Professional Documents
Culture Documents
Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn
Cơ quan: Văn phòng Chính phủ
Thời gian ký: 28.03.2018 16:11:05 +07:00
BỘ Y TẾ
THÔNG TƯ
Quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
3. Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm việc
cung cấp, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc kèm theo việc tư vấn và
hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả cho người sử dụng.
4. Tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc hoặc với quy định khác của pháp luật về quản lý dược.
5. GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, được
dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”.
Chương II
BAN HÀNH, ÁP DỤNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 3. Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này.
Điều 4. Đối tượng áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc
1. Nhà thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với nhà thuốc
được quy định tại Phụ lục I - 1a kèm theo Thông tư này.
2. Quầy thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với quầy
thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1b kèm theo Thông tư này.
3. Tủ thuốc trạm y tế xã triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với
tủ thuốc được quy định tại Phụ lục I - 1c kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 5. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc
1. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng GPP đối với cơ sở bán lẻ thuốc là hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (được nộp khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở bán lẻ thuốc không
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 19
phải nộp thêm hồ sơ này) thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và
Điều 32 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược (sau đây được gọi tắt
là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP). Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có kinh doanh
thuốc phải kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược và
Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
Tài liệu kỹ thuật về cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm:
a) Sơ đồ nhân sự, danh sách nhân sự, tên, chức danh, trình độ chuyên môn;
b) Bản vẽ bố trí các khu vực của cơ sở bán lẻ;
c) Danh mục trang thiết bị (bao gồm cả thông tin về hệ thống máy tính và phần
mềm quản lý nối mạng);
d) Danh mục các quy định, hồ sơ, tài liệu, các quy trình thao tác chuẩn;
đ) Bản tự kiểm tra Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc theo Danh mục kiểm tra
quy định tại Phụ lục II 2a hoặc 2b hoặc 2c kèm theo Thông tư này đối với cơ sở đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tương ứng.
2. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc đề nghị cấp Giấy chứng nhận GPP cùng
với Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở bán lẻ thuốc cần ghi
rõ nội dung này trong Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược.
Điều 6. Trình tự đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ sở bán lẻ thuốc nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này kèm
phí Thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính về phí thẩm định điều kiện, tiêu
chuẩn bán lẻ thuốc đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Sở Y tế).
2. Trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thực hiện theo quy định tại:
a) Các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 50 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ sở
có kinh doanh thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối
hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất;
b) Các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 51 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ sở
bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc; thuốc, dược chất
trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một
số ngành, lĩnh vực;
20 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt,
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở và ký
biên bản đánh giá, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
hoặc cấp Giấy chứng nhận GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo
Thông tư này.
2. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo
khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ
sở và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế gửi văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc khắc
phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá.
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở và ký
biên bản đánh giá, Sở Y tế gửi văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc khắc phục, sửa
chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá.
b) Sau khi hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa, cơ sở bán lẻ thuốc phải có văn
bản thông báo kèm theo các bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy
chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi
trong biên bản đánh giá;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo khắc phục,
Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận về tình trạng
đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc:
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu, Sở Y
tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc cấp Giấy chứng nhận
đáp ứng GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu, Sở
Y tế có văn bản trả lời lý do chưa cấp.
d) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu sửa đổi,
bổ sung, cơ sở bán lẻ thuốc phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau
thời hạn trên, cơ sở bán lẻ thuốc không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ
ngày nộp hồ sơ đề nghị lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ
sơ đã nộp không còn giá trị.
3. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc không đáp
ứng GPP theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 23
05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký
biên bản đánh giá, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo cho cơ sở bán lẻ thuốc
về việc không đáp ứng GPP và chưa cấp giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận GPP, Sở Y tế công bố trên Trang thông
tin điện tử của Sở các thông tin sau đây:
a) Tên và địa chỉ cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành
nghề dược;
c) Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận GPP
(nếu có);
d) Thời hạn hết hiệu lực của việc kiểm tra đáp ứng GPP;
đ) Phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ VIỆC DUY TRÌ ĐÁP ỨNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 9. Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc
1. Thời gian định kỳ đánh giá việc duy trì đáp ứng GPP tại cơ sở bán lẻ thuốc
là 03 năm, kể từ ngày kết thúc lần đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt
đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế).
2. Tháng 11 hàng năm, Sở Y tế công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y
tế kế hoạch đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc
trong năm kế tiếp.
