You are on page 1of 66

Thành ngữ, tục ngữ Hán Việt

Bên dưới là những câu thành ngữ, tục ngữ Nguyệt Nha tích góp được từ nhiều nguồn trên internet trong
quá trình tự học tiếng trung, nay mình chia sẻ cho các bạn biết thêm :). Nếu muốn mang đi đâu vui lòng
dẫn link đến bài viết này, đừng copy nhé :). Tks all!

mún tìm từ nào thì chỉ cần bấm Ctrl + F rồi nhập từ cần tìm => enter là đc nhé 🙂

=====================================

update ngày 26/4/2016

– Á khẩu vô ngôn – 哑口无言

– Ác hổ bất thực tử – 恶虎不食子 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con).

– Ác sự hành thiên lý – 恶事行千里 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền thiên lý, trong Hảo sự
bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门,恶事传千里  – hǎo shì bù chū mén,è shì chuán
qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc xấu truyền nghìn dặm).

 Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.

 An cư lạc nghiệp. = Chỗ ở ổn định công việc tốt lành.

 An cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.

 An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản
thân.

 An nhàn tự tại – 安闲自在 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại – 逍遥自在 – xiāo yáo zì zài.

 An phận thủ kỷ – 安分守己 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ phận, ko làm gì trái
với bổn phận của mình).

 Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.

 Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân

 Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi

 Anh hùng khí đoản – 英雄气短 – yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn –> để hình dung đã
mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là để hình dung người có tài trí, chí khí do
gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi nữ tình trường, Anh
hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).
 Anh hùng mạt lộ – 英雄末路 – yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc khốn cùng, hết lối
thoát).

 Ái tài nhược khát – 爱才若渴 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát nước).

 Ái tiền như mệnh – 爱钱如命 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) 

 Ám độ Trần Thương – 暗度陈仓 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明修栈道,暗度陈
仓 – míng xiū zhàn dào,àn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần
Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình như còn để
chỉ chuyện nam nữ tư thông???).

 Ám tiễn thương nhân – 暗箭伤人 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người –> bí mật hại
người).

 Âm hiểm độc lạt – 阴险毒辣 (chỉ người hiểm trá thâm độc).

 Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn).

 Bác đại tinh thâm – 博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn, phong phú).

 Bách cảm giao tập – 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng thời phát sinh–> có
nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp)

 Bách cử bách toàn – 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu quả).

 Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh – 百花齐放,百家争鸣 – bǎi huā qí fàng,bǎi jiā zhēng
míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng – hiện nay thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết,
đúng không nhỉ??? :-D).

 Bách phát bách trúng – 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng = Bách bộ xuyên dương 百步穿杨 – bǎi bù
chuān yáng. Trăm lần bắn trăm lần trúng đích. Chỉ tài thiện xạ. § “Dưỡng Do Cơ” 養由基 người
nước Sở đứng xa trăm bước, mà trăm lần bắn là trăm lần trúng lá cây dương nhỏ xíu.

 Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương – 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóng,sǐ ér bù jiāng (con
rết chết mà không ngã nhào, hiện dùng để hình dung người hoặc tập đoàn thế lực to lớn tuy đã
thất bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn tồn tại).

 Bách y bách thuận – 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (cái gì cũng thuận theo người khác).

 Bạch đầu tương thủ – 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm sóc nhau đến tận bạc
đầu).

 Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ

 Bán đồ nhi phế – 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa chừng) = Trung đạo
nhi phế.

 Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ

 Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc

 Báo cừu tuyết hận – 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).
 Báo cừu tuyết sỉ – 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).

 Bát diện linh lung – 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ có nhiều cửa sổ, tám phương
tứ hướng đều sáng sủa (từ linh lung này ở vn mình hay dùng là lung linh/ long lanh???). Hiện
dùng để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo.
Trang này đưa giải thích tiếng Anh như sau: be all things to all men; be a perfect mixer in any
company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men;
clever in dealing with people).

 Bát diện uy phong – 八面威风 – bā miàn wēi fēng: Oai phong lẫm liệt, có dáng hiên ngang, vẻ
oai nghiêm đáng kính phục, tỏ rõ uy lực của mình để người khác phải kính phục.

 Bát thủy nan thu – 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 – fù shuǐ nán
shōu (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).

 Bát tiên quá hải, các hiển thần thông – 八仙过海,各显神通- bā xiān guò hǎi,gè xiǎn shén
tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海,各显其能 – bā xiān guò hǎi,gè xiǎn
qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông của mình –> chỉ làm việc mỗi
người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám
vị tiên trong truyền thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán
Chung Li, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái
Hòa, Hà Tiên Cô).

 Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng

 Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung

 Bất di bất dịch = Không di không chuyển.

 Bất đắc kỳ tử = Chưa đến lúc chết mà chết, chết bất ngờ.

 Bất cận nhân tình – 不近人情: Không gần với lòng người. Ý nói viễn vông, không thực tế, không
hợp lí. Không để ý đến quan hệ tình cảm

 Bất đả bất tương thức – 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu này thì kinh điển
của thể loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko biết nhau/ kết giao).

 Bất khả tư nghị – 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không thể giải thích nổi).

 Bất khán tăng diện khán phật diện – 不看僧面看佛面 – bù kàn sēng miàn kàn fó miàn (xuất từ
Tây du ký)

 Bất kiến quan tài bất lạc lệ – 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa thấy quan tài
chưa đổ lệ)

Bất thị oan gia bất tụ đầu – 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không phải oan gia ko gặp mặt)

 Bất trà bất phạn – 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự trùng trùng ko lòng
dạ nào để ý đến ăn uống).

 Bất tri giả bất tội – 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).

 Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.

 Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
 Bần cùng sinh đạo tặc. Phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp,
khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.

 Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài vừa xấu)

 Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại -Toàn thắng, không thua bao giờ.

 Bế nguyệt tu hoa – 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn; bế: đóng,
khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).

 Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.

 Bi hoan ly hợp – 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời người).

 Bì tiếu nhục bất tiếu – 皮笑肉不笑 – pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không cười, tóm lại là giả
vờ ngoài mặt tươi cười).

Biên học biên vấn, tài hữu học vấn – 边学边问,才有学问 (vừa học vừa vấn, mới có học vấn).

 Binh bất yếm trá – 兵不厌诈 – bīng bù yàn zhà. Việc chiến tranh thì không ngại việc lừa dối. Xuất
xứ câu này là của Hàn Phi Tử trong bộ “Hàn Phi Tử, chương Nan Nhất” viết: “战阵之间,不厌诈
伪” (Chiến trận chia gian, bất yếm trá ngụy) nghĩa là: Khi chiến tranh, đánh nhau thì không loại
bỏ mưu kế lừa dối. Chữ Binh nghĩa là việc binh đao, chỉ chiến tranh. Chữ Bất nghĩa là không. Chữ
Yếm nghĩa là ghét bỏ. Chữ Trá nghĩa là lừa dối.

 Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm – 兵来将挡,水来土掩 – bīng lái jiàng dǎng,shuǐ lái tǔ
yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối phương sử dụng thủ đoạn nào, đều
linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó).

 Binh tại tinh nhi bất tại đa – 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh cốt ở chỗ tinh
nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).

 Binh tinh lương túc – 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ).

 Bình khởi bình tọa – 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (chỉ địa vị quyền lực bình đẳng).

 Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước – 平时不烧香,急来抱佛脚- píng shí bù shāo
xiāng,jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân Phật –> bình thường ko
vãng lai, khi có việc đến cầu cứu).

 Bình thủy tương phùng – 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau, tình cờ mà gặp).

 Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh 赔了夫人又折兵: Mất cả chì lẫn chài. Xuất xứ từ truyện Tam
Quốc diễn nghĩa, hồi thứ 55: “ Chu Lang diệu kế an thiên hạ, bồi liễu phu nhân hựu chiết binh.”
( Chu Lang bày kế yên thiên hạ, vừa mất phu nhân lại tổn binh). Bồi là tiền vốn mua bán; “Chiết”
là thiệt hại; “Chiết binh” là hao binh tổn tướng. Đây là thành ngữ ý nói muốn chiếm lợi thế,
nhưng lại bị tổn thất gấp bội.

 Các đắc kỳ sở – 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được an bài thỏa
đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).
 Cam bại hạ phong – 甘败下风 – gān bài xià fēng = Cam bái hạ phong 甘拜下风 – gān bài xià
fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối gió –> chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do
chữ bại với chữ bái đọc y như nhau nên mới dẫn đến có 2 version???).

 Can đảm quá nhân – 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).

 Can sài liệt hỏa – 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô gặp lửa, dùng để
chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính…
đại loại như, hai bên lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). 

 Cản tận sát tuyệt – 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận)

 Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt – 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé yuè (ở lầu gần nước
nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có
quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông
Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số tay chân (Hay còn gọi
là khách khanh ak). Một ông khách khanh bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách
là mình ko dc cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này:) 

 Cao cao tại thượng – 高高在上 – gāo gāo zài shàng (chỉ địa vị cao, còn để chỉ lãnh đạo xa rời
quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở
hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –> thảm

 Cao chẩm vô ưu – 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi việc đã sắp xếp
chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).

 Cao sơn lưu thủy – 高山流水 – gāo shān liú shuǐ: Núi cao nước chảy, tri âm tri kỉ. Xuất xứ từ Liệt
tử- Thang vấn thiên: “ Bá Nha gảy đàn nghĩ đến núi cao. Chung Tử Kì nói: “ Hay quá! Chót vót
như núi Thái Sơn!” Bá Nha gảy đàn nghĩ đến nước chảy, Chung Tử Kì lại nói: “ Hay quá! Mênh
mông như sông dài!” Thành ngữ chỉ bạn tri âm tri kỉ, cũng ví với khúc nhạc kì diệu, hoặc để ví
cảnh đẹp.

 Cao thâm mạc trắc – 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm ko thể đo lường,
người khác không thể hiểu được).

 Cải tà quy chính = Bỏ tà theo chánh

 Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.

 Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo
lắng gì.

 Cao nhân tất hữu cao nhân trị =Người giỏi ắt có người giỏi hơn.

 Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ. = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.

 Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa

 Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” trong tục ngữ Việt
Nam.

 Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp

 Châu về hợp phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

 Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.


 Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.

 Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.

 Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng.

 Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa quyền quý.

 Danh bất hư truyền = nổi tiếng như vậy là không sai

 Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành
công.

 Danh sư xuất cao đồ = Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi.

 Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.

 Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự “Gậy ông đập lưng ông” trong tục ngữ Việt
Nam.

 Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.

 Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.

 Dục tốc bất đạt = Muốn nhanh hóa chậm, vội vàng sẽ không thành tựu.

 Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.

 Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.

 Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự “Nuôi ong tay áo” trong tục ngữ Việt
Nam)

 Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.

Đ[sửa]

 Đả thảo kinh xà = Cắt cỏ động đến rắn, đánh rắn động cỏ (gần với câu “Bứt dây động rừng”)

 Đại khai sát giới = Xuống dao giết người

 Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.

 Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.

 Điểu vị thực vong, nhân vị lợi vong = Chim vì ăn mà chết, người vì lợi mà chết.

 Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.

 Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái

 Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng.

 Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm

 Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì
phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
 Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.

 Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc

 Độc nhất vô nhị = Có một không hai.

 Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông
cảm cho nhau.

 Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.

 Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.

 Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm
nhau.

 Đồng quy vu tận = cùng chết chung.

 Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.

 Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình

 Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý

 Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình.

 Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.

 Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu “Cha nào con nấy” trong tục
ngữ Việt Nam.

 Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.

 Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự “Hổ chết để da, người ta chết để tiếng” trong tục
ngữ Việt Nam.

 Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu

 Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.

 Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết
người biết mặt nhưng không biết lòng.

 Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo không đến một lần, may mắn không đến hai lần
(Họa nhiều hơn phước)

 Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.

 Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa

 Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.

 Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.

 Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định

 Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh


 Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay

 Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật

 Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.

 Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát(ý tương tự như Ngọc đá cùng tan)

 Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên” trong tục ngữ Việt
Nam.

 Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.

 Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế

 Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu

 Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì
nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì đối diện nhau vẫn không thấy
nhau được.

 Hữu duyên vô phận = Có duyên không có phận

 Hữu phận, vô duyên = Có phận không có duyên

 Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta
sẽ biết đến.

 Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội

 Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công .

 Khai chi tán diệp = Tương tự như “Đâm chồi nảy lộc”, ý chỉ việc con đàn cháu đống, nối dõi tông
tường.

 Khai quang điểm nhãn

 Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa= thửa còn ban sơ

 Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.

 Khẩu xà tâm phật = Miệng xà tâm phật

 Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng tâm nghĩ một nẻo

 Kim chi ngọc diệp = Cành vàng Lá ngọc

 Kinh thiên động địa = Long trời lở đất

 Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn

 Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già sống lâu

 Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã

 Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự “Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng”
 Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.

 Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.

 Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy

 Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.

 Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản

 Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn
cho mình: đầm rồng, hang hổ.)

 Long tranh, hổ đấu = Rồng tranh hổ đấu

 Lòng lang dạ sói = Lòng như con lang, bụng dạ như chó sói

 Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật

 Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích

 Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công

 Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian

 Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy chồn hợp
đoàn.

 Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.

 Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu.

 Mục thị vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người

 Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay
không là ở Trời.

 Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh

 Nam vô tửu như kỳ vô phong = Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp
gió.

 Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.

 Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.

 Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.

 Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
 Nhân trung chi long = Rồng trong thiên hạ

 Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó

 Nhất cận lân, nhì cận thân = Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì gần thân thuộc [cách xử
sự]

 Nhất cận thị, nhị cận lộ, tam cận giang = Thuận lợi nhất là ở gần chợ, thứ nhì là ở gần đường,
thứ ba là ở gần sông.

 Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc

 Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động

 Nhất dạ phu thê, bách dạ ân = Một đêm là vợ chồng thì trăm ngày sau vẫn còn tình nghĩa.

 Nhất kiến chung tình = Một lần gặp mặt thương hoài ngàn năm

 Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = một ngày trong tù bằng nghìn năm tự do

 Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha

 Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói thốt ra như nâng chín cái đỉnh (Một lời không đổi)

 Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa
cũng không đuổi kịp. Ý nói 1 lời nói ra thì sức lan truyền của nó nhanh khủng khiếp.

 Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng.

 Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải vạn sầu

 Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với “Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy” trong tục
ngữ Việt Nam.

 Nhất tướng công thành, vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính)
chết

 Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.

 Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = Tình nhi nữ làm anh hùng nản chí.

 Ngoạ hổ tàng long = Hổ nằm Rồng ẩn

 Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình
hài. Người không học không biết lý lẽ.

 Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết

 Oan có đầu, nợ có chủ = Cái gì cũng có đầu giây mối nhợ, có đầu có đuôi

 Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình

 Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = Oán thù tương báo gây hận triền miên

 
 Phản khách vi chủ = Đảo khách thành chủ.

 Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che
tình cảm.

 Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu

 Phổ độ chúng sinh = Cứu rỗi, cứu vớt muôn loài

 Phu tử tòng tử = Chồng chết thì theo con

 Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ vâng lời.

 Phú quý như phù vân = Giàu sang chỉ là đám mây nổi

 Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc = Giàu sinh lể nghi, nghèo sinh loạn

 Quan quan cưu cưu, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = Trai tài ca cầu gái sắc

 Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.

 Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn

 Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì cần có pháp luật, gia đình thì cần có nội
quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.

 Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường
cũng phải có trách nhiệm.

 Quốc sắc thiên hương = Đẹp đẽ mỹ lệ vô cùng

 Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo

 Quyền huynh thế phụ = Anh cả thay cha

 Quyết chiến quyết thắng

 Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với
nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với
nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượu mới cất.

 Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau

 Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt

 Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ có thể chết không thể chịu nhục

 Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.

 Sơn hào hải vị = Món ngon trên rừng dưới biển

 Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần


 Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không
xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.

 Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất
chính

 thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)

 thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó

 thanh danh ngõa giải 聲名瓦解 danh tiếng tiêu ma

 tư tư bất quyện 孜孜不倦, suy nghĩ rối rắm, chưa kết nối được với nhau

 tiêu y cán thực 宵衣旰食 = thức khuya dậy sớm

 Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.

 tam sao thất bản 三抄七版 chỉ việc tái bản nhiều lần

 tị khanh lạc tỉnh 避坑落井 tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa

 tị thật kích hư 避實擊虛 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống

 tị thật tựu hư 避實就虛, = tránh mạnh đánh yếu

 tị trọng tựu khinh 避重就輕. tránh sự tôn trọng mà đánh vào sự khinh bỉ

 thực bất sung trường 食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn

 tha phương cầu thực 他方求食 Đi phương khác để kiếm ăn.

 thố thủ bất cập 措手不及 Ra tay không kịp

 tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy

 tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình

 tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá

 thạc học thông nho 碩學通儒 người học giỏi hơn người

 tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn

 thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,

 thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi

 thanh vấn vu thiên 聲聞于天 tiếng động đến trời.

 thân kinh bách chiến 身經百戰 thân trải qua trăm trận đánh

 乘風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn

 Tặc hảm tróc tặc 賊 喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng

 thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
 thiên kinh địa nghĩa 天經地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được

 thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng

 Tá đao sát nhân – 借刀杀人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,

 Tam tâm lưỡng ý – 三心两意 – (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý

 Tâm cam tình nguyện – 心甘情愿 – cam tâm tình nguyện

 Tâm thần bất định – 心神不定 – tâm trí không ổn định

 Tâm trung hữu quỷ – 心中有鬼 – trong lòng có quỷ

 Tâm trung hữu số – 心中有数 – trong lòng đã có đáp án

 Tầm hoa vấn liễu – 寻花问 柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.

 Tận tâm kiệt lực – 尽心竭力 làm hết sức mình

 Tật phong tảo thu diệp – 疾风扫秋叶 – (gió mạnh quét sạch lá thu

 Tẩu mã khán hoa – 走马看花 – (cưỡi ngựa xem hoa).

 Thanh giả tự thanh – 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng
vẫn là người thanh cao).

 Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 = coi mạng người như cỏ (gian) rác

 Thanh phong minh nguyệt – 清风明月 = Trăng thanh gió mát

 Tham sinh úy tử – 贪生畏死 = Tham sống sợ chết

 Thăng quan phát tài – 升官发财 – trở nên giàu có

 Thần cơ diệu toán – 神机妙算 = Tính toán như thần

 Thập diện mai phục – Bao vây mười hướng

 Thế cô lực bạc – 势孤力薄 – thế cùng lực kiệt

 Thế khuynh triều dã – 势倾朝野 –(thế lực khuynh đảo triều chính).

 Thế như phá trúc – 势如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).

 Thế ngoại đào nguyên – 世外桃源 thế giới tươi đẹp

 Thế tại tất đắc – 势在必得 = tình thế bắt buộc

 Thi tình họa ý – 诗情画意 – (ý họa tình thơ).

 Thi trung hữu họa – 诗中有画 – (trong thơ có họa).

 Thị tử như quy – 视死如归 = thấy chết không sợ

 Thiên cao địa hậu – 天高地厚 – (trời cao đất dày).

 Thiên cơ bất khả tiết lộ – 天机不可泄露 – Chuyện bí mật tựa chuyện của trời không thể tiết lộ

 Thiên hạ vô song – 天下无双 = Gần nghĩa với câu Độc nhất vô nhị
 Thiên kiều bách(bá) mị – 千娇百媚 – Xinh đẹp tuyệt trần

 Thiên kinh địa nghĩa – 天经地义 = Là để chỉ những lí lẽ đúng đắn xưa nay, không có gì phải bàn
cãi, nghi ngờ

 Thiên la địa võng – 天罗地网 – tiān luó dì wǎng = Lưới giăng khắp trên trời dưới đất, ví như sự
bủa vây khắp nơi, không thể nào thoát ra được

 Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ – 千里之行,始于足下 = ngàn dặm hành trình, bắt đầu từ
ngươi

 Thiên lý nan dung – 天理难容 – chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được

 thủy trung lao nguyệt 水中撈月 = mò trăng đáy nước.

 Thiên ngoại hữu thiên – 天外有天 – (ngoài trời còn có trời cao hơn).

 Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão. = Trời có tình trời hẳn cũng già thôi (Thiên nhược hữu tình
thiên diệc lão, nguyệt như vô hận nguyệt thường viên)

 Thiên phương bách kế – 千方百计 = trăm phương ngàn kế

 Thiên tải nan phùng = Ngàn năm khó gặp

 tích phi thành thị 積 非 成 是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng

 thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,

 Ti cung khuất tất 卑躬屈膝=Khom lưng uốn gối

 Tôn sư trọng đạo 尊師重道 tôn người thầy, trọng đạo nghĩa

 Tôn lão ái ấu 尊老愛幼=kính già yêu trẻ

 tội đại ác cực 罪大惡極=tội ác tày trời

 Thiên tải nhất thì 千載一時 Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất
thì 千歲一時.

 thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một
năm

 tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải,

 Thiên trường địa cửu – 天长地久 = Trường tồn cùng trời đất

 tiền hậu bất nhất 前後不一 Trước sau không như một

 tiên lai hậu đáo 先來後到 Đi trước đến sau,

 Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền

 Uy chấn thiên hạ – 威震天下 – wēi zhèn tiān xià (uy danh vang dội chấn động cả thiên hạ) –
Danh chấn thiên hạ – 名震天下 (tiếng tăm vang dội thiên hạ).

V
 

 Vạn bất đắc dĩ – (Kẹt lắm)

 Vạn sự khởi đầu nan – (Khó lúc ban đầu)

 Vạn sự như ý – (Mọi sự như ý)

 Văn võ song toàn – (Văn vỏ đều giỏi)

 Vân đạm phong khinh – (Mây gió điềm nhiên)

 Vĩnh kết đồng tâm – (Trọn đời gắn bó)

 Vô công bất thụ lộc – (Không công không nhận thưởng)

 Vô độc bất trượng phu – (Không độc không là người)

 Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có

 Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường)

 Vạn hoa tùng trung quá – Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một
nhành lá cũng chẳng vương đến lòng

 Vạn niệm câu hôi (khôi) – 万念俱灰 – wàn niàn jù huī (mọi ý niệm đều đã thành tro).

 Vạn sự câu bị, chỉ khiếm đông phong – 万事俱备,只欠东风 – wàn shì jù bèi,zhǐ qiàn dōng fēng
(vạn sự đủ cả, chỉ thiếu gió đông, lại Tam Quốc diễn nghĩa).

 Vạn tiễn xuyên tâm – 万箭穿心 – wàn jiàn chuān xīn (hàng vạn mũi tên xuyên vào tim –> hình
dung cực kỳ đau khổ bi thương).

 Vạn tử bất từ – 万死不辞 – wàn sǐ bù cí (chết vạn lần cũng không từ nan. Câu xuất phát từ Tam
Quốc diễn nghĩa).

 Văn võ song toàn – 文武双全 – wén wǔ shuāng quán.

 Vân đạm phong khinh – 云淡风轻 – yún dàn fēng qīng (mây nhạt gió nhẹ, đại loại là gió thổi
phất phơ, mây trôi lững lờ, chỉ thời tiết đẹp. Xuất phát từ thơ Trình Hạo- Xuân nhật ngẫu thành:
Vân đạm phong khinh cận ngọ thiên, Bàng hoa tùy liễu quá tiền xuyên. Hay được mượn để biểu
đạt tâm cảnh điềm đạm, nhàn nhã, an tĩnh. Trong truyện ngôn tình hay thấy viết là: hắn vân
đạm phong khinh nói rằng a b c d …. hắn cười vân đạm phong khinh).

 Vật cực tất phản – 物极则反- wù jí zé fǎn : Sự vật, hiện tượng phát triển cho tới cùng cực thì sẽ
chuyển hóa ngược lại. Câu này là kinh điển của Đạo giáo.

 Vật thị nhân phi – 物是人非 – wù shì rén fēi (xuất phát từ bài Võ Lăng xuân của Lý Thanh Chiếu,
vật vẫn còn nguyên như cũ, mà người đã không còn là người cũ nữa).

 Viễn thủy cứu bất đắc cận hỏa – 远水救不得近火 – yuǎn shuǐ jiù bù dé jìn huǒ (nước xa không
cứu được lửa gần).

 Vô dụng võ chi địa – 无用武之地 – wú yòng wǔ zhī dì (không có đất dụng võ).

 Vô độc bất trượng phu – 无毒不丈夫 – wú dú bù zhàng fū (không độc không phải là trượng
phu).
 Vô kế khả thi – 无计可施 – wú jì kě shī. Vô: không, kế: mưu kế, phương pháp, khả: năng lực, thi:
thực hiện. => không có biện pháp nào thực hiện được công việc giải quyết bế tắc.

 Vô phong bất khởi lãng – 无风不起浪 – wú fēng bù qǐ làng (không có gió làm sao nổi sóng =
không có lửa làm sao có khói).

 Vô sự bất đăng tam bảo điện – 无事不登三宝殿 -wú shì bù dēng sān bǎo diàn (đại loại không có
việc thì không đến gõ cửa).

 Vô sự hiến ân cần, phi gian tức đạo – 无事献殷勤,非奸即盗- wú shì xiàn yīnqín, fēi jiān jí dào
(ngạn ngữ, hiến này trong cống hiến, cũng còn có nghĩa là biểu hiện, tỏ ra; không có việc gì mà
tỏ ra ân cần, không phải gian cũng là trộm).

 Xu viêm phụ thế – 趋炎附势 – qū yán fù shì (xu: hùa theo, thuận theo; viêm: nóng -> chỉ quyền
lực –> chỉ người xu phụ người có quyền lực) (chữ viêm này là viêm trong các bệnh viêm phổi
viêm gan vân vân, các bệnh phát nóng, sưng đau).

 Xuân hoa thu nguyệt – 春花秋月 – chūn huā qiū yuè (hoa mùa xuân, trăng mùa thu –> chỉ mỹ
cảnh mùa xuân, thu).

 Xuân tàm đáo tử ti phương tận – 春蚕到死丝方尽 – chūn cán dào sǐ sī fāng jìn (tằm đến chết
mới nhả hết tơ ).

 Xuất môn khán thiên sắc, Tiến môn khán kiểm sắc – 出门看天色,进门看脸色 – chū mén kàn
tiān sè jìn mén kàn liǎn sè (ngạn ngữ, ra ngoài cửa nhìn sắc trời, bước vào cửa nhìn sắc mặt
người).

 Xuất nhân ý liệu – 出人意料 – chū rén yì liào (nằm ngoại dự liệu của mọi người. Chữ xuất phát
từ Sử ký Tư mã Thiên).

 Xuất quỷ nhập thần – 出鬼入神 – chū guǐ rù shén (biến hóa ko lường trước được).

 Xuất sinh nhập tử – 出生入死 – chū shēng rù sǐ (vào sinh ra tử).

 Ý hợp tâm đầu = Đồng tâm đồng ý

 Ý tại ngôn ngoại = Trong lòng có ý thế nào thì ngoài mặt nói lời như vậy

 Ý hợp tâm đồng = hợp ý nhau và cùng tâm với nhau

 Yêu phong đắc phong, yêu vũ đắc vũ – muốn gió được gió, muốn mưa được mưa.
Thành ngữ Tục Ngữ I
https://www.facebook.com/notes/tieng-trung-thuong-mai/th%C3%A0nh-ng%E1%BB%AF-t%E1%BB
%A5c-ng%E1%BB%AF-ti%E1%BA%BFng-trung/675329199146040/

1. Á khẩu vô ngôn - 哑口无言


2. Ác hổ bất thực tử - 恶虎不食子 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con).
3. Ác sự hành thiên lý - 恶事行千里 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền
thiên lý, trong Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门,恶事传
千里  - hǎo shì bù chū mén,è shì chuán qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc
xấu truyền nghìn dặm).
4. Anh hùng khí đoản - 英雄气短 - yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn –>
để hình dung đã mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là đ ể
hình dung người có tài trí, chí khí do gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí
tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi  nữ tình trường, Anh hùng khí đoản.
Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).
5. Anh hùng mạt lộ - 英雄末路 - yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc khốn
cùng, hết lối thoát).
6. Ái tài nhược khát - 爱才若渴 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát
nước).
7. Ái thế tham tài-
8. Ái tiền như mệnh - 爱钱如命 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) –>
motto ngày nào,   không bao giờ phôi pha giá trị 
9. Ám độ Trần Thương - 暗度陈仓 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明
修栈道,暗度陈仓 – míng xiū zhàn dào,àn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ
sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi
giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình như còn để chỉ chuyện nam nữ t ư
thông???).

