You are on page 1of 48

1

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU:

1.Lý do chọn đề tài:


Ngày nay xã hội càng phát triển, khoa học xã hội càng hiện đại góp phần thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế và đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao.Đất nƣớc cũng đang trong quá
trình hội nhập, các thành phần trong nền kinh tế không ngừng tham gia đầu tƣ và phát huy
nguồn lực của mình. Cùng với sự ra đời của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau,
hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cũng ra đời và phát triển mạnh mẽ.
Việt Nam đang trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO về lĩnh vực tài
chính.Các hoạt động ngân hàng bán lẻ thực sự sôi động và có tính cạnh tranh cao giữa các
ngân hàng nội địa và ngân hàng nƣớc ngoài. Hòa với su thế phát triển chung, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín ( Sacombank) đƣợc đánh giá là một trong những ngân hàng lớn
trong hệ thống các ngân hàng TMCP.Trong quá trình hoạt động của mình, Sacombank luôn
chú trọng nâng cao chất lƣợng nhân lực, mở rộng mạng lƣới hoạt động và hiện đại hóa các chi
nhánh.
Hiện nay hoạt động của Ngân hàng rất phong phú và đa dạng.Trong đó phải kể đến
hoạt động huy động vốn , một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của NHTM.Vốn giúp
các Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh đồng thời góp phần quan trọng trong đầu
tƣ, phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung.Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn tại
và phát triển.Để có đƣợc nguồn vốn này Ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy
động vốn trong đó huy động TGTK chiếm vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động này.Tuy
nhiên việc huy động TGTK của ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn nhƣ : chịu nhiều
cạnh tranh một cách gay gắt từ các TCTD và các chủ thể khác trong nền kinh tế cùng tiến
hành hoạt động huy động TGTK: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, thị trƣờng chứng
khoán…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động huy động TGTK, tìm hiểu quá trình kinh doanh
để có những phƣơng án huy động TGTK linh hoạt mang tính cạnh tranh nhất là hết sức cần
thiết.Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của TGTK với ngân hàng và trải qua quá trình thực tập

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô, em đã chọn đề tài “ Huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô ” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa lại các lý thuyết về huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm tại NHTM.
Thực hiện phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng Sacoombank- Chi
nhánh Đông Đô. Từ đó rút ra vai trò của huy động tiền gửi tiết kiệm đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
-Không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô
-Thời gian: đề tài nghiên cứu số liệu thu thập trong 3 năm : 2009, 2010, 2011
-Đối tƣợng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu hoạt động huy động TGTK .Nghiên cứu giải pháp
và đƣa ra kiến nghị phát triển hoạt động huy động TGTK trong thời gian tới.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu:
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp : là phƣơng pháp thu thập thông
tin, số liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu từ các văn bản có sẵn. Ngoài ra phƣơng pháp này
cũng là thu thập thông tin từ những nguồn nhƣ tạp chí, báo mạng internet cũng rất quan trọng
giúp ngƣời nghiên cứu nắm đƣợc tình hình chung của nền kinh tế, tình hình phát triển kinh tế
của khu vực, những biến động của nó ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới hoạt động huy động TGTK
của Ngân hàng. Phƣơng pháp này phục vụ cho việc phân tích các số liệu liên quan đến hiệu
quả huy động TGTK. Đƣa ra các kết luận, dự báo và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động TGTK của Ngân hàng.
* Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
-Phƣơng pháp so sánh: phƣơng pháp này để so sánh các chỉ tiêu phản ánh một khía
cạnh khác nhau của hoạt động kinh doanh, hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Sacombank-
Chi nhánh Đông Đô. So sánh các chỉ tiêu này qua các năm hay giữa các thời kỳ với nhau để
thấy đƣợc sự phát triển, biến đổi của các chỉ tiêu nhƣ: nguồn vốn, doanh thu, tăng trƣởng
TGTK… từ năm 2009-2011

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-Phƣơng pháp chỉ số : phƣơng pháp này sử dụng các hệ thống chỉ số để đánh giá cơ
cấu, vốn cũng nhƣ tình hình hoạt động huy động vốn TGTK của Ngân hàng. Thông qua các
chỉ số có thể đánh giá đƣợc tỷ trọng, cơ cấu nguồn vốn TGTK cũng nhƣ là các yếu tố khác
liên quan, ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới hoạt động huy động TGTK.
-Phƣơng pháp khác : có thể sử dụng các bảng biểu, biểu đồ hoặc mô hình phân tích
thực trạng và đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoại trừ các bảng biểu, mục lục, sơ đồ thì bài khóa luận bao gồm 3 phần:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm tại NHTM
Chƣơng II: Phân tích hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank- Chi
nhánh Đông Đô
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng Sacombank – Chi nhánh Đông Đô.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT


KIỆM TẠI NHTM

1.1 Một số khái niệm cơ bản về NHTM và hoạt động huy động TGTK tại NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
-Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010 định nghĩa : “ NHTM là loại hình ngân hàng
đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
-Luật NHNN định nghĩa : hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán.
1.1.2 Khái niệm về TGTK của NHTM
-Khái niệm : nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tại lập,
huy động đƣợc để cho vay, đầu tƣ và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM
đƣợc tạo lập bởi các nguồn vốn là: vốn tự có của Ngân hàng, vốn tiền gửi, các nguồn vốn phi
tiền gửi khác nhƣ vay NHNN, tiền vay của các TCTD, tiền ủy thác, tiền trong thanh toán…
-Khái niệm : vốn tiền gửi của NHTM rất đa dạng các hình thức. Nó bao gồm tiền gửi
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, TGTK dân cƣ, tiền gửi
của các ngân hàng khác.
-Khái niệm : vốn TGTK của NHTM ( theo điều 6, quyết định số 1160/2004/GĐ-
NHNN) thì TGTK là khoản tiền của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản TGTK, đƣợc xác nhận
trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo quy định của tổ chức nhận TGTK và đƣợc bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
+ Bản chất : đây là một phần thu nhập của cá nhân hoặc doanh nghiệp chƣa đƣợc sử dụng
tới. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hƣởng lãi suất theo
quy định. TGTK là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
+Về hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là : tiết kiệm có sổ, ngƣời gửi tiền đƣợc ngân
hàng cấp cho một quyển sổ dùng để theo dõi tiền gửi vào và rút ra, đồng thời quyển sổ này
cũng chứng nhận số tiền đã gửi. Quyển sổ này có thể đem cầm cố hoặc thế chấp vay vốn.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-Khái niệm : TGTK có kỳ hạn là TGTK mà ngƣời gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một
kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK
-Khái niệm : TGTK không kỳ hạn là TGTK mà ngƣời gửi tiền có thể rút tiền theo yêu
cầu mà không cần báo trƣớc vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận TGTK.
1.2 Một số lý thuyết về huy động TGTK tại NHTM
1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động huy động tiền gửi, tiết kiệm đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM
-Đối với ngân hàng : TGTK là nguồn vốn huy động thƣờng xuyên của ngân hàng.
Nguồn này có đƣợc là do tích lũy thừ thu nhập, tiền lƣơng, tiền thƣởng… của dân cƣ và các
doanh nghiệp. Số tiền gửi có thể ít, có thể nhiều nhƣng có số lƣợng ngƣời gửi rất đông.Vì vậy
nguồn vốn TGTK đƣợc tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Thông thƣờng đây là nguồn vốn ổn định nhất trong các nguồn vốn mà ngân hàng
huy động, nên tạo điều kiện cho ngân hàng dễ dàng trong việc cân đối vốn cũng nhƣ trong
việc sử dụng vốn.Vốn TGTK trong NHTM lớn thể hiện uy tín và lòng tin đối với dân chúng
của ngân hàng đó trên thị trƣờng.
-Đối với nền kinh tế: TGTK góp một phần vốn đầu tƣ vào nền kinh tế, cung cấp nguồn
vốn tại chỗ cho nhân dân. Mặt khác TGTK phản ánh khả năng phát triển của nền sản xuất,
mức sống của ngƣời dân càng nhiều và nó tác động trở lại nền kinh tế.
-Đối với cá nhân, doanh nghiệp : giúp đỡ ngƣời dân và doanh nghiệp tích lũy đồng vốn
của mình để phục vụ những kế hoạch chi tiêu trong tƣơng lai. Đồng thời gửi tiền tiết kiệm là
phƣơng thức cất giữ tiền an toàn và có thể sinh lợi.
1.2.2 Phân loại TGTK
a) Phân theo kỳ hạn của nguồn tiền
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là một sản phẩm ngân hàng cung ứng để giúp khách
hàng có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhƣng không
thiết lập đƣợc mục tiêu sử dụng trong tƣơng lai. Các giao dịch này không thƣờng xuyên, chủ
yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp.
Lãi suất TGTK không kỳ hạn thấp, vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho
vay. Mặt khác loại tiền gửi này ngân hàng phải thƣờng xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của
khách hàng nên tốn kém chi phí về kiểm đếm và bảo quản…

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

Khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ đƣợc ngân hàng cấp một sổ TGTK.
Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dƣ hiện có, tiền lãi đƣợc
hƣởng, hoặc khách hàng đƣợc cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch,
khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện đƣợc các giao dịch ngân quỹ
nhƣ gửi tiền và rút tiền, chứ không thể thực hiện đƣợc giao dịch thanh toán nhƣ trong trƣờng
hợp tiền gửi thanh toán.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : đây là khoản tiền tích lũy có tính chất nhƣ tiền gửi có
kỳ hạn thông thƣờng. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá
nhân có thu nhập ổn định và thƣờng xuyên, thƣờng là công chức viên chức hoặc ngƣời đã nghỉ
hƣu…Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tƣợng khách hàng này. Khi gửi
tiền tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng cũng đƣợc giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thƣờng thấy là chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm
dự thƣởng…Kỳ hạn TGTK của NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn khác nhau
nhƣ kỳ hạn theo ngày, theo tuần, theo tháng… và đƣợc trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả lãi hàng
tháng.
b) Phân theo loại tiền gửi tiết kiệm
-TGTK bằng nội tệ : là loại TGTK bằng tiền VND gửi vào ngân hàng và hƣởng lãi suất
tiền VND theo quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại chiếm tỷ trọng chủ yếu của vốn
TGTK của các NHTM ở Việt Nam.
-TGTK bằng ngoại tệ : là loại TGTK bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hƣởng lãi
suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ chủ yếu đƣợc huy động là USD, EUR
1.2.3 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
1.2.3.1 Đối tƣợng, phạm vi áp dụng
* Đối tƣợng :
-Đối tƣợng gửi TGTK bằng VND là các cá nhân Việt Nam và cá nhân nƣớc ngoài đang sinh
sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
-Đối tƣợng TGTK bằng ngoại tệ là các cá nhân ngƣời cƣ trú.
* Phạm vi áp dụng:

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

Ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân đƣợc nhận tiền gửi tiết kiệm của mọi cá nhân theo
các loại kỳ hạn khác nhau.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng đƣợc nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một năm trở
lên của mọi cá nhân.
Đối với chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng 100%
vốn nƣớc ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về đối tƣợng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa.
Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng đƣợc nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại
giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền gửi tiết kiệm.
Việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm đƣợc phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc về quản lý ngoại hối.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi
các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm tiền gửi
trong những trƣờng hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám
đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an toàn trong
hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng
Nhà nƣớc.
Trong trƣờng hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ
dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động nghiêm trọng tới các tổ
chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nƣớc có biện
pháp xử lý khẩn cấp.
1.2.3.2 Quy chế bảo hiểm tiền gửi :
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tin liên quan
đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Ngân hàng Nhà nƣớc
và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đƣợc quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các qui định tại
Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra, giám sát các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối hợp xử lý kịp thời các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả, vi phạm các quy định về
an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ quá hạn cao.
Trƣờng hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban Kiểm soát
đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ chức đó cho tổ chức
bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trƣờng hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả
nhƣng chƣa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể
hỗ trợ dƣới các hình thức sau:
Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm;
Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm;
Mua lại nợ trong trƣờng hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định rằng việc
tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó khăn có vai trò
quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn định chính trị, kinh tế và xã
hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có văn bản
chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

nhiệm chi trả tiền gửi đƣợc bảo hiểm của ngƣời gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo nguyên tắc đƣợc qui định tại Điều 4 của Nghị định này.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vƣợt quá mức tối đa đƣợc tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả
sẽ đƣợc trả cho ngƣời gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền đƣợc thực hiện thông qua các ngân hàng,
hoặc theo thoả thuận với ngƣời gửi tiền.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền hợp pháp, đƣợc
thực hiện căn cứ vào danh sách những ngƣời gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiền gửi phối hợp
với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các chứng từ hợp lệ.
Trong trƣờng hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để hỗ
trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trả hoặc để chi trả
tiền bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nƣớc để Ngân hàng Nhà nƣớc trình Thủ tƣớng
Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi đƣợc vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.
Trƣờng hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi
trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số tiền mà tổ chức bảo
hiểm tiền gửi đã chi trả cho ngƣời gửi tiền. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đƣợc quyền tham gia
quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của
Luật Phá sản
Số tiền thu hồi đƣợc từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị
phá sản sẽ đƣợc bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
1.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động TGTK
1.2.4.1 Chỉ tiêu định tính
a) Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng
Độ an toàn của khoản tiền gửi: Mục đích chủ yếu của khách hàng gửi tiền tiết kiệm là
đảm bảo độ an toàn và sinh lợi. Chính vì vậy ngân hàng phải tạo cho khách hàng có lòng tin

