You are on page 1of 5

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 3/2015

VAÁN ÑEÀ TRAO ÑOÅI

BÀN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KHOA HỌC HÀNG HẢI
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

DISCUSSIONS ON THE CURRICULUM FOR THE BACHELOR DEGREE


IN NAUTICAL SCIENCE AT NHA TRANG UNIVERSITY

Hồ Đức Tuấn1, Phùng Minh Lộc2


Ngày nhận bài: 04/5/2015; Ngày phản biện thông qua: 22/6/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015

TÓM TẮT
Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã nêu: Phấn
đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc quyền chủ quyền quốc gia trên
biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [1]. Nhiệm vụ này là không chỉ của
ngành hàng hải, mà còn cần phải có các giải pháp phát triển nguồn nhân lực hàng hải của các cơ sở đào tạo. Việc đánh
giá và xây dựng lại chương trình ngành Khoa học hàng hải của Trường Đại học Nha Trang cho phù hợp với yêu cầu thực
tế và năng lực cơ sở đào tạo là nhiệm vụ cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Theo đó, chương trình được điều chỉnh và mở
rộng để đáp ứng cả các hoạt động quản lý, dịch vụ hàng hải trên bờ.
Từ khóa: Khoa học hàng hải, chương trình đào tạo đại học, Trường Đại học Nha Trang, dịch vụ hàng hải
ABSTRACT
Resolution of the Party Central Committee 10th about Vietnam Marine Strategy 2020 stated that: Striving to make
Vietnamese country a powerful nation in the sea, enrichment from the sea, firmly secured national sovereignty on sea and
islands, which significantly contribute to the cause of industrialization and modernization of the country. This task is not
only for the nautical sector, but also the training institutions which should have strategic solutions for developing maritime
human resources. The evaluation and reconstruction of programs in the curriculum for the Bachelor degree of Nautical
Science to meet the actual requirements and training capacity of Nha Trang University is the essential tasks in the current
context. Accordingly, the curriculum is adjusted and expanded to meet both operational management and marine services
on shore.
Key words: Nautical Science, curriculum for the Bachelor degree, Nha Trang University, marine services

I. MỞ ĐẦU trong khu vực Châu Á có thể tăng lên đáng kể. Biển
Với hơn 3.260 km bờ biển – Việt Nam có tiềm Đông cũng sẽ thu hút số lượng lớn các nhà kinh
năng rất lớn trong việc phát triển vận tải biển và doanh và khách du lịch di chuyển bằng tàu biển. Đó
các ngành dịch vụ liên quan đến biển. Từ các cảng là cơ hội rất lớn để Việt Nam phát triển vận tải biển
biển Việt Nam có thể thông qua eo biển Malacca đem lại nguồn thu đáng kể để phục vụ công cuộc
để đi đến Ấn Độ Dương, Trung Đông, Châu Âu, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Châu Phi, qua eo biển Ba Si có thể đi vào Thái Bình Theo Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày
Dương đến các cảng của Nhật Bản, Nga, Nam Mỹ 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
và Bắc Mỹ… Theo dự đoán của các chuyên gia sẽ Trung ương Đảng (khoá X) về “Chiến lược biển Việt
có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế Nam đến năm 2020” và Quyết định 1601/QĐ-TTg
giới phải đi qua vùng biển Đông trong 3-10 năm tới của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu đến năm 2020
[4]. Nhu cầu vận chuyển hàng hóa đóng container kinh tế vận tải biển đứng vị trí thứ hai trong năm

