nhận, do đó:
- Đối với phương thức nhờ thu, nhà nhập khẩu là người trả tiền nên cũng là người ký
chấp nhận hối phiếu. Việc nhà nhập khẩu ký chấp nhận gọi là chấp nhận thương mại
(trade acceptance).
- Đối với phương thức tin dụng chứng từ, ngân hàng mở L/C là người trả tiền nên cũng là
người ký chấp nhận hối phiếu. Việc ngân hàng ký chấp nhận gọi là chấp nhận ngân hàng
(banker’s acceptance).
Ngày tháng ký chấp nhận là ngày bắt buộc đối với loại hối phiếu có thời hạn sau X ngày
kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu (ngày chấp nhận) hối phiếu. Trong trường hợp khác việc
ghi ngày tháng ký chấp nhận là không cần thiết.
Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận đúng địa điểm thanh toán, hối
phiếu chưa hết hạn thanh toán và trong thời gian làm việc của người bị ký phát. Hối
phiếu có thể được xuất trình trực tiếp để chấp nhận hoặc gửi bằng thư bảo đảm. Ngày
xuất trình được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.
Người bị ký phát đã ký chấp nhận vào hối phiếu, nhưng lại huỷ bỏ nó trước khi trả lại hối
phiếu, thì chấp nhận được xem như bị từ chối. Tuy nhiên, nếu người bị ký phát đã thông
báo chấp nhận bằng văn bản cho người cầm phiếu hoặc bất kỳ người nào đã ký hối phiếu,
thì phải chịu trách nhiệm trước những người này về các điều khoản chấp nhận.
32
- Xuất trình trực tiếp
- Thư bảo đảm
Chấp nhận
là thanh - Ghi trực tiếp lên hối phiếu
toán vô - Bằng văn thư (điện)
điều kiện
Chấp
- Chấp nhận toàn bộ
nhận
- Chấp nhận một phần
Hối phiếu
Số: 123 Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2007
Số tiền: 100.000 USD
Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội
dung và ngày tháng thì không trả tiền) trả theo lệnh của Công ty A một số tiền là một
trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn.
Gửi: Công ty B 33 Công ty A
(Đã ký)
Công ty A là người thụ hưởng hiện hành hối phiếu. Công ty A có thể chuyển nhượng
quyền hưởng lợi 100.000 USD cho một người thứ ba bằng cách ký vào mặt sau của tờ hối
phiếu và trong đó ghi rõ nội dung của sự chuyển nhượng.
Công ty A ghi: “Trả tiền theo lệnh công ty Z” công ty A đã ký
Công ty Z có quyền nhượng cho một người khác cũng bằng thủ tục ký hậu.
Công ty Z ghi: “Trả tiền theo lệnh công ty Q” công ty Z đã ký
- Lưu thông hối phiếu trả tiền ngay
Hối phiếu trả tiền ngay là hối phiếu trong đó quy định người bị ký phát phải trả tiền ngay
khi hối phiếu xuất trình tới họ. Mẫu hối phiếu trong Ví dụ 3 là hối phiếu trả tiền ngay.
Quy trình lưu thông hối phiếu trả tiền ngay qua Ngân hàng như sau:
3 4 3
1 người bị ký phát
người ký phát
Giao dịch cơ sở
Thực hiện giao dịch
Ký phát hối phiếu trả tiền ngay đòi tiền người bị ký phát
Trả tiền ngay sau khi xuất trình hối phiếu.
- Lưu thông hối phiếu trả chậm
34
Hối phiếu trả chậm là hối phiếu trong đó quy định người bị ký phát phải trả tiền sau một
khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hối phiếu xuất trình hoặc kể từ ngày ký phát hối
phiếu hoặc ngày cụ thể trong tương lại. Mẫu hối phiếu trong ví dụ 2 là hối phiếu trả
chậm.
Quy trình lưu thông của hối phiếu trả chậm chia làm 2 đoạn: Công đoạn chấp nhận hối
phiếu và công đoạn nhờ Ngân hàng thu tiền khi hối phiếu đáo hạn.
3 4 3
1 người bị ký phát
người ký phát
Công đoạn chấp nhận thanh toán hối phiếu như sau:
1. Giao dịch cơ sở
2. Thực hiện nghĩa vụ
3. Yêu cầu người bị ký phát ký chấp nhận thanh toán
4. Hoàn trả hối phiếu đã chấp nhận cho người ký phát
Công đoạn nhờ Ngân hàng thu tiền khi hối phiếu đáo hạn tiến hành như nhờ thu hối phiếu
trả tiền ngay.
d.Chuyển nhượng hối phiếu
Như đã phân tích ở phần phân loại hối phiếu có thể là đích danh, theo lệch một người
đích danh, theo lệnh để trống, cho người cầm hoặc để trống.
Nhìn chung, hối phiếu có thể chuyển nhượng trừ những hối phiếu ghi là cấm chuyển
nhượng hoặc chỉ trả tiền cho người đích danh.
Có hai phương thưc chuyển nhượng:
- Trao tay: Được áp dụng với những hối phiếu vô danh (bao gồm: lệnh để trống, cho
người cầm, để trống, ký hậu cho người cầm, ký hậu để trống, ký hậu theo lệnh để trống).
- Ký hậu:
35
+ Khái niệm:
Là bắt buộc đối với hối phiếu đích danh (không cấm chuyển nhượng), hối phiếu chuyển
nhượng theo lệnh đích danh. Đối với các hối phiếu khác, việc ký hậu chuyển nhượng là
không cần thiết, nhưng không bị cấm.
Ký hậu là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau (gọi là ký hậu) của tờ hối phiếu, rồi
chuyển giao hối phiếu cho người được chuyển nhượng.
Về mặt pháp lý, hanh vi ký hậu đối với hối phiếu bao gồm:
+ ý nghĩa pháp lý của ký hậu:
Thừa nhận sự chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác. Hành vi ký hậu này có
tính trừu tượng, nghĩa là ký hậu không cần nêu lý do chuyển nhượng và cũng không cần
thông báo cho người trả tiền, người ký phát, người bảo lãnh và những người khác có liên
quan đến hối phiếu; theo đó, người được chuyển nhượng nhiễm nhiên trở thành người
hưởng lợi hối phiếu. Mọi điều kiện kèm theo việc ký chuyển nhượng là không có giá trị.
+ Hình thức ký hậu:
Có 2 loại: Hình thức ký hậu chuyển nhượng theo luật hối phiếu là thể hiện ý chí chuyển
nhượng vào mặt sau hối phiếu và ký tên. Hình thức ký hậu chuyển nhượng theo luật dân
sự là viết một chứng từ chuyển nhượng ký tên sau đó đính kèm cùng hối phiếu.
+ Nguyên tắc của ký hậu:
Việc chuyển nhượng hối phiếu là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát sinh từ hối
phiếu.
Trong trường hợp ký hậu có truy đòi, hành vi ký hậu xác định trách nhiệm của người ký
hậu về việc trả tiền đối với những người cầm hối phiếu sau đó rằng: mình sẽ trả tiền hối
phiếu cho những người được chuyển nhượng, nêu như người trả tiền từ chối thanh toán.
Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu cho người chấp nhận, người ký phát,
hoặc người chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng hối phiếu cho hai người trở lên là vô giá trị.
Việc chỉ chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối phiếu là vô giá trị.
+ Các loại ký hậu
1) Ký hậu để trắng (blank endorsement)
Là việc ký hâu không chỉ định tên người thụ hưởng kế tiếp do thủ tục ký hậu mang
lại. Có hai cách ký hậu để trắng:
~ Người ký hậu chỉ ký tên;
~ Người ký hậu ký tên và kèm theo câu “trả cho – pay to” hoặc câu “trả theo lệnh bất cứ
ai – pay to theo order of any...”
36
Với cách ký hậu này, việc chuyển nhượng hối phiếu không cần phải ký hậu nữa, mà chỉ
bằng cách trao tay, ai cầm hối phiếu trong tay thì sẽ được trả tiền. Vì vậy, bên cạnh ưu
điểm là dễ dàng lưu thông nhược điểm của hối phiếu này là rủi ro qúa lớn, nếu để hối
phiếu rơi vào tay người khác.
2) Ký hậu đích danh hay ký hậu hạn chế ( Nominated or restrictive endorsement)
Là ký hậu chỉ định rõ tên người thụ hưởng kế tiếp do thủ tục ký hậu mang lại. Với cách
ký hậu này, chỉ có người nào được chỉ định là người thụ hưởng kế tiếp thì người đó mới
được quyền hưởng lợi từ số tiền của hối phiếu. Người thụ hưởng kế tiếp không được
quyền ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu cho một người khác. Đến đây dây chuyền
chuyển nhượng coi như là kết thúc.
3) Ký hậu theo lệnh đích danh (To order endorsement)
Là cách ký hậu trong đó chỉ định người bị ký phát phải hoặc trả theo lệnh ai đó hoặc trả
cho ai đó. Với cách ký hậu này, người thụ hưởng hối phiếu có thể là người thụ hưởng
hoặc người nào đó do người thụ hưởng chỉ định. Ký hậu theo lệnh tạo điều kiện để hối
phiếu được chuyển nhượng liên tục từ người này sang người khác bằng cách ký hậu nối
tiếp. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu cũng phải được thực hiện trước
khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
4) Ký hậu miễn truy đòi (without recourse endorsement)
Là cách ký hậu trong đó người ký hậu ghi thêm câu miễn đòi lại tiền.
Ví dụ: Người ký phát là Công ty A. Người bị ký phát là Công ty B. Công ty A ký hậu
chuyển nhượng hối phiếu cho công ty G. Công ty G ký hậu chuyển nhượng miễn truy đòi
cho công ty K. Công ty K ký hậu chuyển nhượng miễn truy đòi cho công ty H. Công ty H
xuất trình hối phiếu đòi tiền công ty B.
Dây chuyền ký hậu sẽ là:
~Trả theo lệnh công ty G. Công ty A đã ký;
~Trả theo lệnh công ty K. Miễn truy đòi. Công ty G đã ký;
~Trả theo lệnh công ty H. Miễn truy đòi. Công ty K đã ký;
Đến thời hạn thanh toán của hối phiếu, công ty H xuất trình hối phiếu đòi tiền công ty B.
Trong trường hợp công ty H bị công ty B từ chối thanh toán, công ty H sẽ đòi lại tiền
công ty A là người ký phát hối phiếu và mất quyền truy đòi lại tiền công ty K và công ty
G. Công ty K và G đã ghi câu miễn truy đòi khi ký hậu chuyển nhượng.
Nếu dây truyền ký hậu không có ghi chữ miễn truy đòi thì công ty H có quyền truy đòi lại
công ty K là người ký hậu trực tiếp chuyển nhượng cho mình hoặc bất cứ người nào
trong dây chuyền đó. Tuy nhiên đây là một vấn đề quan trọng trong chuyển nhượng tài
sản, luật hối phiếu các nước đều quy định rất cụ thể và chính xác các quyền nêu trên.
37
e. Bảo lãnh thanh toán
- Khái niệm:
Bảo lãnh ph là việc của một người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết đối với người
thụ hưởng hối phiếu sẽ thực hiện nghĩa vụ trả tiền thay cho người bị ký phát (gọi là người
được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thanh toán đúng hạn hoặc
không đầy đủ số tiền hối phiếu.
- Hình thức bảo lãnh:
Có hai hình thức bảo lãnh: bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt và bảo lãnh trực tiếp trên hối
phiếu.
Bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt thường là do người bảo lãnh phát hành, trong đó thể
hiện sự cam kết của người bảo lãnh sẽ trả tiền cho người thụ hưởng hối phiếu đó theo các
điều kiện và nội dung của bảo lãnh, nếu người bị ký phát không thạyc hiện đầy đủ nghĩa
vụ trả tiền của mình.
