Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Mon Kinh Te Xay Dung
Bai Giang Mon Kinh Te Xay Dung
F
P
0 1 2 3 ............. N-1 N
- Tại thời điểm 0: giá trị tiền tệ là P.
Sau 1 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P + P x i = P(1 + i).
Sau 2 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P(1 + i) + P(1 + i) x i = P(1 + i)2.
Sau 3 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P(1 + i)2 + P(1 + i)2 x i = P(1 + i)3
.............................
Sau N thời đoạn, giá trị tiền tệ là : P(1 + i)N
Như vậy:
- Nếu cho giá trị của P tìm giá trị của F, ta có: F = P(1 + i)N (3.1)
1
- Nếu cho giá trị của F tìm giá trị của P, ta có: P = F (3.2)
(1 i ) N
- Nếu cho A tìm F, ta có:
F = A(1 + i)N -1 + A(1 + i)N-2 + A(1 + i)N-3 +....+ A(1 + i)1 + A
= A [(1 + i)N -1 + (1 + i)N-2 + (1 + i)N-3 +....+ (1 + i)1 + 1]
(1 i )N 1
Hay: F = A (3.3)
i
-18-
i
- Nếu cho F tìm A, ta có: A = F (3.4)
(1 i ) N 1
- Cho P tìm A:
(1 i )N 1
Từ công thức (3.1) và (3.3) ta có: P(1 + i)N = A
i
i (1 i ) N
A=P (3.5)
(1 i ) N 1
(1 i )N 1
- Cho A tìm P, ta có: P = A (3.6)
i (1 i )N
3.3.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH
1) Chỉ tiêu chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm (Cđ)
1 VCDxr
Cđ = ( VLD )
Q 2
Trong đó:
Q: Khối lượng sản phẩm trong năm của dự án.
VCĐ: Vốn cố định.bình quân phải chịu lãi
VLĐ: Vốn lưu động.
r: lãi suất.
- Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Cđ nhỏ nhất.
2) Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho 1 đơn vị sản phẩm (Lđ)
Lđ = Gđ - Cđ
Trong đó:
Gđ: Doanh thu bán hàng tính cho 1 đơn bị sản phẩm.
- Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Lđ lớn nhất.
3) Chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư (M)
L
M
VDT
Trong đó:
L: Lợi nhuận của 1 năm hoạt động của dự án.
VĐT: Tổng số vốn đầu tư của dự án.
- Khi chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có M lớn nhất.
4) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (Th)
- Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận:
VDT
Th
L
- Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận và khấu hao:
VDT
Th
L KH
-19-
Trong đó:
KH: Khấu hao cơ bản hàng năm.
L: Lợi nhuận.
- Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Th nhỏ nhất.
Phạm vi áp dụng: Các chỉ tiêu tĩnh có ưu điểm là tính toán đơn giản và nó thường
được sử dụng cho khâu lập dự án tiền khả thi hoặc cho các dự án nhỏ, ngắn hạn ( 1
năm) và các dự án không đòi hỏi mức chính xác cao.
3.3.4 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG
- Chỉ tiêu động là các chỉ tiêu biến đổi theo thời gian, tính toán cho cả đời của dự
án và có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian.
- Các chỉ tiêu động thường được áp dụng đối với các dự án có yêu cầu tính toán
chính xác cao, các báo cáo nghiên cứu khả thi và các dự án có thời gian lớn.
1) Hiệu số thu chi (B – C)
a) Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại (NPV)
- Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại nghĩa là toàn bộ dòng thu và dòng chi
phải quy về thời điểm t = 0 (mốc thời gian quy ước).
N
Bt N
Ct
NPV =
t 0 (1 i ) t 0 (1 i )
t t
Trong đó:
Bt: thu nhập ở năm thứ t.
Ct: chi phí ở năm thứ t.
N: thời gian tính toán của dự án.
i: suất chiết khấu tính toán.
Chứng minh:
B0
B1 B3 BN
B2 BN-
1
C1 C3 ............. CN-1
C2
C0 CN
Ta có:
1 1 1 1 1
P( B ) = B0 B1 B2 ... B N 1 N 1
BN
(1 i ) 0
(1 i ) 1
(1 i ) 2
(1 i ) (1 i ) N
N
1
Hay: P( B ) = B
t 0
t
(1 i ) t
1 1 1 1 1
P(C ) C 0 C1 C2 ... C N 1 N 1
CN
(1 i ) 0
(1 i) 1
(1 i ) 2
(1 i ) (1 i ) N
-20-
N
1
Hay: P(C ) = C
t 0
t
(1 i ) t
N N
1 1
NPV P( B ) - P(C ) = Bt
t 0 (1 i ) t
- C
t 0
t
(1 i ) t
- Nếu dự án có VĐT ban đầu là V, giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở cuối đời
là SV, thì NPV được tính theo công thức sau:
N
1 N
1 SV
NPV V B
t 0
t
(1 i ) t
- C
t 0
t
(1 i ) t
(1 i ) N
- Nếu dự án có dòng thu chi đều đặn hàng năm (Bt = Bđ, Ct = Cđ) thì:
(1 i ) N 1 1
NPV V ( Bt C t ) SV
i (1 i ) N
(1 i ) N
Với phương án 2:
1 1 1 1 1
NPV II 100 20 40 30 30 20 7.93
(1 0.1) 1
(1 0.1) 2
(1 0.1) 3
(1 0.1) 4
(1 0.1) 4
Bước 3: So sánh lựa chọn phương án.
- Vì NPVI và NPVII > 0, nên cả 2 phương án đều đáng giá.
- Chọn phương án 2 vì NPVII > NPVI.
Ví dụ 2:
Dùng chỉ tiêu giá trị hiện tại để chọn phương án đầu tư:
- Với phương án 1:
(1 0.12)12 1 1 1 1 1
NPVI 150 60 20 130 130 130
0.12(1 0.12) 12
(1 0.12) 12
(1 0.12) 3
(1 0.12) 6
(1 0.12) 9
21.52
- Với phương án 2:
(1 0.12)12 1 1 1 1
NPVII 100 80 10 90 90 304.57
0.12(1 0.12) 12
(1 0.12) 12
(1 0.12) 4
(1 0.12) 8
- Nếu dự án có VĐT ban đầu là V, giá trị thu hồi khi thanh lý là SV thì:
N N
NFV V (1 i ) N Bt (1 i) N t Ct (1 i) N t SV
t 0 t 0
i (1 i ) N
NAV NPV
(1 i ) N 1
- Nếu dòng thu chi đều đặn hàng năm thì NAV được xác định theo công thức sau:
-23-
i (1 i ) N i
NAV ( Bt C t ) V N 1
SV
(1 i ) (1 i ) N 1
N
1 N
1 SV
NPV V Bt - C t 0
t 0 (1 IRR) t t 0 (1 IRR) t
(1 IRR) N
(1 IRR ) N 1 1
NPV V ( Bt C t ) SV 0
IRR (1 IRR ) N
(1 IRR ) N
c) Cách xác định IRR:
- Để xác định IRR ta dùng phương pháp nội suy gần đúng (phương pháp dây
cung).
Bước 1: Chọn 1 giá trị IRR1, tính NPV1 sao cho NPV1 > 0 (càng nhỏ càng tốt).
Bước 2: Chọn 1 giá trị IRR2, tính NPV2 sao cho NPV2 < 0 (càng gần 0 càng tốt).
Bước 3: Tính IRR của phương án:
NPV
NPV1
IRR
0 IRR1 IRR2
NPV
NPV2
-24-
Ta có:
IRR IRR1 NPV1
IRR2 IRR1 NPV1 NPV2
NPV1
IRR IRR1 ( IRR 2 IRR1 )
NPV1 NPV 2
Ví dụ: So sánh lựa chọn phương án theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR).
Năm PA I PA II PA ( )
0 -100 -180 -80
1 +30 +40 +10
2 +30 +40 +10
3 +30 +40 +10
4 +30 +40 +10
5 +30 (+2-100) +40 +10 (+98)
6 +30 +40 +10
7 +30 +40 +10
8 +30 +40 +10
9 +30 +40 +10
10 +30 (+2) +40 +10 (-2)
- Để xác định thời gián hoàn vốn của các phương án theo phương pháp hiện giá,
ta lập bảng sau:
Hệ số Phương án 1 Phương án 2
Năm quy đổi Giá trị Hiện giá Cộng Giá trị Hiện giá Cộng
(1/(1+i)t) dồn dồn
0 1 -200 -200 -200 -300 -300 -300
1 0.91 80 72.8 72.8 90 81.9 81.9
2 0.83 90 74.7 147.5 110 91.3 173.2
3 0.75 70 52.5 200 100 75 248.2
4 0.68 100 120 81.6 329.8
5 0.62 110 120
Phát triển
Tiến bộ kỹ
thông tin (I)
thuật (T)
- Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới công nghệ thi công, áp dụng các công
nghệ thi công tiên tiến là nội dung cơ bản nhất quyết định nhất của lời giải cho bài
toán về năng suất, chất lượng và hiệu quả XDGT.
- Cơ sở vật chất của tiến bộ công nghệ trong xd cũng như trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân là công nghiệp nặng mà hạt nhân của nó là ngành chế tạo máy. Bên cạnh
đó cũng phải nhấn mạnh rằng sự phát triển của các ngành công nghiệp khác (như
công nghiệp hoá chất, công nghiệp sx VLXD...) cũng thúc đẩy tiến bộ công nghệ
trong xd.
3) Vai trò của tiến bộ công nghệ
- Giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá xd giao thông.
- Tạo điều kiện hoàn thiện và phát triển các hình thức tổ chức sx và quản lý tiên
tiến trong XDGT, đặc biệt tạo điều kiện nâng cao trình độ tổ chức điều hành, phối
hợp thi công xây lắp.
-32-
- Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả xây dựng cơ bản, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế quốc dân.