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

về độ an toàn về khoản tiền mà họ gửi thông qua vốn tự có, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên,
hoạt động kinh doanh, sự phát triển cũng nhƣ uy tín của ngân hàng.
Thái độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng cũng đƣợc khách hàng rất chú ý. Qua khảo
sát cho thấy thái độ của đội ngũ nhân viên ảnh hƣởng tới 68% quyết định của khách hàng về
việc khách hàng có quay lại làm việc với ngân hàng hay không. Khi khách hàng tới giao dịch,
họ chƣa nắm bắt đƣợc quy trình làm việc nhƣ thế nào, mà đƣợc nhân viên ngân hàng chỉ bảo
tận tình và tạo uy tín ngay trong lần đầu giao dịch của khách hàng thì khách hàng sẽ có ấn
tƣợng tốt với ngân hàng. Đặc biệt là với TGTK dân cƣ, khách hàng ở vùng nông thôn, có trình
độ văn hóa và khả năng nhận thức chƣa cao… Chính vì vậy thái độ ứng xử của nhân viên ngân
hàng phải hết sức khéo léo và gây ấn tƣợng tốt với khách hàng.
Thủ tục gửi và rút tiền đơn giản, thuận tiện, kỳ hạn phù hợp với khách hàng. Cần phải
đa dạng các kỳ hạn gửi để thu hút hết các nhu cầu của khách hàng. Thêm vào đó thủ tục gửi và
rút phải đơn giản, tránh việc rƣờm rà không cần thiết. Đặc biệt không để xảy ra việc gửi vào
thì dễ nhƣng khi rút ra thì làm khó khách hàng. Nhƣ vậy sẽ làm mất uy tín của ngân hàng.
b) Uy tín của ngân hàng:
Vốn TGTK là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn và
sinh lời. Chính vì vậy họ thƣờng lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng có uy tín.
Uy tín của ngân hàng đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu nhƣ: số năm hoạt động trên thị
trƣờng, vốn điều lệ của ngân hàng, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ hiện đại hay không,
số lƣợng chi nhánh của ngân hàng trên thị trƣờng…
Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất hiện đại, mạng lƣới rộng
khắp tiếp cận sát với cuộc sống của ngƣời dân, hoạt động kinh doanh tăng trƣởng ổn định tạo
nên một danh tiếng, lòng tin đối với dân chúng thì rất dễ dàng thu hut vốn tiền gửi tiết kiệm.
Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, trình độ
nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ chuyên nghiệp sẽ tạo lên uy tín cho ngân hàng trong lòng
khách hàng khi họ giao dịch với ngân hàng. Điều này tạo thêm uy tín cho ngân hàng trong
việc thu hút vốn TGTK.
1.2.4.2 Chỉ tiêu định lƣợng

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

a) Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động


Cơ cấu vốn TGTK = Số dƣ từng khoản
Tổng vốn TGTK
Mỗi loại TGTK có yêu cầu khác nhau về chi phí thanh khoản, thời hạn…Do đó việc
xác định rõ cơ cấu huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa
chi phí đầu vào.
Ngân hàng có nguồn tiền có kỳ hạn càng lớn tạo nên sự ổn định trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng có TGTK trung và dài hạn càng lớn tạo điều kiện cho ngân
hàng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng nhƣ hoạt động đầu tƣ của ngân hàng.
b) Chi phí huy động của nguồn
-Lãi suất huy động bình quân : lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của
các chủ thể kinh tế. Đặc biệt với loại TGTK là khoản tiền rất nhạy cảm về lãi suất. Ngƣời gửi
tiền tiết kiệm ngoài mục đích an toàn họ còn có mục tiêu sinh lời nên họ luôn muốn có một
mức lãi suất cao. Nhƣng các chủ thể đi vay của ngân hàng lại luôn muốn mức lãi suất thấp.
Công việc của ngân hàng là điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý đối với các bên mà vẫn
đảm bảo lợi ích của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trả lãi và hoạch định các mức
lãi suất cạnh tranh cho hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thƣờng tính lãi suất huy động
bình quân
- Lãi suất huy động bq = Chi phí trả lãi bq
Tổng vốn huy động bq
Lãi suất huy động bình quân càng thấp trong điều kiện vẫn đảm bảo đủ vốn cho nhu
cầu sử dụng vốn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Việc tình chi phí bình quân cho từng
nguồn (nhóm nguồn) cụ thể cho phép nhà quản lý trả lời câu hỏi: “ Nguồn (nhóm nguồn) nào
rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất nhƣ thế nào và thu nhập từ lãi suất tăng thêm có bù đắp đƣợc chi
phí cho nguồn ( nhóm nguồn) tăng thêm hay không?” Để từ đó ngân hàng quyết định lựa chọn
cơ cấu nguồn vốn của mình và đề ra giải pháp huy động vốn thích hợp.
Trong điều kiện ngân hàng bị khống chế về lãi suất tối đa, hoặc để thay đổi tạm thời
quy mô của khoản mục chi phí trả lãi trong kỳ thì ngân hàng có thể đƣa ra mức lãi suất danh
nghĩa cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất của các ngân hàng khác.Hoặc cũng có thể tạo ra lãi suất
cạnh tranh bằng các phƣơng pháp nhƣ trả lãi làm nhiều lần trong kỳ hoặc trả lãi trƣớc.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

- Chi phí khác : bên cạnh chi phí lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí
khác nhƣ chi phí tiền lƣơng cho cán bộ huy động, chi phí in ấn, chi phí giao dịch quảng
cáo…Tuy các loại chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng nếu tiết kiệm đƣợc cũng sẽ góp phần
giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
c) Sự tăng trƣởng nguồn TGTK qua các năm
Sự phát triển của các ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và tăng trƣởng
dƣ nợ. Để tăng trƣởng dƣ nợ thì ngân hàng phải mở rộng đƣợc doanh số cho vay. Điều này
liên quan tới nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng lớn hay nhỏ. Trong nguồn vốn huy động
thì vốn huy động TGTK chiếm tỷ trọng lớn.
Đánh giá mức độ tăng giảm nguồn vốn hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu đánh giá : NVTGTK năm trƣớc- năm sau
Nếu NVTGTK năm trƣớc- năm sau > 0 => có tăng trƣởng trong huy động TGTK. Nguồn vốn
có sự gia tăng
Nếu NVTGTK năm trƣớc- năm sau =< 0 => không có tăng trƣởng trong huy động TGTK

1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động TGTK
1.3.1 Nhân tố môi trƣờng
Một trong những nhân tố ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng đó chính
là nhóm nhân tố môi trƣờng. Bao gồm có môi trƣờng chính trị pháp lý, môi trƣờng kinh tế và
môi trƣờng xã hội.
1.3.1.1 Môi trƣờng chính trị pháp lý
Nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng chịu sự quản lý của nhà nƣớc theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy mà mọi chính sách của nhà nƣớc đƣa ra đều ảnh hƣởng
lớn tới hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó bao gồm cả các hoạt
động ngân hàng.
Hệ thống pháp luật tƣơng đối đầy đủ công bằng và minh bạch sẽ tạo một hành lang
pháp lý an toàn và vững chắc giúp cho các ngân hàng có thể yên tâm thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình. Ngoài ra sự ổn định về chính trị cũng ảnh hƣởng tới hoạt động ngân
hàng. Sự bất ổn về chính trị làm giảm niềm tin của dân chúng vào ngân hàng, tâm lý sợ mất

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

tiền cả vốn lẫn lời trong khi đó từ phía các ngân hàng chƣa đảm bảo chắc chắn cho các khoản
vốn của khách hàng mình. Quyền lợi của ngƣời gửi tiền vào ngân hàng đƣợc đảm bảo khi môi
trƣờng pháp lý có nhiều thuận lợi, đƣợc nhà nƣớc cơ quan chức năng quyền lực tạo niềm tin
cho ngƣời gửi tiền.
1.3.1.2 Môi trƣờng kinh tế
Môi trƣờng kinh tế là nhân tố tác động lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Môi trƣờng kinh tế ổn định là điều kiện thiết yếu cho sự tăng trƣởng kinh tế và đặc biệt là đẩy
mạnh thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn vào ngân hàng. Mọi biến động của nền kinh tế có
ảnh hƣởng trực tiếp tới túi tiền của ngƣời dân, những ngƣời là khách hàng trực tiếp của ngân
hàng, do đó nó sẽ ảnh hƣởng tới hoạt động huy động của ngân hàng.
1.3.1.3 Môi trƣờng xã hội
Xã hội lành mạnh thì nhu cầu tiêu dùng, giải trí tăng lên, từ đó nhu cầu về hàng hoá
dịch vụ tăng, ngƣời ta có xu hƣớng gửi tiền nhiều hơn. Khi xã hội trì trệ, không lành mạnh
ngƣời ta không có xu hƣớng gửi tiền mà còn có xu hƣớng rút tiền ra khỏi ngân hàng vì thiếu
lòng tin và không an tâm . Nếu nhƣ lạm phát xuất hiện, kéo dài và tăng lên thì sẽ dẫn đến sự
biến động mạnh về giá cả hàng hoá làm cho chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng lên, số ngƣời
đến ngân hàng để rút tiền tăng lên. Khi có lạm phát cao sẽ dẫn đến sai lệch thông tin, giá cả
biến động liên tục, gây ra những khó khăn các quyết định liên quan đến cơ cấu tiêu dùng tiết
kiệm và ảnh hƣởng đến huy động vốn. Vì vậy để các ngân hàng hoạt động thuận lợi nhà nƣớc
cần phải tạo lập môi trƣờng xã hội ổn định, phù hợp với xu hƣớng phát triển kinh tế thị trƣờng.
1.3.2 Nhân tố thuộc chính sách lãi suất
Lãi suất có ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng. Vì
vậy các chính sách lãi suất mà NHNN đƣa ra có tác động trực tiếp tới các ngân hàng. Nếu
NHNN đƣa ra một mức lãi suất cùng với biên độ biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì
các NHTM trên cơ sở đó sẽ đƣa ra mức lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng
hơn.
1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hƣởng lớn đến việc gửi tiền của khách hàng
vào ngân hàng vì nếu khách hàng tin tƣởng vào ngân hàng thì họ sẽ an tâm gửi tiền ở ngân

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

hàng hơn là để tiền ở nhà. Nếu khách hàng không tin vào ngân hàng, hoặc họ sợ lạm phát,
chiến tranh xảy ra thì họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng.
Thu nhập của dân cƣ cũng ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu gửi tiền vì khi thu nhập của
dân cƣ cao thì họ sẽ có một lƣợng tiền nhàn rỗi và dẫn đến có nhu cầu gửi tiết kiệm. Và khi
các ngân hàng có những chính sách huy động hấp dẫn thì họ sẽ sẵn sàng tới ngân hàng để gửi
tiền.
Thói quen giữ tiền ở nhà của ngƣời dân nhƣ : thích sử dụng tiền mặt hoặc để tiền ở nhà
khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến ngân hàng để gửi những món tiền nhỏ lẻ vào ngân
hàng, điều này sẽ tồn tại một lƣợng tiền mặt ở ngoài hệ thống ngân hàng.
Thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hƣởng lớn đến việc gửi tiền vào ngân hàng. Vì
nếu có thu nhập bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu thì không có tiền để gửi tiết kiệm.
1.3.4 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
Nhóm nhân tố này đƣợc ngân hàng rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản thân ngân
hàng. Có nhiều nhân tố thuộc bản thân ngân hàng mà nó tạo thuận lợi hoặc khó khăn đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Bao gồm các nhân tố nhƣ: địa điểm trụ sở của ngân hàng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm về nguồn nhân lực, chính sách về tỷ giá, lãi suất và giá phí,
chính sách cho vay, chính sách huy động, chính sách giao tiếp các tiện ích mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng, số lƣợng và chất lƣợng dịch vụ. Bên cạnh đó, tổ chức nguồn thông tin
cũng đƣợc khách hàng rất quan tâm vì qua nguồn thông tin sẽ giúp cho khách hàng biết đƣợc
những vấn đề liên quan đến chính sách huy động vốn, hoạt động của ngân hàng, tình hình kinh
tế từ đó ngƣời dân an tâm tin tƣởng vào ngân hàng hơn.
1.3.5 Nhân tố công nghệ- thông tin
Nhân tố công nghệ : đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định sự lớn mạnh
của toàn hệ thống ngân hàng cũng nhƣ bản thân từng ngân hàng. Dựa vào những tiến bộ của
công nghệ, các ngân hàng sẽ dễ dàng trong việc nắm bắt thông tin, mở rộng các loại hình và
nâng cao chất lƣợng dịch vụ, là điều kiện sống còn để các ngân hàng có thể cạnh tranh với các
đối tác nƣớc ngoài khi mà thời điểm mở cửa lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam đang đến
gần. Công nghệ hiện đại thì các hoạt động nghiệp vụ sẽ đƣợc thực hiện nhanh hơn, chính xác