Bảo lãnh trực tiếp trên hối phiếu là tiến hành bảo lãnh bằng cách ghi ngay trên bề mặt của
hối phiếu nội dung cam kết bảo lãnh của người bảo lãnh. Người bảo lãnh chỉ việc ghi từ
“đã bảo lãnh – Guaraneed” hoặc một từ tương tự như “aval” và ký tên.
- Nguyên tắc bảo lãnh:
+ Bảo lãnh vô điều kiện;
+ Bảo lãnh phải ghi tên người được bảo lãnh, nếu không ghi thì coi như là bảo lãnh cho
người ký phát hối phiếu.
+ Người được bảo lãnh là người ký phát hoặc người chấp nhận hối phiếu.
+ Có thể bảo lãnh từ phần trị giá của hối phiếu.
+ Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ của mình, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền
của người được bảo lãnh đối với các bên có liên quan đến lưu thông hối phiếu.
f. Quyền khởi kiện
Khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, trả tiền không đầy đủ, trả tiền chậm mà đã gây thiệt
hại đến lợi ích của người thụ hưởng hối phiếu, người thụ hưởng có quyền khởi kiện
những người khác có liên quan đến việc thanh toán hối phiếu như là người ký phát, người
bị ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng, người chấp nhận tới toà án hoặc trọng
tài.
Việc khởi kiện phải tuân thủ các trình tự và quy tắc tố tụng của toà án hoặc trọng tài kinh
tế. Thời hiệu khởi kiện thường được quy định là từ một năm đến hai năm tuỳ theo luật
hối phiếu của mỗi nước kể từ khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, trả tiền không đầy đủ,
trả tiền chậm...
38
2.2. Kỳ phiếu
39
Mẫu kỳ phiếu
Cô
kỳ phiếu
Số: 14/11/38 Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2009
Số tiền: 100.000 USD
Trả theo lệnh Công ty Victoria Hong Kong một số tiền là một trăm ngàn Đô la Mỹ chẵn
ngay sau khi kỳ phiếu này xuất trình.
Gửi: Công ty Victoria Hong Kong TCTY XNK Sông Đà Hà Nội
(Đã ký)
40
Một kỳ phiếu nếu thiếu các nội dung nêu trên sẽ coi là vô hiệu, trừ một số nội dung sau
đây:
+Nếu địa điểm trả tiền không thể xác định trên kỳ phiếu, thì sẽ coi địa chỉ ghi bên cạnh
tên người tạo lập hoặc địa điểm kinh doanh của người tạo lập là địa điểm trả tiền của kỳ
phiếu, tuỳ theo quy định của pháp luật.
+Nếu địa điểm tạo lập không thể xác định trên kỳ phiếu, thì sẽ coi địa chỉ ghi bên cạnh
tên người tạo lập hoặc địa điểm kinh doanh của người tạo lập là địa điểm trả tiền của kỳ
phiếu, tuỳ theo quy định của pháp luật.
Kỳ phiếu là một tài sản vô hình giống như hối phiếu do đó đặc điểm lưu thông của kỳ
phiếu cũng giống như đặc điểm lưu thông hối phiếu. Tuy nhiên có một số điểm khác sau
đây:
1.Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền, chứ không phải là công cụ đòi tiền như hối phiếu, cho
nên muốn lưu thông dễ dàng kỳ phiều phải được người thứ ba đứng lên bảo lãnh thanh
toán, trừ trường hợp Người lập phiếu là người có uy tín về tài chính.
2.Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra hứa trả một số tiền
nhất định cho chủ nợ, vì vậy, trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu cầu chấp
nhận thanh toán kỳ phiếu. Trên thương trường, không ai tự chấp nhận khả năng thanh
toán của mình.
3. Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước người thụ hưởng kỳ phiếu
thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ
hưởng uỷ thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu.
4. Các quy định pháp lý đối với hối phiếu có thể áp dụng điều chỉnh đối với kỳ phiếu,
trong chừng mực không trái đối với tính chất và đặc điểm của kỳ phiếu. Ví dụ như các
quy định về ký hậu, thời hạn thanh toán, truy đòi không thanh toán, thanh toán thay bởi
người thứ ba, bảo lãnh...
2.3. Séc
41
chi trả được dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nối địa của tất cả các nước. Séc
cũng được sử dụng trong thanh toán quốc tế về hàng hoá, cung ứng du lịch về các chi trả
mậu dích khác.
Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy séc phải có những quy định về nội
dung và hình thức theo luật định. Năm 1931, nhiều nước như Đức, Pháp, ý, Đan Mạch,
Hà Lan, ... đã họp tại Geneva để ký một công ước điều chỉnh về séc quốc tế.
ở Việt Nam đã có nhiều văn bản pháp lý do chính phủ ban hành điều chỉnh về séc, nhưng
chủ yếu là văn bản dưới luật. Bắt đầu từ tháng 07 năm 2006, séc lưu thông ở Việt Nam đã
được điều chỉnh bởi luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005.
42
+ Một séc không thể xác định được địa điểm trả tiền, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người bị
ký phát được coi là địa điểm trả tiền. Trong trường hợp có nhiều địa chỉ ghi bên cạnh tên
người bị ký phát, thì lấy địa chỉ ghi đầu tiên.
+ Một séc không thể xác định được địa điểm trả tiền cũng không có bất cứ địa chỉ nào ghi
bên cạnh tên người bị ký phát, séc có thể được thanh toán tại địa điểm kinh doanh chính
của người bị ký phát.
+ Một séc không thể xác định được địa điểm phát hành séc, thì lấy địa chỉ ghi bên cạnh
người ký phát là địa điểm phát hành.
2.Những nội dung bắt buộc ghi trên séc lưu thông ở Việt Nam quy định trong Luật công
cụ chuyển nhượng năm 2005 cũng tương tự như luật thống nhất về séc Geneva 1931. Tuy
nhiên, chỉ hơi khác một chút về nội dung suy đoán với séc có ghi thiếu một vài nội dung
bắt buộc.
+ Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán, thì séc đó phải xuất trình để thanh toán tại
địa chỉ của người bị ký phát.
+ Nếu trên séc không ghi địa điểm thanh toán và không rõ địa chỉ của người bị ký phát,
thí séc đó sẽ được xuất trình tại địa điểm kinh doanh chính của người bị ký phát.
+ Các tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm các yếu tố khác không làm phát sinh thêm
các nghĩa vụ pháp lý của các bên như số hiệu tài khoản mà người ký phát séc được sử
dụng để ký phát séc và các yếu tố khác.
b. Những yêu cầu pháp lý đối với nội dung séc
1. Tiêu đề séc
Séc phải ghi tiều đề của nó, nếu không ghi, séc sẽ vô hiệu. Sở dĩ phải ghi tiêu đề là vì để
trong lưu thông dễ nhận biết đó là séc nhằm tránh nhầm lẫn với những công cụ tín dụng
khác.
Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của nội dung séc. Séc sẽ trở nên vô hiệu nếu
ngôn ngữ của tiêu đề và nội dung khác nhau.
2. Lệnh rút tiền vô điều kiện
Người phát hành séc phải là người có tài khoản mở tại Ngân hàng. Trong trường hợp có
số dư Có trên tài khoản, người phát hành séc được quyền ra lệnh cho Ngân hàng trích
một số tiền nhất định từ số dư Có đó để trả cho người cầm séc. Việc chấp hành lệnh của
Ngân hàng mở tài khoản là vô điều kiện, bởi vì Ngân hàng mở tài khoản không quan tâm
đến nguyên nhân của việc gửi tiền vào hay rút tiền ra khỏi tài khoản của chủ tài khoản.
3. Số tiền của séc là một số tiền nhất định
43
Số tiền nhất định là một số tiền được ghi trên sếc một cách đơn giản và rõ ràng, người ta
có thể nhận dạng ngay ra số tiền mà không phải thực hiện bất cứ một phép tính đơn giản
nào.
Để đảm bảo tính xác thực của số tiền, luật thường quy định số tiền vừa được ghi bằng số
vừa được ghi bằng chữ phải thống nhất với nhau. Song đề phòng do sơ xuất mà có sự
khác nhau giữa số tiền bằng số và bằng chữ luật cần phải có những quy định hoặc là séc
vô hiệu (Trung Quốc 2004), hoặc công nhận số ti ền bằng chữ (luật công ước Geneva và
luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005).
4. Địa điểm trả tiền
Địa điểm nhận tiền của séc là nơi mà người thụ hưởng xuất trình séc để nhận tiền
hoặc là nơi mà người thụ hưởng séc chỉ định cho Ngân hàng nhờ thu xuất trình séc để
nhận tiền. Do đó hầu như phải ghi địa điểm trả tiền trên séc.
Thông thường địa điểm trả tiền ghi trên séc là địa chỉ của Ngân hàng mà người
phát hành séc mở tài khoản. Do đặc điểm kinh doanh của nghề Ngân hàng, Ngân hàng có
nhiều chi nhánh ở các nơi cư trú khác nhau, Ngân hàng thường thiết lập quan hệ với đại
lý rộng khắp trong và ngoài nước, Ngân hàng có quan hệ với trung tâm thanh toán bù
trừ, cho nên. Ngân hàng có thể chấp nhận lệnh rút tiền vô điều kiện ngay tại địa chỉ mà
Ngân hàng cư trú, song Ngân hàng cũng có thể uỷ quyền cho chi nhánh của mình, Ngân
hàng đại lý của mình trả tiền cho người thụ hưởng ghi trên séc nếu người thụ hưởng có
yêu cầu trả tiền tại một địa chỉ khác với địa chỉ cư trú của Ngân hàng chấp hành lệnh rút
tiền.
Dữ liệu tới tình huống này, luật của hầu hết các nước cho phép thiếu vắng địa điểm trả
tiền ghi trên séc với điều kiện là có thể áp dụng quy tắc suy diễn từ nội dung của séc để
tìm ra địa điểm trả tiền.
44
5. Thời hạn trả tiền
Khác hoàn toàn với hối phiếu và kỳ phiếu, thời hạn trả tiền séc chỉ có thể là trả tiền ngay
khi xuất trình. Một lệnh rút tiền phải có giá trị thực hiện ngay, không thể có kỳ hạn, bởi
vì đặc điểm của lưu thông séc là có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ.
Thời hạn xuất trình: khoảng thời gian tờ séc phải được nộp vào NH. Trong thời
hạn xuất trỡnh này, người ký phát phải đảm bảo tài khoản đủ số dư thanh toán.
Thời hạn hiệu lực: thời hạn tờ sộc cú giỏ trị
6. Người bị ký phát
Người bị ký phát ghi trên séc là một trung gian tài chính nắm giữ tài khoản của người ký
phát séc. Những người mở tài khoản tại Ngân hàng là những người có vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi chưa dùng đến gửi vào Ngân hàng không kỳ hạn nhằm phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu sau này hoặc họ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng để thu các khoản phải thu
và chi các khoản phải chi. Đặc trưng của các khoản tiền gửi này là ngắn hạn và không kỳ
hạn. Ngân hàng nắm giữ tài khoản là người trung gian thu hộ và chi hộ tiền tệ cho khách
hàng. Vì vậy, Ngân hàng thương mại là người bị ký phát chủ yếu.
7.Ngày và địa điểm phát hành
Không thể có một lệnh rút tiền không có thời hạn hiệu lực hoặc là vô hạn, do vậy, séc
phải có thời hạn hiệu lực nhất định. Quá hạn này, séc không còn có giá trị. Thời hạn hiệu
lực của séc tính từ ngày phát hành séc đến ngày do luật séc quy định. Vì vậy, ngày phát
hành séc phải được ghi trên séc, nếu không, séc sẽ vô hiệu.
Séc được tạo lập ở đâu, thì phải tuân thủ luật ở nơi đó. Do vậy, khi phát hành séc, cần ghi
rõ địa điểm phát hành. Một séc không thể xác định được địa điểm phát hành séc, thì lấy
địa chỉ ghi bên cạnh người ký phát là địa điểm phát hành.
