Professional Documents
Culture Documents
Ở Việt Nam hiện nay để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của
khoa học kỹ thuật, vấn đề xác định vị trí của mục tiêu và các chướng ngại vật
dẫn tàu đi trên biển trong các điều kiện thời tiết xấu là rất quan trọng. Vì vậy hầu
hết các tàu hoạt động trên biển đều trang bị Ra đa hàng hải.
Dựa trên cơ sở đề án: “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ”. Chương trình dạy nghề “Sử dụng các thiết bị
điện tử phổ biến trên tàu cá”do tập thể giáo viên ngành Khai thác hàng hải Thủy
sản thuộc khoa Công nghệ Thủy sản, trường Cao đẳng nghề Thủy sản miền Bắc
biên soạn. Chương trình đào tạo đã tổ hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của
nghề thành 6 mô đun, trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề DACUM và bộ phiếu
phân tích công việc.
Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, cập
nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất trên biển tại các địa
phương. Bộ giáo trình gồm 6 quyển:
1) Giáo trình mô đun Sử dụng máy Định vị vệ tinh
2) Giáo trình mô đun Sử dụng máy Đo sâu, dò cá đứng
3) Giáo trình mô đun Sử dụng máy Dò cá ngang
4) Giáo trình mô đun Sử dụng Ra đa hàng hải
5) Giáo trình mô đun Sử dụng máy Thông tin liên lạc
6) Giáo trình mô đun Sử dụng máy Vô tuyến tầm phương
Giáo trình Sử dụng Ra đa hàng hải giới thiệu khái quát về cấu tạo, nguyên
lý hoạt động và cách sử dụng Ra đa hàng hải phổ biến trên tàu cá hiện nay. Nội
dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 100 giờ và bao gồm 4 bài:
Bài 1: Các bộ phận và nguyên lý hoạt động của Ra đa hàng hải
Bài 2: Sử dụng Ra đa hàng hải KODEN MD- 3404
Bài 3: Sử dụng Ra đa hàng hải JMA – 2253/2254
Bài 4: Sử dụng Ra đa hàng hải FURUNO- 1832
Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề -
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải phòng, Viện
nghiên cưú Hải sản Hải phòng và một số đơn vị khác v.v.. Đồng thời chúng tôi
cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của
các Viện, Trường, cơ sở nghề cá, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường
Cao đẳng nghề thuỷ sản miền Bắc. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ
Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo
các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
để hoàn thành bộ giáo trình này.
3
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài
liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sử dụng các thiết bị điện tử
phổ biến trên tàu cá”. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo
viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể
vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Bộ giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, Ban chủ nhiệm và
các tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Khoảng cách
và phương vị
Ra đa Hàng hải là một thiết bị kỹ thuật vô tuyến điện cho phép phát hiện
và xác định vị trí của các vật ở xung quanh tàu nhờ sóng vô tuyến điện cực ngắn.
Nguyên lý hoạt động của Ra đa hàng hải là dựa vào hiện tượng phản xạ
của sóng vô tuyến điện, ra đa sẽ thu được các sóng đó và đưa đến máy hiện sóng
( màn hình).
Mục tiêu
00
Mục tiêu
D
2700 900
G
1800
Màn hình của ra đa Hàng hải
Anten của ra đa theo chu kỳ phát ra các xung vô tuyến điện mạnh với vận tốc C
= 3. 108 m/s, khi Gặp chướng ngại vật các xung này được phản xạ trở lại anten.
Nếu biết khoảng thời gian từ thời điểm phát đến thời điểm thu tín hiệu xung thì
ta sẽ biết được khoảng cách từ tàu đến mục tiêu theo công thức sau:
D = C.t/2
Trong đó:
9
B. Bài tập:
Bài tập 1: Trình bày về nguyên lý hoạt động của Ra đa hàng hải.
- Cách thức: cho tất cả học viên
- Thời gian hoàn thành: 30 phút
- Hình thức trình bày: viết
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết
- Kết quả cần đạt được: trình bày được nguyên lý hoạt động của Ra đa hàng hải.
Bài tập 2: Hãy nêu các bộ phận của Ra đa hàng hải.
- Cách thức: cho tất cả học viên
- Thời gian hoàn thành: 30 phút
- Hình thức trình bày: viết
- Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết
- Kết quả cần đạt được: Nêu được các bộ phận của Ra đa hàng hải.
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm:
- Nguyên lý hoạt động của Ra đa hàng hải.
- Các bộ phận của Ra đa hàng hải.
1.2. Sơ đồ mặt máy, tên và chức năng các phím trên bảng điều khiển
1.2.1. Sơ đồ mặt máy
12
- Phím TRAIL dùng để kích hoạt chức năng đường đi của mục tiêu.
- Phím ALARM
dùng để lựa chọn vùng báo động trong phạm vi 900, 1800 hoặc 3600.
- Phím EBL
Dùng để di chuyển đường phương vị điện tử hoặc chọn phương vị vùng báo
động
- Phím VRM
Anten
Dây nguồn
15
Chú ý:
- Khi nối nguồn vào máy phải kiểm tra và biết chắc chắn nguồn được dùng là
nguồn một chiều có điện áp phù hợp với máy thì mới sử dụng
- Sử dụng nguồn điện một chỉều ổn định có thể dùng bộ đổi nguồn từ 220 V AC
xuống 12 – 24 VDC, hoặc dùng ác quy 12 - 24 VDC riêng.