- Cải thiện điều kiện làm việc, tạo tiền đề nâng cao mức sống cho người lao động.
- Góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có
trình độ và thói quen lao động công nghiệp, khoa học.
4. Hiệu quả kinh tế trong Tiến bộ khoa học và Công nghệ
Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật ta có thể đạt được nghững hiệu quả sau:
- Tiết kiệm hao phí lao động
- Giảm nhẹ lao động cho con người
- Mở rộng qui mô sản xuất
- Nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng
- Nâng cao chất lượng công trình
- Hạ giá thành sản phẩm xây dựng.
4.1 Nâng cao năng suất lao động (giảm hao phí lao động)
- Mức giảm hao phí lao động như sau:
H H 0 H 1
x100 Trong đó: H0, H1 là hao phí lao động trước và sau
H0
H
N X 100
100 H
4.2 Tiết kiệm vật liệu
Ta có thể tiết kiệm vật liệu ở hai khâu:
- Khâu thiết kế: giải pháp kết cấu hợp lý, sử dụng vật liệu nhẹ…
- Khâu thi công: biện pháp thi công hợp lý, giảm mức hao hụt vật liệu…
Mức tiết kiệm vật liệu :
V (V0 V1 ).Q trong đó : V0 ,V1 là mứu hao
phí vật liệu cho một đơ vị sản phẩm
4.3 Giảm giá thành sản phẩm
Nếu xác định được mức hạ giá thành sản phẩm thì mức giảm giá thành là:
Z ( Z 0 Z 1 ).Q
Trong đó: Z 0 , Z 1 là giá thành cho đơn vị sản phẩm trước và sau khi áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, Q là khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Trong đó:
KCNH là hệ số CNH.
T0 là tổng chi phí lao động:
T0 = Tsx + Ttg + Tts
-34-
Tsx là các chi phs lao động để sx ra các thành phẩm, cấu kiện, chi tiết lắp
sẵn.
Ttg là chi phí lắp ghép các cấu kiện, chi tiết đó tại công trường.
Tts là các chi phí cần thiết trước và sau khi lắp ghép các cấu kiện vào công
trình.
6.1.4 CƠ GIỚI HOÁ XÂY DỰNG
1) Khái niệm
- Cơ giới hoá xây dựng là quá trình thay thế lao động thủ công vốn vẫn dựa vào
sức lao động của con người là chính bằng các công cụ lao động (máy móc, thiết bị)
hoàn thiện hơn.
- Quá trình cơ giới hoá thực chất là quá trình hoàn thiện công cụ lao động. Nếu như
trong sx thủ công con người là động lực chính thì trong cơ giới hoá nhiều chức năng
của người lao động dần dần được máy móc thiết bị thay thế.
2) Nội dung
Tuỳ thuộc vào phạm vi và tính chất cơ giới hoá các quá trình sx, người ta phân
biệt mức độ cơ giới hoá như sau:
- Cơ giới hoá từng phần: tức là chỉ có từng loại công tác riêng biệt thậm chí chỉ có
từng bước công việc riêng biệt được cơ giới hoá, lao động thủ công vẫn còn chiếm
phần chính.
- Cơ giới hoá đầy đủ (đồng bộ): ở đây máy móc thực hiện tất cả các quá trình sx
hay tất cả các bước công việc tạo thành quá trình sx đó, lao động thủ công được giải
phóng trừ 1 phần liên quan đến việc điều khiển máy.
- Tự động hoá: Trong tự động hoá, tất cả các công việc của quá trình sx xd đều do
máy móc thực hiện theo 1 chương trình định sẵn mà không có sự điều khiển của con
người, trừ chức năng kiểm tra. Tự động hoá lại được chia ra thành:
+ Tự động hoá từng phần: tức là 1 phần công việc do các hệ thống máy móc thiết
bị làm, phần còn lại do con người thực hiện.
+ Tự động hoá toàn bộ: trong tự động hoá toàn bộ thì tất cả các chức năng làm
việc và chức năng điều khiển đều được cơ giới hoá, con người chỉ thực hiện chức
năng tra sự hoạt động của máy móc theo chương trình có sẵn và làm công việc bảo
dưỡng máy móc.
- Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khi mà lao động thủ công còn chiếm tỷ lệ
đáng kể thì việc thực hiện cơ giới hoá có ý nghĩa rất lớn. Việc chuyển sang mức độ
cơ giới hoá cao hơn, nói chung bao giờ cũng mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn. Do
vậy 1 trong những nhiệm vụ trực tiếp quan trọng nhất của tiến bộ công nghệ trong xd
là không ngừng nâng cao mức độ cơ giới hoá công tác xây lắp. Chúng ta có thể thực
hiện cơ giới hoá công tác xây lắp bằng 2 cách:
+ Một là tiến thẳng lên cơ khí hiện đại trong điều kiện cho phép.
+ Hai là tuần tự từ thủ công lên nửa cơ giới và cơ giới.
3) Chỉ tiêu đánh giá mức độ cơ giới hoá
a) Hệ số cơ giới hoá cho công tác xây lắp (Kcgct):
Qm
K cg ct 100 (%)
Q
Trong đó:
Qm: khối lượng (giá trị khối lượng) công tác xây lắp do máy làm.
Q : tổng khối lượng (giá trị khối lượng) công tác xây lắp thực hiện bằng
máy và thủ công trong kỳ.
-35-
Kcgct càng cao thì mức độ cơ giới hoá càng cao.
Trong đó:
T : số công nhân bình quân năm trong danh sách của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết 1 công nhân được trang bị bao nhiêu đồng máy móc,
thiết bị.
- Hệ số này càng lớn thì mức trang bị càng cao.
4) Hiệu quả kinh tế của cơ giới hoá
-36-
- Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của cơ giới hoá, nhưng thông thường
người ta hay sử dụng các chỉ tiêu về tiết kiệm lao động, tiết kiệm do hạ giá thành và
rút ngắn thời gian xây dựng.
a) Số lượng lao động tiết kiệm được do nâng cao trình độ cơ giới hoá
- Lượng lao động tiết kiệm được của 1 loại công tác xây lắp nhờ nâng cao trình độ
cơ giới hoá được tính theo công thức sau:
W2 W1
T TK TTK x Qcg
W1.W2
x Qcg
Trong đó:
T TK: tổng số lao động tiết kiệm được.
TTK: lượng lao động tiết kiệm được cho 1 đơn vị công tác.
1 1
TTK
W1 W2
Với: W1, W2 là năng suất lao động bình quân 1 công nhân trước và sau khi nâng
cao trình độ cơ giới hoá.
Qcg : tổng khối lượng công tác thực hiện sau khi nâng cao trình độ cơ giới
hoá.
- Chỉ tiêu này tương đối đơn giản để xác định gần đúng hiệu quả kinh tế nhờ nâng
cao trình độ cơ giới hoá.
b) Mức tiết kiệm do hạ giá thành 1 loại công tác xây lắp nhờ nâng cao trình độ cơ
giới hoá
- Mức tiết kiệm hạ giá thành 1 loại công tác xây lắp do nâng cao trình độ cơ giới
hoá được tính theo công thức sau:
C tk Ctk x Qcg
Trong đó:
Ctk : tổng mức tiết kiệm do hạ giá thành.
Ctk: mức tiết kiệm do hạ giá thành 1 đơn vị công tác xây lắp.
Ctk = C1 – C2
Với: C1, C2 là giá thành bình quân 1 đơn vị công tác xây lắp trước và sau khi nâng
cao trình độ cơ giới hoá.
Qcg : tổng khối lượng công tác thực hiện sau khi nâng cao trình độ cơ giới hoá.
c) Rút ngắn thời gian xây dựng do nâng cao trình độ cơ giới hoá
- Việc nâng cao trình độ cơ giới hoá tất yếu sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công, từ đó
thời gian xây dựng được rút ngắn, chỉ tiêu này được tính như sau:
Tbq1 Tbq2
Kt x100
Tbq1
Trong đó:
Tbq1, Tbq2 là thời gian bình quân để hoàn thành 1 loại công tác xây lắp trước và sau
khi nâng cao trình độ cơ giới hoá
* Việc xác định hiệu quả kinh tế của cơ giới hoá là 1 công việc phức tạp. Hiện nay
vấn đề cơ giới hoá xây dựng đặt ra cho ngành và các doanh nghiệp những vấn đề hết
sức nặng nề đó là: cần phải đánh giá lại năng lực sản xuất của các DNXD, tổ chức lại
-37-
việc quản lý và sử dụng số máy móc thiết bị hiện có, từng bước tăng cường và củng
cố đội máy thi công và đội xe vận tải xd. Xu hướng hiện nay của nhiều nước trong
việc lựa chọn máy móc để cơ giới hoá là đồng thời thực hiện cả 2 xu hướng:
- Một là: dần tăng công suất của từng máy, sử dụng ngày càng nhiều máy lớn có
hiệu quả kinh tế cao cho phép trong 1 thời gian ngắn thực hiện được 1 khối lượng
xây lắp lớn.
- Hai là: sử dụng rộng rãi các loại máy nhẹ, kích thước nhỏ, có tính cơ động cao
thích ứng với từng loại công việc có khối lượng phức tạp. Việc xác định cơ cấu hợp
lý giữa 2 loại máy này tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của việc xây dựng công trình
và cơ chế quản lý nói chung.
-38-
b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
* Phần thuyết minh:
- Căn cứ để lập thiết kế kỹ thuật: Nhiệm vụ thiết kế; thiết kế cơ sở được phê duyệt;
danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, thiết kế mẫu được sử dụng và các yêu
cầu khác của chủ đầu tư...
- Thuyết minh về thiết kế công nghệ: Giải pháp công nghệ, dây chuyền công nghệ,
các thông số kỹ thuật, danh mục máy móc thiết bị công nghệ, quy trình vận hành,
bảo trì công trình.
- Thuyết minh thiết kế xây dựng:
+ Giải pháp kiến trúc phù hợp với quy hoạch, công nghệ, cảnh quan môi trường.
