You are on page 1of 76

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH


---------------------------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ


KẾT CẤU DẦM CHUYỂN
BÊ TÔNG CỐT THÉP

PHẠM XUÂN TUÂN


NGUYỄN THẾ TRƯỜNG

BIÊN HÒA – 11/2012

BIÊN HÒA – 11/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH
---------------------------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ


KẾT CẤU DẦM CHUYỂN
BÊ TÔNG CỐT THÉP

SVTH: PHẠM XUÂN TUÂN


NGUYỄN THẾ TRƯỜNG
GVHD: Ths.Nguyễn Quốc Thông

BIÊN HÒA – 11/2012


LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên chúng em xin gởi lời cám ơn tới các bậc sinh thành đã tạo mọi điều
kiện cho chúng em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường cùng toàn thể các
thầy cô Khoa Kỹ Thuật Công Trình đã chỉ dạy tận tình trong suốt 4 năm vừa qua, để
từ đó giúp chúng em có đủ kiến thức để thực hiện đề tài.
Và đặc biệt chúng em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn thầy Ths.Nguyễn Quốc
Thông đã dành thời gian theo sát giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo tận tình trong suốt quá
trình nghiên cứu. Trong thời gian làm việc thì chúng em đã tích lũy được kiến thức,
tinh thần làm việc và khả năng làm việc nhóm.
Với thời gian nghiên cứu cũng như năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế, đề
tài chắc không tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại. Chúng em mong muốn nhận được
nhiều ý kiến đóng góp quý báu từ phía quý thầy cô.
Cuối cùng chúng em xin chúc các thầy cô sức khỏe, và lòng biết ơn sâu sắc.
Xin trân trọng cảm ơn.

Biên Hòa, tháng 11 năm 2012


Người thực hiện

Phạm Xuân Tuân


Nguyễn Thế Trường
MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu và hình ảnh

Chương 1 : Giới thiệu .............................................................................................1

1.1 Mở đầu..............................................................................................................1

1.2 Lý do nghiên cứu ..............................................................................................1

1.3 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................1

1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................2

1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2

Chương 2 : Tổng quan về đề tài ............................................................................3

2.1 Khái niệm và công năng của dầm chuyển ........................................................3

2.1.1 Khái niệm dầm chuyển ..............................................................................3

2.1.2 Công năng của dầm chuyển ........................................................................3

2.1.3 Ưu điểm và khuyết điểm của dầm chuyển .................................................3

2.1.3.1 Ưu điểm ...............................................................................................3

2.1.3.2 Khuyết điểm..........................................................................................3

2.1.4 Các loại dầm chuyển BTCT .......................................................................4


2.1.5 Một số công trình sử dụng dầm chuyển .....................................................4

2.2 Các phương pháp tính toán dầm chuyển ..........................................................7

2.2.1 Tính toán kết cấu theo tiêu chuẩn ACI 318-2002.......................................7

2.2.1.1 Phân tích khả năng chịu lực và sự làm việc của dầm chuyển...............7

2.2.1.2 Lý thuyết tính toán ................................................................................8

2.2.2 Tính toán theo mô hình giàn ảo (Strut and tied) .......................................16

2.2.2.1 Giới thiệu ............................................................................................16

2.2.2.2 Phân vùng ứng suất biến dạng của các cấu kiện bêtông cốt thép .......16

2.2.2.3 Mô hình giàn ảo (Strut and tie model) ................................................18

2.2.2.4 Các bộ phận cơ bản cấu thành mô hình giàn ảo .................................19

2.2.2.5 Các bước chung để thành lập mô hình giàn ảo ...................................23

2.2.2.6 Định hướng mô hình giàn ảo tối ưu ................................................... 24

2.2.2.7 Các mô hình giàn ảo cho dầm chuyển ................................................25

2.2.2.8 Các yêu cầu tính toán mô hình giàn ảo theo ACI 318-02 ...................26

Chương 3 : Tính toán và kết quả từ mô hình công trình cao ốc – căn hộ cao cấp
BMC – Hưng Long ................................................................................................32

3.1 Công trình thực tế sử dụng tính toán ..............................................................32

3.2 Tính toán nội lực bằng phương pháp phần tử hữu hạn ..................................33

3.2.1 Mô hình kết cấu bằng Etabs 9.7 ...............................................................33

3.2.2 Nội lực tính toán .......................................................................................34

3.3 Tính toán dầm chuyển dựa trên tiêu chuẩn ACI-318-02 ................................35

3.3.1 Tính toán cốt thép chịu moment uốn ........................................................36


3.3.1.1 Tính toán thép chịu lực do moment dương ở giữa nhịp của dầm liên tục
.........................................................................................................................36

3.3.1.2 Tính toán thép chịu lực do moment âm ở gối tựa của dầm liên tục ...37

3.3.2 Tính toán thép chịu lực cắt trong dầm ......................................................38

3.4 Tính toán dầm chuyển dựa trên phương pháp giàn ảo ( Strut – Tied ) ............. 42

3.5 Kết quả tính toán ........................................................................................................ 66

3.5.1 Tính toán dầm chuyển theo tiêu chuẩn ACI-318-02 ................................66

3.5.2 Tính toán dầm chuyển theo mô hình giàn ảo (Strut and tie Model) .........67

3.6 Thiết kế và bố trí cốt thép ......................................................................................... 67

Chương 4 : Kết luận và kiến nghị ........................................................................69

4.1 Kết luận ........................................................................................................................ 69

4.2 Kiến nghị ..................................................................................................................... 69


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, với sự mở cửa của nền kinh tế đất nước, ngành
xây dựng ở Việt Nam hiện nay đang phát triển rất mạnh và đa dạng. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, tốc độ đô thị hóa ngày phải càng cao để đáp ứng được
việc tăng dân số, mọi người đều đổ dồn về các đô thị, các thành phố lớn để sinh
sống, học tập và làm việc nên các công trình nhiều tầng được xây dựng nhiều tại các
thành phố lớn.

Từ những nhu cầu thực tế đó, đòi hỏi các kỹ sư xây dựng phải nghiên cứu
thiết kế các công trình có không gian lớn ở các tầng bên dưới để phục vụ cho các
nhu cầu sinh hoạt công cộng như: siêu thị, bãi để xe, văn phòng đại diện.Còn các
tầng bên trên, các phòng có không gian nhỏ hơn phù hợp với nhu cầu về phòng ở
khách sạn hay căn hộ gia đình.

Một trong những giải pháp kết cấu có thể đáp ứng được yêu cầu thiết kế để
tạo được không gian lớn ở các tầng bên dưới và không gian nhỏ hơn ở các tầng trên
đó là kết cấu “Dầm chuyển” để đỡ các vách cứng hay các cột trong nhà nhiều tầng.

1.2 LÝ DO NGHIÊN CỨU

Theo xu hướng ngày nay, nhà nhiều tầng là những công trình phức hợp đáp
ứng nhiều công năng như thương mại và dịch vụ ở các tầng bên dưới, văn phòng
làm việc và các căn hộ ở các tầng bên trên. Để có được không gian kiến trúc như
trên, yêu cầu này đòi hỏi các nhịp khung lớn ở bên dưới và các nhịp khung nhỏ hơn
ở bên trên, giải pháp đưa ra đòi hỏi phải có một kết cấu chuyển đổi giữa các tầng,
chính vì lý do đó chùng tôi chọn đề tài “Tính toán và thiết kế kết cấu dầm chuyển
bê tông cốt thép“.

1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Do hiện nay ở nước ta chưa có tiêu chuẩn hay các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
chính thức nào về tính toán và thiết kế dầm chuyển (dầm cao) BTCT trong các công
2

trình cao tầng dân dụng, việc thiết kế thường được tính toán với hệ số an toàn tổng
thể lớn hoặc theo các tài liệu kỹ thuật chuyên ngành của nước ngoài. Vì vậy đề tài
này sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ khả năng chịu lực của dầm chuyển (dầm cao)
khi chịu tải trọng lớn (khi sử dụng dầm chuyển để gánh đỡ các cột, vách và các cột,
vách này đỡ nhiều tầng ở phía bên trên dầm chuyển) từ đó kiến nghị phương pháp
tính toán và thiết kế cho loại dầm này.

1.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Làm rõ khi nào phải sử dụng dầm chuyển trong kết cấu BTCT của các tòa
nhà cao tầng dân dụng.

Làm rõ khả năng chịu lực của dầm chuyển (moment uốn, lực cắt) từ đó nêu
ra phương pháp thiết kế và tính toán cho dầm.

Làm rõ vấn đề bố trí cốt thép chịu moment uốn và chịu cắt cho dầm chuyển.

1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu là phương pháp lý thuyết (giải tích kết hợp với mô
hình bằng phương pháp phần tử hữu hạn ) gồm các hướng sau:

 Mô hình kết cấu để tìm nội lực bằng phương pháp phần tử hữu hạn trên
phần mềm Etabs 9.7, Sap 2000.

 Tính toán kết cấu dầm chuyển BTCT theo tiêu chuẩn ACI 318 – 2002 của
Hoa Kỳ.

 Tính toán kết cấu dầm chuyển theo mô hình giàn ảo (Strut and tie
Model).

Từ những phương pháp nêu trên, tìm hiểu nghiên cứu và sử dụng các kết quả
thực nghiệm và mô hình phá hoại cũng như các phương pháp tính toán đã được
công nhận và ứng dụng ở nước ngoài, từ đó kiến nghị chấp nhận áp dụng vào việc
xây dựng ở Việt Nam.
3

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

2.1 Khái niệm và công năng của dầm chuyển.

2.1.1 Khái niệm dầm chuyển:

Dầm chuyển BTCT là một loại dầm thường có độ cứng và tiết diện hình học
tương đối lớn (tỷ lệ chiều dài trên chiều cao phải nhỏ hơn hoặc bằng 2.5 đối với
nhịp liên tục và 2 đối với nhịp đơn), có tác dụng thay đổi trạng thái làm việc của hệ
kết cấu từ hệ dầm cột chịu lực sang hệ dầm vách chịu lực hoặc hệ dầm cột nhưng
với số lượng cột phải trên dầm nhiều hơn số lượng cột phía dưới dầm.

2.1.2 Công năng của dầm chuyển:

Công năng của dầm chuyển là gánh đỡ toàn bộ tải trọng kết cấu bên trên nó
rồi phân bố xuống từng chân cột bên dưới. Chính vì dầm chuyển phải nhận một
lượng tải trọng rất lớn nên chúng thường có kích thước và độ cứng lớn hơn so với
dầm truyền thống.

Ngoài khả năng chống lại moment uốn trực tiếp do tải trọng lớn bên trên,
dầm chuyển còn có khả năng chống cắt lớn hơn nhiều so với dầm truyền thống vì
ảnh hưởng bởi tiết diện lớn của dầm.

Trong kiến trúc nhà cao tầng dầm chuyển được lựa chọn nhiều vì khả năng
vượt nhịp lớn và khả năng thay đổi kiến trúc một cách linh hoạt.

2.1.3 Ƣu điểm và khuyết điểm của dầm chuyển.

2.1.3.1 Ƣu điểm:

Giải việc được việc trốn cột, tạo không gian lớn cho tầng bên dưới, kết cấu
dầm chuyển có khả năng vượt nhịp lớn, nhịp có thể lên đến 16-20m, giảm kích
thước cấu kiện của các tầng trên kết cấu dầm chuyển.

2.1.3.2 Khuyết điểm:

Tải trọng tập trung bên trên dầm chuyển khá lớn, khi xảy ra động đất kết cấu
dầm chuyển rất dễ phá hoại.
4

Tính toán thi công dầm chuyển tương đối phức tạp, khó khăn trong lắp dựng
giàn giáo cũng như đổ bê tông toàn khối cấu kiện lớn.

Trọng lượng bản thân công trình phân bố không đồng đều, tập trung khối
lượng lớn ở tầng có dầm chuyển làm cho công trình rất dễ mất ổn định khi có ngoại
lực tác dụng vào công trình (động đất, gió bão) và các kết cấu bên dưới của dầm
chuyển dễ mất ổn định.