- Khi nối dây nguồn với ác quy hoăc bộ đổi nguồn phải xác định chính xác dây
nguồn nào nối với cực dương (+), dây nguồn nào nối với cực âm (-).
- Phải kiểm tra cầu chì của máy, nếu bị đứt phải tìm nguyên nhân trước khi thay
cầu chì mới, cầu chì thay thế phải có trị số ampe bằng với trị số của cầu chì đứt.
Tuyệt đối không được dùng cầu chì có trị số ampe lớn hơn
- Phải kiểm tra và đảm bảo các đầu nối điện được tiếp xúc tốt, nếu chưa đảm bảo
thì phải làm sạch các chỗ tiếp xúc.
- Phải kiểm tra và đảm bảo việc kết nối giữa anten và Ra đa hàng hải.
2.2. Mở máy
- Bước 1: Ấn phím [POWER] để mở nguồn, đồng thời máy phát ra những âm
thanh, trên màn hình xuát hiện chữ: WAIT 180 second, chờ 3 phút để nung nóng
sợi đốt của đèn MANHETRON.
16
Khi sợi đốt của đèn MANHETRON đã được nung nóng trên màn hình xuất hiện
chữ STANDBY
17
12 NM
3
Thang HU
khoảng cách LP
đã chọn
18
2.6. Cách đọc tín hiệu trên ra đa hàng hải Koden MD3404
Dấu +
Vùng
báo động
EBL
VRM
Giải thích:
- 12.5 NM: thang cự ly ( hải lý)
- SP: chiều dài xung
- HU: chế dộ hướng thật
- HDG: dấu mũi tàu
20
DATA MODE
MENU
OFF TUNE
Ở chế độ DATA, mỗi một lần ấn phím SET thì được luân phiên 4 chế độ nhỏ
sau:
LL LOP
SET
SPD SPD
DATA MODE
MENU
OFF TUNE
22
Chú ý: Các chế độ trên hoạt động chỉ khi ra đa được nối với la bàn con quay.
23
MụcMục
tiêutiêu
Dấu +
Đường
Đường phương
phương
Vị điện
Vị điện tử tử
Chú ý:
- Đối với những mục tiêu nhỏ thì đường phương vị điện tử được điều chỉnh vào
trung tâm của mục tiêu
- Đối với những mục tiêu lớn như đảo hoặc mũi đất thì điều chỉnh đường
phương vị điện tử vào mép ngoài của mục tiêu( gần phia mũi tàu ta)
25
a. Đo bằng vòng khoảng cách di động VRM. Cách làm như sau:
- Bước 1: Ấn phím [SET] và chữ VRM sẽ xuất hiện trên màn hình
- Bước 2: Ấn phím [VRM] về phía ▲ hoặc ▼ để dịch chuyển vòng cự ly di
động đến mục tiêu
- Khoảng cách từ tàu đến mục tiêu sẽ được chỉ thị ở góc phải phía dưới của màn
hình.
Mục tiêu
Dấu +
Khoảng
Mục tiêu cách
Màn hình đo khoảng cách đến mục tiêu bằng vòng khoảng cách di động
- Muốn tắt vòng khoảng cách di động ấn phím SET một lần nữa.
26
12 NM
3
Mục tiêu
Vòng khoảng
cách cố định
EBL
45.00 4.5000 NM
Màn hình đo khoảng cách đến mục tiêu bằng vòng khoảng cách cố định
K/c giữa 3
1/16 1/16 1/8 1/4 1/2 1 1.5 6
các vòng
27
Sau đây là 5 trường hợp thường gặp trong quá trình tránh va:
a. Tàu ta và tàu lạ đối hướng:
Trong trường hợp này nên tránh va bằng cách ch tàu ta đổi hướng sang phải, khi
chuyển hướng phải thật rõ ràng từ 40 đến 500.
Nếu điều kiện khách quan không cho phép đổi hướng phải lập tức dừng máy ,
giữ nguyên hướng và phát tín hiệu cho tàu lạ biết.
b. Tàu lạ cắt hướng từ mạn phải:
Có 2 cách thao tác tránh va cách thứ nhất là bẻ lái phải cho đến khi mũi của
tàu ta chỉ về phía sau lái của tàu lạ.Cách thứ 2 là giảm tốc độ nếu cần thiết có thể
bẻ lái cho mũi tàu chỉ về phía sóng dội của tàu lạ, giữ hướng ổn định , quan sát
tình huống phát triển.
c. Tàu lạ cắt hướng từ mạn trái: cách thao tác tránh va là:
- Giảm tốc độ hoặc ngừng máy
- Khi cần thiết có thể bẻ lái phải sao cho tàu lạ nằm ở vị trí chính ngang mạn
trái của tàu ta.
d. Tàu ta vượt tàu lạ:
Nếu hoàn cảnh cho phép tàu ta nên vượt tàu lạ ở khoảng cách 3 hải lý nếu không
được thì giảm tốc độ và chờ cơ hội thuận tiện.
e. Tàu ta bị tàu lạ vượt:
Tàu ta giữu nguyên hướng và tốc độ. Nếu thấy khoảng cách giữa tàu ta và tạu
vượt quá gần thì phải áp dụng các biện pháp tránh va phối hợp.
