You are on page 1of 9

Nghiên cứu khoa học công nghệ

GIẢI MÃ MỀM MÃ HAMMING DỰA TRÊN CÁC MÃ ĐỐI NGẪU


Nguyễn Thị Hồng Nhung1*, Phạm Xuân Nghĩa2, Vũ Thị Thắng3, Lê Tiến Cường4 
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất thuật toán giải mã BPA (Belief
Propagation Algorithm) cải tiến dựa trên tính chất đối ngẫu của mã khối tuyến tính.
Thuật toán mới đề xuất thực hiện giải mã mềm với các ma trận kiểm tra tương
đương ứng dụng cho mã Hamming, trong đó, các ma trận kiểm tra tương đương
được xây dựng trên cơ sở sử dụng các từ mã đối ngẫu. Kết quả khảo sát cho thấy độ
lợi của thuật toán giải mới tốt hơn từ 0.45 dB đến 0.5 dB so với thuật toán BPA
truyền thống mà thời gian và độ phức tạp giải mã tăng không đáng kể.
Từ khóa: Mã kênh, Giải mã mềm, Mã Hamming. 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mã hóa kênh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong kỹ thuật truyền dẫn thông 
tin số, trong đó, mã khối là loại mã có khả năng sửa và phát hiện lỗi khá tốt đảm 
bảo  độ  chính  xác  cho  hệ  thống  truyền  tin.  Tuy  nhiên,  phần  lớn  các  họ  mã  khối 
trước đây còn tồn tại những mặt hạn chế đáng kể như đánh đổi chất lượng giải mã 
để giảm lượng tính toán và tăng tỷ lệ mã hóa hoặc để đạt chất lượng mong muốn 
lại phải tăng độ phức tạp tính toán cũng như giảm tỷ lệ mã hóa. 
Mã Hamming do Richard Hamming lần đầu tiên giới thiệu tại [1] là một loại mã  
thuộc họ mã khối có thể sửa được 1 lỗi đơn hoặc phát hiện được các lỗi kép (bội 
2). Với tính chất đơn giản của thuật toán mã hóa và giải mã, mã Hamming đã được 
ứng dụng khá rộng rãi trong các hệ thống truyền tin số với vai trò là mã phát hiện 
lỗi. Với mục đích sử dụng mã Hamming vừa có khả năng sửa lỗi, vừa có khả năng 
phát hiện lỗi, trong bài báo đề xuất thuật toán giải mã mềm cải tiến ứng dụng cho  
loại mã này. 
Từ việc nghiên cứu thuật toán giải mã BPA [4] và tính chất đối ngẫu của mã sửa 
sai [2], [3], chúng tôi đưa ra ý tưởng xây dựng thuật toán giải mã mới cho mã khối 
tuyến tính trong đó có mã Hamming. Phần còn lại của bài báo được trình bày như 
sau: Mục 2 trình bày các cơ sở lý luận để xây dựng thuật toán giải mã mới, mục 3 
của bài báo trình bày các bước của việc xây dựng thuật toán giải mã mới, mục 4 thực 
hiện khảo sát đánh giá chất lượng của thuật toán giải mã mới thông qua các kết quả 
mô phỏng trên kênh AWGN với các mã Hamming, cuối cùng là phần kết luận.   
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG THUẬT TOÁN GIẢI MÃ MỀM
CẢI TIẾN CHO CÁC MÃ HAMMING
2.1. Phương pháp giải mã khối dựa trên các mã đối ngẫu
Như  ta  đã  biết,  tính  chất  của  ma  trận  kiểm  tra  G   và  ma  trận  sinh  H   của  mã 
khối tuyến tính thể hiện như sau: 
G.HT  0. (1) 
Bên cạnh đó, tính chất đối ngẫu của mã khối tuyến tính được hiểu như sau: ma 
trận kiểm tra của mã gốc đóng vai trò là ma trận sinh của mã khối tuyến tính khác. 
Từ các tính chất nêu trên cho thấy có thể xây dựng các ma trận kiểm tra của một 
mã khối tuyến tính dựa trên các từ mã trong bộ mã đối ngẫu. Trên cơ sở này hình 
thành nên phương pháp giải mã khối sử dụng mã đối ngẫu trình bày trong [2] và 
 