3. Căn cứ vào kế hoạch đánh giá định kỳ do Sở Y tế công bố, cơ sở bán lẻ nộp
hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định tại khoản 7 Điều này về Sở Y tế
trong thời gian tối thiểu 30 ngày, trước thời điểm đánh giá theo kế hoạch đã được
Sở Y tế công bố.
Ví dụ: Thời điểm dự kiến đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc A là ngày 18 tháng 8
năm 2018 thì cơ sở bán lẻ thuốc A phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá về Sở Y tế
trước ngày 18 tháng 7 năm 2018.
24 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
4. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ
theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán
lẻ thuốc báo cáo giải trình về việc chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ
thuốc báo cáo giải trình lý do chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, nếu cơ sở
bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định thì Sở Y tế
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở bán lẻ thuốc theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật dược.
6. Sau khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo
thời hạn quy định, cơ sở bán lẻ thuốc được tiếp tục hoạt động bán lẻ thuốc theo
phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, kể từ ngày
nộp hồ sơ cho đến khi có kết quả đánh giá định kỳ.
7. Hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo Mẫu số 01 quy
định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật cập nhật về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân
sự của cơ sở bán lẻ thuốc (nếu có thay đổi);
c) Báo cáo tóm tắt về hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong thời gian 03 năm
gần nhất tính từ thời điểm đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột
xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế) đến ngày đánh giá định kỳ.
8. Trình tự đánh giá, quy trình đánh giá, phân loại đáp ứng GPP thực hiện theo
quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành
tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở
bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
đáp ứng GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo
khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở
bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ
thuốc tiến hành khắc phục, sữa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về Sở Y tế;
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 25
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu, cơ sở bán
lẻ thuốc phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo khắc
phục kèm bằng chứng (hồ sơ, tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng
minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản
đánh giá;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sữa chữa
tồn tại kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận)
chứng minh, Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận
tình trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc như sau:
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu: Sở Y
tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận GPP;
- Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu: Sở
Y tế có văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo cáo
bổ sung. Thời hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45 ngày,
kể từ ngày có văn bản yêu cầu.
d) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà cơ
sở phân phối không có báo cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục theo quy định
tại điểm c Khoản này mà kết quả khắc phục vẫn tiếp tục không đạt yêu cầu, Sở
Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy theo tính
chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các biện pháp
theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp
ứng GPP theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc
và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối
với chất lượng thuốc, an toàn của người sử dụng, Sở Y tế ban hành văn bản
thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy theo tính chất, mức độ không đáp
ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:
a) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và Giấy chứng
nhận GPP (nếu có) đã cấp theo quy định tại Điều 40 của Luật dược.
Trường hợp cơ sở không đáp ứng một hoặc một số phạm vi kinh doanh
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp, Sở Y tế tiến hành
26 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp để loại bỏ phạm
vi kinh doanh không đáp ứng và thu hồi Giấy chứng nhận GPP (nếu có) theo
quy định tại Điều 40 của Luật dược và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược phù hợp với phạm vi kinh doanh mà cơ sở đáp ứng.
4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá duy
trì đáp ứng GPP hoặc từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược đã cấp do cơ sở bán lẻ thuốc không duy trì đáp ứng
GPP, Sở Y tế cập nhật tình trạng đáp ứng GPP trên Trang Thông tin điện tử của
Sở Y tế theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này đối với trường
hợp cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP hoặc thông tin về việc thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GPP (nếu có).
Điều 11. Kiểm soát thay đổi
1. Trong khoảng thời gian giữa các đợt đánh giá định kỳ, cơ sở bán lẻ thuốc
phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật dược hoặc báo cáo thay đổi
theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có một trong các thay đổi thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của
Luật dược;
b) Thay đổi vị trí cơ sở bán lẻ thuốc tại cùng địa điểm kinh doanh;
c) Mở rộng cơ sở bán lẻ thuốc;
d) Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc cơ sở bán lẻ thuốc.
2. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, cơ sở bán lẻ thuốc phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 38 của
Luật dược.
Trình tự đánh giá việc đáp ứng GPP, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá
việc đáp ứng GPP thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 8 Thông tư này.
3. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có thay đổi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ sở bán lẻ thuốc phải nộp báo cáo
thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Sở Y tế.
a) Sở Y tế thực hiện đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc. Trường hợp cơ
sở bán lẻ thuốc đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có văn bản đồng ý với thay đổi của cơ
sở bán lẻ thuốc;
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 27
b) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với cơ
sở bán lẻ thuốc có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 10 Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có thay đổi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, cơ sở bán lẻ thuốc phải
nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Sở Y tế.