28
2.7.5. Đặt báo động điểm đến trên ra đa hàng hải MD - 3404
Báo động điểm đến dùng để theo dõi hoạt động của các tàu khác đang tiến đến
gần tàu ta, hoặc tàu ta đang đi vào khu vực nguy hiểm, để tránh va chạm có hiệu
quả, hoặc sử dụng khi tàu thả neo. Cách đặt báo động như sau:
- Bước 1: Ấn phím [ALARM ]trên màn hình xuất hiện chữ ALARM và các dấu
chỉ kiểu báo động
ALARM
Mỗi lần ấn phím ALARM sẽ chọn được luân phiên kiểu báo động 1/4 vòng
tròn, 1/2 vòng trong và cả vòng tròn
- Bước 2: Ấn phím [EBL] để xoay vùng báo động đến khu vực mà ta muốn
- Bước 3: Ấn phím [VRM] về phía ▲ hoặc ▼ để dịch chuyển vùng báo động ra
ngoài hoặc vào trong ở khoảng cách báo động mà ta yêu cầu
- Bước 4: Ấn phím [SET] để cho chế dộ báo động điểm đến hoạt động
Khi các mục tiêu nằm ở trong vùng báo động thì ra đa sẽ phát ra các âm thanh
báo động và chữ ALARM ở góc phải phía trên màn hình sáng.
Muốn tắt âm thanh báo độnghoặch tắt chế dộ báo động điểm đến, ấn phím
ALARM cho đến khi chữ ALARM không sáng nữa.
29
12 NM ALARM
3
Vùng
báo động
EBL VRM
345.00 4.500 NM
IR
EXP
30
Chú thích:
Ấn phím IR/EXP cho đến khi chữ EXP xuất hiện ở góc phải phía trên màn hình
khi đó mục tiêu được phóng to gấp đôi.
31
12 NM EXP
3
Mục tiêu
EBL
45.00
4.5000 NM
12 NM TRAIL
1M
3
Vết của
tàu khác
45.00 4.5NM
- Mỗi lần ấn phím TRAIL sẽ được luân phiên các chế độ nhỏ sau:
CNT
OFF 15 S
TRAIL
3M 30 S
1M
33
Chú thích:
Giải thích:
- OFF-CTR: dịch chuyển vị trí tàu xuống phía dưới của màn hình
- OFF: Vị trí tàu trở về tâm của màn hìnhTrước khi ấn phím OFF- CTR
34
Vị trí tàu đã
dịch chuyển
xuống dưới
35
c. Tín hiệu phản hồi hiển thị chưa rõ trên màn hình:
- Nguyên nhân: Tín hiệu phản hồi yếu
- Khắc phục: điều chỉnh độ khuếch đại bằng cách xoay núm GAIN thuận chiều
kim đồng hồ cho đến khi tín hiệu rõ nét trên màn hình.
2.9. Tắt máy
Ấn phím [POWER] và giữ trong khoảng 5 giây
2.10. Bảo quản ra đa hàng hải Koden MD3404
- Hàng ngày hoặc đầu các chuyến biển phải thường xuyên kiểm tra nguồn cung
cấp và hệ thống dây nối.
- Khi tàu lên đà phải kiểm tra và bảo dưỡng anten .
- Trường hợp tàu đỗ bờ với thời gian dài phải lau chùi sạch sẽ Ra đa và che đậy
cẩn thận.
37
Bài tập 1: Thực hành đọc màn hình của Ra đa hàng hải Koden MD3404
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải Koden MD3404
- Thời gian hoàn thành: 3 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
+ Đọc được các loại màn hình của Ra đa hàng hải Koden MD3404
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải Koden MD3404 và các phụ
kiện.
Bài tập 2: Thực hành thao tác đo phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng
hải Koden MD3404
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải Koden MD3404
- Thời gian hoàn thành: 3giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
+ Đo được phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng hải Koden MD3404.
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải Koden MD3404và các phụ
kiện
Bài tập 3: Thực hành đặt và sử dụng các chế độ báo động trên Ra đa hàng hải
Koden MD3404
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải Koden MD3404
- Thời gian hoàn thành: 3giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
+ Thao tác được cách đặt và sử dụng được các chế độ báo động Ra đa
hàng hải Koden MD3404
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải Koden MD3404và các phụ
kiện
38
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm:
- Đọc màn hình của Ra đa hàng hải Koden MD3404
- Thao tác đo phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng hải Koden MD3404
- Đặt và sử dụng các chế độ báo động trên Ra đa hàng hải Koden MD3404
GUARD
- Phím dùng để chọn vùng báo động
OFF
- Phím CTR
dùng để dịch chuyển vị trí tàu xuống dưới màn hình
X-MIT
- Phím /OFF dùng để mở, tắt máy phát của ra đa
▼
- Phím RANGE dùng để giảm thang tầm xa
▲
- Phím RANGE dùng để tăng thang tầm xa.
CURSOR
- Phím dùng để mở và tắt dấu +
MENU
- Phím chấp nhận số liệu
- Phím dùng để dịch chuyển dấu cộng, con trỏ và điều chỉnh đường
phương vị diện tử ( EBL), vòng khoảng cách di động( VRM).
2.1. Chuẩn bị Ra đa
Ra đa hàng hải JMA - 2254
Anten
42
Dây nguồn
Chú ý:
- Khi nối nguồn vào máy phải kiểm tra và biết chắc chắn nguồn được dùng là
nguồn một chiều có điện áp phù hợp với máy thì mới sử dụng
- Sử dụng nguồn điện một chỉều ổn định có thể dùng bộ đổi nguồn từ 220 V AC
xuống 12 – 24 VDC, hoặc dùng ác quy 12 - 24 VDC riêng.
