You are on page 1of 189

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ

Ệ THÔNG TIN KHOA MẠNG


ẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG

Ệ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ


HỆ
MMT03 TH
THỰC HIỆN

THÁNG 6 NĂM 2011

XUẤT
ẤT BẢN EBOOK CHIA SẼ MỌI NGƯỜI
NG
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

LỜI NÓI ĐẦU


Mục tiêu của bất kỳ hệ thống viễn thông là tạo điều kiện giao tiếp giữa con người-những người có thể
ngồi trong phòng liền kề hoặc nằm ở nhưng nơi khác nhau trên thế giới. Có lẽ một trong số họ là đi du
lịch. Những người dân có thể muốn trao đổi thông tin với nhau, bằng nhiều hình thức khác nhau, có thể
văn bản, đồ họa, âm thanh, hoặc video. Trong phát thanh truyền hình, thông tin được gửi từ một vị trí
trung tâm, và mọi người chỉ nhận được thông tin; họ nghe thụ động (trong trường hợp các đài phát
thanh), hoặc quan sát thụ động (trong trường hợp của truyền hình). Nó không chỉ có vậy; các thiết bị có
thể có để giao tiếp với nhau, máy tính máy in, máy ảnh kỹ thuật số với máy PC, hoặc hai thiết bị trong
một hệ thống điều khiển.

Các nguyên tắc cơ bản của tất cả các loại truyền thông đều giống nhau.Trong phần này của, chúng ta sẽ
nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của truyền thông kỹ thuật số: các khối xây dựng hệ thống truyền
thông và các cơ chế mã hóa các loại hình thông tin. Chúng tôi sẽ nghiên cứu lý thuyết thông tin Shannon
trong đó đặt nền tảng của truyền thông kỹ thuật số. Chúng cũng sẽ bao gồm các đặc tính của phương
tiện truyền thông truyền khác nhau và làm thế nào để sử dụng một phương tiện hiệu quả thông qua các
kỹ thuật ghép kênh và đa truy cập. Những vấn đề liên quan đến thiết kế hệ thống viễn thông cũng được
thảo luận. Cuối cùng, chúng tôi sẽ nghiên cứu các hệ thống viễn thông đại diện bằng cách sử dụng cáp,
đài phát thanh trên mặt đất, radio vệ tinh và sợi quang học như các phương tiện truyền dẫn. Nội dung
bao gồm 14 chương với tất cả các khía cạnh cơ bản của viễn thông và các mạng viễn thông đại diện.

Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng cũng không tránh khỏi nhiều sai sót trong quá trình biên soạn và biên tập
chuyên đề này. Nhóm chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các bạn. Xin chân
thành cảm ơn quý thầy cô và bạn bè đã hổ trợ chúng tôi thực hiện chuyên đề này. Xin chân thành cảm
ơn các bạn đã ủng hộ, đã gửi ý kiến đóng góp về cho chúng tôi trong thời gian qua.

Nhóm Biên Soạn Và Biên Tập

Khoa Mạng Máy Tính Và Truyền Thông – K3

Trường ĐH Công Nghệ Thông Tin

2
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Mục Lục

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: CƠ BẢN VỀ CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG ............................................................. 11

1. Cơ bản về hệ thống truyền thông ........................................................................................................ 11

2. Các kiểu truyền thông ......................................................................................................................... 16

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu (Transmission impairments) ....................................................... 19

4. Truyền dẫn tương tự và truyền dẫn số ................................................................................................ 21

5. Tổng Kết ............................................................................................................................................. 24

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT THÔNG TIN .................................................................................................... 25

1. Yêu cầu của hệ thống truyền tin (communication system)................................................................. 25

2. Hệ thống truyền tin ............................................................................................................................. 26

3. Entropy của 1 nguồn tin (dữ liệu ngẫu nhiên của 1 nguồn tin) .......................................................... 29

4. Năng suất kênh truyền (Channel capacity) ......................................................................................... 31

5. Định lý Shannon ................................................................................................................................. 32

5.1. Định lý mã hóa nguồn ................................................................................................................. 33

5.2. Định lý mã hóa kênh truyền ........................................................................................................ 34

6. Tổng Kết ............................................................................................................................................. 36

CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG TRUYỀN DẪN ............................................................................................ 37

1. Cáp xoắn cặp ...................................................................................................................................... 38


3
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

2. Cáp đồng trục...................................................................................................................................... 38

3. Cáp quang ........................................................................................................................................... 39

4. Vô tuyến mặt đất................................................................................................................................. 42

4.1. Phổ vô tuyến ................................................................................................................................ 44

4.2. Sóng vệ tinh ................................................................................................................................. 46

5. Quản lý phổ sóng vô tuyến ................................................................................................................. 49

5.1. Hoạt động quản lý phổ ................................................................................................................ 51

5.2. Chi phí dành cho phổ .................................................................................................................. 52

6. Tổng Kết ............................................................................................................................................. 52

CHƯƠNG 4: MÃ HÓA VĂN BẢN, GIỌNG NÓI, HÌNH ẢNH VÀ VIDEO ............................................. 54

1. Tin nhắn văn bản ................................................................................................................................ 54

2. Âm thanh ............................................................................................................................................ 55

2.1. Mã hóa dạng sóng ....................................................................................................................... 57

2.2. Vocoding ..................................................................................................................................... 61

2.3. Dự đoán tuyến tính ...................................................................................................................... 62

3. Hình ảnh ............................................................................................................................................. 63

4. Video .................................................................................................................................................. 65

4.1. Ghép kênh và đồng bộ hóa dữ liệu .............................................................................................. 66

5. Tổng Kết ............................................................................................................................................. 67

CHƯƠNG 5: PHÁT HIỆN VÀ SỬA LỖI .................................................................................................... 68

4
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

1. Sự cần thiết của phát hiện và sửa lỗi .................................................................................................. 69

2. Phát hiện lỗi ........................................................................................................................................ 70

2.1. Tính chẵn lẽ (Parity) .................................................................................................................... 70

2.2. Block codes ................................................................................................................................. 71

2.3. Checksum .................................................................................................................................... 71

2.4. CRC ............................................................................................................................................. 72

3. Sửa lỗi ................................................................................................................................................. 79

4. Tổng Kết ............................................................................................................................................. 80

CHƯƠNG 6: MÃ HÓA SỐ........................................................................................................................... 81

1. Những yêu cầu để mã hóa số .............................................................................................................. 81

2. Các phương pháp mã hóa ................................................................................................................... 82

3. Phương pháp mã hóa “không trả về zero” nghịch đảo: NON-RETURN TO ZERO INVERTIVE
(NRZ-I) ...................................................................................................................................................... 83

4. Phương pháp mã hóa “không trả về zero”: NRZ-L (NON-RETURN TO ZERO LEVEL) ............... 83

5. Phương pháp MANCHESTER ........................................................................................................... 84

6. RS232 chuẩn (RS232 STANDARD) ................................................................................................. 84

7. BIPOLAR ALTERNATE MARK INVERSION (BIPOLAR AMI) ................................................. 85

8. Lưỡng cực mật độ cao HIGH-DENSITY BIPOLAR 3 (HDB3)........................................................ 85

9. TỔNG KẾT ........................................................................................................................................ 86

CHƯƠNG 7: KỸ THUẬT GHÉP KÊNH ..................................................................................................... 87

5
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

1. Ghép kênh và giải mã ......................................................................................................................... 87

2. Ghép kênh phân chia theo tần số ........................................................................................................ 88

3. Ghép kênh phân chia theo thời gian ................................................................................................... 89

4. Ghép kênh thống kê phân chia theo thời gian .................................................................................... 92

5. Ghép kênh theo bước sóng ................................................................................................................. 92

5.1. Ghép kênh theo bước sóng với mật độ cao ................................................................................. 93

6. Tổng Kết ............................................................................................................................................. 94

CHƯƠNG 8:ĐA TRUY CẬP ....................................................................................................................... 95

1. Đa truy cập phân chia theo tần số. ...................................................................................................... 95

2. Đa truy cập phân chia theo không gian (SDMA) ............................................................................... 96

3. Đa truy nhập phân chia theo thời gian(TDMA) ................................................................................. 98

3.1. Time Division Multiple Access-Frequency Division Duplex (TDMA-FDD) .......................... 100

3.2. Time Division Multiple Access-Thời gian Division Duplex (TDMA-TDD) ........................... 101

4. FDMA-TDMA.................................................................................................................................. 103

5. CÔNG NGHỆ ĐA TRUY CẬP ....................................................................................................... 104

5.1. Nhảy tần (FH)............................................................................................................................ 105

5.2. Chuỗi trực tiếp CDMA .............................................................................................................. 106

6. Kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao ....................................................................................... 107

7. Đa Truy Cập Cảm Nhận Sóng Mang (CSMA)................................................................................. 107

8. Tổng Kết ........................................................................................................................................... 109

6
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 9: SỰ ĐIỀU BIẾN SÓNG MANG ........................................................................................... 110

1. Điều Biến Là Gì? .............................................................................................................................. 110

2. Tại Sao Phải Điều Biến? ................................................................................................................... 111

3. Các Loại Điều Biến .......................................................................................................................... 112

4. So Sánh Các Kỹ Thuật Điều Biến .................................................................................................... 113

5. Kỹ Thuật Điều Biến Tín Hiệu Tương Tự ......................................................................................... 114

5.1. Điều biến biên độ ...................................................................................................................... 114

5.2. Điều biến tần số ......................................................................................................................... 116

5.3. Điều biến pha ............................................................................................................................ 117

6. Kỹ Thuật Điều Biến Số .................................................................................................................... 118

6.1. Khóa dịch biên độ (ASK) .......................................................................................................... 119

6.2. Khóa dịch tần số (FSK) ............................................................................................................. 119

6.3. Khóa dịch pha (PSK)................................................................................................................. 120

7. Tổng Kết ........................................................................................................................................... 121

CHƯƠNG 10 : CÁC VẤN ĐỀ TRONG THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG ............................ 122

1. Tổng Quan ........................................................................................................................................ 122

2. Tốc Độ Dữ Liệu ................................................................................................................................ 123

3. Phát Hiện Và Sửa Lỗi ....................................................................................................................... 124

4. Kỹ Thuật Điều Biến .......................................................................................................................... 125

5. Chỉ Tiêu Hiệu Suất ........................................................................................................................... 126

7
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

6. Những Vấn Đề Về Bảo Mật ............................................................................................................. 127

7. Thiết Kế Hệ Thống Vô Tuyến .......................................................................................................... 128

8. Tiêu Chuẩn Viễn Thông ................................................................................................................... 130

9. Chi Phí .............................................................................................................................................. 130

10. Tổng Kết ....................................................................................................................................... 131

CHƯƠNG 11: PUBLIC SWITCHED TELEPHONE NETWORK ............................................................ 132

1. Tổng Quan ........................................................................................................................................ 132

2. Các Thành Phần Của Mạng PSTN ................................................................................................... 132

2.1. Thuê bao đầu cuối (The Subscriber Terminal).......................................................................... 133

2.2. Kết nối cục bộ ........................................................................................................................... 134

2.3. Bộ chuyển mạch ........................................................................................................................ 135

2.4. Mạch liên đài(Trunks) ............................................................................................................... 136

3. Mạng Cục Bộ .................................................................................................................................... 136

4. Switching Concepts .......................................................................................................................... 137

5. Hệ Thống Trung Chuyển (Mạch liên đài) ........................................................................................ 140

6. Signaling (Báo hiệu ) ........................................................................................................................ 141

7. Tổng Kết ........................................................................................................................................... 143

CHƯƠNG 12: HỆ THỐNG SÓNG VÔ TUYẾN TRUYỀN THÔNG MẶT ĐẤT .................................... 144

1. Thuận Lợi Của Hệ Thống Vô Tuyến Mặt Đất ................................................................................. 144

2. Hệ Thống Sóng Vô Tuyến ................................................................................................................ 146

8
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

3. Hệ Thống Phát Sóng ......................................................................................................................... 147

2.1. Phát sóng âm thanh ................................................................................................................... 147

2.2. Phát sóng truyền hình ................................................................................................................ 148

4. Wireless Local Loops ....................................................................................................................... 149

5. Điện thoại không dây ........................................................................................................................ 151

5.1. Viễn thông không dây sử dụng kỹ thuật số (Digital Enhanced Cordless Telecommunications
- DECT) ............................................................................................................................................... 154

5.2. Chuẩn DECT ............................................................................................................................. 157

6. Các hệ thống vô tuyến trung kế (trunked radio systems) ................................................................. 158

7. Tổng Kết ........................................................................................................................................... 161

CHƯƠNG 13 : HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG VỆ TINH ...................................................................... 162

1. Các ứng dụng của vệ tinh nhân tạo ................................................................................................... 162

2. Kiến trúc của hệ thống thông tin vệ tinh .......................................................................................... 163

Tần số hoạt động.................................................................................................................................. 165

3. Vấn đề trong thông tin vệ tinh ......................................................................................................... 166

4. Kĩ thuật đa truy cập .......................................................................................................................... 167

4.1. DAMA-SCPC............................................................................................................................ 168

4.2. TDM-SCPC ............................................................................................................................... 171

4.3. TDMA ....................................................................................................................................... 173

5. Representative Network ................................................................................................................... 174

9
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

6. Tổng Kết ........................................................................................................................................... 176

CHƯƠNG 14:CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỬ DỤNG CÁP QUANG ..................................... 178

1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THÔNG TRUYỀN THÔNG SỬ DỤNG CÁP QUANGError! Book

1.1. Truyền thông sử dụng cáp quang đa chế độ(mutimode) ........................................................... 179

1.2. Truyền thông sử dụng sợi quang chế độ đơn (single mode) .................................................... 179

1.3. Hệ thống ghép kênh theo bước sóng ......................................................................................... 180

2. Mạng Quang Học.............................................................................................................................. 182

2.1. SONET/SDH ............................................................................................................................. 182

2.2. Mạng vận chuyển quang học ..................................................................................................... 185

3. Dịch Vụ Băng Thông Rộng Đến Văn Phòng Và Gia Đình .............................................................. 186

4. Tổng Kết ........................................................................................................................................... 188

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................... 189

THỰC HIỆN................................................................................................................................................ 189

10
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 1: CƠ BẢN VỀ CÁC HỆ


THỐNG TRUYỀN THÔNG
Mẫn Văn Thắng

Chúng ta bắt đầu chặng đường khám phá lĩnh vực viễn thông bằng việc tìm hiểu về những khối kiến trúc
cơ sở làm nên một hệ thống viễn thông. Chúng ta sẽ tìm hiểu về các kiểu truyền thông khác nhau và các
tín hiệu điện khi truyền qua môi trường truyền dẫn sẽ bị suy hao như thế nào.