Sở Y tế thực hiện đánh giá báo cáo thay đổi của cơ sở bán lẻ thuốc.
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Sở Y
tế ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi trong
trường hợp việc thay đổi đáp ứng yêu cầu;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Sở Y
tế ban hành văn bản thông báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong
trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản thông báo, cơ sở
bán lẻ thuốc phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản thông báo
kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng
minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được nêu trong văn bản
thông báo;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục kèm
theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh,
Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận về tình
trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc:
- Trường hợp việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế ban hành văn bản
thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi;
- Trường hợp việc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế thực hiện việc
đánh giá đột xuất, xử lý kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 12. Đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng Thực
hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Công tác thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế tiến hành đánh giá đột xuất việc duy trì đáp ứng GPP tại cơ sở bán
lẻ thuốc đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở bán lẻ thuốc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm d
khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
28 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
b) Có thông tin phản ánh, kiến nghị hoặc kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ
quan chức năng kết luận có vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP.
3. Thành phần Đoàn đánh giá do Giám đốc Sở Y tế quyết định theo phạm vi và
mục đích tiến hành đánh giá.
4. Trình tự đánh giá và việc xử lý kết quả đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc thực
hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 10 Thông tư này.
Chương V
ĐOÀN ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 13. Thành phần và tiêu chuẩn của thành viên Đoàn đánh giá
1. Thành phần Đoàn đánh giá bao gồm:
Trưởng đoàn, Thư ký và các thành viên đại diện cho các đơn vị liên quan đến
công tác quản lý dược do Giám đốc Sở Y tế quyết định. Số lượng thành viên Đoàn
đánh giá không quá 04 người.
2. Cán bộ tham gia Đoàn đánh giá phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cử nhân hoặc trung cấp về dược hoặc y trở lên;
b) Đã được đào tạo, huấn luyện về GPP, thanh tra, đánh giá GPP và nắm vững
các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP;
c) Trung thực, khách quan và nghiêm chỉnh chấp hành quy chế, quy định pháp
luật trong quá trình đánh giá, không có xung đột lợi ích với cơ sở bán lẻ thuốc
được đánh giá theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Trưởng Đoàn đánh giá phải có trình độ đại học dược trở lên, có kinh nghiệm
trong công tác quản lý dược từ 02 năm trở lên.
3. Nguyên tắc đánh giá xung đột lợi ích: Thành viên Đoàn đánh giá được coi là
có xung đột lợi ích với cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Đã từng làm việc trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở bán lẻ thuốc
được đánh giá;
b) Đã tham gia hoạt động tư vấn trong thời gian 5 năm gần đây cho cơ sở bán
lẻ thuốc được đánh giá;
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 29
c) Đang có quyền lợi về tài chính với cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá;
d) Có vợ hoặc chồng, con, bố hoặc mẹ, anh chị em ruột, bố hoặc mẹ của vợ, bố
hoặc mẹ của chồng đang làm việc cho cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của Đoàn đánh giá
1. Trách nhiệm của Đoàn đánh giá:
a) Đánh giá toàn bộ các hoạt động bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn
GPP tương ứng tại Điều 3 Thông tư này và quy định chuyên môn hiện hành có
liên quan; ghi nhận cụ thể nội dung đánh giá, tồn tại phát hiện được, lập biên bản
đánh giá GPP;
b) Báo cáo kết quả đánh giá hoặc giải trình về báo cáo kết quả đánh giá GPP
trong trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có ý kiến không thống nhất với nội dung
biên bản đánh giá GPP;
c) Bảo mật toàn bộ thông tin liên quan về đợt đánh giá và toàn bộ thông tin
liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc; trừ trường hợp có sự
đồng ý của cơ sở bán lẻ thuốc hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra.
2. Quyền hạn của Đoàn đánh giá:
a) Kiểm tra toàn bộ các khu vực, trang thiết bị của cơ sở bán lẻ thuốc và có
quyền đề nghị kiểm tra các khu vực khác có liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc,
pha chế thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Yêu cầu cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý
chất lượng và bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Thực hiện việc thu thập hồ sơ tài liệu bằng chứng (sao chụp tài liệu, chụp
ảnh, quay video) chứng minh về tồn tại phát hiện được trong quá trình đánh giá;
d) Lấy mẫu thuốc để gửi kiểm tra chất lượng theo quy định pháp luật;
đ) Lập biên bản và yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc tạm dừng hoạt động bán lẻ nếu
trong quá trình đánh giá, Đoàn đánh giá phát hiện cơ sở bán lẻ thuốc có vi phạm
ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng của một hoặc nhiều sản phẩm thuốc; báo
cáo người có thẩm quyền ra quyết định xử lý chính thức.