8.Chữ ký của người ký phát
Người ký phát séc là người có tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc các trung gian tài chính
khác. Khi mở tài khoản chủ tài khoản phải lưu giữ chữ ký của mình hoặc chữ ký uỷ
quyền của chủ tài khoản. Chữ ký trên séc phải giống hệt chữ ký của chủ tài khoản hoặc
chữ ký uỷ quyền. Ký séc phải ký bằng tay, các loại ký khác đều vô giá trị.
c. Những yêu cầu pháp lý đối với hình thức của séc
Hình thức của séc là do tổ chức mở tài khoản cho khách hàng quyết định. Các tổ chức
mở tài khoản cho khách hàng gọi chung là tổ chức cung ứng séc trắng cho khách hàng.
Các tổ chức cung ứng séc trằng gồm có Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại,
công ty tài chính được phép làm dịch vụ thanh toán séc, trung tâm thanh toán bù trừ...
Séc gồm 2 phần: cuống séc và thân séc. Séc trắng được đóng thành quyển và có số thứ tự.
Khi phát séc, người ký phát phải ghi các thông tin của lệnh rút tiền lên cả phần cuống và
45
phần thân séc. Thân séc sẽ được chuyển giao cho người thụ hưởng séc. Cuống séc được
lưu lại trong quyền sau này quyết toán với Ngân hàng trả tiền.
Những qui định trên không áp dụng với séc du lịch.
Nội dung của quá trình lưu thông, thanh toán các điều kiện chuyển nhượng, ký hậu séc
cũng tương tự như của hối phiếu.
Lưu thông séc cá nhân quốc tế (private check)
1
Người ký phát séc Người thụ hưởng
6 5 3 8
4
Ngân hàng người
Ngân hàng người thụ hưởng
ký phát
7
46
Người mua séc để 1
thanh toán Người thực hiện
nghĩa vụ
2 4
3 5 6
47
+ Séc gạch chéo thường – gạch chéo không tên tưc là giữa hai gạch chéo song song
không ghi tên Ngân hàng lĩnh hộ tiền.
+ Séc gạch chéo đặc biệt – gạch chéo có ghi tên, tức là giữa hai gạch chéo song song có
ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này, chỉ có Ngân hàng đó mới có quyền
lĩnh hộ tiền trên séc mà thôi. Gạch chéo không tên có thể chuyển thành gạch chéo có tên
nhưng gạch chéo có tên không thể chuyển thành gạch chéo không tên. Mục đích của séc
gạch chéo là tránh dùng séc để rút tiền mặt và nếu là séc chính thức nhờ ngân hàng thì có
nghĩa là người thụ hưởng séc chính thức nhờ ngân hàng đó lĩnh hộ tiền cho mình và chỉ
có Ngân hàng ấy mà thôi.
Các nội dung ghi giữa hai gạch chéo song song có thể như sau:
- Hoặc không ghi chữ gì
- Hoặc ghi “và công ty” (& CO)
- Hoặc ghi “Không có giá trị chuyển nhượng” (not negotiable)
- Hoặc ghi “Chỉ trả vào tài khoản của người hưởng lợi” (A/C payee only).
Đối với séc gạch chéo đặc biệt:
- Hoặc ghi tên một Ngân hàng nào đó.
- Hoặc ghi “Không có giá trị chuyển nhượng, trừ Ngân hàng A” (not negotiabale/ bank
A)
BOC BOC
5. Séc chuyển khoản (check transferable) là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho
Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển sang một tài khoản khác của một
người khác hoặc khác Ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và
không thể lĩnh được tiền mặt.
6. Séc xác nhận (certified check) là loại séc được Ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục
đích của việc xác nhận này là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc, chống phát séc
khống, Ngân hàng xác nhận trên tờ séc với công thức “Xác nhận số tiền... trả đến ngày ...
tại Ngân hàng...” kí tên. Bắt đầu từ lúc ký nhận séc Ngân hàng sẽ trích số tiền của khách
hàng sang lưu ký tại tài khoản séc xác nhận trong sưốt thời hạn hiệu lực của séc.
7. Séc du lịch (traverller’s check) là loại séc do Ngân hàng phát hành và được trả tiền tại
bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào của Ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành séc đồng
48
thời cũng là Ngân hàng trả tiền. Trên séc du lịch phải có chữ ký của người thụ hưởng.
Khi lĩnh tiền tại Ngân hàng được chỉ định, người thụ hưởng phải ký tại chỗ để Ngân hàng
kiểm tra, nếu đúng, Ngân hàng sẽ trả tiền. Thời hạn hiệu lực của séc du lịch là vô hạn.
Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các Ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, sẽ không có
giá trị lĩnh tiền.
8. Séc cá nhân quốc tế (Private check) là séc của các chủ tài khoản mở ở Ngân hàng phát
hành. Các chủ tài khoản này thường gồm: doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, đơn vị hành
chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, cá nhân... miễn không phải là Ngân hàng. Đặc
điểm của séc cá nhân:
- Người phát hành séc cá nhân là các chủ tài khoản mở tại các Ngân hàng.
- Số tiền của séc phụ thuộc vào yêu cầu chi trả của người phát séc
- Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng chỉ sau khi séc được xuất trình Ngân hàng và
phải được sự đồng ý của người ký phát séc.
9. Séc Ngân hàng quốc tế (bank’s check) là séc của Ngân hàng này phát hành ra lệnh cho
Ngân hàng đại lý nắm giữ tài khoản của mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản đó
trả cho người thụ hưởng có tên trên séc. Séc Ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Người yêu cầu Ngân hàng phát hành séc là người con nợ, là người nhập khẩu, là chủ
đầu tư, là người cần chuyển vốn ra nước ngoài...
- Người phát hành séc là Ngân hàng thực hiện yêu cầu phát séc.
- Người chấp hành lệnh rút tiền là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát hành hiện đang
nắm giữ tài khoản của Ngân hàng phát hành.
- Số tiền của séc có thể là một số tiền bất định theo yêu cầu của người yêu cầu, song cũng
có thể là số tiền chẵn theo mệnh giá séc (ví dụ: mệnh giá tối thiểuu 10.000 USD và mệnh
gía tối đa là bội của mệnh giá tối thiểu).
- Khi séc được xuất trình, Ngân hàng đại lý sẽ thực hiện lệnh ngay, không cần có ý kiến
của Ngân hàng phát séc.
10. Séc điện tử
Séc điện tử được thiết lập trên cơ sở séc giấy những điểm khác biệt ở đây là sử dụng dữ
liệu điện tử để tạo lập nội dung, ký tên, ký hậu séc và chuyển giao séc bằng phương tiện
điện tử thông thường hoặc kỹ thuật số. Quá trình thanh toán bằng séc điện tử theo trình tự
sau:
49
1 Người thụ hưởng
Người ký phát séc
2
3 5
1. Ký phát séc
2. Yêu cầu xác nhận séc
3. Thông báo xác nhận séc
4. Xác nhận chuyển khoản
5. Báo có tài khoản người thụ hưởng.
50
Vào cuối thế kỷ XX, nhờ sự phát triển của máy tính và công nghệ viễn thông và sự áp
dụng có hiệu quả thành tựu của nó vào ngành Ngân hàng, thẻ Ngân hàng ra đời thay thế
dần dần cho lưu thông thanh toán bằng séc trong chừng mực có thể thay thế được.
Thực tế cho thấy có hai trở ngại lưu thông thanh toán bằng séc. Một là séc làm bằng giấy
phải chuyển giao từ nơi phát séc đến địa điểm trả tiền, do đó đòi hỏi một thời gian dài
mới nhận được tiền. Thời gian này dài hay ngắn còn phụ thuộc vào không gian cách biệt
giữa địa điểm ký phát séc và địa điểm trả tiền séc. Nếu là séc quốc tế thì không gian này
rất rộng, thời gian này quá dài. Hai là, sử dụng séc đòi hỏi phải dùng đến quá nhiều giấy
tờ có liên quan.
Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách
hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khách hàng có thể dùng nó nhiều lần để
rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền hiện có trên tài
khoản mở ở một tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho các đơn
vị chấp nhận thẻ (người cung ứng dịch vụ hàng hoá).
Tổ chức phát hành thẻ thường bao gồm nhiều đơn vị như là các trung gian tài chính, các
trung tâm thanh toán bù trừ, các tập đoàn thương mại, du lịch... Tuy nhiên, Ngân hàng là
tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nên kinh tế quốc dân, cho nên, người ta thường gọi
loại thẻ này là thẻ Ngân hàng.
Séc và thẻ Ngân hàng có những điểm giống và khác biệt sau đây:
(1) Séc làm bằng giấy do người ký phát lập ra trao cho một người thụ hưởng hoặc chuyển
nhượng séc cho một người khác, hoặc xuất trình séc đến Ngân hàng để nhận tiền trong
thời hạn xuất trình do luật định, đến đây lưu thông séc kết thúc. Như vậy, séc có thời hạn
xuất trình, có thời hạn hiệu lực và người phát hành séc chỉ được sử dụng một lần từ địa
điểm ký phát séc đến địa điểm trả tiền séc là séc hết hiệu lực.
Thẻ Ngân hàng là một loại thẻ nhựa do tổ chức phát hành thẻ chuyển giao cho chủ thẻ và
chủ thẻ sử dụng nó để thanh toán cho đến khi nào hết số tiển trên tài khoản của chủ thẻ
mở tại tổ chức phát hành thẻ. Như vậy, thẻ không có quy định thời hạn xuất trình và chủ
thẻ được quyền sử dụng nó nhiều lần.
(2) Người thụ hưởng “séc theo lệnh” có thể hoặc là nhận tiền bằng cách xuất trình séc để
nhận tiền hoặc là ký hậu chuyển nhượng séc cho một người khác nhằm mục đích thanh
toán. Ngược lại, đơn vị chấp nhận thẻ chỉ có thể nhận tiền từ thẻ và không thể chuyển
nhượng quyền nhận tiền cho người khác. Thẻ Ngân hàng là loại thẻ đích danh, không thể
chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu như séc.
(3) Séc và thẻ đều là tài sản tài chính vô hình. Giá trị của nó không phụ thuộc vào hình
thái vật chất, mà phụ thuộc vào các quyền pháp lý đối với lợi ích tương lại chứa đựng
trong séc hoặc sẽ mang lại cho người sở hữu chúng quyết định. Vì vậy, chúng phải có
51
chung một đặc điểm là được xã hội thừa nhận và pháp luật bảo vệ. Trong lưu thông séc
và thẻ sự thừa nhận của xã hội là cái có sau, cái có trước là xã hội phải nhận dạng được
chúng một cách dễ dàng, nhanh chóng và xác thực. Do đặc điểm của mỗi loại là không
giống nhau, cho nên cách nhận dạng cũng không như nhau.
(4) Séc làm bằng giấy theo mẫu thống nhất của tổ chức phát hành và cung ứng séc trắng
cho khách hàng. Nội dung của séc phải được thể hiện bằng ngôn ngữ viết và phải ký bằng
tay giống như mẫu chữ ký đăng ký tại ngân hàng khi mở tài khoản. Khi trả tiền, Ngân
hàng kiểm tra bằng mắt thường nếu thấy đúng mẫu, đúng chữ ký và không tẩy xoá thì
Ngân hàng mới chấp nhận thanh toán.
Thẻ Ngân hàng làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành, gắn kết từ tính
hoặc chíp điện tử để ghi các thông tin cá nhân của chủ thẻ, số tiền hiện có và mã số PIN.
Việc nhận dạng thẻ được thực hiện bằng các máy tại điểm chấp nhận thẻ.