Với những tiến bộ trong điện toán số liệu (digital electronic), các hệ thống truyền thông số (digital)
đang dần thay thế cho các hệ thống tương tự (analog). Chúng ta cũng sẽ tìm hiểu về sự khác nhau giữa
truyền thông tương tự và truyền thông số.

1. Cơ bản về hệ thống truyền thông

Hình 1.1 dưới đây minh họa một hệ thống truyền thông đơn giản:

Tại đầu truyền, có một nguồn (source) tạo ra dữ liệu và một bộ chuyển đổi (transducer) dùng để
chuyển dữ liệu này thành tín hiệu điện. Những tín hiệu điện này sau đó được gửi qua một môi trường
truyền dẫn (transmission medium). Và tại đầu nhận, cũng có một bộ chuyển đổi để chuyển từ tín hiệu
điện thành dạng dữ liệu ban đầu và cuối cùng đưa cho đích (destination) nhận dữ liệu.

Ví dụ, nếu 2 người muốn nói chuyện với nhau bằng cách sử dụng hệ thống giống như hình 1, thì ở đây
bộ chuyển đổi là microphone làm nhiệm vụ chuyển sóng âm sang dạng tín hiệu điện. Tại đầu tiếp nhận,
tín hiệu điện được chuyển đổi ngược lại thành âm thanh.

Cũng tương tự như vậy, nếu muốn truyền tải hình ảnh, bộ chuyển đổi yêu cầu một máy ghi hình tại đầu
truyền và một màn hình tại đầu nhận. Môi trường truyền dẫn có thể là dây đồng. Hệ thống diễn thuyết
công cộng được sử dụng trong một khán phòng chẳng hạn, là một ví dụ đơn giản của hệ thống truyền
thông.

11
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 1.1: Hệ thống truyền thông đơn giãn

Nhưng hệ thống này có gặp phải vấn đề nào không? Khi tín hiệu điện đi qua môi trường truyền dẫn (cáp
đồng, cáp quang…), tín hiệu sẽ bị suy yếu. Và tín hiệu bị suy yếu này có thể không thể tới được bộ
chuyển đổi tại đầu nhận nếu như khoảng cách giữa đầu gửi và đầu nhận là khá xa. Tuy nhiên, trong
phạm vi cho phép, chúng ta có thể khắc phục được sự suy hao tín hiệu này bằng việc sử dụng các bộ
khuếch đại (amplifier) đặt giữa 2 đầu gửi và nhận. Bộ khuếch đại sẽ đảm bảo rằng các tín hiệu điện vẫn
còn đủ mạnh để đi tới bộ chuyển đổi.

Trong một hệ thống truyền thông dựa trên điện toán, tại phía đầu gửi, một thiết bị được dùng để chuyển
đổi nội dung thông tin thực sự thành dạng tín hiệu điện. Tại phía đầu nhận, một thiết bị như vậy nữa
dùng để chuyển đổi tín hiệu điện trở lại dạng thông tin thực sự ban đầu.

Nhưng chúng ta vẫn còn một vấn đề khác cần lưu tâm. Đó là sự nhiễu tín hiệu (noise) xảy ra trên môi
trường truyền dẫn. Chúng ta không thể loại bỏ hoàn toàn độ nhiễu này. Vì thế, khi ta khuếch đại tín hiệu
để làm giảm độ suy hao thì cùng lúc đó ta cũng đã khuếch đại tín hiệu gây nhiễu lên. Chỉ một mình bộ
khuếch đại thì không thể giải quyết hài hòa 2 vấn đề: suy hao và nhiễu, đặc biệt khi hệ thống truyền
thông có phạm vi bao phủ rộng.

Ghi nhớ: Khi tín hiệu điện truyền qua môi môi trường truyền dẫn thì
tín hiệu bị suy hao. Ngoài ra, môi trường truyền dẫn cũng tạo ra
nhiễu, và kết quả là tín hiệu bị sai lệch.

Mục tiêu của việc thiết kế một hệ thống truyền thông là làm cho tín hiệu điện tại đầu truyền được tái tạo
lại tại đầu nhận với độ sai lệch ở mức tối thiểu nhất. Để đạt được điều này, phụ thuộc vào từng loại vấn
đề như kiểu dữ liệu, loại môi trường truyền dẫn, phạm vi bao phủ… mà người ta sử dụng các kỹ thuật
khác nhau.

Mục tiêu của việc thiết kế một hệ thống truyền thông là làm cho tín hiệu điện tại đầu truyền được tái tạo
lại tại đầu nhận với sự sai lệch ở mức tối thiểu nhất.

12
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 2 thể hiện một hệ thống truyền thông được dùng để kết nối 2 máy tính lại với nhau. Các máy tính
này trực tiếp xuất ra các tín hiệu điện (ví dụ, thông qua cổng serial trên máy tính), và do vậy không cần
tới bộ chuyển đổi. Dữ liệu có thể được truyền trực tiếp qua môi trường truyền dẫn tới máy tính còn lại
nếu khoảng cách giữa 2 máy là ngắn (dưới 100m).

Hình 1.2: Truyền thông giữa 2 máy tính (PC-to-PC)

Ghi nhớ: Các cổng serial của 2 máy tính có thể được kết nối trực tiếp
sử dụng cáp đồng. Tuy nhiên, do sự suy hao tín hiệu, khoảng cách giữa
2 máy tính không thể xa hơn 100m.

Hình 3 thể hiện một hệ thống truyền thông trong đó 2 máy tính liên lạc với nhau qua mạng điện thoại.
Trong hệ thống này, tại mỗi đầu cuối chúng ta có thêm một thiết bị mới gọi là modem (modulator-
demodulator). Các PC gửi đi các tín hiệu số, sau đó modem chuyển đổi tín hiệu số này sang tín hiệu
tương tự và truyền đi qua môi trường truyền dẫn (dây đồng). Tại đầu nhận, modem chuyển đổi tín hiệu
tương tự nhận được thành dạng số và đưa cho PC.

Hình 1.3: Truyền thông giữa 2 máy tính thông qua mạng điện thoại

Hai máy tính có thể truyền thông với nhau thông qua mạng điện thoại, sử dụng modem tại mỗi đầu (gửi,
nhận). Tại đầu gửi, modem chuyển đổi tín hiệu số được tạo ra bởi máy tính sang dạng tương tự để
truyền qua môi trường truyền dẫn và quá trình ngược lại xảy ra tại đầu nhận.

13
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 1.4: Hệ thống truyền thông mang tính tổng quát

Hình 4 thể hiện một hệ thống truyền thông mang tính tổng quát. Trong hình này, một khối “xử lý truy
cập môi trường truyền” được đưa ra. Phụ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể mà khối này có nhiều chức
năng khác nhau. Trong một số hệ thống truyền thông, môi trường truyền dẫn cần được chia sẻ bởi nhiều
người dùng. Cũng có khi người dùng chỉ được phép truyền trong suốt một khoảng thời gian nào đó. Hay
người dùng có thể cần gửi cùng một dữ liệu tới nhiều người khác. Những xử lý thêm cần được hoàn
thành để đáp ứng tất cả những yêu cầu này. Tại phía truyền, bên gửi tạo ra thông tin, sau đó thông tin
này được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này được gọi là tín hiệu băng tần cơ sở (baseband
signal) và nó được xử lý và truyền đi chỉ khi nào nó được cho phép. Tín hiệu được gửi tới môi trường
truyền dẫn thông qua một thiết bị truyền (transmitter). Tại đầu nhận, thiết bị nhận khuếch đại tín hiệu
lên và thực hiện các thao tác cần thiết để biểu diễn tín hiệu băng tần cơ sở thành dạng thông tin ban đầu
cho người dùng. Bất cứ hệ thống thông tin liên lạc nào cùng là một dạng đặc biệt của hệ thống này. Hãy
xem xét các ví dụ dưới đây:

Trong trường hợp của một hệ thống truyền thông dùng sóng radio để quảng bá các chương trình phát
thanh, tín hiệu điện được biến đổi sang tín hiệu cao tần và được gửi qua không gian. Một thiết bị truyền
sóng radio được sử dụng để làm điều này. Tại trạm nhận sóng radio, quá trình ngược lại – chuyển từ tín
hiệu cao tần sang tín hiệu âm thanh – được thực hiện. Vì đây là một hệ thống quảng bá, nên nhiều thiết
bị nhận có thể nhận thông tin này.

14
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Trong hệ thống truyền thông dùng sóng radio, tín hiệu điện được biến đổi sang tín hiệu có cao tần và
được gửi qua không gian.

Trong một hệ thống truyền thông mà trong đó 2 người liên lạc với 2 người khác, nhưng chỉ có duy nhất
một kênh truyền thông, các tín hiệu thoại cần được ghép lại. Chúng ta không thể trực tiếp hòa trộn 2 tín
hiệu thoại vì như thế sẽ không thể phân tách chúng ra tại đầu nhận. Chúng ta cần sử dụng các kỹ thuật
đặc biệt để ghép (multiplex) 2 tín hiệu này lại.

Trong một hệ thống truyền thông di động, một kênh radio phải được chia sẻ bởi nhiều người dùng. Mỗi
người dùng cần sử dụng kênh radio này trong suốt một khoảng thời gian ngắn để truyền dữ liệu, sau đó
nhường lại quyền sử dụng kênh cho người dùng khác và chờ đợi tới lượt kế tiếp. Cơ chế chia sẻ kênh
truyền này được gọi là đa truy (multiple access).

Khi có nhiều người dùng cần chia sẻ cùng một môi trường truyền dẫn, các kỹ thuật đa truy được sử
dụng. Những kỹ thuật này là cần thiết trong cả truyền thông sử dụng sóng radio và sợi cáp.

Do vậy, tùy thuộc vào kiểu truyền thông, phạm vi và khoảng cách truyền… mà một hệ thống truyền
thông sẽ bao gồm nhiều thành phần khác nhau, mỗi một thành phần đảm nhận một chức năng riêng biệt.
Một số thành phần quan trọng là:

· Bộ ghép kênh (multiplexer): Kết hợp các tín hiệu phát ra từ các nguồn khác nhau để truyền đi
trên một kênh truyền. Tại đầu nhận, một bộ phân kênh (demultiplexer) được dùng để phân tách
các tín hiệu đã được ghép lại.
· Đa truy cập (multiple access): Khi 2 hay nhiều người dùng chia sẻ chung một kênh truyền, mỗi
người dùng chỉ được truyền tín hiệu của mình tại một thời điểm đã được chỉ định trước hoặc sử
dụng một băng tần (frequency band) riêng rẽ.
· Phát hiện và sửa lỗi: nếu kênh truyền tồn tại nhiễu, dữ liệu nhận được sẽ có lỗi. Việc phát hiện
ra lỗi, và nếu có thể là sửa những lỗi đó, phải được thực hiện tại đầu nhận. Cơ chế thực hiện 2
công việc này được gọi là mã hóa kênh truyền (channel coding).
· Mã hóa nguồn: Nếu kênh truyền có băng thông (bandwidth) thấp hơn băng thông của tín hiệu
đầu vào thì tín hiệu đầu vào này cần được xử lý nhằm làm giảm băng thông của nó để nó có thể
được truyền tải trên kênh.
· Chuyển mạch (switching): Nếu có lượng lớn người dùng yêu cầu việc truyền thông phải đảm
bảo sự thông thoáng, dễ dàng (như trong một mạng điện thoại chẳng hạn) thì người dùng được

15
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

kết nối tới mạng dựa vào số mà người dùng này đã sử dụng để “gọi” tới mạng. Một cơ chế được
gọi là chuyển mạch thực hiện việc này.
· Báo hiệu (signaling): Trong một mạng điện thoại, khi bạn gọi tới một số điện thoại nào đó, bạn
đang thông báo cho mạng biết người mà bạn muốn gọi. Điều này được gọi là báo hiệu. Trao đổi
thông tin qua mạng thoại sẽ xử lý các báo hiệu này để làm các thao tác cần thiết nhằm kết nối tới
bên được gọi.
· Ghi nhớ: Hai tín hiệu thoại không thể được trộn lẫn một cách trực tiếp vì như vậy bên nhận
không thể phân tách chúng thành các tín hiệu thoại riêng lẻ. Để kết hợp chúng lại, hai tín hiệu
thoại này có thể được truyền tải trên những tần số khác nhau và gửi trên cùng một kênh truyền.

Các chức năng khác nhau có trong một hệ thống truyền thông là: dồn kênh, đa truy, phát hiện và sửa lỗi,
mã hóa nguồn, chuyển mạch và báo hiệu.

2. Các kiểu truyền thông

Dựa vào từng yêu cầu mà có các kiểu truyền thông sau:

· Điểm – nối – điểm (Point-to-point): truyền thông diễn ra giữa 2 điểm đầu cuối. Ví dụ, trong
trường hợp của truyền thông bằng giọng nói sử dụng điện thoại, có một bên thực hiện cuộc gọi
và bên còn lại nhận cuộc gọi. Vì thế truyền thông dạng này được gọi là điểm-tới-điểm.

Hình 1.5: Point-to-point

· Điểm – nối – nhiều điểm (Point-to-multipoint): Trong kiểu truyền thông này, có một bên gửi và
nhiều bên nhận. Lấy ví dụ, trong một cuộc hội thoại (voice conferencing), một người sẽ nói và
nhiều người khác lắng nghe. Thông điệp từ người gửi được truyền tải tới nhiều người nghe
(multicast).

16
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 1.6: Point-to-multipoint

· Quảng bá (broadcasting): có một điểm trung tâm mà từ đó thông tin được gửi tới nhiều người
nhận, ví dụ như việc quảng bá hình ảnh từ đài truyền hình hoặc quảng bá âm thanh từ đài phát
thanh. Trong một hệ thống quảng bá, những người nhận ở trạng thái thụ động (chỉ lắng nghe
hoặc chỉ xem nhìn…), và không có một tuyến đường dành riêng cho việc truyền thông.

Hình 1.7: Broadcasting

Truyền đơn công (simplex): việc truyền thông chỉ xảy ra theo một chiều duy nhất. Có một bên
gửi và một bên nhận; bên gửi chỉ có nhiệm vụ gửi thông tin, bên nhận chỉ việc nhận thông tin và
2 bên không thể thay đổi vai trò cho nhau.

17
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 1.8: Simplex

Truyền bán song công (Half-duplex): Truyền thông giữa 2 thực thể (máy tính hoặc con người)
có thể xảy ra theo cả 2 chiều, nhưng tại một thời điểm một thực thể chỉ có thể gửi hoặc nhận
thông tin. Máy bộ đàm cầm tay (walkie-talkie) sử dụng phương thức truyền tin này. Khi một
người muốn nói thì anh ta nhấn nút “nói” trên bộ đàm để bắt đầu nói, và bộ đàm của người còn
lại sẽ ở trong chế độ nhận tín hiệu. Khi người gửi hoàn thành việc gửi tin, anh ta gửi một thông
điệp báo hiệu kết thúc việc gửi. Lúc này, người còn lại mới có thể nhấn nút “nói” và bắt đầu nói.
Những hệ thống kiểu này yêu cầu băng thông kênh truyền giới hạn, vì vậy đây là những hệ thống
có chi phí thấp.