1
ThS. Hồ Đức Tuấn, 2 TS. Phùng Minh Lộc: Khoa Kỹ thuật giao thông – Trường Đại học Nha Trang

170 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

ngành kinh tế biển, với tầm nhìn vươn lên hàng thứ hàng hải được dự đoán không những thiếu về số
nhất sau năm 2030, lĩnh vực kinh tế biển đóng góp lượng mà còn bất cập trong việc cập nhật kiến thức
55-60% GDP cả nước. chuyên môn.
Để thực hiện mục tiêu mang tính chiến lược Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, thu
đưa nước ta trở thành một quốc gia biển hùng nhập bình quân đầu người còn quá thấp so với các
mạnh, ngành vận tải biển đang đứng trước những nước trong khu vực. Xuất khẩu lao động thuyền
thách thức to lớn về nguồn nhân lực, đó là làm viên là cơ hội để giải quyết việc làm cho thanh niên,
thế nào giáo dục - đào tạo được nguồn nhân lực tăng thu nhập cho các gia đình nghèo, đặc biệt là
không những có khả năng đáp ứng các việc làm vùng ven biển miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
của sỹ quan và thuyền viên trên tàu như điều khiển Mặt khác, để đưa vận tải biển có thu nhập vào hàng
tàu biển và vận hành máy tàu mà còn có khả năng thứ hai của kinh tế biển năm 2020 và hàng thứ nhất
tham gia các công việc về hàng hải trên bờ như: vào năm 2030 [3], thì ngoài nguồn thu từ cước vận
Chính quyền cảng; quản lý khai thác cảng biển; tải và dịch vụ, còn phải tăng số lượng thuyền viên
quản lý khai thác đội tàu; dịch vụ hàng hải; bảo xuất khẩu để tăng nguồn thu nhập của ngành Vận
hiểm, giám định hàng hải hoặc các cơ sở nghiên tải biển để tăng GDP. Vì vậy, phải xây dựng mục
cứu về khoa học hàng hải... tiêu xuất khẩu thuyền viên năm 2020 và định hướng
2030 ngang bằng với số lượng thuyền viên cho đội
II. NỘI DUNG tàu nội địa. Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Phát
1. Bức tranh đào tạo nhân lực cho ngành hàng triển TP. Hồ Chí Minh [5], nhu cầu thuyền viên đến
hải của thế giới và Việt Nam năm 2020 cho đội tàu trong nước khoảng 33.000
Để bảo vệ an toàn cho con người và môi và cho xuất khẩu khoảng 33.000 người; nhu cầu
trường biển, Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đã thuyền viên đến năm 2030 tăng gấp đôi, là: 132.000
thông qua rất nhiều công ước, đưa ra các quy người.
chuẩn thống nhất cho tất cả hoạt động vận tải Một thực tế đáng lưu ý: Thuyền viên ra trường
biển trên toàn thế giới. Trong các công ước mà nhưng không hoặc chỉ chọn nghề đi tàu trong thời
IMO công bố có Công ước quốc tế về tiêu chuẩn gian ngắn thì số lượng cần đào tạo phải cao hơn
đào tạo, chứng nhận và trực ca cho thuyền viên  khoảng 30 - 40% [4], đây chính là đội ngũ cần được
(International Convention on Standards of Training, trang bị mở rộng kiến thức, kỹ năng để có thể đáp
Certification and Watchkeeping for Seafarers - ứng các vị trí việc làm về hàng hải trên bờ.
STCW, sau đây gọi tắt là Công ước). IMO lần đầu 2. Hiện trạng về Chương trình đào tạo ngành
tiên thông qua  STCW năm 1978, Công ước có Khoa học hàng hải (KHHH) của Trường Đại học
hiệu lực vào tháng 4 năm 1984. Chính phủ  Việt Nha Trang
Nam đã phê chuẩn Công ước và trở thành quốc Chương trình đào tạo ngành khoa học Hàng
gia thành viên của Công ước từ ngày 18/3/1991, hải ra đời bởi sự cộng tác của Viện Khoa học và
việc đào tạo sỹ quan và thuyền viên phải tuân thủ Công nghệ khai thác thủy sản và Khoa Kỹ thuật
theo tiêu chuẩn của Công ước này [4]. Giao thông, với hai chuyên ngành là ngành Điều
Trong bức tranh ảm đạm hiện nay của ngành khiển tàu biển và ngành Vận hành máy tàu. Ngành
hàng hải, nổi lên những nét khắc họa bất thường này trước đây được quản lý bởi Viện KH & CN khai
về sự thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên nghiệp chất tác thủy sản, tuy nhiên trong quá trình triển khai với
lượng cao. Các công ty xuất khẩu thuyền viên đang khóa 55 KHHH, Viện và Trường thấy chưa đủ điều
gặp phải những khó khăn trong việc tuyển chọn đội kiện đào tạo về Điều khiển tàu biển nên đã chuyển
ngũ sỹ quan, thuyền viên giỏi về chuyên môn tinh ngành này về Khoa Kỹ thuật Giao thông và giao cho
thông về ngoại ngữ. Theo bảng đánh giá chất lượng Bộ môn Động lực tiếp quản. Theo đó, kể từ khóa
thuyền viên một số quốc gia của Trung tâm nghiên 55 ngành KHHH sẽ chỉ đào tạo chuyên ngành Vận
cứu thuyền viên thế giới (Seafarers International hành máy tàu, qua quá trình tiếp quản và rà soát lại
Research Center) thì số thuyền viên Việt Nam xuất mục tiêu và chương trình đào tạo của ngành này, Bộ
khẩu là hết sức khiêm tốn so với các quốc gia trong môn Động lực nhận thấy, nếu với chuyên môn hẹp
khu vực do khả năng ngoại ngữ là yếu (chỉ gần bằng như vậy rất khó để sinh viên có thể xin được việc
10% so với thuyền viên Philippine) [7]. làm sau khi ra trường.
Ngoài ra, nhân lực về quản lý, khai thác, Nội dung của chương trình hiện chưa đề cập
dịch vụ… hay các công việc ở trên bờ cho ngành đến lĩnh vực quản lý, dịch vụ hàng hải trên bờ,