* Ưu điểm của thẻ:
a. Tính tiện ích: là một công cụ tín dụng thay cho tiền mặt chấp hành chức năng phương
tiện lưu thông, thẻ Ngân hàng tạo cho khách hàng sự tiện lợi mà ít có những công cụ nào
có thể so sánh được. Đặc biệt, trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, thẻ Ngân hàng có thể
dùng để thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần đem theo tiền mặt hay séc du lịch,
không phụ thuộc vào quy mô số tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi như là công cụ
thanh toán ưu việt nhất trong số các công cụ thanh toán phi thương mại.
b. Tính an toàn và nhanh chóng: chủ thẻ có thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình
mở ở Ngân hàng từ Hệ thống chuyển tiền điện tử (Electronic Funds Transfer System –
EFTS), mà điển hình là qua máy ATM. Qua máy ATM, chủ thẻ có thể rút tiền mặt,
chuyển khoản, xem số dư trong tài khoản của mình. Nhờ hệ thống thanh toán bù trừ liên
Ngân hàng mà người ta đã kết nối máy ATM của nhiều Ngân hàng với nhau ở trong nước
cũng như ngoài nước khiến cho việc thanh toán hết sức nhanh chóng.
c. Tính linh hoạt: nhờ vào hai tính ưu việt nêu trên của thẻ Ngân hàng, cho nên, thẻ Ngân
hàng phát triển rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng
trong xã hội. Đối với khách hàng có thu nhập thấp, có loại thẻ thường, có thu nhập cao,
có loại thẻ vàng. Đối với khách hàng có nhu cầu vay mượn tại Ngân hàng có loại thẻ tín
dụng. Thẻ tín dụng lại chia thành hai loại có hạn ngạch và không có hạn ngạch, loại vay
môt lần, loại vay tuần hoàn.
* Cấu tạo của thẻ:
Dù bất cứ là loại gì, thẻ thanh toán bao giờ cũng có đặc điểm chung nhất được làm bằng
Placstic, có tiêu chuẩn quốc tế là 5.5 cm x 8.5 cm. Trên thẻ có in đầy đủ các yếu tố như:
nhãn hiệu thương mại của thẻ, số hiệu của thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực.
52
+ Mặt trước của thẻ:
- Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế (nếu là thẻ quốc tế), đồng thời thể hiện loại thẻ:
Visa, master card, american express, jcb...
- Tên tổ chức, Ngân hàng phát hành thẻ: nằm phía trên bên trái thẻ
- Biểu tượng của thẻ
- Số thẻ
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành
- Họ và tên chủ thẻ: in bằng chữ nổi, hàng dưới cùng viết theo lỗi Anh Mỹ (tên trước họ
sau). Hiện nay đã có những sự thay đổi nhất định trong cách viết tên chủ thẻ.
- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: mỗi loại thẻ luôn có ký tự an ninh
kèm theo, in phía sau ngày hiệu lực
+Mặt sau thẻ:
- Giải từ tính: là băng màu đen chạy dọc theo cạnh dài ở phía trên mặt sau của thẻ, chứa
các thông tin: số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, tên Ngân hàng phát hành, mã số
bí mật cá nhân (PIN – Personal Identification Number). Riêng thẻ thông minh lưu trữ
được thông tin về người cầm thẻ lưu trữ được các giao dịch trên thẻ.
- Băng chữ ký: khi lập hoá đơn, đơn vị chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hoá đơn
với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có
khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy xoá, thay đổi bề mặt và được ép chặt trên nền thẻ,
không thể dùng tay cậy lên được.
53
Hoạt động phát hành thẻ ở mỗi quốc gia, mỗi Ngân hàng có thể khác nhau về thủ tục và
các điều kiện do có nhiều yếu tố rằng buộc về luật pháp, chính trị hay kinh tế xã hội. Tuy
nhiên, xét một cách toàn diện, nó bao gồm nội dung sau:
+ Yêu cầu phát hành
Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, Ngân hàng phát hành thẻ yêu cầu khách
hàng cung cáp các hồ sơ, chứng từ cần thiết. Hồ sơ chứng từ này có thể khác nhau tuỳ
thuộc vào từng Ngân hàng, từng quốc gia trên thế giới nhưng về cơ bản là để chứng minh
nhân thân của khách hàng, khả năng thanh toán của khách hàng cũng như của các tổ
chức, cá nhân có liên quan
+ Phát hành thẻ
Sau khi thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện Ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho khách, đồng
thời hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ.
2. Sử dụng thẻ trong thanh toán
Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt tài các cở sở
chấp nhận thẻ
+ Chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu thấy số tiền thanh toán
nhỏ hơn hạn mực cho phép của Ngân hàng thanh toán thẻ thì đơn vị chấp nhận thẻ chỉ
cần kiểm tra bảng tin cảnh giác để đảm bảo tính hiệu lực của thẻ. Nếu số tiền thanh toán
lớn hơn hạn mức cho phép thì đơn vị thanh toán thẻ phải xin chủan chi của ngân hàng
thanh toán thẻ bằng điện thoại, fax...Các thông tin này sẽ lần luột được truyền qua hệ
thống mạng của tổ chức quốc tế về Ngân hàng phát hành thẻ và phản hồi cho đơn vị
thanh toán thẻ.
+ Cung cấp hàng hoá dịch vụ
Nếu nhận được mã chuẩn chi, đơn vị chấp nhận thẻ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn và
so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Sau đó đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho chủ thẻ cung với một liên hoá đơn.
+ Nộp hoá đơn
Với máy tính, đơn vị chấp nhận thẻ lập hoá đơn và bản sao kê nộp cho Ngân hàng thanh
toán thẻ (không quá 5 ngày kể từ khi thương vụ xảy ra). Với thiết bị đọc thẻ điện tử, dữ
liệu thanh toán được truyền về Ngân hàng thanh toán thẻ và hoá đơn nộp định kỳ.
+ Thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ
Ngân hàng thanh toán thẻ sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn, sẽ
ghi Nợ tạm ứng thanh toán thẻ, ghi Có đơn vị chấp nhận thẻ/
+ Gửi thông tin dữ liệu
54
Ngân hàng thanh toán thẻ tổng hợp toàn bộ hoá đơn, chứng từ về các giao dịch và gửi
đến trung tâm (tổ chức thẻ quốc tế).
+ Xử lý bù trừ thanh toán
Sau khi nhận được thông tin từ trung tâm, nếu không có kiếu nại gì, Ngân hàng phát
hành thẻ chấp nhận thanh toán cho trung tâm.
+ Thông báo cho chủ thẻ
Định kỳ hàng tháng, Ngân hàng phát hành thẻ lập bảng thông báo giao dịch gửi đến cho
chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ thanh toán.
+ Thanh toán cho Ngân hàng phát hành thẻ
Sau khi nhận được bảng thông báo giao dịch, nếu không thấy có gì sai sót, chủ thẻ tiến
hành thanh toán cho Ngân hàng phát hành thẻ.
Trong quá trình thển các tổ chức phát hành, chấp nhận, thanh toán thẻ có trách nhiệm giải
quyết, xử lý tất cả các khiếu nại rà soát, đòi bồi hoàn và những tranh chấp khác ở bất cứ
khâu nào có liên quan.
+ Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ với chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt tại các máy ATM
hoặc ở các Ngân hàng. Chủ thẻ phải chuyển tiền vào tài khoản mở ở Ngân hàng hoặc
phai được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng thẻ được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ
dần vào số tiền trên tài khoản tiền gửi.
+ Thẻ thanh toán: Khách hàng bỏ tiền ra mua thẻ thanh toán. Mỗi loại thẻ có một mệnh
giá chuẩn. Mỗi lần sử dụng thẻ thì số tiền trên thẻ bị trừ dần, thẻ này thường được sử
dụng để mua bán hàng hoá có giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu, phí cầu đường, điện
thoại, nước...
56
+ Thẻ đa năng: là loại thẻ tích hợp được từ hai đến tất cả các loại thẻ trên.
3. Theo mục đích sử dụng:
+ Thẻ công ty: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng nhằm giúp
cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của nhân viên công ty
mình. Hằng tháng, hàng quý, năm công ty sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một
cách tóm tắt và chi tiết về những chi tiêu này.
+ Thẻ du lịch và giải trí: là loại thẻ do các tập đoàn hay công ty tư nhân lớn phát hành để
phục vụ cho ngành du lịch và giải trí.
4. Theo đối tượng sử dụng:
+ Thẻ chuẩn: là loại thẻ tín dụng do Master card phát hành. Đây la loại thẻ căn bản nhất,
mang tính chấp phổ thông đại chúng, được hơn 142 triệu người sử dụng.
+ Thẻ vàng: là thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp với các khách hàng có thu nhập cao,
phát hành cho các đối tượng có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi
tiêu lớn. Thẻ vàng thường là là loại thẻ tín dụng do Master card phát hành. Loại thẻ này
có mức tín dụng lớn hơn thẻ chuẩn.
57
Chương 3: CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ
58
- Chuyển đổi toàn phần (External convertible): là việc chuyển đổi tự do nội tệ (không cần
giấy phép) sang cac ngoại tệ và ngược lại cho cả các giao dịch giữa người cư trú với
người không cư trú.
- Chuyển đổi từng phần: là việc chuyển đổi nội tệ sang các ngoại tệ và ngược lại chỉ áp
dụng hạn chế cho một hay một nhóm các giao dịch giữa người cư trú với người không cư
trú.
- Đồng tiền không chuyển đổi (Non-convertible): là đồng tiền không được chuyển đổi
sang bất kỳ đồng tiền nào khác. Trong thực tế một đồng tiền như vậy không là không tồn
tại theo nghĩa tuyệt đối.
Các khái niệm chuyển đổi nêu trên chỉ là tương đối. Trong thực tế, nói là chuyển đổi tự
do hay chuyển đổi hoàn toàn nhưng trong chừng mực nào đó, các chính phủ vẫn có
những biện pháp (trực tiếp hay gián tiếp) kiểm soát các giao dịch giữa người cư trú với
người không cư trú.
3.Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ:
- Tiền mặt (cash): bao gồm tiền giấy, polyme và tiền kim loại của từng quốc gia. Trong
thanh toán quốc tế, ngày nay tiền mặt ít được sử dụng và chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong khối lượng thanh toán chung. Thay vì sử dụng tiền mặt, thì tiền điện tử ngày càng
được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực du lịch quốc tế.
- Tiền tín dụng (credit currency): đây là khoản tiền vô hình tồn tại dưới dạng những con
số ghi trên các tài khoản, sổ sách của Ngân hàng. Đây là loại tiền được sử dụng phổ biến
và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thanh toán quốc tế.
4. Căn cứ vào mức độ sử dụng dự trữ và thanh toán quốc tế:
- Đồng tiền mạnh (hard currency):là đồng tiền tự do chuyển đổi, có giá trị ổn định và
đứng đằng sau nó là một nền kinh tế hùng hậu. Đồng tiền mạnh được sử dụng phổ biến
trong dự trữ và thanh toán quốc tế như: USD, EUR, GBP, JPY...
- Đồng tiền yếu (weak currency): là đồng tiền không được tự do chuyển đổi, giá trị không
thật ổn định và đứng đàng sau nó là một nền kinh tế nhỏ hoặc phát triển ở mức thấp.
Đồng tiền yếu được sử dụng chủ yếu trong lưu thông nội địa, ít được sử dụng trong thanh
toán quốc tế ví dụ như: VNĐ, KIP...
Khái niệm đồng tiền mạnh và yếu cũng chỉ là tương đối.
5. Căn cứ vào mục đích sử dụng trong thanh toán quốc tế:
- Tiền tệ tính toán (account currency): là đơn vị tiền tệ dùng để biểu hiện giá cả hàng hoá
và tính toán tổng giá trị hợp đồng ngoại thương
- Tiền tệ thanh toán (payment currency): là đơn vị tiền tệ được sử dụng để thanh toán
công nợ, thanh toán giá trị hợp đồng ngoại thương
59
Tóm lại việc phân loại trên chỉ là tương đối. Trong thực tiễn ngoại thương hiện nay, việc
lựa chọn đồng tiền nào để tính toán và thanh toán phụ thuộc vào:
1. tập quán sử dụng tiền tệ trong thương mại và thanh toán quốc tế:
- Đối với các hàng hoá như: cao su, thiếc, và một số kim loại màu thì đồng tiền tính toán
và thanh toán là GBP
- Đối với các hàng hoá còn lại chủ yếu được tính bằng USD
2. Việc các bên thanh toán bằng đồng tiền nào là không quan trọng bởi vì thị trường
ngoại hối hiện nay cực kỳ phát triển, liên kết toàn cầu cho phép chúng ta chuyển đổi từ
tiền tệ này sang bất kỳ đồng tiền nào khác theo tỷ giá chéo mà không có một hạn chế hay
cản trở đáng kể nào.