2.1.4 Các loại dầm chuyển BTCT:

Trong xây dựng thông thường có 2 loại dầm chuyển dưới dạng BTCT: Dầm
thường và dầm ứng lực trước. Dầm chuyển BTCT thường là dầm chuyển được chế
tạo bằng BTCT truyền thống. Dầm chuyển ứng lực trước là dầm chuyển được chế
tạo bằng BTCT kết hợp với cốt thép cường độ cao được kéo căng tạo ứng suất nén
trong bê tông.Trong đó có thể chỉ dùng cốt thép cường độ cao để tạo ứng suất trước
cho bê tông hoặc kết hợp cả với cốt thép thường.

2.1.5 Một số công trình sử dụng dầm chuyển:

Hình 2.1: Dầm chuyển của toà nhà ideo MORPH 38 Bangkok – Thái Lan
5

Hình 2.2: Công nhân đang lắp đặt cốt thép dầm chuyển – Toà nhà The
Issara Ladprao – Bangkok – Thái Lan

Công trình toà nhà Donphin Plaza gồm 4 toà tháp cao 28 tầng. Dầm chuyển
ứng lực trước có chiều cao 3m vượt nhịp lớn nhất là 28,4m đặt ở sàn tầng 4 (cao độ
+32.125m). Hình 2.3 đến 2.5 công nhân đang hoàn thiện phần bê tông dầm chuyển.

Hình 2.3: Thi công dầm chuyển toà nhà Donphin Plaza.
6

Hình 2.4: Thi công dầm chuyển toà nhà Donphin Plaza.

Hình 2.5: Thi công dầm chuyển toà nhà Donphin Plaza.
7

2.2 Các phƣơng pháp tính toán dầm chuyển

2.2.1 Tính toán kết cấu theo tiêu chuẩn ACI 318-2002

2.2.1.1 Phân tích khả năng chịu lực và sự làm việc của dầm chuyển

Đối với các dầm BTCT thông thường đều dựa trên lý thuyết đàn hồi và sử
dụng các giả thiết vật liệu là đồng chất và đẳng hướng.Nhưng điều đó trở nên không
hợp lý đối với kết cấu bê tông đặc biệt như dầm chuyển (dầm cao) sau khi xuất hiện
các vết nứt, những kết quả thu được đã làm rõ sự khác biệt sự làm việc của dầm
thông thường và dầm chuyển (dầm cao).Có thể thấy rằng sự phân bố ứng suất trên
tiết diện và khả năng chịu lực của loại dầm này khác so với dầm thông thường.

Tiêu chuẩn ACI-318 theo quy phạm Hoa Kỳ đã nêu rõ tác động của dầm
chuyển (dầm cao) phải được xét đến trong trường hợp l/d < 2,5 đối với các nhịp liên
tục hoặc 2 đối với các nhịp đơn do có sự phụ thuộc và tác động lẫn nhau của ứng
suất pháp theo phương dọc dầm và theo phương thẳng đứng cũng như ảnh hưởng
của ứng suất tiếp do lực cắt gây ra.

Phân tích đàn hồi đã cho thấy những đặc điểm quan trọng sau đây của sự
phân bố ứng suất trong dầm chuyển (dầm cao) :

Các giả thiết tiết diện phẳng cho dầm không thỏa mãn đối với dầm chuyển
(dầm cao).

Có một vùng chịu ứng suất lớn tại vị trí gối tựa và đặc biệt là ở mặt gối tựa.

Biến dạng dọc do lực cắt gây ra trong dẩm chuyển (dầm cao) là lớn hơn
nhiều so với biến dạng uốn, do đó đóng vai trò nhiều hơn so với tổng biến dạng.

Dầm chuyển (dầm cao) thường có vết nứt xuất hiện khá sớm, thông thường
khe nứt xuất hiện theo phương của ứng suất nén chính, tức là vuông góc với phương
của ứng suất kéo.Trong nhiều trường hợp, khe nứt xuất hiện thẳng đứng hoặc
nghiêng khi dầm bị phá hoại do lực cắt.
8

Khả năng chịu lực của dầm chuyển (dầm cao) BTCT được xác định căn cứ
vào các dạng phá hoại của dầm gồm có các khả năng sau : Khả năng chịu uốn, khả
năng chịu cắt, khả năng chịu lực của gối tựa.

2.2.1.2 Lý thuyết tính toán

Dạng phá hoại thực tế trong dầm chuyển (dầm cao) BTCT ngoài việc phụ
thuộc vào kích thước dầm, tỉ số giữa chiều dài nhịp và chiều cao dầm, cách đặt lực
tác dụng mà còn phụ thuộc vào số lượng và cách bố trí cốt thép trong dầm.Có 2
dạng phá hoại chính được xác định gồm : Phá hoại do uốn và phá hoại do lực cắt.

 Phá hoại do uốn:

Phá hoại do uốn của dầm chuyển (dầm cao) BTCT là dạng phá hoại dẻo, sự
phát triển các vết nứt theo chiều dọc xuất phát từ bụng dầm và dần lên phía trên,
cùng với sự gia tăng tải trọng, sự phá hoại thông thường xảy ra do cốt thép bị kéo
đứt hoặc bị chảy dẻo, rất hiếm trường hợp bê tông vùng nén bị phá hoại.

T¶i träng ph©n


bè ®Òu

VÕt nøt lín g©y


ra ph¸ ho¹i

VÕt nøt nhá


trong vïng chÞu
kÐo do uèn

Hình 2.6: Sự phá hoại do uốn

 Sự phân bố ứng suất trên tiết diện dầm

Quy phạm ACI-318 chỉ ra rằng dầm chuyển (dầm cao) BTCT làm việc hoàn
toàn khác với dầm BTCT thông thường.Trong giai đoạn đàn hồi ứng suất théo
9

phương ngang trong bê tông tại các tiết diện phân bố theo quy luật phi tuyến khá
phức tạp.

x
Trôc trung
hßa x
h h

Trôc trung hßa

Biểu đồ phân bố ứng suất của dầm Biểu đồ phân bố ứng suất của dầm
thường chuyển (dầm cao)
Hình 2.7: Biểu đồ phân bố ứng suất

Hình 2.7 cho thấy sự phân bố ứng suất do uốn tại tiết diện giữa nhịp so sánh
với sự phân bồ ứng suất tuyến tính, ta thấy trục trung hòa được hạ thấp xuống, ứng
suất chịu kéo ở mép biên lớn hơn nhiều so với mép biên chịu nén.

Hình 2.8: Quỹ đạo ứng suất

Trong Hình 2.8 các đướng nét đứt là quỹ đạo ứng suất nén song song với
hướng của ứng suất nén chính và các đường nét liền là quỹ đạo ứng suất kéo song
song với các ứng suất kéo chính.Các vết nứt dự báo xuất hiện vuông góc với các
10

đường nét liền, tức là xuất hiện theo phương của ứng suất nén chính.Trong một số
trường hợp khe nứt cũng có thể xuất hiện thẳng đứng hoặc nghiêng khi dầm bị phá
hoại do cắt.

Cũng từ hình vẽ trên nhận thấy rằng quỹ đạo ứng suất kéo và ứng suất nén
dày hơn tại vị trí gối biên của dầm, tức là phản ánh sự tập trung ứng suất nén tại gối
dầm.

 Tính toán khả năng chịu uốn của dầm

H×nh 2.9: S¬ ®å tÝnh to¸n kh¶ n¨ng chÞu uèn cho dÇm

Khả năng chịu lực của dầm chuyển (dầm cao) được xác định theo công thức
sau:

M n  As f y  jd 

Cốt thép chịu uốn được tính như sau :

Mu 3 fc' 200bd
As   As min  bd 
 f y ( jd ) fy fy

Trong đó :

M n : Khả năng chịu uốn của cấu kiện

As : Diện tích cốt thép chịu uốn

f y : Cường độ chịu kéo của cốt thép


11

f c ' : cường độ chịu nén của bê tông

As min : hàm lượng cốt thép tối thiểu

jd : Cánh tay đòn moment nội lực được tính toán như sau :

h2

jd
h
h1

H×nh 2.10: Mặt cắt thể hiện cánh tay đòn moment (jd).

Đối với dầm chuyển nhịp đơn:

Khi 1  l / h  2 thì jd  0.2(l  2h)

Khi l / h  1 thì jd  0.6l

Đối với dầm chuyển nhịp liên tục:

Khi 1  l / h  2 thì jd  0.2(l  1.5h)

Khi l / h  1 thì jd  0.5l

Trong đó :

l : là nhịp dầm chuyển (dầm cao) xác định theo trung tâm của gối tựa hoặc
lấy bằng 1.15ln
12

h : chiều cao của dầm

Thép dọc tính toán được bố trí ở phần dưới của dầm trong phạm vi từ chiều
cao đáy dầm đến một khoảng bằng : y  0.25h  0.05l  0.2h

 Phá hoại do lực cắt:

Ứng suất cắt trong dầm chuyển (dầm cao) có ý nghĩa rất lớn đối với trạng
thái ứng suất nên không được bỏ qua như trong dầm chịu uốn thuần túy.Biểu đồ
ứng suất trong bê tông vùng chịu nén không còn như giả thiết vẫn hay sử dụng dụng
nữa,ngay cả trong trạng thái đàn hồi.Khi đạt trạng thái giới hạn, biểu đồ ứng suất
không còn theo dạng parabol như các dầm thông thường nữa .

 Sự hình thành vết nứt

Đối với dầm chuyển (dầm cao) các gối tựa trực tiếp chịu tác dụng của tải
trọng phía trên thì sự phá hoại bắt đầu khi tải trọng tăng từ 0.6 tới 0.9 tải trọng cực
hạn.Bắt đầu bằng một vết nứt xiên nằm trực tiếp dọc theo đường nối của điểm đặt
lực với vị trí mặt gối tựa, vết nứt mở rộng ban đầu vào khoảng 1/3 chiều cao dầm.

Khả năng chịu lực cắt được tăng lên và sự phát triển của các vết nứt sẽ phụ
thuộc vào số lượng, cách bố trí và sự làm việc của các thanh cốt thép.

DÇm bÞ ph¸ ho¹i


bëi vÕt nøt trªn
toµn bé chiÒu cao

Hình 2.11: Dạng phá hoại do cắt


13

Theo hình 2.11 vết nứt phát triển từ vị trí đặt lực (phía trên của dầm) đến gối
tựa (phía dưới dầm ) sẽ tách dầm ra làm đôi, đây là sự phá hoại đặc trưng do lực cắt
tác dụng lên dầm.

Đối với độ bền chịu cắt của dầm chuyển, khả năng chịu cắt có thể lớn hơn 2
đến 3 lần so với khả năng chịu cắt xác định theo phương pháp tính toán như với
dầm thông thường.Đối với dầm thông thường, cơ chế truyền lực cắt thông qua bê
tông vùng nén, cốt thép dọc, mặt gồ gề của cốt liệu trong vết nứt chéo và lực kéo
trong cốt thép chịu cắt.Tuy nhiên đối với dầm có chiều cao lớn, phần lớn tải trọng
được truyền trực tiếp từ điểm đặt lực đến gối tựa.

Cốt thép trong dầm có chiều cao tiết diện lớn có sự khác biệt so với dầm
thông thường.Cốt thép chịu kéo As bố trí theo yêu cầu chịu moment uốn nằm sát với
mép chịu kéo (mép dưới dầm), vùng kéo của dầm và vùng đặt cốt thép chịu kéo có
thể nằm trong khoảng 1/3 chiều cao phía dưới của dầm.

Ứng suất chính trong dầm khi xảy ra vết nứt chéo hướng dốc đứng hơn 45 ,
do đó cốt thép đai thẳng đứng Av đi qua đường nứt chéo không nhiều, ít có hiệu quả

hơn so với cốt thép ngang Avh .Các thanh thép ngang không chỉ có tác dụng theo
hướng vuông góc với vết nứt chéo mà còn truyền lực cắt tốt hơn lên mặt cốt liệu gồ
gề tại vết nứt chéo.

 Tính toán khả năng chịu lực cắt

Dầm cao với tỷ số a / d  2.5 và ln / d  5 thường có khả năng chịu lực cắt tốt

hơn dầm thông thường,do đó khả năng chịu lực cắt Vc của dầm cao cũng tăng
lên.Các biểu thức tính toán thép chịu cắt theo tiêu chuẩn ACI-318 sẽ được trình bày
như sau :

Khoảng cách x từ gối tựa tới mặt cắt bị phá hoại do lực cắt đối với dầm cao
tính theo công thức :

Đối với dầm chịu tải trọng phân bố đều : x  0.15ln


14

Đối với dầm chịu tải trọng tập trung : x  0.5a

Trong đó:

ln : là khoảng cách giữa các mép trong gối tựa

a : khoảng cách từ gối tựa tới lực tập trung

Trong các trường hợp trên x không được vượt quá chiều cao hữu hiệu d của
dầm.