- Khi nối dây nguồn với ác quy hoăc bộ đổi nguồn phải xác định chính xác dây
nguồn nào nối với cực dương (+), dây nguồn nào nối với cực âm (-).
- Phải kiểm tra cầu chì của máy, nếu bị đứt phải tìm nguyên nhân trước khi thay
cầu chì mới, cầu chì thay thế phải có trị số ampe bằng với trị số của cầu chì đứt.
Tuyệt đối không được dùng cầu chì có trị số ampe lớn hơn
- Phải kiểm tra và đảm bảo các đầu nối điện được tiếp xúc tốt, nếu chưa đảm bảo
thì phải làm sạch các chỗ tiếp xúc.
- Phải kiểm tra và đảm bảo việc kết nối giữa anten và Ra đa hàng hải.
2.2. Mở máy
STBY
- Ấn phím /OFF để mở nguồn, đồng thời máy phát ra những âm thanh,
trên màn hình xuát hiện chữ: WAIT 60 second, chờ 1 phút để nung nóng sợi đốt
của đèn MANHETRON.
43
- Khi sợi đốt của đèn MANHETRON đã được nung nóng trên màn hình xuất
hiện chữ ST- BY
X-MIT
Ấn phím /OFF để khởi động máy phát của ra đa
44
▼ ▲
Ấn phím hoặc để chọn khoảng cách phát hiện mà
RANGE RANGE
ta muốn tuỳ thuộc vào các mục tiêu xung quanh tàu
12 NM
2
Thang HU
khoảng cách LP
đã chọn
Ấn phím BRILL để điều chỉnh độ sáng của màn hình cho phù hợp
Xoay núm GAIN thuận hoặc ngược chiều kim đồng hồ để điều chỉnh
độ khuếch đại sao cho những đốm nhỏ xuát hiện trên màn hình
45
2.6. Cách đọc tín hiệu trên ra đa hàng hải JMA - 2254
Dấu +
EBL2
Vùng báo
động
Giải thích:
- 12.5 NM: thang cự ly ( hải lý)
- SP: chiều dài xung
- HU: chế dộ hướng thật
- HDG: dấu mũi tàu
- 345.60: phương vị của mục tiêu 1
- 23.00: phương vị mục tiêu 2
- 0.048 NM: khoảng cách đến mục tiêu 1
- 0.100 NM: khoảng cách đến mục tiêu 2
- 1350: phương vị của dấu +
- 0.142 NM: khoảng cách dến dấu +
2.7. Các chế độ của ra đa Hàng hải JMA-2254
2.7.1. Sử dụng hệ thống MENU
Hệ thống MENU có 3 tham số sau:
- FUNCTION: các chức năng của ra đa
- DISPLAY: chế độ màn hình của ra đa
- RADAR SET- UP: chế độ cài đặt của ra đa
a. Nếu chọn dòng FUNCTION, ấn phím ENTER lúc này trên màn hình
xuất hiện:
Giải thích:
- # 2VRM: vòng khoảng cấch di động thứ 2, muốn hiện vòng này trên màn hình
phỉa dùng phím điều hướng đưa ô sáng về chữ SET và ấn phím ENTER, muốn
tắt ta đưa ô sáng về chữ OFF và ấn ENTER.
- # 2 EBL: đường phương vị điện tử thứ 2, muốn hiện đường này trên màn hình,
dùng phím đièu hướng đưa ô sáng về chữ SET và ấn phím ENTER, muốn tắt ta
đưa ô sáng về chữ OFF và ấn ENTER.
- ZOOM: phóng đại mục tiêu, muốn phóng đại mục tiêu ta đưa ô sáng về chữ
SET rồi ấn phím ENTER, nếu không muốn phóng đại ta đưa ô sáng về chữ OFF
rồi ấn phím ENTER.
48
- HDG MODE: chọn các chế độ của mũi tàu, có 3 chế độ nhỏ:
+ H - UP: chế độ mũi tàu
+ N - UP: chế độ Bắc thật
+ C - UP: chế độ hướng thật
HU CU
NU
Chú ý: Các chế độ trên hoạt động chỉ khi ra đa được nối với la bàn con quay.
b. Nếu chọn dòng DISPLAY và ấn phím ENTER trên màn hình xuất hiện:
Giải thích:
- POSITION: hiển thị vị trí tàu, dùng phím điều hướng đưa ô sáng vè chữ L/L(
kinh vĩ độ) và ấn phím ENTER, nếu không muốn hiển thị vị trí tàu đưa ô sáng
về chữ OFF và ấn phím ENTER.
- WAYPOINT: hiển thị vị trí , muốn hiển thị dùng phím điều hướng đưa ô sáng
về chữ ON và ấn phím ENTER, nếu không muốn hiển thị đưa ô sáng về chữ
OFF và ấn phím ENTER.
- RANGE: chọn đơn vị khoảng cách, có 3 loại sau:
+ NM: hải lý
+ KY: ki lô thước Anh
+ KM: ki lô mét
Muốn hiển thị loại nào thì dùng phím điều hướng đưa ô sáng về chữ của
loại đó và ấn phím ENTER.