3.1.3. Điều kiện đảm bảo hối đoái
Hiện nay, trong một số tài liệu có đề cập đến “Điều kiện đảm bảo hối đoái” bao gồm các
biện pháp:
- Bảo đảm hối đoái bằng vàng
- Bảo đảm hối đoái theo một đơn vị tiền tệ
- Bảo đảm hối đoái theo một “rổ tiền tệ”
Qua nghiên cứu các hợp đồng ngoại thương, không thấy có điều khoản nào về điều kiện
đảm bảo hối đoái, thay vào đó chỉ có “Điều khoản về giá”:
Giá trị hợp đồng mua bán phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá và đơn giá. Do đó, điều
khoản về giá là một điều khoản quan trọng được các bên liên quan hết sức quan tâm.
Điều khoản về giá bao gồm các nội dung sau:
1. Đồng tiền tính giá: trong ngoại thương người mua và người bán ở hai nước khác nhau,
do đó ít nhất một trong hai bên phải liên quan đến giá cả tính giá bằng ngoại tệ. Đồng tiền
tính giá có thể là đồng tiền của nước mua cũng có thể là đồng tiền của nước bán hoặc là
đồng tiền thứ ba. Theo thông lệ đối với các hàng hoá như: cao su, thiếc, và một số kim
loại màu thì đồng tiền tính toán và thanh toán là GBP đối với các hàng hoá còn lại chủ
yếu được tính bằng USD. Ngoài ra hai bên có thể thoả thuận tính bằng đồng tiền khác,
điều này phụ thuộc thị trường thuộc về ai, người mua hay người bán. Để tránh rủi ro biến
động tỷ giá, người mua muốn thanh toán và người bán muốn nhận tiền hàng bằng chính
đồng tiền của nước mình. Tuy nhiên trong thực tế, vẫn có trường hợp người bán lại muốn
thanh toán bằng đồng tiền có xu hướng lên giá, còn người mua muốn trả tiền bằng đồng
tiền có xu hướng giảm giá, điều này phụ thuộc vào đàm phán của hai bên.
2. Đơn vị tính giá: căn cứ vào tính chất hàng hoá và thông lệ mua bán quốc tế, đơn giá
trong hợp đồng mua bán có thể quy định trên một đơn vị trọng lượng, diện tích, thể tích,
cái, trăm, tá, chục,... Khi giao hàng có phẩm chất, chủng loại khác nhau, giá được quy
60
định riêng cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm. Đối với thiết bị toàn bộ, giá thường
được tính theo giá trị của từng chuyến giao hàng hoặc từng bộ phận máy móc riêng biệt.
Nếu giá tính theo trọng lượng, thì phải nói rõ trọng lượng giá cả bì hay trọng lượng tịnh.
Ngoài ra, khi tính giá còn phải thoả thuận bao bì có nằm trong giá không.
3. Phương pháp quy định giá
Cũng như trên các thị trường khác, về nguyên tắc giá cả hàng hoá mua bán quốc tế được
quy định căn cứ và thời hạn thực hiện hợp đồng theo các phương pháp sau:
- Đối với hơp đồng ngắn hạn: thường áp dụng giá cố định (fix price), nghĩa là giá cả được
ấn định cố định ngay khi ký kết hợp đồng. Mức giá này là không thay đổi cho dù giá
hàng hoá trên thị trường biến động thế nào trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
- Đối với hợp động dài hạn: vì dài hạn nên trong quá trình thực hiện hợp đồng, giá cả
hàng hoá có thể biến động mạnh. Nhằm phản ánh khách quan yếu tố giá cả của hàng hoá
tại thời điểm thực hiện hợp đồng khi ký kết hợp đồng các bên có thể quy định giá theo
các phương pháp sau:
+Xác định giá sau: nghĩa là khi ký hợp đồng, người ta không định ngay giá cả, mà giá cả
chỉ được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để làm được việc này, người ta
cần thoả thuận hai yếu tố đó (1) thời điểm xác định giá, (2) căn cứ để xác định giá. Về
thời điểm định giá, người ta thường lấy thời điểm giao hàng (shipment date) làm mốc.
Còn căn cứ xác định giá thì tuỳ theo loại hàng hoá giao dịch, ví dụ đối với hàng hoá giao
dịch trên sở giao dịch thì căn cứ vào giá niêm yết trên sở giao dịch, còn đối với hàng hoá
không giao dịch trên sở giao dịch thì căn cứ vào thị trường giao dịch chính, chẳng hạn giá
dầu lửa thì căn cứ vào giả ở Trung Cận Đông...
+Giá linh hoạt (floating price), hay giá có thể điều chỉnh lại (reviasble price): khi ký kết
hợp đồng, người ta ấn định một mức giá cố định và trong hợp đồng có điều khoản quy
định là “giá cả hàng hoá sẽ được điều chỉnh lại định kỳ hoặc tại các thời điểm nhất định
nếu có biến động lên trên hoặc xuống dưới một mức nào đó”. Ví dụ, nếu giá cả thị trường
biến động ở mức giá trên dưới +,- 5% so với mức giá khi ký kết hợp đồng thì các bên sẽ
điều chỉnh lại giá hợp đồng ngang với giá thị trường. Căn cứ để xác định là giống như
trường hợp xác định giá sau.
+ Giá trượt (sliding scale price): theo thời gian giá cả đầu vào để sản xuất những mặt
hàng dài hạn có thể thay đổi đáng kể. Để phản ánh khách quan giá hàng hoá, các bên tiến
hành thoả thuận giá gốc tại thời điểm ký kết hợp đồng và có tính tới yếu tố biến động về
chi phí sản xuất trong thời gian thực hiện hợp động. Giá trượt thường được áp dụng trong
các giao dịch về mặt hàng có thời hạn chế tạo lâu dài như thiết bị toàn bộ, tàu biển,...
Trong trường hợp này, khi ký kết hợp đồng người ta quy định một mức giá ban đầu gọi là
61
giá gốc và quy định thành phần của giá, đồng thời quy định phương pháp tính toán giá
trượt sẽ được áp dụng.
(4) Cơ sở giao hàng quy định thành phần của giá:
Vì điều kiện cơ sở giao hàng bao hàm trách nhiệm và chi phí đối với người mua và người
bán chịu trong việc giao hàng như: cước vận chuyển, bốc dỡ, phí bảo hiểm, phí lưu kho,
làm thủ tục hải quan... nên trong các hợp đồng mua bán, mức giá bao giờ cũng được ghi
cùng với một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định (Inconterms).
(5). Giảm giá: tuỳ vào tính chất hợp đồng, điều kiện thị trường và điều kiện thanh toán,
mà trong hợp đồng có thể có điều khoản và giảm giá. Hiện nay, những loại giảm giá hợp
đồng có thể nêu ra như sau:
- Giảm giá do trả sớm. Nhìn chung, trong thương mại quốc tế người bán thường cung cấp
tín dụng thương mại cho người mua, nhưng nếu người mua trả tiền sớm hơn so với thời
hạn tín dụng thông thường thì có thể được giảm giá. Về nguyên lý, mức giảm giá này là
tương đương vói lãi suất phát sinh do trả tiền sớm, do đó, tuỳ vào mức lãi suất và thời
gian trả sớm mà ấn định mức giảm giá hợp lý.
- Giảm giá về số lượng. Khi người mua mua với khối lượng lớn hoặc đặt hàng sản xuất
thường xuyên thì người bán cũng có thể giảm giá.
- Giảm giá thời vụ. Khi thời vụ diễn ra, cung lớn hơn cầu, người bán có thể giảm giá để
bán được nhiều hàng.
EXW Ex Works Giao hàng tại xưởng (địa Người bán chịu chi phí tối
(named place) điểm ở nước xuất khẩu) thiểu, giao hàng tại xưởng,
tại kho của mỡnh là hết
nghĩa vụ
FCA Free Carrier Giao hàng cho người vận tải Người bán không chịu
(named place) (địa điểm ở nước xuất khẩu) cước phí vận tải chính
63
FOB Free On Board Giao hàng lên tàu (cảng bốc
(Named Port of hàng quy định)
Shipment)
CFR Cost and Freight Tiền hàng và cước phí vận tải
(named port of (cảng đích quy định)
destination)
64
DDP Delivered Duty Giao hàng thuế đó trả (nơi
Paid (named đích quy định)
place of
destination)
1. EXW Áp dụng cho tất cả cỏc loại hỡnh phương tiện vận
2. FCA tải (đường biển, hàng không, đường sắt, đường bộ,
3. CPT, CIP đường thủy, vận tải đa phương thức)
65
Sớm chuyển giao rủi ro về Về nguyên tắc, công ty bảo hiểm có trách nhiệm
hàng húa bảo hiểm hàng hóa từ khi chuyển giao Container
Sớm lấy được vận đơn để cho người vận chuyển (thay vỡ chỉ bảo hiểm hàng
lập bộ chứng từ thanh toán húa kể từ khi qua lan can tàu)
Khụng phải chịu thờm cỏc Nếu chỉ mua bảo hiểm kể từ khi hàng húa qua lan
chi phí sau khi hàng hóa đó can tàu, và nếu cú tổn thất hàng húa xảy ra trờn
giao cho người chuyên chở bói thu gom Container đến khi hàng vượt qua lan
can tàu, tranh chấp thường xảy ra giữa người bán
và người vận tải, và rất khó phân xử.
5. Xét từ lợi ích kinh tế (tiết kiệm hoặc tăng thu ngoại tệ), khi tham gia xuất nhập khẩu,
chúng ta nên giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa.
Khi xuất khẩu, nên chọn nhóm điều kiện C
Khi nhập khẩu, nên chọn nhóm điều kiện F
Incoterms có 13 điều khoản quy định về điều kiện thương mại quốc tế:
1. EXW (EX Work) – giao hàng tại xưởng: nghĩa là người bán giáo hàng khi đã đặt hàng
dưới sự chỉ định của người mua tại cơ sở của mình hoặc tại một địa điểm quy định khác
(xí nghiệp, nhà máy, kho, bãi,...), nhưng người bán không làm thủ tục xuất khẩu và
66
không bốc hàng lên phương tiện nhận hàng. Điều kiện này nghĩa là thể hiện nghĩa vụ tối
thiểu của bên bán, còn bên mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về hàng ngay khi nhận
hàng tại cơ sở của người bán. Nếu người mua không thể thực hiện được các thủ tục thông
qua xuất khẩu, thì không nên sử dụng điều kiện này, mà sử dụng điều kiện FCA.
2. FCA (Free carrier) – Giao hàng cho người chuyên chở:
“Giao hàng cho người chuyên chở” nghĩa là người bán sau khi thực hiện xong các thủ tục
XK, thì giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định tại nơi quy định tại nơi
quy định. Đặc biệt lưu ý là, địa điểm chọn để giao hàng có ảnh hưởng tới nghĩa vụ bốc
hàng và dỡ hàng. Nếu hàng được giao ngay tại cơ sở của người bán, thì người bán có
trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện nhận hàng; còn nếu hàng được giao tại nơi khác,
thì người bán không có trách nhiệm dỡ hàng xuống từ phương tiện chở hàng đến.
FCA được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải kể cả vận tải đa phương thức.