Lực cắt do ngoại lực tác dụng phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Đối với dầm có tỷ số ln / d  2 thì Vu   (8 fc ' bwd )

2  l  
Đối với dầm có tỷ số 2  ln / d  5 thì Vu    10  n  f c ' bw d 
3  d 

Nếu không thỏa mãn điều kiện trên thì phải mở rộng tiết diện.Hệ số giảm bền
 trong trường hợp này lấy bằng 0.75.

Khả năng chịu cắt của bê tông Vc được tính theo công thức sau :

 M u  Vu  d 
Vc   3.5  2.5 1.9 f c  2500 pw
'
 bw d  6 f c bw d
'

 Vu  d  Mu 

Mu
Trong đó đại lượng trong ngoặc có giá trị giới hạn 1  3.5  2.5  2.5
Vu  d

Trong đó:

 : Hệ số giảm bền

M u : moment do ngoại lực tác dụng

Vu : Lực cắt do ngoại lực tác dụng

d : Chiều cao tính toán của tiết diện dầm

bw : Bề rộng dầm
15

pw : Trọng lượng riêng của bê tông

Trong thiết kế,có thể dùng công thức đơn giản hơn để tính toán khả năng

chịu lực của bê tông Vc  2 fc ' bwd

Khi lực cắt do ngoại lực tác dụng Vu vượt quá khả năng chịu cắt của bê tông
Vc , cốt thép chịu cắt cần phải tính toán để thỏa mãn phương trình cân bằng

: Vu   (Vc  Vs ) , khả năng chịu lực của cốt thép được tính theo công thức sau :

 A  1  ln / d  Avh  11  ln / d  
Vs   v     f y d
 S v  12  S h  12 

Trong đó :

Vs : Khả năng chịu lực của cốt thép chịu cắt

Av : Tổng diện tích cốt thép theo phương đứng

Avh :Tổng diện tích cốt thép theo phương ngang

S v : Bước cốt thép theo phương đứng

Svh : Bước cốt thép theo phương ngang

Từ biểu thức Vu   (Vc  Vs ) ,ta có :

Av  1  ln / d  Avh  11  ln / d  Vu  Vc
   
S v  12  S h  12   f yd

d
Khoảng cách lớn nhất Sv : Sv  hoặc Sv  45cm (18 in),(chọn giá trị nhỏ nhất)
5

d
Khoảng cách lớn nhất S h : Sh  hoặc Sh  45cm (18 in),(chọn giá trị nhỏ nhất)
3

Diện tích thép nhỏ nhất Av : Av  0.0015 bsv

Diện tích thép nhỏ nhất Avh : Avh  0.0025 bsv


16

2.2.2 Tính toán theo mô hình giàn ảo (Strut and tied)

2.2.2.1 Giới thiệu:

Trạng thái làm việc của các dầm trong giai đoạn giới hạn cực hạn phải được
tính theo mô hình toán cơ, là mô hình tốt nhất đối với dầm bêtông cốt thép có bố trí
cốt thép sườn dầm, gọi là mô hình “chống và giằng” (Strut and tie model) hay còn
gọi là mô hình giàn ảo.

Thiết kế dầm Bê tông theo trạng thái ứng suất tới hạn bằng mô hình giàn ảo
là xét đến các điều kiện làm việc của hai vùng B và D trong kết cấu. Phương pháp
mô hình giàn ảo sử dụng một số nguyên tắc của cơ học kết cấu hệ thanh, nguyên tắc
này sẽ không ảnh hưởng gì hoặc tác động nào đến việc phân tích ảnh hưởng của mặt
cắt bằng các hệ tĩnh học cổ truyền.

Trong phương pháp này nội dung tính toán thiết kế dầm chuyển chủ yếu dựa
trên tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-01 của Bộ Giao Thông Vận Tải Việt Nam
và các tiêu chuẩn Hoa Kỳ ACI 318-2002 và AASHTOLRFD và một số báo cáo
khoa học gần đây.

2.2.2.2 Phân vùng ứng suất biến dạng của các cấu kiện bêtông cốt thép

Thông thường, trong quá trình tính toán thiết kế, các cấu kiện bê tông cốt
thép được phân loại thành các dạng cơ bản như cột, thanh, dầm, bản … và hệ kết
cấu khung, dàn, …theo các đặc điểm chịu lực và hình thức kết cấu của chúng.

Đối với từng cấu kiện cụ thể thì trạng thái ứng suất, biến dạng của các tiết
diện cũng thay đổi tùy theo vị trí và phương thức chịu tải. Tùy theo tỷ lệ giữa chiều
dài nhịp và chiều cao, dầm bê tông cốt thép chịu uốn có thể phân chia thành các
vùng ứng suất B và D như sau:

 Vùng B (Beam) là các vùng có trạng thái ứng suất tuân theo các giả thiết
của dầm về tiết diện chịu uốn, chủ yếu phần giữa nhịp chịu tác dụng của
moment uốn, lực cắt nhỏ hoặc bằng không. Tại các vùng này vẫn có thể
17

tính toán thiết kế như với cấu kiện chịu uốn theo các tiêu chuẩn tính toán
kết cấu bê tông cốt thép hiện hành.

 Vùng D (Discontinuity zone) là vùng có trạng thái ứng suất phức tạp,
thường xuất hiện tại các vùng mối nối, thay đổi tiết diện đột ngột, có lỗ
khoét, gấp khúc hoặc tại các liên kết gối tựa và điểm đặt lực tập trung tên
cấu kiện. Các vai cột, các mố đỡ và công xôn ngắn cũng thuộc các dạng
kết cấu có vùng D.

a) D D D D

b) D B D B D

c) D D B D B D

Hình 2.12: Các vùng B và D của dầm bê tông

Thông thường người ta giả thiết vùng D kéo dài khoảng một lần chiều cao
cấu kiện về mỗi phía từ điểm đặc các tải trọng tập trung của các phản lực gối hoặc
các vùng có mặt cắt hay hướng thay đổi đột ngột. Theo kinh nghiệm thực tế, vùng D
được xác định theo các kích thước hình học và điều kiện chịu lực như sau.
18

Hình 2.13a: Các vùng không liên tục hình học Hình 2.13b: Các vùng không
liên tục về hình học

2.2.2.3 Mô hình giàn ảo (Strut and tie model)

Mô hình giàn ảo đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ những năm 1920. Một
trong những ưu điểm của mô hình này là thể hiện được những bộ phận chịu lực nén,
kéo chủ yếu của kết cấu và người thiết kế có thể hình dung ra một cách cụ thể cơ
cấu chịu lực của sơ đồ dùng trong tính toán. Các bộ phận chịu nén được thể hiện
bằng những thanh chống, khu vực chịu kéo được thay bằng các thanh giằng và các
mối nối của thanh đó sẽ được xem là vùng nút của giàn ảo. Hình 2.14 cho thấy các
thanh chống và giằng được sử dụng để tạo nên một hệ giàn trong cấu kiện dầm bê
tông cốt thép có tỷ lệ chiều cao lớn. Tải trọng tập trung tác dụng trên dầm sẽ gây ra
các biến đổi trường ứng suất tại khu vực đặt lực và gối tựa và cũng tạo ra các vùng
D như đã nói trên. Theo các quy trình thiết kế kết cấu bê tông cốt thép gần đây, các
vùng D như trên sẽ được tính toán riêng biệt.

Với các dầm dài, ít ảnh hưởng các vùng D không liên tục, có thể sử dụng mô
hình giàn ảo cho các vùng B với các thanh kéo ngang theo phương cốt thép dọc và
thanh đứng cho cốt đai, các thanh chống nằm ngang ở vùng bê tông chịu nén và các
thanh chống chéo góc trong các ô giàn tạo ra bởi các thanh chịu kéo. Phương của
các góc nghiêng ứng suất nén chính trong thanh nén thay đổi từ 18 o đến 65o. Trên
19

cơ sở các lực xác định được từ mô hình giàn, sẽ tiến hành kiểm tra ứng suất trong bê
tông và cốt thép, đặc biệt là các vùng neo thép dọc chịu lực.

Trên cơ sở các nghiên cứu về luồng ứng suất hay quỹ đạo ứng suất chính nén
và kéo trong các vùng D, người ta giả thiết hình thành các vùng chịu nén và chịu
kéo với cơ cấu hình thành các cột chống và các thanh giằng. Cơ cấu hoạt động của
hệ thanh này giống như hệ giàn phẳng hoặc giàn không gian hình thành bên trong
các cấu kiện bê tông cốt thép.

P
Nót
Thanh d¹ng chai

M« h×nh thanh
chèng th¼ng

Vïng nót Nót

Thanh gi»ng

Hình 2.14: Mô hình giàn ảo nhịp đơn giản trong dầm chuyển(dầm cao)

Để lựa chọn mô hình cho các vùng D, bước đầu tiên của việc tính toán là
phác hoạ phương các quỹ đạo ứng suất chính trong cấu kiện bê tông cốt thép. Điều
này cần có kinh nghiệm trong quá trình lựa chọn mô hình cho một cấu kiện cụ thể.
Với một cấu kiện có thể có nhiều mô hình khác nhau được lựa chọn để tính toán và
sẽ cho các kết quả khác nhau. Có thể dựa vào kết quả tính toán đàn hồi (phần tử hữu
hạn Sap 2000) để đề xuất mô hình hợp lý nhưng cần chú ý rằng trường ứng suất sẽ
thay đổi khi khe nứt xuất hiện trong bê tông cốt thép.

2.2.2.4 Các bộ phận cơ bản cấu thành mô hình giàn ảo.


20

 Các thanh chống chịu nén.

Trong mô hình thanh chống và thanh giằng, các thanh chống tương ứng với
trường ứng suất nén của bê tông theo hướng của thanh chống. Các thanh chống
được lý tưởng hoá có dạng như lăng trụ hoặc các cấu kiện thon đều nhưng thường
thay đổi mặt cắt ngang dọc theo chiều dài của nó, vì bê tông ở đoạn giữa chiều dài
thanh chống rộng hơn so với ở hai đầu. Đôi khi là thành dạng hình chai hoặc các mô
hình dạng cục bộ. Việc trải rộng các lực nén làm tăng lực kéo ngang, có thể là
nguyên nhân làm cho thanh chịu kéo bị nứt theo chiều dọc. Nếu thanh chống không
có cốt thép ngang, nó có thể bị hư hỏng sau khi sự hình thành vết nứt này xảy ra.
Trong các mô hình giàn ảo, các thanh chống được thể hiện bằng các đường đứt nét
dọc theo trục của các thanh chống.

Hình 2.15: Các thanh chống chịu nén ảo

 Các thanh giằng chịu kéo.

Bộ phận cấu thành chính thứ hai của mô hình giàn ảo là thanh chịu kéo.
Thanh chống này tương đương với một hoặc một vài cốt thép đặt cùng hướng được
thiết kế với Asfy ≥ Tn trong đó Tn = Tu là lực do thanh kéo kháng lại.
21

Các thanh giằng chịu kéo có thể bị phá hỏng do không có neo giằng ở đầu,
Sự neo giằng của các thanh chịu kéo trong các vùng nút là một phần quan trọng của
việc tính toán thiết kế vùng D sử dụng mô hình giàn ảo. Các thanh chịu kéo được
thể hiện bằng các đường liền nét trong các mô hình giàn ảo.

 Các vùng nút.

Các mối nối trong mô hình thanh chống còn được hiểu như là các vùng nút.
Ba hoặc nhiều lực gặp nhau tại một nút. Các lực gặp nhau tại một nút phải cân bằng
có nghĩa là Fx=0, Fy = 0 và M = 0 đối với điểm nút. Điều kiện thứ ba nghĩa là
các đường tác dụng lực phải đi qua một điểm chung hoặc có thể phân tích được
thành các lực mà chúng tác dụng qua một điểm chung.

C C

T
T

C Nuùt daïng C-C-T

Nuùt daïng C-C-C


T

T
C T

T
Nuùt daïng T-T-T
Nuùt daïng C-T-T

Hình 2.16: Mô tả các loại nút trong mô hình giàn ảo. C là lực nút chịu nén
(compression) T là lực nút chịu kéo (tension).