30 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
b) Bảo đảm luôn đáp ứng tiêu chuẩn GPP trong suốt quá trình hoạt động của
cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Thực hiện các hoạt động bán lẻ thuốc theo đúng phạm vi được cấp phép trên
cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phụ lục I - 1a
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
ĐỐI VỚI NHÀ THUỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Nhân sự
1. Người phụ trách chuyên môn có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược, phải
có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Nhà thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm
nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý
chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực
hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn
dược từ trung cấp dược trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.
b) Người trực tiếp pha chế thuốc, người làm công tác dược lâm sàng phải có
bằng tốt nghiệp đại học ngành dược.
4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải
không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan
đến chuyên môn y, dược.
5. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành
tốt bán lẻ thuốc.
II. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
1. Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa
nguồn ô nhiễm;
b) Khu vực hoạt động của nhà thuốc phải tách biệt với các hoạt động khác;
c) Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà dễ làm vệ sinh, đủ
ánh sáng cho các hoạt động và tránh nhầm lẫn, không để thuốc bị tác động trực
tiếp của ánh sáng mặt trời.
34 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
2. Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2, phải có
khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và
trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm khu vực cho những hoạt động khác như:
- Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;
- Khu vực ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán
lẻ trực tiếp cho người bệnh;
- Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
- Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho người mua thuốc/bệnh nhân.
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế
thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng
đến thuốc; phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản phẩm này không phải là thuốc”
d) Trường hợp nhà thuốc có bố trí phòng pha chế theo đơn hoặc phòng ra lẻ
thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc:
- Phòng phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau
rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
- Có chỗ rửa tay, rửa và bảo quản dụng cụ pha chế, bao bì đựng;
- Không được bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc trong khu vực phòng pha chế.
- Phải có hóa chất, các dụng cụ phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng
dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
3. Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
- Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán, bảo
quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
- Có đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác, đảm bảo việc kiểm tra các thông tin
trên nhãn thuốc và tránh nhầm lẫn.
- Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Nhiệt kế,
ẩm kế phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định.
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 35
- Cơ sở đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ
sở tái đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn GPP sau ngày Thông tư này có hiệu lực
phải trang bị ít nhất 01 thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi với tần suất ghi phù hợp
(thường 01 hoặc 02 lần trong 01 giờ tùy theo mùa).
Các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược còn
hiệu lực hoặc có Giấy GPP còn hiệu lực, chậm nhất đến 01/01/2019 phải trang bị
thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi.
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc.
Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 300C, độ ẩm không
vượt quá 75%.
- Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có yêu cầu
bảo quản mát (8 - 150C), lạnh (2 - 80C).
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc,
bao gồm:
- Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải
dùng đồ bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
- Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc
khác để làm túi đựng thuốc;
- Thuốc dùng ngoài, thuốc quản lý đặc biệt cần được đóng trong bao bì phù
hợp, dễ phân biệt;
- Thuốc pha chế theo đơn cần được đựng trong bao bì dược dụng để không ảnh
hưởng đến chất lượng thuốc và dễ phân biệt với các sản phẩm không phải thuốc -
như đồ uống/thức ăn/sản phẩm gia dụng.
d) Ghi nhãn thuốc:
- Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì
phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp không
có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
- Thuốc pha chế theo đơn: ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định trên phải
ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở pha chế
thuốc; các cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc
cập nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan
quản lý dược để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
36 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
b) Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi
số lô, hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao gồm:
- Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/Số Giấy phép nhập khẩu,
số lô, hạn dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản.
- Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng;
- Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển;
- Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc;
- Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện, thuốc
tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện,
dược chất hướng thần, tiền chất);
- Đối với thuốc kê đơn phải thêm số hiệu đơn thuốc, người kê đơn và cơ sở
hành nghề.
c) Đến 01/01/2019, nhà thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn
gốc thuốc mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán thuốc,
chất lượng thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng cũng như việc chuyển giao
thông tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu.
d) Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất 1 năm kể từ khi hết hạn dùng
của thuốc. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân có đơn
thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt (bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần theo
dõi....) đặt tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
đ) Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực hiện
các quy định tại Điều 43 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các văn
bản khác có liên quan.
