You are on page 1of 10

I.

DELIVERU ORDER- LỆNH GIAO HÀNG


1. Chức năng
Lệnh giao hàng (delivery order) là chứng từ nhận hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu
nhận được để trình cho cơ quan giám sát kho hàng (cảng đến) trước khi có thể rút
hàng ra khỏi container, kho, bãi,…
2. Nội dung
Lệnh giao hàng bao gồm những nội dung chính sau đây:
 Số D/O: SNG900564000
 Ngày phát hành D/O: 2-Jul-19
 Số B/L: HASL045069000800
 Tên tàu: PADIAN 3/ 1909 S
 Cảng xếp hàng: ULSAN
 Cảng dỡ hàng: HỒ CHÍ MINH
 Ngày đến: 28-JUN-19
 Ngày cuối miễn phí phí lưu kho/lưu bãi: 19-JUL-19
 Tên người nhận hàng: VIET UC IMPORT EXPORT INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY
 Địa chỉ: 54 DIEP MINH CHAU ST, TAN SON NHI WARD, TAN PHU DIST,
HCMC,VIET NAM
 Mô tả hàng hóa:
BASE OIL #150
4 PLEXIBLE BADS#
80.000 MT
HS CODE: 2710.19
TEMU1551560: 20,090 KGS
TEMU0564897: 20,090 KGS
TEMU1229949: 20,090 KGS
BEAU2515640: 20,090 KGS
 Số lượng cont: 4 cont
 Số Cont/ Số Seal: BEAU2515640/ KSA109284
TEMU0564897/ O1371902
TEMU1229949/ KSA165657
TEMU1551560/ 653500
 Trọng lượng: 80,360.000 KGS
 Thể tích hàng hoá: 40.000 CBM
 Lệnh giao hàng phải được ký hậu đúng cách bởi người vận chuyển hoặc đại lý của
họ.
3. Người lập: forwarder phát hành hoặc do hang tàu phát hành: HEUNG-A
SHIPPING VIET NAM CO.,LTD
4. Lưu ý khi lấy D/O
Nếu hàng của bạn thanh toán theo phương thức L/C sẽ phải mang theo vận đơn gốc có
ký hậu của ngân hàng.
Trên D/O sẽ đóng dấu “ hàng giao thẳng” nếu hàng đi nguyên cont
Trường hợp hàng phải cắt chì lấy hàng đi lẻ thì sẽ đóng dấu “ hàng rút ruột”
Nếu chuyển hàng bằng tàu phụ ngoài lệnh giao hàng D/0 doanh nghiệp cần thêm lệnh
nối để nhận hàng, chỉ cần bản photo do Forwarder cung cấp cho chủ hàng.
5. Chứng từ xuất hiện ở bước nhận được thông báo hàng đến từ hãng
tàu/forwarder, nhân viên giao nhận đi lấy D/O
6. Chứng từ liên quan: Arrival Note(A/N) => D/O
II. SURRENDERED BILL OF LADING
1. Chức năng
Surrendered bill of lading được gọi là vận đơn Điện giao hàng hay là một vận đơn
Xuất trình để thuận tiện cho người gởi hàng và người nhận hàng trong việc giải
phóng hàng. Thường thì khi shiper làm surrender bill sẽ tốn một khoản phụ phí vận tải
biển, phụ phí này thu trong khoản telex release fee
Bill Surrendered cũng là một vận đơn đường biển có chức năng giống hệt như
Original B/L, với đầy đủ chức năng: một biên lai của người chuyên chở xác nhận là
họ đã nhận hàng để chở, là một bằng chứng về một hợp đồng vận tải đường biển, là
một chứng từ sở hữu hàng hóa.
Vận đơn đường biển có 3 chức năng chính:
– Vận đơn là bằng chứng xác nhận người chở hàng đã nhận chuyên chở lô hàng của
bạn theo thông tin trên bill: Người nhận, người gởi, chủng loại, số lượng hàng hóa,
tình trạng….
– Vận đơn là giấy tờ có giá trị dùng để thanh toán, định đoạt tại ngân hàng. Vận đơn
minh chứng cho quyền sở hữu hàng hóa do đó vận đơn GỐC có thể mua bán được.