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016                               27
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử

[3].  Phương  pháp  giải  mã  này  được  mô  tả  như  sau:  khi  truyền  từ  mã  bất  kỳ 
c  (c1, c2 ,...., cn )  của mã tuyến tính  C(n, k ) qua kênh, dưới tác động của nhiễu và 
tạp âm ta nhận được từ mã  ˆc'  (cˆ '1, cˆ '2 ,...., cˆ 'n ) , quá trình giải mã ở phía thu với 
từ mã đầu vào mềm  ĉ' , sử dụng các từ mã đối ngẫu của  mã đối ngẫu  C '(n, r )  ta 
tính ra các bit nhận  c (   1  n ) với xác suất cao nhất (trong đó,  n  là chiều dài 
 
từ mã,  k  là chiều dài từ tin,  r   n  k     2r  1   k  là số lượng các bít kiểm tra). 
Ký hiệu    exp[2 / p ]  là biểu diễn phức của nghiệm nguyên thủy  p ;  i  1  
nếu    i  và  i  0  với các trường hợp khác;    là đơn vị ảo;  Pr(x ) là xác suất 
của  x  và  Pr(x | y )  là xác suất có điều kiện của  x  cho bởi  y;   c 't '' i  là bít thứ  i  của 
từ mã thứ  t ''  trong mã đối ngẫu;  t, t '  là số phần tử trong trường  GF (p)  và có giá 
trị  là  các  số  nguyên  0,1,..., p  1.   Nếu  s   thuộc  trường  GF (p) ta  có  c  s   khi 
A (s ) đạt cực đại với: 
 
r
p 1 p
 n p 1 
A ( s )     st     t '( c 't '' i t i ) Pr(cˆ 'i | t ')  . (2)
t 0 t ''1  i 1 t ' 0 
Kết  quả  chứng  minh  trong  [2]  khẳng  định  đối  với  mã  nhị  phân  ( p  2 ),  điều 
kiện quyết định cứng (ở lần lặp cuối cùng), bít  c  0  khi:  
c 't '' i  i
2r n
 1  i 
  
t ''1 i 1  1  i 
0 (3) 

Pr(cˆ 'i |1)


và  c  1   nếu  (3)  xảy  ra  theo  chiều  ngược  lại,  ở  đây:  i  ;   là  phép 
Pr(cˆ 'i | 0)
cộng modulo 2.    
Để làm rõ tính chất trên ta xét mã Hamming (7,4) với mã nhận được ký hiệu là 
ˆc'  (cˆ '1, cˆ '2 ,...., cˆ '7 ) , theo (3) điều kiện quyết định bit mã  c1  là: 
ct' '' i 1i
8 7
 1  i 
c1  0 khi     0. (4) 
t ''1 i 1  1  i 

Ta có ma trận kiểm tra  H  của mã Hamming (7, 4) cũng là ma trận sinh của mã 
đối ngẫu: 
 
1 1 1 0 1 0 0  (a )
H = 0 1 1 1 0 1 0  (b) .  
0 0 1 1 1 0 1 (c)
Như vậy, các từ mã của bộ mã đối ngẫu  C '  (ở đây ký hiệu a, b, c là các từ mã 
đối ngẫu) là: 

28     N. T. H. Nhung, P. X. Nghĩa, …, “Giải mã mềm mã Hamming dựa trên các mã đối ngẫu.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ

c1  c 2  c3  c 4  c5  c 6  c 7
0  0  0  0  0  0  0
1  1  1  0  1  0  0   (a)
0  1  1  1  0  1  0   (b)
C'  : 1  0  0  1  1  1  0   (a  b) . (5)
0  0  1  1  1  0  1   (c)
1  1  0  1  0  0  1   (a  c)
0  1  0  0  1  1  1   (b  c)
1  0  1  0  0  1  1   (a  b  c)
Đặt  i  (1  i ) / (1  i )  điều kiện quyết định đối với bít  c1  là: 
c1  0 khi 1   2 3 5  1 2 3  4 6   4 5 6  13  4 5 7 
(6)
 2  4 7   1 2 5 6 7  3 6 7  0;
c1  1  khi (6) xảy ra theo chiều ngược lại. 
 