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản
cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có
các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng;
- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc phải kê đơn;
- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê đơn;
- Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 37
- Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
- Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế
theo đơn;
- Các quy trình khác có liên quan.
5. Đối với Nhà thuốc có thực hiện việc pha chế thuốc độc, thuốc phóng xạ,
phải tuân thủ theo điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật quy định tại khoản 1, 2, 3, 4
Điều này và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về pha chế thuốc độc, thuốc phóng xạ
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
III. Các hoạt động của nhà thuốc
1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng
thuốc trong quá trình kinh doanh;
c) Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc
chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy
đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ
hóa đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên
nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với
các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản;
2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
- Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà
người mua yêu cầu;
- Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc,
hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn thuốc kèm
theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay hoặc
đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn thuốc các
thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá
niêm yết.
38 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
- Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ
phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ
“Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán theo
đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn.
d) Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, và tiền chất) và
các thuốc độc hại, nhạy cảm và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy
cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt lửa, dễ
cháy và các loại khí nén) phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt, có các biện
pháp bảo đảm an toàn và an ninh theo đúng quy định của pháp luật tại các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan.
đ) Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị
cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực phải được bảo quản tách biệt, không
được để cùng các thuốc khác, phải sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn, dễ quan sát.
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách
dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
- Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như bệnh
tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
- Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
- Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dược;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
b) Đối với người quản lý chuyên môn:
- Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua.
- Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế thuốc theo đơn tại nhà thuốc.
- Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các
tình huống xảy ra.
40 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
- Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
- Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật
về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc.
- Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng như
đạo đức hành nghề dược.
- Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, tham gia
cấp phát thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án ý tế khi đáp ứng yêu cầu, phối hợp
cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục cho cộng đồng về các nội
dung như: tăng cường chăm sóc sức khỏe bằng biện pháp không dùng thuốc, cách
phòng tránh, xử lý các bệnh dịch, chăm sóc sức khỏe ban đầu, các nội dung liên
quan đến thuốc và sử dụng thuốc và các hoạt động khác.
- Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong muốn
của thuốc.
- Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp người
quản lý chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có Chứng
chỉ hành nghề dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy định.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau khi
ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tại nơi cơ sở đang hoạt động.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải làm
thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên môn
khác thay thế và đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh mới.
c) Các hoạt động khác:
- Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc
không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
- Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục
thuốc kê đơn. Biệt trữ các thuốc thu hồi để chờ xử lý;
- Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua về
khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
- Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất thải để
hủy theo quy định
- Có báo cáo các cấp theo quy định./.
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 41
Phụ lục I - 1b
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
ĐỐI VỚI QUẦY THUỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Nhân sự
1. Người phụ trách chuyên môn tối thiểu có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành
dược, phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Quầy thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh nghiệm
nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý
chất lượng thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề
nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn dược từ sơ cấp
dược trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.
b) Nhân viên cung cấp thông tin cho người mua thuốc độc, thuốc kê đơn phải
là người phụ trách chuyên môn hoặc người có văn bằng chuyên môn dược từ trung
cấp ngành dược trở lên.
4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải
không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan
đến chuyên môn y, dược.
5. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và đào tạo liên tục về Thực hành tốt
bán lẻ thuốc.
II. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
1. Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa
nguồn ô nhiễm;
b) Được tách biệt với các hoạt động khác;
c) Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ sinh,
đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
42 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
2. Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2, phải có
khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp xúc và
trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm khu vực cho những hoạt động khác như:
- Khu vực ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán
lẻ trực tiếp cho người bệnh;
- Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
- Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho người mua thuốc/bệnh nhân.
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế
thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh hưởng
đến thuốc; phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản phẩm này không phải là thuốc”;
d) Trường hợp quầy thuốc có bố trí phòng ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp
xúc trực tiếp với thuốc:
- Phòng phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh lau
rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
- Có chỗ rửa tay, rửa và bảo quản bao bì đựng.