– Vận đơn được xem là hợp đồng vận chuyển đã được ký. Trong thuê tàu chuyến thì
người vận chuyển và chủ hàng phải ký kết trước hợp đồng. Tuy nhiên trong thuê tàu
chợ ( tàu container, hàng LCL ) thì hãng tàu không có ký kết hợp đồng trước, mà hai
bên chỉ có giấy xác nhận lưu cước( Booking note) sau khi hàng đã lên tàu cấp bill thì
trách nhiệm mỗi bên mới bắt đầu.
2. Nội dung
Những thông tin cần có trên chi tiết bill :
 Số B/L: HASL045069000800
 Nơi và ngày phát hành B/L: SEOUL, KOREA 2019/06/24
 Shipped on board date: 2019/06/22
 Vessel/ Flight No: PADIAN 3/ 1909 S
 Bill Type: Surrendered bill
 Freight and Charge : Cước FREIGHR PREPAID
 Freight prepaid at: SEOUL, KOREA
 Shipper : Thông tin shipper gồm : tên công ty gởi hàng, địa chỉ, số điện thoại, fax,
email
 Công ty: ISU EXCHEM CO., LMT
 Địa chỉ: 84 SAPYEONG – DAERO SEOCHO – GU SEOUNL, 137-714
KOREA
 TEL: 82-2-590-6738
 FAX: 82-2-590-6776
 Consignee : Người nhận hàng gồm những thông tin : tên công ty nhận hàng, địa
chỉ, số điện thoại, fax, email
 Công ty: VIET UC IMPORT EXPORT INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
 Địa chỉ: 54 DIEP MINH CHAU ST, TAN SON NHI WARD, TAN PHU
DIST, HCMC,VIET NAM
 Notify Party : Người nhận thông báo hàng đến, nếu người nhận thông báo hàng
đến cũng là consignee thì điền SAME AS CONSIGNEE
 Công ty: VIET UC IMPORT EXPORT INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
 Địa chỉ: 54 DIEP MINH CHAU ST, TAN SON NHI WARD, TAN PHU
DIST, HCMC,VIET NAM
 Số cont: 4 cont 20’
 Container/ Seal No : Số container/ số seal ( số này nhận lúc duyệt lệnh lấy
container rỗng)
 BEAU2515640/ KSA109284
 TEMU0564897/ O1371902
 TEMU1229949/ KSA165657
 TEMU1551560/ 653500
 Description of Goods : Mô tả hàng hóa của bạn gồm : Tên mặt hàng, số kiện,
trọng lượng hàng ( Net weight, Gross Weight), thể tích ( nếu có), HS code ,
Shipping Mark là một dấu hiệu riêng cho hàng hóa của nhà sản xuất hoặc của
người gửi hàng để người nhận hàng có thể nhận biết hàng của mình dễ dàng khi
nhận hàng
BASE OIL #150
4 PLEXIBLE BADS#
80.000 MT
HS CODE: 2710.19
TEMU1551560: 20,090 KGS
TEMU0564897: 20,090 KGS
TEMU1229949: 20,090 KGS
BEAU2515640: 20,090 KGS
 Port of Loading : ULSAN, KOREA
 Port of Discharge : HO CHI MINH CITY
 Port of Delivery : HO CHI MINH CITY
 Remark: Những thông tin cần them
 Đóng dấu và ký tên của hãng tàu
Mục này sẽ có các trường hợp ghi như sau:
 Người chuyên chở-hãng tàu ký phát, thì sau chữ ký của hãng tàu phải thể hiện
dòng chữ “As the carrier” hoặc tương đương
 Thuyền trưởng ký phát, thì sau chữ ký của thuyền trưởng phải thể hiện dòng chữ
“As the Master” hoặc tương đương
 Đại lý của hãng tàu ký phát (FWD) thì sau chữ ký của FWD phải thể hiện dòng
chữ “As agent for the carrier”.
3. Người phát hành: Hãng tàu
4. Các lưu ý
 . Ngày giao hàng trên B/L
Tầm quan trọng của ngày giao hàng: Ngày giao hàng là căn cứ để các bên tham gia
thương mại và thanh toán quốc tế khẳng định người bán đã thực hiện đúng thời hạn
giao hàng được quy định trong Hợp đồng thương mại hoặc L/C.
Căn cứ để xác định ngày giao hàng: Ngày giao hàng được căn cứ vào chứng từ vận
tải. Tuy nhiên, trên B/L, có thể có thông tin về ngày tháng trong mục ghi chú On
Board. Ðiều này thường dẫn đến băn khoăn cho ngân hàng là ngày nào sẽ được coi là
ngày giao hàng.