Như vậy, đến đây ta có thể nhận xét rằng: Đối với mã khối tuyến tính, mỗi bít 
mã trong các từ mã đối ngẫu đều chứa các thông tin về các bít mã trong các từ mã 
gốc [2]. Bên cạnh đó, từ các từ mã đối ngẫu ta có thể thành lập các ma trận kiểm 
tra khác nhau. Những nhận định trên đây là cơ sở để xây dựng thuật toán giải mã 
mới được trình bày ở nội dung tiếp theo của bài báo.  
2.2. Thuật toán giải mã BPA
2.2.1. Quan hệ giữa ma trận kiểm tra và đồ hình Tanner
  0 0 0 1 1 1 1  
H = 0 1 1 0 0 1 1  
1 0 1 0 1 0 1

c1 c2   c3   c4 c5 C c6   c7

(n =7)

   f1   f2         f3   (r =3)
 
Hình 1. Ma trận kiểm tra H  và đồ thị Tanner tương ứng
của mã Hamming (7, 4).  
Mã khối tuyến tính nói chung, mã Hamming nói riêng được giải mã nhờ việc sử 
dụng  ma  trận  kiểm  tra  H   có  kích  thước  r  n .  Hiện  nay,  một  trong  những  cách 
được coi là hiệu quả nhất biểu diễn mã khối chính là thông qua đồ hình song biên 
 

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016                               29
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử

Tanner [5], đồ hình này có quan hệ chặt chẽ với ma trận kiểm tra của bộ mã, điều 
này được minh chứng qua ví dụ thể hiện trên hình 1. 
Trên đồ hình này có hai hàng nút gồm các nút mã  c  c1 , c2 ,... cn  và các nút kiểm 
tra  f  f1 , f 2 ,... f r .  Nút  kiểm  tra  f j   nối  với  nút  ci   khi  và  chỉ  khi  H ( j , i )  1  
( H ( j , i )  là phần tử ở vị trí hàng  j ,  cột  i  của ma trận kiểm tra  H ). Bộ giải mã sử 
dụng thuật toán giải mã lặp như thuật toán lan truyền niềm tin BPA. Khi đó, thông 
tin sẽ được truyền qua lại giữa các nút bít và các nút kiểm tra khi có kết nối trên đồ 
thị Tanner. Nội dung tiếp theo của bài báo đi sâu phân tích bản chất của thuật toán 
giải mã này. 
2.2.2. Thuật toán giải mã BPA cho mã Hamming
Xét mã Hamming  ( n, k ) , đầu vào bộ giải mã BPA là tỷ lệ ước lượng theo hàm 
log (Log Likelihood Ratio – LLR): 
ˆ)
Pr(cˆ 'i 0|c'
L ( qij )  L (cˆ 'i )  log . (7) 
ˆ)
Pr(cˆ 'i 1|c'
 
Ở đây,  ĉ'  là tập các symbol nhận từ kênh.  Pr(cˆ 'i  b | c' ˆ )  là xác suất điều kiện 
với  b  0,1;  Trước khi đi sâu vào phân tích các thuật toán chúng ta cùng định nghĩa 
một số ký hiệu: 
ci  : bit thứ  i của từ mã  n  bit. 
R j : tập hợp các cột ở đó  H (i, j )  1  với  j  là thứ tự hàng. 
Ci  : tập hợp các hàng ở đó  H ( j , i )  1  với  i  là thứ tự cột. 
R j ~  i : tập  R j  trừ cột thứ  i . 
Ci ~  j : tập  Ci  trừ hàng thứ  j . 
p ji  b   : Pr [nút kiểm tra  f j  thỏa mãn |  cˆ 'i  b & qij (b)  R j ~  i ].  

qij  b  :  Pr[ cˆ 'i  b | p ji (b)  Ci ~  j , ci ].  


Thuật toán BPA là thuật toán giải mã lặp có hai bước chính:
Bước 1: Cập nhật bản tin cho tất cả các nút kiểm tra  j   1, 2, ,  r và gửi bản 
tin  L( p ji )  từ nút kiểm tra tới các nút bit nối với nó. 
Bước 2:  Cập  nhật  bản  tin  cho  tất  cả  các  nút  bit  i   1, 2, ,  n   và  gửi  bản  tin 
L (qij )  từ các nút bit tới nút các kiểm tra nối với nó.  