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

hơn, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc gửi, rút tiền, và kiểm soát tiền
của mình gửi tại ngân hàng.
Nhân tố thông tin : ngoài những nét rất chung, mỗi ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín
dụng cần làm giàu thông tin cho riêng mình trên mọi phƣơng diện đối nội và đối ngoại. Khách
hàng mỗi khi nhìn thấy biểu tƣợng của ngân hàng thì ngƣời ta hiểu ngay
đến đặc trƣng hoặc thế mạnh của ngân hàng đó là gì.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK- CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1 Khái quát về ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Sacombank- CN Đông Đô
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín với tên giao dịch tiếng Anh là SaiGon Thuong
Tin Commercial Stock Bank (viết tắt là Sacombank) đƣợc thành lập từ sự hợp nhất của 4 tổ
chức tín dụng: Ngân hàng phát triển quận Gò Vấp và 3 hợp tác xã tín dụng (Hợp tác xã Thành
Công, Tân Bình, Lữ Gia) với các nhiệmvụ chính là huy động, cấp tín dụng và thực hiện các
dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng Sacombank chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 theo
giấy phép hoạt động số 006/NN-GP ngày 05/12/1991 do ngân hàng Nhà nƣớcViệt Nam cấp và
giấy phép thành lập số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 do UBNDTP Hồ Chí Minh cấp. Với mức
vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Hiện nay, vốn điều lệ ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín đã
tăng lên 10740 tỷ VNĐ .
Hiện nay Sacombank là ngân hàng lớn thứ 6 về tổng tài sản và mạng lƣới điểm giao
dịch và ATM lớn nhất Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, Sacombank đã có 366 điểm giao
dịch toàn khu vực Đông Dƣơng, mạng lƣới chi nhánh tại 45/63 tỉnh thành cả nƣớc, 1 chi
nhánh tại Lào và 1 chi nhánh tại Campuchia. Sacombank cũng là ngân hàng TMCP tiên phong
niêm yết cổ phiếu tại HOSE với mã chứng khoán là STB. STB hiện đang có 955,611,464 cổ
phiếu đang lƣu hành trên thị trƣờng.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Thƣơng Tín Sacombank- Chi nhánh Đông Đô đƣợc
chính thức khai trƣơng vào ngày 15/02/2008 tại địa chỉ số 363 Hoàng Quốc Việt, mở đầu cho
chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới hoạt động phủ kín vùng đất Hà thành và các tỉnh thành khu vực
miền Bắc.
2.1.2 Chức năng và nghiệp vụ của ngân hàng Sacombank –CN Đông Đô
Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng
nhƣ: huy động vốn bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng của các tổ chức và cá nhân dƣới các
hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; cấp tín dụng với nhiều hình
thức đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng; thực hiện dịch vụ
chuyển tiền nhanh trong nƣớc, chuyển tiền từ nƣớc ngoài về Việt Nam và các dịch vụ Ngân
hàng khác trong khuôn khổ đƣợc phép hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn Thƣơng Tín

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo của ngân hàng Sacombank- CN Đông Đô
Chi nhánh Đông Đô là chi nhánh thuộc khu vực Hà Nội của ngân hàng Sacombank với
bốn phòng, một bộ phận và bốn phòng giao dịch.(Hình 1)

*Bộ máy lãnh đạo của chi nhánh Đông Đô:

1. Giám đốc chi nhánh : Lƣơng Văn Tuấn


2. Phó giám đốc chi nhánh : Phạm Thu Hƣơng
3. Trƣởng phòng doanh nghiệp : Nguyễn Tiến Trƣờng
4. Trƣởng phòng cá nhân : Phạm Thị Hạnh
5. Trƣởng phòng hỗ trợ : Tạ Việt Hà
6. Trƣởng phòng kế toán hành chính : Nguyễn Thúy Hằng
+Các trƣởng phòng giao dịch: -Trƣởng PGD Quan Hoa : Ninh Thị Minh Huệ
-Trƣởng PGD Tây Hồ : Nguyễn Thị Hồng
-Trƣởng PGD Lê Đức Thọ : Nguyễn Hà Phƣơng
-Trƣởng PGD Nguyễn Phong Sắc : Lê Văn Hùng

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

Hình 1:Mô hình tổ chức của Sacombank-Chi nhánh Đông Đô

Giám đốc
chi nhánh

Phó giám
đốc chi
nhánh

Phòng Bộ phận Phòng cá Phòng hỗ Phòng kế Phòng giao


doanh kinh doanh nhân trợ toán hành dịch
nghiệp tiền tệ chính

Chuyên Nhân viên BP xử lý Kế toán Bộ phận


viên khách tƣ vấn giao dịch hỗ trợ
hàng DN

Chuyên Bộ phận Hành Chuyên


viên khách quỹ chính viên khách
hàng CN hàng

Bộ phận
thanh toán
quốc tế

Bộ phận
quản lý tín
dụng

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Đông Đô
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sacombank- CN Đông Đô từ năm 2009-2011

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch
2010-2009 2011-2010
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
(%) (trđ) (%)
(trđ)
Doanh thu 106.113 159.679 239.277 53.566 50,5 79.598 49,9
(trđ)
Lợi nhuận 18.555 22.482 25.415 3.927 21,2 2.933 13,05
(trđ)
ROA (%) 1,5 1,3 1,45 (0,2) 0,15
ROE (%) 14,4 13,2 14,3 (1,2) 1,1
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2009 – 2011)
Bảng 1 cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm qua luôn có sự tăng
tiến. Trong 3 năm doanh thu của ngân hàng không ngừng tăng. Năm 2010 doanh thu tăng hơn
50% so với năm 2009, năm 2011 tăng gần 50% so với năm 2010. Nhƣ vậy có thể thấy doanh
thu của ngân hàng đƣợc duy trì tăng với mức độ ổn định. Lợi nhuận đạt đƣợc của ngân hàng
cũng tƣơng ứng tăng qua các năm. Lợi nhuận năm 2010 tăng 21,2% so với năm 2009, năm
2011 tăng 13% so với năm 2010. Lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng nhƣng mức tăng đã bị
giảm đi. Năm 2011 ngân hàng có doanh thu vẫn tăng nhƣng lợi nhuận không tăng đƣơc tƣơng
ứng là vì trong năm này ngân hàng đã phải chịu chi phí cao hơn nên mặc dù doanh thu tăng
nhƣng mức lợi nhuận không tăng đạt đƣợc nhƣ thế.
Thông qua hệ số ROA và ROE cho thấy đƣợc hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng. Qua số liệu 3 năm cho thấy, ngân hàng trong năm 2010 có hiệu quả
sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu kém hơn so với năm 2009 và 2011. Nguyên nhân chính là
do tình hình kinh tế trong năm 2010 có những biến động gây ảnh hƣởng không tốt tới hoạt
động cho vay và huy động vốn của ngân hàng, là những hoạt động kinh doanh chủ đạo của
ngân hàng. Đó là lạm phát, là sự đóng băng của thị trƣờng bất động sản, là các hoạt động hệ
thống hóa lại hệ thống ngân hàng. Những điều đó làm chi phí tăng nhƣng quy mô không tăng

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

theo tƣơng ứng cũng khiến cho hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng không cao. Tuy nhiên
đến năm 2011 ngân hàng đã có những chính sách thích ứng và hạn chế những tác động bất lợi
tới hoạt động kinh doanh, việc sử dụng nguồn vốn đã có hiệu quả hơn. Cụ thể là năm 2011 có
ROA tăng 0,15% và ROE tăng 1,1 % so với năm 2010. Tuy không đạt đƣợc hiệu quả tốt nhƣ
năm 2009 nhƣng trong năm 2011 khi lạm phát tăng phi mã, thị trƣờng bất động sản và thị
trƣờng chứng khoán trì trệ, thị trƣờng vàng lại biến động khó đoán đều ảnh hƣởng lớn tới hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thì hiệu quả đạt đƣợc nhƣ thế là khá tốt.
Nhìn chung tuy điều kiện kinh tế không thuận lợi dẫn đến hoạt động kinh doanh còn
gặp khó khăn nhƣng với nỗ lực của ngân hàng, trong 3 năm ngân hàng vẫn đạt đƣợc lợi nhuận
dƣơng, ROA và ROE đƣợc đánh giá là ở mức cao so với các ngân hàng khác, hiệu quả sử
dụng vốn vẫn ở mức ổn định, xứng đáng là ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng
TMCP của Việt Nam.
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
* Thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp : là phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu
liên quan tới đề tài nghiên cứu từ các văn bản có sẵn. Đó là thống kê dữ liệu tại Ngân hàng
Sacombank- Chi nhánh Đông Đô thông qua báo cáo kinh doanh, tình hình hoạt động kinh
doanh từ năm 2009 – 2011, các văn bản và quy chế về các sản phẩm TGTK của ngân hàng,
các báo cáo về kết quả hoạt huy động TGTK của ngân hàng. Ngoài ra phƣơng pháp này cũng
là thu thập thông tin từ những nguồn nhƣ tạp chí, báo mạng internet cũng rất quan trọng giúp
ngƣời nghiên cứu nắm đƣợc tình hình chung của nền kinh tế, tình hình phát triển kinh tế của
khu vực Hà Nội, những biến động của nó ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới hoạt động huy động
TGTK của Ngân hàng. Phƣơng pháp này phục vụ cho việc phân tích các số liệu liên quan đến
hiệu quả huy động TGTK. Đƣa ra các kết luận, dự báo và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động TGTK của Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô.
2.3 Thực trạng hoạt động huy động TGTK tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông
Đô
2.3.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để thực
hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng thì

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không thể thiếu đƣợc. Hiện nay trên địa
bàn thủ đô Hà Nội có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động, chƣa kể đến sự sắp ra đời một số
các ngân hàng sẽ đƣợc hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết nhƣ đã kí kết
theo các hiệp định thƣơng mại. Nhƣ vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sacombank –
Chi nhánh Đông Đô, trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng cƣờng năng lực
cạnh tranh của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh
doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng sẽ thực hiện trong thời gian tới.
Trƣớc tiên ta sẽ xem xét cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông
Đô trong thời gian qua đã có những biến động nhƣ thế nào.
Qua bảng 2 (trang 22) có thể thấy nguồn vốn của chi nhánh Chi nhánh có đƣợc không
chỉ từ nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác nhƣ là các
khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác … Trong 3 năm qua
bên cạnh sự gia tăng tín dụng mở rộng đầu tƣ thì ngân hàng đã tăng cƣờng công tác huy động
để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Từ kết quả cho thấy hoạt vốn huy động của ngân hàng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Trong 2 năm 2009 và 2010 tỷ trọng
vốn huy động tƣơng ứng ở mức 54,2 % và 50,4 %. Nhƣng năm 2011 tỷ trọng vốn huy động đã
tăng lên 70,7 %. Ta có thể đánh giá đƣợc công tác huy động vốn của ngân hàng trong năm
2011 đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên với tỷ trọng vốn huy động chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng
vốn thì độ an toàn về tài chính khó đƣợc đảm bảo. Nhất là khi hoạt động cho vay của ngân
hàng hiện nay gặp khó khăn về mất cân đối kỳ hạn vốn. Dẫn đến hiệu quả cho vay của ngân
hàng giảm đi, ảnh hƣởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài các khoản vốn huy động, nguồn
vốn của ngân hàng còn bao gồm các khoản vay. Đó là vay của NHNN, vay của các tổ chức tín
dụng khác. Khoản vay này chiếm tỷ trọng nhỏ không quá 10% và ngày càng có xu hƣớng
giảm. Năm 2011 các khoản vay chỉ còn chiếm tỷ trọng là 2,3%. Một phần vốn cũng chiếm tỷ
trọng khá lớn trong nguồn vốn của chi nhánh. Đó là khoản vốn đƣợc điều chuyển từ ngân hàng
mẹ. Tuy năm 2010 khoản này tăng lên khá cao là 38.8% nhƣng đến năm 2011 thì đã giảm
xuống còn 26%.Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc khả năng tự chủ vốn của chi nhánh là tăng lên. Hoạt
động huy động vốn có hiệu quả, tuy nhiên vẫn cần có những nguồn khác nữa để đảm bảo cho
khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô từ năm 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch
2010-2009 2011-2010
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
(trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng
(%) (%) (%) (%) (%)
Vốn huy 667.190 54,2 893.857 50,4 1.238.130 70,7 226.667 (3,8) 344.273 20,3
động
Các khoản 87.665 7,1 120.124 6,8 40.005 2,3 32.459 (0,3) (80.119) (4,5)
vay
Thanh toán 452.540 36,8 687.902 38,8 456.125 26 235.362 2 (231.777) (12,8)
vốn
Tài sản nợ 23.530 1,9 70.601 4 17.452 1 47.071 2,1 (53.149) (3)
khác
Tổng 1.230.925 1.772.484 1.751.712 541.559 (20.772)
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2009-2011)
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank- CN Đông Đô từ 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch
2010-2009 2011-2010
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
(trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng
(%) (%) (%) (%) (%)
Tiền gửi tiết 502.191 74,2 626.836 70,1 827.423 66,8 124.645 (4,1) 200.587 (3,3)
kiệm
Tiền gửi thanh 149.207 22 222.870 24,9 337.530 27,3 73.663 2,9 114.660 2,4
toán
Tiền ký quỹ 7.580 1,1 10.451 1,2 15.049 1,2 2.871 0,1 4.598 0
Huy động khác 18.212 2,7 33.700 3,8 58.128 4,7 15.488 1,1 24.428 0,9
Tổng 677.190 893.857 1.238.130 216.667 344.273