“Người chuyên chở” nghĩa là bất kì ai, theo hợp đồng vận tải cam kết tự thực hiện hoặc
đảm nhận việc chuyên chở hàng bằng đường sắt, đường bộ, hàng không, đường biển,
đường thuỷ nội địa hoặc bằng việc hợp các phương thức đó.
Nếu người mua chỉ định một người khác không phải là người chuyên chở nhận hàng, thì
người bán được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ khi đã được giao cho người được chỉ định
nó.
3. FAS (Free Alongside Ship) – Giao hàng dọc mạn tàu :
“Giao hàng dọc mạn tàu” nghĩa là người bán giao hàng khi hàng được đặt theo mạn tàu
tại cảng bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi chi phí và rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng kể từ thời điểm đó.
Điều kiện FAS đòi hỏi người bán phải hoàn thành thủ tục thông quan XK. Tuy nhiên, nếu
các bên muốn người mua thực hiện thủ tục thông quan X thì phải quy định điều đó một
cách rõ ràng trong hợp đồng mua bán.
Điều kiện FAS chỉ quy định được áp dụng cho vận tải biển hoặc đường thuỷ nội địa.
4. FOB (free on board) – giao hàng lên tàu:nghĩa là người bán giao hàng khi đã qua khỏi
lan can tàu cảng bốc hàng quy định. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi chi
phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng kể từ thời điểm hàng qua lan can tàu. Điều
kiện FOB đòi hỏi người bán phải hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu. Điều kiện
FOB chỉ áp dụng cho vận tải biển hoặc đường thuỷ nội địa. Nếu các bên không muốn
giao hàng qua lan can tàu, thì nên sử dụng điều kiện FCA.
5.CFR (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí: nghĩa là người bán giao hàng tại thời
điểm khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc quy định. Người bán chịu mọi chi phí và cước
vận tải cần thiết để vận chuyển hàng tới cảng đích quy định, nhưng rủi ro về mất mát và
67
hư hỏng hàng, cũng như mọi phí tổn phát sinh từ thời điểm giao hàng do người mua chịu.
Theo điều kiện này, người bán phải chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép, thuế, và
thông quan xuất khẩu. Chỉ áp dụng CFR cho vận tải biển và thuỷ nội địa. Nếu các bên
không muốn hoặc không thể giao hàng qua lan can thì nên sử dụng điều kiện CPT thay
cho điều kiện CFR.
6. CIF (cost, insurance and freight) – tiền hàng, bảo hiểm và cước phí: nghĩa là người bán
hàng giao hàng tại thời điểm khi hàng qua lan can tầu tại cảng bộc quy định. Người bán
phải chịu mọi chi phí và cước phí vận tải cần thiết để vận chuyển hàng tới cảng đích quy
định, nhưng rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng, cũng như chi phí phát sinh từ thời điểm
giao hàng do người mua chịu. Tuy nhiên, với điều kiện này người bán phải mua bảo hiểm
cho người mua đối với rủi ro về mất mát và hư hỏng hàng trong quá trình vận chuyển.
Như vậy, người bán phải ký hợp đồng và trả phí bảo hiểm. Người mua phải biết rằng với
CIF thì người bán chỉ chịu trách nhiệm mua bảo hiểm với mức bồi thường tối thiểu. Nếu
người mua muốn có mức bồi thường cao hơn, thì phải thoả thuận với người bán hoặc tự
mình mua thêm bảo hiểm. Theo điều kiện CIF, thì người bản phải chịu mọi chi phí liên
quan đến giấy phép, thuế và thông quan xuất khẩu. Chỉ áp dụng CIF cho vận tải biển và
thuỷ nội địa. Nếu các bên không muốn hoặc không thể giao hàng qua lan can thì nên sử
dụng điều kiện CIP thay cho điều kiện CIF.
7.CPT (carriage paid to) – cước phí trả tới: nghĩa là người bán giao hàng cho người
chuyên chở cdo mình chỉ định, nhưng người bán phải trả thêm cước phí vận chuyển để
đưa hàng tới đích quy định. Điều này có nghĩa là, người mua chịu mọi rủi ro và chi phí
phát sinh sau khi hàng được giao cho người chuyên chở. Người chuyên chở là bất kỳ
người nào trong hợp đồng vận tải, cam kết thực hiện hoặc đảm trách nhiệm việc chuyển
chở hàng bằng đường sắt, đường bộ, hàng không, đường biển, đường thuỷ hoặc vận tải đa
phương thức. Nếu có nhiều người cùng tham gia chuyên chở hàng tới đích, thì thời điểm
chuyển giao rủi ro là khi hàng giao cho người chuyên chở đầu tiên. Theo điều kiện CPT,
thì người bản phải chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép, thuế và thông quan xuất
khẩu. Điều kiện CPT được áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải kể cả vận tải đa
phương thức.
8. CIP (carriage and insurance paid to) – cước phí và bảo hiểm trả tới: nghĩa là người bán
giao hàng cho người chuyên chở do mình chỉ định, nhưng người bán phải trả thêm cước
phí vận chuyển để đưa hàng tới đích. Điều này có nghĩa là người mua chịu mọi rủi ro và
chi phí phát sinh sau khi hàng được giao cho người chuyên chở. Tuy nhiên, theo điều
kiện này thì người bán còn phải mua bảo hiểm cho người mua về mọi rủi ro mất mát hoặc
hư hỏng hàng trong quá trình vận chuyển. Như vậy, người bán là người ký hợp đồng và
trả phí bảo hiểm. Người mua phải biết rằng với CIF thì người bán chỉ chịu trách nhiệm
68
mua bảo hiểm với mức bồi thường tối thiểu. Nếu người mua muốn có mức bồi thường
cao hơn, thì phải thoả thuận với người bán hoặc tự mình mua thêm bảo hiểm. Người
chuyên chở là bất kỳ người nào trong hợp đồng vận tải, cam kết thực hiện hoặc đảm trách
nhiệm việc chuyển chở hàng bằng đường sắt, đường bộ, hàng không, đường biển, đường
thuỷ hoặc vận tải đa phương thức. Nếu có nhiều người cùng tham gia chuyên chở hàng
tới đích, thì thời điểm chuyển giao rủi ro là khi hàng giao cho người chuyên chở đầu tiên.
Theo điều kiện CIP, thì người bán phải chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép, thuế và
thông quan xuất khẩu. Điều kiện CIP được áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải kể
cả vận tải đa phương thức.
9. DAF (delivered at frontier) – giao hàng tại biên giới: nghĩa là người bán giao hàng khi
hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện chở hàng đến, nhưng
chưa dỡ hàng xuống, đã được thông quan xuất khẩu, nhưng chưa thông quan nhập khẩu,
tại địa điểm cụ thể trên biên giới quy định, nhưng chưa qua đường biên giới nào, kể cả
biên giới của nước xuất khẩu, do đó, điều quan trọng là phải xác định được biên giới một
cách chính xác bằng cách chỉ ra tên địa điểm cụ thể thuộc biên giới quy định. Tuy nhiên,
nếu các bên thoả thuận để người bán chịu trách nhiệm dỡ hàng xuống từ phương tiện vận
tải đến và chịu chi phí và rủi ro liên quan đến việc dỡ hàng, thì thoả thuận này phải được
quy định một cách hết sức rõ ràng, chính xác trong hợp đồng mua bán. Điều kiện DAF có
thể được sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào khi hàng giao tại biên giới trên bộ.
Khi việc giao hàng được thực hiện trên tàu biển hoặc trên cầu cảng tại cảng đích, thì nên
sử dụng điều kiện DES hoặc DEQ.
10. DES (delivered ex ship) – giao hàng tại tàu: nghĩa là người bán giao hàng được đặt
trên boong tàu tại cảng đích quy định, dưới sụ định đoạt của người mua, nhưng không
thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu. Người bán phải chịu mọi rủi ro và chi phí phát sinh
trong việc đưa hàng tới cảng đích quy định trước khi dỡ hàng. Nếu các bên muốn người
bán chịu chi phí và rủi ro dỡ hàng thì nên sử dụng điều kiện DEQ. Điều kiện này chỉ sử
dụng khi hàng được vận chuyển bằng đường biển hoặc đường thuỷ nội địa hoặc vận tải
đa phương thức mà việc giao hàng được thực hiện trên một con tàu tại cảng đích.
11. DEQ (delivered ex quay) – giao hàng tại cầu cảng: nghĩa là người bán giao hàng khi
hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua, trên cầu cảng, tại cảng đích quy định,
nhưng chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Người bán phải chịu mọi rủi ro và chi phí
phát sinh trong việc đưa hàng tới cảng đích quy định. Theo điều kiện DEQ, thì người
mua phải chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép, thuế và thông quan nhập khẩu. Nếu
các bên muốn người bán phải chịu một phần hoặc toàn bộ chi phí nhập khẩu thì phải quy
định trên hợp đồng. Điều kiện này chỉ sử dụng khi hàng được vận chuyển bằng đường
biển hoặc đường thuỷ nội địa hoặc vận tải đa phương thức mà việc giao hàng được thực
69
hiện trên một con tàu tại cảng đích. Nếu các bên muốn người bán chịu chi phí và rủi ro từ
việc thực hiện đưa hàng từ cầu cảng tới một nơi khác (kho, bãi, ga vận tải...) ở trong hay
ngoài cảng thì nên sử dụng điều kiện DDU hoặc DDP.
12. DDU (delivered duty unpaid) – giao hàng thuế chưa trả: nghĩa là người bán giao hàng
cho người mua, chưa thông qua nhập khẩu và dỡ hàng xuống từ phương tiện chuyển hàng
đến tại nơi đích quy định. Người bán phải chịu chi phí và rủi ro trong việc đưa hàng đến
nơi quy định, ngoại trừ nghĩa vụ (bao gồm trách nhiệm và rủi ro trong việc hoàn thành
thủ tục thông quan và thanh toán mọi chi phí, mọi khoản thuế và lệ phí khác) liên quan
đến việc nhập khẩu tại nước hàng được chở đến. Người mua phải chịu nghĩa vụ như vậy,
cũng như các chi phí và rủi ro phát sinh do người mua không hoàn thành thông quan
nhập khẩu đúng hạn. Tuy nhiên, nếu các bên muốn người bán hoàn thành việc thông
quan và chị trách nhiệm về chi phí phát sinh liên quan đến nhập khẩu thì phải quy định rõ
trong hợp đồng mua bán. Điều kiện DDU được sử dụng cho bất kỳ phương thức giao
hàng nào nhưng nếu việc giao hàng được thực hiện trên boong tàu hoặc trên cảng tại cảng
đích quy định, thì nên sử dụng điều kiện DES hoặc DEQ.
13. DDP (delivered duty paid) – giao hàng đã trả thuế: là người bán giao hàng cho người
mua, thực hiện thông qua nhập khẩu, và chưa dỡ hàng xuống từ phương tiện vận chuyển
hàng đến tại nơi đích quy định. Người bán phải chịu chi phí và rủi ro trong việc đưa hàng
đến nơi quy định, bao gồm cả nghĩa vụ (bao gồm trách nhiệm và rủi ro trong việc hoàn
thành thủ tục thông quan và thanh toán mọi chi phí, mọi khoản thuế và lệ phí khác) ) liên
quan đến việc nhập khẩu tại nước hàng được chở đến. Người mua phải chịu nghĩa vụ như
vậy, cũng như các chi phí và rủi ro phát sinh do người mua không hoàn thành thông quan
nhập khẩu đúng hạn. Trong khi điều kiện EXW thể hiện nghĩa vụ tối thiểu với người bán
thì DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa với họ. Không nên sử dụng điều kiện này khi người bán
không thể trực tiếp hay gián tiếp lấy được giấy phép nhập khẩu. Nếu các bên muốn người
mua chịu chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhập khẩu thì nên áp dụng DDU. Tuy nhiên,
nếu các bên muốn một vài chi phí liên quan đến việc nhập khẩu được loại trừ ra khỏi
nghĩa vụ của người bán (chẳng hạn thuế giá trị gia tăng), thì thoả thuận này này phải
được quy định rõ ràng, cụ thể và chính xác trong hợp đồng mua bán. Điều kiện DDP
được sử dụng cho bất kỳ phương thức vận tải nào, nhưng nếu việc giao hàng được thực
hiện trên boong tàu hoặc trên cầu cảng tại cảng đích quy định, thì nên sử dụng điều kiện
DES hoặc DEQ.