3. Thiết bị bảo quản thuốc tại quầy thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
- Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán, bảo
quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
- Có đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác, đảm bảo việc kiểm tra các thông tin
trên nhãn thuốc và tránh nhầm lẫn;
- Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Nhiệt kế,
ẩm kế phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định;
- Các cơ sở đề nghị cấp mới, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược,
cơ sở tái đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn GPP sau ngày Thông tư này có hiệu lực
phải trang bị ít nhất 01 thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi với tần suất ghi phù hợp
(thường 01 hoặc 02 lần trong 01 giờ tùy theo mùa).
Các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược còn
hiệu lực hoặc có Giấy GPP còn hiệu lực, chậm nhất đến 01/01/2020 phải trang bị
thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi.
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 43
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc.
Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 300C, độ ẩm không
vượt quá 75%.
- Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có yêu cầu
bảo quản mát (8 - 150C), bảo quản lạnh (2 - 80C);
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc,
bao gồm:
- Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải
dùng đồ bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
- Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc
khác để làm túi đựng thuốc;
- Thuốc dùng ngoài, thuốc kiểm soát đặc biệt cần được đóng trong bao bì phù
hợp, dễ phân biệt.
d) Ghi nhãn thuốc:
- Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì
phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp không
có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng.
4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc
cập nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan
quản lý dược để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần;
b) Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi
số lô, hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao gồm:
- Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/Số Giấy phép nhập khẩu,
số lô, hạn dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản;
- Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng;
- Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển;
- Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc;
- Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện, thuốc
tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện,
dược chất hướng thần, tiền chất);
- Đối với thuốc kê đơn phải có tên người kê đơn.
44 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
c) Đến 01/01/2020, quầy thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn
gốc thuốc mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán thuốc,
chất lượng thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng cũng như việc chuyển giao
thông tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu;
d) Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất 1 năm kể từ khi hết hạn dùng
của thuốc. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân có đơn
thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt (bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần theo
dõi....) đặt tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
đ) Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực hiện
các quy định tại Điều 43 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các văn
bản khác có liên quan;
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn bản
cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có
các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng;
- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc theo đơn;
- Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê đơn;
- Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
- Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
- Các quy trình khác có liên quan.
III. Các hoạt động của quầy thuốc
1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp;
b) Có danh sách, hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo
chất lượng thuốc trong quá trình kinh doanh;
c) Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc
chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu theo nhu cầu điều trị). Thuốc mua còn
nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy
chế hiện hành. Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên
nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với
các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản.
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 45
2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
- Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc mà
người mua yêu cầu;
- Người bán lẻ tư vấn thông tin cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng
thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn
thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết
tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
- Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra về
nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
- Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá
niêm yết.
b) Các quy định về tư vấn cho người mua, bao gồm:
- Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả điều
trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
- Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về
thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
- Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên
khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
- Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên bán
thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh;
- Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi bán
thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người mua coi
thuốc là hàng hóa thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn
cần thiết.
c) Bán thuốc theo đơn:
- Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có
trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của
Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn;
46 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
- Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc
không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về
pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, Người bán lẻ phải
thông báo lại cho người kê đơn biết;
- Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo
đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi
vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh;
- Người bán lẻ là dược sỹ đại học có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc khác có
cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có sự đồng ý của người mua;
- Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một
thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người
mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc;
- Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người
mua thực hiện đúng đơn thuốc;
- Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ
phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ
“Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán theo
đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn;
d) Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, và tiền chất) và
các thuốc độc hại, nhạy cảm và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có nguy
cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt lửa, dễ
cháy và các loại khí nén) phải được bảo quản tách biệt, có các biện pháp bảo đảm
an toàn và an ninh theo đúng quy định của pháp luật tại các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan;
đ) Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị
cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực phải được bảo quản ở khu vực riêng
biệt, không được để cùng các thuốc khác, phải sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn,
dễ quan sát.
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 47
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
- Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách
dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
- Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như bệnh
tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
- Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
- Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề dược;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế.
b) Đối với người quản lý chuyên môn:
- Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tư vấn cho
người mua;
- Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các
tình huống xảy ra;
- Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc;
- Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp luật
về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc;
- Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng như
đạo đức hành nghề dược;
- Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, tham gia
cấp phát thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án ý tế khi đáp ứng yêu cầu, phối hợp
cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục cho cộng đồng về các nội
dung như: tăng cường chăm sóc sức khỏe bằng biện pháp không dùng thuốc, cách
phòng tránh, xử lý các bệnh dịch, chăm sóc sức khỏe ban đầu, các nội dung liên
quan đến thuốc và sử dụng thuốc và các hoạt động khác;
- Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong muốn
của thuốc;
- Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp người
quản lý chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có Chứng
chỉ hành nghề dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy định.