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2009-2011


SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của ngân hàng. Nhƣ đã biết vốn huy động
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn có thể thực
hiện theo nhiều hình thức khác nhau.Từ Bảng 3 (trang22) ta có thể thấy vốn huy động bao
gồm có tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ và các loại hình huy động khác. Từ
số liệu 3 năm cho thấy tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên từ năm 2009 đến
năm 2011 vốn TGTK lại có xu hƣớng giảm tỷ trọng. Tuy số TGTK vẫn tăng nhƣng tỷ trọng
lại giảm. Khi TGTK giảm tỷ trọng từ 74,2% trong năm 2009 xuống còn 66,8% trong năm
2011 thì tiền gửi thanh toán lại tăng từ 22% lên 27,3 % ,tiền ký quỹ cũng tăng nhẹ, và các hình
thức huy động khác cũng tăng từ 2,7% lên 4,7 % từ năm 2009 đến năm 2011. Có thể thấy
đƣợc sự nhanh nhạy của chi nhánh trƣớc biến động của tình hình kinh tế. Khi lạm phát xảy ra,
các hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ngƣời dân thắt chặt chi tiêu dẫn đến hoạt động
huy động TGTK gặp khó khăn, chi nhánh đã thực hiện nhiều hoạt động huy động khá nhằm
bù đắp nhu cầu vốn huy động của ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu cho vay. Ngân hàng tăng
cƣờng mở rộng các sản phẩm TGTT với nhiều tính chuyên biệt cho từng đối tƣợng khách
hàng, từng nhu cầu sử dụng với nhiều thuận lợi về hạn mức, về lãi suất, về dịch vụ…Tăng
cƣờng nhận các khoản tiền ký quỹ của các doanh nghiệp mặc dù nó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn. Ngoài việc tăng cƣờng thực hiện các hình thức huy động vốn khác, chi
nhánh vẫn tiếp tục thực hiện thu hút nguồn vốn TGTK. Chi nhánh đã chú trọng trong việc đổi
mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với khách hàng, đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mai… Qua đó kích thích ngƣời dân đến gửi
tiền ở chi nhánh nhiều hơn. Vì vậy mà số tiền huy động TGTK vẫn tăng qua từng năm.
2.3.2 Hình thức huy động tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank-Chi nhánh Đông Đô
a) Các hình thức huy động TGTK tại Ngân hàng
1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn :
Tiết kiệm Phù Đổng: Là hình thức huy động vốn có kỳ hạn, khách hàng có thể gửi
tiền nhiều lần trong kỳ và rút vốn một lần khi tất toán tài khoản.
->Tiện ích:
-Giúp trẻ thực hành bài học về: ý thức tiết kiệm; kiểm soát chi tiêu; và biết lập kế hoạch tài
chính cá nhân.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-Gửi tiền không giới hạn số lần trong kỳ hạn gửi.


-Linh hoạt ngày gửi tiền.
-Chủ động số tiền nộp.
-Tiện lợi khi nộp tiền qua Internet banking hoặc ATM.
-Đƣợc nhận lãi suất có kỳ hạn và lãi suất điều chỉnh tăng/giảm ngay khi thị trƣờng thay đổi
lãi suất.
-> Đặc tính:
-Chủ tài khoản: cá nhân từ 0 đến 15 tuổi (đứng tên trên thẻ tiết kiệm)
-Kỳ hạn gửi: 1 đến 15 năm
-Lãi suất gửi: lãi suất kỳ hạn 6 tháng của sản phẩm tiết kiệm truyền thống.
-Lãi suất đƣợc điều chỉnh ngay khi Sacombank thay đổi lãi suất theo thị trƣờng.
-> Điều kiện, thủ tục :
-Giấy CMND/Hộ chiếu của ngƣời giám hộ/đại diện.
-Giấy khai sinh của chủ tài khoản (*)
-Giấy tờ chứng minh tƣ cách giám hộ/đại diện nhƣ Giấy khai sinh của chủ tài khoản; Hộ
khẩu (có ghi quan hệ ba/mẹ với chủ tài khoản) hoặc xác nhận của UBND phƣờng/xã (*) .

(*) có thể bổ sung từ thời điểm gửi tiền cho đến khi tất toán tài khoản Tiết kiệm Phù đổng.

Tiết kiệm tháng năng động: Là loại hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 01 tháng,lãnh
lãi cuối kỳ. Khi rút trƣớc hạn, phần thời gian thực gửi tròn tuần khách hàng đƣợc
hƣởng lãi suất kỳ hạn tuần tƣơng ứng, phần thời gian không tròn tuần đƣợc hƣởng lãi
suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn.
->Tiện ích:
- Gửi tiền theo tháng
- Rút trƣớc hạn tính lãi suất cao theo tuần gửi thực
- Thủ tục nhanh gọn
-> Đặc tính:
-Kỳ hạn gửi: 01 tháng
-Loại tiền gửi/loại hình lãnh lãi: VND, USD/lãnh lãi hàng kỳ vào cuối kỳ

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-Lãi suất gửi: Theo biểu lãi suất huy động hiện hành của Sacombank áp đụng cho loại hình
Tiền gửi tiết -kiệm truyền thống có kỳ hạn 01 tháng lãnh lãi cuối kỳ.
-Mức gửi tối thiều: 20.000.000đ, 1.000 USD
-Lãi suất rút trƣớc hạn: Áp dụng theo 2 trƣờng hợp:
-Rút trƣớc hạn trong tháng đầu tiền gửi: Thời gian thực gửi dƣới 07 ngày: không hƣởng
lãi. Thời gian thực gửi ≥ 07 ngày, Phần tròn tuần khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất kỳ hạn tuần
tƣơng ứng theo "Bảng lãi suất rút trƣớc hạn dành cho sản phẩm Tháng năng động". Phần
không tròn tuần đƣợc hƣởng lãi suất không kỳ hạn theo mức lãi suất Sacombank áp dụng tại
thời điểm rút
-Rút trƣớc hạn trong tháng tái tục: Thời gian thực gửi dƣới 07 ngày: hƣởng lãi không kỳ
hạn. Thời gian thực gửi ≥ 07 ngày, Phần tròn tuần khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất kỳ hạn tuần
tƣơng ứng theo "Bảng lãi suất rút trƣớc hạn dành cho sản phẩm Tháng năng động". Phần
không tròn tuần đƣợc hƣởng lãi suất không kỳ hạn theo mức lãi suất Sacombank áp dụng tại
thời điểm rút
-> Điều kiện, thủ tục : xuất trình CMND/ Hộ chiếu
Tiết kiệm Đại Cát: tích lũy càng dài- nhận lãi suất thƣởng càng cao
-> Tiện ích : Ngoài lãi suất thông thƣờng, khách hàng còn đƣợc hƣởng thêm lãi suất thƣởng
cho kỳ tái tục tại Sacombank.
-> Đặc tính:
-Kỳ hạn gửi: từ 1 tháng trở lên
-Loại tiền gửi/loại hình lãnh lãi: VND, USD/các loại hình lãnh lãi hiện có
-Lãi suất áp dụng cho các kỳ tái tục = Lãi suất huy động thông thƣờng + lãi suất
thƣởng
-Lãi suất thƣởng VND bằng 0,07%/năm x n
-Lãi suất thƣởng USD bằng 0,03%/năm x n
Trong đó: n là kỳ tái tục và 0< n ≤ 3
Áp dụng cho các thẻ tiết kiệm tự động tái tục
-Lãi suất thƣởng chỉ áp dụng cho các thẻ tiết kiệm rút vốn đúng hạn

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


26
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-> Điều kiện, thủ tục :


- Khách hàng từ 50 tuổi trở lên
- Xuất trình CMND/ Hộ chiếu
Tiết kiệm Phát Lộc:
-> Tiện ích:
-Khách hàng chủ động chọn kỳ lãnh lãi, rút vốn phù hợp với nhu cầu
-Lãi suất đƣợc điều chỉnh linh hoạt hàng kỳ theo thị trƣờng
-Tiền lãi đã nhận vẫn đƣợc bảo toàn khi rút vốn trƣớc hạn
-> Đặc tính:
-Loại tiền gửi: VND, USD
-Kỳ hạn gửi: 36 tháng
-Kỳ rút vốn, điều chỉnh lãi suất và lãnh lãi: 1, 2, 3 tuần và 1, 2, 3, 6, 9, 12 tháng
-Số tiền gửi tối thiểu: 10 triệu VND hoặc 500 USD
-Lãi suất: theo Biểu lãi suất huy động cơ bản. Lãi suất chỉ điều chỉnh vào đầu mỗi kỳ
lãnh lãi nếu Sacombank có thay đổi
-Rút trƣớc hạn: khi có nhu cầu rút vốn không tròn kỳ lãnh lãi, khách hàng đƣợc hƣởng
lãi suất không kỳ hạn kể từ ngày gửi (áp dụng cho kỳ lãnh lãi đầu tiên) hoặc ngày bắt đầu kỳ
lãnh lãi mới đến ngày khách hàng rút
-> Điều kiện, thủ tục: xuất trình CMND/ Hộ chiếu
Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống:
-> Tiện ích:
-Cầm cố thẻ tiết kiệm để: Vay vốn, là cơ sở đƣợc xét cấp hạn mức thấu chi, đảm bảo mở
thẻ tín dụng hay bảo lãnh cho ngƣời thứ ba vay vốn tại SACOMBANK.
-Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho quý khách hoặc thân nhân đi du lịch, học tập,
… ở nƣớc ngoài.
-Có thể rút vốn trƣớc hạn khi cần, lãi suất theo quy định của SACOMBANK tại thời
điểm khách hàng rút vốn.
-Thẻ tiết kiệm đƣợc tự động tái tục vốn (nếu Quý khách có đăng ký khi gửi) hoặc tái tục
vốn và lãi thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn ban đầu trong trƣờng hợp khách hàng không đến

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


27
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

nhận tiền vào ngày đến hạn. Trƣờng hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng,
SACOMBANK sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
-Quý khách đƣợc chuyển quyền sở hữu khi thẻ tiết kiệm chƣa đến hạn thanh toán để bảo
toàn lãi.
-Với hệ thống mạng lƣới rộng khắp, quý khách có thể giao dịch tại bất kỳ Chi nhánh nào
của SACOMBANK.
-> Đặc tính:
-Đối tƣợng gửi tiền: Cá nhân ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài. Ngƣời không cƣ trú
không đƣợc gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
-Kỳ hạn gửi: đƣợc công bố trong từng thời kỳ (từ 1 đến 36 tháng)
-Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
-Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000đ, 50 USD/EUR
-Lãi suất gửi: tƣơng ứng số tiền gửi, kỳ hạn gửi và có hiệu lực tại thời điểm gửi tiền. Quý
khách vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của SACOMBANK
-Hình thức lãnh lãi: VND: lãi trả trƣớc, hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ; USD, EUR:
lãi cuối kỳ
-Phí dịch vụ: vui lòng tham khảo biểu phí hiện hành của SACOMBANK.
-Phí kiểm đếm: Thu khi quý khách tất toán thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể
từ ngày mở.
-> Điều kiện, thủ tục:
-Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của SACOMBANK, nếu chƣa đăng ký thông tin tại
SACOMBANK)
-Ngƣời Việt Nam: CMND (bản chính hoặc bản sao có công chứng).
-Ngƣời nƣớc ngoài: Hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính).
-Các giấy tờ cần thiết khác do SACOMBANK yêu cầu cung cấp thêm.
2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm nhà ở: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng có đăng ký tham gia chƣơng trình
tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