Ba cách thông thường của việc trình bày vùng nút được minh hoạ trong các
hình 2.17. Các vùng chịu lực của nút được xác định theo các trục của các thanh chịu
nén và chịu kéo. Các khu vực này gọi là các nút ”thuỷ tĩnh”.
22

Hình 2.17: Các vùng nút thuỷ tĩnh


23

Hình 2.18: Các vùng nút trong phần giao nhau của các cấu kiện.

2.2.2.5 Các bƣớc chung để thành lập mô hình giàn ảo.

Mục đích chung của các bước này là xác định đầy đủ các điều kiện biên của
những vùng được mô hình hoá. Ta có thể làm như sau :

 Xác định kích thước hình học, tải trọng, điều kiện gối của toàn bộ kết
cấu. Chú ý rằng có thể giả thiết một vài tham số chưa biết như các kích
thước thiết kế, các kích thước này sẽ được kiểm tra thêm sau này và nếu
cần thiết sẽ được hiệu chỉnh sau.

 Xác định phản lực gối bằng các sơ đồ tĩnh học lý tưởng (như khung, dầm
liên tục). Với những kết cấu siêu tĩnh, giả thiết sự làm việc là đàn hồi
tuyến tính. Chú ý sự phân bố lại moment do nứt, biến dạng dẻo và từ biến
có thể được xét đến.

 Chia kết cấu thành những vùng B và D.

 Xác định nội ứng suất của những vùng B và xác định kích thước của
những vùng B bằng mô hình giàn ảo hoặc những phương pháp thông
thường mà quy trình thiết kế đã cho phép.
24

 Xác định những lực tác dụng lên riêng vùng D để phục vụ cho việc xét
đường truyền lực của chúng. Ngoài tải trọng ra còn phải xét những ứng
suất biên trong những mặt cắt phân chia các vùng D và B, chúng được lấy
từ kết quả thiết kế vùng B theo các giả định và mô hình của vùng B.

 Kiểm tra những vùng D riêng lẻ theo sự cân bằng.

2.2.2.6 Định hƣớng mô hình giàn ảo tối ƣu.

Hiểu biết về sự phân bố ứng suất là tối quan trọng đối với người thiết kế, cho
phép chúng ta giảm đi một số lượng lớn các mô hình giàn ảo không tối ưu. Ngoài ra
ta có thể dựa vào các yếu tố sau:

 Các tải trọng theo đường truyền với độ lớn nhỏ nhất và biến dạng ít nhất.

 Vì các thanh giằng chịu kéo (cốt thép) có thể biến dạng lớn hơn các thanh
chống chịu nén (bê tông), một mô hình có các thanh giằng với số lượng ít
nhất và chiều dài ngắn nhất có thể là mô hình tối ưu nhất.

 Schlaich và cộng sự đề xuất biểu thức đơn giản sau để thực hiện nhận
xét thứ hai ở trên.

 Fl 
i
i i mi  Minimum

 Với Fi là lực chống hay giằng i; li là chiều dài phần tử i, và  mi là


biến dạng trung bình của phần tử i.

 Sự tham gia các thanh chống bê tông trong phương t nh trên đây có
thể bỏ qua vì biến dạng trong các thanh chống bê tông thường nhỏ

hơn nhiều biến dạng trong các thanh giằng(  c <<  s ):

T l
i
i i  Minimum

 Với Ti là lực giằng i, li là chiều dài phần tử i.

 Sử dụng biểu thức này sẽ giúp ta tìm ra mô hình giàn ảo tối ưu.
25

p p

d=l

d=l
z

z
l l

a) Giaøn ñuùng b) Giaøn khoâng ñuùng

Hình 2.19: sơ đồ giàn ảo tối ưu cho dầm chuyển nhịp đơn.

2.2.2.7 Các mô hình giàn ảo cho dầm chuyển.

 Các mô hình giàn ảo đối với dầm chuyển (dầm cao) nhịp đơn:

Hinh 2.20: Mô hình giàn ảo cho dầm chuyển (dầm cao) nhịp đơn

 Các mô hình giàn ảo đối với dầm chuyển (dầm cao) nhịp liên tục:
26

Hinh 2.21: Mô hình giàn ảo cho dầm chuyển (dầm cao) nhịp liên tục

2.2.2.8 Các yêu cầu tính toán mô hình giàn ảo theo ACI 318-02

Để có thể tính toán thiết kế vùng D, cần thực hiện các bước sau:

 Tách riêng vùng D từ cấu kiện đang xét.

 Tính ứng suất tác dụng trên biên của vùng D và thay bằng các lực tác
dụng trên mỗi biên riêng biệt.

 Lựa chọn các mô hình giàn ảo để “truyền” các lực qua môi trường vùng
D.

Bước 2 và 3 rất khó thực hiện với các kết cấu phức tạp để có thể đạt được mô
hình hiệu quả và phản ảnh đúng đắn sự làm việc của vùng D. Các nút chỉ bao gồm 3
lực tác dụng, vì thế mô hình sẽ không cho kết quả duy nhất đối với các lựa chọn
khác nhau.

Góc nghiêng của các thanh trong mô hình không được chọn nhỏ hơn 25o để
tránh không tương thích với thanh kéo quá dài và thanh chống quá ngắn (hình2.22).
Thường các mô hình dùng trong tính toán đã được đơn giản hoá, đảm bảo sự cân
bằng mô hình.
27

Wu l/2 Wu l/2

E F

C D

h
A B

ln
l   68o chol / h  1
Vu = Wu l/2 Vu = Wu l/2   54o chol / h  2

Hình 2.22: Góc nghiêng của các thanh chống

 Các bước tính toán theo yêu cầu tiêu chuẩn ACI 318-02 ;

 Điều kiện chịu lực tại nút:

 Fn  Fu
Trong đó:

Fn : là khả năng chịu lực của thanh chống hoặc giằng hoặc vùng nút thuỷ
tĩnh.

Fu : là lực tác dụng tại thanh chống, giằng hoặc nút (đơn vị lực: lb).

 : là hệ số giảm độ bền có giá trị bằng 0,75 (tương tự như trường hợp lực
cắt).

 Khả năng chịu lực của thanh chống:

Fns  fcu Ac

Trong đó:

Fns : là khả năng chịu lực của thanh chống.


28

Ac : là diện tích mặt cắt ngang hiệu quả tại đầu mút của thanh chống, tính
theo phương vuông góc với trục thanh (đơn vị in2)

fcu : là cường độ chịu nén hiệu quả của bê tông trong vùng thanh chống hoặc
vùng nút, fcu được tính toán theo biểu thức sau:

fcu  0,85 s fc'

Trong đó:

βs : lấy giá trị bằng 1,0 với thanh chống có tiết diện bằng nhau.

βs : lấy giá trị bằng 0,75 với thanh chống có cốt thép chịu kéo cắt ngang.

βs : lấy giá trị bằng 0,40 với thanh chống trong cấu kiện chịu kéo và cánh bản
chịu kéo.

βs : lấy giá trị bằng 0,60 trong các trường hợp khác.

 Tính toán cốt thép dọc:

Fns  fcu Ac  As f s

Trong đó:

As : là diện tích cốt thép chịu nén trong thanh chống (in2).

f ' : là ứng suất cốt thép chịu nén.


s

 Tính toán cốt thép dọc:

Fnt  f st Ay  Aps ( f pe  f ps )

Trong đó:

Fnt : là cường độ của thanh kéo (giằng).


29

Ast : là diện tích cốt thép trong thanh giằng chịu kéo.

Aps : là diện tích thép ứng suất trước trong thanh.

fpe : là ứng suất hiệu quả trong thép căng ứng suất trước (sau tổn hao căng
thép).

∆fps : là số gia của ứng suất căng thép tính theo tải trọng tiêu chuẩn.

(fpe + ∆fps ) : không được vượt quá fpy (fpy là cường độ của thép căng ứng suất
trước).

Khi không có thép căng ứng suất trước thì Aps=0, phương trình sẽ trở thành :

ht ,max  Fnt / fcu

Trong đó:

ht,max là chiều cao hiệu quả của vùng bê tông neo các thanh chịu kéo.

Nếu các thanh chịu kéo nằm cùng một lớp thì chiều cao ht,max có thể lấy bằng
đường kính các thanh thép cộng lại với 2 lần lớp bảo vệ cốt thép. Các thanh thép
phải được neo theo đúng yêu cầu bằng các loại neo dùng cho thép ứng suất trước
căng sau.

 Khả năng chịu lực của vùng nút:

Fnn  fcu An

Trong đó:

Fnn : là khả năng chịu lực một mặt của vùng nút.

An : là diện tích một mặt hoặc tiết diện của vùng nút.

 Bề rộng của vùng chịu lực (bề rộng của nút):


30

Fu
ws 
 fcu b

Trong đó:

Fu : là lực tác dụng tại thanh chống, giằng hoặc nút.

fcu : là cường độ chịu nén hiệu quả của bê tông trong vùng thanh chống hoặc
vùng nút.

b : là bề dày cấu kiện ( bề rộng dầm chuyển).

ϕ = 0.75 : đối với các nút giàn mà tại đó các mối nối neo bằng nhiều thanh
giằng chịu kéo.

 Giới hạn cường độ chịu nén của bê tông trong vùng nút:

Khi tính toán các bề mặt nút, ngoại trừ các trường hợp cốt thép được bố trí
trong vùng nút và có các thí nghiệm, phân tích ảnh hưởng đến cường độ của bê tông
trong vùng nút, cường độ của bê tông được xác định theo điều kiện giới hạn sau
đây:

fcu  0,85n fc

Trong đó:

βn : lấy giá trị bằng 1,0 với vùng nút giới hạn bởi các thanh chống và ứng
suất bề mặt khác.

βn : lấy giá trị bằng 0,8 với vùng nút có neo một thanh giằng.

βn : lấy giá trị bằng 0,6 với vùng nút có neo 2 thanh giằng trở lên.

 Chiều rộng thanh chống xiên trong vùng D:

w s  wt cos   lb sin 
31

Trong đó:

wt : chiều cao vùng chiều nén của bê tông.

lb : chiều rộng chịu ép của bê tông.

Φ : góc nghiêng của thanh chống xiên với thanh mạ chịu kéo.

Hình 2.23: Bề rộng thanh chống tại vùng nút thuỷ tĩnh C-C-T.
32

CHƢƠNG 3: TÍNH TOÁN VÀ KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH CÔNG TRÌNH


CAO ỐC – CĂN HỘ CAO CẤP BMC – HƢNG LONG

3.1 Công trình thực tế sử dụng tính toán:

Công trình thực tế được sử dụng tính toán trong đề tài là: Cao ốc căn hộ -
Biệt thự cao cấp BMC – Hưng Long. Vị trí : số 60/7 – Huỳnh Tấn Phát - phường
Phú Nhuận – Quận 7 – Thành Phố HỒ CHÍ MINH.

Hình 3.1: Phối cảnh Cao Ốc BMC – Hưng Long

Nằm ở trung tâm khu đô thị Nam Sài Gòn, trong dự án quy hoạch xây dựng
chung cư và biệt thự vườn của TP HCM, cao ốc BMC Hưng Long tọa lạc trên diện
tích gần 20.000m2

Gồm 865 căn (860 căn hộ và 5 căn biệt thự) được phân thành 5 cao ốc ( 2
cao ốc cao 22 tầng và 3 cao ốc cao 25 tầng).

Kết cấu công trình được thiết kế theo tiêu chuẩn xây dựng ACI của Mỹ, đảm
bảo độ bền vững nhờ hệ số an toàn cao, có thể chịu đựng độ rung nhẹ của đất. Ứng
dụng các giải pháp thiết kế và thi công tiến bộ nhất hiện nay tại VN nhằm tạo được
đường nét hiện đại và không gian rộng, cũng như từng chi tiết trong mỗi căn hộ
hướng về một ngôi nhà tiện nghi, an toàn và thông minh...
33

Kết cấu công trình có sử dụng sàn không dầm và dầm chuyển. Dầm chuyển
nằm vị trí tầng 4 với cao độ +13.900m, với tiết diện 1.2m x 2.8m đỡ hệ vách cứng
không liên tục.