10.  Ám tiễn thương nhân - 暗箭伤人 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người –
> bí mật hại người).
11.  Âm hiểm độc lạt - 阴险毒辣 (chỉ người hiểm trá thâm độc).
12.  Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn).
13.  An bang định quốc -  安邦定国 - ān bāng dìng guó.
14.  An cư lạc nghiệp - 安居乐业 - ān jū lè yè.
15.  An nhàn tự tại - 安闲自在 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại - 逍遥自在 - xiāo
yáo zì zài.
16.  An phận thủ kỷ - 安分守己 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ phận,
ko làm gì trái với bổn phận của mình).
17.  Án binh bất động - 按兵不动 - àn bīng bù dòng.

1. Bác đại tinh thâm -  博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn,
phong phú).
2. Bách cảm giao tập - 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng
thời phát sinh–> có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình
phức tạp)
3. Bách cử bách toàn - 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu
quả).
4. Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh - 百花齐放,百家争鸣 – bǎi huā qí
fàng,bǎi jiā zhēng míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng  - hiện nay
thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết, đúng không nhỉ???   ).
5. Bách phát bách trúng - 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng  = Bách bộ xuyên
dương 百步穿杨 - bǎi bù chuān yáng.
6. Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương - 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóng,sǐ
ér bù jiāng (con rết chết mà không ngã nhào, hiện dùng để hình dung ng ười
hoặc tập đoàn thế lực to lớn tuy đã thất bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn
tồn tại).
7. Bách y bách thuận - 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (cái gì cũng thuận theo người
khác).
8. Bạch đầu tương thủ - 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm
sóc nhau đến tận bạc đầu).
9. Bán đồ nhi phế - 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa
chừng) = Trung đạo nhi phế.

10.  Bán tín bán nghi - 半信半疑 - bàn xìn bàn yí.
11.  Báo cừu tuyết hận - 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).
12.  Báo cừu tuyết sỉ - 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).
13.  Bát diện linh lung - 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ có nhiều cửa
sổ, tám phương tứ hướng đều sáng sủa (từ  linh lung này ở vn mình hay dùng là
lung linh/ long lanh???). Hiện dùng để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đ ối nhân
xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo. Trang này đưa giải thích tiếng Anh như
sau be all things to all men; be a perfect mixer in any company; be smooth and
slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men; clever in
dealing with people).
14.  Bát thủy nan thu - 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 –
fù shuǐ nán shōu  (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).
15.  Bát tiên quá hải, các hiển thần thông -  八仙过海,各显神通- bā xiān guò hǎi,gè
xiǎn shén tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海,各显其能 – bā
xiān guò hǎi,gè xiǎn qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần
thông của mình –> chỉ làm việc mỗi người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người
đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám vị tiên trong truyền thuy ết đ ạo
gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán Chung Li, Tr ương
Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái Hòa,
Hà Tiên Cô).
16.  Bất cận nhân tình - 不近人情 (Ko theo thường tình con người, dịch ra tiếng
Anh là unreasonable,  cũng để chỉ tính tình hoặc ngôn ngữ hành động kỳ lạ, hình
như xuất phát từ 1 sách nào đó của Trang tử).
17.  Bất đả bất tương thức - 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu
này thì kinh điển của thể  loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko
biết nhau/ kết giao).
18.  Bất khả tư nghị - 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không
thể giải thích nổi).
19.  Bất khán tăng diện khán phật diện - 不看僧面看佛面 - bù kàn sēng miàn kàn fó
miàn (xuất từ Tây du ký)
20.  Bất kiến quan tài bất lạc lệ - 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa
thấy quan tài chưa đổ lệ –> kaka favourite của mình  ).
21.  Bất thị oan gia bất tụ đầu - 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không
phải oan gia ko gặp mặt)
22.  Bất trà bất phạn - 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự
trùng trùng ko lòng dạ nào để ý đến ăn uống).
23.  Bất tri bất giác - 不知不觉 - bù zhī bù jué.
24.  Bất tri giả bất tội - 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).
25.  Bế nguyệt tu hoa - 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt
thẹn; bế: đóng, khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).
26.  Bi hoan ly hợp - 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời
người).
27.  Bì tiếu nhục bất tiếu - 皮笑肉不笑 - pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không
cười, tóm lại là giả vờ ngoài mặt tươi cười).
28.  Biên học biên vấn, tài hữu học vấn - 边学边问,才有学问 (vừa học vừa vấn, mới
có học vấn).
29.  Binh bất yếm trá - 兵不厌诈 - bīng bù yàn zhà.
30.  Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm - 兵来将挡,水来土掩 – bīng lái jiàng
dǎng,shuǐ lái tǔ yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối
phương sử dụng thủ đoạn nào, đểu linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó).
31.  Binh tại tinh nhi bất tại đa - 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh
cốt ở chỗ tinh nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).
32.  Binh tinh lương túc - 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực
đầy đủ).
33.  Bình khởi bình tọa - 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (chỉ địa vị quyền lực bình
đẳng).
34.  Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước - 平时不烧香,急来抱佛脚- píng
shí bù shāo xiāng,jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân
Phật –> bình thường ko vãng lai, khi có việc đến cầu cứu).
35.  Bình thủy tương phùng - 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau).
36.  Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh – trong câu 周郎妙计安天下,赔了夫人又折兵 –
zhōu láng miào jì ān tiān xià, péi le fū rén yòu zhé bīng (Chu lang diệu kế an
thiên hạ, vừa mất phu nhân lại thiệt quân –> tóm lại là tưởng có lợi nhưng cu ối
cùng ko được gì cả) –> phản đối đem Mỹ Chu lang của mình ra đặt thành ng ữ ki ểu
này T_T. => Phải như thế nào thì người ta mới đặt ra như thế chứ, ko có lửa sao
có khói?  -> Chẳng thế nào, chẳng qua là La Quán Trung dìm hàng Chu lang trong
Tam quốc diễn nghĩa, có khi là ghen ghét tài năng và sắc đẹp cũng nên   ,  thiên
hạ lại đọc truyện Tam quốc diễn nghĩa là chủ yếu, mấy ai đọc sử thật… huhuhu

1. Các đắc kỳ sở - 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt
được an bài thỏa đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).
2. Cam bại hạ phong -  甘败下风 – gān bài xià fēng  =  Cam bái hạ phong 甘拜
下风 – gān bài xià fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối  gió –>
chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do chữ bại với chữ bái đọc y như nhau
nên mới dẫn đến có 2 version???).
3. Can đảm quá nhân - 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).
4. Can sài liệt hỏa - 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô
gặp lửa, dùng để chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để
chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính… đại loại như, hai bên lao vào nhau như
củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). => Khiếp cái giải thik 
5. Cản tận sát tuyệt - 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận–> jaja chép
lại câu này chứng tỏ đang đọc truyện chưởng đây   ).
6. Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt - 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé
yuè (ở lầu gần nước nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ
thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là
người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông Phạm Trọng
Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số tay chân
(người ta gọi là cái j khách ấy nhỉ, người mà cứ đến đầu nhập dưới trướng 1
người khác ấy). 1 ông tay chân bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, đ ể
oán trách là mình ko dc cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có th ăng
chức cho ông này  Liên quan tới PTY, nhà này có 1 người hâm mộ bác ấy
vì cái tinh thần, lo trước nỗi lo of thiên hạ, mừng sau nỗi vui của thiên hạ…
mà người này, hiện nay đang là “công bộc của dân”, cho nên là… nhân dân
có phúc rồi   
7. Cao cao tại thượng - 高高在上 – gāo gāo zài shàng (chỉ địa vị cao, còn để chỉ
lãnh đạo xa rời quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao t ại
hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét,
nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –> thảm   . => Hay đấy 
8. Cao chẩm vô ưu - 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi
việc đã sắp xếp chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).
9. Cao sơn lưu thủy - 高山流水 – gāo shān liú shuǐ (núi cao nước chảy – xuất
phát từ câu chuyện Bá Nha – Tử Kỳ, Chung tử Kỳ nghe đàn Bá Nha biết Bá
Nha nghĩ đến núi cao, nước chảy –> chỉ tri âm tri kỷ, tất nhiên còn để chỉ
cảnh đẹp thiên nhiên).