70
3.3 Điều kiện về thời gian thanh toán.
Trong đó:
DP: Chiết khấu giá trị trên một đơn vị hàng hoá
PA: Số tiền ứng trước
R: Lãi suất
N: Thời gian cấp tín dụng ứng trước (tháng, năm)
Q: Số lượng hàng hoá của hợp đồng.
ví dụ: số tiền ứng trước là 100.000 USD (chiếm 20% giá trị hợp đồng). Lãi suất 5
%/tháng. Thời gian cấp tín dụng ứng trước là 5 tháng. Số lượng hàng là 1000 tấn. Ta có
chiết khấu giá trị trên 1 tấn hàng là:
71
d. Qui định thống nhất cách ứng tiền trước và hoàn tra tiền ứng trước:
+ ứng trước hay hoàn trả một lần hoặc nhiều lần
+Hoàn trả bằng cách khấu trừ vào trị giá hoá đơn của từng chuyến giao hàng.
+ Tỷ lệ % khấu trừ (hoặc tỷ lệ bình quân, hoặc giảm, hoặc tăng dần)
2.Người nhập khẩu trả tiền trước cho người xuất khẩu với ý nghĩa là tiền đặt cọc đảm bảo
thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
a. Thời gian trả tiền trước này thường là rất ngắn (thường là 10 đến 15 ngày) trước ngày
giao hàng.
b. Số tiền trả trước không có tính chất như là một khoản tín dụng, do vậy thông thường là
không tính lãi với số tiền ứng trước.
c. Số tiền ứng trước nhiều hay ít tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
+ Trường hợp ký hợp đồng với giá cao hơn giá trị thị trường, để phòng ngừa người nhập
khẩu từ chối thực hiện hợp đồng, người xuất khẩu yêu cầu người nhập khẩu đặt cọc đảm
bảo thực hiện hợp đồng:
PA = Q x (HP – MP)
Trong đó:
PA: Tiền ứng trước
Q: Số lượng hàng hoá
HP: Giá ký kết hợp đồng ở mức cao
MP: Giá bình quân trên thị trường.
Ví dụ: nếu ta ký hợp đồng bán 1000 MT Tấn gạo trắng, 35% tấm mùa mới với mức giá là
280 USD / MT FOB tại cảng Hải Phòng so với giá gạo bình quân cùng loại trên thị
trường Thái Lan là 210 USD/MT, thì có thể coi là ký giá rất cao. Đề phòng người nhập
khẩu huỷ hợp đồng hoặc từ chối nhập hàng, ta yêu cầu người nhập khẩu phải trả trước 10
ngày trước ngày nhập hàng, số tiền ứng trước là:
PA= 1000 (280 – 210) = 70.000 USD
+ Trong trường hợp người xuất khẩu không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người
nhập khẩu, họ thường bắt người nhập khẩu phải trả tiền ứng trước một số tiền là
PA= TA {(1+R)N-1} + D
Trong đó:
PA: Tiền ứng trước
TA {(1+R)N-1}: Tiền lãi vay ngân hàng
TA: Tổng giá trị hợp đồng
72
R:Lãi suất vay ngân hàng
N:Thời hạn vay ngân hàng ở nước xuất khẩu
D: Tiền phạt vi phạm hợp đồng
ví dụ: TA =100.000 USD, R = 5%/tháng, N = 5 tháng, D = 6% TA.
Ta có: TA= 100.000 {(1+0,05)5-1} + 0,06.100.000= 33.600 USD
3.1.3.2. Trả tiền ngay
Được chia làm 5 loại:
1. Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng chỉ định.
a. Gọi tắt loại trả tiền ngay này là C.O.D (cash on delivery).
b. Nơi giao hàng được chỉ định (named place) được hiểu:
- Giao tại xưởng – EXW
- Giao dọc mạn tầu – FAS
- Giao tại biên giới – DAF
- Giao hàng cho người vận tải – FCA
c.Những bằng chứng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải tại
nơi giao hàng chỉ định có thể, gồm có:
- Hoá đơn đã có xác nhận của người nhập khẩu hoặc,
- B/L (received for shipment)hoặc,
- AWB, RWB, Post receipt
d. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu thông báo cho nhập
khẩu các chứng từ nói trên và yêu cầu trả tiền ngay.
2. Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định.
a. Loại trả tiền ngay này chỉ thích hợp với giao hàng bằng phương thức vận tải biển, còn
đối với các phương thức vận tải khác, người xuất khẩu chỉ được phép giao hàng vào kho
của người chuyên chở.
b. Bằng chứng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại địa điểm chỉ
định gồm có:
- B/L (Shipped on board)
- B/L (received for shippment) đã có ghi chú của người chuyên chở cụm từ “on broad:
hoặc “shipped on board” hoặc “Laden on board”.
c. Thông báo việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người nhập khẩu nói trên.
73
3. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ gửi hàng và
chuyển đến người nhập khẩu, người nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhận bộ chứng từ.
a. Bộ chứng từ gửi hàng (shipping documents) do người xuất khẩu lập ra còn gọi là bộ
chứng từ thương mại (commercial documents).
b. Số loại và số lượng chứng từ được qui định hoặc là trong hợp đồng và/ hoặc trong
phương thức thanh toán áp dụng.
c. Bộ chứng từ gửi hàng thường gồm những chứng từ sau:
+ Hoá đơn thương mại (commercial invoice);
+ Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải (bill of lading, transport document);
+ Bảo hiểm đơn (Insurance Policy);
+ Giấy giám định/ kiểm định (test/ inspection certificate);
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin);
+ Xác nhận thông báo bằng điện đã giao hàng (confirmation of cable advice for
shipment);
+ Giấy kê khai đóng gói (packing list);
+ Và các giấy tờ khác.
d. Có nhiều cách chuyển chứng từ để đòi tiền người nhập khẩu:
- Bằng đường bưu điện quốc tế: chuyển thông thường hay chuyển nhanh
- Qua người chuyên chở
- Chuyển trực tiếp cho đại diện người nhập khẩu tại nước xuất khẩu.
- Qua hệ thống Ngân hàng, cụ thể là từ Ngân hàng nước xuất khẩu đến Ngân hàng nước
nhập khẩu. Đây là cách chuyển chở phổ biến nhất, an toàn nhất hiện nay.
e. Điều kiện nhận chứng từ: người nhập khẩu nhận chứng từ theo một trong hai điều kiện
sau đây:
- Vô điều kiện, từ là chương trình gửi hàng được giao trực tiếp cho người nhập khẩu
không kèm điều kiện phải trả tiền. Trong trường hợp này, vận tải đơn thường phải là loại
đích danh người nhập khẩu (named B/L).
- Có điều kiện tức là người chuyển chứng từ chỉ trao chứng từ cho người nhập khẩu sau
khi người nhập khẩu đã trả tiền, nếu là trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền, nếu là trả
tiền sau.
4. Loại trả tiền ngay thứ tư này giống loại trả tiền ngay thứ 3 nêu trên, song chỉ khác là
người mua trả tiền sau khi nhận chứng từ trong vòng từ 5 đến 7 ngày.
5. Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi nhận xong hàng hoá tại nơi
qui định hoặc tại cảng đến.
74
3.3.2. Trả tiền sau
Nếu lấy 5 loại trả tiền ngay làm mốc mà việc trả tiền xảy ra sau đó x ngày thì có các loại
trả tiền sau:
1. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người xuất khẩu đã hoàn
thành giao hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định.
2. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng trên phương
tiện vận tải nơi giao hàng quy định.
3. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ – D/L (Document against
accertance).
4. Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hoá
75
Chương 4. CÁC PHƯƠNG THỨC TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
4.1.3 Nh÷ng rñi ro cã thÓ x¶y ra ®èi víi ph-¬ng thøc thanh to¸n chuyÓn tiÒn
- Rñi ro ®èi víi ng-êi mua trong tr-êng hîp ng-êi mua ¸p dông tr¶ tiÒn tr-íc cho
ng-êi b¸n mµ kh«ng nhËn ®-îc hµng theo yªu cÇu.
- Rñi ro ®èi víi ng-êi b¸n khi ng-êi mua nhËn hµng råi mµ cè t×nh kh«ng thanh
to¸n hoÆc tõ chèi thanh to¸n khi kh«ng muèn nhËn hµng.
77
- Rñi ro ®èi víi NH phôc vô ng-êi mua khi NH cho vay thanh to¸n ®Ó ng-êi mua
nhËp hµng, khi hang vÒ kh«ng ®óng víi hîp ®ång, ng-êi mua mÊt kh¶ n¨ng thanh to¸n.
- Rñi ro ®èi víi NH phôc vô ng-êi b¸n, trong tr-êng hîp NH cho vay thu mua, s¶n xuÊt
hµng xuÊt khÈu, ng-êi b¸n kh«ng thu håi ®-îc tiÒn.
78
4.3. Phương thức nhờ thu ( Collection of payment )
- Kh¸i niÖm
Lµ mét ph-¬ng thøc mµ theo ®ã c¸c ng©n hµng nhËn ®-îc sù ñy th¸c cña kh¸ch
hµng tiÕn hµnh thu tiÒn tõ ng-êi cã nghÜa vô tr¶ tiÒn hoÆc yªu cÇu ng-êi cã nghÜa vô tr¶
tiÒn chÊp nhËn thanh to¸n theo c¸c néi dung vµ ®iÒu kiÖn quy ®Þnh trong chØ thÞ nhê thu
- §Æc ®iÓm cña nhê thu:
- C¨n cø nhê thu lµ chøng tõ (documents), kh«ng ph¶i lµ hîp ®ång
- Vai trß cña ng©n hµng chØ lµ ng-êi trung gian
- Nhê thu trong th-¬ng m¹i chØ x¶y ra sau khi ng-êi b¸n ®· hoµn thµnh nghÜa vô
giao hµng (lËp chøng tõ).
- C¸c chøng tõ nhê thu:
- Chøng tõ tµi chÝnh: bao gåm c¸c chøng tõ nh- Hèi phiÕu, sÐc, Kú phiÕu, hoÆc
c¸c chøng tõ t-¬ng tù kh¸c mµ môc ®Ých lµ ®Ó thu tiÒn
- Chøng tõ th-¬ng m¹i: c¸c chøng tõ nh- ho¸ ®¬n, chøng tõ vËn t¶i, c¸c chøng tõ
nãi vÒ quyÒn së h÷u ®èi víi hµng ho¸ hoÆc bÊt kú chøng tõ nµo kh¸c kh«ng ph¶i lµ chøng
tõ tµi chÝnh th× ®-îc gäi lµ chøng tõ th-¬ng m¹i
-. C¸c bªn tham gia trong ph-¬ng thøc nhê thu:
- Principle - Ng-êi nhê thu: ng-êi xuÊt khÈu
- Drawee - Ng-êi cã nghÜa vô tr¶ tiÒn: ng-êi nhËp khÈu
- Remitting Bank - Ng©n hµng chuyÓn: lµ Ng©n hµng ®¹i diÖn cho ng-êi nhê thu,
ng©n hµng nµy cã nghÜa vô tiÕp nhËn chøng tõ tõ ng-êi uû th¸c nhê thu theo nh÷ng ®iÒu
kiÖn mµ ng-êi nhê thu ®Æt ra ®Ó thu hé tiÒn cho hä, khi nhËn chøng tõ nh- thÕ nµo th× sÏ
chuyÓn ®i nh- vËy
- Collecting Bank - Ng©n hµng thu hé: lµ ng©n hµng ®¹i diÖn cho ng-êi tr¶ tiÒn,
th«ng th-êng ë n-íc ng-êi tr¶ tiÒn lµ ng©n hµng thu hé, ng©n hµng nµy cã thÓ do ng©n
hµng chuyÓn chØ ®Þnh (nÕu ng-êi xuÊt khÈu kh«ng nªu râ) hoÆc cã thÓ do ng-êi xuÊt khÈu
®Ò nghÞ trong th- yªu cÇu nhê thu cña m×nh
C¸c lo¹i nhê thu:
(a) Nhê thu tr¬n – Clean Collection:
- §Þnh nghÜa:
Ph-¬ng thøc nhê thu tr¬n lµ mét ph-¬ng thøc thanh to¸n mµ trong ®ã ng-êi cã c¸c
tµi kho¶n tiÒn ph¶i thu tõ c¸c c«ng cô thanh to¸n nh-ng kh«ng thÓ tù m×nh thu ®-îc cho
nªn ph¶i uû th¸c cho Ng©n hµng thu hé tiÒn ghi trªn c«ng cô thanh to¸n ®ã kh«ng kÌm
víi ®iÒu kiÖn chuyÓn giao chøng tõ.