Hình 1.9: Half-duplex

Truyền song công (Full-duplex): Trong một hệ thống truyền song công, 2 bên – gửi và nhận –
trong một thời điểm có thể đồng thời gửi và nhận tín hiệu cho nhau, ví dụ hệ thống điện thoại.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hệ thống truyền thông này cho phép truyền nhận dữ liệu đồng thời,
nhưng khi có 2 người đồng thời cùng “nói” thì việc truyền thông kém hiệu quả đi rất nhiều! Một
hệ thống truyền thông mà cùng lúc có khả năng vận chuyển dữ liệu theo cả 2 chiều được gọi là
hệ thống truyền song công.

18
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 1.10: Full-duplex

Trong truyền thông kiểu đơn công, việc truyền thông chỉ xảy ra theo 1
chiều duy nhất. Trong truyền thông kiểu bán song công, việc truyền
thông xảy ra theo cả 2 chiều, nhưng tại một thời điểm chỉ có duy nhất
một chiều được hoạt động. Trong truyền thông kiểu song công toàn
phần, việc truyền thông xảy ra đồng thời theo cả 2 chiều.

Dựa trên loại thông tin được truyền tải, chúng ta có các hệ thống truyền thông như: thoại, fax, hình ảnh,
dữ liệu… Khi nhiều loại thông tin được gộp chung lại với nhau, chúng ta có hệ thống truyền thông đa
phương tiện (multimedia).

Cách đây một vài năm, các loại thông tin khác nhau như giọng nói, dữ liệu, hình ảnh… được truyền đi
một cách riêng rẽ bằng cách sử dụng các phương thức truyền dẫn của riêng chúng. Với những tiến bộ
vượt bậc của truyền thông số và sự hội tụ của các công nghệ (convergence technologies), sự phân tách
này đang dần biến mất, và truyền thông đa phương tiện đang trở nên phổ biến hơn.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu (Transmission


impairments)

Khi tín hiệu điện được truyền đi trên môi trường truyền dẫn, tín hiệu sẽ bị suy hao do nhiều yếu tố khác
nhau. Những yếu tố ảnh hưởng đến tín hiệu có thể được phân thành 3 loại:

· Méo (tín hiệu bị sai lệch) do sự suy giảm cường độ tín hiệu (Attenuation distortion)
· Méo do trễ (Delay distortion)
· Nhiễu (noise) (các loại tín hiệu không mong muốn xen lẫn vào tín hiệu gốc)

Biên độ của sóng tín hiệu sẽ giảm khi tín hiệu chạy qua môi trường truyền dẫn. Hiệu ứng này được gọi
là méo do sự suy giảm cường độ tín hiệu. Trong môi trường truyền hữu tuyến (guided media) như dây
đồng hoặc cáp đồng trục, méo do trễ xảy ra khi các thành phần tần số khác nhau đến đích tại các thời
điểm khác nhau. Loại suy hao thứ 3 – nhiễu – có thể được chia thành 4 loại sau:

· Nhiễu nhiệt (thermal noise)


· Nhiễu điều chế (intermodulation)

19
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Nhiễu xuyên kênh (crosstalk)


· Nhiễu xung (impulse noise)

Nhiễu nhiệt: xảy ra do sự chuyển động của các hạt electron trong vật dẫn tạo ra nhiệt. Nhiễu nhiệt được
phân bố một cách đồng đều trên toàn bộ phổ tần (spectrum) và vì vậy được gọi là “nhiễu trắng” (white
noise). Loại nhiễu này không thể bị loại bỏ và vì thế, khi thiết kế các hệ thống viễn thông, chúng ta cần
đưa ra một số cách thức để khắc phục những hiệu ứng không tốt do nhiễu nhiệt gây ra. Độ nhiễu nhiệt
có trong băng thông 1 Hz được tính toán theo công thức:

N0 = k.T

Trong đó:

- N0 là cường độ nhiễu, đơn vị: watts/Hz

- k là hằng số Boltzmann = 1.3803 x 10-23 J/0K

- T là nhiệt độ, đơn vị: K

Độ nhiễu nhiệt đối với băng thông B Hz được cho bởi công thức:

N = k.T.B (watts)

Nếu N được tính bằng dB (decibel) thì

N = 10 logk + 10 logT + 10 logB (dB-watts)

= -228.6 + 10 logT + 10 logB

Chúng ta sẽ sử dụng công thức này để tính toán độ nhiễu nhiệt đối với một dải thông cho trước.

Ghi nhớ: Độ nhiễu nhiệt có trong băng thông B Hz được cho bởi N =
k.T.B (watts). Trong đó, k là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ. N
được biểu diễn bằng đơn vị dB.

20
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Nhiễu điều chế: Khi 2 tín hiệu có tần số khác nhau được gửi trên cùng môi trường truyền, do hiện
tượng không tuyến tính (nonlinearity) của các thiết bị truyền mà các thành phần tần số như là f1 + f2 và
f1 – f2 được sinh ra, và đây là những tần số không mong muốn và cần được lọc bỏ.

Nhiễu xuyên kênh: Sự móc nối giữa các đường đi của tín hiệu được gọi là nhiễu xuyên âm. Trong
mạng thoại, sự chồng chéo này là khá phổ biến. Kết quả là ta sẽ nghe được các cuộc hội thoại khác xen
lẫn trong cuộc hội thoại của mình.

Nhiễu xung: do điện từ trường bên ngoài như sóng ánh sáng làm nhiễu loạn. Loại nhiễu này là không
thể lường trước được. Khi tín hiệu đang truyền đi trong môi trường, nhiễu xung lực có thể khiến các lỗi
phát sinh một cách đột ngột. Điều này có thể tạm thời gây nhiễu loạn cho cuộc hội thoại. Đối với truyền
dữ liệu, các phương thức phù hợp cần được vạch ra để các dữ liệu đã mất sẽ được truyền lại.

Ghi nhớ: Nhiễu xung lực xảy ra do điện từ trường bên ngoài làm nhiễu
loạn như sóng ánh sáng. Nhiễu xung lực tạo ra các lỗi một cách đột
ngột.

Nhiễu là nguồn gốc tạo ra “kế sinh nhai” (bread and butter) cho các kỹ sư viễn thông! Nếu không có
nhiễu, sẽ không cần tới các kỹ sư viễn thông – vì thế chúng ta có thể thiết kế các hệ thống truyền thông
hoàn hảo. Một trong những công việc của kỹ sư viễn thông là khắc phục những tác động của nhiễu.

Nhiễu có thể được chia thành 4 loại:


(a) Nhiễu nhiệt
(b) Nhiễu điều chế
(c) Nhiễu xuyên âm
(d) Nhiễu xung lực

4. Truyền dẫn tương tự và truyền dẫn số

Tín hiệu điện được tạo ra từ một bộ chuyển đổi (hay bộ biến năng – transducer) như microphone hoặc
máy ghi hình là tín hiệu tương tự; tức là biên độ của tín hiệu thay đổi liên tục theo thời gian. Việc truyền
tín hiệu tương tự này (với những biến đổi cần thiết) tới đầu nhận được gọi là truyền dẫn tương tự. Tuy
nhiên, tại đầu nhận, việc đảm bảo rằng tín hiệu hoàn toàn không bị sai lệch do sự suy giảm chất lượng
truyền dẫn là điều rất khó.

21
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Trong truyền thông tương tự, tín hiệu mà biên độ của nó biến đổi liên
tục được truyền đi qua môi trường truyền dẫn. Việc tái tạo lại tín
hiệu tương tự nguyên gốc tại đầu nhận là điều rất khó do có nhiều yếu
tố ảnh hưởng tới chất lượng của tín hiệu. Do đó, các hệ thống truyền
thông tương tự chịu tác động mạnh bởi nhiễu.

Tín hiệu do một máy tính tạo ra là tín hiệu số. Tín hiệu số có độ lớn biên độ là một số cố định. Ví dụ, mã
nhị phân 1 (bit 1) có thể được biểu diễn bởi một mức điện áp cao (ví dụ, 5V) và bit 0 có thể được biểu
diễn bởi một mức điện áp thấp hơn (ví dụ, 0V). Nếu tín hiệu này được truyền qua môi trường truyền dẫn
(dĩ nhiên, cần có thêm các biến đổi cần thiết), thì đầu nhận chỉ cần nhận ra những mức điện áp này.
Thậm chí nếu tín hiệu có chút ít sai lệch do nhiễu, vẫn không quá khó khăn để nhận ra các mức điện áp
tương ứng các bit 0 và bit 1. Ví dụ, ta có thể nói rằng nếu tín hiệu có mức điện áp cao hơn 2.5V là bit 1,
và nếu nhỏ hơn 2.5V là bit 0. Trừ khi tín hiệu bị hư hỏng nặng, còn không ta có thể dễ dàng nhận ra bit
được truyền đi là 0 hay 1.

Các tín hiệu hình ảnh và giọng nói (do bộ biến đổi tạo ra) luôn là tín hiệu hiệu tương tự. Vậy thì làm sao
để ta có thể tận dụng được ưu điểm của truyền dẫn số? Đơn giản, ta sẽ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang
dạng số. Điều này được thực hiện thông qua việc biến đổi dạng tương tự sang dạng số. Chúng ta sẽ tìm
hiểu chi tiết hơn quá trình chuyển đổi này trong các chương sau.

Trong một hệ thống truyền thông số, các bit 1 và 0 được truyền đi
dưới dạng các xung điện áp. Vì thế, ngay cả khi điện áp bị sai lệch
do nhiễu, không quá khó để nhận ra mức điện áp tại đầu nhận. Do đó,
truyền thông số ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu hơn truyền thông tương tự.

Truyền dẫn số có nhiều thuận lợi hơn truyền dẫn tương tự là do các hệ thống số tương đối “miễn nhiễm”
với nhiễu. Cũng chính vì những lợi thế này mà các hệ thống số trở nên rẻ hơn. Những lợi thế của hệ
thống số là:

· Tin cậy hơn trong truyền dẫn do chỉ cần phân biệt giữa các bit 1 và 0.
· Tốn ít chi phí triển khai do những tiến bộ trong chế tạo chip xử lý.
· Dễ dàng ghép các loại tín hiệu khác nhau (thoại, hình ảnh, dữ liệu,…)
· Việc bảo mật hệ thống truyền thông trở nên dễ dàng hơn.

22
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Mặc dù một lượng lớn các hệ thống truyền thông tương tự vẫn còn được sử dụng, các hệ thống số hiện
tại vẫn đang không ngừng phát triển. Hơn nữa, các hệ thống tương tự đang được thay thế dần bởi các hệ
thống số. Trong cuốn sách này, chúng ta tập trung chủ yếu vào các hệ thống truyền thông số.

Những thuận lợi của truyền thông số là: tin cậy hơn trong truyền dẫn,
chi phí triển khai thấp, dễ dàng kết hợp các loại tín hiệu khác nhau
trong một kênh truyền, và truyền thông được an toàn hơn.

Ghi nhớ: Tất cả các hệ thống truyền thông mới được phát triển gần đây
đều là các hệ thống số. Chỉ có các ứng dụng quảng bá (như truyền
hình, phát thanh…) là các hệ thống tương tự vẫn còn được sử dụng rộng
khắp.

23
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

5. Tổng Kết

Qua chương này, các bạn đã được cung cấp các khối kiến trúc cơ bản của một hệ thống truyền thông.
Nguồn thông tin tạo ra dữ liệu, sau đó dữ liệu này được chuyển thành các tín hiệu điện và được gửi qua
môi trường truyền dẫn. Vì môi trường truyền dẫn luôn tồn tại nhiễu, nên các xử lý bổ sung là cần thiết
để tín hiệu có thể được truyền đi xa. Hơn nữa, xử lý bổ sung cũng quan trọng nếu môi trường truyền
được chia sẻ bởi nhiều người dùng.

Có nhiều kiểu hệ thống truyền thông khác nhau như:

· Hệ thống điểm-nối-điểm: cung cấp kênh liên lạc giữa 2 điểm đầu cuối.
· Hệ thống điểm-tới-nhiều: từ một điểm gửi thông tin tới nhiều điểm khác một cách đồng thời.
· Hệ thống quảng bá: từ một điểm trung tâm gửi thông tin tới rất nhiều điểm.
· Hệ thống đơn công: cho phép truyền thông xảy ra theo một hướng duy nhất.
· Hệ thống bán song công: cho phép truyền thông theo cả 2 hướng nhưng chỉ có một hướng được
sử dụng trong một thời điểm.
· Hệ thống song công: cho phép truyền thông đồng thời theo cả 2 hướng.

Các hệ thống truyền thông có thể được chia thành 2 loại lớn: hệ thống tương tự và hệ thống số.

· Trong hệ thống truyền thông tương tự, tín hiệu tương tự được truyền đi.
· Trong hệ thống truyền thông số, mặc dù tín hiệu đầu vào ở dạng tương tự, nó được chuyển đổi
sang dạng số và sau đó được gửi qua môi trường truyền dẫn.

Đối với tình trạng nhiễu tín hiệu, hệ thống truyền thông số mang lại hiệu suất tốt hơn hệ thống tượng tự.
Các khái niệm về ghép kênh và đa truy cập cũng đã được giới thiệu trong chương này. Chi tiết về những
khái niệm này sẽ được thảo luận trong các chương sau.

24
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT THÔNG


TIN
Nguyễn Thành

Claude Shannon đặt nền móng về lý thuyết thông tin năm 1948. Cuốn sách của ông “A Maththemathical
Theroy of Communication ” (Một lý thuyết toán học của sự truyền thông tin) được xuất bản trong Tạp
chí Bell System Technical là cơ sở cho sự phát triển toàn bộ viễn thông đã diễn ra trong suốt năm thập
kỷ qua. Một sự hiểu biết tốt về các khái niệm được đề xuất bởi Shannon là phải bắt đầu những hiểu biết
chuyên về viễn thông. Chúng ta nghiên cứu đóng góp của Shannon trong lĩnh vực thông tin liên lạc hiện
đại trong chương này.