3.2 Tính toán nội lực bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn :

3.2.1 Mô hình kết cấu bằng Etabs 9.7

Vì giới hạn trong phần nghiên cứu nên ta chỉ mô hình và tính toán trên 3 cao
ốc 25 tầng.

Hình 3.2:Mô hình tòa nhà bằng phần mềm Etabs


34

Hình 3.3: Hệ dầm chuyển đỡ vách cứng không liên tục

3.2.2 Nội lực tính toán:


 Moment dầm chuyển trục B cao độ +13.900m

Hình 3.4: Nội lực của dầm chuyển-Moment


35

 Lực cắt dầm chuyển trục B cao độ +13.900m

Hình 3.5: Nội lực của dầm chuyển-Lực cắt


3.3 Tính toán dầm chuyển dựa trên tiêu chuẩn ACI-318-02:

 Số liệu ban đầu:

Dầm chuyển tiết diện 1.2m x 2.8m. Nội lực lấy từ Etabs: Lực cắt 1531.87(T),
moment dương 1608.70 (T.m), moment âm 1917.62 (T.m). Bê tông f’c = 4000psi
(f’c = 28MPa )và cốt thép fy = 60000psi (fy = 420Mpa). Ta có mô hình dầm tính
toán như sau:

4300 1300 3900 2000 3900 1300 4300

2800

1200 5200 1200 5800 1200 5200 1200


7000 7000 7000

Hình 3.6: Mô hình dầm dùng để tính toán


36

Vì dầm đỡ vách cứng không liên tục nhưng phạm vi không liên tục không
đáng kể, nên ta xem như dầm đỡ vách cứng liên tục để dễ dàng trong tính toán và
an toàn hơn.

 Tính toán:

l 7
 Xét điều kiện dầm cao:   2.5  2.5
h 2.8

 Vậy dầm đang xét thuộc dầm cao liên tục.

3.3.1 Tính toán cốt thép chịu moment uốn.

3.3.1.1 Tính toán thép chịu lực do moment dƣơng ở giữa nhịp của dầm liên
tục

 Moment dương ở giữa nhịp : Mu=1608.7 (Tm):

l 7
 Ta có: 2    2.5  5
h 2.8

 Cánh tay đòn moment : jd  0.2(l  1.5h)  0.2(7  1.5  2.8)  2.24(m)

Mn 160870000
 Diện tích thép chiu kéo As : As    189.992(cm2 )
 f y jd 0.9  4200  224

 Kiểm tra điều kiện diện tích thép tối thiểu:

200bd 200  47.244  (110.236  0.9)


As    15.624(in2 )  100.858(cm2 )
fy 60000
3 f 'c bd 3 4000  47.244  (110.236  0.9)
As    14.822(in2 )  95.632(cm2 )
fy 60000

 Thỏa điều kiện cốt thép tối thiểu.

Chọn thép No = 10 (đường kính danh nghĩa 32.26mm) với diện tích một
thanh as =8.19cm2. Và được bố trí trong phạm vi h1:

 Với h1 = 0.2h = 0.2x2800 = 560mm.


37

 Số lượng thép bố trí : n  As  189.992  23.198(thanh)


as 8.19

 chọn 28 thanh thép No = 10 bố trí thực tế.

 Kiểm tra hàm lượng cốt thép chịu lực:

 Hàm lượng cốt thép tính toán:

As 28  8.19
w    0.00758
bd 120  252

 Hàm lượng cốt thép lớn nhất cho phép :

max  0.75b

 Với hàm lượng cốt thép cân bằng :

f 'c 6000 28 6000


b  0.851   0.85  0.75   0.03972
f y 6000  f y 420 6000  420

 max  0.75  0.03972  0.02979

 Với hàm lượng cốt thép tối thiểu:

14 14
min    0.00333
f y 4200

 min  0.00333  w  0.00758  max  0.02979

 Vậy thỏa điều kiện .

3.3.1.2 Tính toán thép chịu lực do moment âm ở gối tựa của dầm liên tục

 Moment âm ở gối tựa : Mu=-1917.62 (Tm):

l 7
 Ta có: 2    2.5  5
h 2.8

 Cánh tay đòn moment : jd  0.2(l  1.5h)  0.2(7  1.5  2.8)  2.24(m)
38

Mn 191762000
 Diện tích thép chiu kéo As : As    226.476(cm2 )
 f y jd 0.9  4200  224

 Kiểm tra diện tích thép tối thiểu :

200bd 200  47.244  (110.236  0.9)


As    15.624(in2 )  100.858(cm2 )
fy 60000
3 f 'c bd 3 4000  47.244  (110.236  0.9)
As    14.822(in2 )  95.632(cm2 )
fy 60000

 Thỏa điều kiện cốt thép tối thiểu.

 Chọn thép No = 10 (đường kính danh nghĩa 32.26mm) với diện tích một
thanh as = 8.19cm2.

 Số lượng thép bố trí : n  As  226.476  27.653(thanh)


as 8.19

 chọn 30 thanh thép No = 10 bố trí thực tế.

 Bố trí thép chịu moment âm tại gối tựa như sau:

 Diện tích thép As1 bố trí cho phần trên của tiết diện gối tựa thính theo biểu
thức sau:

l   700 
As1  0.5   1 As  0.5   1 226.476  169.857cm2
 h   280 

Và được bố trí trong phạm vi h2: h2 = 0.2h = 0.2x2800 = 560mm

 Diện tích thép As2 = As - As1 = 226.476 – 169.875 = 56.601cm2 và được bố


trí tiếp theo: h3 = 0.6h = 0.6x2800 = 1680mm.

3.3.2 Tính toán thép chịu lực cắt trong dầm

ln 7  1.2
 Kiểm tra tỷ số   2.3  5 với d = 0.9h = 2.52(m)
d 2.52

 như vậy dầm đang xét có khả năng chống cắt cao hơn dầm bình thường.
39

 Xác định khoảng cách mặt cắt giới hạn X từ bề mặt gối tựa :

bc b 1.2
X  x  c  0.15ln   0.15  5.8  1.47(m)
2 2 2

 Với x = 0.15ln : tải phân bố đều.

 Lực cắt và Moment uốn tại mặt cắt giới hạn: xác định trên phần mềm
Etabs tại vị trí: X = 1.47 m. Ta có:

Vu = 567.15 (T) và Mu = 1329.819 (Tm).

Hình 3.7: Giá trị moment uốn và lực cắt tại mặt cắt giới hạn
  l  
 Lực cắt Vn được tính theo công thức : Vn   8 10  n  f 'c bd 
  d  
40

Và công thức tính toán quy đối sang hệ đơn vị SI là :

  l  
Vn   0.18 10  n  f 'c bd  với  là hệ số giảm bền  = 0.75.
  d  

ln 5.8
 Ta có: 2    2.3  5 nên :
d 2.52

  l  
Vu  Vn   0.18 10  n  f 'c bd 
  d 

  5.8  
 0.75  0.18  10    280 120  252  840341.33(kG)  840.341(T )
  2.52  

 Vu  567.15(T )  Vn  840.341(T )

 Thỏa điều kiện

 M u  Vu d 
 Lực cắt Vc: Vc   3.5  2.5 1.9 f 'c  2.500  w  bd  6 f 'c bd
 Vu d  Mu 

 công thức quy đổi sang hệ đơn vị SI:

 M  Vd
Vc   3.5  2.5 u  0.5 f 'c  175w u  bd  1.59 f 'c bd
 Vu d  Mu 

 Mu   1329.819 
 Trong đó: 1   3.5  2.5   2.5  1   3.5  2.5   1.174  2.5
 Vu d   567.15  2.52 

 Mu 
 Thỏa điều kiện. Tính theo giá trị  3.5  2.5   1.174
 Vu d 

As 26  8.19
 Tính hàm lượng thép dọc chịu lực: w    0.00704
bd 120  252

 567.15  2.52 
 Vc  1.174  0.5 280  175  0.00704  120  252
 1329.819 
 344036.468(kG )  344.036(T )

 Ta có: 1.59 f 'c bd  1.59 280 120  252  804559.054( kG) 804.559( T)
41

 Vc  344.036(T )  1.59 f 'c bd  804.559(T )  thỏa điều kiện.

 Tính theo giá trị Vc  344.036(T ) .

Tính thép chịu lực cắt : Giả sử chọn thép phân bố có số hiệu No =6 (đường
kính danh nghĩa 19.05mm và diện tích một thanh a s = 2.84 cm2 ) bố trí theo
hai phương đứng và ngang theo hai bên thành dầm.

 Với: Av = Avh = 2as = 2x2.84 =5.68 cm2.

Vu
 Ta có: Vs  Vu  Vc hoặc Vs   Vc với   0.75

567.15
 Vs   344.036  412.164(T )
0.75

 Tính khoảng cách thép chịu lực cắt s suy từ biểu thức :

  ln   ln 
A  1 d  Avh  11  d 
Vs   v     f y d
 sv  12  sh  12 
     

 Giả sử bố trí thép đều cho cả hai phương, hay sv = sh = s. Ta có:

  ln   ln     5.8   5.8  
 Av  1  d  Avh  11  d    5.68  1  2.52  5.68  11  2.52  
Vs       f y d        4200  252
 
s 12  s  12   s  12  s  12 
           
8317792
412164   s  20.181cm  201.81mm
s
 Chọn khoảng cách bố trí sv = sh = s = 180mm.

 Kiểm tra khoảng cách tối đa:

d 2520
sv    504mm và sv  18 in  457.2mm .
5 5

d 2520
sh    840mm và sh  18 in  457.2mm .
3 3

Vậy khoảng cách bố trí sv = sh = s = 180mm  tính toán thỏa điều kiện.
42

 Kiểm tra diện tích cốt thép:

 Diện tích thép nhỏ nhất Av:


Av  0.0015bsv  0.0015 1200 180  324mm2  568mm2  thỏa điệu kiện.

 Diện tích thép nhỏ nhất Avh:


Avh  0.0025bsh  0.0025 1200 180  540mm2  568mm2 thỏa điệu kiện.

3.4 Tính toán dầm chuyển dựa trên phƣơng pháp giàn ảo ( Strut – Tie Model ):

 Số liệu ban đầu:

Dầm chuyển tiết diện 1.2m x 2.8m. Bê tông f’c = 4000psi và cốt thép
fy = 60000psi. Tải trọng tác dụng trên dầm chuyển được xác định bằng phần mềm
Sap2000. Ta có mô hình tính toán như sau:
4300 1300 3900 2000 3900 1300 4300

1200 5200 1200 5800 1200 5200 1200 2800


7000 7000 7000

Hình 3.8: Tiết diện dầm dùng để tính toán


Từ phần mềm Sap2000 ta tìm được lực tập trung trong phần tử vách cứng tác
dụng lên trên dầm chuyển đang xét. Ta có:
43

4300 1300 3900 2000 3900 1300 4300

2596.34T 644.1T 407.16T 89.55T 358.30T 58.83T 84.59T 329.63T 91.72T 360.87T 496.78T 1992.45T
1115.43T 387.71T 985.11T 368.70T 209.43T 201.14T 340.7T 889.63T 313.86T 867.14T

2800
1200 5200 1200 5800 1200 5200 1200

7000 7000 7000

Hình 3.9: Tải trọng từ vách cứng truyền vào dầm

Vì sự phức tạp khi lấy ngoại lực tác dụng lên trên dầm chuyển từ phần mềm
phần tử hữu hạn Sap2000 hoặc Etabs, nên để đơn giản cho quá trình tính toán ta có
thể quy đổi các thành phần ngoại lực đã có như sau:
4300 1300 3900 2000 3900 1300 4300

500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T
500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T 500T

1200 5200 1200 5800 1200 5200 1200 2800


7000 7000 7000

Hình 3.10: Quy đổi thành phần ngoại lực trên dầm

Và để đơn giản hơn cho việc tính toán và tăng sự an toàn cho kết cấu ta xem
lực phân bố đều trên toàn dầm chuyển và được quy về lực tập trung như sau:
44

3200 T 3200 T 3200 T

2800
1200 5200 1200 5800 1200 5200 1200

3200 3200 3500 3500 3200 3200

Hình 3.11: Quy đổi tải trọng phân bố đều thành tải tập trung trên dầm

Mô hình dầm chuyển đang xét với tải trọng tập trung bên trên là P u = 3200(tấn)
trong phần mềm Sap2000 ta tìm được phản lực tại các chân cột như sau:

Hình 3.12: Phản lực tại các chân cột

 Tính toán:
3200 T 3200 T 3200 T

B D B'
2800

A C C' A'

1228.76 T 3571.24 T 3571.24 T 1228.76 T


3200 3200 3500 3500 3200 3200

Hình 3.13: Mô hình dầm dùng để tính toán và thiết kế

 Xác định điều kiện dầm chuyển :

ln 5.8
  2.3  5  Vậy dầm đang xét là dầm chuyển.
d 2.52
45

 Xác định tải trọng: Pu = 3200 (T) = 32000 (KN)

 Kiểm tra khả năng chịu tải ở vị trí đặt tải và vị trí gối tựa:

+ Cường độ chịu tải ở vị trí đặt tải trọng điểm B, B’ và D(1200x1200) là:

 0.85 fc' n An  0.75  0.85  0.028 11200 1200  25704( KN )  32000( KN )

 không thỏa điều kiện

Với βn = 1.0 là vùng nút giới hạn bởi các thanh chống và ứng suất bề mặt.