28
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

->Tiện ích:
-Đƣợc tham gia các chƣơng trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã tại tỉnh/thành
có triển khai.
-Và các tiện ích khác tƣơng tự sản phẩm tiền gửi thanh toán.
-> Đặc tính:
-Đối tƣợng gửi tiền: Cá nhân ngƣời Việt Nam.
-Kỳ hạn gửi: không kỳ hạn
-Loại hình tiền gửi: tiền gửi thanh toán
-Loại tiền gửi: VND
-Lãi suất gửi: theo mức lãi suất không kỳ hạn có hiệu lực tại thời điểm tính lãi. Quý
khách vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của SACOMBANK
-Thời gian chi trả lãi: tiền lãi đƣợc tính và chi trả tự động vào tài khoản tại ngày cuối
cùng của mỗi tháng.
-Phí dịch vụ: vui lòng tham khảo biểu phí hiện hành của SACOMBANK.
-Gửi tiền: tƣơng tự sản phẩm tiền gửi thanh toán cho các mục đích liên quan đến việc
tham gia chƣơng trình tiết kiệm nhà ở.
-Rút tiền: tƣơng tự sản phẩm tiền gửi thanh toán cho các mục đích liên quan đến việc
tham giachƣơng trình tiết kiệm nhà ở.
-> Điều kiện, thủ tục :
-Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của SACOMBANK).
-Giấy chứng nhận tham gia chƣơng trình Tiết kiệm nhà ở do Liên Minh Hợp Tác Xã cấp.
-Ngƣời Việt Nam: CMND (bản chính hoặc bản sao có công chứng).
-Ngƣời nƣớc ngoài: Hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính).
-Các giấy tờ cần thiết khác do SACOMBANK yêu cầu cung cấp thêm.
Tiết kiệm không kỳ hạn:
-> Tiện ích:
-Đƣợc sử dụng để thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn cho chính chủ tài khoản với mức lãi suất cao hơn

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


29
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-Dùng để cầm cố vay vốn, đảm bảo mở thẻ tín dụng, sử dụng tài khoản thấu chi tại
Sacombank
-Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân
-Giao dịch trên tài khoản đƣợc thực hiện online trên toàn hệ thống Sacombank
-> Đặc tính:
-Kỳ hạn: không kỳ hạn
-Loại tiền gửi: các loại ngoại tệ có niêm yết trên bảng công bố tỷ giá của Sacombank
-Lãi suất: theo biểu lãi suất không kỳ hạn Sacombank công bố
-Mức gửi tối thiểu ban đầu: 50,000đồng; 50USD/EUR hoặc ngoại tệ khác tƣơng đƣơng.
-Cách thức trả lãi: tiền lãi đƣợc trả hàng tháng vào ngày cuối tháng và tự động ghi có vào
tài khoản.
-Sử dụng tài khoản: Khách hàng có thể nộp tiền mặt trực tiếp hoặc thông qua ngƣời khác
nộp thay và nhận chuyển khoản về không giới hạn. Đƣợc rút tiền mặt hoặc chuyển khoản vào
các tài khoản khác của chính chủ tài khoản.
-> Điều kiện, thủ tục: xuất trình CMND/ Hộ chiếu
Tiết kiệm không kỳ hạn Âu Cơ:
-> Tiện ích: Ngoài lãi suất thông thƣờng, khách hàng còn đƣợc hƣởng lãi suất cộng thêm khi
số dƣ bình quân lớn hơn hoặc bằng 10,000,000đ
-> Đặc tính:
-Sản phẩm Tài khoản Âu Cơ
-Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn VND
-Với mức số dƣ tiền gửi bình quân trong tháng từ 10,000,000 đồng trở lên, chủ tài khoản
sẽ hƣởng thêm lãi thƣởng do Sacombank quy định
-Nếu KH đạt số dƣ bình quân tháng lớn hơn hoặc bằng 10,000,000 đồng : Lãi suất khách
hàng nhận đƣợc/tháng = lãi suất thông thƣờng + 0,1%/tháng
-Nếu KH đạt số dƣ bình quân tháng lớn hơn hoặc bằng 10,000,000 đồng trong 03 tháng
liên tục : Lãi suất khách hàng nhận đƣợc/tháng = lãi suất thông thƣờng + 0,1%/tháng + lãi suất
thƣởng
-Lãi suất thƣởng lên đến 0,24%/năm

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


30
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-Trƣờng hợp KH không đủ điều kiện đƣợc hƣởng lãi suất cộng thêm thì tài khoản Âu cơ
vẫn hoạt động dƣới hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn với lãi suất thông thƣờng.
-Ngoài ra khách hàng đƣợc công thêm lãi suất bậc thang, lãi suất khách hàng VIP, ..do
Sacombank quy định trong từng thời kỳ
-> Điều kiện, thủ tục: khách hàng nữ đến giao dịch tại Sacombank CN 8/3 Hà Nội và CN8/3
HCM
Tiết kiệm Hoa Hồng:
-> Tiện ích:
-Nhóm càng nhiều ngƣời, gửi càng nhiều tiền thì lãi suất thƣởng càng cao.
-Không cần chứng minh mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng 1 nhóm.
-Không quy định số tiền gửi tối thiểu, tối đa của từng thành viên trong nhóm
-Và các tiện ích khác tƣơng tự sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn.
-> Đặc tính:
-Đối tƣợng gửi tiền: Khách hàng là phụ nữ, mở tài khoản tại Sacombank 8/3 Hà Nội và
8/3 TPHCM.
-Kỳ hạn gửi: đƣợc công bố trong từng thời kỳ (từ 1 đến 36 tháng)
-Loại tiền gửi: VND, USD.
-Lãi suất gửi: tƣơng ứng số tiền gửi, kỳ hạn gửi và có hiệu lực tại thời điểm gửi tiền. Quý
khách vui lòng tham khảo biểu lãi suất hiện hành của SACOMBANK.
-Hình thức lãnh lãi: VND: lãi trả trƣớc, hàng tháng, hàng quý hoặc cuối kỳ; USD: lãi
cuối kỳ
-Khách hàng đăng ký gửi tiền theo nhóm tối thiểu 2 ngƣời, tối đa 30 ngƣời; các thành
viên trong cùng 1 nhóm phải gửi cùng loại tiền và cùng nhóm kỳ hạn (>12 tháng hoặc ≤12
tháng)
-Phí dịch vụ: vui lòng tham khảo biểu phí hiện hành của SACOMBANK.
-Phí kiểm đếm: Thu khi quý khách tất toán thẻ tiết kiệm trong vòng 02 ngày làm việc kể
từ ngày mở
->Điều kiện, thủ tục:
-Phiếu đăng ký dịch vụ (theo mẫu của SACOMBANK, nếu chƣa đăng ký thông tin tại
SACOMBANK)

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


31
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

-Ngƣời Việt Nam: CMND (bản chính hoặc bản sao có công chứng).
-Ngƣời nƣớc ngoài: Hộ chiếu còn hiệu lực (bản chính).
-Các giấy tờ cần thiết khác do SACOMBANK yêu cầu cung cấp thêm.
b) Tổ chức huy động
NH tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, với nhiều hình thức quảng cáo
nhƣ trên truyền hình, radio, poster…Đặc biệt theo từng chƣơng trình huy động với từng sản
phẩm TGTK ngân hàng có các phƣơng thức giới thiệu khác nhau với khách hàng. Có thể phát
tờ rơi giới thiệu về sản phẩm và những khuyến mại đi kèm. Có thể tới từng hộ gia đình, gặp
trực tiếp khách hàng để giới thiệu và tƣ vấn khách hàng về các sản phẩm TGTK của ngân
hàng.
NH nhận tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt nhƣ VND, USD, EUR…
Huy động từ tài khoản của khách hàng chuyển qua gửi tiết kiệm.
c) Quy trình hạch toán
-Hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt: khách hàng điền thông tin gửi tiết kiệm và
mẫu giấy gửi tiết kiệm có số hiệu. Khách hàng giao tiền cho nhân viên giao dịch kiểm tra. Sau
khi nhân viên kiểm tra thông tin trên phiếu gửi tiền tiết kiệm và đếm tiền đầy đủ sẽ tiến hành
hạch toán trên hệ thống T24 (phần mềm máy tính trong NH) và in sổ, sau đó đƣa cho khách
hàng ký xác nhận. Trên sổ có đầy đủ 2 chữ ký thì đƣa cho kiểm soát viên kiểm tra rồi ký, sau
đó giao cho khách hàng.
-Hạch toán qua tài khoản tiền gửi thanh toán: Khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ tài khoản
tiền gửi thanh toán tại ngân hàng Sacombank. Khách hàng điền vào giấy đề nghị chuyển
khoản có số liệu rồi giao cho giao dịch viên, sau đó tiến hành hạch toán trên hệ thống bằng
cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển qua làm số tiết kiệm rồi in sổ. Các quy
trình sau tiến hành giống nhƣ hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt
2.3.3 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Sacombank – Chi nhánh Đông Đô

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


32
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

Bảng 4: Biến động TGTK theo loại tiền huy động tại NH Sacombank- Chi nhánh Đông Đô từ 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch
2010-2009 2011-2010
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
( trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng
(%) (%) (%) (%) (%)
TGTK kiệm bằng VND 462.015 92 532.810 85 744.680 90 70.795 (7) 211.870 5
TGTK bằng ngoại tệ 35.119 7 60.784 9,7 62.600 7,6 25.665 2,7 1.816 (2,1)
(Quy ra VND)
Gửi tiết kiệm bằng vàng 5.057 1 33.242 5,3 20.143 2,4 28.185 4,3 (13.099) (2,9)
(Quy ra VND)
Tổng 502.191 626.836 827.423 124.645 200.587
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn 3 năm từ 2009-2011)
Bảng 5: Biến động TGTK theo kỳ hạn tại ngân hàngSacombank- CN Đông Đô từ năm 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch
2010-2009 2011-2010
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) trọng (trđ) (%) (trđ) (%)
(%) (%) (%)
TGTK không kỳ 60.263 12 62.684 10 124.113 15 2.421 (2) 61.429 5
hạn
TGTK có kỳ hạn 251.096 50 376.102 60 661.938 80 125.006 10 285.836 20
dƣới 12 tháng
TGTK có kỳ hạn 190.832 38 188.050 30 41.372 5 (2.782) (8) (146.678) (25)
trên 12 tháng
Tổng 502.191 626.836 827.423 124.645 200.587
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động huy động vốn 3 năm từ 2009-2011)

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


33
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

a) Biến động của TGTK theo loại tiền


Ngân hàng có thể nhận TGTK dƣới dạng tiền mặt là VND, hoặc bằng ngoại tệ ( chủ
yếu là USD và EUR), hoặc bằng vàng ( vàng SJC và vàng SBJ ).
Từ bảng 4 (trang 32) có thể thấy ngân hàng chủ yếu huy động bằng VND. Tiền gửi tiết
kiệm bằng VND luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trọng vốn huy đông TGTK. Từ năm 2009 đến
2011 tỷ trọng vốn TGTK huy động bằng VND luôn trên 85%. Số tiền gửi bằng VND ngày
càng tăng. Năm 2010 tăng 70.795 trđ so với năm 2009. Và năm 2011 tăng 211.870 trđ so với
năm 2010. Điều này cũng là dễ hiểu vì phần đông dân cƣ gửi tiền là ngƣời Việt Nam có tiền
nhàn rỗi, không nhiều ngƣời có ngoại tệ để mang gửi tiết kiệm. Mặt khác gửi ngoại tệ còn chịu
ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái nên ngƣời dân sẽ ít gửi ngoại tệ hơn. Chỉ có một số ít khách
hàng cá nhân có nguồn thu nhập ngoại tệ hoặc thƣờng dùng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch
làm ăn thì mới có thể có ngoại tệ để gửi tiết kiệm. Vì vậy khoản TGTK bằng ngoại tệ năm
2009 chỉ có 35.119 trđ, đến năm 2011 tăng lên 62.600 trđ nhƣng vẫn chỉ chiếm tỷ trọng là 7,6
%.