10.  Cao thâm mạc trắc - 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm
ko thể đo lường, người khác không thể hiểu được).
11.  Cao xứ bất thắng hàn - 高处不胜寒 – gāo chù bù shèng hán (xuất từ bài Thủy
điệu ca đầu của Tô Thức nhé, bài có câu Đãn nguyện nhân trường cửu, Thiên lý
cộng thiền quyên ý. Nghĩa đen là ở trên vị trí cao  không thắng nổi (chịu nổi)
phong hàn lạnh lẽo. Còn nghĩa ẩn dụ là người chức cao quyền trọng sẽ ko tránh
được phải chịu cảnh cô đơn lạnh lẽo, ko có bạn tri kỷ, hoặc đơn giản hơn là người
tài nghệ, tu vi đạt đến cảnh giới càng cao thâm càng ít bạn…).  - Nhắc đến cái
đoạn, tu vi đạt đến cảnh giới cao => ko có tri kỷ, ko ai hiểu, lại nhớ tới anh T ống
Ngọc, ko ai khen ảnh là do nx thứ ảnh nói quá cao thâm, ko ai đủ trình mà
hiểu  Ngoài lề: Hồi xưa cứ nghĩ anh này là hạng đẹp mã, khí chất tựa thiên tiên,
ko ăn thức ăn loài người, ko ngờ thực tế lại có vẻ tài năng đáo để (lại có vẻ xấu
tính nữa  ). Ngoài lề của ngoài lề, hình như có câu gì ko ăn thức ăn loài người để
tả người thanh cao, xuất tục, ko nhớ nguyên văn là gì (hồi đó xem truyện Đau
thương đến chết có 1 cô được tả như vậy, đến khi cô ý vào nhà bếp ăn, nhân vật
chính được bữa shock  )
12.  Cát nhân thiên tướng - 吉人天相 – jí rén tiān xiàng (cát nhân: người thiện
lương có phúc khí, thiên tướng: được trời giúp đỡ; tướng [động từ]: giúp đ ỡ –>
người tốt sẽ được trời giúp đỡ).
13.  Cẩm thượng thiêm hoa  - 锦上添花 – jǐn shàng tiān huā / Tuyết trung tống
thán- 雪中送炭 – xuě zhōng sòng tàn (câu đầu tiên là trên gấm thêu thêm hoa, thấy
mạng ghi là xuất phát từ 1 câu thơ của Vương An Thạch, ý tứ là đã tốt rồi còn làm
tốt thêm, đã đẹp rồi còn làm đẹp thêm. Thấy thiên hạ hay đặt ngược nghĩa với câu
thứ hai là trong tuyết tặng than (để sưởi ấm), tức là giúp đỡ người khác trong lúc
người ta cần. Hic, rất đa nghĩa, tùy theo cách nói, ngữ cảnh. Kiểu như là c ẩm
thượng thiêm hoa không bằng tuyết trung tống thán,  tức là hành động lúc người
ta xuân phong đắc ý rồi tặng thêm đồ tốt không bằng được hành động giúp đ ỡ
người ta lúc khó khăn; hay nói cẩm thượng thiêm hoa thì dễ, tuyết trung t ống thán
thì khó; hay là hay thấy cẩm thượng thiêm hoa, ít thấy tuyết trung tống thán; hay
là lúc này thứ cần làm ko phải là cẩm thượng thiêm hoa, mà là tuyết trung tống
thán).
14.  Cẩu giảo Lã Động Tân, bất thức hảo nhân tâm - 狗咬吕洞宾,不识好人心 – gǒu yǎo
lǚ dòng bīn,bù shí hǎo rén xīn (Lã Động Tân: 1 trong tám vị tiên; chó cắn Lã Động
Tân, không biết lòng người tốt; Lã động Tân làm việc thiện mà vẫn bị chó c ắn –>
dùng để mắng người ko biết người tốt). => Câu này ở vn, có 1 câu tương tự, gọi là
“Toàn nghĩ xấu cho người tốt”, tuy nhiên, thực tế trong đời sống, thì bạn AC
thường hay phải áp dụng câu, “Toàn nghĩ tốt cho người xấu”.
15.  Chân kim bất phạ hỏa - 真金不怕火 – zhēn jīn bù pà huǒ (vàng thật ko sợ lửa).
16.  Chân nhân bất lộ tướng - 真人不露相 – zhēn rén bù lòu xiàng (xuất từ  Tây du
ký đấy, đọc kiếm hiệp sẽ hay gặp câu này, đại loại là người giỏi giang đắc đạo hoặc
có thân phận này kia không để lộ ra trước mặt người khác).
17.  Chấp mê bất ngộ - 執迷不悟- zhí mí bù wù (cứ giữ lấy sự mê muội mà ko hiểu
ra).
18.  Chỉ bao bất trú (trụ) hỏa - 纸包不住火 – zhǐ bāo bù zhù huǒ (giấy ko gói được
lửa).
19.  Chỉ hứa châu quan phóng hỏa, bất hứa bách tính điểm đăng -  只许州官放火,不
许百姓点灯 – zhǐ xǔ zhōu guān fàng huǒ,bù xǔ bǎi xìng diǎn dēng (để cho quan viên
có thể phóng hỏa, nhưng ko cho phép dân thường đốt đèn  –> xuất phát từ 1 câu
chuyện nào đó thời bắc Tống –> tóm lại là dung túng cho quan lại làm gì c ũng
được, còn dân thường đén sinh hoạt bình thường, hoạt động chính đáng cũng b ị
hạn chế. Nay còn để chỉ mình muốn làm gì thì làm, ko đếm xỉa đến quyền lợi chính
đáng của người khác).
20.  Chỉ lộc vi mã - 指鹿为马 – zhǐ lù wéi mǎ (Chỉ hươu nói (là) ngựa. Xuất từ Sử ký,
Tần Thủy Hoàng bản kỷ. Chuyện thái giám Triệu Cao chỉ con hươu nói đây là con
ngựa để xem quan viên triều đình ai thuận theo mình, ai dám chống đối. Nói chung
dùng để chỉ người đảo lộn trắng đen).
21.  Chỉ tang mạ hòe – 指桑骂槐 - zhǐ sāng mà huái (chỉ cây dâu mắng cây hòe = chỉ
kê mạ cẩu – 指鸡骂狗 – chỉ gà mắng chó = chỉ chó mắng mèo, kinh, còn thấy gi là
kế thứ 26 trong 36 kế).
22.  Chỉ thượng đàm binh – 纸上谈兵 – zhǐ shàng tán bīng (đàm luận binh pháp trên
giấy, xuất từ  Sử ký, Liêm Pha Lạn Tương Như  liệt truyện, ghi lại trận chiến
Trường Bình nổi tiếng mà nước Triệu cử 1 anh học giỏi binh pháp, có tài hùng bi ện
nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế làm tướng đánh nhau với quân Tần, kết quả là bị
Tần đánh cho đại bại, ai xem truyện Tầm Tần ký có nhắc đến – ý nghĩa tóm lại là lý
luận suông, ko giải quyết được vấn đề thực tế).
23.  Chỉ trọng y sam bất trọng nhân - 只重衣衫不重人 – zhǐ zhòng yī shān bù zhòng
rén (chỉ xem trọng trang phục, ko trọng người –> chỉ trọng người qua hình thức
bên ngoài).
24.  Chỉ yếu thuyền đầu tọa đắc ổn, Bất phạ tứ diện lãng lai điên -  只要船头坐得稳,
不怕四面浪来颠 – zhǐ yào chuán tóu zuò dé  wěn, bù pà sì miàn làng  lái diān (chỉ
cần đầu thuyền ngồi vững vàng, không sợ bốn mặt sóng điên đảo –> hic, về ý t ứ có
thể hiểu được,  nhưng đêm khuya rồi, ko sao viết thành lời).
25.  Chúng tinh phủng nguyệt - 众星捧月 - zhòng xīng pěng yuè (chữ trong Luận
ngữ; phủng có nghĩa là bưng, nâng, bế, ôm; đại loại là một đám sao  tôn lên ánh
trăng, giống như một đám người vây quanh ủng hộ một ai đó mà họ tôn kính quý
trọng, tiếng A: all the stars twinkle around the moon–regard something or
somebody as a core).
26.  Chuyển bại vi thắng - 转败为胜 – zhuǎn bài wéi shèng (chuyển bại thành
thắng).
27.  Chưởng thượng minh châu - 掌上明珠 – zhǎng shàng míng zhū (như viên ngọc
quý trên tay –> chỉ người được yêu thương hết mực, thường chỉ con gái rượu).
28.  Cơ bất khả thất, thất bất tái lai - 机不可失,失不再来 – jī bù kě shī,shī bù zài
lái (cơ hội ko thể bỏ qua, bỏ qua cơ hội sẽ ko đến lại nữa).
29.  Cố đầu bất cố vĩ - 顾头不顾尾 – gù tóu bù gù wěi (chỉ chú ý đến đầu mà ko chú
ý đến đuôi, nói chung là làm việc ko suy nghĩ chu toàn. Chữ trong Hồng Lâu M ộng,
hồi 6).
30.  Cổ vãng kim lai - 古往今来 – gǔ wǎng jīn lái (từ xưa tới nay).
31.  Cúc cung tận tụy - 鞠躬尽瘁 – jū gōng jìn cuì (để chỉ Gia Cát Lượng của bạn
Dật Ly này  Cúi gập thân mình xuống (cúc cung), chịu hết cách khó nhọc (t ụy:
nhọc nhằn, lao khổ)–>hết sức hết lòng phụng sự theo đuổi sự nghiệp cách mạng).
32.  Cư an tư nguy- 居安思危 –  jū ān sī wēi (đang lúc yên ổn phải nghĩ đến lúc
nguy cấp để phòng bị).
33.  Cư cao lâm hạ - 居高临下 - jū gāo lín xià (ở trên chỗ cao nhìn xuống – hình
dung ở vào địa thế vô cùng có lợi).
34.  Cử án tề mi -  举案齐眉 - jǔ àn qí méi (nâng mâm ngang mày – chỉ vợ chồng
tôn kính lẫn nhau). Tích xưa là có 1 bà nào đó hồi xưa, bưng cơm cho chồng là
phải bưng cái khay lên ngang my, chắc là người cũng phải hơi quỳ quỳ xuống. Đời
sau khen ngợi là tấm gương vợ tốt. Đúng là thời xưa khinh thường phụ nữ quá,
khổ thật. :’(
35.  Cử thủ chi lao - 举手之劳 – jǔ shǒu zhī láo (để chỉ việc nhẹ và dễ, không tốn tý
sức lực nào, chỉ như nhấc cánh tay. Hay đọc thấy trong tình huống là làm việc gì
giúp đỡ người khác, được người ta cảm ơn, thì khiêm tốn nói là chỉ là cử thủ chi
lao mà thôi… đại loại thế).
36.  Cường long bất áp địa đầu xà - 强龙不压地头蛇 – qiáng lóng bù yā dì tóu
shé (rồng cũng khó thắng được rắn địa phương –> phép vua thua lệ làng là đây).
37.  Cường tướng thủ hạ vô nhược binh - 强将手下无弱兵 – qiáng jiàng shǒu xià wú
ruò bīng (dưới tay tướng giỏi ko có binh yếu).
38.  Cưỡng từ đoạt lý - 强词夺理 – qiǎng cí duó lǐ (cũng là chữ xuất xứ từ Tam
Quốc diễn nghĩa, vô lý cưỡng biện, không có lý nói thành có lý).
39.  Cửu bình (trang) tân tửu - 旧瓶装新酒 – jiù píng zhuāng xīn jiǔ (bình cũ rượu
mới).
40.  Cửu tử nhất sinh -  九死一生 – jiǔ sǐ yī shēng (chín phần chết, chỉ còn 1 phần
sống –> nguy hiểm).
41.  Cựu hận tân cừu – Tân cừu cựu hận - 旧恨新仇 – jiù hèn xīn chóu (hận cũ thù
mới –> thù chồng chất oán thù).

1. Danh chính ngôn thuận -


2. Danh y bất năng tự trị - 名医不能自治 (ngạn ngữ, thầy thuốc giỏi cũng ko thể
tự chữa cho mình, hình như gần nghĩa bụt chùa nhà không thiêng, gần ngh ĩa
thôi nhé). Thầy bói ko tự xem cho mình, tiên tri ko thấy mua xổ số bao g 
3. Dân dĩ thực vi thiên – 民以食为天 – mín yǐ shí wéi tiān (xuất phát từ Hán thư,
王者以民为天,而民以食为天 vương giả dĩ dân vi thiên, nhi dân dĩ thực vi thiên)
4. Dẫn quỷ thướng môn - 引鬼上门 – yǐn guǐ shàng mén (dẫn quỷ vào nhà). Eo
ơi!
5. Di hoa tiếp mộc - 移花接木 – yí huā jiē mù (lấy một loại hoa gắn vào 1 cây
khác – hình dung ngầm dùng thủ đoạn đánh tráo người hoặc vật để lừa
người khác – hình như liên quan gì đó đến truyện Xuân thân Quân – Lý Viên
– Lý Yên Yên nước Sở thời chiến quốc – cũng kiểu làm cho mỹ nhân có thai
rồi đem vào tặng vua để con mình sau này đăng cơ – Ai thích thì
check). Các bạn TQ có vẻ thích cái trò này nhỉ
6. Dĩ đức báo oán - 以德报怨 – yǐ dé bào yuàn (hoặc ngược lại Dĩ oán báo đức).
7. Dĩ quyền mưu tư - 以权谋私 - yǐ quán móu sī (dựa vào quyền lực mưu đồ tư
lợi)
8. Dĩ thủ vi công - 以守为攻 – yǐ shǒu wéi gōng (lấy phòng thủ làm tấn công).
9. Dĩ tiểu nhân chi tâm, độ quân tử chi phúc - 以小人之心,度君子之腹 – yǐ xiǎo
rén zhī xīn,duó jūn zǐ zhī fù (dùng dạ tiểu nhân đo lòng quân tử). Hòa theo
phong trào phê bình và tự phê bình: Haizzz, câu này mình hơi bị quán tri ệt  

10.  Dị khẩu đồng thanh - 异口同声 – yì kǒu tóng shēng (hình dung nhiều người có
cùng một tiếng nói/ ý kiến).
11.  Dị như phản chưởng - 易如反掌 – yì rú fǎn zhǎng (dễ như trở bàn tay).
12.  Diệu vũ dương uy - 耀武揚威 – yào wǔ yáng wēi (diễu võ giương oai).
13.  Dục tốc bất đạt - 欲速不达 - yù sù bù dá.
14.  Dụng tâm lương khổ - 用心良苦 – yòng xīn liáng kǔ (lương: rất, tóm lại là phải
dùng nhiều tâm tư trí lực để suy đi tính lại).
15.  Dương dương đắc ý - 洋洋得意 -  yáng yáng dé yì.
16.  Dưỡng hổ tự di hoạn - 养虎自遗患 – yǎng hǔ zì yí huàn (nuôi hổ tự để lại hậu
hoạn – > dung dưỡng địch nhân là tự vác họa vào thân).