Đầu ra của bộ giải mã là giá trị LLR của các bit mã được sử dụng để quyết định 
thành từ mã thăm dò  c  c1 , c2 ,..., cn . Nếu syndrome  s  thỏa mãn điều kiện: 
T
s  c.H  [0, 0, ..., 0] (8)
thì dừng lặp và đưa ra từ mã hợp lệ  c . Nếu điều kiện (8) không thỏa mãn thì quá 
trình được thực hiện lại cho đến khi đạt số lần lặp cực đại   max   thì dừng và đưa ra 
từ mã tại lần lặp cuối. 
 

30     N. T. H. Nhung, P. X. Nghĩa, …, “Giải mã mềm mã Hamming dựa trên các mã đối ngẫu.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ

Thuật toán BPA và các phiên bản cải tiến của thuật toán này được ứng dụng cho 
mã mật độ kiểm tra thấp LDPC (là mã khối tuyến tính có ma trận H là một ma trận 
thưa với  số lượng các phần tử "1" trên mỗi hàng và mỗi cột rất ít) mang lại chất 
lượng giải mã rất tốt. Với mục đích ứng dụng thuật toán giải mã BPA cho các mã 
khối tuyến tính khác, trong đó có mã Hamming với ma trận kiểm  tra H không đảm 
bảo tính thưa, khi đó tồn tại nhiều chu kỳ ngắn trong nó, điều này làm ảnh hưởng 
lớn tới chất lượng giải mã (các chu kỳ ngắn tạo ra những tập bẫy (trapping sets) là 
nguyên nhân chính dẫn đến hiệu ứng sàn “error floor”), vì vậy, để ứng dụng thuật 
toán BPA cho mã Hamming đòi hỏi phải có những cải tiến nhất định mới đạt được 
mục đích đặt ra. Đây cũng là nội dung sẽ được trình bày trong nội dung tiếp theo 
của bài báo.  
3. ĐỀ XUẤT THUẬT TOÁN GIẢI MÃ BPA CẢI TIẾN
DỰA TRÊN MÃ ĐỐI NGẪU
Ở  mục  này  trình  bày  thuật  toán  BPA  cải  tiến  bằng  việc  sử  dụng  các  ma  trận 
kiểm tra tương đương, các ma trận này được xây dựng trên cơ sở sử dụng các từ 
mã  đối  ngẫu  BPA  –  DCS  (Belief  Propagation  Algorithm  base  on  dual  codes).  Ở 
đây, thay vì sử dụng một ma trận kiểm tra với số lần lặp tối đa   max  sau đó mới sử 
dụng ma trận kiểm tra tương đương mới [6], thuật toán cải tiến sẽ sử dụng tại mỗi 
vòng lặp một ma trận kiểm tra tương đương khác nhau để giải mã, bằng cách thực 
hiện như trên sẽ làm cho thông tin ngoại lai ở vòng lặp trước đưa tới vòng lặp sau  
trong  quá  trình  giải  mã  luôn  được  cải  thiện,  điều  này  đã  khắc  phục  được  vấn  đề 
“vòng kín ngắn” đã nêu ở trên.  
3.1. Xây dựng các ma trận kiểm tra tương đương
Một cách tổng quát, với mã  (n, k )   sẽ tồn tại  2r   từ mã đối ngẫu, tương ứng  C 2rr  
ma trận kiểm tra tương đương  H e  để sử dụng cho quá trình giải mã. Các ma trận 
kiểm tra tương đương  H e  được xây dựng dựa trên các từ mã đối ngẫu. Ví dụ với 
mã Hamming (7,4), các ma trận kiểm tra tương đương sẽ được xây dựng như sau: 
a   ab 
H =  b           →             H e =  b  c  .
 
 c   a  b  c 
 
Với cách thực hiện như trên, ma trận kiểm tra tương đương He được hình thành 
từ các từ mã đối ngẫu khác so với ma trận H, bằng cách đó ta có thể xây dựng số 
lượng ma trận kiểm tra tương đương khá lớn (phụ thuộc vào số từ mã đối ngẫu  2r ) 
phục vụ cho mỗi vòng giải mã lặp. 
3.2. Xây dựng thuật toán giải mã mềm dựa trên các ma trận kiểm tra tương
đương
Khởi tạo: Tính LLR  L(ci )  cho tất cả các nút bit  i  1,2 ,...,n  và đặt: 
ˆ)
Pr(cˆ 'i 0|c'
L ( qij )  L(cˆ 'i )  log
(1)
 (9)
ˆ)
Pr(cˆ 'i 1|c'
 

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016                               31
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử

tại vị trí  ( j , i )  thỏa mãn  H ji  1  cho lần lặp thứ nhất. 