48 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau khi
ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tại nơi cơ sở đang hoạt động;
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải làm
thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên môn
khác thay thế và đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh mới.
c) Các hoạt động khác:
- Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc
không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
- Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục
thuốc kê đơn. Biệt trữ các thuốc thu hồi để chờ xử lý;
- Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua về
khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
- Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất thải để
hủy theo quy định;
- Có báo cáo các cấp theo quy định./.
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 49
Phụ lục I - 1c
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
ĐỐI VỚI TỦ THUỐC TRẠM Y TẾ XÃ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Nhân sự
1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn tủ thuốc trạm y tế xã tối thiểu phải có
văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược, trong trường hợp trạm y tế xã ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn thì người phụ trách chuyên môn của tủ thuốc trạm y tế xã có thể có bằng tốt
nghiệp đại học ngành y đa khoa hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y,
có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Tủ thuốc trạm y tế phải có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm phù hợp để đáp ứng hoạt động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý
chất lượng thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề
nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn
dược từ sơ cấp dược trở lên hoặc chuyên môn y từ trung cấp y trở lên trừ trường
hợp quy định tại điểm b;
b) Người trực tiếp bán lẻ và tư vấn cho người mua đối với thuốc độc, thuốc kê
đơn phải có trình độ chuyên môn dược từ sơ cấp dược trở lên.
4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải
không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan
đến chuyên môn y, dược.
II. Cở sở vật chất, kỹ thuật của tủ thuốc trạm y tế xã
1. Địa điểm đặt tủ thuốc trạm y tế xã
Phải được đặt trong phòng thoáng mát, đủ ánh sáng đủ ánh sáng nhưng không để
thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm.
2. Trang thiết bị trưng bày, bảo quản, ra lẻ thuốc
a) Tủ thuốc trạm y tế xã phải chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho
bày bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
50 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
b) Không bày bán cùng với thuốc các sản phẩm là mỹ phẩm, thực phẩm chức
năng và dụng cụ y tế trong cùng một tủ thuốc;
c) Tủ thuốc phải được đặt trong phòng duy trì nhiệt độ không vượt quá 300C,
độ ẩm không vượt quá 75%;
d) Có nhiệt kế, ẩm kế để theo dõi điều kiện bảo quản thuốc;
đ) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản thuốc,
bao gồm:
- Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải
dùng đồ bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
- Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc
khác để làm túi đựng thuốc;
- Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc thì
phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp không
có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng.
3. Hồ sơ sổ sách:
a) Tủ thuốc trạm y tế xã phải có các tài liệu chuyên môn, các quy chế dược
hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan quản lý dược;
b) Có sổ sách theo dõi, quản lý thuốc, việc mua thuốc, bán thuốc, tồn trữ (bảo
quản), số lô, hạn dùng, nguồn gốc thuốc và các thông tin liên quan;
c) Đến 01/01/2021, tủ thuốc phải có thiết bị và thực hiện kết nối mạng, bảo
đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra;
d) Hồ sơ, sổ sách có thể tra cứu kịp thời khi cần thiết và được lưu giữ ít nhất
một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng;
đ) Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực hiện
các quy định tại Điều 43 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các văn
bản khác có liên quan;
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn: quy trình mua
thuốc, Quy trình bán thuốc, Quy trình bán thuốc kê đơn, Quy trình bảo quản và
theo dõi chất lượng và các quy trình khác cho các hoạt động liên quan dưới dạng
văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng.
III. Các hoạt động của tủ thuốc
1. Mua thuốc:
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp;
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 51
b) Thuốc phải được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa có số
đăng ký được phép nhập khẩu theo nhu cầu điều trị). Thuốc mua còn nguyên vẹn
và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện
hành. Có hóa đơn của thuốc mua về;
c) Khi mua thuốc, thuốc phải được kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin trên
nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan, nhất là với
các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá trình bảo quản.
2. Bán thuốc:
a) Người bán lẻ hỏi thông tin về bệnh, thuốc mà người mua yêu cầu, cung cấp
thông tin cho người mua về lựa chọn thuốc, hướng dẫn, giải thích, tư vấn cung cấp
thông tin về cách dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân nhằm đảm bảo sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
b) Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra
về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc;
c) Người bán lẻ nắm được quy chế kê đơn. Chỉ bán thuốc kê đơn khi có đơn của
thầy thuốc, phải kiểm tra đơn thuốc trước khi bán, đối chiếu đơn thuốc và thuốc khi
bán, lưu các thông tin về người mua, người kê đơn và thông tin về thuốc kê đơn.