- BEARING: hiển thị phương vị, có 2 chế độ nhỏ:
c. Chọn dòng RADAR SET – UP ấn phím ENTER màn hình xuất hiện:
Giải thích
ALMLEVEL: mức độ xung phát, có 7 mức từ 1 đến 7, muốn chọn mức nào ta
dùng phím điều hướng đưa ô sáng về mức đó và ấn phím ENTER.
- TX PULSE: chọn chiều dài xung
Ở cự ly 1.5 hải lý có các mức: 0.08; 0.35 µs
Ở cự ly 3 hải lý có các mức: 0.35; 0.7 µs
Ở cự ly 6 hải lý có các mức: 0.35; 0.7 µs
51
- RINGS: vòng khoảng cách cố định, muốn mở vòng khoảng cách cố định dùng
phím điều hướng dịch ô sáng về chữ ON và ấn phím ENTER. Muốn tắt thì dịch
ô sáng về chữ OFF rồi ấn phím ENTER.
- KEYBOARD DIMMER: điều chỉnh độ sáng của bàn phím, có 8 mức từ 0 đến
7, muốn chọn mức nào ta dùng phím điều hướng đưa ô sáng về mức đó và ấn
phím ENTER.
- LANGUAGE: chọn ngôn ngữ, có ENGLISH( tiếng Anh); ESPANOL( tiếng
Tây Ban Nha) , muốn chọn ngôn ngữ nào ta dùng phím điều hướng đưa ô sáng
về chữ đó và ấn phím ENTER.
2.7.2. Đo phương vị đến mục tiêu
Dùng đường phương vị điện tử ( EBL) để đo phương vị đến mục tiêu. Cách làm
như sau:
- Bước 1: Ấn phím [EBL] cho đến khi chữ EBL1 xuất hiện ở góc trái màn hình
- Bước 2: Dùng phím điều hướng điều chỉnh đường phương vị điện tử đến vị trí
ta chọn. Nếu muốn dùng đưòng phương vị điện tử thứ 2 ta làm như sau:
+ Bước 3: Ấn phím [MENU] để xuất hiện MENU chính
+ Bước 4: Dùng phím điều hướng để dịch ô sáng về dòng có chữ FUNCTION
và ấn phím [ENTER] để xuất hiện màn hình FUNCTION
+ Bước 5: Dùng phím điều hướng dịch ô sáng về chữ SET của dòng có chữ
#2EBL và ấn phím [ENTER]
Muốn dịch chuyển đường phương vị điện tử EBL2, ta ấn phím EBL cho đến khi
chữ EBL2 xuất hiện trên màn hình sau đó dùng phím điều hướng dịch chuyển
đường phương vị điện tử EBL2 đến vị trí ta chọn.
Mục tiêu
Dấu +
52
Chú ý:
- Đối với những mục tiêu nhỏ thì đường phương vị điện tử được điều chỉnh vào
trung tâm của mục tiêu
- Đối với những mục tiêu lớn như đảo hoặc mũi đất thì điều chỉnh đường
phương vị điện tử vào mép ngoài của mục tiêu( gần phia mũi tàu ta)
Mục tiêu
Dấu +
K/c giữa 2 8
các vòng 0.0625 0.125 0.25 0.25 0.25 0.5 1 4
54
- Bước 2: Dùng phím điều hướng để dịch chuyển dấu + đến vị trí ta muốn, lúc
đó phương vị, khoảng cách của dấu + so với tàu ta được thể hiện trên màn hình
2.7.6. Sử dụng phím F. EBL
- Bước 1: Ấn phím [F.EBL] trên màn hình xuất hiện đường phương vị điện tử tự
do
- Bước 2: Ấn phím [EBL] và dùng phím điều hướng để dịch chuyển đường
phương vị theo hướng ta chọn.- Bước 3: Ấn phím [VRM]và dùng phím điều
hướng để thay đổi khoảng cách giữa tàu ta và đường phương vị tự do.
56
2.7.7. Đặt báo động điểm đến trên ra đa hàng hải JMA- 2254
Báo động điểm đến dùng để theo dõi hoạt động của các tàu khác đang tiến đến
gần tàu ta, hoặc tàu ta đang đi vào khu vực nguy hiểm, để tránh va chạm có hiệu
quả, hoặc sử dụng khi tàu thả neo. Cách đặt báo động như sau:
- Bước 1: Ấn phím [GUARD] trên màn hình xuất hiện dấu +
-
- Bước 2: Ấn phím [ENTER] ttrên màn hình xuất hiện vòng tròn ngay trên dấu +
57
- Bước 3: Dùng phím điều hướng để tạo ra một vùng báo động tuỳ theo yêu cầu.
Vùng
báo động
Có thể chọn vùng báo động là 1/4 vòng tròn, 1/2 hoặc cả vòng tròn như 2 hình
dưới đây:
58
- Bước 4: Ấn và giữ phím [GUARD] trong khoảng 1 giây đến khi trên màn hình
xuất hiện chữ ALM .
- Bước 5: Muốn xoá báo động ta lại ấn và giữ phím GUARD trong vòng 1 giây
thì vòng báo động sẽ tắt.