+ Giải pháp xây dựng.
+ Tổng hợp khối lượng các công tác xây lắp chủ yếu, vật tư chính và thiết bị công
nghệ của từng HMCT và của toàn bộ công trình, so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của các phương án thiết kế.
+ Chỉ dẫn chính về biện pháp thi công đối với trường hợp thi công phức tạp.
* Phần bản vẽ:
- Bản vẽ hiện trạng của mặt bằng và vị trí của công trình trên bản đồ.
- Tổng mặt bằng bố trí các HMCT và các hệ thống kỹ thuật.
-40-
- Mặt bằng, các mặt cắt, các mặt đứng của công trình, phối cảnh công trình.
- Chi tiết các kết cấu chịu lực chính và các bộ phận có cấu tạo phức tạp.
- Các hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng, đường sá, cây xanh...
* Phần dự toán:
- Các căn cứ để lập dự toán.
- Tài liệu diễn giải và tổng hợp khối lượng xây lắp công trình.
- Dự toán được lập theo khối lượng xây lắp công trình nêu trên và theo các văn bản
quy định của Nhà nước.
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
* Phần thuyết minh: Giống như phần thuyết minh của hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
* Phần bản vẽ:
- Chi tiết mặt bằng hiện trạng và vị trí công trình trên bản đồ.
- Chi tiết mặt bằng, mặt đứng và các mặt cắt chính của HMCT và toàn bộ công
trình: vị trí, kích thước của các chi tiết cấu kiện, khối lượng, chất lượng, quy cách...
- Chi tiết các bộ phận công trình: vị trí, kích thước, quy cách, số lượng và các ghi
chú cần thiết.
- Chi tiết liên kết điển hình, các chi tiết phức tạp.
- Vị trí lắp đặt và các chi tiết, các hệ thống kỹ thuật.
- Chỉ dẫn biện pháp thi công.
- Quy trình vận hành và bảo trì công trình.
- Biểu tổng hợp khối lượng: khối lượng công tác xây lắp, thiết bị, vật liệu.
* Phần dự toán:
- Căn cứ lập dự toán.
- Bảng tiên lượng.
- Dự toán chi tiết, dự toán tổng hợp.
5.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
5.3.1 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH GIÁ TRONG XÂY
DỰNG
1) Những vấn đề chung về giá cả hàng hoá
- Theo học thuyết Mác – Lênin, bất kỳ 1 loại hàng hoá nào đều có 1 giá trị. Giá trị
hàng hoá là lượng lao động xã hội trung bình cần thiết để tạo ra hàng hoá đó. Giá trị
hàng hoá được cấu thành từ 2 bộ phận: phần chi phí sản xuất để tạo thành sản phẩm
hàng hoá (như chi phí NVL, khấu hao MMTB, tiền lương cho cán bộ công nhân
viên...) và phần giá trị thặng dư do lao động sống tạo ra.
- Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đã được sản xuất và
tiêu thụ trên thị trường đồng thời biểu hiện tổng hợp các mối quan hệ kinh tế như
quan hệ cung cầu, quan hệ thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, quan hệ
tích luỹ – tiêu dùng.
- Giá cả của hàng hoá phải được hiểu dưới 2 giác độ khác nhau:
+ Dưới giác độ của người mua: giá cả là chi phí mà người mua phải bỏ ra (số tiền
dự kiến) để nhận được quyền sở hữu hoặc quyển sử dụng hàng hoá hay dịch vụ mà
mình muốn, nó được xác định từ sự hình dung về giá của người mua và được tính
toán trên cơ sở giá cả hàng hoá trên thị trường.
+ Dưới giác độ người bán: giá cả là mức tiền tối đa mà người bán mong muốn
nhận được tư người mua khi trao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá, dịch
vụ của mình cho khách hàng.
-41-
- Đối với sản phẩm xây dựng, do đặc thù là 1 sản phẩm hàng hoá có giá trị lớn, liên
quan đến nhiều người và được bán trước khi sản xuất, vì vậy trước khi mua sản
phẩm xây dựng, người mua cần có sự hình dung về giá, cần có 1 khoảng ước lượng
về giá để lựa chọn, quyết định và chuẩn bị ngân quỹ. Các nhà sản xuất (nhà thầu)
cũng cần phải tính toán nhằm xác định ra giá mà nhà thầu mong muốn khách hàng
trả tiền trên cơ sở căn cứ vào yêu cầu được nêu trong hồ sơ mời thầu, khả năng tài
chính, công nghệ, tổ chức quản lý và mục đích kinh doanh.
2) Nguyên tắc cơ bản của việc hình thành giá trong xây dựng
- Giá cả hàng hoá phải được hình thành dựa trên các quy luật khách quan phù hợp
với các quy luật kinh tế trên thị trường (như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, thặng
dư...).
- Giá cả hàng hoá phải biểu hiện đầy đủ các chi phí xã hội cần thiết, đảm bảo bù
đắp chi phí sx, lưu thông và bảo đảm thu được lợi nhuận cho DN.
- Giá cả của 1 loại hàng hoá phải đảm bảo thống nhất với các sản phẩm giống
nhau. Điều này khó áp dụng cho XD bởi sản phẩm XD mang tính đơn chiếc, phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết, tự nhiên... do đó trong XD Nhà nước
đã ban hành các đơn giá, định mức và đưa ra các hệ số điều chỉnh để tăng sự đồng
nhất về giá của sản phẩm XD.
- Từng sản phẩm XD có giá riêng biệt được xác định bằng phương pháp riêng gọi
là phương pháp lập dự toán. Và giá trị dự toán xây lắp sau thuế đã được lập và thông
qua theo 1 trình tự nhất định chính là giá cả của sản phẩm XD.
5.3.2 CÁC LOẠI GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
- Giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho công trình. Về bản chất, giá xây dựng là thuật ngữ
phản ánh tổng chi phí xã hội cần thiết đảm bảo bù đắp chi phí sx, lưu thông và thu
lợi nhuận của DN khi tham gia xây dựng công trình. Theo giai đoạn của trình tự đầu
tư xây dựng thì giá xây dựng công trình được biểu thị bằng các tên gọi khác nhau,
được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Dự toán XDCT
- Dự toán chi phí
- Tổng mức đầu XD - Vốn đầu tư được quyết
tư - Giá gói thầu toán
- Giá dự thầu
- Giá trúng thầu
Trong đó:
m: Số công tác XD chủ yếu hay bộ phận kết cấu chính của công trình, HMCT
i thuộc dự án.
j: Số thứ tự công tác XD chủ yếu hay bộ phận kết cấu chính của công trình,
HMCT i thuộc dự án (j = 1ữ m).
QXDj: Khối lượng công tác XD chủ yếu thứ j hay bộ phận kết cấu chính thứ j
của công trình, HMCT i thuộc dự án.
Zj: Đơn giá công tác XD chủ yếu thứ j hay đơn giá theo bộ phận kết cấu chính
thứ j của công trình.
GQXDK: Chi phí XD các công tác khác còn lại hay bộ phận kết cấu khác còn lại
của công trình, HMCT i được ước tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng chi phí
XD các công tác XD chủ yếu hay bộ phận kết cấu chính của công trình,
HMCT.
TGTGTXD: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác XD.
2) Phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sử
dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xd công trình
- Khái niệm suất vốn đầu tư xây dụng: Suất vốn đầu tư xây dựng là số lượng vốn
đầu tư cần thiết để hoàn thành 1 đơn vị năng lực sản xuất của công trình trong đó bao
gồm chi phí cho công tác xd, chi phí cho công tác mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị,
chi phí khác... Chỉ tiêu suất vốn đầu tư được xác định trên cơ sở những tài liệu dự
toán đã chỉnh lý của các tổ chức xd hay những tài liệu quyết toán của những công
trình mới xd.
- Theo phương pháp này thì tông mức đầu tư của dự án được xác định theo công
thức:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP (5.8)
Trong đó ý nghĩa của các ký hiệu giống như trên
a) Xác định chi phí xây dựng của dự án (GXD)
- Chi phí xd của dự án (G XD) bằng tổng chi phí xd của các công trình, HMCT thuộc
dự án được xác định theo công thức (5.2). Trong đó chi phí xd của công trình,
HMCT i(GXDCTi) được xác định như sau:
GXDCTi = SXD x N + GSXD (5.9)
Trong đó:
SXD: Suất chi phí xd tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục
vụ hoặc đơn giá xd tổng hợp tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình,
HMCT i thuộc dự án.
GSXD: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xd hoặc chưa tính trong
đơn giá xd tổng hợp tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình, HMCT thuộc
dự án.
N: Diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, HMCT i thuộc dự án.
b) Xác định chi phí thiết bị của dự án (GTB)
- Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc
dự án. Chi phí thiết bị của công trình i(GTBCTi) được xác định theo công thức sau:
GTBCTi = STB x N + GSTB (5.10)
Trong đó:
STB: Suất chi phí thiết bị tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực
phục vụ hoặc tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình thuộc dự án.
GSTB: Các chi phí chưa tính trong suất chi phí thiết bị của công trình thuộc
dự án.
- Các chi phí: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn đầu tư xd, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định
giống như trên.
-47-
3) Phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo số liệu của các công trình xây
dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
- Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự là những công
trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, quy mô, công suất của dây chuyền thiết
bị, công nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
- Tuỳ theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ
thuật tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình có thể
sử dụng 1 trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu tư của dự án:
a) Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xd của công trình,
HMCT có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được
xác định theo công thức:
n n
V GCTTTi xH t xH KV GCT CTTTi (5.11)
i 1 i 1
Trong đó:
GCTTTi: Chi phí đầu tư xây dựng công trình, HMCT tương tự đã thực hiện
thứ i của dự án (i = 1ữ n).
Ht: Hệ số quy đổi về thời điểm lập dự án.
HKV: Hệ số quy đổi về địa điểm xây dựng dự án.