1. Yêu cầu của hệ thống truyền tin (communication


system)

Trong bất kỳ hệ thống truyền tin, sẽ có một nguồn phát hay nguồn tin(information source) mà nguồn
phát này phát ra thông tin dưới một vài hình thức, và một nguồn thu hay nguồn nhận (information sink)
thu về thông tin. Sự truyền thông tin là kết nối trung gian giữa nguồn thu và nguồn phát.Mục đích của
một hệ thống truyền tin là để truyền tin từ nguồn đến đích mà không có lỗi. Tuy nhiên, sự truyền thông
tin luôn luôn có một vài lỗi vì nhiễu. Các yêu cầu cơ bản của hệ thống truyền tin là để truyền thông tin
không có lỗi mặc dù có nhiễu.

Yêu cầu của hệ thống truyền tin là truyền thông tin từ nguồn đến đích mà không có lỗi, mặc dù thực tế
là nhiễu luôn luôn có trong các môi trường truyền thông.

25
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

2. Hệ thống truyền tin

Hình 2. 1: Mô hình truyền tin

Một sơ đồ chung cho một hệ thống truyền tin được thể hiện trong hình 1. Một nguồn tin có thể phát ra
các dạng (chẳng hạn như chữ cái tiếng Anh, ngôn ngữ, video, v.v…) được gửi qua các phương tiện
truyền dẫn của máy phát. Các phương tiện truyền thông luôn bị nhiễu, và do đó lỗi phát sinh trong quá
trình truyền dữ liệu. Ở đầu tiếp nhận, máy nhận giải mã dữ liệu và đưa nó tới nguồn thu.

Ví dụ, hãy xem xét một nguồn phát mà nó phát đi hai ký tự A và B. Máy phát mã hóa dữ liệu thành một
luồng bít. Ví dụ, A có thể mã hóa thành bít 1 và B mã hóa thành bít 0. Luồng của bit 1 và 0 được truyền
qua môi trường. Bởi vì có nhiễu, nên bít 1 có thể trở thành 0 hoặc bít 0 có thể trở thành bít 1 ở ngẫu
nhiên bất kỳ chỗ nào, như minh họa dưới đây:

Tại máy thu, một bít nhận được bị lỗi. Làm thế nào để đảm bảo rằng các dữ liệu nhận được có thể được
tự sửa lỗi? Shannon có câu trả lời. Hệ thống truyền tin được đưa ra trong hình 1 có thể được mở rộng,
như thể hiện trong hình 2.

26
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 2. 2: Sơ đồ chung của hệ thống truyền tin được xuất bởi Shannon

Trong sơ đồ khối trên, nguồn phát phát ra các ký hiệu được mã hóa bằng 2 loại mã – mã hóa nguồn và
kênh mã hóa – và sau đó biến điệu lên và gửi qua phương tiện truyền thông. Tại nơi nhận, bộ điều chế
làm nhiệm vụ giải điều chế, và các hoạt động ngược của mã hóa kênh và mã hóa nguồn (kênh giải mã và
giải mã nguồn) được thực hiện. Sau đó thông tin được đưa đến nguồn thu. Mỗi khối được giải thích dưới
đây.

Theo đề xuất của Shannon, hệ thống truyền tin bao gồm bộ mã hoá nguồn, kênh mã hóa và bộ điều biến
vào cuối nơi truyền, và bộ giải điều chế, kênh giải mã và bộ giải mã nguồn vào cuối nơi nhận.

Nguồn phát hay nguồn tin(Information source): nguồn phát tạo ra các ký hiệu. Nếu nguồn phát là, ví
dụ, một micrô, tín hiệu có dạng hình analog. Nếu nguồn phát là máy tính, tín hiệu có dạng hình số (một
tập hợp các biểu tượng).

Bộ mã hóa nguồn: các bộ mã hóa nguồn chuyển đổi tín hiệu được sản xuất bởi các nguồn phát vào một
luồng dữ liệu. Nếu tín hệu đầu vào là analog, nó có thể được chuyển đổi thành dạng số bằng cách sử
dụng một bộ chuyển đổi analog qua số. Nếu đầu vào của bộ mã hóa nguồn là một luồng ký tự, nó có thể
được chuyển đổi thành một luồng gồm các bít số 1 và số 0 sử dụng một số loại cơ chế mã hóa. Ví dụ,
nếu nguồn tạo ra ký tự A và B, A có thể mã hóa thành bít 1 và B là bít 0 . Định lý mã hóa nguồn của
Shannon cho chúng ta biết làm thế nào để mã hóa một cách hiệu quả.

27
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Bộ mã hóa nguồn(Source encoder): được thực hiện để làm giảm sự dư thừa trong các tín hiệu. Kỹ thuật
mã hóa nguồn có thể được chia thành kỹ thuật mã hóa không mất dữ liệu(lossless) và kỹ thuật mã hóa
mất dữ liệu(lossy). Trong kỹ thuật mã hóa mất dữ liệu, một số thông tin bị mất.

Trong mã hóa nguồn, có hai loại mã hóa –(lossless) mã hóa không mất dữ liệu và (lossy) mã hóa mất dữ
liệu. Trong mã hóa không mất dữ liệu(lossless), thông tin không bị mất. Khi chúng ta nén tập tin của
máy tính chúng ta sử dụng một kỹ thuật nén (ví dụ, WinZip), nó không bị mất thông tin. Kỹ thuật mã
hóa như vậy được gọi là kỹ thuật mã hóa không mất dữ liệu(lossless). Trong mã hóa mất dữ liệu(lossy),
một số thông tin bị mất trong khi đang làm mã hóa thông tin. Miễn là sự thiệt hại là không đáng kể,
chúng ta có thể chấp nhận dược. Khi một hình ảnh được chuyển thành định dạng JPEG, việc mã hóa là
mã hóa mất dữ liệu bởi vì một số thông tin bị mất. Hầu hết các kỹ thuật mã hóa được sử dụng cho âm
thanh,hình ảnh, và video là kỹ thuật mã hóa mất dữ liệu(lossy).

Chú ý: các tiện ích nén chúng ta sử dụng để nén các file dữ liệu sử
dụng kỹ thuật nén không mất dữ liệu(lossless). Việc nén hình ảnh JPEG
là một kỹ thuật nén mất dữ liệu(lossy) vì một số thông tin bị mất.

Kênh mã hóa(Channel coder): nếu chúng ta phải giải mã các thông tin chính xác, ngay cả khi lỗi phát
sinh trong môi trường, chúng ta cần phải đặt một số bit bổ sung trong nguồn dữ liệu mã hóa để phát hiện
và sửa các lỗi. Quá trình bổ sung thêm các bít được thực hiện bằng kênh mã hóa. Định lý mã hóa kênh
của Shannon cho chúng ta biết làm thế nào để đạt được điều này.

Trong mã hóa kênh, sự dư thừa được phát sinh ở đầu tiếp nhận, các bít dư thừa được sử dụng để phát
hiện lỗi hoặc sửa lỗi.

· Bộ điều chế(Modulation): điều chế là một quá trình chuyển đổi tín hiệu để các tín hiệu có thể
được truyền qua môi trường.
· Bộ giải điều chế(Demodulator): bộ giải điều chế này thực hiện các hoạt động nghịch đảo của bộ
điều chế.
· Kênh giải mã(Channel decoder): kênh giải mã phân tích các luồng bít nhận được và phát hiện
và sửa các lỗi, nếu có, bằng cách sử dụng các dữ liệu bổ sung phát sinh bởi kênh mã hóa.
· Bộ giải mã nguồn( Source decoder): Bộ giải mã nguồn chuyển đổi các luồng bít ra thành các
thông tin thực. Nếu chuyển đổi analog ra số được thực hiện tại bộ mã hóa nguồn, chuyển đổi tín
hiệu số ra thành tín hiệu tuần tự được thực hiện tại bộ giải mã nguồn. Nếu các ký tự được mã hóa

28
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

thành số 1 và số 0 bộ mã hóa nguồn, luồng bít được chuyển trở lại các ký tự bằng bộ giải mã
nguồn.
· Nguồn thu(Information sink): nguồn thu thu về các thông tin.

Sơ đồ khối được đưa ra trong Hình 2 là sơ đồ quan trọng nhất cho tất cả các kỹ sư truyền thông. Chúng
tôi sẽ trình bày từng chương riêng biệt cho mỗi khối trong biểu đồ này.

3. Entropy của một nguồn tin (dữ liệu ngẫu nhiên của một
nguồn tin)

Thông tin là gì? Làm thế nào để chúng ta đo lường thông tin? Đó là những vấn đề cơ bản mà thuật toán
Shannon có thể cung cấp cho chúng ta câu trả lời.Chúng ta có thể nói rằng chúng ta nhận một vài thông
tin nếu có “ sự loại trừ , giảm xuống cái không chắc chắn”.Xem xét 1 nguồn tin tạo bởi 2 kí hiệu A và
B.Nguồn đã gửi A,B,B,A và bây giờ chúng ta đợi kí hiệu tiếp theo.Những kí hiệu nào mà nó sẽ cung
cấp? Nếu nó cung cấp A, không chắc chắn rằng thời gian chờ đợi đã trôi qua.Và chúng ta nói rằng
“thông tin” được cung cấp. Lưu ý rằng chúng ta đang sử dụng khái niệm "thông tin" từ quan điểm lý
thuyết thông tin liên lạc, nó không có gì để làm với các "tính hữu dụng" của thông tin. Shannon đã đề
xuất một công thức để đo lường thông tin. Sự đo lường thông tin được gọi là entropy của nguồn. Nếu
một nguồn cung cấp N ký hiệu, và nếu tất cả các ký hiệu đều có thể xảy ra, Entropy của nguồn là do:

H= log2 N (bits/ký hiệu)

Ví dụ, giả sử là một nguồn tạo ra các chữ cái tiếng Anh (trong chương này, chúng ta sẽ tham khảo các
chữ cái tiếng Anh A đến Z và space (khoảng trắng), tổng cộng là 27, như là các ký hiệu), và tất cả các
ký hiệu này sẽ được cung cấp với xác suất bằng nhau. Trong trường hợp như vậy, entropy là

H=log2 27 = 4.75 (bits/ký hiệu)

Nguồn tin không thể cung cấp tất cả các ký hiệu với xác suất bằng nhau. Ví dụ, tiếng Anh chữ "E" có
tần số cao nhất (và do đó xác suất xảy ra cao nhất), và các ký tự khác xảy ra với xác suất khác nhau. Nói
chung, nếu một nguồn cung cấp ký hiệu thứ (i) với một xác suất P (i), entropy của nguồn là:

H= - å P(i ) log2P(i) (bit/kýhiệu)


i

29
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Nếu một văn bản lớn của tiếng Anh được phân tích và xác suất của tất cả các ký hiệu (hoặc chữ) thu
được và thay vào công thức, thì entropy là

H = 4.07 bit/ký hiệu

Lưu ý: Hãy xem xét câu sau: "I do not knw wheter this is
undrstandble." Mặc dù thực tế là một số chữ cái là mất tích trong câu
này nhưng bạn vẫn có thể làm ra câu văn . Nói cách khác, có rất nhiều
khả năng dự phòng trong các văn bản tiếng Anh.

Đây được gọi là xấp xỉ đầu tiên (first-order approximation) để tính toán entropy của nguồn tin. Trong
tiếng Anh, có một sự phụ thuộc của một ký tự với ký tự trước đó. Ví dụ, chữ "U" luôn luôn xảy ra sau
khi chữ 'Q'. Nếu chúng ta xem xét các xác suất của hai ký hiệu với nhau (aa, ab, ac, ad, .. ba, bb, vv), nó
được gọi là xấp xỉ thứ hai(second-order approximation) theo thứ tự. Vì vậy, trong second-order
approximation, chúng ta phải xem xét các xác suất có điều kiện của digrams (hai ký hiệu với nhau).
Entropy của nguồn second-order tạo bởi các ký tự tiếng Anh có thể đạt đến:

H = 3,36 bit / ký hiệu

Entropy của nguồn third-order cũng tạo bởi các ký tự tiếng Anh có thể đạt đến : H = 2,77 bit / ký hiệu
Khi bạn xem xét các thứ tự cao hơn, entropy giảm xuống.

Nếu một nguồn tạo bởi (i) ký hiệu với một xác suất P (i), entropy của nguồn được cho bởi :

H = - Σ P (i) log2P (i) bit / ký hiệu.

Một ví dụ khác, hãy xem xét một nguồn tạo bởi bốn ký hiệu với xác suất của 1/2, 1/ 4, 1/8, và 1/8, và tất
cả các ký hiệu là độc lập với nhau. Các entropy của nguồn là 7/4 bit / ký hiệu.

Lưu ý: Khi bạn xem xét các xác suất bậc cao (higher-order
probabilities), entropy của nguồn đi xuống. Ví dụ, để entropy của một
nguồn third-order tạo bởi các ký tự tiếng Anh là 2,77 bit/ký hiệu,
mỗi sự kết hợp của ba chữ cái có thể được đại diện bởi 2,77 bit.

30
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

4. Năng suất kênh truyền (Channel capacity)

Shannon đã đưa ra khái niệm năng suất kênh truyền , là giới hạn dữ liệu có thể được truyền đi qua một
môi trường. Nhiều lỗi trong việc vận chuyển thông tin qua một môi trường phụ thuộc vào năng lượng
của tín hiệu, năng lượng của nhiễu và băng thông của kênh truyền. Nếu băng thông lớn, chúng ta có thể
vận chuyển được nhiều dữ liệu trên kênh truyền. Nếu năng lượng tín hiệu mạnh, thì ảnh hưởng của
nhiễu được giảm xuống. Theo Shannon, băng thông của kênh truyền, năng lượng tín hiệu và năng lượng
nhiễu phụ thuộc nhau qua công thức:

Trong đó:

C là tốc độ kênh truyền cực đại tình bằng bit per second (bps)
W là băng thông của kênh truyền tình bằng Hz

S/N là tỉ sổ giữa công suất nguồn và công suất nhiễu (SNR) . SNR thường được đo bằng dB và sử dụng
công thức:

(S/N)dB =10 log (công suất tín hiệu/công suất nhiễu)

Giá trị của tốc độ kênh truyền tính theo công thức này được cho là lớn nhất trên lý thuyết. Ví dụ, xét
một đường truyền âm thanh với W = 3100 Hz, SNR = 30 dB.

Theo trên, ta có: 30 = 10log(S/N)

log(S/N) = 3

S/N=1000

Vậy C=3100 log2(1+1000)=30.894 bps

Vì vậy chúng ta không thể vận chuyển dữ liệu với tốc độ nhanh hơn giá trị C được.Một điểm quan
trong cần được chú ý trong công thức trên là Shannon chỉ thừa nhận sự tác động của nhiễu nhiệt.

31
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Để tăng C, chúng ta có thể tăng W không ? Không vì tăng W thì sẽ làm tăng nhiễu và SNR sẽ giảm. Để
tăng C chúng ta có thể tăng SNR được không ? Không vì kết quả là sẽ có nhiều nhiễu hơn và được gọi
là sự điều biến qua lại của nhiễu.