+ Cường độ chịu tải ở vị trí gối tựa A, A’ là:

 0.85 fc' n An  0.75  0.85  0.028  0.8 1200 1200  20563.2(KN )  12287.6( KN )

 thỏa điều kiện

+ Cường độ chịu tải ở vị trí gối tựa C, C’ là:

 0.85 fc' n An  0.75  0.85  0.028  0.8 1200 1200  20563.2(KN )  35712.4(KN )

 không thỏa điều kiện

Với βn = 1.0 là vùng nút có neo một thanh giằng.

Vì tiết diện cột B, B’, D, C và C’ không đủ cường độ chịu tải nên ta chọn lại
tiết diên của các cột trên với B, B’, D (1200x1800) và C, C’ (1200x2200). Kiểm tra
lại phản lực tại các chân cột sau khi thay đổi tiết diện:

Hình 3.14: Phản lực tại các chân cột sau khi chọn lại tiết diện cột

 Kiểm tra khả năng chịu tải ở vị trí đặt tải và vị trí gối tựa:

+ Cường độ chịu tải ở vị trí đặt tải trọng điểm B, B’ và D là:


46

 0.85 fc' n An  0.75  0.85  0.028 11200 1800  38556( KN )  32000(KN )

 thỏa điều kiện

+ Cường độ chịu tải ở vị trí gối tựa A, A’ là:

 0.85 fc' n An  0.75  0.85  0.028  0.8 1200 1200  20563.2(KN )  12056.2( KN )

 thỏa điều kiện

+ Cường độ chịu tải ở vị trí gối tựa C, C’ là:

 0.85 fc' n An  0.75  0.85  0.028  0.8 1200  2200  37699.2(KN )  35943.8( KN )

 thỏa điều kiện

 Chọn mô hình giàn ảo để áp dụng trong thiết kế:


1800 1800 1800

B3 D1 D4 B'3
B1 B'1
B2 D2 D3 B'2

2800
C2 C3 C'3 C'2 A'
A C1 C4 C'4 C'1

1200 4700 2200 4800 2200 4700 1200

7000 7000 7000

Hình 3.15: Mô hình giàn ảo áp dụng trong thiết kế

 Xác định vùng D và dự kiến các lực và kích thước của cấu kiện giàn ảo:

+ Toàn bộ dầm chuyển là vùng D, nhưng chỉ cần xét 1/2 dầm là đủ.Nhưng
vị trí các nút theo phương đứng và ngang cần ước lượng trước rồi sẽ xác định
lại sau.

 Cƣờng độ chịu nén hiệu quả của bê tông trong vùng thanh chống
hoặc vùng nút fcu:
47

 Vùng nút A và B neo một thanh giằng : thuộc dạng nút C-C-T, với βn = 0.8
và fcu  0.85s fc'  0.85  0.8  0.028  0.02 KN / mm2

 Vùng nút C và D neo hai thanh giằng, mỗi bên một thanh giằng có tính
chất đối xứng, vì vậy ta chia làm hai nút dạng C-C-T, với βn = 0.8 và
fcu  0.85s fc'  0.85  0.8  0.028  0.02 KN / mm2

 Thanh chống A-B1, B2 -C1, B3-C2, C3-D1 và C4-D2 đều là thanh chống dạng
hình chai: với mục đích truyền lực tới các vị trí gối dầm và cốt thép trong
thanh chống có nhiệm vụ khống chế vết nứt dọc trong dầm : xem các thanh
chống có cốt thép chịu kéo cắt ngang, với β s = 0.75 và
fcu  0.85s fc'  0.85  0.75  0.028  0.018 KN / mm2

 Xác định vị trí vùng nút và lực trong thanh chống, giằng trong mô
hình thứ nhất :

 Chia nhỏ vùng nút tại B trong mô hình thứ nhất: chúng ta sẽ chia vùng nút
tại B thành ba vùng, thể hiện ở hình3.16.

 Thành phần lực thẳng đứng tại nút B1 trong vùng nút B: lực này chính là
phản lực tại A (RA = RB1 = 12056.2 KN) thông qua thanh chống A-B1.

 Thành phần lực thẳng đứng tại nút B2 và B3 trong vùng nút B: thành phần
lực thẳng đứng bên phải của vùng nút B là:

RB2 + RB3 = RB - RB1 = 32000 -12056.2 = 19943.8 KN

 Vì lực này tác dụng trên trọng tâm của hai nút B2 và B3 nên lực mỗi nút là:
RB2 = RB3 = 19943.8 x 0.5 = 9971.9 (KN).

+ Tính toán bề rộng và vị trí các nút của vùng nút B trong mô hình thứ nhất :

Fu
 Fn  Fu ws 
 f cu b

 Đối với thanh chống : fcu  0.85 s fc'


48

 Đối với vùng nút : fcu  0.85n fc'

 Đối với các thanh chống trong vùng nút B: với βs = 1.0 thanh chống có
tiết diện đều nhau và fcu  0.85 1.0  0.028  0.024 KN / mm2

 Đối với các nút trong vùng nút B: với βn = 0.8 vùng nút có neo một
thanh giằng và fcu  0.85  0.8  0.028  0.02 KN / mm2

 Chúng ta sẽ sử dụng giá trị fcu  0.02 KN / mm2 cho toàn bộ vùng nút B.

 Bề rộng của thanh chống tại nút B1 là:

Fu 12056.2
ws    670 mm
 f cu b 0.75  0.02 1200

 Tương tự bề rộng tại nút B2 và B3 là:

Fu 9971.9
ws    554 mm
 f cu b 0.75  0.02 1200

 Tổng bề rộng của ba thanh chống là: 670 + 554 + 554 = 1778mm, với bề
rộng thực của vùng nút B là 1800mm. Thực ra trọng tâm bề rộng của ba
thanh chống cũng chính là trọng tâm của lực tập trung đặt tại vùng nút B. Vị
trí và lực của các nút tại B được thể hiện:
49

32000 KN

12056.2 KN 9971.9 KN 9971.9 KN


1200x1800

554 612
57

B1 B3

B2

670 554 554

1778

Hình 3.16: Vị trí và lực của các nút tại B trong mô hình thứ nhất

+ Tính toán bề rộng và vị trí các nút của vùng nút A trong mô hình thứ nhất
: bằng với bề rộng thanh chống tại nút B 1 là: 670mm với bề rộng thực của
nút A là: 1200mm.

+ Tính toán bề rộng và vị trí các nút của vùng nút C trong mô hình thứ nhất :

 Phản lực tại vùng nút C là: RC = 35943.8 KN. Ta có:

RC3 + RC4 = 35943.8 – 19943.8 = 16000 KN

 Vì lực này tác dụng trên trọng tâm của hai nút C3 và C4 nên lực mỗi nút là:
RC3 = RC4 = 16000 x 0.5 = 8000 KN.

 Bề rộng của thanh chống tại nút C3 và C4 là:

Fu 8000
ws    445 mm
 f cu b 0.75  0.02 1200

 Tổng bề rộng của bốn thanh chống tại vùng nút C là: 554 x 2 + 445 x 2 =
1998mm, với bề rộng thực của vùng nút C là 2200mm. Thực ra trọng tâm bề
50

rộng của bốn thanh chống cũng chính là trọng tâm của phản lực tập trung đặt
tại vùng nút C. Vị trí và lực của các nút tại C được thể hiện:

C1 C2 C3 C4

101 554 554 445 445 101

722 777
168 332
1200x2200

9971.9 KN
9971.9 KN 8000 KN 8000 KN

35943.8 KN

Hình 3.17: Vị trí và lực của các nút tại C trong mô hình thứ nhất
 Tính toán bề rộng và vị trí các nút của vùng nút D trong mô hình thứ nhất :
Bề rộng thanh chống tại nút D1 = C3 = 445mm và D2 = C4 = 45mm. Tổng bề
rộng của bốn thanh chống tại vùng nút D là: 445x4 = 1780mm, với bề rộng
thực của nút D là: 1800mm. Thực ra trọng tâm bề rộng của bốn thanh chống
cũng chính là trọng tâm lực tập trung đặt tại vùng nút D. Vị trí và lực của các
nút tại D được thể hiện:
51

32000 KN

1200x1800

8000 KN 8000 KN 8000 KN 8000 KN

667.5 667.5
222.5 222.5
D1 D2 D3 D4

445 445 445 445


1780

Hình 3.18: Vị trí và lực của các nút tại D trong mô hình thứ nhất
 Giả thuyết vị trí theo phương đứng của các nút trong mô hình thứ nhất: giả
sử tại vùng nút A ta sử dụng một lớp và nút B, C, D ta sử dụng hai lớp mỗi
lớp có chiều cao 0.10h. Vậy tổng chiều cao hai lớp 0.20h. Vậy trọng tâm cốt
thép thanh giằng A-C1 , B3-D1 và C4-C’4 là: 0.05h = 0.05 x 2800 = 140mm,
và trọng tâm của lớp thứ hai là: 0.15h = 0.15 x 2800 = 420mm ở phía trên
đáy dầm hoặc phía dưới đỉnh dầm.

Bảng tóm tắt vị trí của các nút trong mô hình thứ nhất (Bảng 1-1)

Bên trái Bên trái Bên trái Bên trái


Phía dưới Phía trên
trọng tâm trọng tâm trọng tâm trọng tâm
Nút đỉnh dầm đáy dầm
nút A nút B nút C nút D
(mm) (mm)
(mm) (mm) (mm) (mm)

A 0 - - - - 140

B1 - 554 - - 420 -
52

B2 - -58 - - 420 -

B3 - -612 - - 140 -

C1 - - 722 - - 140

C2 - - 168 - - 420

C3 - - -332 - - 420

C4 - - -777 - - 140

D1 - - - 667.5 140 -

D2 - - - 222.5 420 -

Bảng tóm tắt kích thƣớc và lực trong các thanh chống và giằng

trong mô hình thứ nhất (Bảng 1-2).

Thanh Kích thước Kích thước Góc Lực theo Lực theo
Lực dọc
chống và theo phương theo phương θ phương phương
(KN)
giằng ngang (mm) đứng (mm) (độ) đứng (KN) ngang (KN)

3200-554 2800-140- 40.2


A-B1 12056.2 14241.4 18659.3
=2646 420 = 2240 5

3200-58-722 2800-420- 42.7


B2-C1 9971.9 10772.4 14679.4
=2420 140 = 2240 9

3200-612-168 2800-140- 42.7


B3-C2 9971.9 10772.4 14679.4
=2420 420 = 2240 9

C3-D1 3500-332- 2800-420- 41.8 8000 8931.8 11990.7


53

667.5 =2500.5 140 = 2240 5

3500-777- 2800-140- 41.8


C4-D2 8000 8931.8 11990.7
222.5 =2500.5 420 = 2240 5

10772.4 tạiC1
A-C1 - - - - -
14241.4 tại A

8931.8 tại D1
B3-D1 - - - - -
10772.4 tạiB3

8931.8 tại C4
C4-C’4 - - - - -
và C’4

Trong đó :

Góc θ = Kích thước theo phương đứng / Kích thước theo phương ngang.

Lực theo phương ngang = Kích thước theo phương đứng / tg θ.

Lực dọc = Kích thước theo phương đứng / sin θ.

 Xác định vị trí vùng nút và lực trong thanh chống, giằng trong mô
hình thứ hai :

 Mô hình thứ hai được hình thanh trong điều kiện lực trong các thanh giằng
phải được cân bằng.