GCT-CTTTi: Những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây
dựng công trình, HMCT tương tự đã thực hiện thứ i.
b) Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xd của các công trình, HMCT xây
dựng có các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định
được chi phí xd và chi phí thiết bị của các công trình và quy đổi các chi phí này về
thời điểm lập dự án thì trên cơ sở chi phí xd và thiết bị đã xác định được ta xác định
các chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xd, chi phí khác và chi phí dự phòng tương tự như phương pháp 1.
4) Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư
- Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án và
nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định
tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xd công trình.
5.3.4 PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
1) Căn cứ lập dự toán công trình
- Dự án đầu tư và tổng mức đầu tư đã được duyệt để so sánh kinh phí.
- Thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế theo 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi
công (đối với công trình thiết kế theo 1 bước hoặc 2 bước) để xác định khối lượng
công tác.
- Đơn giá tổng hợp hoặc đơn giá chi tiết của vùng hoặc khu vực xây dựng công
trình được ban hành theo quy định.
- Giá mua các thiết bị, giá cước vận tải, xếp dỡ, bảo quản, bảo hiểm...theo hướng
dẫn của Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Tiêu chuẩn định mức, đơn giá các công tác khác do Nhà nước quy định như: giá
khảo sát, thiết kế, chi phí thẩm định, chi phí đền bù, chi phí quản lý dự án...
2) Phương pháp lập dự toán công trình
- Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng (G XD); Chi phí thiết bị (GTB); Chi
phí quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (G TV); Chi phí khác (GK)
và chi phí dự phòng (GDP).
- Công thức xác định dự toán công trình:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (5.12)
-48-
Trong đó:
gi: chi phí xd sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình,
HMCT (i = 1- n).
* Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công
trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định bằng
suất chi phí xd trong suất vốn đầu tư xd công trình hoặc bằng định mức tỷ lệ.
ST KÝ
KHOẢN MỤC CHI PHÍ CÁCH TÍNH
T HIỆU
I CHI PHÍ TRỰC TIẾP
n
Với:
Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (iữn)
Mi: giá tính cho 1 tấn hoặc 1 cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i, được xác định
theo công thức:
M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T (5.16)
Trong đó:
Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sx, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại
Việt Nam) hay giá tính đến cảng VN (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm
cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo.
Cvc: chi phí vận chuyển 1 tấn hoặc 1 cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua
hay từ cảng VN đến công trình.
Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container 1 tấn hoặc 1 cái thiết bị (nhóm
thiết bị) tại cảng VN đối với thiết bị nhập khẩu.
Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng 1 tấn hoặc 1 cái thiết bị (nhóm thiết bị)
tại hiện trường.
T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị).
TTbiGTGT: mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại thiết bị (nhóm
thiết bị) thứ i (i=1ữn).
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của
nhà cung cấp, nhà sx hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm
tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện.
Đối với các loại thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sx, gia công thì chi phí
này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sx, gia công và giá sx, gia công
1 tấn (hoặc 1 đơn vị tính) phù hợp tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sx, gia
công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sx được chủ
đầu tư lựa chọn hoặc giá sx, gia công thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện.
+ Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được tính bằng cách lập dự toán tuỳ
theo đặc điểm cụ thể của từng dự án.
+ Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với
chi phí xd.
Trong đó:
Ci: chi phí tư vấn đầu tư xd thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i = 1ữn).
Dj: chi phí tư vấn đầu tư xd thứ i tính bằng lập dự toán (j = 1ữn).
TTviGTGT: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí tư vấn đầu tư xd thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
TTVjGTGT: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí tư vấn đầu tư xd thứ j tính bằng cách lập dự toán.
e) Xác định chi phí khác (GK)
- Chi phí khác được tính theo công thức sau:
n m
GK Cx(1 TKi GTGT ) D j x(1 TKj GTGT ) (5.19)
i 1 j 1
Trong đó:
Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i = 1ữn).
Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (j = 1ữm).
TKiGTGT: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
TKjGTGT: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản
mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
g) Xác định chi phí dự phòng (GDP)
- Đối với các công trình có thời gian thực hiện ≤ 2 năm thì chi phí dự phòng được
tính bằng 10% trên tổng chi phí xd, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xd và chi phí khác được tính theo công thức:
GDP = 10% x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (5.20)
- Đối với các công trình có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được
xác định bằng 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh
và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
- Chi phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên 2 năm được tính
theo công thức sau:
GDP = GDP1 + GDP2 (5.21)
Trong đó:
GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính
theo công thức:
GDP1 = 5% x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) (5.22)
-52-
GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xd của
từng loại công trình xd, khu vực và độ dài thời gian xd.
CHI
CHI PHÍ
THUẾ PHÍ
STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRƯỚC
GTGT SAU
THUẾ
THUẾ
[1] [2] [3] [4] [5]
1 Chi phí xây dựng GXD
2 Chi phí thiết bị GTB
3 Chi phí quản lý dự án GQLDA
4 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GTV
4.1 Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc
4.2 Chi phí thiết kế xây dựng công trình
..... .......................................................
5 Chi phí khác GK
5.1 Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
5.2 Chi phí bảo hiểm công trình
..... ........................................................
6 Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2) GDP
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối
6.1 GDP1
lượng phát sinh
6.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá GDP2
TỔNG CỘNG (1+2+3+4+5+6) GXDCT
5.4.3 PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ
- Để nâng cao chất lượng công tác thiết kế cùng với việc thực hiện chuyên môn
hoá, hợp tác hoá trong thiết kế, thực hiện chế độ tổng thầu thiết kế thì còn cần phải
hoàn thiện hệ thống cơ quan thiết kế, tăng cường đội ngũ và nâng cao trình độ cán bộ
làm công tác thiết kế, áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm tiên tiến và tiến bộ kỹ
thuật và công tác thiết kế phù hợp với hoàn cảnh nước ta.
- Một trong những phương hướng quan trọng của tiến bộ kỹ thuật trong thiết kế các
công trình xd cầu đường là thực hiện thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá, định hình hoá
mà biểu hiện tập trung là thiết kế định hình.
+ Thiết kế định hình là những thiết kế có thể sử dụng nhiều lần trong việc xd 1 số
lượng lớn các công trình cùng loại. Khi lập thiết kế định hình người thiết kế không
xuất phát từ những điều kiện cá biệt của địa điểm xd nào đó mà phải xuất phát từ
những điều thường gặp nhất, từ những đòi hỏi phổ biến nhất đối với loại công trình
được thiết kế và từ những giải pháp kinh tế kỹ thuật hiện đại nhất.
+ Thiết kế định hình được phát triển theo 3 dạng chủ yếu đó là: Thiết kế định hình
cho toàn bộ công trình; Thiết kế định hình cho từng bộ phận lặp lại của công trình và
Thiết kế định hình cho từng yếu tố và kết cấu riêng biệt của công trình.
+ Thiết kế định hình có quan hệ mật thiết với công nghiệp hoá xd cầu đường, tạo
điều kiện để thực hiện việc cơ giới hoá thi công, xây dựng theo phương pháp lắp
ghép và phương pháp thi công dây chuyền, giảm thời gian và chi phí so với thiết kế
đơn chiếc.
5.4.3 QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM XÂY DỰNG
1) Quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán công trình
a) Quản lý tổng mức đầu tư
- Khi lập dự án đầu tư xd công trình hay lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với
trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu để tính
toán hiệu quả đầu tư xd. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư thực
-54-
hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của
Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xd công trình.
- Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tổng mức
đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả thay đổi cơ
cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả sử dụng chi phí dự
phòng) thì chủ đầu tư tự điều chỉnh, sau đó báo cáo người quyết định đầu tư về kết
quả điều chỉnh. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước
khi thực hiện việc điều chỉnh.
- Đối với công trình sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư khác của nhà nước thì chủ đầu tư tự quyết
định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.
- Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt phải được tổ chức thẩm định theo quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2007/NĐ-
CP.
b) Quản lý dự toán công trình
- Dự toán công trình trước khi phê duyệt phải được thẩm tra. Chủ đầu tư tổ chức
thẩm tra dự toán công trình bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 10
Nghị định 99/2007/NĐ-CP.
- Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ chức, cá nhân
có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Chi phí thẩm tra dự toán
công trình do chủ đầu tư quyết định.
- Chủ đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt
dự toán công trình sau khi đã thẩm tra làm cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xd
và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp
chỉ định thầu.
- Dự toán xd công trình được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
+ Do người quyết định đầu tư hay chủ đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công
trình khi thấy xuất hiện những yếu tố mới mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao
hơn.
+ Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng như động đất, bão lũ, lốc, sóng thần, lở đất,
chiến tranh...
+ Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới dự toán
công trình.
+ Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ
sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình
đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.
2) Quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng
a) Quản lý định mức dự toán xây dựng
- Định mức dự toán xd do Bộ Xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng thống
nhất trong cả nước.
- Đối với công trình có các công tác xd và lắp đặt mới chưa có trong hệ thống định
mức hiện hành của Nhà nước, chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi
công, điều kiện thi công và phương pháp xd định mức dự toán để tổ chức xd các định
cho những công tác đó hoặc vận dụng các định mức tương tự đã sử dụng ở các công
trình khác để quyết định áp dụng.
-55-
- Trường hợp sử dụng các định mức dự toán xây dựng mới chưa có nêu trên làm cơ
sở lập đơn giá để thanh toán đối với các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp
dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét
quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê các tổ chức có năng lực, kinh nghiệm để hướng
dẫn lập, điều chỉnh định mức dự toán xây dựng. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về
tính hợp lý, chính xác của các định mức do mình xây dựng.
- Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức dự toán xây dựng được
công bố hoặc điều chỉnh để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức dự toán
xây dựng đã công bố trong năm về Bộ xây dựng để theo dõi, quản lý.
b) Quản lý đơn giá xây dựng
- Đơn giá xd được lập theo định mức dự toán do Bộ xây dựng ban hành và định
mức cho các công tác xd chuyên ngành đã được Bộ xây dựng thoả thuận.