800,000 744,680

700,000

600,000
532,810

500,000 462,015
TGTK bằng VND

400,000
TGTK bằng ngoại tệ( quy ra
VND)
300,000
Gửi tiết kiệm bằng vàng ( quy
ra VND)
200,000

100,000 60,784 62,600


35,119 33,242
5,057 20,143
0
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Đơn vị: trđ


Hình 2: Biểu đồ huy động TGTK theo loại tiền của NH Sacombank-CN Đông Đô

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


34
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

Năm 2011 là năm có nhiều biến động ở thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng vàng. Đặc
biệt là thị trƣờng vàng. Giá vàng tăng cao liên tục. Ngƣời dân tranh nhau mua vàng nhƣng với
mục đích là để kinh doanh chứ không phải tích trữ. Mặt khác hoạt động huy động vàng cũng
gặp khó khăn do tâm lý của ngƣời dân. Họ lo ngại việc gửi vàng vào thì dễ nhƣng rút ra sẽ khó
do các quy định của nhà nƣớc gây khó khăn khi thực hiện giao dịch. Vì vậy mà tiết kiệm bằng
vàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2009 hoạt động huy động bằng vàng còn mới nên chỉ huy
động đƣợc một lƣợng nhỏ là 5.057 trđ. Đến năm 2010 tăng lên là 33.242 trđ nhƣng đến năm
2011 thì lại bị sụt giảm còn 20.143 trđ. Hiện nay ngân hàng cũng đang rất chú trọng phát triển
hoạt động huy động vàng.
b)Biến động của TGTK theo kỳ hạn
Kỳ hạn gửi tiền là yếu tố quan trọng không chỉ ảnh hƣởng tới quyết định gửi tiền của
khách hàng mà còn ảnh hƣởng tới chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, ngân hàng đã đƣa ra nhiều sản phẩm TGTK với nhiều kỳ hạn linh hoạt nhằm
thu hút nguồn vốn TGTK.
Thông thƣờng kỳ hạn của các loại tiền gửi đƣợc chia ra 3 loại chính: TGTK không kỳ
hạn, TGTK có kỳ hạn dƣới 12 tháng và TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng. Thời hạn của loại hình
huy động TGTK ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ trọng của mỗi loại kỳ hạn trong tổng số tiền gửi tiết
kiệm huy động đƣợc. Theo bảng 5 (trang 32) cho thấy TGTK có kỳ hạn dƣới 12 tháng chiếm
tỷ trọng lớn nhất : năm 2009 chiếm tỷ trọng 50%, tiếp tục tăng qua 2 năm 2010 và 2011.Đến
năm 2011 số tiền huy động dƣới 12 tháng đã là 661.938 trđ chiếm tỷ trọng 80% trong tổng vốn
huy động TGTK. Đối với khoản TGTK không kỳ hạn thì chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên nhân là
do bản chất của loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Loại tiền gửi này khách hàng có thể rút
bất cứ lúc nào có nhu cầu sử dụng. Ngân hàng không thể chủ động đƣợc trong việc lên kế
hoạch sử dụng đối với những khoản tiền này. Vì thế lãi suất của loại tiền gửi này khá thấp (3%/
năm ). Chính vì lãi suất thấp nên khách hàng thƣờng ít khi gửi kỳ hạn này nên TGTK không kỳ
hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn TGTK.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


35
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

700,000 661,938

600,000

500,000

400,000 376,102

TGTK không kỳ hạn


300,000 TGTK có kỳ hạn dƣới 12 tháng
251,096
TGTK kỳ hạn trên 12 tháng
190,832 188,050
200,000
124,113

100,000 60,263 62,684


41,372

0
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Đơn vị: trđ


Hình 3: Biểu đồ huy động TGTK theo kỳ hạn của NH Sacombank- CN Đông Đô

Đối với loại TGTK kỳ hạn trên 12 tháng khá đƣợc ngân hàng ƣu tiên. Lãi suất cao,
nhiền chính sách ƣu đãi kèm theo nhằm thu hút nhiều đối với loại tiền gửi này. Đây là khoản
TGTK trung và dài hạn, có thời hạn xác định, và thời gian gửi dài nên ngân hàng có thể hoạch
định đƣợc việc sử dụng đối với nguồn vốn này mà không bị bị động. Loại này đƣợc ngân hàng
huy động khá tốt. Năm 2009 huy động đƣợc 190.832 trđ , chiếm tỷ trọng 38%. Năm 2010 huy
động đƣợc 188.050 trđ chiếm tỷ trọng 30%. Tuy nhiên đến năm 2011 thì lại sụt giảm mạnh
xuống 41.372 trđ chiếm tỷ trọng có 5%. Nguyên nhân có thể do sự bất ổn trong tâm lý khách
hàng trƣớc nhiều biến động không thuận lợi của nền kinh tế và sự thay đổi trong cơ cấu của hệ
thống ngân hàng TMCP ở Việt Nam.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


36
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

CHƢƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TGTK TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
3.1 Các phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Những thành công của ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô trong hoạt
động huy động TGTK
Ngân hàng Sacombank là ngân hàng TMCP với mạng lƣới giao dịch rộng lớn nhất
trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam. Với lợi thế nhƣ vậy Sacombank – Chi nhánh Đông Đô
có điều kiện tốt để phát triển các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là với hoạt động huy
động TGTK. Điều này đã thấy rõ hơn thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
trong 3 năm từ 2009-2011. Lợi nhuận tăng qua các năm mặc dù điều kiện kinh tế trong những
năm qua khá khó khăn đối với hoạt động ngân hàng.
Công tác huy động vốn đƣợc xác định là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chi
nhánh vì ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Nguồn vốn huy động của
chi nhánh không ngừng tăng qua các năm, trong đó vốn TGTK cũng tăng tƣơng ứng. Vốn huy
động TGTK năm 2010 là 626.836 triệu đồng so với năm 2009 tăng 124.645 triệu đồng, năm
2011 là 827.423 triệu đồng tăng so với năm 2010 là 200.587 triệu đồng. Để có đƣợc kết quả
tăng tiến nhƣ thế thì qua từng năm chi nhánh đã không ngừng nỗ lực trong hoạt động huy động
vốn nói chung và hoạt động huy động TGTK nói riêng thông qua các phòng giao dịch của
mình.
Chiến lƣợc huy động nguồn vốn trong dân cƣ rất đƣợc chi nhánh coi trọng vì đây là
một nguồn vốn tƣơng đối lớn và ổn định cho ngân hàng. Theo thực tế hiện nay nguồn vốn nhàn
rỗi từ trong dân còn rất nhiều mà ngân hàng chƣa khai thác hết đƣợc, theo điều tra của Bộ kế
hoạch đầu tƣ và tổng cục thống kê thì phần lớn ngƣời dân cất giữ tiền nhàn rỗi của mình bằng
cách mua vàng, ngoại tệ cất trữ tại nhà hay họ đầu tƣ vào bất động sản, với tình hình nhƣ vậy
thì một bộ phận vốn đã không sử dụng hiệu quả trong khi xã hội rất cần nguồn vốn này. Nếu
huy động tốt nguồn vốn này thì không chỉ ngân hàng mà các doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ
có một nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu đầu tƣ và kinh doanh.
Nguồn vốn huy động ngân hàng ngày càng tăng theo nhu cầu của xã hội và trong thời
gian qua ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng nguồn vốn rất tốt, mang lại hiệu quả kinh doanh

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


37
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

tốt. Với hình thức huy động đa dạng, nhiều kỳ hạn đáp ứng mọi nhu cầu gửi tiền của khách
hàng, đa dạng các sản phẩm huy động TGTK phù hợp theo từng lứa tuổi khách hàng, nghề
nghiệp của khách hàng, thực hiện đúng chính sách lãi suất trần huy động mà NHNN quy định.
Sacombank với hệ thống mạng lƣới các điểm giao dịch rộng khắp nhất trong hệ thống
các ngân hàng TMCP ở Việt Nam, nên ngƣời dân có thể tiếp xúc và tới giao dịch thuận tiện
hơn. Tận dụng đƣợc những lợi thế đó Sacombank – Chi nhánh Đông Đô đã có cơ sở để phát
triển huy động TGTK. Chi nhánh đã thực hiện nhiều chiến dịch để tiếp xúc với khách hàng, tƣ
vấn và cung cấp thông tin về các sản phẩm TGTK của ngân hàng cho khách hàng biết. Thực
hiện các chiến dịch mở rộng thị trƣờng, không ngừng xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong
mắt khách hàng. Để khách hàng biết đến với tƣ cách là ngân hàng an toàn, tin cậy, và phục vụ
tận tình.
Một thành công khác của ngân hàng đó là ở chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Sacombank- Chi nhánh Đông Đô cũng nhƣ các chi nhánh khác của Sacombank trong khu vực
Hà Nội luôn thực hiện đúng các chính sách về lãi suất của chính phủ. Chính vì thế chi nhánh
không có lợi thế về lãi suất huy động so với các ngân hàng bán lẻ khác nhƣng thay vào đó là
chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng khá tốt. Đây chính là nguyên nhân khiến khách hàng
tới giao dịch và tiếp tục duy trì giao dịch với khách hàng. Cùng với việc phát triển và tìm kiếm
các khách hàng gửi tiền tiềm năng, Chi nhánh luôn quan tâm và chăm sóc cho các khách hàng
hiện tại của mình. Thƣờng xuyên gọi điện hỏi thăm khách hàng tới gửi tiền tại chi nhánh, nhắc
nhở khách hàng khi đến kỳ hạn rút tiền đồng thời tƣ vấn để khách hàng tiếp tục tham gia gửi
tiền tại chi nhánh. Vào các ngày lễ, tết, chi nhánh còn trực tiếp đến gặp mặt và tặng quà cho
những khách hàng lớn của Chi nhánh. Mặt khác uy tín của ngân hàng Sacombank cũng chính
là điều kiện thu hút khách hàng tới gửi tiền. Là ngân hàng có giá trị tài sản lớn, Sacombank là
ngân hàng có khả năng thanh khoản ổn định, vì vậy mà khách hàng có thể đƣợc đảm bảo cho
các khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng.
Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, với các các điểm giao dịch có không
gian thoáng mát và phong cách chuyên nghiệp, với vị trí thuận lợi, với công nghệ hiện đại, uy
tín vƣợt trội ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Đông Đô trở thành một địa chỉ gửi tiền an
toàn và hiệu của cho mọi ngƣời dân và doanh nghiệp.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


38
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động huy động TGTK của ngân hàng
Sacombank- Chi nhánh Đông Đô
Mặc dù trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn của
mình, nhƣng vẫn không tránh khỏi những vấn đề còn hạn chế mà chƣa khắc phục kịp thời. Để
công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh trong thời gian tới đƣợc hoàn thiện hơn thì
chi nhánh cần có những biện pháp thích hợp để nhanh chóng khắc phục đƣợc những hạn chế
mà chi nhánh đang gặp phải. Trƣớc hết ta sẽ xem xét qua một số những vấn đề còn hạn chế
trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô
trong thời gian qua.
Thứ nhất đó chính là sự mất cân đối về kỳ hạn huy động trong cơ cấu nguồn vốn huy
động. Xuất phát từ nhu cầu gửi tiền của khách hàng, ngân hàng đã đƣa ra các sản phẩm TGTK
với nhiều kỳ hạn khác nhau. Tuy nhiên đa số ngƣời dân thƣờng chọn các sản phẩm TGTK
ngắn hạn ( tức có kỳ hạn dƣới 12 tháng ). Vì các sản phẩm TGTK ngắn hạn có lãi suất cao, và
khi gửi theo kỳ hạn ngắn thì khách hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của
mình, tránh đƣợc những tác động tiêu cực từ sự biến đổi xu thế kinh tế trong thời gian dài nhƣ
biến động lãi suất, biến động giá cả thị trƣờng… nhằm tránh rủi ro. Trong khi đó ngân hàng lại
rất cần có những nguồn vốn để đáp ứng cho các nhu cầu cho vay trung và dài hạn vì các khoản
tiết kiệm trung và dài hạn không đáp ứng đủ những nhu cầu cho vay kỳ hạn này. Khi đó đòi
hỏi ngân hàng phải có sự phân bổ và sắp xếp các nguồn vốn huy động theo kỳ hạn sao cho phù
hợp, để tránh những rủi ro về thanh khoản đối với các khoản TGTK ngắn hạn của khách hàng.
Thứ hai đó là vấn đề về lãi suất huy động. Trƣớc đây khi NHNN chƣa ban hành quy
định về lãi suất trần thì ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô cùng với các ngân hàng
phải chạy đua lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn TGTK về với ngân hàng mình. Tuy
nhiên việc cạnh tranh với nhau thông qua đẩy lãi suất lên cao là một chiến lƣợc tốn kém và sẽ
đẩy giá thị trƣờng lên cao. Từ sau khi NHNN ban hành quy định về lãi suất trần huy động, do
Sacombank thực hiện theo quy định của NHNN nên khó cạnh tranh đƣợc với các ngân hàng
nhỏ lẻ khác thƣờng thực hiện các cách để lách luật về lãi suất nhƣ sử dụng lãi suất thỏa thuận
chìm, ảnh hƣởng đến kết quả huy động TGTK.
Thứ ba là vấn đề quảng cáo, tiếp thị về ngân hàng : Do ngân hàng Sacombank là ngân
hàng đƣợc thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh và phát triển ra khu vực Hà Nội từ năm 1993,