3. Bảo quản thuốc:
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn, theo nhóm tác dụng
dược lý, thuốc kê đơn.
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
b) Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như
bệnh tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
c) Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức danh;
d) Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế;
đ) Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, tham gia
cấp phát thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án ý tế khi đáp ứng yêu cầu, phối hợp
cung cấp thuốc thiết yếu.
5. Yêu cầu đối với người quản lý chuyên môn:
a) Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tư vấn cho
người mua;
52 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
b) Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc;
c) Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp
luật về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng thuốc;
d) Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, theo dõi
và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong muốn của thuốc;
đ) Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp người
quản lý chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có Chứng
chỉ hành nghề dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy định.
- Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau khi
ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tại nơi cơ sở đang hoạt động.
- Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải làm
thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên môn
khác thay thế và đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh mới.
6. Các hoạt động khác:
a) Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc
không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
b) Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với thuốc thuộc danh mục thuốc
kê đơn;
c) Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua về
khiếu nại;
d) Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng hủy thuốc để
hủy theo quy định;
đ) Có báo cáo các cấp theo quy định./.
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 53
Phụ lục II - 2a
DANH MỤC KIỂM TRA (CHECKLIST) THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ
BÁN LẺ THUỐC ĐỐI VỚI NHÀ THUỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Phụ lục II - 2c
DANH MỤC KIỂM TRA (CHECKLIST)
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC ĐỐI VỚI
TỦ THUỐC TRẠM Y TẾ XÃ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Mẫu số 01/GPP: Đơn đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì GPP
Tên cơ sở ................................................................................................................................
Trực thuộc (nếu trực thuộc công ty, bệnh viện...)..................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
Điện thoại ...............................................................................................................................
Người phụ trách chuyên môn:................................................................................................
Chứng chỉ hành nghề dược số:...............................................................................................
do Sở Y tế....................... cấp ngày: .......................................................................................
...............................................................................................................................................
Đã được cấp Giấy chứng nhận “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” số:.........................
Ngày cấp:...... đối với nhà thuốc/quầy thuốc/tủ thuốc với phạm vi.....................................,
Nay, cơ sở chúng tôi đề nghị Sở Y tế...... đánh giá việc duy trì đáp “Thực hành tốt nhà
thuốc” đối với nhà thuốc/quầy thuốc/tủ thuốc với phạm vi......, không/có kèm theo đề
nghị cấp giấy chứng nhận GPP.
Xin gửi kèm các tài liệu:
1) Tài liệu cập nhật về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự;
2) Báo cáo tóm tắt về hoạt động của cơ sở trong thời gian 3 năm.
LÃNH ĐẠO CƠ SỞ
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018 93
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ Y TẾ.... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:......./.....
........., ngày...... tháng...... năm 20........
Căn cứ Quyết định số.......... ngày......... của......... về việc thành lập đoàn kiểm tra
triển khai áp dụng các tiêu chuẩn "Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc" của.........., thành
phần đoàn đánh giá gồm:
1. ............... - Trưởng đoàn.
2. ................ - Thư ký.
3. .................
Tên cơ sở:
- Địa chỉ:
- Người chịu trách nhiệm Tên người đại diện pháp luật và tên người quản lý chuyên môn:
- Bản đăng ký đánh giá đề ngày....... của......
- Ngày tiến hành đánh giá...................
- Nội dung đánh giá: việc triển khai áp dụng các tiêu chuẩn "Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc" của Bộ Y tế
- Tiếp đoàn có:
1. ........
2. ........
3. ........
I/ Một số ý kiến của đoàn kiểm tra
Sau khi thẩm định hồ sơ, nghe báo cáo của cơ sở và tiến hành kiểm tra thực tế, Đoàn
đánh giá có một số ý kiến sau:
A. Ưu điểm:
...
B. Tồn tại:
...
(đính kèm danh mục đánh giá)
94 CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
Cơ sở:
Trụ sở:
Đạt “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” (GPP) đối với...... (nhà thuốc/quầy thuốc/tủ thuốc của trạm y tế xã)
Tại địa chỉ:
Người quản lý chuyên môn:
Phạm vi:
CÔNG BÁO/Số 455 + 456/Ngày 19-3-2018
Giấy xác nhận này có giá trị ba năm kể từ ngày ký. ................, ngày tháng năm
Lãnh đạo cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
95