- Đơn giá xây dựng khu vực tỉnh có thể xác định theo định mức dự toán xd cơ bản
hoặc định mức tổng hợp từ định mức nêu trên để làm cơ sở xác định chi phí xd trong
dự toán xây dựng công trình.
- Đơn giá xd khu vực tỉnh được lập trên cơ sở:
+ Bảng giá vật liệu xây dựng đến hiện trường được tính toán theo hướng dẫn của
Liên Bộ Tài chính và Bộ xây dựng về việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xd
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
+ Bảng giá nhân công xd được tính toán theo mức lương tối thiểu, cấp bậc công
nhân xd, các loại phụ cấp tính trên tiền lương tối thiểu và tiền lương cấp bậc tại địa
phương, các khoản phụ cấp và một số chi phí khác có thể khoán trực tiếp cho người
lao động.
+ Bảng giá ca máy và thiết bị thi công được tính toán theo hướng dẫn của Bộ xây
dựng.
- Khi sử dụng các tập đơn giá xd để lập dự toán công trình, những loại công tác xd
chưa có trong tập đơn giá nói trên Chủ đầu tư có thể sử dụng những định mức được
lập hoặc điều chỉnh để xd đơn giá.
- Quá trình lập dự toán công trình có những loại vật liệu xd chưa có trong thông
báo giá vật liệu của Liên Sở Tài chính – Xây dựng thì Chủ đầu tư có thể căn cứ vào
giá phổ biến tại thị trường hoặc báo giá của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc giá mà
công trình khác đã sử dụng để tính toán.
- Đối với công trình xd quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có quy mô xd lớn, yêu
cầu kỹ thuật phức tạp, điều kiện cung ứng vật tư có nhiều khác biệt, thì Chủ đầu tư
báo cáo với Bộ xd về việc thành lập Ban đơn giá xd công trình. Ban đơn giá xd công
trình có trách nhiệm xd định mức, đơn giá và đề xuất các cơ chế quản lý chi phí của
công trình để trình Bộ xây dựng ban hành áp dụng.
- Đối với những công trình sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước
ngoài, vật liệu nhập ngoại, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác
thì đơn giá xd được lập bổ sung các chi phí này theo điều kiện thực tế và đặc thù
công trình.
- Chủ đầu tư xd công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có
năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc có liên quan tới việc lập đơn giá xd
-56-
công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật
trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xd công trình do mình lập.
3) Quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công
việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xd, giám sát và các loại hoạt động xd khác
phải căn cứ vào giá trị khối lượng thực hiện theo giai đoạn và nội dung phương thức
thanh toán trong hợp đồng đã ký kết.
- Tuỳ theo thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thoả
thuận áp dụng 1 phương thức hoặc kết hợp các phương thức thanh toán sau:
+ Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng trọn gói: Giá hợp đồng trọn gói là
giá hợp đồng xd không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với các
công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ các trường hợp được phép điều
chỉnh có quy định trong hợp đồng (nếu có). Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho
các công trình hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực
hiện hoặc trong 1 số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu
có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận
các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói. Việc thanh toán được thực hiện
theo tỷ lệ (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, HMCT, khối lượng công việc hoàn
thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có
hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của bên giao thầu. Bên nhận thầu được
thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với bên giao thầu sau khi hoàn thành hợp
đồng và được nghiệm thu.
+ Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo đơn giá cố định: Giá hợp đồng
theo đơn giá cố định là giá hợp đồng xd được xác định trên cơ sở khối lượng công
việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định và không thay đổi
trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh
quy định trong hợp đồng (nếu có). Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho
các công trình hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng
nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có
đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá xd công trình cố
định và các rủi ro liên quan đến việc xác định đơn giá. Đơn giá cố định có thể là đơn
giá đầy đủ đối với các công việc thi công xd, đơn giá nhân công theo thời gian
(tháng, tuần, ngày, giờ) đối với 1 số công việc tư vấn. Việc thanh toán được thực
hiện trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành kể cả khối lượng phát sinh (nếu
có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công
việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung trong hợp đồng.
+ Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng theo giá điều chỉnh: Giá hợp đồng
theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng xd mà khối lượng công việc và đơn giá cho công
việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được quy định tại
hợp đồng xd. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công trình hoặc gói
thầu mà ở thời điểm ký kết hợp đồng xd không đủ điều kiện xác định chính xác về
khối lượng công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực
hiện các công việc. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết chỉ là giá
tạm tính) sẽ được điều chỉnh thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn
giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Việc thanh toán được thực hiện trên cơ
sở khối lượng các công việc hoàn thành kể cả khối lượng phát sinh (nếu có) được
nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của
hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn
-57-
giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký kết hợp đồng để tạm thanh toán và điều chỉnh
giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.
+ Thanh toán hợp đồng đối với giá hợp đồng kết hợp: Giá hợp đồng kết hợp là giá
hợp đồng được xác định theo các hình thức nêu trên. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng
cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực
hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp
đồng để thoả thuận, xác định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói,
giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh cho phù
hợp. Việc thanh toán thực hiện tương ứng với các quy định thanh toán đối với các
loại giá hợp đồng nêu trên.
- Tuỳ theo quy mô, tính chất của gói thầu, công trình, HMCT, loại hợp đồng, giá
hợp đồng mà các bên có thể thoả thuận thanh toán làm 1 lần hoặc nhiều lần. Trường
hợp thanh toán làm nhiều lần, thì trong hợp đồng phải có quy định cụ thể về tiến độ
thanh toán (có thể theo thời gian, tỷ lệ (%) hoặc theo khối lượng hoàn thành) và các
mức thanh toán cho các đợt thanh toán. Chủ đầu tư phải trả khoản lãi theo lãi suất
ngân hàng do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng
công việc hoàn thành mà Chủ đầu tư chậm thanh toán.
-58-
¦W
P .Q
i i
(đ/người, đ/ngày, đ/giờ...)
T
Trong đó:
Qi: khối lượng sản phẩm loại i.
Pi: giá trị của 1 đơn vị sản phẩm loại i.
T: hao phí lao động (người, ngày, giờ...).
- Ưu điểm:
+ Chỉ tiêu này mang tính tổng hợp, NSLĐ được tính cho cả đội, cả DN khi làm
nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc khác nhau.
+ Thuận tiện cho công tác thống kê và lập kế hoạch, dễ so sánh với các chỉ tiêu
khác (biểu hiện dưới dạng tiền tệ).
+ Đảm bảo sự ăn khớp với các kế hoạch khác như kế hoạch giá trị sản lượng, kế
hoạch hạ giá thành.
- Nhược điểm:
+ Phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ theo thời gian.
+ Chịu ảnh hưởng do sự biến động của kết cấu công tác (nếu trong kỳ DN sử dụng
nhiều loại vật liệu quý hiếm, đắt tiền thì NSLĐ xác định theo giá trị sẽ tăng, điều này
sẽ không phản ánh thực chất sự nổ lực của DN).
d) NSLĐ đo bằng giá trị có điều chỉnh
- Để khắc phục các nhược điểm của chỉ tiêu NSLĐ xác định theo giá trị, có thể sử
dụng 3 trường hợp sau:
-63-
+ Trong phần giá trị sản lượng hay giá trị công tác xây lắp, tử số bỏ chi phí vật
liệu, chỉ tính chi phí nhân công và lợi nhuận.
+ Trong phần tử số chỉ gồm có chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công,
lợi nhuận và 1 bộ phận tiền lương (gián tiếp) nằm trong chi phí chung.
+ Trong phần tử số chỉ gồm giá trị sản phẩm thuần tuý, tức là bỏ phần chi phí về
NVL, điện, khấu hao TSCĐ.
4. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao NSLĐ
a) Các nhân tố làm tăng NSLĐ
* Nhóm nhân tố chung:
- Các nhân tố về LLSX (bao gồm TLSX và người lao động).
- Các nhân tố về QHSX (là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng), bao gồm:
+ Quan hệ giữa người với người với người trong việc chiếm hữu TLSX chủ yếu
của XH.
+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản lý sx.
+ Quan hệ giữa người với người trong phân phối và lưu thông sản phẩm.
- Các nhân tố về điều kiện tự nhiên.
* Nhóm nhân tố trong lĩnh vực xây dựng:
- Các nhân tố về tiến bộ khoa học và trình độ trang bị kỹ thuật trong xây dựng (cơ
giới hoá, công nghiệp hoá, sử dụng vật liệu lắp ghép, nâng cao chất lượng MMTB...)
- Các nhân tố về tổ chức sx và cơ chế quản lý kinh tế:
+ Áp dụng các hình thức tổ chức tiên tiến như tập trung hoá, chuyên môn hoá...
+ Tổ chức quá trình sản xuất bằng cách áp dụng các phương pháp thi công tiên
tiến, cải tiến định mức lao động, thực hiện hạch toán kế toán.
+ áp dụng quyền tự chủ kinh doanh của DN, cải tiến các hình thức tiền lương, tiền
thưởng...
- Các yếu tố về lao động: nâng cao trình độ tay nghề, giáo dục kỷ luật lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần...
b) Các biện pháp tăng NSLĐ
- Đối với nền kinh tế quốc dân:
+ Tổ chức các ngành nghề kinh doanh hợp lý.
+ Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Thực hiện kế hoạch hoá vật tư, tiền vốn.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Đối với các ngành, các DN:
-64-
+ Phải lựa chọn quy mô hợp lý.
+ Xây dựng hệ thống kế hoạch cho công tác sx, thi công xây lắp.
+ Nâng cao mức độ hợp tác hoá, chuyên môn hoá giữa các tổ chức xây dựng.
+ Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
- Định hướng cụ thể:
+ Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KHKT.
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ của CBCNV.