1. Đa hành bất nghĩa tất tự tễ - 多行不义必自毙 – duō xíng bù yì bì zì bì (xuất tự


Tả truyện, làm nhiều điều bất nghĩa tất tự thất bại, tễ (động từ) có nghĩa là
ngã, thất bại, chết, hoặc giết, hic, do đó có thể hiểu là làm nhiều chuyện b ất
nghĩa tất như tự giết mình???)
2. Đa sầu đa bệnh - 多愁多病 - duō chóu duō bìng.
3. Đa tài đa nghệ - 多才多艺 - duō cái duō yì.
4. Đả bão bất bình - 打抱不平 – dǎ bào bù píng (thấy chuyện bất công, khẳng
khái can thiệp để bênh vực người chịu thiệt thòi).
5. Đả thảo kinh xà - 打草惊蛇 - dǎ cǎo jīng shé (đánh cỏ động rắn, kế thứ 13
trong 36 kế).
6. Đả xà bất tử, hậu hoạn vô cùng - 打蛇不死,后患无穷 – dǎ shé bù sǐ, hòu huàn
wú qióng (đánh rắn ko chết, để lại vô số hậu hoạn). => Câu này nghe thực
kinh dị nhưng cũng khá quen thuộc trong văn hóa Vn, rắn là con vật mang
thù rất sâu (vd, chuyện về thần tượng cụ NT của ai đó).
7. Đại bi vô lệ, đại ngộ vô ngôn, đại tiếu vô thanh - 大悲无泪,大悟无言,大笑无声
(có vẻ như chẳng xuất phát từ kinh điển nào, nhưng hay được gắn cho Phật
giáo). => Câu này nghĩa là j? –> hic, hôm nọ giải thích rồi đấy, đại loại là bi
thương đến mức ko khóc ra được, hoặc là ko thể dùng nước mắt  (bình
thường) để biểu đạt được, các vế sau cách giải nghĩa tương tự (có version
cho rằng bi ở đây trong từ bi, nhưng phần đông??? nghiêng về nghĩa là bi
thương).
8. Đại cát đại lợi - 大吉大利 - dà jí dà lì.
9. Đại đồng tiểu dị - 大同小异 – dà tóng xiǎo yì (đại thể là giống nhau, chỉ có
khác biệt nhỏ).
10.  Đại nạn bất tử tất hữu hậu phúc - 大难不死,必有后福 – dà nàn bù sǐ,bì yǒu hòu
fú (đọc truyện chưởng cũng hay thấy câu này này, do truyện nào chẳng có vài
cảnh anh hùng suýt chết – gặp đại nạn ko chết sau này tất có phúc).
11.  Đại nhân đại nghĩa - 大仁大义 - dà rén dà yì.
12.  Đại nhân (hữu )đại lượng - 大人有大量 – dàren yǒu dà liàng (tục ngữ, đại loại là
người lớn có lòng bao dung lớn [tha thứ cho người khác, ko chấp tiểu nhân vân
vân]).
13.  Đại nghĩa diệt thân - 大义灭亲 - dà yì miè qīn.
14.  Đại ngư cật tiểu ngư, tiểu ngư cật hà mễ - 大鱼吃小鱼,小鱼吃虾米 (ngạn ngữ, cá
lớn nuốt cá bé, cá bé nuốt tôm).
15.  Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hóa vô - 大事化小,小事化无, hoặc tiểu sự hóa liễu 小事
化了 (ngạn ngữ, biến việc to thành việc nhỏ, việc nhỏ thành ko có gì).
16.  Đại thất sở vọng - 大失所望 – dà shī suǒ wàng (tất cả nguyện vọng ban đầu đều
mất cả).
17.  Đại trí nhược ngu - 大智若愚 – dà zhì ruò yú (xuất từ Tống,  Tô Thức, Hạn Âu
Dương thiếu sư trí sỹ khải;  nhược: dường như, tựa hồ; bậc đại trí nhìn bề ngoài có
vẻ như ngu dốt, do bậc đại trí đã vượt qua khả năng lý giải của người bình thường,
nên ngôn ngữ hành động hay bị cho là ngu độn).
18.  Đại trượng phu năng khuất năng thân - 大丈夫能屈能伸 – dà zhàngfu néng qū
néng shēn (hoặc rút ngắn thành Năng khuất năng thân; xuất tự Kinh dịch, Đại
trượng phu có thể co có thể duỗi – khỏi cần giải thích nhỉ? btw thì tiếng Anh đây A
leader can submit or can stand tall as required. / ready to give and
take /flexible).
19.  Đao tử chủy ba, đậu hũ tâm - 刀子嘴巴,豆腐心 – dāozi zuǐ ba, dòufu xīn (miệng
đao, lòng đậu hũ, đồng nghĩa khẩu xà tâm phật).
20.  Đào lý mãn thiên hạ - 桃李满天下 – táo lǐ mǎn tiān xià (đào lê khắp thiên hạ –>
đại loại là chỉ nhân tài hậu bối rất nhiều chỗ nào cũng gặp) –> khiếp các bạn TQ
dân số đông cái gì cũng mãn thiên hạ. => Câu này, có lẽ vốn để miêu tả 1 người
có thế lực lớn, thông qua hệ thống “chân rết” tay chân ở khắp các ngành ngh ề.
Tích này là từ việc có người nhận xét (nhạo báng?) về ông Địch Nhân Kiệt (thời Võ
tắc thiên), là trong triều, các quan lại, đại thần có tài có thế thì đều là do ông Ki ệt
tiến cử cả (ý là phe cánh mạnh). Ông Kiệt nói, tôi tiến cử là cho quốc gia, ch ứ có
cho riêng tôi đâu  . Tuy nhiên, về sau, cụm này thường dùng để miêu tả các giáo
viên giỏi, có nhiều học sinh thành đạt khắp nơi  –> cảm ơn giải thích.
21.  Đạo bất đồng bất tương vi mưu - 道不同不相为谋 – dào bù tóng bù xiāng wéi
móu (tóm lại là ý kiến chí hướng ko giống nhau thì ko thể cùng làm việc).
22.  Đạp phá thiết hài vô mịch xứ, Đắc lai toàn bất phí công phu -  踏破铁鞋无觅处,
得来全不费功夫 – tà pò tiě xié wú mì chù,dé lái quán bù fèi gōngfù (đi mòn cả giày
sắt mà không tìm thấy, (trong lúc vô ý) không tốn sức lại tìm ra- cũng xu ất phát t ừ
bài tên Tuyệt Cú thời nam Tống, nhưng lười ko ghi lại cụ thể ở đây).  Câu ngày hay
nhỉ, giống đứng đợi taxi, lúc cần thì toàn thấy bị hired rồi  
23.  Đắc chi, ngô hạnh, thất chi, ngô mệnh -得之,吾幸,失之,吾命 (câu này là đọc được
trong 1 quyển truyện ngôn tình nào đó, lên mạng check thì các b ạn TQ b ảo là câu
này của Từ Chí Ma, mà anh này là nhà thơ lớn của TQ hồi đầu thế kỷ 20, tiểu sử
tiếng Anh ở đây, đã từng có phim truyền hình về anh này chiếu ở VN rồi đấy ạ
(Châu Tấn đóng chị người yêu thứ 2). Ngô kia có nghĩa là tôi ạ (tiếng Qu ảng???).
Nguyên 1 câu của anh ý ý tứ như thế này: Tôi sẽ trong biển người mênh mông tìm
một tri kỷ duy nhất, được, thì là hạnh vận của tôi, không được, là số mệnh của tôi).
24.  Đầu cơ thủ xảo - 投机取巧 – tóu jī qǔ qiǎo (lợi dụng thời cơ và dùng thủ đoạn
giảo hoạt, thiếu chính đáng để trục tư lợi, cũng để chỉ dùng sự khôn lỏi để đạt lợi
ích. Đang đọc lại Sở Lưu Hương, Biển bức truyền kỳ vợt được cụm này, trong 1
câu Hồ Thiết Hoa nói, đại loại là, AAA tính là thắng đi nữa, cũng chẳng th ắng
quang vinh gì. Ta thấy loại biện pháp đầu cơ thủ xảo thế này, đại khái cũng chẳng
phải do hắn tự nghĩ ra. Hehe người VN chúng ta là rất nổi tiếng với ngón ngh ề này
[07/04/ 2013]).
25.  Điểu tận cung tàng - 鸟尽弓藏 – niǎo jìn gōng cáng (chim hết, cất cung).
26.  Đình thụ bất tri nhân khứ tận, Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa -  庭树不知人去尽,
春来还发旧时花 (Sầm Tham: Cây sân chẳng biết người đi hết, Xuân tới hoa xưa vẫn
nở đều). => Câu này nghe hay ghê nhỉ, ko biết có nằm trong bài thơ nào hay ko? –
> Sơn phòng xuân sự (thất ngôn tứ tuyệt).
27.  Đính thiên lập địa -  顶天立地- dǐng tiān lì dì (đội trời đạp đất).
28.  Độc lai độc vãng - 独来独往 - dú lái dú wǎng.
29.  Độc mộc bất thành lâm - 独木不成林 – dú mù bù chéng lín (một cây không làm
nên rừng).
30.  Độc thụ nhất xí - 独树一帜 – dú shù yī zhì (Thụ ở đây là động từ??? có nghĩa là
trồng, dựng lên, kiến lập –> đơn độc dựng lên 1 cái cờ –> tự dựng nên 1 phong
cách, chủ trương, trường phái riêng; cũng có từ điển giải nghĩa là cắm 1 cái cờ
trên 1 cái cây đơn độc, nhưng về mặt ý nghĩa thì ko đổi –> ai đó check k ỹ coi   ).
31.  Đối ngưu đàn cầm - 对牛弹琴 – duì niú tán qín (đàn gảy tai trâu).
32.  Đồng bệnh tương liên/ Đồng bệnh tương lân - 同病相怜 – tóng bìng xiāng
lián (cùng bệnh cùng thương – cùng cảnh ngộ mà thương xót giúp đỡ nhau).
33.  Đồng cam cộng khổ - 同甘共苦 - tóng gān gòng kǔ.
34.  Đồng quy vu tận - 同归于尽 - tóng guī yú jìn.
35.  Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu - 同声相应,同气相求 - tóng shēng
xiāng yìng,tóng qì xiāng qiú.
36.  Đức cao vọng trọng - 德高望重 - dé gāo wàng zhòng.
37.  Đương cục giả mê, bàng quan giả thanh - 当局者迷,旁观者清 – dāng jú zhě
mí,páng guān zhě qīng (người trong cuộc mê, người bên ngoài rõ ràng minh
bạch).
38.  Giải linh hoàn tu hệ linh nhân - 解铃还须系铃人 – jiě líng hái xū xì líng rén (cởi
chuông cần đến người buộc chuông [chữ "tu" còn có thể thay bằng "th ị", ho ặc
"dụng". Giải linh hoàn thị hệ linh nhân; Giải linh hoàn dụng hệ linh nhân]).
39.  Giang san dị cải, bản tính nan di 江山易改,本性难移 – jiāng shān yì gǎi,běn
xìng nán yí (núi sông dễ đổi bản tính khó dời).
40.  Giảo nhân cẩu nhi bất lộ xỉ - 咬人狗儿不露齿 – yǎo rén gǒu ér bù lòu chǐ (con
chó nào cắn người thì ko lộ răng, hàm ý người thực sự lợi hại ko để lộ ra ngoài).

1. Hải để lao châm - 海底捞针 – hǎi dǐ lāo zhēn (đáy bể mò kim).


2. Hàm tình mạch mạch - 含情脉脉 (mạch mạch: đăm đắm –> (ánh mắt) chứa đầy
tình ý –> hình như đang đọc truyện ngôn tình đây  ).
3. Hành vân lưu thủy - 行云流水 – xíng yún liú shuǐ (nước chảy mây trôi – như
nước chảy mây trôi – thường để chỉ văn chương thơ ca  tự nhiên lưu loát,
ko chịu câu thúc, cũng để chỉ sự vật lưu chuyển không ngừng, trôi qua ko
quay trở lại).
4. Hạnh tai lạc họa - 幸灾乐祸 – xìng zāi lè huò (hạnh phúc vui mừng trước tai
ương, đau khổ của người khác).
5. Hảo hán bất phạ xuất thân đê - 好汉不怕出身低 – hǎohàn bùpà chūshēn
dī (ngạn ngữ, hảo hán ko sợ xuất thân thấp kém). Hảo hán là sao nhỉ, có
liên quan j tới quân tử? Hay là hảo hán là term của văn hóa quần chúng
chung chung, còn quân tử là term riêng của Khổng giáo. Thấy hảo hán c ứ
có ấn tượng là đánh nhau giỏi ấy  , trong khi đó, quân tử lại nhấn mạnh hơn
mấy cái ý – lễ nghĩa…. này nọ??? –> discourse analysis hay!!!
6. Hảo tửu hồng nhân diện, tài bạch động nhân tâm - 好酒红人面,财帛动人心
(ngạn ngữ, hình như nguyên tác là thế này 清酒红人脸,钱帛动人心 [thanh tửu],
rượu ngon đỏ mặt người, tiền tài động lòng người).
7. Hắc bạch phân minh - 黑白分明 - hēi bái fēn míng.
8. Hầu môn tự hải - 侯门似海 – hóu mén sì hǎi (nhà của vương công quý tộc
quan lại thâm sâu, thâm nghiêm khó dò tựa biển, người thường ko dễ mà đi
ra đi vào, mà xoay sở trong đó).
9. Hậu lãng thôi tiền lãng – 后浪推前浪 – hòu làng tuī qián làng (sóng sau dồn
sóng trước –> sự việc đến dồn dập ko dừng; còn 1 nghĩa giống hậu sinh khả
úy???).

10.  Hậu sinh khả úy - 后生可畏 - hòu shēng kě wèi.


11.  Hỉ tân yếm cựu - 喜新厌旧 – xǐ xīn yàn jiù (thích mới chán cũ, dùng để chỉ tình
cảm ko chung thủy trước sau, có mới nới cũ).
12.  Hiệp thiên tử dĩ lệnh chư hầu - 挟天子以令诸侯 – xié tiān zǐ yǐ lìng zhū hóu (kiềm
chế vua để điều khiển chư hầu –> lại Tam quốc).
13.  Hình đơn (đan) ảnh chỉ - 形单影只 – xíng dān yǐng zhī (chỉ có mỗi hình ảnh đơn
chiếc của mình –> hình dung cô độc ko có ai bên cạnh).
14.  Hoa ngôn xảo ngữ - 花言巧语 - huā yán qiǎo yǔ.
15.  Hoa tiền nguyệt hạ – 花前月下 – huā qián yuè xià (trước hoa dưới trăng, chỉ
những nơi nam nữ tỏ tình, nói chuyện tình yêu. Xuất xứ từ thơ của Bạch cư Dị hẳn
hoi: Tận thích sanh ca dạ túy miên, Nhược phi nguyệt hạ tức hoa tiền; nhớ trong
truyện ngôn tình viết thế này: cũng muốn cùng chàng hoa tiền nguyệt hạ một
phen…).
16.  Hoa vô bách nhật hồng - 花无百日红 – huā wú bǎi rì hóng (hoa ko thể nở mãi
không tàn, cũng như tình thế hoàn cảnh ko thể tốt mãi được).  => Thường có câu,
“Nhân vô thiên nhật hảo, hoa vô bách nhật hồng”. Có nghĩa là ko ai có th ể sung
sướng dc mãi, sông có khúc, ng có lúc. Lại có thể hiểu ra thành, người ko th ể t ốt
mãi, mà sẽ có ngày biến xấu, hoa ko thể thắm suốt, mà rồi sẽ héo tàn? (Dĩ nhiên,
cách hiểu số 2, là do bạn DL xấu tính, thường hay nghĩ xấu về người tốt thì mới
diễn giải theo hướng này) –> hoàn toàn đồng ý với bạn DL!!! 
17.  Họa xà thiêm túc - 画蛇添足 – huà shé tiān zú (vẽ rắn thêm chân).
18.  Hoan thiên hỷ địa 欢天喜地 - huān tiān xǐ dì (hình dung cực kỳ vui mừng).
19.  Hoàng thiên bất phụ hữu tâm nhân - 皇天不负有心人 – huáng tiān bù fù yǒu xīn
rén (trời không phụ người có lòng. Còn là Hoàng thiên bất phụ khổ tâm nhân).
20.  Hoành đao đoạt ái - 横刀夺爱  - héng dāo duó ài (cầm ngang đao đoạt ái tình –
đại loại là chỉ người thứ 3 vô duyên nhảy vào công nhiên cướp đoạt ái tình của
người khác). => Nghe hay nhỉ 
21.  Học nhi thời tập chi - 学而时习之 – xué ér shí xí zhī (chữ trong Luận ngữ – học
phải đi đôi với hành).
22.  Hồ tư loạn tưởng - 胡思乱想 – hú sī luàn xiǎng (tóm lại là mộng tưởng lung
tung)
23.  Hổ đầu xà vĩ - 虎头蛇尾 – hǔ tóu shé wěi (đầu hổ đuôi rắn = đầu voi đuôi chuột).
24.  Hổ lạc bình dương bị khuyển khi  – 虎落平阳被犬欺  - hǔ luò píng yáng bèi quǎn
qī (bình dương: chỗ bằng phẳng; hổ rơi vào chốn bình địa, đến chó cũng có thể khi
rẻ. Còn thấy ghép trong 1 câu là Long du thiển thủy tao hà hý, Hổ lạc bình d ương
bị khuyển khi – 龙游浅水遭虾戏,虎落平阳被犬欺. Vế thứ nhất có nghĩa rồng bơi vào chỗ
nước cạn bị tôm đùa bỡn. Nói chung là nỗi bi ai của người bị thất thế).
25.  Hồn phi phách tán - 魂飞魄散 - hún fēi pò sàn
26.  Hỗn thủy mạc ngư - 混水摸鱼 – hún shuǐ mō yú hoặc Hồn thủy mạc ngư - 浑水摸
鱼 – hún shuǐ mō yú (bắt (trộm) cá trong đám hỗn độn, thừa nước đục thả câu, nói
chung là thừa lúc hỗn loạn để vơ vét kiếm chác những lợi ích ko chính đáng. Th ấy
ghi là kế thứ 20 trong 36 kế [sao mình đọc rồi mà ko nhớ nhỉ], cũng ghi là xu ất t ừ
truyện Tam quốc diễn nghĩa, đoạn mà sau Xích bích Khổng Minh thần t ượng c ủa
con chim lợi dụng Chu lang của ta đánh nhau hộc máu với Tào Nhân h ớt luôn
Kinh châu ý).
27.  Hồng hạnh xuất tường – 红杏出墙 – hóng xìng chū qiáng (xuất xứ: bài Du viên
bất trị của Diệp thiệu Ông đời Tống: 春色满园关不住,一支红杏出墙来 Xuân sắc mãn
viên quan bất trụ, Nhất chi hồng hạnh xuất tường lai; sắc xuân đầy vườn giam giữ
lại không nổi, để một cành hồng hành vươn ra ngoài tường; dùng để hình dung ph ụ
nữ đã có chồng nhưng còn lăng nhăng với người khác, hì hì, thơ rất ý vị, ko biết
nhà thơ nếu sống lại, biết thơ của mình được đời sau dùng đển ẩn dụ chuyện gì, có
chết ngất ra ko). => Tức chết  .
28.  Hủ mộc bất khả điêu dã - 朽木不可雕也 – xiǔ mù bù kě diāoyě (chữ trong Luận
ngữ, Công dã Tràng, nghĩa là gỗ mục không thể chạm khắc được. Còn rút g ọn
thành 4 chữ Hủ mục nan điêu, dùng để hình dung người ko thể làm nên thành
công gì, hoặc sự vật, cục thế hư hoại không thể cứu vãn được).  Giống như kiểu
phò ko được A Đẩu j j đó nhỉ
29.  Hữu danh vô thực - 有名无实 - yǒu míng wú shí.
30.  Hữu dũng vô mưu - 有勇无谋 - yǒu yǒng wú móu.
31.  Hữu khẩu vô tâm - 有口无心 – yǒu kǒu wú xīn (miệng nói ra nhưng lòng ko
nghĩ như thế).
32.  Hữu nhãn vô châu - 有眼无珠 – yǒu yǎn wú zhū (có mắt mà ko có tròng).
33.  Hữu tiền năng sử quỷ thôi ma - 有钱能使鬼推磨 – yǒu qián néng shǐ guǐ tuī
mò (có tiền có thể sai khiến được cả ma quỷ).
34.  Hữu ý tài hoa hoa bất phát, Vô tâm sáp liễu liễu thành âm - 有意栽花花不发,无
心插柳柳成阴 – yǒuyì zāi huā huā bù fā ,wúxīn chā liǔ liǔ chéng yīn (có ý trồng hoa
hoa không nở, vô tâm cắm cành liễu xuống đất liễu mọc rợp thành bóng râm –> nói
chung là ko gì như mong đợi, lên kế hoạch thì thất bại, thành công lại đến t ừ th ứ
ko ngờ).=> Câu này cứ là để tung hô amateurism, chủ nghĩa nghiệp dư.