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 171


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

một lĩnh vực tạo nên chỉnh thể cho ngành Khoa học lại các vị trí công việc mà sinh viên sau khi tốt nghiệp
hàng hải. có thể tiếp cận với chuyên môn của mình được đào
tạo, trong đó hết sức lưu ý đến mảng quản lý, dịch
3. Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp
vụ hàng hải trên bờ.
cải tiến, điều chỉnh Chương trình đào tạo ngành
Với định hướng như vậy, Hội đồng đã quyết
KHHH của Trường Đại học Nha Trang
định trước khi điều chỉnh mục tiêu và chương trình
Trước thực trạng trên, lãnh đạo Khoa Kỹ thuật đào tạo, cử 03 đoàn đi tìm hiểu thực tế về cơ hội vị
giao thông đã đề xuất với Trường cho xây dựng lại trí việc làm, các kiến thức và kỹ năng cần thiết. Các
chương trình cho phù hợp hơn với yêu cầu thực tế. địa chỉ khảo sát gồm: Cảng và Cảng Vụ Nha Trang,
Ngày 05/01/2015 Hiệu Trưởng Trường Đại học Nha Công ty Bảo hiểm hàng hải, Công ty Bảo đảm an
Trang đã ký quyết định thành lập Hội đồng xây dựng toàn hàng hải Nam Trung Bộ, Cảng Sài Gòn và các
lại ngành KHHH trình độ đại học với các thành viên công ty Vận tải biển; Công ty cổ phần đầu tư, xây
có sự liên kết của 03 đơn vị tham gia giảng dạy là dựng và Nạo vét đường thủy; Đăng kiểm Na Uy-Việt
Khoa Kỹ thuật Giao thông, Viện KH & CN khai thác Nam và Trường Đại học Giao thông vận tải HCM.
thủy sản, Khoa Kinh tế và đặc biệt có sự tham gia Hội đồng xây dựng lại ngành KHHH đã thống
của đại diện Cảng vụ Nha Trang. Qua phiên họp hội nhất sửa đổi về mục tiêu đào tạo, kiến thức và kỹ
đồng đầu tiên với định hướng là xác định lại mục năng từ đó điều chỉnh các học phần cho phù hợp,
tiêu đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế, xác định cụ thể như sau [2]:
HIỆN TẠI ĐIỀU CHỈNH