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
+ Tổ chức đúng đắn công tác tiền lương.
+ Củng cố kỹ thuật, kỹ năng lao động.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật...
6.4 TIỀN LƯƠNG VÀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TRONG XÂY DỰNG
6.4.1 KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm
- Tiền lương là 1 bộ phận của thu nhập quốc dân mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà người lao
động đã bỏ ra trong quá trình sxkd.
2. Ý nghĩa của tiền lương
- Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Là yếu tố kích thích lao động, làm tăng NSLĐ.
- Là thước đo, là chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng lao động.
- Là công cụ phân phối lao động hợp lý và có kế hoạch cho nền kinh tế quốc dân.
3. Nguyên tác tổ chức tiền lương
- Mức lương phải phù hợp với số lượng và chất lượng lao động.
- Phải gắn với kết quả cuối cùng của sản xuất.
- Phải đảm bảo phân phối công bằng.
- Phải đảm bảo sự tương quan hợp lý giữa các bảng lương, thang lương, giữa các
ngạch bậc, ngành nghề và các khu vực, phù hợp với điều kiện của đất nước.
- Đảm bảo mối tương quan giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng NSLĐ: tốc
độ tăng tiền lương phải < tốc độ tăng NSLĐ để bảo đảm tích luỹ cho sản xuất.
- Đảm bảo phù hợp giữa tiền lương danh nghĩa với tiền lương thực tế và đảm bảo
sự tăng lên không ngừng của cả tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa là số tuyệt đối về tiền lương theo 1 đơn vị thời gian (giờ,
tháng, quý, năm).
-65-
+ Tiền lương thực tế là tiền lương danh nghĩa gắn với giá cả thị trường, nghĩa là
với khoản tiền lương danh nghĩa đó ta sẽ sống được với mức độ như thế nào.
6.4.2 NỘI DUNG CỦA CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG
1. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân
a) Ý nghĩa của tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Là cơ sở để phân công lao động và xác định tiền lương cho công nhân.
- Là thước đo mức độ lành nghề của người công nhân.
- Phản ánh đặc điểm kỹ thuật của ngành nghề.
b) Nội dung của tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Nêu lên yêu cầu của những công việc mà người công nhân ở trình độ đó phải
hoàn thành.
- Mức độ khéo léo mà người công nhân phải đạt được khi thực hiện công việc đó.
- Yêu cầu người công nhân phải hiểu biết đến mức độ nào đó về máy móc thiết bị
và tính chất của vật liệu mà mình sử dụng, về quá trình công nghệ mình sẽ làm và
phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định.
- Mẫu công việc mà người công nhân ở trình độ đó phải hoàn thành.
Lưu ý:
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phải được định kỳ xem xét lại, thay đổi bổ sung kịp
thời và hợp lý.
- Khi xét cấp bậc kỹ thuật chỉ dựa vào các nhân tố có tính kỹ thuật, không dựa vào
thái độ và điều kiện lao động (sẽ được tính đến khi quy định mức chênh lệch về tiền
lương giữa các ngành nghề có các điều kiện nặng nhọc khác nhau như trợ cấp độc
hại, trợ cấp ưu đãi...).
2. Hệ thống cấp bậc tiền lương
a) Bảng lương
Bảng lương do Nhà nước ban hành gồm:
- Bảng lương cho các khối cán bộ và công nhân ở khu vực Nhà nước (cơ quan Nhà
nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp) như: cán bộ dân cử, công chức và viên
chức, sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, chuyên gia cao cấp.
- Bảng lương cho các DNNN (Công ty Nhà nước: Tổng công ty nhà nước, Công ty
nhà nước độc lập; Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà
nước thành lập).
b) Ngạch lương
- Ngạch lương là 1 bộ phận của bảng lương vì mỗi bảng lương của 1 ngành nào đó
lại được chia thành các ngạch lương. Ví dụ như:
-66-
+ Với khối hành chính có các ngạch: Cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính,
chuyên viên cao cấp.
+ Với khối kỹ thuật có các ngạch: Kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư chính, kỹ sư cao
cấp.
+ Với khối cán bộ kinh tế có các ngạch: Nhân viên chuyên môn, kinh tế viên, kinh
tế viên chính, kinh tế viên cao cấp.
c) Thang lương
- Thang lương là bảng so sánh việc trả công cho các loại lao động khác nhau theo
trình độ thành thạo của họ. Mỗi thang lương có 1 số bậc và hệ số cấp bậc tương ứng.
- Thang lương biểu diễn các mức lương khác nhau trong cùng 1 ngạch lương. Và
với mỗi ngạch lương sẽ có 1 thang lương tương ứng.
- Là biểu diễn so sánh quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các bậc.
- Vấn đề quan trọng trong thang lương là xác định số bậc lương trong 1 thang
lương và khoảng cách giữa các bậc. Nếu tính chất sản xuất phức tạp, yêu cầu kỹ
thuật cao, yêu cầu trình độ công nhân lành nghề thì số cấp bậc trong thang lương
càng nhiều và ngược lại.
- Việc xác định mức chênh lệch giữa các bậc phải dựa vào điều kiện quỹ lương của
Nhà nước và của DN, đồng thời phải tính đến nhân tố kích thích lao động. Cụ thể:
Nếu 1 thang lương có quá nhiều bậc thì việc xếp lương sẽ dễ dàng nhưng không kích
thích được người công nhân phấn đấu tăng lương. Ngược lại, nếu 1 thang lương có
quá ít bậc thì sẽ kích thích được người lao động cố gắng để tăng lương nhưng việc
xếp lương sẽ khó khăn và dễ gây ra hiện tượng tiêu cực.
- Trong XDCB hiện nay chúng ta đang áp dụng bảng lương A1.8 ban hành kèm
theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 4 tháng 12 năm 2004:
BẬC
NHÓM/HỆ SỐ
I II III IV V VI VII
Nhóm I
- Hệ số: 1,55 1,83 2,16 2,55 3,01 3,56 4,20
Nhóm II
- Hệ số: 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,40
Nhóm III
- Hệ số: 1,85 2,18 2,56 3,01 3,54 4,17 4,90
- Trong đó:
-67-
+ Nhóm I gồm: Mộc, nề, sắt; Lắp ghép cấu kiện, thí nghiệm hiện trường; Sơn, vôi,
cắt kính; Bê tông; Duy tu, bảo dưỡng đường, sân bay; Sửa chữa cơ khí tại hiện
trường và các công việc thủ công khác.
+ Nhóm II gồm: Vận hành các loại máy xây dựng; Khảo sát, đo đạc xây dựng;
Lắp đặt máy mộc, thiết bị, đường ống; Bảo dưỡng máy thi công; Xây dựng đường
giao thông; Tuần đường, tuần cầu; Quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ nội địa; Kéo phà, kéo cầu phao thủ công.
+ Nhóm III gồm: Xây lắp đường điện cao thế; Xây lắp cầu; Xây lắp công trình
thuỷ; Xây dựng đường sân bay; Xây dựng công trình ngầm; Xây dựng công trình
ngoài biển; Đại tu, làm mới đường sắt.
d) Mức lương
- Mức lương là số tuyệt đối về tiền lương trả cho người lao động trong 1 đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng).
- Mức lương cùng bậc của các ngành sx khác nhau là khác nhau, nó thể hiện sự ưu
tiên của xã hội là khác nhau đối với tính cần thiết của ngành nghề, tính chất sản xuất
và điều kiện sinh hoạt làm việc…
- Mức lương bậc 1 (mức lương tối thiểu) của mỗi thang lương được quy định làm
căn cứ để trả lương cho các bậc tiếp theo:
Ln = Kn . L1
Trong đó:
L1, Ln: là mức lương của bậc 1 và bậc n.
Kn: hệ số cấp bậc lương (có sẵn của mỗi người).
Note: - Hiện nay theo Nghị định số 166/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu
chung để trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao
động bình thường được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 là 540 nghìn
đồng/tháng.
6.4.3 CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
a) Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức mà tiền lương được trả trên cơ sở
thời gian lao động và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị thời gian.
Tiền lương ngày = Số giờ làm việc trong ngày x Đơn giá tiền lương giờ
Tiền lương tháng = Số ngày làm việc trong tháng x Đơn giá tiền lương ngày
- Có 2 loại lương thời gian:
+ Lương thời gian giản đơn: Tiền lương nhận được = Thời gian lao động x Đơn
giá tiền tính cho 1 đơn vị thời gian.
-68-
+ Lương thời gian có thưởng: Tiền lương nhận được = Tiền lương thời gian giản
đơn + Tiền thưởng.
- Ưu điểm của hình thức tiền lương theo thời gian là:
+ Tính toán đơn giản, dễ xác định.
+ Phản ánh 1 phần chất lượng lao động, điều kiện lao động và trình độ lao động
của người công nhân thông qua đơn giá tiền lương ứng với mỗi ngành nghề.
- Nhược điểm:
+ Vi phạm nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Không đánh giá chính xác được kết quả làm việc của người lao động.
+ Không kích thích được sự sáng tạo, tự giác và tăng năng suất của người lao
động, có thể nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa.
- Phạm vi áp dụng:
+ Hình thức lương thời gian được áp dụng cho những trường hợp khi khối lượng
công việc không thể đo tính được rõ ràng và áp dụng cho tiền lương của cán bộ quản
lý, công chức, viên chức.
b) Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Theo hình thức này thì tiền lương của công nhân nhận được trong 1 thời gian nào
đó = Số sản phẩm do họ làm ra x Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm được chia ra thành các loại:
+ Tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế = Số sản phẩm làm ra x Đơn giá
tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp: dùng để trả lương cho những công nhân phụ mà
năng suất của họ ảnh hưởng lớn đến kết quả lao động của công nhân chính, nó được
xác định bằng tích giữa số sản phẩm lao động gián tiếp với đơn giá tiền lương cho 1
đơn vị sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng: được xác định bằng tiền lương sản phẩm trực
tiếp cộng với các khoản tiền thưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến (luỹ kế): đối với số lượng sản phẩm nằm trong
định mức được trả theo đơn giá tiền lương cố định, còn số sản phẩm vượt định mức
được trả theo đơn giá tăng dần.