Ở ra đa hàng hải JMA – 2254 có thể chọn 1 trong 7 mức báo động như sau:
+ Bước 1: Ấn phím [MENU] để vào MENU chính
+ Bước 2: Dịch ô sáng xuống dòng có chữ RADAR SET – UP, ấn [ENTER]
+ Bước 3: Dịch ô sáng xuống dòng có chữ ALM LEVEL, sau đó dịch ô sáng
đến các số ta muốn chọn rồi ấn phím [ENTER]( ở mức “1” độ nhạy cao nhất;
“2”- “4” độ nhạy trung bình; còn “7” độ nhạy thấp nhất)
2.7.8. Khử nhiễu
a. Khử nhiễu do ra đa khác gây ra
IR
Ấn phím để khử nhiễu do một ra đa khác gây ra
Xoay núm SEA CL để khử nhiễu biển nếu thấy cần thiết
Xoay núm RAIN CL để khử nhiễu mưa, tuyết, sương mù nếu thấy cần thiết
Ấn phím EXP cho đến khi chữ EXP xuất hiện trên màn hình, khi đó
12 NM EXP
3
Mục tiêu
EBL
45.00
4.5000 NM
12 NM EXP
3
45.00 4.5000 NM
Được sử dụng trong trường hợp muốn tăng cự ly hoạt động của ra đa. Tiến hành
như sau:
61
Ấn phím OFF CENT, lúc này vị trí tàu trên màn hình được dịch chuyển sang trái
để mở rộng cự ly lên 1,5 lần so với cự ly sử dụng.
Ấn phím SHM, lúc này dấu mũi tàu trên màn hình sẽ tắt. Muốn hiện trở lại ta ấn
phím SHM
62
chống tiêu hao điện. Lúc này màn hình trở về chế độ chờ khi ấn phím này một
lần nữa máy phát của ra đa hoạt động ngay lập tức, không cần phải chờ 60 giây
để nung nóng sợi đốt.
- Nguyên nhân:
+ Đứt dây cáp nguồn
+ Nguồn không đủ điện áp
+ Đứt cầu chì
- Khắc phục: kiểm tra, nếu cầu chì đứt thì thay cầu chì mới ( Chú ý phải thay
cầu chì đúng trị số ampe như cầu chì cũ), nếu dây cáp nguồn bị đứt thì thay dây
nguồn, nếu nguồn không đủ điện áp thì thay nguồn cho phù hợp.
c. Tín hiệu phản hồi hiển thị chưa rõ trên màn hình:
X-MIT STBY
Ấn đồng thời 2 phím /OFF và /OFF nguồn sẽ tắt
- Hàng ngày hoặc đầu các chuyến biển phải thường xuyên kiểm tra nguồn cung
cấp và hệ thống dây nối.
- Khi tàu lên đà phải kiểm tra và bảo dưỡng anten .
64
- Trường hợp tàu đỗ bờ với thời gian dài phải lau chùi sạch sẽ máy và che đậy
cẩn thận.
Bài tập 1: Thực hành đọc màn hình của Ra đa hàng hải JMA - 2254
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải JMA - 2254
- Thời gian hoàn thành: 3 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
+ Đọc được các loại màn hình của Ra đa hàng hải JMA - 2254
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải JMA - 2254 và các phụ kiện.
Bài tập 2: Thực hành thao tác đo phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng
hải JMA - 2254
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải JMA - 2254
- Thời gian hoàn thành: 3giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
+ Đo được phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng hải JMA - 2254.
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải JMA – 2254 và các phụ kiện
Bài tập 3: Thực hành đặt và sử dụng các chế độ báo động trên Ra đa hàng hải
JMA - 2254
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải JMA - 2254
- Thời gian hoàn thành: 3giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
65
+ Thao tác được cách đặt và sử dụng được các chế độ báo động Ra đa
hàng hải JMA - 2254
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải JMA – 2254 và các phụ kiện
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm:
-- Đọc màn hình của Ra đa hàng hải JMA – 2254
- Thao tác đo phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng hải JMA – 2254
- Đặt và sử dụng các chế độ báo động trên Ra đa hàng hải JMA – 2254
1.2. Sơ đồ mặt máy, tên và chức năng các phím trên bảng điều khiển
- Quả cầu dùng để dịch chuyển con trỏ , vòng khoảng cách di
động, đường phương vị điện tử và các chức năng trong MENU
+ Ấn nhanh để tắt, mở các dữ kiện của mục tiêu được chọn bởi dấu +
68
+ Ấn dài dùng để nối các vết của mục tiêu được chọn bởi dấu +
2.1. Chuẩn bị Ra đa
Ra đa hàng hải FURUNO – 1832
Anten
70
Dây nguồn
Chú ý:
- Khi nối nguồn vào máy phải kiểm tra và biết chắc chắn nguồn được dùng là
nguồn một chiều có điện áp phù hợp với máy thì mới sử dụng
- Sử dụng nguồn điện một chỉều ổn định có thể dùng bộ đổi nguồn từ 220 V AC
xuống 12 – 24 VDC, hoặc dùng ác quy 12 - 24 VDC riêng.
- Khi nối dây nguồn với ác quy hoăc bộ đổi nguồn phải xác định chính xác dây
nguồn nào nối với cực dương (+), dây nguồn nào nối với cực âm (-).
- Phải kiểm tra cầu chì của máy, nếu bị đứt phải tìm nguyên nhân trước khi thay
cầu chì mới, cầu chì thay thế phải có trị số ampe bằng với trị số của cầu chì đứt.
Tuyệt đối không được dùng cầu chì có trị số ampe lớn hơn
- Phải kiểm tra và đảm bảo các đầu nối điện được tiếp xúc tốt, nếu chưa đảm bảo
thì phải làm sạch các chỗ tiếp xúc.