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


39
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

chính vì thế mà khách hàng vẫn chƣa biết nhiều đến ngân hàng. Hoạt động quảng cáo chƣa
thực sự rộng rãi. Đặc biệt là ở khu vực hà Nội, là khu vực tập trung rất nhiều các ngân hàng
trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài, có sức cạnh tranh rất lớn về hình ảnh ngân hàng, về vốn, về
các chất lƣợng sản phẩm ngân hàng , đặc biệt là về lãi suất huy động…Ngoài ra, đối với các
khách hàng đến với ngân hàng, do không có thông tin nhiều về các sản phẩm tiền gửi, cũng
nhƣ các chính sách đi kèm với sản phẩm nên khách hàng thƣờng không biết để sử dụng các sản
phẩm mới của ngân hàng. Nhƣ khi gửi tiền tiết kiệm họ có thể chỉ biết tới sản phẩm TGTK
truyền thống mà chƣa biết đến các sản phẩm chuyên biệt và đặc thù nhƣ Tiết kiệm Phù Đổng là
dành cho các bé từ 1-15 tuổi hay Tiết kiệm Đại Cát dành cho khách hàng trên 50 tuổi, hay Tiết
kiệm Hoa Hồng dành riêng cho chị em phụ nữ…Mỗi loại sản phẩm TGTK đƣợc tạo ra đều có
mục đích cung cấp cho khách hàng những tiện ích nổi trội và thuận tiện nhất cho khách hàng.
Nếu ngân hàng không làm tốt công tác quảng bá hình ảnh và sản phẩm của ngân hàng tới
khách hàng thì hoạt động huy động TGTK nói riêng và các hoạt động ngân hàng nói chung sẽ
không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ kỳ vọng.
Thứ tƣ là về chính sách thu hút khách hàng : Ngân hàng tăng cƣờng chính sách ƣu đãi
cũng nhƣ có các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi họ đến giao dịch với ngân hàng. Hiện
nay sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, ngoài sự cạnh tranh bằng
công cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ƣu đãi khách hàng để giành khách hàng
về mình. Sacombank thực hiện theo quy định về lãi suất trần huy động của NHNN nên ngân
hàng gặp khó khăn khi cạnh tranh với các ngân hàng bán lẻ khác về lãi suất huy động. Ngoài ra
các hoạt động tiếp xúc với khách hàng còn ít, nên chƣa thể thu hút đƣợc khách hàng đến với
ngân hàng nhiều hơn và thƣờng xuyên hơn.
Thứ năm là thiết lập mối quan hệ với khách hàng : Chƣa có sự chủ động giao dịch giữa
ngân hàng với công chúng, ngân hàng thiếu một lực lƣợng chuyên đảm trách công việc tƣ vấn
truyền thông về ngân hàng đến với công chúng, vì thế mà ngân hàng vẫn chƣa khai thác một
cách triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của dân cƣ. Khi khách hàng đến giao dịch các giao dịch viên
kiêm luôn cả vai trò tƣ vấn cho khách hàng những sản phẩm ngân hàng.Tuy nhiên do công việc
chính của nhân viên giao dịch viên là thực hiện các nghiệp vụ nên hoạt động tƣ vấn thƣờng
không đƣợc chú trọng, chính vì thế đã bỏ lỡ một cơ hội tiếp xúc với khách hàng.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


40
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

3.1.3 Khó khăn và thuận lợi của ngân hàng trong việc huy động TGTK
a) Những thuận lợi:
* Môi trƣờng hoạt động kinh doanh:
Việt Nam là một trong những quốc gia có môi trƣờng kinh tế chính trị tƣơng đối ổn
định, vì vậy có thể nói Việt Nam có môi trƣờng kinh doanh tƣơng đối an toàn cho các thành
phần kinh tế khi tham gia vào nền kinh tế. Đây là lợi thế giúp cho các nhà kinh doanh, nhà đầu
tƣ nƣớc ngoaì yên tâm khi hoạt động tại Việt Nam. Đặc biệt thành phố Hà Nội là thủ đô của cả
nƣớc, có môi trƣờng an ninh trật tự ổn định và an toàn, có nhiều ƣu tiên, tạo cho các đơn vị
tham gia hoạt động kinh tế trong khu vực một sự yên tâm lớn. Về phía ngƣời dân yên tâm mà
gửi tiền vào ngân hàng.
Đặc biệt dƣới sự lãnh đạo của chính quyền thành phố đã tăng cƣờng phối hơp với các
cơ quan ban ngành có liên quan để quản lý các hoạt động kinh tế của thành phố chống gian lận
thƣơng mại, trốn thuế, buôn lậu…chính điều đó đã tạo môi trƣờng hoạt động tốt và cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng trong công tác
huy động tiền gửi. Qua đó có thể khẳng định đƣợc rằng ngân hàng Saombank- Chi nhánh Đông
Đô là một trong những ngân hàng đƣợc hoạt động trong môi trƣờng kinh doanh ổn định và
thuận lợi về nhiều mặt. Vì thế nó đã góp phần rất lớn trong việc tạo niềm tin của khách hàng
vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là sự tin tƣởng và an tâm khi họ gửi tiền của
mình vào ngân hàng.
* Về thông tin đại chúng : Ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô nằm trong khu
vực Hà Nội, là thủ đô của cả nƣớc, là nơi tập trung mọi hoạt động của Chính phủ. Vì vậy đây
cũng đƣợc xem là một lợi thế rất lớn cho ngân hàng trong việc nắm bắt các chính sách mới của
nhà nƣớc về quản lý kinh tế cũng nhƣ hoạt động ngân hàng, để từ đó có những chính sách điều
chỉnh hoạt động kinh doanh của mình sao cho phù hợp. Đồng thời cũng là lợi thế trong công
tác tuyên truyền quảng cáo thƣơng hiệu của ngân hàng đến với công chúng, nhanh chóng nắm
bắt đƣợc thông tin từ khách hàng để từ đó ngân hàng có chính sách và chƣơng trình cung cấp
các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của ngƣời dân là khách hàng của ngân hàng.
* Uy tín của ngân hàng : trải qua một thời gian hoạt động danh tiếng của ngân hàng cũng
đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Uy tín của ngân hàng là một điều không thể tự nhiên mà có đƣợc

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


41
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

mà nó phải trải qua một thời gian dài song hành cùng với sự phát triển của xã hội và của cả
ngƣời dân trên địa bàn thành phố. Đối ngân hàng Sacombank – chi nhánh Đông Đô thì uy tín
của ngân hàng ngày càng đƣợc khẳng định thông qua sự lớn mạnh của chi nhánh và của
Sacombank toàn khu vực Hà Nội trƣớc các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn thành phố.
Ngoài ra lợi thế của Sacombank còn chính là ngân hàng có mạng lƣới dày đặc tới khắp
các khu dân cƣ, và các điểm giao dịch với cơ sở hạ tầng hiện đại khang trang, tạo cho khách
hàng cảm giác thoải mái khi đến giao dịch với ngân hàng.
b) Những khó khăn
Hoạt động kinh doanh của NH ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Đông Đô đƣợc thực
hiện trong một môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt, với địa bàn là thành phố Hà Nội có rất
nhiều ngân hàng thƣơng mại cùng tồn tại. Vì thế làm cho thị phần tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng ngày càng bị thu hẹp do phải san sẻ cho các ngân hàng khác. Ngoài với sự cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng với nhau trên địa bàn đã gây cho ngân hàng không ít những khó khăn
trong hoạt động huy động vốn kinh doanh của ngân hàng.
Một khó khăn nữa không chỉ của riêng ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Đông Đô mà
còn là khó khăn của tất cả các ngân hàng khác đó là sự biến động bất ổn theo hƣớng không tốt
của nền kinh tế. Trong mấy năm trở lại đây kinh tế trong nƣớc có những biến động mạnh mẽ.
Nó tác động tới mọi hoạt động ngân hàng. Thời gian qua nền kinh tế nƣớc ta lâm vào tình trạng
lạm phát phi mã, giá cả tăng cao khiến ngƣời dân không có tiền để tích lũy, các doanh nghiệp
không có đủ vốn để kinh doanh nên không có tiền để gửi tiết kiệm, ngoài ra còn có nhiều cá
nhân bị đọng vốn trong nhà đất và vàng do thị trƣờng bất động sản đóng băng trong thời gian
dài. Vì vậy hoạt động huy động TGTK gặp khá nhiều khó khăn.
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng huy động TGTK tại ngân hàng Sacombank-
chi nhánh Đông Đô
3.2.1 Không ngừng xây dựng hình ảnh và uy tín của ngân hàng-nâng cao chất lƣợng
phục vụ khách hàng
Uy tín của ngân hàng Sacombank- chi nhánh Đông Đô có đƣợc ngày hôm nay, đó là một
sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng trong thời gian qua. Đặc biệt với
hoạt động huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ công chúng thì uy tín là yếu tố rất quan trọng, nó là

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


42
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

cơ sở để khách hàng tin tƣởng để gửi tiền. Vì thế với sự tín nhiệm mà ngân hàng đã để lại cho
ngƣời dân thành phố trong thời gian qua thì ngân hàng tiếp tục giữ gìn và phát huy lợi thế này.
Để làm tốt điều này thì một trong những việc mà ngân hàng phải làm, đó là thƣờng xuyên duy
trì, cải tiến và nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng. Với chất lƣợng phục vụ tốt thì ngân
hàng sẽ có đƣợc sự trung thành của khách hàng đối với mình, ngƣợc lại thì ngân hàng sẽ dễ
dàng bị khách hàng quay lƣng với mình để đi tìm ngân hàng khác để giao dịch. Do đó ngân
hàng cần phải nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, cụ thể :
Khách hàng đƣợc sự đón tiếp nhiệt tình từ nhân viên ngân hàng, tránh tạo cho khách
hàng sự căng thẳng ngay từ khi mới bƣớc chân vào khu vực ngân hàng. Khách hàng phải đƣợc
sự hƣớng dẫn của nhân viên từ chỗ để xe sao cho tiện, cho đến sự chỉ dẫn lối vào quầy giao
dịch, hay chỗ ngồi để đợi vào những lúc đông khách…phải tạo cho khách hàng một không gian
giao dịch thoả mái.
Ngân hàng có thể dành một khoảng không gian nhỏ ở tầng giao dịch để phục vụ cho
khách hàng vào những lúc đông khách mà một số ngƣời phải chờ đợi, chẳng hạn nhƣ tƣ vấn,
giới thiệu về tiện ích của các sản phẩm dịch vụ tại hiện có tại ngân hàng, cách sử dụng thẻ, tiện
ích của thẻ nhƣ thế nào …, có nhƣ vậy có thể làm cho ngƣời chờ sẽ không thấy phí thời gian
phải chờ đợi lâu, khách hàng có thể không bỏ đi về. Qua đó sẽ góp phần mang lại hiệu quả
hoạt động cho ngân hàng hơn.
Nhân viên quầy giao dịch tiền gửi phải có khả năng quan sát tốt quang cảnh giao dịch.
Vào những lúc đông khách thì cần nhận biết đƣợc ngƣời đến trƣớc, ngƣời đến sau để từ đó có
cách phục vụ tốt. Ngƣời nào đến trƣớc thì phục vụ trƣớc, ngƣời nào đến sau thì phục vụ sau,
tránh tình trạng ngƣời đến sau đƣợc phục vụ còn để ngƣời đến trƣớc phải chờ đợi gây sự khó
chịu cho ngƣời gửi. Thực hiện công việc hƣớng dẫn khách hàng cho chu đáo, xử lý công việc
với tốc độ nhanh nhƣng thật chính xác, luôn tạo sự tin tƣởng tuyệt đối cho khách hàng.
Một điều quan trọng hơn hết là nhân viên phải tạo cho khách hàng một cảm giác mình
luôn đƣợc tôn trọng sau mỗi lần giao dịch, đáp ứng những yêu cầu tìm hiểu về việc gửi tiền mà
khách hàng cần biết. Làm đƣợc điều này là ngân hàng sẽ thành công trong việc giữ gìn đƣợc sự
trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Qua đó góp phần mang lại hiệu quả cao cho
hoạt động thu hút tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng .

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


43
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

Bằng vào uy tín của mình ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô luôn giữ vững
niềm tin nơi khách hàng. Đặc biệt với phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động, nhiệt huyết và chuyên nghiệp tại ngân hàng nhƣ hiện nay sẽ góp phần giữ chân đƣợc
khách hàng ở lại giao dịch với ngân hàng lâu dài.
3.2.2 Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý
Có đƣợc sự tin tƣởng, lòng tin từ khách hàng là điều không hề đơn giản đối với mỗi Chi
nhánh. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì để đạt đƣợc niềm tin của
khách hàng ngân hàng cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. Các tiêu chuẩn chỉ giúp cho các Chi
nhánh gây đƣợc ấn tƣợng ban đầu đối với khách hàng; độ thoả dụng về lợi ích kinh tế mới là
yếu tố chủ yếu mang tính quyết định đối với sự lựa chọn của khách hàng. Chi nhánh cần phải
cân nhắc trƣớc những quyết định của mình về việc tăng cƣờng lợi ích kinh tế cho khách hàng
vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, mặc dù những sự ra
tăng chi phí trƣớc mắt này có thể tạo cho Chi nhánh những lợi ích trong tƣơng lai
Để có thể tăng hiệu quả huy động vốn TGTK, có một số giải pháp sau:
- Tiến hành phân loại khách hàng để có chính sách đối sử hợp lý.
- Đối với khách hàng hiện tại, Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và củng cố quan hệ. Bên
cạnh đó, Chi nhánh cần đẩy mạnh thu hút khách hàng mới theo hƣớng tập trung vào nhóm
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân có nhu cầu sử dụng các dịch vụ bán
lẻ.
- Đối với các khách hàng có giao dịch thƣờng xuyên, duy trì số dƣ tiền gửi lớn, có uy
tín đối với Chi nhánh nên thực hiện lãi suất ƣu đãi về mức lãi suất, ƣu đãi trong cung ứng dịch
vụ.
- Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, Chi nhánh nên tiến hành phân tích đánh giá
theo định kỳ về quy mô hoạt động, khả năng phát triển… để có chính sách ƣu đãi về lãi suất,
giá cả dịch vụ, cung cấp tín dụng đi kèm tƣơng xứng, điều này có tác dụng củng cố mối quan
hệ lâu dài giữa khách hàng và Chi nhánh, đảm bảo đôi bên cùng có lợi.
- Đối với khách hàng là cá nhân, Chi nhánh cũng cần có những quan tâm đúng mức để
thu hút nguồn tiền gửi này, tăng quy mô vốn trung và dài hạn. Hình thức ƣu đãi áp dụng có thể

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


44
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

là tính điểm theo món tiền gửi và tích luỹ điểm đổi quà tặng, điều này rất hấp dẫn đối với
khách hàng.
- Tổ chức gặp mặt khách hàng để nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng, những đóng góp xây
dựng của khách hàng giúp cho Chi nhánh nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch vụ phục vụ khách
hàng. Điều này nên làm hàng năm. Trong trƣờng hợp Chi nhánh đƣa ra những dịch vụ mới
cũng nên tổ chức giới thiệu để khách hàng biết và có nhu cầu sử dụng. Hình thức này một mặt
thu hút thêm khách hàng, mặt khác góp phần quản bá thƣơng hiệu của Chi nhánh.
3.2.3 Tăng cƣờng công tác tƣ vấn để ngƣời dân thay đổi thói quen cất giữ tiền tại nhà
Đa số ngƣời dân vẫn chƣa có một sự hiểu biết rõ ràng về sự tiện lợi của việc gửi tiền tại
ngân hàng. Hơn nữa thói quen để tiền tại nhà hay mua vàng, ngoại tệ cất trữ của ngƣời dân vẫn
còn phổ biến. Vì thế để thay đổi thói quen này bộ phận huy động tiền gửi tiết kiệm dân cƣ cần
lập ra một nhóm chuyên đảm trách công việc tƣ vấn cho ngƣời gửi tiền tiết kiệm. Đối với
nhóm nhân viên này có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt và có khả năng
truyền đạt những thông tin về ngân hàng đến với khách hàng. Chính sự hoạt động của nhóm
này sẽ mang đến cho khách hàng cảm giác đƣợc quan tâm khi đến giao dịch với ngân hàng.
Ngoài ra để giúp ngƣời dân hạn chế để tiền tại nhà ngân hàng cần có chính sách ƣu đãi
khuyến khích mở tài khoản cá nhân để dân chúng gửi tiền chi tiêu qua ngân hàng, giữ bí mật
tuyệt đối số dƣ trên tài khoản cá nhân cũng nhƣ những chi tiêu của chủ tài khoản .
3.2.4 Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm
Tăng cƣờng mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm TGTK với các kỳ hạn đa dạng và
linh hoạt vừa tăng thêm thu hút đối với khách hàng, vừa giảm thiểu rủi ro thanh khoản cho
ngân hàng.
- Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm. Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn
với đối với ngƣời gửi tiền. Ngoài ra có thể có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kì
hạn sang có kì hạn cho ngƣời dân sau một khoảng thời gian nào đó .
- Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, lãi suất tính theo
từng lần gửi.
- Đƣa ra nhiều sản phẩm tiền gửi mới lạ mang lại nhiều tiện lợi cho ngƣời sử dụng nhƣ :

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


45
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

+ Tiết kiệm tuổi già và tiết kiệm tích luỹ đây là hình thức tƣơng tự nhƣ bảo hiểm tuổi già,
bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Ai cũng có lúc đến tuổi già, do đó khi còn mạnh
khoẻ còn lao động tốt mỗi ngƣời dành ra một ít tiền từ thu nhập hằng tháng của mình gửi tiết
kiệm tuổi già để đến lúc hết tuổi lao động có thêm nguồn thu nhập để sinh sống.
+ Tiết kiệm nhà ở: những ngƣời dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhƣng nguồn tài
chính có hạn gửi dần tiền tích luỹ đƣợc vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà,
xây nhà. Ngân hàng có chính sách cho vay ƣu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những ngƣời
gửi thƣờng xuyên đều đặn và có quy mô đến một độ lớn nào đó thì có thể vay thêm để mua nhà
xây dựng nhà bằng cách kết hợp với lợi ích của ngân hàng sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình
thức này.
Ngoài ra có thêm một số hình thức tiết kiệm khác nhƣ tiết kiệm dành cho trẻ em, tiết
kiệm vàng, tiết kiệm mua sắm phƣơng tiện đắt tiền …
Một công việc đáng chú ý nữa đó là cải tiến giờ giấc làm việc để thuận tiện cho ngƣời gửi
và rút tiền, có thể các quầy giao dịch bố trí ngƣời làm việc sớm hơn và nghỉ muộn hơn nếu
đƣợc có thể giao dịch cả tối và ngày nghỉ.
3.2.5 Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng
Trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện chƣơng trình phần mềm ứng
dụng rút gửi tiền tiết kiệm để tạo sự thuận lợi trong giao dịch cho cả nhân viên cũng nhƣ cho
khách hàng đến giao dịch.
Hiện nay thời gian giao dịch có thể bị kéo dài nhất là đối với những khoản tiền gửi lớn,
chính là do khâu phân loại và đếm tiền. Vì thế bên cạnh việc các nhân viên có thể hỗ trợ,
hƣớng dẫn giúp cho khách hàng nhanh chóng kê các loại tiền thì ngân hàng cần trang bị các
máy đếm tiền hiện đại, có khả năng phát hiện tiền giả cao đồng thời đếm cả đƣợc tiền cũ lẫn
tiền mới một cách chính xác tuyệt đối. Nhƣ vậy thì thời gian giao dịch sẽ rút ngắn không tạo sự
căng thẳng cho khách hàng đến gửi tiền khoản tiền lớn.
Lắp đặt thêm các hệ thống thông tin đa chức năng hơn chẳng hạn nhƣ hệ thống mạng
lƣới nội bộ, internet làm cơ sở cho việc cung cấp, thu thập khai thác thông tin kịp thời chính
xác có chất lƣợng cho khách hàng khi họ cần thì chỉ cần vào máy là có thể biết đƣợc một cách

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


46
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

chi tiết về món tiền giao dịch của khách hàng. Thực hiện gửi tiền một nơi nhƣng rút ở nhiều
nơi và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh tốt và hiệu quả hơn.
Ngân hàng trang bị cho các phòng ban đều có máy vi tính ứng dụng các phần mềm tin
học hiện đại trong công tác quản lý kiểm tra các hoạt động ngân hàng.
Trang bị hoàn chỉnh hệ thống mạng máy tính nội bộ giữa hội sở với tất cả các điểm
giao dịch, các tổ quĩ để áp dụng đồng bộ qui trình rút, gửi tiền tiết kiệm tức thời để đáp ứng
trƣớc yêu cầu hội nhập của nền kinh tế nƣớc ta.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank

Đối với ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Đông Đô, để tăng cƣờng hoạt động huy
động TGTK tại các Chi nhánh thì cần tiếp tục quan tâm chỉ đạo hoạt động của các Chi nhánh,
đồng thời thực hiện một số việc cụ thể sau đây:
- Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn một cách cụ thể đối với hoạt động huy động vốn
nói chung và hoạt động huy động TGTK nói riêng của toàn hệ thống. Qua đó các chi nhánh có
thể chủ động trong việc triển khai công tác kinh doanh của mình.
- Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để các Chi nhánh có thể nâng
cao chất lƣợng phục vụ khách hàng. Đầu tƣ xây dựng nâng cấp phần mềm quản lý hệ thống
phù hợp với đặc thù ngành ngân hàng.
- Tăng cƣờng nhân sự cho các Chi nhánh do tốc độ tăng trƣởng trong các hoạt động
kinh doanh cộng với sự gia tăng các nhiệm vụ của Chi nhánh đối với hệ thống, khối lƣợng
công việc mà Chi nhánh phải giải quyết ngày càng có nhiều và trở nên quá tải đối với đội ngũ
cán bộ nhân viên ngân hàng. Việc tăng cƣờng nhân sự đi đôi với nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ nhân viên là điều hết sức cấp thiết.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
NHNN là cơ quan quản lý điều hành hệ thống NHTM, định hƣớng họat động cho các
NHTM trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc, đồng thời có tầm quan trọng
đối với hoạt động huy động TGTK của các NHTM. Trong thời gian tới, NHNN cần tiếp tục
thực hiện một số nội dung sau nhằm hỗ trợ cho các NHTM:

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


47
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

- Tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức độ nhất định, ổn định giá trị đồng nội tệ. Điều này
có tác dụng thu hút tiền gửi của dân cƣ vào ngân hàng, tránh việc tích trữ vàng, ngoại tệ và đầu
tƣ vào hoạt động bất động sản; mặt khác có tác dụng giảm áp lực tăng lãi suất. Khi đó Ngân
hàng vừa thu hút đƣợc tiền nhàn rỗi trong dân cƣ, vừa có thể cho vay. Nếu tăng lãi suất để huy
động vốn thì cácc ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay, vần đề này sẽ ngày càng gây khó khăn
cho các doanh nghiệp thiếu vốn, xảy ra tình trạng các ngân hàng thừa vốn trong khi các doanh
nghiệp rất cần vốn nhƣng không thể vay vì lãi suất quá cao.
- Tiếp tục điều hành linh hoạt các mức lãi suất chính thức (lãi suất trần huy động,lãi
suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, lãi suất thị trƣờng mở), trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc thị trƣờng và phù hợp với việc điều hành chính sách tiền tệ.
- Tạo chuẩn mực chung trong hệ thống ngân hàng nhƣ hệ thống điện tử, hệ thống thanh
toán..làm cơ sở pháp lý định hƣớng cho các ngân hàng hoạt động. Ban hành quy chế phát hành
và sử dụng các phƣơng tiện thanh toán điện tử nhƣ: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… nhằm giúp
cho các NHTM nhanh chóng triển khai các dịch vụ có hiệu quả.
- Mở rộng quyền tự chủ cho các ngân hàng, cho phép các NHTM đƣơc phép thực hiện
việc mua bán các loại giấy tờ có giá. Đồng thời đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ thị trƣờng mở
trên cơ sở mở rộng các loại hàng hoá giao dịch trên thị trƣờng nhằm tạo điều kiện cho các
NHTM có quy mô vốn có thể tham gia nghiệp cụ thị trƣờng mở.
- Hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM trong việc đổi mới công nghệ ngân hàng
thông qua hình thức cho vay ƣu đãi đồng thời tăng thêm vốn điều lệ cho các NHTM nhà nƣớc.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh


48
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính- Ngân hàng

KẾT LUẬN

Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020
đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ
hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng.
Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển đáng
kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trƣởng cao, huy
động đƣợc một khối lƣợng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc. Tuy
vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần đƣợc chấn chỉnh đặc biệt là công tác
huy động vốn TGTK tại các ngân hàng.
Khóa luận trên đây đã đạt đƣợc những kết quả sau:
- Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn TGTK của NHTM, các tiêu thức đánh
giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn TGTK của các NHTM.
- Phân tích thực trạng để thấy đƣợc kết quả, những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại đó.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn TGTK tại ngân hàng
Sacombank- Chi nhánh Đông Đô.
Với khóa luận này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động TGTK của
các NHTM nói chung và ngân hàng Sacombank- Chi nhánh Đông Đô nói riêng. Đây là một
vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy không tránh
khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện, bổ xung. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
các thầy, cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Ngân hàng Sacombank-
Chi nhánh Đông Đô và cô giáo hƣớng dẫn trong quá trình em viết khóa luận này.

SV.Vũ Lệ Hằng GVHD.TS.Nguyễn Thị Minh Hạnh

You might also like