+ Lương khoán gọn: được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, đơn giá khoán
và thời gian hoàn thành công việc. Lương khoán gọn không phụ thuộc vào số lượng
lao động của đơn vị nhận khoán. Tiền lương của mỗi cá nhân trong tổ, đội nhận
khoán được phân phối theo số lượng, chất lượng và có xét đến tinh thần, thái độ (do
nội bộ đơn vị nhận khoán phân chia).
6.4.4 TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC KHOẢN PHỤ CẤP
-69-
1. Tiền thưởng
Tiền thưởng của các thành viên trong DN được trích từ quỹ khen thưởng của DN.
Tuỳ thuộc vào cách phân loại mà tiền thưởng được chia ra thành các loại sau:
- Nếu xét theo thời gian ta có:
+ Tiền thưởng thường xuyên, thưởng định kỳ, thưởng đột xuất.
+ Thưởng cuối thời gian xd 1 công trình hay 1 hợp đồng xây dựng.
- Nếu xét theo chỉ tiêu xét thưởng:
+ Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
+ Thưởng do hạ giá thành sản phẩm.
+ Thưởng do tăng NSLĐ.
+ Thưởng do rút ngắn thời gian xây dựng.
+ Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch.
+ Thưởng do tiết kiệm vật tư.
+ Thưởng do tìm kiếm được việc làm.
- Tóm lại, tất cả các cá nhân và tập thể mà qua hoạt động sản xuất kinh doanh đã
làm lợi cho DN đều được thưởng.
2. Phụ cấp
- Bên cạnh tiền lương, các DN còn áp dụng các khoản phụ cấp cho người lao động
được xác định theo Nghị định số 205/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ, bao gồm:
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo
lánh, khí hậu xấu bao gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương
tối thiểu chung.
+ Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể trưởng Ban kiểm soát) và 1
số người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công
tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5
so với mức lương tối thiểu chung.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc có
điều kiện làm việc độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so
với mức lương tối thiểu chung.
+ Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc thường
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm có 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so
với mức lương tối thiểu chung.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với người mới đến làm việc ở những vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ
-70-
cấp gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70% mức lương cấp bậc, chức vụ hoặc lương
chuyên môn, nghiệp vụ. Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
NG
Mk
N
Trong đó:
Mk: mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ.
N: thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ Về mặt lý thuyết: N do DN tự xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ
kinh tế của TSCĐ.
+ Theo quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (QĐ số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính) thì:
7.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG TSCĐ - VCĐ
7.3.1 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG TSCĐ
1. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
G (đ/đ)
H STSCD
NG
Trong đó:
HSTSCĐ: là hiệu suất sử dụng TSCĐ.
G: doanh thu (giá trị) khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao trong
kỳ (năm, quý), đơn vị là đồng.
NG : nguyên giá bình quân của TSCĐ trong kỳ.
NG NG DK NG tan g NG giam
NG tan g .t tan g NG giam .t giam
NG DK
360 360
Với:
-78-
NGĐK: giá trị của TSCĐ đầu kỳ (có thể phản ánh theo nguyên giá hoặc giá
trị còn lại).
NGtăng: nguyên giá của TSCĐ tăng lên trong kỳ (do đầu tư, mua sắm trang
bị, biếu tặng...).
NGgiảm: nguyên giá của TSCĐ giảm trong kỳ (do điều chuyển, thanh lý,
nhượng bán...).
ttăng: thời gian sử dụng TSCĐ tăng trong kỳ (tính từ ngày tăng tài sản đến
hết ngày 31/12).
tgiảm: thời gian không sử dụng TSCĐ giảm.
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ làm ra được bao nhiêu
đồng doanh thu, hệ số này càng lớn càng tốt.
2. Suất hao phí TSCĐ
NG
FTSCD (đ/đ)
G
1
hay: FTSCD TSCD
H S
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho ta biết để làm ra 1 đồng doanh thu cần phải có bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ.
3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
L
H qTSCD (đ/đ)
NG
Trong đó:
L: lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
4. Hệ số còn sử dụng được của TSCĐ
NG KH
H csd
NG
Trong đó:
KH: tổng số khấu hao đã trích của TSCĐ.
5. Hệ số hao mòn của TSCĐ
KH
H hm 1 H csd
NG
-79-
6. Hệ số kết cấu kỹ thuật của TSCĐ
NGi
H KT
NG
Trong đó:
NGi: nguyên giá của TSCĐ loại i.
NG : tổng số nguyên giá TSCĐ của DN.
7. Hệ số đổi mới TSCĐ
NG dm
H dm
NGck
Trong đó:
NGđm: nguyên giá của TSCĐ đổi mới trong kỳ.
NGck: tổng nguyên giá của TSCĐ ở thời điểm cuối kỳ.
8. Hệ số thải loại TSCĐ
NGTL
H TL
NG DK
Trong đó:
NGTL: nguyên giá của TSCĐ thải loại trong kỳ.
NGĐK: nguyên giá TSCĐ của DN ở đầu kỳ.
9. Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động
NG
K tbld (đ/người)
T
Trong đó:
T : tổng số công nhân xây lắp của DN trong kỳ.
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho ta biết 1 người công nhân xây lắp trong kỳ được trang bị bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
7.3.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ
1. Hiệu suất sử dụng VCĐ
G
H sVCD (đ/đ)
VCD
Trong đó:
VCD : VCĐ bình quân trong kỳ.
+ Đối với TSCĐ còn mới thì VCĐ = nguyên giá TSCĐ.
+ Đối với TSCĐ cũ thì VCĐ = giá trị còn lại của TSCĐ = NG – KH
-80-
VCDDK VCDCK
VCD VCDDK VCD tan g VCD giam
2
Ý nghĩa:
- Xem 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
2. Hiệu quả sử dụng VCĐ
L
H qVCD (đ/đ)
VCD
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
3. Suất hao phí VCĐ
VCD 1
FVCD VCD (đ/đ)
G Hq
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho ta biết để làm ra 1 đồng doanh thu thì cần phải có bao
nhiêu đồng VCĐ.
7.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
7.4.1 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
1. Hệ số chu chuyển của VLĐ
DTT
K cc (vòng, lần, lượt/năm)
VLD
Trong đó:
DTT: doanh thu thuần của khối lượng công tác hoàn thành bàn giao thanh
toán (Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu).
VLD : số dư bình quân VLĐ trong kỳ.
1 1
V1 V2 V3 ... Vn 1 Vn
VLD 2 2
n 1
Với:
V1, V2....Vn: Số VLĐ ở các thời điểm 1,2....n.
2. Thời gian 1 vòng quay của VLĐ
N
t
K cc
Trong đó: N là số ngày trong kỳ tính toán (ngày).
- Thời gian 1 vòng quay của VLĐ càng ngắn thì số lần luân chuyển càng lớn và
ngược lại.
-81-
- Ngoài 2 chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta còn có thể sử dụng
các chỉ tiêu như đối với VCĐ như: hiệu suất sử dụng VLĐ, hiệu quả sử dụng VLĐ,
suất hao phí VLĐ. Đồng thời có thể tính mức tiết kiệm hay lãng phí tương đối VLĐ
theo công thức sau:
DT1
V (t1 t 0 )
N
Trong đó:
DT1: doanh thu (giá trị) khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
năm nay.
t1, t0: thời gian của 1 vòng quay VLĐ năm nay và năm trước.
+ Nếu V > 0 thì lãng phí VLĐ.
+ Nếu V < 0 thì tiết kiệm VLĐ.
7.4.2 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ
- Đẩy nhanh vòng quay VLĐ trong khâu dự trữ bằng cách: dự trữ đúng mức vật
liệu; hoàn chỉnh các hình thức cung cấp vật liệu: kịp thời, đầy đủ, đồng bộ, đúng chất
lượng; tổ chức vận chuyển đến chân công trình, giảm lưu trữ ở các kho trung gian...
- Đẩy nhanh tốc độ xây dựng bằng cách: không ngừng cải tiến và áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào xây dựng; sử dụng các loại vật liệu lắp ghép, vật liệu tại chỗ, vật liệu
có chất lượng cao; cơ giới hoá, cải tiến phương pháp sản xuất...
- Đẩy nhanh tốc độ thanh toán: trước hết DN cần phải tập trung thi công dứt điểm
từng hạng mục công tác, HMCT cũng như công trình để giảm bớt khối lượng thi
công dở dang trong từng thời kỳ. Trước khi bàn giao DN phải làm đầy đủ các thủ tục
như: biên bản bàn giao, khối lượng phát sinh, các phiếu giá thanh toán khối
lượng...đồng thời phải chủ động mời các bên hữu quan tiến hành nghiệm thu và hoàn
chỉnh các biên bản quyết toán.
-82-
Vốn đầu tư
- Chi phí xây dựng của dự án.
- Chi phí thiết bị thiết bị của dự án.
Tổng - Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư.
mức đầu - Chi phí quản lý dự án.
tư - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- Chi phí khác của dự án.
- Chi phí dự phòng.
Giá trị
Trong đó:
- Đại lượng a gồm các khoản chi khác không làm tăng giá trị công trình như:
+ Đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư kể cả chi phí thuê đất trong thời gian
xây dựng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
+ Vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sxkd).
- Đại lượng b gồm:
+ Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị theo thiết kế.
+ Chi phí tư vấn.
+ Chi phí khác tính trong dự toán xây dựng công trình.
+ Chi phí QLDA.
+ Chi phí dự phòng.
- Đại lượng c là thuế và lãi do Nhà nước quy định.
- Đại lượng d là mức hạ giá thành kế hoạch.
-85-
- Đại lượng e là mức hạ giá thành vượt kế hoạch.