Entropy của một nguồn tin và khả năng kênh truyền là hai khái niệm quan trọng, dựa trên đó mà
Shannon đã đưa ra định lý.

Băng thông của kênh truyền , năng lượng tín hiệu và năng lượng nhiễu phụ thuộc nhau qua công thức :
C = W log2(1 + S/N) bps , trong đó C là năng lượng kênh truyền, W là băng thông của kênh truyền, và
S/N là tỉ số giữa công suất nguồn và công suất nhiễu.

5. Định lý Shannon

Trong một hệ thống truyền thông sổ, mục đích của những người thiết kế là chuyển đổi thông tin thành
tín hiệu số, chuyển đi thông qua một môi trường truyền tin, nhận thông tin tại trạm cuối và tái hiện lại
tín hiệu sổ một cách chính xác. Để đạt được mục đích này, hai yêu cầu quan trọng được đặt ra là:

· Mã hóa nhiều loại thông tin thành định dạng số. Chú ý rằng mọi vật xung quanh đều là một
dạng tín hiệu tuần tự, hình ảnh cũng là tín hiệu tuần tự. Chúng ta cần phải tìm ra cơ chế để
chuyển đổi tín hiệu tuần tự thành tín hiệu số. Nếu một nguồn được tạo bởi những kí hiệu (ví dụ
như A, B), chúng ta cần mã hóa những kí tự này thành một dòng bit. Việc mã hóa phải được
làm một cách có hiệu quả sao cho số bit mã hóa phải nhỏ nhất.
· Phải chắc chắn là dữ liệu gửi ra ngoài kênh truyền không bị sai. Chúng ta không thể loại bỏ
nhiễu trên kênh truyền và vì vậy chúng ta cần phải có kỹ thuật mã hóa đặc biệt để khắc phục ảnh
hưởng của nhiễu.

Hai khía cạnh này được đưa ra bởi Shannon trong bài báo “A Maththemathical Theroy of
Communication” xuất bản năm 1948 tại Bell System Technical Journal - nơi đưa ra lý thuyết thông tin.
Shannon đã giải thích hai khía cạnh này thông qua định lý mã hóa nguồn và định lý mã hóa kênh truyền
của ông . (Định lý mã hóa nguồn của Shannon giải thích cách sinh mã bởi một nguồn được mã hóa một
cách có hiệu quả . Định lý mã hóa kênh truyền của Shannon giải thích cách mã hóa dữ liệu để khắc phục
được ảnh hưởng của nhiễu).

32
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

5.1. Định lý mã hóa nguồn

Định lý mã hóa nguồn phát biểu: “số bit yêu cầu để biểu diễn cho một nguồn tin duy nhất có thể xấp xỉ
lượng tin ”.

Xét nguồn tạo bởi các ký tự tiếng anh . Lượng tin (hoặc entropy) là 4.07 bits/kí tự. Theo định lý mã hóa
nguồn của Shannon, những kí tự được mã hóa theo cách này thì mỗi ký tự chiếm 4.07 bits. Nhưng kỹ
thuật mã hóa nào nên dùng ? Shannon không nói rõ. Định lý của Shannon chỉ giới hạn số bit nhỏ nhất
yêu cầu để mã hóa. Đây là một giới hạn quan trọng; tất cả những kỹ sư truyền thông cố gắng đạt được
giới hạn này trong khoảng 50 năm gần đây.

Xét một nguồn tạo bởi hai ký tự A và B với xác suất bằng nhau:

Hai ký tự có thể được mã hóa như trên, A được biểu diễn bằng số 1 và B là 0. Chúng ta yêu cẩu 1bit/ký
tự.Bây giờ xét một nguồn được tạo bởi hai ký tự như trên. Nhưng thay vì mã hóa A và B trực tiếp,
chúng ta có thể mã hóa AA, AB, BA, BB. Xác suất của những ký tự này và từ mã được thể hiện như
sau:

Cách thức gán từ mã là ký tự với xác suất cao được gán cho từ mã ngắn và ký tự có xác suất thấp được
gán cho từ mã dài.

Lưu ý: Việc gán từ mã ngắn với ký tự có xác suất cao và từ mã dài với
ký tự có xác suất thấp sẽ làm cho việc mã hóa có hiệu suất cao.

Trong trường hợp này, số bit trung bình yêu cầu cho một ký tự có thể được tính bằng công thức:

33
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

å P(i) L(i)
L= i

Trong đó: P(i) là xác suất và L(i) là chiều dài của từ mã. Đối với ví dụ này thì:

L = (1 * 0.45 + 2 * 0.45 +3 * 0.05 + 3 * 0.05) = 1.65 bits/ký tự. Entropy của nguồn là 1.469 bits/ký tự.

Vậy, nếu nguồn tạo bởi dãy kí tự nối tiếp sau: A A B A B A A B B B thì việc mã hóa nguồn sẽ tương
ứng với dòng bit: 0 110 110 10 111
Sơ đồ mã hóa này yều cầu trung bình 1.65 bits/ký tự. Nếu chúng ta mã hóa ký tự trực tiếp mà không xét
đến xác suất, sơ đồ mã hóa sẽ là:
AA 00
AB 01
BA 10
BB 11
Như vậy chúng ta cần 2 bits/ký tự. Cơ chế mã hóa yêu cầu xem xét xác suất là một kỹ thuật mã hóa tốt
hơn. Theo lý thuyết thì giới hạn số bits/ký tự là entropy có giá trị là 1.469 bits/ký tự. Entropy của nguồn
thì quyết định năng suất kênh truyền.

Nếu chúng ta đưa ra một mức entropy cao hơn, chúng ta có thể giảm số bits/ký tự xuống thấp hơn nữa
và có lẽ sẽ đạt được giới hạn của Shannon.

Dựa trên lý thuyết này, những văn bản tiếng Anh không thể nén xuống ít hơn 1.5 bits/ký tự mặc dù bạn
có sử dụng những bộ mã và giải mã tinh vi.

Lý thuyết này đặt nền tảng cho việc mã hóa thông tin (văn bản, giọng nói, video) thành số bít ít nhất có
thể vận chuyển trên kênh truyền. Chúng ta sẽ học chi tiết về mã hóa trong chương 4: “mã hóa văn bản,
giọng nói, hình ảnh và tín hiệu hình ảnh”.

5.2. Định lý mã hóa kênh truyền

Định lý của các quốc gia về mã hóa Shannon là: "tỉ lệ lỗi của dữ liệu truyền qua một kênh băng thông
hạn chế tiếng ồn có thể giảm với một tổng số nhỏ tùy ý nếu tỷ lệ thông tin là thấp hơn so với công suất
kênh."

Định lý này là cơ sở để sửa lỗi bằng cách sử dụng mã số mà chúng ta có thể đạt được truyền lỗi. Một lần
nữa, Shannon chỉ quy định rằng việc sử dụng "tốt" cơ chế mã hóa, chúng ta có thể đạt được truyền lỗi,
34
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

nhưng ông đã không chỉ định những cơ chế mã hóa nên được! Theo Shannon, mã hóa kênh có thể giới
thiệu thêm sự chậm trễ trong truyền dẫn nhưng, sử dụng kỹ thuật mã hóa thích hợp, chúng ta có thể khắc
phục ảnh hưởng của nhiễu kênh.

Xem xét các ví dụ về một nguồn sản xuất A và B. A mã hóa là 1 và B là 0.

Ký tự phát ra: A B B A B

Luồng bít phát ra: 1 0 0 1 0

Bây giờ, thay vì truyền dòng bit này trực tiếp, chúng ta có thể truyền các dòng bit
111000000111000

có nghĩa là, chúng ta lặp lại mỗi bit ba lần. Bây giờ, hãy cho chúng tôi giả định rằng các dòng bit nhận
được là

101000010111000

Hai lỗi được giới thiệu trong kênh. Nhưng vẫn còn, chúng ta có thể giải mã các dữ liệu chính xác ở
người nhận vì chúng ta biết rằng các bit thứ hai nên là 1 và bit thứ tám nên là 0 bởi vì người nhận cũng
biết rằng mỗi bit được truyền đi ba lần. Đây là sửa lỗi. Mã hóa này được gọi là Tỷ lệ 1 / 3 mã sửa sai.
mã số như vậy có thể sửa các lỗi được gọi là (Chuyển tiếp Lỗi Sửa chữa) Forward Error Correcting
(FEC) mã.

Kể từ khi Shannon xuất bản bài báo lịch sử của mình, đã có một lượng lớn các nghiên cứu trong các mã
sửa sai. Chúng tôi sẽ thảo luận về phát hiện lỗi và sửa chữa trong chương 5 "phát hiện lỗi và sửa".

Tất cả những 50 năm, các kỹ sư truyền thông đã đấu tranh để đạt được giới hạn lý thuyết được thiết lập
bởi Shannon. Họ đã có những tiến bộ đáng kể. Lấy trường hợp của modem dòng mà chúng tôi sử dụng
để truyền dữ liệu qua đường dây điện thoại. Sự tiến hóa của dòng modem từ V.26 (tốc độ dữ liệu là
2400bps, băng thông là 1200Hz), V.27 modem (tốc độ dữ liệu là 4800bps, băng thông là 1600Hz),
modem V.32 (tốc độ dữ liệu là 9600bps, băng thông là 2400Hz), và V.34 modem (tốc độ dữ liệu là

35
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

28.800 bps, băng thông là 3400Hz) cho thấy các tiến bộ trong việc viết mã nguồn và các kỹ thuật mã
hóa kênh bằng cách sử dụng lý thuyết của Shannon là nền móng.

Shannon kênh mã hóa của các quốc gia định lý rằng "tỉ lệ lỗi của dữ liệu truyền qua một kênh băng
thông hạn chế tiếng ồn có thể giảm với một số tiền nhỏ tùy ý nếu tỷ lệ thông tin là thấp hơn so với công
suất kênh."

Lưu ý:Nguồn mã hóa được sử dụng chủ yếu để giảm thiểu sự dư thừa
trong tín hiệu, trong khi mã hóa kênh được sử dụng để giới thiệu dự
phòng để khắc phục ảnh hưởng của tiếng ồn.

6. Tổng Kết

Trong chương này, chúng ta nghiên cứu lý thuyết truyền thông của Shannon. Shannon giới thiệu khái
niệm entropy của một nguồn tin để đo số bit cần thiết để đại diện cho các ký hiệu được cung cấp bởi
nguồn. Ông cũng định nghĩa năng lượng kênh truyền, nó liên quan tới băng thông kênh truyền và tỉ sổ
giữa công suất nguồn và công suất nhiễu . Dựa trên hai biện pháp, ông xây dựng định lý mã hóa nguồn
và định lý mã hóa kênh. Định lý mã hóa nguồn đưa ra "số bit cần thiết để mô tả duy nhất một nguồn
thông tin có thể xấp xỉ với nội dung thông tin chặt chẽ như mong muốn" .Định lý mã hóa kênh "tỉ lệ lỗi
của dữ liệu truyền qua một kênh băng thông hạn chế nhiễu có thể giảm với một tổng số nhỏ tùy ý nếu tỷ
lệ thông tin là thấp hơn so với công suất kênh." Một sự hiểu biết đúng về khái niệm của hai định lý quan
trọng cho mỗi kỹ sư truyền thông.

36
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG


TRUYỀN DẪN
Trần Hữu Đức

Trong suốt lịch sử của nhân loại, việc trao đổi thông tin giữa con người ở một khoảng cách xa là rất cần
thiết. Từ rất xa xưa, con người đã sử dụng lửa để liên lạc với nhau trong khoảng cách ngắn,sử dụng
những chú chim và thư tín để liêc lạc với những khoảng cách xa hơn. Và cho dến tận bây giờ, ở các trạm
thư tín, hệ thống bưu điện vẩn còn duy trì ,cung cấp dịch vụ gởi thông tin liên lạc bằng văn bản trên toàn
cầu.

Việc thông tin liên lạc ở những khoảng cách xa không chỉ đơn thuần thông qua các văn bản, nó đòi hỏi
việc sử dụng những phương tiện truyền thông khác như hội thoại hay truyền hình trực tiếp, những thành
tựu mới đã đạt được trong lĩnh vực truyền thông điện tử. Trong môn học này, chúng ta sẻ tìm hiểu việc
chuyển đổi thông tin, dữ liệu thành tín hiệu điện và việc truyền những tín hiệu này từ nơi gởi tới nơi
nhận thông qua các phương tiện truyền dẩn.

Trong phần này, chúng ta sẻ tìm hiểu về sự đa dạng của các phương tiện truyền dẩn sự dụng trong
truyền thông điện tử như :

· Cáp xoắn cặp.


· Cáp đồng trục.
· Cáp quang
· Sóng vô tuyến.

Chúng ta sẻ tìm hiểu về bản chất, lợi ích và những mặt giới hạn của từng loại trong hệ thống truyền
thông thực tế. Truyền thông không gian (hay sóng vô tuyến) đặc biệt cung cấp rất nhiếu lợi ích quan
trọng hổ trợ cho người dùng di động (khi di chuyển trong xe hoặc máy bay).Bởi ví vậy, phổ vô tuyến là
một tài nguyên qui giá và cần phải được sự dụng hiệu quả.trong phần này chúng ta cũng sẻ thảo luận
thêm về vấn đề quản lý phổ tần vô tuyến điện trong thời gian ngắn.

37
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

1. Cáp xoắn cặp

Cáp xoắn cặp, đúng như tên gọi của nó, cáp gồm một đôi dây dồng được xoắn lại với nhau để tạo môi
trường truyền dẩn. Đây là môi trường truyền dẩn ít tốn kém nhất và được sử dụng rộng. Loại cáp này
được dùng nhiều trong các mạng điện thoại nhỏ ở địa phương, trong các tổng đài nội bộ, và trong một
mạng cục bộ.

Tín hiệu điện lan truyền trong đường dây sẽ yếu dần, các múc tín hiệu sẻ giảm dần,vì thế, bộ lặp được
sử dụng mổi 2 đến 10km.Một bộ lặp khuếch đại tín hiệu đến một mức cần thiết và phát lại trên môi
trường truyền.

Tốc độ truyền dữ liệu của cáp xoắn cặp phụ thuộc nhiều vào khoảng cách đầu-cuối và phụ thuộc nhiều
vào chất lượng của dây đồng.Loia5 cáp có 5 cặp xoắn có thể hổ trợ tốc dộ truyền dữ liệu trong khoàng
10Mbps đến 100Mbps và trong khoảng cách lên đến 100m.

Cắp xoắn cặp có chi phí thấp nên được sử dụng rộng trong mạng điện
thoại và mạng cục bộ.