- Phải kiểm tra và đảm bảo việc kết nối giữa anten và Ra đa hàng hải.
2.2. Mở máy
- Ấn phím khi đó đèn màn hình sáng và trên màn hình hiển thị đồng
hồ đếm ngược từ 1.30 trở về 00, khi đếm hết thời gian màn hình sẽ chuyển qua
chế độ chờ.
71
Khi đếm hết thời gian màn hình sẽ chuyển qua chế độ chờ trên màn hình xuất
hiện chữ ST- BY
12 NM
2
Thang HU
khoảng cách LP
đã chọn
Ấn phím để điều chỉnh độ sáng của màn hình cho phù hợp
Xoay núm thuận hoặc ngược chiều kim đồng hồ để điều chỉnh độ
khuếch đại sao cho những đốm nhỏ xuất hiện trên màn hình
73
Dấu + EBL2
Vùng báo
động Vòng khoảng
EBL1 cách cố định
VRM1 VRM2
74
Giải thích:
- 12.5 NM: thang cự ly ( hải lý)
- SP: chiều dài xung
- HU: chế dộ hướng thật
- HDG: dấu mũi tàu
- 345.60: phương vị của mục tiêu 1
- 23.00: phương vị mục tiêu 2
- 0.048 NM: khoảng cách đến mục tiêu 1
- 0.100 NM: khoảng cách đến mục tiêu 2
- 1350: phương vị của dấu +
- 0.142 NM: khoảng cách dến dấu +
HU CU
76
NU
Dùng đường phương vị điện tử ( EBL) để đo phương vị đến mục tiêu. Cách làm
như sau:
- Bước 1: Ấn phím cho đến khi chữ EBL1 xuất hiện ở trên màn
hình
- Bước 5: Ấn phím cho đến khi chữ EBL2 xuất hiện ở trên màn
hình
Mục tiêu
Dấu +
Chú ý:
- Đối với những mục tiêu nhỏ thì đường phương vị điện tử được điều chỉnh vào
trung tâm của mục tiêu
- Đối với những mục tiêu lớn như đảo hoặc mũi đất thì điều chỉnh đường
phương vị điện tử vào mép ngoài của mục tiêu( gần phia mũi tàu ta)
a. Đo bằng vòng khoảng cách di động VRM. Cách làm như sau:
- Bước1: Ấn phím cho đến khi chữ VRM1 xuất hiện ở trên màn
hình
- Bước 4: Ấn phím cho đến khi chữ VRM 2 xuất hiện ở trên màn
hình
- Bước 6: Dùng quả cầu điều hướng điều chỉnh vòng khoảng cách di động
VRM2 đến vị trí ta chọn ( mục tiêu 2).
Khi đó khoảng cách từ tàu đến mục tiêu sẽ được chỉ thị ở góc phải phía dưới
của màn hình.
79
Mục tiêu
Dấu +
, lúc này trên màn hình xuất hiện các vòng cự ly cố định
80
K/c giữa 2 6
các vòng 0.0625 0.125 0.25 0.25 0.25 0.5 1 4
- Bước 1: Ấn và giữ phím cho đến khi trên màn hình xuất hiện dấu
+
a. Đo phương vị
- Bước 2: Ấn phím cho đến khi chữ EBL1 xuất hiện ở trên màn
hình
- Bước 5: Dùng quả cầu điều hướng chọn EBL OFFSET và ấn phím
để chấp nhận ( lúc này tâm vị trí vạch EBL1 sẽ nằm ở mục tiêu 1)
- Bước 7: Ấn phím sau đó dùng quả cầu điều hướng để xoay đường
phương vị điện tử EBL1 đến tâm vị trí của mục tiêu 2, lúc này ta sẽ đọc được
phương vị giưa 2 mục tiêu trên màn hình.
b. Đo khoảng cách
- Bước 2: Ấn phím sau đó dùng quả cầu điều hướng để dịch chuyển
vòng khoảng cách VRM1 đến tâm vị trí của mục tiêu 2, lúc này ta sẽ đọc được
khoảng cách giữa 2 mục tiêu trên màn hình.
- Bước 3: Để tắt chức năng này ta vào MENU chọn EBL OFFSET và ấn phím
Khi phát hiện thấy tàu lạ trên màn hình ra đa của tàu ta người sử dụng ra đa cần
quan sát có hệ thốngđể phán đoán trạng thái hoạt động của tàu lạ.Cần tiến hành
quan sát Ra đa hàng hải thường xuyên và liên tục, tốt nhất từ 1 đến 2 phút quan
sát một lần . Khi quan sát cần thay đổi tầm xa hoạt động của Ra đa từ 5 đến 15
hải lý. Nếu phát hiện có nguy cơ va chạm giữa tàu lạ và tàu ta thì phải áp dụng
các biện pháp tránh va sớm và dứt khoát, rõ ràng , không nên để gần dưới 2 hải
lý .
82
Sau đây là 5 trường hợp thường gặp trong quá trình tránh va:
c. Tàu lạ cắt hướng từ mạn trái: cách thao tác tránh va là:
- Giảm tốc độ hoặc ngừng máy
- Khi cần thiết có thể bẻ lái phải sao cho tàu lạ nằm ở vị trí chính ngang mạn
trái của tàu ta.