1. Giới thiệu 1. Giới thiệu


1.1. Tên ngành đào tạo: Khoa học hàng hải 1.1. Tên ngành đào tạo: Khoa học hàng hải
(Navigation) (Marine Engineering)
1.2. Trình độ đào tạo: Đại học 1.2. Trình độ đào tạo: Đại học
1.3. Mục tiêu chung: 1.3. Mục tiêu chung:
Chương trình giáo dục đại học ngành Khoa học Chương trình giáo dục đại học ngành Khoa học
Hàng hải, gồm hai chuyên ngành chính là Điều Hàng hải, với chuyên môn chính là vận hành,
khiển tàu biển và Vận hành khai thác máy tàu khai thác tàu thủy và quản lý các hoạt động hàng
thủy, trang bị cho sinh viên môi trường và những hải, trang bị cho sinh viên môi trường và những
hoạt động giáo dục để họ hình thành và phát triển hoạt động giáo dục để họ hình thành và phát triển
nhân cách, đạo đức, tri thức, các kỹ năng cơ bản nhân cách, đạo đức, tri thức, các kỹ năng cơ bản
và cần thiết nhằm đạt được thành công về nghề và cần thiết nhằm đạt được thành công về nghề
nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn, đáp ứng nhu nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn, đáp ứng nhu
cầu xã hội. cầu xã hội.
2. Nội dung chuẩn đầu ra 2. Nội dung chuẩn đầu ra
B. Kiến thức B. Kiến thức
B5. Hiểu và có khả năng vận dụng các kiến thức B5. Hiểu và có khả năng vận dụng các kiến thức
chuyên môn sau: chuyên môn sau:
B5.1. Bảo vệ môi trường biển B5.1. Bảo vệ môi trường biển
B5.2. Thông tin liên lạc và cấp cứu trên biển B5.2. Thông tin liên lạc và cấp cứu trên biển
B5.3. Đặc tính của vật liệu kỹ thuật nói chung và vật B5.3. Điều động tàu biển
liệu liên quan đến máy và thiết bị tàu thủy nói riêng. B5.4. Dẫn tàu bằng phương pháp địa văn, thiên
B5.4. Hệ thống và thiết bị điện, điện tử và điều văn và bằng máy móc hàng hải và thiết bị vô tuyến
khiển tự động thông dụng phục vụ việc vận hành B5.5. Hệ thống và thiết bị điện, điện tử và điều
hệ thống điện trên tàu thủy. khiển tự động thông dụng trên tàu thủy.
B5.5. Kỹ thuật chế tạo cơ bản phục vụ việc sửa B5.6. Cấu tạo và tính toán các tính năng hàng hải
chữa máy và thiết bị tàu thủy. của tàu thủy.
B5.6. Cấu tạo và tính toán các tính năng hàng hải B5.7. Xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa trong vận tải
của tàu thủy. biển.
B5.7. Lắp ráp, sửa chữa Thiết bị năng lượng tàu thủy B5.8. Bảo dưỡng, sửa chữa, cung ứng máy và thiết
B5.8. Vận hành, khai thác Thiết bị năng lượng tàu thủy bị tàu thủy
B5.9. Kỹ thuật kiểm tra, thử nghiệm máy và thiết B5.9. Vận hành, khai thác máy và thiết bị tàu thủy
bị tàu thủy. B5.10. Cảng vụ, pháp chế, an toàn hàng hải
B5.10. Luật và An toàn buồng máy B5.11. Quản lý kinh tế vận tải biển và cảng biển.
B5.12. Đăng kiểm, bảo hiểm tàu biển

172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

C. Kỹ năng C. Kỹ năng
C1. Kỹ năng nghề nghiệp C1. Kỹ năng nghề nghiệp
C1.1. Đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn kiến C1.1. Bảo dưỡng, vận hành máy móc, thiết bị tàu
thức, kỹ năng và năng lực của thợ máy và sĩ quan thủy
vận hành máy theo quy định của Bộ luật STCW-95 C1.2. Nghiệp vụ xử lý các tình huống nguy hiểm
(Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện trong quá trình vận hành, khai thác tàu thủy.
cấp bằng và trực ca cho thuyền viên). C1.3. Tổ chức quản lý, khai thác cảng biển và vận
C1.2. Sử dụng được các máy móc, thiết bị thông tải biển.
dụng phục vụ việc kiểm tra, sửa chữa máy và thiết C1.4. Nghiệp vụ về dịch vụ hàng hải
bị tàu thủy. C1.5. Đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về kiến
C1.3. Thực hiện gia công cơ khí cơ bản, tương thức, kỹ năng của thợ máy, thủy thủ và sĩ quan vận
đương thợ cơ khí bậc 2 hành máy, điều khiển tàu biển theo quy định của Bộ
C1.4. Sửa chữa, khai thác và thử nghiệm máy và luật STCW-95.
thiết bị tàu thủy. C1.6. Kỹ năng gia công cơ khí cơ bản (hàn, tiện,
C1.5. Có năng lực tối thiểu về kỹ thuật cứu người phay, nguội, rèn…) và sửa chữa máy tàu thủy
bị nạn. tương đương thợ bậc 2
C1.6. Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan
đến Đăng kiểm máy và thiết bị tàu thủy. C2. Kỹ năng mềm
C2. Kỹ năng mềm C2.1. Làm việc độc lập.
C2.1. Làm việc độc lập. C2.2. Làm việc theo nhóm và với cộng đồng.
C2.2. Làm việc theo nhóm và với cộng đồng. C2.3. Giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh
C2.3. Giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn.
vực chuyên môn. C2.4. Thu thập và xử lý thông tin để giải quyết vấn
C2.4. Thu thập và xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn.
đề trong lĩnh vực chuyên môn. C2.5. Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ
C2.5. Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý.
phục vụ công việc chuyên môn và quản lý. C2.6. Quản lý và lãnh đạo nhóm
C2.6. Quản lý và lãnh đạo nhóm