2. Cáp đồng trục

Cáp đồng trục được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng như :

· Cáp truyền hình


· Điện thoại đường dài
· Và trong mạng cục bộ (LANs)

Cấu trúc của cáp đồng trục sử dụng trong mạng Ethernet cục bộ được trình bày thông qua mặt cắt
ngang của cáp (hình 3.1)

38
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 3. 1: Cáp đồng trục sử dụng trong mạng cục bộ.

Cáp đồng trục có thể đạt được tốc độ truyền dữ liệu tối đa là 500Mbps trong khoàng cách 500m. Cần lắp
đặt bộ lặp từ 1 đến 10 km.

Cáp đồng trục được sử dụng trong mạng điện thoại đường dài, mạng cục
bộ, và cáp truyền hình.

Tốc độ truyền trong cáp đồng đạt vận tốc 2.3x108 m/s. (note : tốc độ này chậm hơn tốc độ truyền dẫn
của ánh sáng trong môi trường chân không (3x108 m/s)).

Dữ liệu truyền trong cáp sẽ có độ trể thới gian nhất định và căn cứ vào tốc độ truyền dẫn và khoảng
cách (chiều dài của cáp) , độ trễ trong có thể được tính bằng công thức :

Delay = Distance/speed

Delay =10000/(2.3 x 108)seconds= 43.48 microseconds.

3. Cáp quang

Trong các cơ sở hạ tầng mạng hiện nay, cáp quang đang được triển khai rộng rãi và đang dần trở thành
phương tiện truyền dẩn cho tất cả các loại ứng dụng mạng bởi vì hổ trợ truyền dữ liệu ở tốc độ cao.

39
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Cáp quang mang thông tin dưới dạng các chùm dao động ánh sáng trong các sợi thủy tinh có thể đi được
một khoảng cách rất lớn , lớn hơn nhiếu lần so với các tín hiệu điện trong cáp đồng hay cáp đồng trục.

Cáp quang hiện là phương tiện truyền dẩn thu hút nhiều sự chú ý nhất
vì nó hổ trợ truyền dữ liệu ở tốc độ cáo và có độ suy hao rất thấp.

Trong những ngày dầu tiên nghiên cứu về sợi thủy tinh,đả có những thách thức trong việc sản xuất các
sợi thủy tính có độ tinh khiết sao cho nó có thể có ít nhất 1% của các chùm ánh sáng mang thông tin còn
được giữ lại ở phần cuối của dây dẩn dài 1km.Mục tiêu này đã được hoàn thành vào năm 1970.Và với
những tiến bộ kĩ thuật và nghiên cứu trong việc đưa ra thủy tinh thuần khiết hơn đã được áp dụng vào
qui trình sản xuất sợi cáp quang , hiện nay các chùm tia sáng có thể đi dến 100km mà không cần một bộ
khếch đại nào .Và với sợi cáp quang hiện nay, độ suy hao là 0.35dB/km cho 1310nm và 0.25dB/km cho
1550nm.

Sự truyền dẩn trong sợi quang được thực hiện theo nguyên tắc : các chùm sóng ánh sáng được phản xạ
liên tục trong phần lỏi của sợi quang và đi đến hết sợi quang, các chùm sóng ánh sáng này được điểu
khiển và truyền đi theo một góc nhất định, nếu góc truyến không thích hợp, ánh sáng sẻ bị khúc xạ và
không còn được phản xạ.Một sợi cáp quang có thể có nhiều sợi nhỏ bên trong, mổi sợi có lỏi và được
bao bọc bởi một lớp vỏ,chúng là những sợi thủy tinh rắn và tinh khiết,tất cả được bảo vệ bởi một lớp
phủ acrylate bao quanh vỏ.

Theo hình 14, có hai loại cáp quang :

· Cáp quang 1 lỏi.


· Cáp quang đa lỏi.

Cáp quang một lỏi: chỉ có một lỏi thủy tinh nhỏ và chỉ cho phép truyến một tia (hay một tín hiệu) của
ánh sáng truyền đi trong một thời điểm.

Cáp quang đa lỏi: có một lỏi thủy tinh lơn hơn nhiều so với cáp quang dơn lỏi, nó cho phép hàng trăm
tia sáng có thể truyền trong sợi trong cùng một thời điểm. Và được sử dụng trong lĩnh vực thương mại
do có đường kính lớn hơn dẩn đến chi phí thấp, dể dàng kết nới tới các trạm phát quang nên rẻ hơn.

40
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 3. 2: Cáp quang

Tốc độ truyền dữ liệu trong cáp quang có thể lên đến gigait hay thậm chí tetrabit dữ liệu có thể truyền
qua các sợi, và trong tương lai,tất cả cơ sở hạ tầng mạng sẻ dều sử dụng cáp quang.Hiện nay,dây cắp
đồng đang được sử dụng dể cung cấp các dịch vụ về diện thoại cho mổi hộ dân, nhưng cáp quang sẻ
sớm thay thế cáp dồng sẻ là một thực tế.

Tốc dộ truyền tải: 2x108m/s trong sợi quang học.

Chúng ta sẻ nghiên cứu chi tiết về hệ thống truyền thông quang học ở chương 14 :”Hệ thống truyền
thông sợi quang”.

Hai loại cáp quang : đơn lỏi và đa lỏi.

41
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Đơn lỏi chỉ cho phép một tia (hay tín hiệu) của ánh sáng truyền đi
trong 1 thời điểmtrong khi đó cáp quang đa lỏi cho phép truyền nhìêu
tia (hay tín hiệu).

4. Vô tuyến mặt đất

Môi trường không gian có thuận lợi chính là máy thu có thể đặt cố định hoặc di động. Không gian được
gọi là môi trường vô định hướng vì sóng điện từ có thể di chuyển tự do theo tất cả các hướng. Tùy theo
tần số của sóng vô tuyến mà đặc tính truyền biến đổi, và các tần số khác nhau được sử dụng cho các ứng
dụng khác nhau, dựa trên đặc tính truyền cần thiết. Vô tuyến được dùng cho lĩnh vực truyền thông vì
một trạm trung tâm có thể phát chương trình cho nhiều máy thu đặt trong một khu vực rộng lớn. Trong
trường hợp này, máy phát sẽ phát ở một tần số riêng, và các máy thu điều chỉnh về tần số đó để nhận
chương trình.

Vô tuyến được dùng như một môi trường truyền dẫn có ưu điểm chính là
nó hỗ trợ tính di động. Thêm nữa, lắp đặt và bảo trì hệ thống vô
tuyến rất dễ dàng.

Trong hệ thống truyền thông hai chiều như âm thanh, dữ liệu, hay phim ảnh, có một trạm cơ sở được đặt
ở một nơi cố định trong khu vực hoạt động và một số thiết bị đầu cuối. Như hình 3.3, một cặp tần số
được dùng cho liên lạc: một tần số dùng để phát từ trạm đến thiết bị đầu cuối (truyền xuôi) và một tần số
từ thiết bị đầu cuối đến trạm (truyền ngược). Cặp tần số này gọi là kênh vô tuyến.

Hình 3. 3: Truyền thông hai chiều dùng vô tuyến.

42
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chú ý : Một kênh vô tuyến gồm một cặp tần số, một dùng cho truyền
xuôi và một dùng cho truyền ngược. Tuy nhiên trong một vài hệ thống
vô tuyến, một tần số đơn lẻ được dùng cho cả hai chiều.

Môi trường vô tuyến có điểm đặc biệt là cũng đưa ra những rắc rối riêng cuả nó.

Hao hụt đường truyền : Khi khoảng cách giữa trạm phát và thiết bị đầu cuối càng tăng thì sóng nhận
được càng yếu, ngay cả khi không có vật cản giữa chúng. Tần số càng cao thì hao hụt đường truyền
càng lớn. Một vài mô hình được đưa ra để đánh giá hao hụt đường tryền (như mô hình Egli hay mô hình
Okomura-Hata). Để bù cho sự hao hụt, chúng ta cần dùng anten có độ lợi lớn cũng như cải tiến máy thu
có độ cảm nhạy.

Chú ý : Hao hụt đường truyền gây ra suy giảm mạnh về tín hiệu sóng.
Do đó, máy thu vô tuyến cần phải có khả năng thu được tín hiệu vô
cùng yếu. Nói cách khác, máy thu phải có độ cảm nhạy.

Sự tắt dần : Khi có vật cản giữa trạm phát và thiết bị đầu cuối (như đồi núi, công trình, v.v…) , cường
độ tín hiệu giảm mạnh hơn, được gọi là sự tắt dần. Ở những đô thị đông dân, một tín hiệu truyền có thể
tốn nhiều hơn một đường : một là đi thẳng từ trạm phát đến thiết bị đầu cuối, hai là từ trạm phát đến một
công trình rồi từ đó phản xạ đến thiết bị đầu cuối. Đôi lúc ta không thể có đường truyền thẳng trực tiếp
từ trạm phát đến thiết bị đầu cuối, do đó tín hiệu mà ta thu được là từ một hướng khác đến. Tín hiệu
nhận được là tổng của nhiều tín hiệu đồng nhất chỉ khác nhau về pha. Kết quả là xảy ra sự tắt dần, gọi là
sự tắt dần đa hướng hay sự tắt dần Raliegh.

Chú ý : Sự tắt dần đa hướng dễ nhận thấy nhất trong hệ thống viễn
thông di động. Điện thoại di động nhận được tín hiệu sau khi truyền
qua nhiều đường khác nhau.

Sự suy giảm do mưa : Mưa có ảnh hưởng đến tần số tín hiệu vô tuyến. Đặc biệt trong một vài dải tần
số, sự suy giảm mạnh hơn. Khi thiết kế hệ thống vô tuyến, ảnh hưởng do mưa (và cả hao hụt đường
truyền) cần phải được xét đến.

Phổ vô tuyến được chia thành nhiều dải tần số khác nhau, và mỗi dải được dùng cho mỗi ứng dụng khác
nhau. Chi tiết về phổ vô tuyến sẽ được nói đến ở phần tiếp theo.

43
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chú ý : Truyền sóng vô tuyến vô cùng rắc rối, nhiều mô hình toán học
được đưa ra để nghiên cứu về truyền sóng trong không gian.

4.1. Phổ vô tuyến

Tín hiệu điện được truyền bằng cách sử dụng sóng điện từ, đó chính là sự dao động của điện và từ
trường trong không gian. Sóng điện từ gồm có hai phần chính là sóng vô tuyến và sóng ánh sáng. Sự
khác biệt giữa sóng vô tuyến và sóng ánh sáng phản ánh kỹ thuật dùng để nhận biết chúng. Sóng vô
tuyến được đo bằng tần số, loại sóng còn lại được đo bằng bước sóng (mét) và năng lượng (electron
volt, ký hiệu eV).

Phổ điện từ bao gồm các thành phần sau :

Sóng điện từ : 300GHz trở xuống (tần số)

Sóng dưới mili-mét : 100µm – 1nm(bước sóng)

Tia hồng ngoại : 780nm – 100µm(bước sóng)

Ánh sáng khả kiến : 380nm – 780nm(bước sóng)

Tia cực tím : 10nm – 380nm(bước sóng)

Phổ vô tuyến trải từ 3kHz tới 300GHz. Phổ này được chia thành nhiều dải khác nhau. Do sự khác nhau
trong đặc tính truyền của sóng với các tần số khác nhau, cả ảnh hưởng của khí quyển và mưa lên sóng
mà các dải tần số khác nhau được dùng cho các ứng dụng khác nhau. Bảng B.3.1 đưa ra các dải tần số
khác nhau với các biên độ tần số tương ứng và một số lĩnh vực ứng dụng của mỗi dải.

Bảng 1: Phổ tần số vô tuyến và các ứng dụng thông dụng.

Dải tần số Biên độ tần số Lĩnh vực ứng dụng


Điều hướng vô tuyến, phương
tiện đường biển (liên lạc giữa
Tần số rất thấp (VLF) 3kHz – 30kHz tàu với nhau)
Tần số thấp (LF) 30kHz – 300kHz Điều hướng vô tuyến, phương

44
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

tiện đường biển


Radio AM, phương tiện hàng
Tần số trung (MF) 300kHz – 3MHz không
Phương tiện đường biển và
Tần số cao (HF) 3MHz – 30MHz hàng không
Phương tiện đường bộ và hàng
không, Radio FM,TV,nhắn tin
Tần số rất cao (VHF) 30MHz – 300MHz vô tuyến,trung kế vô tuyến
TV,vệ tinh di động,phương
tiện đường bộ,thiên văn vô
Tần số siêu cao (UHF) 300MHz – 1GHz tuyến
Điều hướng không lưu,thiên
văn vô tuyến,vệ tinh thám
Dải L 1GHz – 2GHz hiểm trái đất
Nghiên cứu không gian,vệ
Dải S 2GHz – 4GHz tinh liên lạc cố định

Vệ tinh liên lạc cố định,vệ


Dải C 4GHz – 8GHz tinh khí tượng
Vệ tinh truyền thông cố
Dải X 8GHz – 12GHz định,nghiên cứu không gian
Vệ tinh liên lạc cố định và di
Dải Ku 12GHz – 18GHz động,vệ tinh truyền thông
Vệ tinh liên lạc cố định và di
Dải K 18GHz – 27GHz động
Liên lạc giữa các vệ tinh,vệ
Dải Ka 27GHz – 40GHz tinh liên lạc di động
Nghiên cứu không gian,liên
Dải sóng milimet 40GHz – 300GHz lạc giữa các vệ tinh

Phổ vô tuyến được chia thành nhiều dải, mỗi dải được dùng cho những
ứng dụng đặc trưng.

45
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Sóng Radio AM 535 – 1605 MHz

Dải vô tuyến thành thị 27MHz

Điện thoại không dây 43.69 – 50MHz

TV cao tần (VHF TV) 54 – 72MHz, 76 – 88MHZ, 174 – 216MHz

Hàng không 118 – 137MHZ

Vô tuyến nghiệp dư 144 – 148MHz, 420 – 450MHz

TV siêu cao tần (UHF TV) 470 – 608MHz, 614 – 806MHz

Điện thoại di động 824 – 849Hz, 869 – 894MHz

Dịch vụ viễn thông cá nhân 901 – 902MHZ, 930 – 931MHz, 940 – 941MHz

Tổ chức viễn thông quốc tế (ITU) quy định những dải tần số đặc trưng cho mỗi ứng dụng. Nhà quản lý
viễn thông của mỗi quốc gia lần lượt tạo ra những nguyên tắc sử dụng đối với các dải tần số này. Các
dải tần số đặc trưng cho một vài ứng dụng điển hình được liệt kê dưới đây :

Hệ thống vô tuyến mặt đất điển hình sẽ được nói đến trong chương 12, “Hệ thống liên lạc vô tuyến mặt
đất”.