2.7.7. Đặt báo động điểm đến trên ra đa hàng hải FURUNO - 1832
Báo động điểm đến dùng để theo dõi hoạt động của các tàu khác đang tiến đến
gần tàu ta, hoặc tàu ta đang đi vào khu vực nguy hiểm, để tránh va chạm có hiệu
quả, hoặc sử dụng khi tàu thả neo. Có hai loại báo động như sau:
- Báo động trong: khi mục tiêu đi vào vùng đã đặt báo động thì máy sẽ phát ra
âm thanh báo động và chữ G( IN) xuất hiện phía trên bên phải màn hình
83
- Báo động ngoài: khi mục tiêu đi ra khỏi vùng đã đặt báo động thì máy sẽ phát
ra âm thanh báo động và chữ G( OUT) xuất hiện phía trên bên phải màn hình
- Bước 1: Ấn và giữ phím cho đến khi trên màn hình xuất hiện dấu
+
- Bước 2: Dùng quả cầu điều hướng dịch dấu + đi qua 4 điểm AB C D tạo ra
vùng báo động như hình vẽ dưới đây:
- Bước 3: Muốn tắt báo động ta chỉ cần ấn và giữ phím cho đến khi
vùng báo động biến mất khỏi màn hình.
Xoay núm để khử nhiễu mưa, tuyết, sương mù để làm rõ mục tiêu
Khi không muốn khử nhiễu biển và nhiễu mưa bằng tay ta có thể chọn chế độ
khử nhiễu tự động bằng cách ấn phím máy sẽ tự động khử nhiễu
biển và nhiễu mưa.
Mục tiêu
Mục tiêu
Ấn phím [ HM OFF] lúc này dấu mũi tàu trên màn hình sẽ tắt. Muốn hiện trở lại
ta ấn phím [ HM OFF]
89
Khi ra đa đang ở chế phát muốn trở về chế độ chờ thì ta ấn phím
để đặt ra đa ở điều kiện dự trữ hoặc chuẩn bị để chống tiêu hao điện. Lúc này
màn hình trở về chế độ chờ khi ấn phím này một lần nữa máy phát của ra đa
hoạt động ngay lập tức, không cần phải chờ 90 giây để nung nóng sợi đốt.
Độ sâu
Nhiệt độ
Điểm đến
Phương vị
Khoảng cách
Vị trí tàu
Độ lêch
hướng
- Nguyên nhân:
+ Đứt dây cáp nguồn
+ Nguồn không đủ điện áp
+ Đứt cầu chì
91
- Khắc phục: kiểm tra, nếu cầu chì đứt thì thay cầu chì mới ( Chú ý phải thay
cầu chì đúng trị số ampe như cầu chì cũ), nếu dây cáp nguồn bị đứt thì thay dây
nguồn, nếu nguồn không đủ điện áp thì thay nguồn cho phù hợp.
c. Tín hiệu phản hồi hiển thị chưa rõ trên màn hình:
- Khắc phục: điều chỉnh độ khuếch đại bằng cách xoay núm GAIN thuận chiều
kim đồng hồ cho đến khi tín hiệu rõ nét trên màn hình.
- Hàng ngày hoặc đầu các chuyến biển phải thường xuyên kiểm tra nguồn cung
cấp và hệ thống dây nối.
- Khi tàu lên đà phải kiểm tra và bảo dưỡng anten .
- Trường hợp tàu đỗ bờ với thời gian dài phải lau chùi sạch sẽ máy và che đậy
cẩn thận.
Bài tập 1: Thực hành đọc màn hình của Ra đa hàng hải FURUNO - 1832
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải FURUNO - 1832
- Thời gian hoàn thành: 3 giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
92
Bài tập 2: Thực hành thao tác đo phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng
hải FURUNO - 1832
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải FURUNO - 1832
- Thời gian hoàn thành: 3giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
+ Đo được phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng hải FURUNO -
1832.
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải FURUNO - 1832 và các phụ
kiện
Bài tập 3: Thực hành đặt và sử dụng các chế độ báo động trên Ra đa hàng hải
FURUNO - 1832
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm), mỗi nhóm nhận 01
Ra đa hàng hải FURUNO - 1832
- Thời gian hoàn thành: 3giờ/1 nhóm
- Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ
- Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của
mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
+ Thao tác được cách đặt và sử dụng được các chế độ báo động Ra đa
hàng hải FURUNO - 1832
+ An toàn đối với con người, Ra đa hàng hải FURUNO - 1832 và các phụ
kiện
C. Ghi nhớ:
Cần chú ý một số nội dung trọng tâm:
- Đọc màn hình của Ra đa hàng hải FURUNO - 1832
- Thao tác đo phương vị và khoảng cách trên Ra đa hàng hải FURUNO - 1832
- Đặt và sử dụng các chế độ báo động trên Ra đa hàng hải FURUNO - 1832
93
5.1. Bài 1:
5.2. Bài 2:
5.3. Bài 3:
5.4. Bài 4:
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Đọc được các loại màn hình của Quan sát, theo dõi chú ý thứ tự các bước
Ra đa hàng hải Koden thao tác của học viên trên Ra đa hàng
- Đo được phương vị và khoảng hải Furuno – 1832 để đánh giá mức độ
cách trên Ra đa hàng hải đạt được của học viên.
- Đặt và sử dụng các chế độ báo
động trên Ra đa hàng hải
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
( Theo Quyết định số 2774 /BNN-TCCB- , ngày15 tháng10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)