1. Khao sơn cật sơn, khao thủy cật thủy - 靠山吃山,靠水吃水 – kào shān chī
shān,kào shuǐ chī shuǐ (nói chung là sống ở đâu thì dựa vào điều kiện ở đó
mà sống. Tán nhảm, ở núi thì ăn thịt thú rừng, ở sông ở biển ăn tôm cá hải
sản, còn ở thành phố quá tải dân ăn gì? ăn thịt người???  –> đầu óc đang
có chút realism). => Suy diễn thực bịnh hoạn
2. Khấp bất thành thanh - 泣不成声 – qì bù chéng shēng (khóc không ra tiếng).
3. Khẩu mật phúc kiếm - 口蜜腹剑 – kǒu mì fù jiàn (miệng nói như mật ngọt mà
bụng chứa đầy gươm đao).
4. Khẩu thị tâm phi -  口是心非 – kǒu shì xīn fēi (miệng nói 1 đằng, lòng nghĩ
một nẻo).
5. Khinh cử vọng động - 轻举妄动 – qīng jǔ wàng dòng (vọng: càn, tùy tiện, tóm
lại là hành động lỗ mãng ko chịu suy nghĩ trước sau).
6. Khinh miêu đạm tả - 轻描淡写 – qīng miáo dàn xiě (lười giải thích, thôi copy
luôn giải thích tiếng Anh ở đây cho tiện: to catch in light shades, to play
down, to deemphasize).
7. Khổ hải vô biên, hồi đầu thị ngạn - 苦海无边,回头是岸 – kǔ hǎi wú biān,huí
tóu shì àn (câu trong sách Phật, bể khổ vô biên, quay đầu là bờ).
8. Khổ tận cam lai - 苦尽甘来 - kǔ jìn gān lái.
9. Khốc tiếu bất đắc - 哭笑不得 - kū xiào bù dé (hình dung tình huống khóc
không được, cười không xong, dở khóc dở cười).

10.  Khuynh quốc khuynh thành - 倾国倾城 - qīngguó qīngchéng. Điển cố: Bài thơ
của Lý Diên Niên? Nhất kiến khuynh nhân thành, tái kiến khuynh nhân qu ốc.
Nhưng mà có thành nát, nước tan cũng mặc kệ, vì trong đời người giai nhân đâu
phải dễ mà thấy được. 
11.  Kỉ sở bất dục, vật thi ư nhân - 己所不欲,勿施於人 – jǐ suǒ bù yù,wù shī yú
rén (chữ trong Luận ngữ: cái gì mà mình ko muốn thì đừng làm cho người khác).
12.  Kiến phong sử phàm - 见风使帆 – jiàn fēng shǐ fān (nhìn gió xoay buồm –> nhìn
thời thế hay sắc mặt người khác mà làm việc).
13.  Kim triêu hữu tửu kim triêu túy - 今朝有酒今朝醉 – jīn zhāo yǒu jiǔ jīn zhāo
zuì (hôm nay có rượu hôm nay uống, xuất từ bải Tự khiển của La Ẩn đời Đường).
14.  Kinh thiên động địa -  惊天动地- jīng tiān dòng dì.
15.  Kính hoa thủy nguyệt - 镜花水月 – jìng huā shuǐ yuè (hoa gương trăng nước –
>như hoa trong gương, trăng trong nước, nói chung để chi những thứ đẹp đẽ
nhưng hư ảo, ko chạm tay đến được. Lại xuất xứ từ 1 bài thơ của Lý Bạch. Nhớ bài
Uổng ngưng my -Hoài công biết nhau trong Hồng lâu mộng mà nhóm Vũ Bội
Hoàng dịch rất hay- nhưng không sát nghĩa lắm, không nêu được ý kính hoa thủy
nguyệt: Nhất cá uổng tự ta nha, Nhất cá không lao khiên quải.Nhất cá thị thuỷ
trung nguyệt, Nhất cá thị cảnh trung hoa - Một bên ngầm ngấm than phiền, Một
bên theo đuổi hão huyền uổng công. Một bên trăng rọi bên sông, Một bên hoa nở
bóng lồng trong gương).
16.  Kỳ hoa dị thảo - 奇花异草 – qí huā yì cǎo (ngoài nghĩa đen, còn để chỉ tác phẩm
thơ văn hay).
17.  Kỳ trân dị bảo -  奇珍异宝 - qí zhēn yì bǎo.
18.  Ký hữu kim nhật, hà tất đương sơ - 既有今日,何必当初 – jì yǒu jīn rì,hé bì dāng
chū (nếu biết có ngày hôm nay (hối hận), thì sao lúc đầu lại làm như vậy).
19.  Ký lai chi, tắc an chi- 既来之,则安之 –  jì lái zhī,zé ān zhī (câu trong Luận
ngữ, Họ đã (do mình phủ dụ) đến rồi, tất phải làm cho họ được an ổn, sau còn
mang nghĩa Mình đã đến (một nơi nào đó) rồi, thì phải bình tâm/an tâm/ bình t ĩnh
lại).
20.  Kỵ hổ nan hạ - 骑虎难下 – qí hǔ nán xià (cưỡi trên lưng hổ khó xuống).

1. Lạc cực sinh bi -  乐极生悲 – lè jí shēng bēi (vui quá hóa buồn, xuất xứ: Hoài
Nam tử, Đạo ứng huấn).
2. Lạc hoa hữu ý, lưu thủy vô tình - 落花有意,流水无情 – luò huā yǒu yì,liú shuǐ
wú qíng (hoa rơi cố ý, nước chảy vô tình –> chỉ trong tình cảm, một bên có
ý, một bên vô tình).
3. Lạc tỉnh hạ thạch - 落井下石 – luò jǐng xià shí ((thấy người khác) rơi xuống
giếng còn ném thêm đá –> thừa cơ người khác gặp hoạn nạn còn hại thêm).
4. Lai giả bất thiện, thiện giả bất lai - 来者不善,善者不来 – lái zhě bù shàn,shàn
zhě bù lái (đến tức là ko có thiện ý, có thiện ý đã ko đến).
5. Lánh nhãn tương khan - 另眼相看 – lìng yǎn xiāng kàn (dùng một loại nhãn
quang khác để nhìn nhận đối xử, ví dụ như trước ko xem trọng, nhưng sau
xem trọng 1 người nào đó).
6. Lãnh đạm vô tình - 冷淡无情 - lěngdàn wúqíng.
7. Lâm thì bão Phật cước - 临时抱佛脚 – lín shí bào fó jiǎo (bình thường ko lo
chuẩn bị, lúc gặp chuyện mới ôm chân Phật) = Cấp thì bão Phật cước -  急時
抱佛腳
8. Lão mưu thâm toán - 老谋深算 – lǎo móu shēn suàn (Kế hoạch chu mật, tính
toán thâm sâu cao xa. Dùng để hình dung người làm việc tinh minh lão
luyện).
9. Lê hoa đái vũ – 梨花带雨 – lí huā dài yǔ = Lê hoa đái lộ - 梨花带露 (như hoa lê
đọng giọt mưa/ sương, xuất phát từ Trường Hận ca của Bạch cư dị –> theo
baidu, nguyên hình dung tư thái khóc lóc của Dương Quý phi, sau để chỉ vẻ
đẹp kiều diễm của mỹ nhân đang khóc lóc).

10.  Liên (lân) hương tích ngọc - 怜香惜玉 – lián xiāng xī yù (thương hoa tiếc
ngọc).
11.  Liệt hỏa kiến chân kim - 烈火见真金 – liè huǒ jiàn zhēn jīn (trong lửa mạnh thấy
vàng thật = vàng thật thử lửa, trong gian nan thấy chân tình).
12.  Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn ( trong Sơn trùng thủy phục nghi vô lộ –
Liễu ám hoa minh hựu nhất thôn, câu trong bài Du sơn tây thôn của Lục Du, – núi
sông trùng điệp ngờ hết lối, trong đám liễu mờ hoa rõ lại hiện ra 1 thôn làng –>
nguyên để hình dung cảnh xuân tươi đẹp của thôn ở phía trước, sau   ẩn dụ
(metaphor)  chỉ hình thế/ hoàn cảnh/ sự kiện tốt  mới đột nhiên xuất hiện.).
13.  Liệu sự như thần - 料事如神 – liào shì rú shén => ko phải là từ chú Gia cát
lượng, thần tượng của mình mà ra à  –> check thấy mạng bảo xuất từ sách Đông
Chu Liệt Quốc của Phùng Mộng Long đời Minh.
14.  Long tranh hổ đấu – 龙争虎斗 - lóng zhēng hǔ dòu.
15.  Lô hỏa thuần thanh - 炉火纯青 – lú huǒ chún qīng (lửa trong lò đã chuyển
thành một màu  xanh thuần nhất; nguyên để chỉ màu lửa vào thời khắc đạo sỹ
luyện đan thành công, sau dùng để hình dung kỹ nghệ, học vấn, tu dưỡng đã đ ạt
đến cảnh giới tinh túy hoàn mỹ, hoặc làm việc đã đạt đến địa giới thuần thục [hehe
đang đọc Đấu phá thương khung tóm được cụm này 08/01/2013]).
16.  Lộ kiến bất bình, bạt đao tương trợ - 路见不平,拔刀相助 – lù jiàn bù píng,bá
dāo xiāng zhù (trên đường thấy việc bất bình, rút đao tương trợ).
17.  Lộc tử thùy thủ – 鹿死谁手 – lù sǐ shuí shǒu (hươu chết về tay ai, nguyên để chỉ
ngôi vua, quyền hành, địa vị chưa biết về tay ai; nay để chỉ trong cạnh tranh nói
chung, chưa biết ai là người đạt được thắng lợi cuối cùng).
18.  Lộng giả thành chân - 弄假成真 – nòng jiǎ chéng zhēn (nguyên lai là giả, đến
kết cục lại biến thành thật, hoặc là phát sinh sự việc ngoài ý muốn khiến cho giả
biến thành thật).
19.  Lưỡng bại câu thương - 两败俱伤 - liǎng bài jù shāng (tranh đấu đến thế cục cả
hai bên đều tổn thương).
20.  Lưỡng nhĩ bất văn song ngoại sự, nhất tâm chỉ độc thánh hiền thư -  两耳不闻窗
外事,一心只读圣贤书 – liǎng ěr bù wén chuāng wài shì yì xīn zhǐ dú shèng xián
shū (ngạn ngữ, nói chung là 2 tai ko nghe việc ở ngoài cửa sổ, chỉ chú tâm đ ọc
sách thánh hiền–> nếu mà thật được như thế này… :-’().
21.  Lưỡng tình tương duyệt – 两情相悦 – liǎng qíng xiāng yuè (duyệt: yêu thích,
hình dung song phương đều có tình cảm với nhau, ví dụ như anh A chị B lưỡng
tình tương duyệt, chắc chắn là nhặt từ truyện ngôn tình ra hị hị).
22.  Lượng tiểu phi quân tử - 量小非君子 – liànɡ xiǎo fēi jūn zǐ (lượng: độ lượng, đại
loại là lòng bao dung, độ lượng ít ko phải là quân tử, thấy mạng còn x ếp thành li ền
1 câu: Lượng tiểu phi quân tử, Vô độc bất trượng phu, hoặc là Vô độ bất tr ượng
phu – 无度不丈夫 –> lại 2 version vì cách đọc giống nhau???, tuy nhiên thấy câu sau
có vẻ có lý hơn, độ ở đây là độ lượng. Còn Vô độc bất trượng phu lại mang 1 ý
nghĩa khác).
23.  Lưu đắc thanh sơn tại, bất phạ một sài thiêu - 留得青山在,不怕没柴烧 – liú dé
qīng shān zài,bù pà méi chái shāo, hoặc là, Lưu đắc thanh sơn tại, bất sầu một
sài thiêu - 留得青山在,不愁没柴烧 (nói chung là núi xanh còn đó, lo gì không có củi
đun… câu này trên phim ảnh hay thấy nói này).
24.  Lý ứng ngoại hợp - 里应外合 – lǐ yìng wài hé (trong ứng ngoài hợp).