Kết luận về ngày giao hàng:
– Trường hợp B/L có ghi chú On Board:Ngày của ghi chú On Board – OBN (On
Board Notation) sẽ được coi là ngày giao hàng cho dù ngày On Board trước hoặc sau
ngày phát hành B/L. Nếu trên 1 B/L có nhiều hơn một ghi chú On Board, ngày On
Board sớm hơn sẽ được coi là ngày giao hàng. Nếu bộ chứng từ được xuất trình nhiều
hơn một bộ B/L thì ngày On Board muộn hơn sẽ được coi là ngày giao hàng.
– Trường hợp B/L không ghi chú On Board: Ở phần sau, chúng ta cùng bàn luận tới
vấn đề B/L có cần thiết có OBN hay không và bao gồm những thông tin gì trong phần
OBN. Ở đây, chúng ta chỉ xem xét đối với trường hợp B/L không ghi chú On Board là
được phép. Ðối với trường hợp này, ngày phát hành sẽ được coi là ngày giao hàng.
 Cảng đi, cảng đến
Cảng đi và cảng đến trên B/L đòi hỏi phải phù hợp với quy định của L/C. Tuy nhiên,
do nhiều hãng chuyên chở muốn phản ánh đầy đủ các thông tin trên bề mặt B/L từ nơi
nhận hàng để chở cho đến nơi chuyển tải, cảng dỡ nhưng phần lớn trên B/L không có
mục in sẵn chuyển tải, vì vậy, người phát hành B/L không đủ các mục in sẵn để điền
thông tin vào ô thích hợp, dẫn đến tình trạng điền thông tin vào B/L không đúng vị trí.
Những trường hợp thường gặp, đó là: tên cảng dỡ được điền vào Destination hoặc tên
cảng bốc hàng được điền vào mục Place of receipt hoặc tên cảng chuyển tải được điền
vào mục Port of unloading…
Ðối với những trường hợp này, đòi hỏi có sự ghi chú để chỉ ra đúng cảng được quy
định trong L/C.
Lưu ý cho người XK, trước khi thả hàng, người XK phải kiểm tra việc thanh toán
của người NK (nếu thoả thuận phải thanh toán trước khi thả hàng). Ngược lại, người
NK phải tiến hành thanh toán đúng hẹn cho người XK, phòng trường hợp hàng đến
rồi, mà việc thanh toán chưa hoàn thành, người XK không thả hàng, người NK không
lấy được hàng, phát sinh phí demurrage, người NK phải gánh.
Khi dùng Surrendered B/L, nguyên tắc làm việc của hãng tàu là chỉ thả hàng khi nào
có lệnh của người XK. Tuy nhiên, một vài hãng tàu không uy tín, có thể làm trái điều
này bằng cách thông đồng với người NK, thả hàng ra cho người NK (bất chấp có lệnh
thả hàng từ người XK hay chưa). Dù trường hợp này rất ít xảy ra nhưng để an toàn
khi dùng Surrendered B/L, người XK nên giành được quyền thuê tàu là hay nhất. Lúc
đó, tiếng nói của người XK với hãng tàu càng mạnh mẽ hơn.
5. Chứng từ xuất hiện ở bước Giao hàng lên tàu, nhận Bill từ hang tàu/ đại lý hãng
tàu.
6. Chứng từ liên quan: SI=> Draft Bill=> Surerendered Bill of Lading.
III. TỜ KHAI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1. Chức năng
Tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng để khai báo thông tin về lô hàng nhập khẩu, cơ
bản bao gồm: – Đơn vị hải quan cửa khẩu. – Công ty xuất khẩu, công ty nhập khẩu. –
Phương thức, phương tiện vận chuyển.