- Quy tr×nh thanh to¸n (C¸ch 1)
79
1. Giao hµng vµ chøng tõ
2. LËp Hèi phiÕu vµ viÕt chØ thÞ nhê thu.
3. LËp thư ñy th¸c nhê thu, hèi phiÕu
4. XuÊt tr×nh hèi phiÕu ®Ó ®ßi tiÒn (at sight/time Draft)
5. Ngưêi NK tiÕn hµnh tr¶ tiÒn (T/T, M/T) hoÆc chÊp nhËn tr¶ tiÒn
- Quy tr×nh thanh to¸n (C¸ch 2)
5 4 2 7
6
Ng©n hµng nhËn
Ng©n hµng xuÊt uû th¸c thu
tr×nh
(NH thu hé) 3
1. Bªn b¸n chuyÓn giao hµng ho¸ vµ toµn bé chøng tõ hµng ho¸
2. Bªn b¸n lËp hèi phiÕu ®ßi tiÒn, uû nhiÖm NH phôc vô m×nh thu hé tiÒn
3. NH bªn b¸n chuyÓn hèi phiÕu qua NH phôc vô bªn mua nhê thu tiÒn tõ ng-êi
mua.
4. NH phôc vô bªn mua ®ßi tiÒn ng-êi mua hoÆc yªu cÇu ng-êi mua chÊp nhËn hèi
phiÕu
5. Bªn mua thanh to¸n tiÒn
6. ChuyÓn tiÒn tr¶ qua NH phôc vô bªn b¸n
7. Thanh to¸n tiÒn cho bªn b¸n.
- NhËn xÐt:
+ ViÖc nhËn hµng kh«ng liªn quan tíi viÖc thanh to¸n.
80
+ QuyÒn lîi cña ng-êi xuÊt khÈu kh«ng ®-îc ®¶m b¶o. Ng-êi nhËp khÈu cã thÓ
nhËn hµng mµ kh«ng tr¶ tiÒn
+ Ch-a sö dông hÕt chøc n¨ng cña ng©n hµng. Vai trß cña ng©n hµng chØ ®¬n thuÇn
chuyÓn tiÒn, kh«ng chÞu tr¸nh nhiÖm ®«n ®èc, gi¸m s¸t, kiÓm tra
- Tr-êng hîp ¸p dông:
+ §Ó thanh to¸n c¸c dÞch vô phÝ mµ ng-êi b¸n cÊp cho ng-êi mua
+ Hai bªn mua- b¸n hoµn toµn tin cËy lÉn nhau
C¸c lo¹i chøng tõ trong thanh to¸n quèc tÕ
(b) Nhê kÌm chøng tõ – Documentary Collection:
- Lµ lo¹i nhê thu dùa vµo chøng tõ tµi chÝnh cïng víi chøng tõ th-¬ng m¹i hoÆc
chØ dùa vµo chøng tõ th-¬ng m¹i (trong tr-êng hîp nµy hãa ®¬n th-¬ng m¹i thay cho hèi
phiÕu).
- C¸c ®iÒu kiÖn trao chøng tõ:
D/P: (Documents Against Payment) Bªn mua chØ ®-îc NH trao bé chøng tõ nhËn
hµng khi hä ®· thanh to¸n tiÒn trªn hèi phiÕu. D/P: Ng-êi mua ph¶i thanh to¸n ngay khi
nhËn chøng tõ.
D/A: (Documents Against Acceptance) Bªn mua ®-îc NH trao bé chøng tõ nhËn
hµng khi hä ®· ký chÊp nhËn thanh to¸n trªn hèi phiÕu kú h¹n. D/A: ng-êi mua ph¶i chÊp
nhËn thanh to¸n khi nhËn chøng tõ.
D/TC: Documents Against other Terms & Conditions
- Quy tr×nh thanh to¸n (C¸ch 1)
1. Giao hµng
2. LËp chøng tõ thanh to¸n hoÆc chøng tõ th-¬ng m¹i vµ viÕt chØ thÞ nhê thu.
3. LËp th- ñy th¸c nhê thu, hèi phiÕu vµ chøng tõ giao hµng
4. XuÊt tr×nh hèi phiÕu vµ chøng tõ giao hµng ®Ó ®ßi tiÒn (D/P; D/A;D/TC)
5. Ngêi NK tiÕn hµnh kiÓm tra chøng tõ nÕu thÊy chøng tõ phï hîp th× tr¶ tiÒn
(T/T, M/T) hoÆc chÊp nhËn tr¶ tiÒn vµ thu vËn t¶i ®¬n vÒ.
- Quy tr×nh thanh to¸n (C¸ch 2)
81
Ng-êi mua Ng-êi b¸n
1
5 4 2 7
6
Ng©n hµng nhËn
Ng©n hµng xuÊt uû th¸c thu
tr×nh
(NH thu hé) 3
82
4.4.2. Nguån luËt ®iÒu chØnh
A. LuËt quèc tÕ ch-a cã
B. TËp qu¸n quèc tÕ
* UCP 600, 2007 (Uniform custom and practice for the ducumentary credit 600)
* ISBP 681, 2007- International standard banking practice
* eUCP 1.1, 2007 - Suplement to UCP600 for presentation of electronic
documents
* URR 525, ICC - Uniform rules for bank to bank reimbursement under
documentary credit
83
- Ng-êi h-ëng lîi th- tÝn dông lµ ng-êi b¸n hµng nhµ xuÊt khÈuvµ lµ bªn h-ëng lîi
tÝn dông chøng tõ.
- Ng©n hµng th«ng b¸o th- tÝn dông lµ ng©n hµng b¸o tÝn dông chøng tõ cho ng-êi
h-ëng lîi mét c¸ch trùc tiÕp ho¹c th«ng b¸o cho ng©n hµng kh¸c.
Ngoµi ra cßn c¸c thµnh viªn:
- Ng©n hµng x¸c nhËn
- Ng©n hµng chiÕt khÊu
- Ng©n hµng tr¶ tiÒn
4 6
9 2 1 7
9
2
Ng©n hµng th«ng Ng©n hµng ph¸t
b¸o 5 hµnh
(NH tr¶ tiÒn)
1. C¨n cø vµo hîp ®ång ngo¹i th-¬ng nhµ nhËp khÈu lµm ®¬n më L/C
2. NH ph¸t hµnh h-íng dÉn më L/C ®ång thêi th«ng b¸o cho ng©n hµng tr¶ tiÒn
vµ nhµ xuÊt khÈu biÕt vÒ L/C
3. ChuyÓn giao hµng ho¸
4. Nhµ xuÊt khÈu chuyÓn giao bé chøng tõ cïng víi hèi phiÕu cho ng©n hµng
th«ng b¸o yªu cÇu nhµ nhËp khÈu tr¶ tiÒn
5. NH th«ng b¸o chuyÓn bé chøng tõ, hèi phiÕu vµ th- ®ßi tiÒn cho NH ph¸t hµnh
6. NH ph¸t hµnh chuyÓn bé chøng tõ vµ yªu cÇu nhµ nhËp khÈu thanh to¸n hèi
phiÕu hay chÊp nhËn thanh to¸n hèi phiÕu
7. Nhµ nhËp khÈu thanh to¸n cho NH ph¸t hµnh
8. NH ph¸t hµnh thanh to¸n tiÒn cho NH tr¶ tiÒn
9. NH tr¶ tiÒn thanh to¸n cho nhµ xuÊt khÈu.
+ Th- tÝn dông x¸c nhËn lµ lîi th- tÝn dông kh«ng thÓ huû ngang, ®-îc ng©n hµng
kh¸c x¸c nhËn nghÜa lµ cã thªm cam kÕt thanh to¸n cña ng©n hµng x¸c nhËn.
Quy tr×nh nghiÖp vô L/C kh«ng thÓ huû ngang
85
Hîp ®ång ngo¹i th-¬ng
Nhµ xuÊt khÈu Nhµ nhËp khÈu
4
5 7
10 3 1 8
09
2
Ng©n hµng ph¸t
Ng©n hµng th«ng 6 hµnh
b¸o
x¸c nhËn 9
1. C¨n cø vµo hîp ®ång ngo¹i th-¬ng nhµ nhËp khÈu lµm ®¬n më L/C
2. NH ph¸t hµnh h-íng dÉn më L/C ®ång thêi th«ng b¸o cho ng©n hµng th«ng
b¸o
3. NH th«ng b¸o x¸c nhËn l¹i mét lÇn n÷a vµ b¸o cho nhµ xuÊt khÈu biÕt vÒ L/C
4. ChuyÓn giao hµng ho¸
5. Nhµ xuÊt khÈu chuyÓn giao bé chøng tõ cïng víi hèi phiÕu cho ng©n hµng
th«ng b¸o yªu cÇu nhµ nhËp khÈu tr¶ tiÒn
6. NH th«ng b¸o chuyÓn bé chøng tõ, hèi phiÕu vµ th- ®ßi tiÒn cho NH ph¸t hµnh
7. NH ph¸t hµnh chuyÓn bé chøng tõ vµ yªu cÇu nhµ nhËp khÈu thanh to¸n hèi
phiÕu hay chÊp nhËn thanh to¸n hèi phiÕu
8. Nhµ nhËp khÈu thanh to¸n cho NH ph¸t hµnh
9. NH ph¸t hµnh thanh to¸n tiÒn cho NH tr¶ tiÒn
10. NH tr¶ tiÒn thanh to¸n cho nhµ xuÊt khÈu.
- Thø 2: C¨n cø vµo thêi h¹n thanh to¸n cña thu tÝn dông
+ L/C tr¶ ngay
+ L/C tr¶ chËm
+ L/C chÊp nhËn
Quy tr×nh thanh to¸n chung:
86
(1) Göi ®¬n yªu cÇu ph¸t hµnh th- tÝn dông vµ tiÕn hµnh ký quü.
(2) Ph¸t hµnh L/C qua Ng©n hµng ®¹i lý cho Ng-êi xuÊt khÈu h-ëng lîi.
(3) Ng©n hµng th«ng b¸o tiÕn hµnh th«ng b¸o L/C vµ chuyÓn b¶n gèc L/C cho
Ng-êi h-ëng lîi
(4) Giao hµng.
(5) XuÊt tr×nh chøng tõ ®ßi tiÒn Ng©n hµng ph¸t hµnh L/C.
(6) Ng©n hµng ph¸t hµnh th«ng b¸o kÕt qu¶ kiÓm tra chøng tõ cho Ng-êi yªu
cÇu
(7) Ng-êi yªu cÇu chÊp nhËn hay tõ chèi thanh to¸n.
(8) Ng©n hµng ph¸t hµnh th«ng b¸o chÊp nhËn hay tõ chèi nhËn chøng tõ.
87