Giai đoạn 1:
Bước 1:  Đối  với  tất  cả  các  nút  kiểm  tra  f j ( j  1, 2,..., m) ,  tính  toán  L( γ ) ( p ji )  
ứng với các vị trí  ( j , i )  có  H ji  1  tại lần lặp thứ    1  theo phương trình sau:
   
 i'R ~ i 
L(γ ) (p ji )    sign L(γ ) (qi'j )   .φ   φ  L (γ )

(qi'j )  ,
 (10)
 j   i'R j ~ i 
 ex  1
với  φ(x)   logtanh (x/ 2 )  log x  .
 e 1
Sau đó gửi bản tin  L( p ji )  từ nút kiểm tra tới các nút bit nối với nó. 
Bước 2: Tính toán  L(qij )  đối với tất cả các nút tin  cˆ 'i (i  1, 2,..., n)  tại các vị trí 
( j , i )  có  H ji  1  theo phương trình sau: 
L(qij )  L(cˆ 'i )   L(γ ) (p j'i ). (11)
j'Ci ~ j

Tiếp đó gửi bản tin  L(qij )   từ các nút bit tới nút các kiểm tra nối với nó. Đầu ra 


bộ giải mã là giá trị LLR của các bit mã  ci (i  1, 2,..., n)  tại lần lặp thứ nhất: 

Li(γ )  L(cˆ 'i )   L(γ ) (p ji ). (12)


jCi

Khi đó từ mã thăm dò  c ( ) = (c1( ) , c2( ) ,..., cn( ) )  tại lần lặp thứ nhất được quyết 


định là: 

( )
0, sign(Li (γ ) )  1
ci 1,2,...,n
 (γ ) (13)
1, sign(Li )  1
và kiểm tra điều kiện:  
c .H T  [0, 0,..., 0], (14)
nếu thỏa mãn thì đưa ra từ mã  c , nếu không thỏa mãn (14) thì chuyển sang giai 
đoạn 2. 
Giai đoạn 2: Ở giai đoạn 1, nếu (14) không thỏa mãn, thực hiện thay thế các 
hàng của ma trận kiểm tra bằng cách lấy hàng đó cộng với hàng tiếp theo ta nhận 
được  ma  trận  kiểm  tra  tương  đương  H e và  thực  hiện  lại  giai  đoạn  1  với  lần  lặp 
  2  sử dụng ma trận kiểm tra tương đương  H e . Nếu thấy (14) thỏa mãn thì dừng 
và đưa ra từ mã. Nếu không, thực hiện lại giai đoạn 2, xây dựng ma trận kiểm tra 
tương đương mới và tiếp tục giải mã ứng với  H e  mới đó, … Tại mỗi lần lặp luôn 
kiểm  tra  điều  kiện  (14),  nếu  thỏa  mãn  thì  đưa  ra  từ  mã,  nếu  không  tiếp  tục  thực 
hiện giải mã đến khi tìm được từ mã hợp lệ hoặc hết   max lần lặp. 
 

32     N. T. H. Nhung, P. X. Nghĩa, …, “Giải mã mềm mã Hamming dựa trên các mã đối ngẫu.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ

4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN


4.1. Sơ đồ hệ thống
Để đánh giá chất lượng của thuật toán giải mã mới được xây dựng ta sử dụng sơ 
đồ mô phỏng thể hiện trên hình 2. 
Xét  mô  hình  hệ  thống  sử  dụng  mã  Hamming  mô  tả  trên  hình  2.  Các  bít  tin 
u  u1 , u2 ,... uk  được mã hóa Hamming  ( n, k )  với tỷ lệ  R  k / n (trong đó,  n  là độ 
dài từ mã,  k  là chiều dài thông tin) thành từ mã  c  c1 , c2 ,... cn , sau đó được điều 
chế và truyền qua kênh. Tại đầu thu, khi nhận được từ mã  cˆ ' , tiến hành giải mã và 
đưa ra từ mã  c . 
  c      

cˆ '    c  
u  Mã hóa 
Điều chế 
Kênh  Giải điều  Giải mã 
    Hamming 
  truyền  chế  Hamming 
u (1, 2...k ) c(1,2,...n )   cˆ '(1,2...n )  
 
 
Hình 2. Mô hình hệ thống sử dụng mã Hamming. 
4.2. Kết quả mô phỏng
Xét các mã Hamming (7, 4), (15, 11), (31, 26), (63, 57) giả thiết điều chế BPSK 
lý tưởng và kênh truyền AWGN. Thực hiện mô phỏng đánh giá chất lượng giải mã 
của thuật toán giải mã mới BPA – DCS với các thuật toán giải mã cứng, thuật toán 
BPA, cho kết quả trên hình 3, hình 4, hình 5 và hình 6. 
0
BER Hamming (7,4) tren kenh Gauss BER Hamming (15,11) tren kenh Gauss
0
10 10
giai ma cung giai ma cung
BPA BPA
-1
-1 BPA-DCS 10 BPA-DCS
10

-2
10
-2
10
BER

BER

-3
10
-3
10
-4
10

-4
10 -5
10

-5 -6
10 10
0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 1 2 3 4 5 6 7 8
EbN0[dB] EbN0[dB]

Hình 3. So sánh chất lượng của mã Hình 4. So sánh chất lượng của mã
Hamming (7, 4) giữa các thuật toán. Hamming (15, 11) giữa các thuật toán.

Từ kết quả mô phỏng ta thấy thuật toán giải mã Hamming dựa vào các ma trận 
kiểm tra tương đương mới ứng dụng cho các mã Hamming có độ dài từ mã  n  7,  
tại tỷ lệ lỗi bít  BER   105  cho phép nâng cao chất lượng khoảng 0.9 dB đến 1.05 
dB so với thuật toán giải mã cứng, 0.45 dB đến 0.5 dB so với thuật toán BPA khi 
thực  hiện  cùng  số  vòng  lặp.  Độ  phức  tạp  thuật  toán  tăng  không  đáng  kể  so  với 
thuật toán BPA. Để đạt được kết quả này, dù cải tiến rồi nhưng thuật toán BPA-
DCS vẫn phải trả giá về mặt thời gian. Tuy nhiên, khi chiều dài từ mã tăng, thời 
 

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016                               33
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử

gian  giải  mã  của  thuật  toán  BPA  –  DCS  rút  ngắn  khoảng  cách  so  với  thuật  toán 
BPA. Điều này có thể giải thích như sau: 
BER Hamming (31,26) tren kenh Gauss BER Hamming (63, 57) tren kenh Gauss
0 0
10 10
giai ma cung giai ma cung
-1 BPA -1 BPA
10 10
BPA-DCS BPA-DCS

-2 -2
10 10

-3 -3
10 10

BER
BER

-4 -4
10 10

-5 -5
10 10

-6 -6
10 10

-7 -7
10 10
0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 1 2 3 4 5 6 7 8
EbN0[dB] EbN0[dB]

Hình 5. So sánh chất lượng của mã Hình 6. So sánh chất lượng của mã
Hamming (31, 26) giữa các thuật toán. Hamming (63, 57) giữa các thuật toán.
 
Bảng 1. So sánh thời gian trung bình xử lý một từ mã giữa hai thuật toán giải mã
BPA và BPA - DCS với các bộ mã Hamming (7, 4), (15, 11), (31, 26), (63, 57).