 Thanh giằng A-C1: từ (Bảng1-2) ta có lực trong thanh giằng A-C1 từ thanh
chống A-B1 tại A là: 14241.4(KN) và từ thanh chống B2-C1 tại C1 là:
10772.4(KN). Ta tăng lực theo phương ngang trong thanh chống B 2-C1 đến
giá trị 14241.4 (KN). Để lực trong thanh giằng A-C1 được cân bằng và đạt
được tải trọng tính toán nguy hiểm nhất. Vì lực trong thanh chống B 2-C1 theo
54

phương ngang được tăng lên nên lực theo phương đứng cũng tăng theo
nhưng vẫn đảm bảo phản lực tại C vẫn là 35943.8(KN).

 Lực theo phương đứng tại nút B2 và C1 là:

14241.4
RB 2  RC1   9971.9  13183.1 KN
10772.4

 Lực theo phương đứng tại nút B3 và C2 là:

RB3  RC 2  (32000  12056.2)  13183.1  6760.7 KN

 Kích thước hình học nút B có sự thay đổi: với fcu  0.02 KN / mm2 và

  0.75 tại B1 thì ws = 670mm.

Fu 13183.1
 Bề rộng tại nút B2 và C1 là: w s    732 mm
 f cu b 0.75  0.02 1200

Fu 6760.7
 Bề rộng tại nút B3 và C2 là: w s    376 mm
 f cu b 0.75  0.02 1200

 Tổng bề rộng của ba thanh chống tại vùng nút B là: 670 + 732 + 376 =
1778mm, thỏa với bề rộng thực của vùng nút B là 1800mm. Vị trí và lực của
các nút tại B trong mô hình thứ hai được thể hiện :
55

32000 KN

12056.2 KN 13183.1 KN 6760.7 KN


1200x1800

554 701

147

B1 B3

B2

670 732 376

1778

Hình 3.19: Vị trí và lực của các nút tại B trong mô hình thứ hai
 Thanh giằng B3-D1: từ (Bảng1-2) ta có lực trong thanh giằng B3-D1 từ
thanh chống B3-C2 tại B3 là: 10772.4(KN) và từ thanh chống C3-D1 tại D1 là:
8931.8(KN). Ta tăng lực theo phương ngang trong thanh chống C 3-D1 đến
giá trị 10772.4 (KN). Để lực trong thanh giằng B3-D1 được cân bằng và đạt
được tải trọng tính toán nguy hiểm nhất. Vì lực trong thanh chống C 3-D1
theo phương ngang được tăng lên nên lực theo phương đứng cũng tăng theo
nhưng vẫn đảm bảo lực tại D vẫn là 32000(KN).

 Lực theo phương đứng tại nút C3 và D1 là:

10772.4
RC 3  RD1   8000  9648.6 KN
8931.8

 Lực theo phương đứng tại nút C4 và D2 là:

RC 4  RD 2  (35943.8  19943.8)  9648.6  6351.4 KN

 Kích thước hình học nút B có sự thay đổi: với fcu  0.02 KN / mm2 và

  0.75
56

Fu 9648.6
 Bề rộng tại nút C3 và D1 là: w s    536 mm
 f cu b 0.75  0.02 1200

Fu 6351.4
 Bề rộng tại nút C4 và D2 là: w s    353 mm
 f cu b 0.75  0.02 1200

 Tổng bề rộng của bốn thanh chống tại vùng nút C là: 732 + 376 + 536 +
353 = 1997mm, thoã với bề rộng thực của vùng nút C là 2200mm. Vị trí và
lực của các nút tại C trong mô hình thứ hai được thể hiện:

C1 C2 C3 C4

101 732 376 536 353 101

632 822
78 378
1200x2200

13183.1 KN 9648.6 KN
6760.7 KN 6351.4 KN

35943.8 KN

Hình 3.20: Vị trí và lực của các nút tại C trong mô hình thứ hai
 Tổng bề rộng của bốn thanh chống tại vùng nút D là: 536 x 2 + 353 x 2 =
1778mm, thoả với bề rộng thực của vùng nút D là 1800mm. Vị trí và lực của
các nút tại D trong mô hình thứ hai được thể hiện :
57

32000 KN

1200x1800

9648.6 KN 9648.6 KN
6351.4 KN 6351.4 KN

621 621

176.5 176.5

D1 D2 D3 D4

536 353 353 536


1778

Hình 3.21: Vị trí và lực của các nút tại D trong mô hình thứ hai
Bảng tóm tắt vị trí của các nút trong mô hình thứ hai (Bảng 2-1).

Bên trái Bên trái Bên trái Bên trái


Phía dưới Phía trên
trọng tâm trọng tâm trọng tâm trọng tâm
Nút đỉnh dầm đáy dầm
nút A nút B nút C nút D
(mm) (mm)
(mm) (mm) (mm) (mm)

A 0 - - - - 140

B1 - 554 - - 420 -

B2 - -147 - - 420 -

B3 - -701 - - 140 -

C1 - - 632 - - 140

C2 - - 78 - - 420
58

C3 - - -378 - - 420

C4 - - -822 - - 140

D1 - - - 621 140 -

D2 - - - 176.5 420 -

Bảng tóm tắt kích thƣớc và lực trong các thanh chống và giằng

trong mô hình thứ hai (Bảng 2-2).

Thanh Kích thước Kích thước Lực theo Lực theo


Góc θ Lực dọc
chống và theo phương theo phương phương phương
(độ) (KN)
giằng ngang (mm) đứng (mm) đứng (KN) ngang (KN)

3200-554 2800-140-
A-B1 40.25 12056.2 14241.4 18659.3
=2646 420 = 2240

3200-147- 2800-420-
B2-C1 42.78 13183.1 14246.4 19410.2
632 =2421 140 = 2240

3200-701-78 2800-140-
B3-C2 42.78 6760.7 7306 9954.1
=2421 420 = 2240

3500-378- 2800-420-
C3-D1 41.85 9648.6 10772.4 14461.7
621 =2501 140 = 2240

3500-822- 2800-140-
C4-D2 41.84 6351.4 7093.7 9521.6
176.5=2501.5 420 = 2240

14241.4 tại A
A-C1 - - - - -
và C1
59

10772.4 tại
B3-D1 - - - - -
B3 và D1

7093.7 tại C4
C4-C’4 - - - - -
và C’4

Bảng tính toán bề rộng của các thanh chống và giằng


trong mô hình thứ hai (Bảng 2-3).

fcu vùng
fcu thanh Bề rộng
nút
Bộ phận Lực dọc (KN) chống ws và wt
(KN/mm2
(KN/mm2) (mm)
)

Lực thẳng đứng tại A 12056.2 0.024 0.02 670

Thanh chống A-B1 tại A 18659.3 0.018 0.02 1152

Tại B1 18659.3 0.018 0.02 1152

Lực thẳng đứng tại B1 12056.2 0.024 0.02 670

Lực thẳng đứng tại B2 13183.1 0.024 0.02 732

Lực thẳng đứng tại B3 6760.7 0.024 0.02 376

Thanh chống B2-C1 tại B2 19410.2 0.018 0.02 1198

Tại C1 19410.2 0.018 0.02 1198

Thanh chống B3-C2 tại B3 9954.1 0.018 0.02 461

Tại C2 9954.1 0.018 0.02 461

Lực thẳng đứng tại C1 13183.1 0.024 0.02 732


60

Lực thẳng đứng tại C2 6760.7 0.024 0.02 376

Lực thẳng đứng tại C3 9648.6 0.024 0.02 536

Lực thẳng đứng tại C4 6351.4 0.024 0.02 353

Thanh chống C3-D1 tại C3 14461.7 0.018 0.02 893

Tại D1 14461.7 0.018 0.02 893

Thanh chống C4-D2 tại C4 9521.6 0.018 0.02 588

Tại D2 9521.6 0.018 0.02 588

Lực thẳng đứng tại D1 9648.6 0.024 0.02 536

Lực thẳng đứng tại D2 6351.4 0.024 0.02 353

792
Thanh giằng A-C1 14241.4 - 0.02
wt/2=396

598
Thanh giằng B3-D1 10772.4 - 0.02
wt/2=299

394
Thanh giằng C4-C’4 7093.7 - 0.02
wt/2=197

Fu
Với w s , w t  ,  = 0.75.
 f cu b

 Tính toán cốt thép thanh giằng A-C1 trong mô hình thứ hai:

 Lực trong thanh giằng A-C1 là: 14241.4 KN


61

 Fnt   Ast f y  FAC1  14241.4( KN )


FAC1 14241.4
 Ast   1000  45210.8mm2  452.108cm2
 f y 0.75  420

 Dùng thép No.10 (đường kính danh nghĩa 32.26mm), với diện tích một
Ast 452.108
thanh as = 8.19cm2. số thanh thép: n    55.202 (thanh) chọn
as 8.19
56 thanh bố trí .

 Chọn thép theo TCVN để bố trí thực tế: chọn 58 thanh  32 với diện tích
là: 466.32 cm2. Bố trí 5 lớp (mỗi lớp 10 thanh lớp trên cùng 8 thanh)
khoảng các mỗi lớp theo phương thẳng đứng là 1 28 . Với lớp bê tông bảo vệ
được chọn là 1.25 in (30mm)

 Khoảng cách từ tâm lớp thép này đến tâm lớp thép kia là: 32 + 28 = 60mm.

 Vậy chiều cao bố trí cốt thép là: 30 + 32/2 + (60x4) + 32/2 = 302mm.

 Vậy chiều cao hiệu quả của thanh giằng A-C1 là : 302x2 = 604mm  Thỏa
vì nằm trong vùng chịu lực của thanh giằng A-C1 tính toán được từ (Bảng2-
3) là: 792mm.

Tính toán cốt thép thanh giằng B 3-D1 trong mô hình thứ hai:

 Lực trong thanh giằng B3-D1 là: 10772.4 KN

 Fnt   Ast f y  FAC1  10772.4( KN )


FAC1 10772.4
 Ast   1000  34198.1mm2  341.981cm2
 f y 0.75  420

 Dùng thép No.10 (đường kính danh nghĩa 32.26mm), với diện tích một
Ast 341.981
thanh as = 8.19cm2.Số thanh thép: n    41.755 (thanh) Chọn
as 8.19

42 thanh bố trí .
62

 Chọn thép theo TCVN để bố trí thực tế: chọn 45 thanh  32 với diện tích là:
361.8 cm2. Bố trí 5 lớp (mỗi lớp 9 thanh) khoảng các mỗi lớp theo phương
thẳng đứng là 1 28 . Với lớp bê tông bảo vệ được chọn là 1.25 in (30mm).

 Khoảng cách từ tâm lớp thép này đến tâm lớp thép kia là:32 + 28 = 60mm.

 Vậy chiều cao bố trí cốt thép là: 30 + 32/2 + (60x4) + 32/2 = 302mm.

 Vậy chiều cao hiệu quả của thanh giằng A-C1 là: 302x2 = 604mm  Thỏa
vì nằm trong vùng chịu lực của thanh giằng A-C1 tính toán được từ (Bảng 2-
3) là: 598mm.

 Kiểm tra sự thống nhất giữa thanh chống xiên và vùng nút trong mô
hình thứ hai:

 Vùng nút A – thanh chống A-B1:

 Bề rộng nhỏ nhất của thanh chống A-B1 là : w s  wt cos   lb sin 

 Chiều rộng chịu ép của bê tông là: lb = 670mm.

 Chiều cao vùng chiụ kéo của bê tông bằng với chiều cao thanh giằng đã
tính toán ở trên là: wt = 604mm.

 Góc hợp giữa thanh chống và phương ngang là: θ = 40.25o. Vậy :

w s  670  sin 40.25o  604  cos40.25o  894mm

 Giá trị này nhỏ hơn giá trị tính toán được trong (Bảng 2-3) là:11520mm.
Nên thanh chống này không thỏa.

 Tăng chiều rộng chịu ép của bê tông lên: lb = 1200mm. Ta có:

w s  1200  sin 40.25o  604  cos40.25o  1236mm  1152mm

 Với lb = 1200mm thanh chống A-B1 thoả bề rộng vùng nút A.