Chú ý : Một vài dải tần số như dải Vô tuyến nghiệp dư và dải Công
nghiệp, Khoa học, Y học (ISM) là những dải tự do, không cần phải có
chính sách ưu tiên của chính phủ để vận hành hệ thống vô tuyến trong
những dải này.

4.2. Sóng vệ tinh

Arthur C. Clarke đã đưa ra khái niệm về các vệ tinh truyền thông. Vệ tinh truyền thông là một thiết bị
chuyển tiếp trên bầu trời. Nếu vệ tinh được đặt khoảng cách khoảng 36.000 km so với bề mặt trái đất, nó
giữ vị cố định so với với trái đất vì nó cũng có một chu kỳ quỹ đạo là 24 giờ. Quỹ đạo này được gọi là
46
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

một quỹ đạo địa tĩnh, và các vệ tinh như vậy được gọi là vệ tinh địa tĩnh. Như trong hình 3.4, ba vệ tinh
truyền thông địa tĩnh có thể bao phủ (phủ sóng) toàn bộ trái đất.

Hình 3. 4: Ba vệ tinh địa tĩnh phủ sóng toàn bộ trái đất.

Ở mặt đất, chúng ta cần ăng-ten vệ tinh (là một phần của các trạm mặt đất) hướng về các vệ tinh để liên
lạc. Một cặp tần số được sử dụng để liên lạc với vệ tinh - tần số được sử dụng để liên lạc với vệ tinh từ
các trạm mặt đất gọi là tần số truyền ngược và các tần số từ vệ tinh về các trạm mặt đất được gọi là tần
số truyền xuôi. Các tín hiệu được truyền từ một trạm mặt đất đến vệ tinh được khuếch đại và sau đó tín
hiệu được chuyển tiếp lại cho các đài ở trái đất.

Điểm hấp dẫn chính của truyền thông vệ tinh là khoảng cách dường như không còn là vấn đề. Các
phương tiện thông tin được cung cấp trên khắp các lục địa, kể cả khu vực nông thôn những nơi xa xôi
hẻo lánh khó lắp đặt cáp, với những nơi như thế truyền thông vệ tinh có một sức hút rất lớn. Tuy nhiên,
truyền thông vệ tinh có một bất lợi đó là sự chậm trễ. Thời gian truyền các tín hiệu tới vệ tinh và quay
trở lại vào khoảng 240 mili-giây. Ngoài ra việc tín hiệu phải truyền đi xa, xảy ra sự suy giảm tín hiệu là
điều khó tránh khỏi, nó đặt ra yêu cầu các máy thu có độ nhạy cao ở cả vệ tinh và các trạm trên mặt đất.

Để phát triển các hệ thống mạng bằng việc sử dụng thông tin liên lạc qua vệ tinh, chúng ta có hai dạng
cấu hình, đó là mạng lưới và ngôi sao, được thể hiện trong hình 3.5.

47
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 3. 5: Cấu hình mạng thông tin vệ tinh

Trong cấu hình mắt lưới, hai trạm mặt đất có thể truyền thông tin cho nhau qua vệ tinh. Trong cấu hình
này, kích thước của các ăng-ten ở trạm mặt đất phải lớn (đường kính từ 4,5 mét trở lên).

Lưu ý: Trong cấu hình dạng sao, kích thước của ăng-ten sẽ rất nhỏ,
nên chi phí bỏ ra cho một trạm mặt đất sẽ thấp. Tuy nhiên, bất lợi
của cấu hình này là nó có độ trễ cao.

Trong cấu hình mạng sao, sẽ có một trạm ở trung tâm (gọi là hub) còn lại là hệ thống các trạm thông tin
mặt đất cỡ nhỏ (Very Small Aperture Terminal - VSAT). Khi một (hệ thống) VSAT phải liên lạc với

48
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

một (hệ thống) VSAT khác, tín hiệu sẽ được gửi đến vệ tinh, vệ tinh sẽ chuyển tiếp tín hiệu đến các hub,
lúc này hub sẽ khuếch đại các tín hiệu và gửi lại nó cho vệ tinh, sau đó vệ tinh sẽ chuyển tiếp nó tới các
(hệ thống) VSAT khác. Trong cấu hình này, độ trễ ở lượt đi và về (roundtrip) sẽ gấp đôi độ trễ của cấu
hình mạng lưới. Tuy nhiên cấu hình dạng này có lợi thế là chỉ cần sử dụng các trạm mặt đất cỡ nhỏ. (Hệ
thống) VSAT hiện đang được sử dụng rộng rãi cho các mạng truyền thông vì nó đòi hỏi chi phí thấp.

Hệ thống truyền thông vệ tinh hoạt đông dưới hai dạng cấu hình: dạng lưới và ngôi sao. Trong cấu hình
dạng lưới, trạm mặt đất liên lạc trực tiếp với nhau, ở cấu hình dạng sao, các trạm ở mặt đất liên lạc với
nhau thông qua trạm trung tâm.

ITU phân bổ từng băng tần cụ thể cho việc truyền thông vệ tinh. Một số băng tần sử dụng cho truyền
thông vệ tinh như 6/4GHz, 14/12GHz, và 17/12GHz. Khi tần số tăng lên, kích thước của ăng ten giảm
xuống và như vậy việc sử dụng tần số cao hơn sẽ tốn ít chi phí thiết bị hơn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của
trời mưa lên các tần số khác nhau cũng có sự khác biệt. Trời mưa làm suy giảm tín hiệu ở dải băng tần
14 / 12GHz nhiều hơn dải băng tần 6/4GHz.

Ngoài các vệ tinh địa tĩnh, vệ tinh quay quanh Trái đất ở tầng thấp cũng đang được triển khai để cung
cấp các phương tiện thông tin.

Trong chương 13, "Hệ thống truyền thông vệ tinh", chúng tôi sẽ thảo luận về các hệ thống thông tin vệ
tinh một cách chi tiết hơn.

Lưu ý: Kích thước của ăng-ten vệ tinh ở trạm mặt đất giảm khi tần số
hoạt động tăng. Do vậy, tần số hoạt động càng cao thì kích thước
ăngten càng nhỏ.

5. Quản lý phổ sóng vô tuyến

Dải phổ điện từ trải dài từ 0Hz đến 1025GHz (tia vũ trụ), các phổ sóng vô tuyến trải dài từ 3kHz đến
300GHz trong các dải tần VLF, LF, MF, HF, VHF, UHF, SHF, và EHF. Chỉ một phần của dải sóng vô
tuyến không được cấp phát cho bất cứ ai, đó là dải tần từ 3-9 kHz (đúng hơn, nó được phân bổ cho mỗi
cá nhân cho quyền tự do ngôn luận).

49
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Phổ vô tuyến là một nguồn tài nguyên tự nhiên có hạn, do đó các tổ chức quốc tế và quốc gia quy định
việc sử dụng nó.

Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU), thông qua Hội nghị quản trị sóng vô tuyến thế giới (WARC), đã
phân các dải tần số cho các lĩnh vực ứng dụng khác nhau. Để thuận tiện cho việc quản lý, thế giới được
chia thành ba khu vực. Việc phân bổ cho các vùng khác nhau ở một vài phạm vi nhất định. Tất cả các
quốc gia bị ràng buộc bởi những quy định này về việc sử dụng tần số. Các quy định của WARC chỉ
mang tính hướngdẫn cơ bản, vì chính quyền sở tại ở mỗi quốc gia quản lí sóng vô tuyến của nước mình.
Tại Hoa Kỳ, phổ tần số do Ủy ban Truyền thông Liên bang (Federal Communications Commission -
FFC) quản lý. Tại Ấn Độ là cơ quan “xây dựng kế hoạch không dây và điều phối di động” (WPC) thuộc
Chính phủ Ấn Độ.

Sự phức tạp của quản lý phổ tần vô tuyến xuất phát từ một số yếu tố:

· Một số băng tần được sử dụng độc quyền cho các cơ quan chính phủ và một số cơ quan phi
chính phủ. Một số băng tần được chia sẻ. Khi một dải băng tần cùng được chia sẻ bởi các cơ
quan khác nhau cho cùng một ứng dụng hoặc cho các ứng dụng khác nhau, việc bảo đảm không
có sự giao thoa giữa các hệ thống khác nhau là thật sự cần thiết.
· Khi một dải băng tần được cấp phát cho một ứng dụng cụ thể (ví dụ thông tin di động), dịch vụ
này có thể được cung cấp bởi các nhà khai thác khác nhau trong cùng một khu vực. Nếu không
có sự nỗ lực phối hợp trong việc phân bổ băng tần, phổ không thể được sử dụng một cách hiệu
quả để hỗ trợ một số lượng lớn người dùng cho dịch vụ đó trong cùng một dải băng tần.
· Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao, các băng tần được cấp phát cho một dịch vụ cụ thể có thể trở
nên tắc nghẽn và đòi hỏi cấp phát những dải băng tần mới mới. Ví dụ, trong trường hợp của
truyền thông di động, dải 900 MHz có tắc nghẽn, nên dải tần sẽ 1800MHz được cấp phát. Đây là
một phương thức phân bổ băng tần mới cho kế hoạch dài hạn sử dụng phổ tần.
· Khi các lĩnh vực ứng dụng mới xuất hiện, điều tiết các ứng dụng này cùng với các ứng dụng hiện
có trong các băng tần yêu cầu thách thức trong việc quản lý phổ tần.
· Các công nghệ mới (các kỹ thuật giảm lượng băng thông cần thiết một cách tốt hơn, công nghệ
tái sử dụng tần số mới, công nghệ ăng-ten, v..v..) dẫn đến việc sử dụng phổ tốt hơn. Chắc chắn
rằng các công nghệ mới được kết hợp với nhau đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý
phổ tần.
· Các cơ quan sẽ được phân bổ tần số cố định để sử dụng. Vì những lý do khác nhau nên những
tần số có thể không được sử dụng ở tất cả các ứng dụng hoặc không được sử dụng một cách hiệu
50
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

quả. Yêu cầu có một đánh giá định kỳ việc sử dụng của phổ. Quy trình xem xét, đánh giá được
theo dõi bởi những ứng dụng phân chia tần số sẽ được tiến hành trên những dải tần đã được phân
bố, cả việc kiểm soát sử dụng chúng.
· Việc quản lí phổ vô tuyến bảo đảm rằng các phổ đã cấp phát đang được sử dụng hiệu quả, bảo
đảm không có sự giao thoa tín hiệu giữa những hệ thống sóng vô tuyến khác nhau với sự cấp
phát các băng tần mới cho những dịch vụ mới.

Tất cả những khía cạnh đó khiến việc quản lý phổ là một công việc khó
khăn và đòi hỏi một phương pháp quản lý hiệu quả các dải phổ có thể
không được chú trọng một cách tương xứng.

5.1. Hoạt động quản lý phổ

Quản lí phổ vô tuyến bao gồm ba hoạt động chính:

· Việc phân chia và chọn lựa phổ bao gồm việc đề xuất một băng tần cụ thể cho quá trình sử dụng
ở mỗi vị trí nhất định. Đối với việc này, một cơ sở dữ liệu phong phú có chứa tất cả thông tin về
việc sử dụng của phổ vô tuyến hiện tại đã được phát triển và duy trì để các tác động của các băng
tần đã được đề xuất sử dụng trên các hệ thống hiện tại có thể được nghiên cứu và phát triển. Tùy
thuộc vào những yếu tố nhiễu, dải tần số cụ thể có thể được phân bổ
· Phân tích và thiết kế phổ liên bao gồm sự tính toán việc cài đặt các thiết bị vô tuyến tại các địa
điểm cụ thể và dự đoán hiệu suất hệ thống trong môi trường vô tuyến.
· Việc lập kế hoạch cho phổ đòi hỏi các kế hoạch dài hạn/khẩn cấp, keeping in view giữa nhiều
thứ khác nhau, đòi hỏi các dịch vụ mới và những thay đổi trong công nghệ.

Vì tất cả các hoạt động này kéo theo việc tính toán rất lớn, chính quyền các quốc gia khác nhau đang
triển khai các hệ thống vi tính quản lí phổ. Các chuyên gia về hệ thống cũng đang được phát triển, đào
tạo để quản lý phổ một cách hiệu quả.

Quản lý phổ vô tuyến kéo theo việc quản lý và lựa chọn phổ, kỹ thuật phân tích phổ và lập kế hoạch dài
hạn/khẩn cấp về phổ cho các dịch vụ mới.

51
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

5.2. Chi phí dành cho phổ

Phổ vô tuyến là một nguồn tài nguyên tự nhiên hạn chế, và việc sử dụng nó một cách tối ưu phải được
đảm bảo. Các cơ quan chính phủ thu phí những người sử dụng dải phổ. Các chi phí được tính trên cơ sở
hàng năm.

Ngày nay, các cơ quan chính phủ cũng sử dụng sáng tạo những cách thức để thu lợi nhuận từ phổ. Xu
hướng hiện nay là bán đấu giá phổ tần. Các nhà thầu đưa ra giá cao nhất sẽ được đưa ra phổ tần cho ứng
dụng cụ thể. Đối với thế mạng thông tin di động không dây thế hệ thứ 3 (3G), cách tiếp cận này đã được
thực hiện, và nó chỉ ra rằng ở hầu hết các nước, chi phí dành cho phổ tần cao hơn nhiều so với chi phí
dành cho cơ sở hạ tầng (trang thiết bị).

Những nhà khai thác mạng nào có được băng tần cụ thể cho các dịch vụ
vô tuyến cần phải trả tiền cho chi phí phổ.

6. Tổng Kết

Chi tiết của các phương tiện truyền thông, truyền dẫn khác nhau được sử dụng trong các hệ thống viễn
thông được trình bày trong chương này. Dựa trên những yếu tố chi phí, tốc độ dữ liệu cần thiết, và
khoảng cách phủ sóng, môi trường truyền dẫn trung bình đã được chọn. Môi trường truyền thông tùy
chọn là cáp đồng xoắn đôi, cáp đồng trục, cáp quang, và sóng vô tuyến. Cáp đồng xoắn đôi tốn chi phí
thấp, nhưng sự suy giảm tín hiệu là rất cao và tốc độ dữ liệu được hỗ trợ là thấp. Do chi phí thấp, nó
được sử dụng rộng rãi trong các mạng điện thoại, tổng đài, trong PBX và trong mạng LAN. Cáp đồng
trục hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao hơn so với các cặp xoắn và được sử dụng trong truyền hình cáp, LANs, và
mạng điện thoại. Cáp quang hỗ trợ tốc độ dữ liệu rất lớn và hiện đang là phương tiện được dùng nhiều
cho các mạng LAN và mạng điện thoại. Sự hấp dẫn chính của sóng vô tuyến là môi trường truyền dẫn là
sự hỗ trợ cho di động. Hơn nữa, lắp đặt và bảo trì hệ thống sóng vô tuyến là dễ dàng vì không cần phải
đào dưới mặt đất. Hệ thống vô tuyến mặt đất được sử dụng rộng rãi trong các mạng điện thoại cũng như
truyền thông di động. Ngày nay mạng LAN không dây cũng đang dần chiếm ưu thế. Vô tuyến qua vệ
tinh có lợi thế chính là vùng sâu vùng xa, nông thôn có thể được kết nối dễ dàng. Dài phát thanh vệ tinh
cũng được sử dụng rộng rãi để phát sóng.