3. Nơi làm việc 3. Nơi làm việc


3.1. Trên tàu biển, tàu công vụ; 3.1. Cơ quan quản lý nhà nước: cảng vụ, trục
3.2. Công ty vận tải biển; vớt cứu hộ, cơ quan tìm kiếm cứu nạn và an toàn
3.3. Các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực hàng hải…
hàng hải; 3.2. Doanh nghiệp:
3.4. Cơ quan quản lý ngành hàng hải và vận tải biển; 3.2.1. Các công ty vận tải biển;
3.5. Công ty đóng, sửa chữa tàu biển 3.2.2. Dịch vụ hàng hải: dịch vụ giao nhận, đại lý
3.6. Công ty dịch vụ hàng hải và vận tải biển; tàu biển; dịch vụ sửa chữa tàu biển; bảo hiểm, giám
3.7. Cơ quan tìm kiếm cứu nạn hàng hải; định hàng hải
3.8. Cảng biển; 3.2.3. Khai thác cảng biển;
3.9. Cơ quan đại lý tàu biển; 3.3. Thuyền viên trên các tàu vận tải biển, tàu công
3.10. Cơ quan bảo hiểm hàng hải và Đăng kiểm vụ
tàu biển 3.4. Các cơ sở đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học hàng hải.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015

III. KẾT LUẬN nhiều kinh nghiệm song hành với phát triển đội
Chiến lược của quốc gia về phát triển ngành ngũ quản lý, khai thác và dịch vụ hàng hải trên bờ
Vận tải biển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm tương xứng. Vì vậy, việc điều chỉnh mục tiêu và
2030 phải được kèm theo chiến lược phát triển chương trình đào tạo ngành KHHH của Trường
nguồn nhân lực. Không còn con đường nào khác, Đại học Nha Trang cũng vì thế là công việc hết
một quốc gia biển hùng mạnh phải có ngành Vận sức bức bách và vô cùng cần thiết trong bối cảnh
tải biển phát triển với đội ngũ thuyền viên giỏi, hiện nay.           

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X), 2007. Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ tư về
“Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Hà Nội.
2. Kết luận của Hội đồng xây dựng lại ngành KHHH ngày 23/4/2015. Trường Đại học Nha Trang.
3. Trung tâm nghiên cứu biển đảo. Ngành vận tải biển Việt Nam – Cơ hội và thách thức. Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Phòng Tổng hợp, văn phòng Bộ Tư pháp. Một số vấn đề cơ bản của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. http://moj.gov.
vn/ct/tintuc/lists/thongtinkhac/view_detail.aspx?ItemID=4208.
5. Cao Ngọc Thân. Phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030. Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM.
6. Văn phòng Chính phủ. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 phê duyệt quy hoạch phát
triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng 2030. Hà Nội.
7. Makoto Washizu. Analysis of world future demand/supply of seafares & potential countermeasures. Seminar on the Problem
of the Global Shortage of Seafarers and the role of the Shipping Industry through CSR activities, 11th May 2010. Japan
International Transport Institute (JITI).

174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

You might also like