Bộ mã BPA BPA - DCS Tỷ lệ thời gian của thuật


toán BPA –DCS so với BPA
Hamming (7, 4)  0,4453 ms  1,1297 ms  253,69 % 
Hamming (15, 11)  0,8540 ms  2,0961 ms  245,445 % 
Hamming (31, 26)  2,8901 ms  6,8318 ms  236,386 % 
Hamming (63, 57)  15,4322 ms  33,101 ms  214,493 % 
Tại mỗi vòng lặp thuật toán BPA – DCS chỉ thêm phép tính cộng modulo giữa 
các hàng. Mặt khác, thuật toán mới sử dụng nhiều ma trận kiểm tra tương đương 
nên thông tin kiểm tra các bit tin tích lũy được nhiều hơn, thời gian hội tụ thông tin 
kiểm  tra  theo  điều  kiện  (14)  nhanh  hơn  khi  chiều  dài  từ  mã  tăng  nên  chất  lượng 
giải mã tốt hơn, và thời gian giải mã với các mã càng dài càng rút ngắn về tỷ lệ 
thời gian so với BPA. Bảng 1 là kết quả so sánh thời gian giải mã trung bình cho 
một từ mã giữa thuật toán giải mã BPA và thuật toán giải mã  BPA - DCS của các 
mã Hamming (7, 4), (15, 11), (31, 26), (63, 57) được thực hiện trên cùng một máy 
tính cũng cho kết quả phù hợp với phân tích. 
5. KẾT LUẬN
Từ  đặc điểm của thuật toán  giải mã  mềm  BPA và  tính chất  đối ngẫu  của  mã 
sửa  sai,  bài  báo  đã  đưa  ra  thuật  toán  cải  tiến  mới  dựa  vào  các  ma  trận  kiểm  tra 
tương đương nhằm cải thiện BER đối với các mã Hamming có chiều dài lớn hơn 7. 
Chất lượng thuật toán giải mã mới tăng 0.9 dB đến 1.05 dB so với thuật toán giải 
mã cứng, so với thuật toán BPA cải thiện 0.45 dB đến 0.5 dB. Độ chênh lệch về 
thời gian giải mã so với BPA giảm dần khi chiều dài từ mã tăng trong khi độ phức 
tạp và mức độ tính toán không tăng đáng kể. 
 

34     N. T. H. Nhung, P. X. Nghĩa, …, “Giải mã mềm mã Hamming dựa trên các mã đối ngẫu.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. Hamming,R.W.,” Error detecting and error correcting codes”, Bell System Tech. 
J. 29 (1950) 147–160. 
[2].  Carlos R .P . Hartmann, Luther D . Rudolph, " An Optimum Symbol-by Symbol
decoding rule for linear codes", Electrical Engineering and Computer Science 
Technical Reports, Paper 8, September 1975. 
[3].  H, Greenberger, " An iterative algorithm for decoding block codes transmitted
over a memoryless channel",  DSN  progress  report  42-47,  July  and  August 
1978. 
[4].  M. P. C. Fossorier, M.Mihaljevic, and H. Imai, “Reduced complexity iterative
decoding of low density parity check codes based on belief propagation”, 
IEEE Trans. Commun., vol. 47, no. 5, pp. 673–680, May 1999. 
[5].  R.  Tanner.  "A recursive approach to low complexity codes",  IEEE 
Transactions on Information Theory, IT-27(5):533--547, September 1981. 
[6].  Nguyen  Tung  Hung,  “A new decoding algorithm based on equivalent parity
check matrix for LDPC codes”,  REV  Journall  on  Electronics  and 
Communications, Vol.3, No. 1-2, Jannuary – June 2013, pp.73-76. 
ABSTRACT
SOFT- DECISION DECODING OF HAMMING CODE  
BASED ON DUAL CODES 
In this article, the BPA which is improved based on the duality of linear
block codes is proposed. The new algorithm proposed soft decision decoding
with equivalent parity check matrixs applied for Hamming codes, in which
the equivalent parity check matrixs are developed using dual codes. It is
shown that the gain of the new algorithm is 0,45 dB to 0,5 dB better
compared to the traditional BPA whereas the decoding time and complexity
faces a negligible increase.
Keywords: Channel codes, Soft- decision decoding, Hamming code.

Nhận bài ngày 29 tháng 6 năm 2016


Hoàn thiện ngày 03 tháng 11 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 12 năm 2016

Địa chỉ: 1 Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp; 


                  2 Học viện Kỹ thuật quân sự; 
    3 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định; 
      4
 Trung tâm di động, Tổng Công ty mạng lưới Viettel. 
*
                    Email: nhungnh13@gmail.com  
 

Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016                               35

You might also like