8.3 CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRONG GIÁ THÀNH
8.3.1 CHI PHÍ TRỰC TIẾP
- Khái niệm: Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện quá trình thi công. Loại chi phí này phụ thuộc vào tính chất và khối lượng
của công tác xây lắp và được tính trực tiếp vào giá của công trình.
- Chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí máy thi công.
+ Trực tiếp phí khác.
1. Chi phí vật liệu
- Chi phí vật liệu bao gồm giá trị vật liệu chính; vật liệu phụ; cấu kiện; các vật liệu
sử dụng luân chuyển như đà giáo, ván khuôn và bán thành phẩm được sử dụng để
cấu tạo ra kết cấu của công trình hoặc trực tiếp phục vụ việc hình thành kết cấu công
trình.
Chi phí vật liệu = Khối lượng từng loại vật liệu sử dụng vào công trình x Đơn giá
từng loại vật liệu.
+ Khối lượng vật liệu: Căn cứ vào định mức tiêu hao và khối lượng công tác.
+ Đơn giá vật liệu bao gồm: giá gốc (giá mua) + chi phí lưu thông (chi phí vận
chuyển; bảo quản; hao hụt trong quá trình vận chuyển, bảo quản; các chi phí kê chèn
néo buộc...) chi phí tại hiện trường.
2. Chi phí nhân công
- Chi phí nhân công là các khoản chi về tiền lương cấp bậc và tất cả các khoản
lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...), phụ cấp lương (phụ cấp lưu động, phụ cấp không ổn
định sx, phụ cấp khu vực, thu hút, độc hại, thâm niên, trách nhiệm...) và 1 số chi phí
có thể khoán trực tiếp cho người công nhân tham gia trực tiếp vào công tác xây lắp,
kể cả công tác vận chuyển trong khu vực xây dựng (vận chuyển máy móc, vật liệu,
đóng, đặt rỡ đà giáo, ván khuôn...). Chi phí nhân công không bao gồm:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công (Tính vào chi phí
sử dụng máy).
+ Tiền lương của công nhân sx phụ (Tính vào giá thành sản phẩm phụ).
+ Tiền lương công nhân vận chuyển ngoài phạm vi công trường, nhân viên thu
mua, bảo quản, xếp dỡ vật liệu.
3. Chi phí sử dụng máy thi công
-86-
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng
động cơ điện, động cơ điêzen, hơi nước trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp bao
gồm: chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực,
tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên
và chi phí khác của máy.
4. Trực tiếp phí khác
- Trực tiếp phí khác bao gồm các khoản chi phí về vận chuyển vật liệu ngoài cự ly
quy định, chi phí về điện nước dùng cho thi công, chi phí chuẩn bị, thu dọn mặt bằng
công trình (như chuẩn bị mặt bằng, sửa soạn sân bãi để vật liệu, đào hố tôi vôi, dọn
dẹp chỗ để thi công, thu dọn, làm sạch công trình sau khi hoàn thành...), chi phí bơm
nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, di chuyển nhân lực và thiết bị thi công đến công
trường và trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người
lao động và môi trường xung quanh. Trực tiếp phí khác được tính bằng tỷ lệ phần
trăm (1,5%) trên tổng chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công.
8.3.2 CHI PHÍ CHUNG
- Chi phí chung là các chi phí không liên quan trực với quá trình thi công công
trình nhưng cần thiết để phục vụ cho công tác thi công, cho việc tổ chức bộ máy
quản lý và chỉ đạo sx xây dựng công trình. Chi phí chung bao gồm: Chi phí quản lý
hành chính; Chi phí phục vụ công nhân; Chi phí phục vụ thi công và chi phí chung
khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp tuỳ thuộc vào
công trình.
11.4 LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
8.4.1 KHÁI NIỆM
- Lợi nhuận là phần giá trị do các doanh nghiệp sáng tạo ra cho mình và cho xã
hội, nó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ chủ yếu để tái sản xuất mở rộng, là điều
kiện vật chất để cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
8.4.2 NGUỒN HÌNH THÀNH LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
bán sản phẩm trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm đã bán và thuế giá trị gia tăng.
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
-87-
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
của các hoạt động tài chính, bao gồm: hoạt động cho thuê tài sản; mua bán trái phiếu,
chứng khoán, ngoại tệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay
thuộc các nguồn vốn và quỹ; lãi cổ phần và lãi cho vay góp vốn liên doanh; hoàn
nhập số dư khoản dự phòng giảm giá và đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn...
3. Lợi nhuận từ hoạt động khác (hoạt động bất thường)
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là khoản thu nhập của các hoạt động không
thường xuyên xảy ra như: các khoản nợ không xác định được chủ nợ; các khoản nợ
khó đòi đã được duyệt bỏ; chênh lệch khi thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản
vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát các vật tư cùng loại; các khoản
lợi nhuận các năm trước phát hiện ở năm nay; các khoản tiền phạt, tiền bồi thường
thu được...
8.4.3 PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1. Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (25% thu nhập
chịu thuế) được phân phối như sau:
- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).
- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước
thuế.
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì
không trích nữa.
- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được Nhà nước quy
định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập.
- Số còn lại sau khi lập các quỹ theo quy định trên được phân phối theo tỷ lệ giữa
vốn Nhà nước đầu tư tại công ty và vốn do công ty tự huy động.
+ Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái phiếu,
tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự
chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các
khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi
suất.
2. Phần lợi nhuận được chia theo vốn Nhà nước đầu tư tại công ty được dùng để tái
đầu tư bổ sung vốn Nhà nước tại công ty Nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ
sung vốn Nhà nước tại công ty Nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động
về quỹ tập trung để đầu tư vào các công ty khác (Quỹ này do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập).
3. Phần lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:
-88-
- Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích 1 năm
không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu
đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận
thực hiện trước thuế trên vốn Nhà nước tại công ty phải lớn hơn hoặc bằng tỷ suất lợi
nhuận kế hoạch.
- Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty.
Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành
Công đoàn công ty.
4. Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển và
quỹ khen thưởng Ban quản lý điều hành công ty trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) hoặc Giám đốc (đối với công ty
không có Hội quản trị).
- Đối với những công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền được trích
tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện cho 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi. Số lợi
nhuận còn lại sau khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư
phát triển của công ty.
- Đối với công ty đầu tư thành lập mới trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu phân
phối lợi nhuận như trên mà 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương
thực tế thì công ty được giảm phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ 2 tháng
lương cho 2 quỹ này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển
trong kỳ phân phối lợi nhuận năm đó.
- Đối với công ty nhà nước cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng hoặc giao kế hoạch khi phân phối lợi nhuận như trên mà không đủ trích quỹ
khen thưởng và phúc lợi theo mức 2 tháng lương thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp lãi ít công ty được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi
nhuận được chia theo vốn nhà nước để cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ này. Nừu
giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ trên thì sẽ được
Nhà nước trợ cấp cho đủ.
+ Trường hợp không có lãi thì Nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen
thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương.
* Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ dự phòng tài chính
-89-
- Quỹ dự phòng tài chính được dùng để: bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản,
công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; bù đắp khoản lỗ của
công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
b) Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ đầu tư phát triển được dùng để:
+ Đầu tư mở rộng và phát triển sxkd.
+ Đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên trong DN.
+ Bổ sung vốn điều lệ cho công ty.
+ Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần theo quy định hiện hành.
+ Trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phát triển của tổng công ty (nếu là thành
viên của tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định hàng
năm và được sử dụng cho các mục tiêu quy định trong quy chế tài chính của tổng
công ty.
c) Quỹ khen thưởng
- Quỹ khen thưởng được dùng để:
+ Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích
công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong công ty nhà nước.
+ Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty nhà nước.
+ Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty nhà nước có đóng góp nhiều
cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.
Mức thưởng do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định, riêng khoản khen
thưởng đầu tiên cần phải có ý kiến của Công đoàn công ty trước khi quyết định.
d) Quỹ phúc lợi
- Quỹ phúc lợi được dùng để:
+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty.
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên công ty,
phúc lợi xã hội.
+ Góp 1 phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành
hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
+ Ngoài ra có thể sử dụng 1 phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho
những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, có hoàn cảnh khó
khăn hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
-90-
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty
không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn
công ty.
e) Quỹ thưởng Ban điều hành công ty
- Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc công ty. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn liền
với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty (đối với công ty không có Hội đồng quản trị).
8.5 CHỈ TIÊU DOANH LỢI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO DOANH
LỢI TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
8.5.1 CHỈ TIÊU DOANH LỢI
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả sxkd của DN, phản
ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố trong quá trình sxkd để đạt được kết quả cao
nhất với tổng chi phí thấp nhất.
- Để đánh giá hiệu quả sxkd của DN ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau tuỳ
thuộc đó là người quản lý DN hay nhà đầu tư hay người cho vay vốn. Nhưng trên
góc độ của nhà quản lý thì người ta thường dùng 2 chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất của DN:
L
H q1
V
Trong đó:
L: Lợi nhuận trong kỳ của DN:
L = Doanh thu – Chi phí sx hợp lý – Thuế GTGT
V: Tổng số vốn sx bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa: Hq1 cho ta biết 1 đồng vốn mà DN bỏ ra trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hq1 càng lớn càng tốt.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành:
L
H q2
Z
Trong đó:
Z: giá thành sản phẩm thực tế tiêu thụ trong kỳ.
Ý nghĩa: Hq2 cho ta biết 1 đồng giá thành sản phẩm tiêu thụ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hq2 càng lớn càng tốt.
8.5.2 PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO DOANH LỢI CỦA DOANH NGHIỆP
-91-
- Không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm bằng cách giảm các yếu tố chi phí
về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, đồng thời nâng
cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, dây chuyền công nghệ phù
hợp với các phương pháp thi công tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh.
- Tiến hành hạch toán kinh tế đội sản xuất.
- Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và linh hoạt.