2. Nội dung:
 Thông tin chung 1
 Số tờ khai: 102731500540
 Mã phân loại kiểm tra: 2 (luồng vàng)
 Mã loại hình: A11
 Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai: CSGONKVI
 MÃ SỐ HÀNG HÓA ĐẠI DIỆN TỜ KHAI: 2710
 Mã bộ phận xử lý tờ khai
 Ngày đăng ký: 01/07/2019
 Thông tin chung 2
 Người nhập khẩu:
Mã: 0309141221
Tên: Công ty cổ phần Đầu tư Xuất Nhập Khẩu Việt Úc
Địa chỉ: 54 Diệp Minh Châu, P. Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú, HCM
SĐT: 0854081162
 Người xuất khẩu:
Tên: Công ty: ISU EXCHEM CO., LMT
Địa chỉ: 84 SAPYEONG – DAERO SEOCHO – GU SEOUNL, 137-714
KOREA
Mã nước: KR
 Thông tin chứng từ
 Số vận đơn: 220619HASL045069000800
 Địa diểm lưu kho:02CIS01 –TỔNG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN
 Địa điểm dở hàng: VNCLI- CẢNG CÁT LÁI (HCM)
 Địa điểm xếp hàng: KRUSN – ULSAN
 Phương tiện vận chuyển: 9999- PADIAN 3 V.1909S
 Ngày hàng đến: 28/06/2019
 Số lượng: 4 BG
 Tổng trọng lượng hàng: 80.360,000 KGM
 Số hóa đơn: A-1906B515
 Ngày phát hành: 22/06/2019
 Phương thức thanh toán: TTR
 Tổng trị giá hóa đơn: A- CIF-USD- 56.800
 Tổng trị giá tính thuế: 1.322.020.000
 Giấy phép nhập khẩu: Không có
 Mã phân loại khai trị giá: 6
 Phí vận chuyển:Không có
 Phí bảo hiểm: Không có
 Thuế
Thuế GTGT: 132.202.000 VND
Tỷ giá tính thuế: USD- 23.275,00
 Hàng hóa
 Mã số hàng hóa: 27101941
 Mô tả hàng hóa: Dầu gôc 150N (dung để bôi trơn),hàng mới 100%
 Số lượng: 80 TNE
 Đơn giá hóa đơn: 710 USD- TNE
 Đơn giá tính thuế: 16.525.250 VND- TNE
 Nước xuất xứ: KR- R.KOREA- B18
 Phần ghi chú: HĐ:1906B515 Ngày 05/06/2019, 4*20’, C/O FORM AK: K001-
19-0469551 Ngày 26/06/2019, S
 PLIST CONTAINER Doanh nghiệp Việt ÚC:
 Số Bill
 Số Cont
 Số Seal
3. Người cấp: Cơ quan Hải quan
4. Lưu ý:
 Khai sai các tiêu chí trên phần mềm VNACCS: có một số tiêu chí có thể chỉnh
sửa bổ sung nhưng có một số tiêu chí không thể chỉnh sửa bổ sung (10 tiêu chí)
mà phải khai lại tờ khai mới; dẫn đến việc thông quan làng hóa bị chậm trể.
Đặc biệt nếu tờ khai đã được đóng thuế thì phải mất thời gian điều chỉnh.
 Áp mã số hàng hóa (HS code) chưa chính xác: do chưa nắm rõ nguyên tắc áp
mã theo quy định, hay áp sai. Có 1 số loại hàng cùng có mô tả ở nhiều nơi khác
nhau trong biểu thuế có thể với thuế suất khác nhau gây lúng túng cho người
khai hải quan. Nhưng theo nguyên tắc mã số của hệ thống hài hòa (mã HS
code) thì mỗi loại hàng hóa chỉ có một mã số duy nhất – vậy vấn đề ở đây là
phải tìm cho được mã số phù hợp cho mặt hàng đó. Tâm lý của chủ hàng là áp
vào mã HS code có thuế suất thấp nhất nhưng quan điểm của hải quan thì
ngược lại – áp vào mã HS code có thuế suất cao nhất, do đó người khai hải
quan cần có kiến thức chuyên môn để chứng minh việc khai báo của mình.
 Các lỗi thường gă ̣p trên chứng từ: Các thông tin trên bộ chứng từ không khớp
nhau: sai lệch về điều kiện giao hàng, số lượng, trọng lượng, các lỗi chính tả,…
Đòi hỏi người khai hải quan phải kiểm tra kỹ bộ chứng từ xem sai sót đó do
đâu – thông báo cho các bên liên quan để có sự điều chỉnh đúng trước khi khai
hải quan
 Các lỗi thường gặp trên C/O: trị giá trên C/O phải là trị giá FOB thể hiện bằng
đồng USD nhưng 1 số trường hợp lại ghi trị giá khác (EXW, CFR, CIF,…)
theo như trị giá trên hợp đồng và invoice, mặt hàng gồm nhiều chi tiết nhưng
trên C/O thể hiện không đủ, thiếu chi tiết. Trong trường hợp C/O được phát
hành bởi bên thứ ba (third party) thì số invoice phải là số của invoice do bên
bán hàng (seller) chứ không phải số invoice của người gửi hàng (shipper) phát
hành, và phải được đánh dấu (tick) vào ô “Third Party Invoicing”,… Nếu có
các lỗi trên thì C/O sẽ bị Cơ quan Hải quan bác, không được xem xét chấp
nhận.