 Vùng nút C – thanh chống B2-C1 và B3-C2 :


63

 Bề rộng nhỏ nhất của hai thanh chống là : w s  wt cos   lb sin 

 Chiều rộng chịu ép của bê tông là: lb = 732 + 376 = 1108mm.

 Chiều cao vùng chiụ kéo của bê tông bằng với chiều cao thanh giằng đã
tính toán ở trên là: 604mm. Tổng chiều cao của vùng nút C bằng hai lần giá
trị đó: wt = 604 x 2 = 1208mm.

 Góc hợp giữa thanh chống và phương ngang là: θ = 42.78o. Vậy :

w s  1108  sin 42.78o  1208  cos42.78o  1669mm

 Giá trị này lớn hơn giá trị tính toán được trong (Bảng 2-3) là : 1659mm.

Với wt = 1208mm thanh chống B2-C1 và B3-C2 thoả bề rộng vùng nút C.

32000KN 32000KN

13183.1KN 8000KN 8000KN


12056.2KN 8000KN 8000KN
6760.7KN

chieu cao cot thep


1800 thanh giang B3-D1 1800

B3 D1 D4
B1
B2 D2 D3
lop thu 2 cua
vung nut B

lop thu 2 cua


vung nut C

C2 C3
A 14241.4KN
C1 C4 7093.7KN
Wt/2 2200
lb chieu cao cot thep
thanh giang A-C1
1200
13183.1KN 6351.4KN
6760.7KN 9648.6KN

12056.2KN 35943.8KN

3200 3200 3500

Hình 3.22: Vùng nút và thanh chống - giằng trong mô hình thứ hai

 Kiểm tra lƣợng cốt thép chịu uốn trong mô hình thứ hai:

 Kiểm tra diện tích cốt thép tối thiểu: Với As = 452.108cm2.
64

200bd 200  47.244  (98.346)


As    15.488(in2 )  99.929(cm2 )
fy 60000
3 f 'c bd 3 4000  47.244  (98.346)
As    14.693(in2 )  94.798(cm2 )
fy 60000

 Thỏa điều kiện.

Với d = 2800 – 302 = 2498mm (98.346 in) và b = 1200mm (47.244 in)

+ Kiểm tra hàm lượng cốt thép chịu lực:

 Hàm lượng cốt thép tính toán :

As 58  8.04
w    0.0156
bd 120  249.8

 Hàm lượng cốt thép lớn nhất cho phép : p  0.75 p


max b

 Với hàm lượng cốt thép cân bằng :

f 'c 6000 28 6000


b  0.851   0.85  0.75   0.03972
f y 6000  f y 420 6000  420

p  0.75  0.03972  0.02979


max

 Với hàm lượng cốt thép tối thiểu :

14 14
min    0.00333
f y 4200

 min  0.00333  w  0.0156  max  0.02979

 Vậy thỏa điều kiện.

 Tính toán thép chịu cắt trong mô hình thứ hai:

 Giả sử chọn thép phân bố có số hiệu No =6 (đường kính danh nghĩa


19.05mm và diện tích một thanh a s = 2.84 cm2 ) bố trí theo hai phương đứng
và ngang theo hai bên thành dầm.
65

 Khoảng cách lớn nhất của các thanh thép theo phương đứng :

Avh 2  284
sh    189.33mm
0.0025 b 0.0025 1200

 Khoảng cách lớn nhất của các thanh thép theo phương ngang :

Av 2  284
sv    315.556mm
0.0025 b 0.0015 1200

 Chọn thép chịu cắt theo TCVN

 Chọn thép đai  20 (diện tích một thanh as = 3.14 cm2 )

 Khoảng cách lớn nhất của các thanh thép theo phương đứng :

Avh 2  314
sh    209.33mm
0.0025 b 0.0025 1200

 Khoảng cách lớn nhất của các thanh thép theo phương ngang :

Av 2  314
sv    348.889mm
0.0025 b 0.0015 1200

 Chọn bước đai : s = sv = sh = 200mm.

+ Kiểm tra điều kiện phân bố cốt thép đai với s = 200mm:

s < d/5 = 2498/5 = 499.5mm và s ≥ 200mm.

 Khoảng cách lớn nhất của cốt đai không vượt quá :

 Hướng dọc trục sv : smax = 0.60d = 0.60x2498 = 1498.8mm hoặc 400mm.

 Hướng ngang sh : smax = 0.60d = 0.60x2498 = 1498.8mm hoặc 400mm.

+ Kiểm tra lượng cốt thép yêu cầu bên trong thanh chống hình chai (thép
chịu lực phá vỡ bụng thanh chống hình chai):

Asi
 sin  i  0.003
bsi
66

 Từ thanh chống A-B1 ta có góc giữa thanh chống và thép theo phương
ngang là: 40.25o sinγi = 0.646, và hợp với cốt thép theo phương đứng một
góc : 90o - 40.25o = 49.75o  sinγ i = 0.763. Ta có:

Asi 2  314 2  314


 sin  i   0.646   0.763  0.00369  0.003
bsi 1200  200 1200  200

 Thỏa điều kiện.

32000KN 32000KN

13183.1KN 8000KN 8000KN


12056.2KN 8000KN 8000KN
6760.7KN

Ø20@200 45Ø32 bo tri 5 lop 9Ø32


1800 302 1800

sv
B3 D1 D4
B1 604
sh B2 D2 D3
461 893
2800

Ø20@200 588
1152 1198

dinh cua tam betong thanh


giang voi thanh giang 604 C2 C3
A 14241.4KN
C1 C4

lb 58Ø32 bo tri 5 lop (4lop 302 2200


10Ø32 va 1lop 8Ø32)
1200
13183.1KN 6351.4KN
6760.7KN 9648.6KN

12056.2KN 35943.8KN

3200 3200 3500

Hình 3.23: Vị trí và cốt thép thanh chống, thanh giằng trong mô hình thứ hai

3.5 Kết quả tính toán :

3.5.1 Tính toán dầm chuyển theo tiêu chuẩn ACI-318-02.

Cốt thép chịu moment dương : As = 189.992 cm2, chọn 28 thanh thép

No = 10.

Cốt thép chịu moment âm : As = 226.476 cm2, chọn 30 thanh thép No = 10.
67

Thép chịu lực cắt : thép No = 6 khoảng cách bố trí sv = sh = s = 180mm.

3.5.2 Tính toán dầm chuyển theo phƣơng pháp giàn ảo (Strut and tie Model).

Cốt thép chịu moment dương : As = 452.108 cm2, chọn 56 thanh thép

No = 10. Chọn và bố trí theo TCVN là: 58  32.

Cốt thép chịu moment âm : As = 341.981 cm2, chọn 42 thanh thép N o = 10.
Chọn và bố trí theo TCVN là: 45  32.

Cốt thép chịu lực cắt : Thép No = 6 khoảng cách bố trí sv = sh = s = 180mm.
Chọn và bố trí theo TCVN là : thép  20 và khoảng cách bố trí sv = sh = s = 200mm.

3.6 Thiết kế và bố trí cốt thép :

Cường độ bê tông và cốt thép chọn theo tiêu chuẩn ACI : f’c = 4000psi (f’c =
28MPa), fy = 60000psi (fy = 420MPa).

Cường độ bê tông và cốt thép tương ứng theo TCVN : B35 (M450) với f’c =
29.2MPa, thép A-IV với fy = 510MPa.

Cốt thép chịu moment dương: As = 189.992 cm2, chọn 28 thanh thép  32 với
As = 2225.12cm2.

Cốt thép chịu moment âm: As = 226.476 cm2, chọn 30 thanh thép  32 với As
= 241.2cm2.

 Kiểm tra hàm lượng cốt thép chịu moment dương :

Hàm lượng cốt thép tính toán:

As 28  8.04
w    0.0074
bd 120  252

 min  0.00333  w  0.0074  max  0.02979

 Vậy thỏa điều kiện.


68

Bố trí thép chịu lực với 28  32 chia thành 3 lớp (2 lớp 10 và 1 lớp 8  32)
với khoảng cách các lớp theo phương đứng là 1  28 và chiều dày lớp bê tông bảo vệ
abv = 3cm (1.25in). Tổng chiều cao bố trí thép chịu lực:

h’ = 3+(3.2/2) +6+6+(3.2/2) = 18.6cm < h1 = h2 = 56cm (thỏa điều kiện)

Vậy chọn bố trí thực tế h’ = 20 cm.

 Kiểm tra hàm lượng cốt thép chịu moment âm :

Hàm lượng cốt thép tính toán:

As 30  8.04
w    0.00798
bd 120  252

 min  0.00333  w  0.00798  max  0.02979

 Vậy thỏa điều kiện.

Bố trí thép chịu lực với 30  32 chia thành 3 lớp mỗi lớp 10  32 với khoảng
cách các lớp theo phương đứng là 1  28 và chiều dày lớp bê tông bảo vệ abv = 3cm
(1.25in). Tổng chiều cao bố trí thép chịu lực:

h’ = 3+(3.2/2) +6+6+(3.2/2) = 18.6cm < h1 = h2 = 56cm (thỏa điều kiện)

 Vậy chọn bố trí thực tế h’ = 20 cm.

Thép chịu lực cắt: thép  20 (Av = Avh = 2x314 = 628mm2 ) khoảng cách bố
trí sv = sh = s = 200mm.

 Kiểm tra diện tích cốt thép chịu cắt :

Diện tích thép nhỏ nhất Av:


Av  0.0015bsv  0.0015 1200  200  360mm2  628mm2 (thỏa )

Diện tích thép nhỏ nhất Avh:


Avh  0.0025bsh  0.0025 1200  200  600mm2  628mm2 (thỏa )
69

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Kết cấu dầm chuyển với những đặc điểm cấu tạo hình học và khả năng chịu
lực được sử dụng trong các kết cấu nhà cao tầng BTCT, đáp ứng được yêu cầu về
mặt công năng, có thể là giài pháp tương đối tốt trong một số trường hợp đòi hỏi
cần hệ kết cấu chuyển vượt nhịp lớn giữa các tầng trên và tầng dưới của tòa nhà.

Các phần mềm tính toán kết cấu hiện nay chưa có ứng dụng riêng để tính
toán dầm chuyển, nên phương pháp tính toán vẫn chủ yếu dựa vào các công thức
thực nghiệm là chủ yếu.

Đặc điểm làm việc của kết cấu dầm chuyển cũng như nguyên lý cấu tạo của
loại dầm này khác so với kết cấu chịu uốn thông thường.

Do dầm chuyển phải nhận tải trọng rất lớn từ cột hay vách cứng ở phía trên
truyền xuống dầm nên dạng phá hoại do lực cắt thường hay xảy ra với dầm chuyển,
nên cần phải đặc biệt quan tâm đến tính toán chịu cắt khi thiết kế loại dầm này.Sự
phân bố ứng suất ở bên trong vùng nén không còn như giả thiết đã được sử dụng,
giả thiết tiết diện phẳng không còn phù hợp với dầm chuyển.Vì vậy khi tính toán
dầm chuyển cần lưu ý tới đặc điểm này.

Đề tài đã đưa ra hai phương pháp tính toán kết hợp với mô hình phần tử hữu
hạn để tính toán cốt thép chịu uốn, cốt thép chịu kéo và cốt thép chịu cắt cho loại
dầm đặc biệt này.

4.2 Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phá hoại đối với dầm chuyển BTCT
không chỉ do uốn, do cắt mà còn do phá hoại gối tựa và phá hoại cục bộ (nén vỡ)
ngay dưới khu vực đặt tải đối với lực tập trung.

Đối với phương pháp giàn ảo (Strut and Tie Model), thông thường phương
pháp này được tính toán với việc đặt tải tập trung hoặc tải phân bố đều khắp trên
dầm, đối với các kết cấu đặt tải đặc biệt như các vách cứng không liên tục được đặt
70

trên dầm, việc quy loại tải trọng trên để tính toán theo phương pháp này vẫn còn
khá ít.

Do vậy, nhóm xin kiến nghị mở rộng hai hướng nghiên cứu sau :

 Tính toán thiết kế dầm chuyển trong trường hợp phá hoại gối tựa và phá hoại
cục bộ (nén vỡ) ngay dưới khu vực đặt tải đối với lực tập trung.

 Cách quy tải trọng tập trung từ những kết cấu đặc biệt như các vách cứng
không liên tục được đặt trên dầm chuyển trong tính toán bằng phương pháp
giàn ảo (Strut and Tie Model ).

You might also like