1. Mã đáo thành công - 马到成功 - mǎ dào chéng gōng.


2. Mạc trước thạch đầu quá hà - 摸着石头过河 – mō zhe shítóu guò hé (lần đá
qua sông –> hì hì Đặng tiểu Bình…)
3. Man thiên quá hải - 瞒天过海  - mán tiān guò hǎi (giấu trời qua biển – kế thứ
nhất trong 36 kế – đại loại là ngụy trang qua mặt đối phương, ngấm ngầm
hành động).
4. Mãn diện xuân phong -  满面春风 – mǎn miàn chūn fēng (lại một thành ngữ
để hình dung mặt mày hớn hở).
5. Mẫu đơn hoa hạ tử, tác quỷ dã phong lưu - 牡丹花下死作鬼也风流 – mǔdān huā
xià sǐ, zuòguǐ yě fēngliú (chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ cũng phong lưu.
Câu xuất phát từ Mẫu đơn Đình, mạng bảo thế, mẫu đơn là chỉ người đẹp, đại
loại là câu nam giới dùng để biểu tỏ tình cảm tình yêu tình ngưỡng mộ vân
vân và mây mây đối với người đẹp, vì người đẹp có thể làm bất cứ chuyện
gì, chết cũng vui lòng).
6. Mi hoa nhãn tiếu - 眉花眼笑 – méi huā yǎn xiào = Mi khai nhãn tiếu – 眉开眼
笑 (chữ trong Tây du ký – mày như hoa, mắt như cười –> mặt mày hớn hở).
7. Mi lai nhãn khứ - 眉来眼去 – méi lái yǎn qù (đại loại là đầu mày cuối mắt,
dùng mày mắt đưa tình, thường để chỉ tình huống ko chính đáng).
8. Miên lý tàng châm - 绵里藏针 – mián lǐ cáng zhēn (trong bông giấu kim – chỉ
trong mềm có cứng, hoặc ngoài mặt thiện lương, trong lòng ác độc).
9. Minh thương hảo đóa, ám tiễn nan phòng - 明枪好躲,暗箭难防 – mínɡ qiāng
hǎo duǒ , àn jiàn nán fáng ( thương đâm trực tiếp dễ tránh, tên bắn lén khó
phòng).

10.  Minh tranh ám đấu - 明争暗斗 – míng zhēng àn dòu (ngoài sáng trong tối đều
tranh đấu với nhau, thường dùng tả nội bộ tranh quyền đoạt lợi).
11.  Mục trung vô nhân - 目中无人 – mù zhōng wú rén (trong mắt ko có ai).
12.  Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên - 谋事在人,成事在天 – móu shì zài
rén,chéng shì zài tiān (mưu việc do người, thành việc do trời).
13.  Mưu thần như vũ - 谋臣如雨 – móu chén rú yǔ (mưu sỹ nhiều như mưa).
14.  Mỹ trung bất túc - 美中不足 – měi zhōng bù zú (tốt đẹp nhưng chưa hoàn thiện,
vẫn có chỗ cần cải thiện) >< Thập toàn thập mỹ.

1. Nam chinh bắc chiến -  南征北战 - nán zhēng běi zhàn.


2. Nam hoan nữ ái - 男欢女爱 – nán huān nǚ ài (dùng để chỉ tình yêu nam nữ).
3. Nam Kha nhất mộng - 南柯一梦 – nán kē yī mèng (giấc mộng Nam Kha).
4. Ngã bất nhập địa ngục, thùy nhập địa ngục - 我不入地狱,谁入地狱 – wǒ bù rù
dìyù, shéi rù dìyù (ta không vào địa ngục thì ai vào địa ngục – xuất xứ,
nhiều thuyết khác nhau. Có thuyết cho là lời phát nguyện của Địa Tạng
Vương bồ tát, đại loại là “địa ngục bất không, thệ bất thành phật, chúng sinh
độ tận, phương chứng bồ đề”. Có thuyết cho rằng lời này căn bản ko liên
quan gì đến Phật Giáo, vì ko thấy ghi trong kinh nào).
5. Nghi tâm sinh ám quỷ - 疑心生暗鬼 – yí xīn shēng àn guǐ (đa nghi nến mới ảo
giác, phán đoán vớ vẩn) = Nghi thần nghi quỷ - 疑神疑鬼 - yí shén yí guǐ
6. Nghĩa bạc vân thiên - 义薄云天 – yì bó yún tiān (bạc: động từ, có nghĩa là gần
sát đến, tóm lại là nghĩa cao đến trời cao). =>  “Bạc” cũng nghĩa là cập bến,
trong mấy cụm dạ bạc này nọ chăng? (lười check) -> không.
7. Nghĩa vô phản cố - 义无反顾 – yì wú fǎn gù (đại loại là vì chính nghĩa, đạo
nghĩa,  ko do dự,  ko  quay đầu nhìn lại, tiếng Anh:  not to flinch or shrink
back for a righteous cause; March bravely ahead without any thought of
turningback :D).
8. Nghịch thủy hành chu, bất tiến tắc thoái - 逆水行舟 ,不进则退 – nì shuǐ xíng
zhōu,bù jìn zé tuì (đi thuyền trên dòng nước ngược, ko tiến lên là (bị) lùi
ngay. Thấy trên mạng có đưa ví dụ là việc học hành như đi thuyền trên dòng
nước ngược, ko tiến lên tức là lùi, đại loại như thế cho dễ hiểu).
9. Ngoại quân tử nhi nội tiểu nhân - 外君子而内小人 (ngoài mặt quân tử, trong
lòng tiểu nhân, cũng từ Tam quốc diễn nghĩa).

10.  Ngọc thụ lâm phong - 玉树临风 – yù shù lín fēng (hình dung người phong độ
tiêu sái, dung mạo tú mĩ. Xuất xứ: Đỗ Phủ – Ẩm trung bát tiên ca).
11.  Ngôn hữu tận nhi ý vô cùng -  言有尽而意无穷 – yán yǒu jìn ér yì wú qióng (lời
có hạn nhưng ý vô cùng -> thơ văn ý tứ thâm sâu).
12.  Ngôn xuất tất hành – 言出必行 – yán chū bì xíng (đã nói là làm).
13.  Ngũ thể đầu địa - 五体投地 – wǔ tǐ tóu dì (ngũ thể: hay tay, hai đầu gối và đầu,
đều chạm xuống đất. Là một loại nghi thức hành lễ cung kính nhất của phật giáo.
Dùng để chỉ bái phục ai đó đến cực điểm. Ai tò mò thì google image cụm này đ ể
xem nó như thế nào. Trang này viết là xuất tự Đường Huyền Trang, Đại Đường tây
vực ký).
14.  Nguyệt nhi loan loan chiểu cửu châu- Kỷ gia hoan lạc kỷ gia sầu- Kỷ gia phu
thê đồng la trướng- Kỷ gia phiêu lưu tại ngoại đầu - 月儿弯弯照九州,几家欢乐几家愁。
几家夫妇同罗帐,几家飘散在他州。(dân ca lưu hành ở Giang Nam thời Nam Tống;
trang này của viện Hán Nôm có dịch thơ như sau: Ấy vành trăng khuyết chiếu
chín châu- Bao nhà vui vẻ bấy nhà sầu- Bao cặp vợ chồng trong màn lụa- Bấy kẻ
lênh đênh tận đâu đâu. Nói chung là hai câu đầu hay được ngâm lên đ ể c ảm thán
sự đời sự người này nọ- yuè ér wān wān zhào jiǔ zhōu , jǐ jiā huān lè jǐ jiā chóu).
15.  Nhân bất tri, quỷ bất giác - 人不知,鬼不觉 – rén bù zhī,guǐ bù jué (người
không biết, quỷ ko hay) tương đương Thần bất tri, quỷ bất giác -  神不知,鬼不觉 –
shén bù zhī guǐ bù jué.
16.  Nhân bất vị kỷ, thiên tru địa diệt - 人不为己,天诛地灭 – rén bù wèi jǐ,tiān zhū dì
miè (người ko vì mình, trời tru đất diệt) –> câu yêu thích nhất của mình đây love
love love 
17.  Nhân giả kiến nhân, trí giả kiến trí - 仁者见仁,智者见智 – rén zhě jiàn rén,zhì
zhě jiàn zhì (người nhân thì nhìn ra việc nhân, người trí thì nhìn ra việc trí, như
kiểu cùng một việc nhưng mỗi người có 1 perspective, câu này rất chi là
constructivist nha. Xuất xứ Chu dịch, thảo nào). => Câu này hay á!
18.  Nhân kiến lợi nhi bất kiến hại, ngư kiến thực nhi bất kiến câu -  人见利而不见害,
鱼见食而不见钩 (người thấy lợi mà ko thấy hại, cá thấy mồi mà ko thấy câu).
19.  Nhân kiệt địa linh - 人杰地灵 - rén jié dì líng.
20.  Nhân lão tâm bất lão - 人老心不老 – rén lǎo xīn bù lǎo (người già tâm ko già,
hình như lại liên quan đến Tam Quốc, nhân vật Hoàng Trung 1 trong ngũ đ ại h ổ
tướng).
21.  Nhân phi thảo mộc, thục năng vô tình - 人非草木孰能无情 – rén fēi cǎo
mù shú néng wúqíng (con người không phải là cỏ cây, ai có thể vô tình? Nhân
phi thảo m�
○Cụm từ bốn chữ○
“Nhớ rõ, trong văn học Trung Hoa cụm từ 4 chữ được sử dụng thiệt nhiều, nhất là khi miêu tả dung mạo
khí chất tính tình, cũng có lúc được vận dụng vào mắng người. Một ngày (thật ra lại là đêm khuya) ta
hứng lên liệt kê một hơi xem sao ^_^ (Có gì sau này tham khảo.)

Hoan nghênh bổ sung.” (nguyên văn bởi  Mokuyoubi (木曜日))

Bài viết này được mượn từ wp Công tử chi lưu,

Đây là một bài viết rất hữu ích và hay cho những người đọc ngôn tình, nhất là những nàng hay đọc bản
convert và những editor tập tọe như ta^^

Bài viết phần lớn được trích nguyên văn, nhưng ta có bổ sung từ, thêm nghĩa từ  và sửa một số chỗ.
Những từ ta để trống có thể là ta không hiểu nghĩa hoặc là nghĩa đã quá rõ ràng, không cần giải thích.

Hoan nghênh mọi người bổ sung và sửa lỗi !!

     1. Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc

     2. Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám

     3. Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36
kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

     4. Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử
chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

     5. Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát

     6. Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo

     7. Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

     8. Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy.

     9. Âm tình bất định: tâm tình không ổn định

   10. Ám vệ chuyển minh: từ bí mật chuyển sang công khai

   11. Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa

 
   12. Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận.

   13. Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

   14. Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con
trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa

   15. Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường

   16. Anh minh thần vũ

   17. Án binh bất động

   18.Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa

   19. Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy

   20. Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết
lao động

   21. Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập

   22. Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép

   23. Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau
đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp

   24. Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ

   25. Bái bì trừu cân: lột da rút gân

   26. Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc

   27. Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u

   28. Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.

   29. Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn

   30. Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm

   31. Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt

   32. Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc

   33. Bất cộng đái thiên: không đội trời chung

   34. Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng

   35. Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh
   36. Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng

   38. Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ

   39. Bất khả tư nghị: không thể tin được

   40. Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí

   41. Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện”

   42. Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến

   43. Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh

   44. Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục

   45. Bặt vô âm tín: không có tin tức

   46. Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ

   47. Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh

   48. Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục

   49. Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích

   50. Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi
thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng

   51. Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời

   52. Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn

   53. Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua
đường

   54. Bình yên vô sự

   55. Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm

   56. Bội tình bạc nghĩa

   57. Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy

   58. Bức lương vi xướng

   59. Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong
“Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những

người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản.
Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó

   60. Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp

   61. Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua

   62. Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp

   63. Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế

   64. Cam tâm tình nguyện


   65. Cầm thú không bằng

   66. Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn
để mà làm

   67. Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san

   68. Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa

   69. Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng

   70. Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc

   71. Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác

   72. Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác

   73. Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai

   74. Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố

   75. Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn

   76. Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín
thở

   77. Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả

   78. Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà
huênh hoang

   79. Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ

   80. Châm ngòi thổi gió

   81. Châm trà đệ thủy

   82. Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai

   83. Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

   84. Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả

   85. Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ

   86. Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện
khác, kế 26 trong 36 kế.

   87. Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi

   88. Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời

   89. Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài

   90. Chính nhân quân tử

   91. Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.

   92. Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn

   93. Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người
   94. Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân

   95. Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng

   96. Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ

   97. Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc

   98. Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi

   99. Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng

 100. Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời

 101. Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện

 102. Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế

 103. Cô nam quả nữ

 104. Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng

 105. Cơ quan tính tẫn

 106. Cô thân chích ảnh: một mình một bóng

 107. Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư

 108. Công cao cái chủ

 109. Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái

 110. Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng

 111. Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất

112. Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui

113. Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau

114. Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

115. Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

116. Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua

117. Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt

118. Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn

119. Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy

120. Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

121. Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện

122. Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách

123. Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác

124. Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương

125. Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu


126. Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà

127. Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm

128. Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế

129. Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo

130. Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế

131. Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng

132. Đắc ý vong hình:  gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài

133. Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện

134. Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về

135. Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự

136. Đại khai sát giới

137. Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng

138. Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to

139. Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình

140. Đại nghịch bất đạo

141. Đại ngôn bất tàm

142. Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ

143. Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ

144. Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả

145. Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương

146. Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà

147. Đăng môn bái phỏng

148. Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao

149. Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng

150. Danh chính ngôn thuận

151. Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý

151. Danh giương đại đạo

153. Danh môn chính phái

154. Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên

155. Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình
156. Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm

157. Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích

158. Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt”

159. Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc

160. Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc

161. Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông”

162. Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa

163. Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau

164. Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến

165. Dĩ phu vi thiên

166. Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác

167. Dĩ thân báo đáp: lấy thân trả ơn

168. Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp

169. Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác

170. Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’

171. Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả

172. Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao

173. Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi

174. Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình

175. Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen

176. Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt

177. Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc

178. Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh

179. Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật

180. Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội

181. Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế

182. Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi

183. Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây

184. Đỉnh thiên lập địa

185. Đoạt mệnh truy hồn

186. Đoạt nhân sở ái: dành lấy sự ưu ái của mọi người

187. Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình
188. Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu

189. Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai

190. Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm

191. Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’=

192. Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm

193. Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng

194. Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng

195. Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ

196. Động phòng hoa chúc

197. Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)

198. Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng

199. Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng
khác ý tưởng

200. Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )

201. Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ

202. Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại

203. Động thủ động cước: động tay động chân

204. Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui

205. Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục

206. Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra

207. Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

208. Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch

209. Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế

210. Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách

211. Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt

212. Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu
bộ

213. Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu

214. Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng

215. Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại

216. Dũng khí khả gia:

217. Đúng lý hợp tình


218. Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết

219. Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt

230. Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh
khiết cao quý.

231. Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo”

232. Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp

233. Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh

234. Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất

235. Gây thù chuốc oán

236. Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác

237. Giả phượng hư hoàng

238. Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân

239. Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ

240. Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi

241. Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt
kẻ yếu hơn

242. Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận

243. Giáp thương mang bổng

244. Gió thổi cỏ lay (gốc??)

245. Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau

246. Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt

247. Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”=)

248. Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi

249. Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống

250. Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí

251. Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa

252. Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát

253. Hào môn thế gia: gia đình quyền quý


254. Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn

255. Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái

256. Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn

257. Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước

258. Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc

259. Hậu trứ kiểm bì: mặt dày

260. Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra

261. Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa

262. Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng

263. Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền

264. Hiêu trương bạt hỗ

265. Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất

266. Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt

267. Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo

268. Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ

269. Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi

270. Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an

271. Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác

272. Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau

273. Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân

274. Hoa tàn ít bướm (gốc??)

275. Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa

276. Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn

277. Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió”

278. Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu

279. Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng

280. Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng

281. Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng

282. Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở

283. Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác

284. Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát

285. Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động


286. Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi

287. Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất

288. Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến

289. Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể

290. Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên

291. Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh

292. Hồn phi phách tán

293. Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy

294. Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình

295. Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước

296. Hồng nhan tri kỷ

297. Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc

298. Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có
người con gái thức đêm thêm hương

299. Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng

300. Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo

301. Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó

302. Huân nhiên dục túy

303. Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao
quý, thanh khiết

304. Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch

305. Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ

306. Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường

307. Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác

308. Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh

309. Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại

310. Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.”

311. Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng

312. Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài

313. Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược

314. Hữu khí vô lực: bất lực

315. Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy
316. Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy

317. Hữu phượng lai nghi:

318. Hưu sinh dưỡng tức

319. Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười

320. Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời

321. Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ

322. Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất

323. Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ

324. Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng

325. Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai

326. Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt

327. Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ

328. Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên

329. Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm

330. Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái

331. Khai thiên lập địa: thuở ban sơ

332. Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng

333. Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…-

334. Khanh thương hữu lực: hùng hồn

335. Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết

336. Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm

337. Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác

338. Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ

339. Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt

340. Khí định thần nhàn: bình tĩnh

341. kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc

342. Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa

343. Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết

344. Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân

345. Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác
346. Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ

357. Khinh niên thất tiếu: cười khẽ

348. Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân

349. Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường

350. Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát

351. Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng

352. Khổ khẩu bà tâm

353. Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến

354. Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng

355. Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội

356. Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về

357. Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi

358. Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành

369. Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu
nặng, ân ái vĩnh cửu

370. Kiếm tẩu thiên phong

371. Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả

372. Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn

373. Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi

374. Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt

375. Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác

376. Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng

377. Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế

378. Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn

379. Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật

380. Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn

381. Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.

382. Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không

383. Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách

384. Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ

385. Kinh tâm động phách

386. Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi
387. Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng

388. Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác

389. Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu

390. Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức

391. Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị

392. Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng

393. Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình.
Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình

394. Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng

395. Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu

396. Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội

397. Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước

398. Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó

399. Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là

400. Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm

401. Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác

402. Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến

403. Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu

404. Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương

405. Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng

406. Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già

407. Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt

408. Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp

409. Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa

410. Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa

411. Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia

412. Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau”

413. Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt

414. Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp

415. Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng
416. Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép

417. Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay

418. Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ

419. Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ

420. Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn

421. Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa

422. Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết

423. Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng

424. Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức

425. Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển
của chúng sinh

426. Lục phì hồng sấu: đa dạng

427. Lục phủ ngũ tạng

428. Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong

429. Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau

430. Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau

431. Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa

432. Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình

433. Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế

443. Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang

435. Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị

436. Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó

437. Mã đáo thành công: thành công trở về

438. Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc

439. Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì

440. Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra

441. Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích

442. Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa

443. Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không để ý

444. Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng


445. Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế

446. Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân

447. Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương

448. Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ

449. Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra

450. Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái

451. Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông

452. Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở

453. Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa

454. Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp

455. Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng

456. Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh

457. Minh phúng ám thứ

458. Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.

459. Minh trào ám phúng

460. Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa

461. Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân

462. Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng

463. Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm

464. Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt

465. Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô

466. Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm

467. Nam hoan nữ ái

468. Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng

469. Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết

470. Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp

471. Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam

472. Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói

473. Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên

474. Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói


475. Ngâm phong lộng nguyệt

476. Ngày sau phương trường (gốc??)

477. Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ

478. Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn

479. Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ

480. Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa

481. Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước

482. Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người

483. Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống

484. Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý

485. Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại

486. Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều

487. Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ

488. Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu

489. Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân

490. Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất

492. Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân

493. Ngư tử võng phá: thà cùng chết

494. Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn

495. Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao

496. Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu

497. Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa

498. Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái

499. Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt

500. Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn

501. Nguyên khí đại thương: bị thương nặng

502. Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là
tình cảnh nguy hiểm

503. Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

504. Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở

505. Nhạc nhạc dung dung

506. Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt
507. Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau

508. Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận

509. Nhân gian địa ngục

510. Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc        .

511. Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng

512. Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm

513. Nhân nhân mà dị (gốc??)

514. Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả

515. Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng

516. Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ

517. Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn

518. Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người

519. Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người

520. Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an
nhàn

521. Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài

522. Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó

523. Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ

524. Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý

525. Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự

526. Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng

527. Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng
đến người hoặc việc khác

528. Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác

529. Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt
quan hệ

530. Nhất đổ phương dung

531. Nhất khái chi luận: nhìn chung mà nói

532. Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng

533. Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu

534. Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm

535. Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng

536. Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc


537. Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi

538. Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng

539. Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ

540. Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao

541. Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng

542. Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm

543. Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời

544. Nhất sinh nhất thế

545. Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng

546. Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi

547. Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng

548. Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì

549. Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc

550. Nhất túy phương hưu: không say không về

551. Nhất tuyết tiền sỉ

552. Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt

553. Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách

554. Như ảnh tùy hình: như hình với bóng

555. Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt

556. Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa

557. Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước

558. Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió

559. Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống

560. Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý
chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì  người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa

561. Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm

562. Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp

563. Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách

564. Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở
thanh xuân ấm áp
565. Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường

566. Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng

567. Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc

568. Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền

569. Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ

570. Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương

571. Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả

572. Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ

573. Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ”

574. Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản

575. Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân

576. Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không
nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy

577. Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.

578. Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển

579. Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất

580. Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất

581. Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên

582. Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi

583. Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng
kể

584. Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan

585. Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp

586. Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên

587. Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt

588. Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió

589. Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình

590. Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường

591. Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi

592. Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại
593. Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi

594. Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng

595. Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có

596. Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan
chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình
vây.

597. Phu phục hà cầu: không cầu gì khác

598. Phù quang lược ảnh

599. Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang

600. Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo

601. Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn

602. phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn
ngoan hơn)

603. Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh

604. Phúc trạch thâm hậu

605. Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời

606. Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước

607. Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần

608. Quan báo tư thù

609. Quân lâm thiên hạ

610. Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm

611. Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét

612. Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau

613. Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn
thì người con trai sẽ mong muốn.

614. Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời

615. Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng

616. Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành

617. Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn

618. Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu

619. Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về


620. Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình

621. Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng

622. Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì

623. Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị

624. Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì

625. Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của

626. Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ

627. Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc

628. Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác

629. Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng

630. Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó

631. Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình

632. Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền

633. Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa

634. Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn

635. Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn

636. Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát

637. Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa

638. Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn

639. Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện

640. Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết

641. Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện

642. Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng

643. Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển

644. Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp

645. Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc

646. Song túc song phi: thành một đôi với nhau

647. Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực

648. Súc địa thành thốn

 
 

649. Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua

650. Tá đao sát nhân: mượn đao giết người

651. Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn

652. Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại

653. Tả ủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp

654. Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình

655. Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ

656. Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp

657. Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc

658. Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết

659. Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh

660. Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài

661. Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người
khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.

662. Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại

663. Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống

664. Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý

665. Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội

666. Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở

667. Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp

668. Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu

669. Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ

670. Tam hồn lục phách

671. Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê

672. Tâm hữu sở chúc

673. Tâm kinh đảm chiến:  khiếp đảm kinh hồn

674. Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng

675. Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc

676. Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận

677. Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn

678. Tâm phù khí táo: trong lòng không yên


679. Tâm phục khẩu phục

680. Tam sinh tam thế

681. Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời

682. Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế

683. Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp

684. Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng

685. Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến

686. Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn

687. Tâm viên ý mãn: thỏa mãn

688. Tâm vô thành phủ

689. Tâm ý nhất động

690. Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ

691. Tân nguyệt như câu

692. Táng tận thiên lương: không có lương tâm

693. Tẩu hỏa nhập ma

694. Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách

695. Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt

696. Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo

697. Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp

698. Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng

699. Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài

700. Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời

701. Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường

702. Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ

703. Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung

704. Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai

705. Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân

706. Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi

707. Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết

708. Thâm tình khoản khoản

709. Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng

710. Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật


711. Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì

712. Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ

713. Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm

714. Thần thanh khí sảng:  tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng

715. Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau

716. Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật

717. Thanh đăng cổ phật

718. Thanh đông kích tây: giương đông kích tây

719. Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp

720. Thanh mai trúc mã

721. Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng

722. Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu

723. Thanh sam chi giao

724. Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng

725. Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v…

726. Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung

727. Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng

728. Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo

729. Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm

730. Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói

731. Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt

732. Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi

733. Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt

734. Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác

735. Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn

736. Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy

737. Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả

738. Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn

739. Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra

740. Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung

741. Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu

742. Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn
743. Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ

744. Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo

745. Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu

746. Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần

747. Thiên băng địa liệt

748Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu

749. Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh

750. Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật

751. Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội

752. Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời

753. Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần

754. Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm

755. Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc

756. Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao

757. Thiên địa bất dung: trời đất không tha

758. Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi

759. Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất

760. Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh

761. Thiện giải nhân ý

762. Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có

763. Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn

764. Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất

765. Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối

766. Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ

767. Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở

768. Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá

769. Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá

770. Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên

771. Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá

772. Thiên luân chi nhạc

773. Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc

774. Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung
775. Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói

776. Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển

777. Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử

778. Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết

779. Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra

780. Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh

781. Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp

782. Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông

783. Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ

784. Thiện tác chủ trương

785. Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất

786. Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ

787. Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở

788. Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.

789. Thiên thương hại lý:  tàn nhẫn, không có tính người

790. Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren

791. Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn

792. Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất

793. Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận

794. Thiên y vô phùng: không hề sai sót

795. Thiết diện vô tư: công bằng chính trực

796. Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời

797. Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói

798. Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí

799. Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình

800. Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan

801. Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý

802. Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác

803. Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ

804. Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay

805. Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt

806. Thủ nhi đại chi: thay thế


807. Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ

808. Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc

809. Thú thê sinh tử

810. Thu thủy trường thiên

811. Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành

812. Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền

813. Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm

814. Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng

815. Thúc thủ vô sách: bó tay

816. Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị

817. Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt

818. Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian

819. Thượng lộ bình an: lên đường bình an

820. Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót

821. Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván

822. Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng

823. Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý

824. Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất

825. Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang

826. Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn

827. Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp

828. Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn

829. Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay

830. Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước

831. Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt

832. Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành

833. Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn

834. Tích tự như kim: kiệm lời như vàng

835. Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài

836. Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả

837. Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại

838. Tiền đồ kham ưu


839. Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh

840. Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay

841. Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ

842. Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên

843. Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi

844. Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau

845. Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy

846. Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm

847. Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt

848. Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung

849. Tín thệ đán đán

850. Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt”

851. Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng

852. Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau

853. Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng

854. Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích

855. Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm

856. Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu

867. Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng

858. Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra

859. Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù

860. Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp

861. Toàn tâm toàn ý

862. Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh

863. Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo

864. Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống

865. Tống thượng sở thuật

866. Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư

867. Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu

868. Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt

869. Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng
ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng
870. Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc

871. Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định

872. Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư

873. Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng

874. Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm

875. Tranh quyền đoạt lợi

876. Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người

877. Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc

878. Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi

879. Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng

880. Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ

881. Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái

882. Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài

883. Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè

884. Tru di cửu tộc: giết chín họ

885. Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm

886. Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết

887. Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già

888. Trượng thế khinh người: ỷ thế khinh người

889. Trường tương tư thủ

890. Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật

891. Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân

892. Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn

893. Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình

894. Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng

895. Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay

896. Tự châm tự ẩm

897. Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần

898. Tứ chi bách hải: toàn thân

899. Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích

900. Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân

901. Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng
902. Tự lực cánh sinh

903. Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh

904. Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm

905. Tư sấm dân trạch

906. Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi

907. Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung

908. Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách

909. Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo

910. Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy

911. Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần

812. Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết

813. Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không

814. Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người

815. Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình

916. Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình

917. Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại

918. Tương kính như tân: kính nhau như khách

919. Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn

920. Tương thân tương ái: thân thiết với nhau

921. Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh
ra từ trong tâm

922. Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi

923. Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì  tính tỉnh trở nên loạn

924. Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra

925. Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm

926. Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi

927. Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn

928. U niên thất tiếu: cười lặng lẽ

929. Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường
thoát
930. Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau

931. Ương cập trì ngư: bị liên lụy

932. Ưu tai du tai: nhàn nhã

933. Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt

934. Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm

935. Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía

936. Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh

937. Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi

938. Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì

939. Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ

940. Vận trù duy ác: bày mưu tính kế

941. Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được

942. Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời

943. Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy

944. Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim

945. Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo

946. Vạn vô nhất thất: không hề sai sót

947. Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ

948. Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn

949. Vật tẫn kỳ dụng

950. Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế

951. Vị quốc vong thân: Chết vì nước

952. Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở

953. Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất

954. Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình

955. Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi

956. Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn

957. Vô câu vô thúc: không bị câu thúc

958. Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu

959. Vô hỉ vô bi: không vui không buồn


960. Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân

961. Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá

962. Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có

963. Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ

964. Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là
nhẫn tâm

965. Vô thanh vô tức: không tiếng động

966. Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai

967. Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình

968. Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu

969. Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa

970. Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh

971. Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương

972. Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người”

973. Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng

974. Vượt lửa quá sông (gốc?)

975. Xá sinh vong tử: liều mạng

976. Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động

977. Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai

978. Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru

979. Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên

980. Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới

981. Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái

982. Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn

983. Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng

984. Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu

985. Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ

986. Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được

987. Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử

988. Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp


989. Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm

990. Xuy chi lấy tị: khinh thường

991: Xử biến bất kinh:  xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh

992. Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng

993. Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu

994. Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ
hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa

995. Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm

996. Y quan cầm thú

997. Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị

998. Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người

999. Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống

Không ngừng gia tăng…

You might also like