 Ngoài các lỗi về chứng từ, còn có thể gặp các lỗi khác khi kiểm tra hàng hóa
như: cont bị sai seal; hàng hóa không đúng chủng loại, thiếu hoặc dư số lượng;
không có tem nhãn, hoặc thể hiện xuất xứ, ngày sản xuất, hạn sử dụng không
đúng hoặc không có,… người khai hải quan cần có kinh nghiệm để xử lý các
tình huống này theo cách nhanh nhất, tránh phát sinh những chi phí không
đáng có và có thể mất thời gian rất lâu để bổ sung làm chậm quá trình thông
quan hàng hóa
5. Chứng từ xuất hiện ở bước khai hải quan điện tử, sau khi đi lấy D/O và nhận
được bộ chứng từ
6. Các chứng từ liên quan: INVOICE, PACKING LIST, B/L, C/O, CONTRACT
=>TỜ KHAI HẢI QUAN
IV. DANH SÁCH CONTAINER ĐỦ ĐIỀU KIỆN QUA KHU VỰC GIÁM
SÁT HẢI QUAN
1. Chức năng
Hiện nay đã áp dụng hình thức in mã vạch danh sách container hàng hóa để xác nhận
qua khu vực giám sát tại Hải quan cảng cửa khẩu, thay vì cán bộ Giám sát nhập thủ
công thông tin danh sách container vào hệ thống thì doanh nghiệp sẽ khai báo danh
sách container này lên bằng chức năng khai bổ sung, lấy danh sách container đã khai
bổ sung để in ra dưới dạng mã vạch rồi đem ra Hải quan giám sát Cảng cửa khẩu. Quy
trình này sẽ giúp cho việc thực hiện xác nhận qua khu vực giám sát được nhanh hơn,
thuận tiện hơn cho cả doanh nghiệp và chi cục Hải quan.
2. Nội dung
 Chi cục hải quan giám sát: CC HQ CK Cảng Sài Gòn Khu Vực I
 Đơn vị XNK: Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất Nhập khẩu Việt Úc
 Mã Số thuế: 0904141221
 Trạng thái tờ khai: Thông quan
 Ngày tờ khai: 01/07/2019-28/06/2019
 Loại hình: Nhập kinh doanh tiêu dùng
 Luồng vàng
 Số quản lí hàng hóa: 220619HASL045069000800
 Số hiệu cont, Số Seal, Mã vạch của Số Cont tương ứng
3.Lưu ý
- Để áp dụng cách thức đọc danh sách container mã vạch doanh nghiệp bắt buộc phải
khai báo bổ sung danh sách container cho tờ khai, áp dụng cả đối với tờ khai nhập và
tờ khai xuất. Các hình thức khai đính kèm HYS hoặc khai e-manifest, khai kèm tờ
khai đều chưa có hiệu lực
- Danh sách container chỉ được trả về sau khi tờ khai đã hoàn thành thủ tục, chấp nhận
thông quan. - Khi danh sách container đã được xử lý qua khu vực giám sát (đã được
cán bộ giám sát tiến hành xác nhận qua khu vực giám sát) thì phía doanh nghiệp
không thể lấy thông tin danh sách này nữa. - Trường hợp doanh nghiệp không ngồi
trực tiếp tại máy tình để in ra từ phần mềm hoặc vì một số lý do nào đó thì có thể in
danh sách container thông qua trang web của Tổng cục Hải quan tại địa chỉ sau :
http://www.customs.gov.vn/sitepages/containerbarcodereceiver.aspx
4. Người cấp: Chi Cục Hải Quan Cảng Sài Gòn
5. Chứng từ xuất hiện ở bước: Làm thủ tục hải quan tại cảng và đưa hàng về kho.
6. Chứng từ liên quan: Tờ Khai Hải quan Nhập khẩu=> Danh sách cont đủ điều kiện
qua khu vực hải quan

You might also like