Bởi vì phổ vô tuyến là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, phổ phải được sử dụng có hiệu quả.
ITU phân bổ các băng tần cho các ứng dụng khác nhau. Trong mỗi quốc gia, có một tổ chức chính phủ
52
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

điều phối việc phân bổ và sử dụng phổ cho các ứng dụng khác nhau. Chúng ta đã nghiên cứu sự phức
tạp của quản lý phổ, bao gồm lập kế hoạch, phân bổ và giám sát việc sử dụng của phổ.

53
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 4: MÃ HÓA VĂN BẢN,


GIỌNG NÓI, HÌNH ẢNH VÀ VIDEO
Trần Quang Vũ

Các thông tin được trao đổi giữa hai thực thể (người hoặc máy móc) trong một hệ thống truyền thông có
thể là một trong các định dạng sau: Văn bản, Giọng nói, Hình ảnh, Video

Trong hệ thống truyền thông, thông tin này đầu tiên được chuyển đổi thành tín hiệu . Ví dụ, một micro
là bộ chuyển đổi có thể chuyển đổi giọng nói của con người thành tín hiệu analog. Tương tự, máy quay
video chuyển đổi các cảnh trong thực tế cuộc sống thành tín hiệu analog. Trong một hệ thống truyền
thông kỹ thuật số, bước đầu tiên là chuyển đổi tín hiệu analog sang định dạng kỹ thuật số bằng cách sử
dụng kỹ thuật chuyển đổi analog-to-digital. Điều này biểu diễn tín hiệu số cho các loại hình thông tin.
Tín hiệu số này biểu diễn cho các loại hình thông tin là chủ đề của chương này.

1. Tin nhắn văn bản

Tin nhắn văn bản được biểu diễn chung bởi bảng mã ASCII (American Standard Code for Information
Interchange), trong đó 7 bit mã được sử dụng để biểu diễn một ký tự. Một dạng mã khác được gọi là
EBCDIC (Extended Binary Coded Decimal Interchange Code) cũng được sử dụng để truyền các tin
nhắn văn bản. Đầu tiên văn bản được chuyển sang các dạng mã này và sau đó dòng bit sẽ được chuyển
thành tín hiệu điện.

Sử dụng bảng mã ASCII, số lượng ký tự có thể được biểu diễn giới hạn đến 128 bởi vì chỉ có 7-bit mã
được sử dụng. Bảng mã ASCII cũng được dùng biểu diễn cho nhiều ngôn ngữ châu Âu. Để biểu diễn
cho các ngôn ngữ Ấn Độ, một tiêu chuẩn được biết đến như Indian Standard Code for Information
Interchange (ISCII)(bảng mã tiêu chuẩn để trao đổi thông tin ) đã được phát triển. ISCII có 7-bit và cả 8-
bit.

ASCII là chương trình mã hóa được sử dụng rộng rãi nhất cho biểu diễn cho văn bản trong máy tính .
ISCII được sử dụng để thể hiện cho văn bản của các ngôn ngữ Ấn Độ.
54
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chú ý, trong ASCII mở rộng, mỗi ký tự được biểu diễn bằng 8 bit. Sử dụng 8 bit, một ký tự đồ
họa và các ký tự điều khiển mới có thể được thể hiện.

Unicode đã được phát triển để thể hiện cho tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Unicode sử dụng 16 bit để
đại diện cho mỗi ký tự và có thể được sử dụng để mã hóa các ký tự của bất kỳ ngôn ngữ nào được công
nhận trên thế giới. ngôn ngữ lập trình hiện đại như Java và các ngôn ngữ có dấu như là XML hỗ trợ
Unicode.

Unicode được sử dụng để biểu diễn cho bất kỳ ngôn ngữ trên thế giới trong máy tính. Unicode sử dụng
16 bit để biểu diễn cho mỗi ký tự. Java và XML hỗ trợ Unicode. Điều quan trọng cần lưu ý là cơ chế mã
hóa ASCII / Unicode không phải là cách tốt nhất, theo Shannon. Nếu chúng ta xem xét các tần số xuất
hiện của các ký tự của một ngôn ngữ và sử dụng từ mã nhỏ cho các ký tự thường xuyên xuất hiện, các
mã hóa sẽ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nhiều xử lý sẽ được đòi hỏi, và nhiều hơn nữa sẽ gây ra chậm trễ.

Các cơ chế mã hóa tốt nhất cho các tin nhắn văn bản được phát triển bởi Morse. Mã Morse được sử
dụng rộng rãi cho giao tiếp trong thời gian trước. Nhiều tàu đã sử dụng mã Morse cho đến khi tháng 5
năm 2000. Trong mã Morse, ký tự được biểu diễn bằng dấu chấm và dấu gạch ngang. mã Morse không
còn được sử dụng trong các hệ thống truyền thông tiêu chuẩn.

Lưu ý : Mã Morse sử dụng dấu chấm và dấu gạch ngang để đại diện cho
nhiều ký tự tiếng Anh. Nó là một mã hiệu quả bởi vì mã ngắn được sử
dụng để biểu diễn cho ký tự có tần số suất hiện cao và mã dài được sử
dụng để biểu diễn cho ký tự có tần số xuất hiện thấp. Ký tự E chỉ
được biểu diễn bởi duy nhất một dấu chấm ( . ) và ký tự Q biểu diễn
bởi dấu gạch gạch chấm gạch (- - . -).

2. Âm thanh

Để truyền tiếng nói từ một nơi khác, các bài phát biểu (tín hiệu âm thanh) là đầu tiên chuyển đổi thành
tín hiệu điện bằng cách sử dụng một bộ chuyển đổi, các microphone. Tín hiệu điện này là một tín hiệu
analog . Các tín hiệu thoại tương ứng với câu nói “how are you” được thể hiện trong hình 4.1. Các đặc
tính quan trọng của tín hiệu thoại được đưa ra ở đây:

55
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Các tín hiệu thoại có băng tần 4kHz tức là, các thành phần tần số cao nhất trong các tín hiệu
giọng nói là 4kHz. Mặc dù thành phần tần số cao hơn có mặt, chúng không đáng kể, do đó một
bộ lọc được sử dụng để loại bỏ tất cả các thành phần tần số cao trên 4kHz. Trong các mạng điện
thoại, băng thông được giới hạn chỉ 3.4kHz....
· Cường độ thay đổi tùy theo mỗi người . Cường độ là tần số cơ bản trong các tín hiệu giọng nói.
Giọng nam, cường độ là trong khoảng 50-250 Hz. Giọng nữ, cường độ là trong khoảng 200-400
Hz.
· Âm thanh của tiếng nói có thể được phân loại chung như là vô thanh và hữu thanh . Tín hiệu
tương ứng với hữu thanh (chẳng hạn như các nguyên âm a, e, i, o, u) sẽ được các tín hiệu định kỳ
và sẽ có biên độ cao. Tín hiệu tương ứng với vô thanh (như th, s, z, vv) sẽ giống như tín hiệu
nhiễu và sẽ có biên độ thấp.
· Tín hiệu thoại được xem là một tín hiệu bất tĩnh, nghĩa là, các đặc điểm của tín hiệu (như cường
độ và năng lượng) khác nhau. Tuy nhiên, nếu chúng ta lấy phần nhỏ của các tín hiệu thoại với
thời gian 20 miligiây, tín hiệu có thể được coi là không thay đổi. Nói cách khác, trong thời gian
nhỏ, các đặc điểm của tín hiệu không thay đổi nhiều. Do đó, giá trị cường độ có thể được tính
bằng cách sử dụng tín hiệu thoại của 20 mili giây. Tuy nhiên, nếu chúng ta lấy 20 mili giây tiếp
theo, cường độ có thể khác nhau.

Hình 4.1: Dạng sóng âm của giọng nói

56
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Các tín hiệu thoại chiếm một băng thông là 4KHz. Các tín hiệu thoại có thể được chia thành một tần số
cơ bản và giai điệu của nó. Các tần số cơ bản hoặc cao độ là thấp đối với giọng nam và cao đối với
giọng nữ.

Những đặc điểm này được sử dụng trong khi chuyển đổi các tín hiệu thoại analog sang dạng kỹ thuật số.
Sự chuyển đổi Analog-to-digital của tín hiệu thoại có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một trong
hai kỹ thuật: mã hóa dạng sóng và vocoding .

Lưu ý : Các đặc tính của tín hiệu thoại được mô tả ở đây được sử dụng
rộng rãi cho các ứng dụng xử lý lời nói như chuyển đổi text–to-
speech và nhận dạng giọng nói.
Tín hiệu âm nhạc có băng tần là 20kHz. Các kỹ thuật được sử dụng để
chuyển đổi tín hiệu âm nhạc vào dạng kỹ thuật số cũng tương tự như
đối với tín hiệu thoại.

2.1. Mã hóa dạng sóng

Mã hóa dạng sóng được thực hiện theo cách tín hiệu điện tương tự có thể được sao chép vào cuối nhận
được với sự thay đổi tối thiểu. Hàng trăm kỹ thuật mã hóa dạng sóng đã được đề xuất bởi nhiều nhà
nghiên cứu. Chúng ta sẽ nghiên cứu hai kỹ thuật mã hóa dạng sóng quan trọng là: điều chế xung mã
(PCM) và điều chế mã xung vi sai thích ứng (ADPCM).

2.1.1. Điều chế mã xung

Điều chế mã xung (PCM) là đầu tiên và được sử dụng rộng rãi nhất trong hầu hết các kỹ thuật mã hóa
dạng sóng các. Tổ chức ITU-T (International Telecommunication Union - Telecommunication
Standardization Sector) đưa ra khuyến nghị G.711 quy định các thuật toán để mã hóa tiếng nói ở định
dạng PCM.

PCM - kỹ thuật mã hóa dựa trên định lý Nyquist, định lý nói rằng nếu một tín hiệu được lấy mẫu thống
nhất ít nhất là gấp đôi tần số cao nhất, nó có thể được tái tạo mà không có bất kỳ sự biến dạng nào. Tần
số cao nhất trong tín hiệu thoại là 4kHz, vì vậy chúng ta cần phải mẫu dạng sóng là 8.000 mẫu / giây,
mỗi 1/8000th của một giây (125 micro giây). Chúng tôi đã tìm ra biên độ của sóng cho mỗi 125 micro
giây và truyền giá trị đó thay vì truyền tải những tín hiệu tương tự như nó có. Các giá trị vẫn còn giá trị
mẫu tương tự, và chúng ta có thể "quantize" các giá trị này thành một số mức số cố định .Như trong

57
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

hình 4.2, nếu số lượng lượng tử hóa là 256, chúng ta có thể đại diện cho mỗi mẫu bằng 8 bit. Vì vậy, 1
giây của tín hiệu thoại có thể được đại diện bởi 8000 × 8 bit, 64kbits. Do đó, để truyền giọng nói bằng
cách sử dụng PCM, chúng tôi yêu cầu tốc độ dữ liệu là 64 kbps. Tuy nhiên, lưu ý rằng kể từ khi chúng
ta xấp xỉ các giá trị mẫu thông qua lượng tử hóa, sẽ có một sự biến dạng trong các tín hiệu được xây
dựng lại, biến dạng này được gọi là tiếng ồn lượng tử hóa.

Hình 4.2: Điều chế mã xung

ITU-T tiêu chuẩn G.711 quy định các cơ chế mã hóa của tín hiệu thoại. Tín hiệu tiếng nói có giới hạn
băng thông là 4kHz, lấy 8.000 mẫu / giây, và mỗi mẫu được thể hiện bằng 8 bit. Do đó, bằng cách sử
dụng PCM, tín hiệu thoại có thể được mã hoá là 64kbps.

Trong tiêu chuẩn kỹ thuật mã hóa PCM của ITU trong khuyến nghị G.711, các đặc tính phi tuyến của
thính giác con người được khai thác - tai là nhạy cảm hơn với tiếng ồn lượng tử hóa trong biên độ tín
hiệu thấp hơn so với tiếng ồn trong tín hiệu biên độ lớn. Trong G.711, một (phi tuyến) chức năng lượng
hóa logarit được áp dụng cho các tín hiệu thoại, và vì vậy các tín hiệu nhỏ được lượng hóa với độ chính
xác cao hơn. Hai chức năng lượng hóa, được gọi là quy tắc A và quy tắc M, đã được quy định tại G.711.
Quy tắc M được sử dụng tại Mỹ và Nhật Bản. Quy tắc A được sử dụng ở châu Âu và các quốc gia theo
tiêu chuẩn Châu Âu. Chất lượng lời nói được làm bằng kỹ thuật mã hóa PCM được gọi là âm sắc lời nói
và được lấy làm tài liệu tham khảo để so sánh chất lượng của các kỹ thuật mã hóa tiếng nói khác.

Đối với chất lượng âm thanh CD, tỷ lệ lấy mẫu là 44.1kHz (một mẫu mỗi 23 micro giây), và mỗi mẫu
được mã hoá với 16 bit. Đối với hai kênh truyền âm thanh stereo, tốc độ bit được đòi hỏi là 2 × 44,1 ×
1000 × 16 = 1.41Mbps.
Lưu ý chất lượng của lời nói được sử dụng kỹ thuật mã hóa PCM được gọi là chất lượng thực . Để so
sánh chất lượng của các kỹ thuật mã hóa khác nhau, chất lượng thực lời nói được lấy ra để xem xét .
58
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

2.1.2. Điều chế mã xung vi sai thích ứng

Một cách đơn giản mà có thể được sửa đổi chế độ PCM là chúng ta có thể mã hóa sự khác biệt giữa hai
mẫu kế tiếp hay hơn là mã hóa các mẫu một cách trực tiếp. Kỹ thuật này được gọi là điều chế xung mã
vi sai.

Một đặc tính của các tín hiệu thoại có thể được sử dụng là một giá trị mẫu có thể được dự đoán từ các
giá trị mẫu quá khứ. Ở phía truyền, chúng ta dự đoán giá trị của mẫu và tìm thấy sự khác biệt giữa giá trị
dự báo và giá trị thực tế và sau đó gửi các giá trị khác biệt. Kỹ thuật này được gọi là điều chế thích nghi
xung mã vi sai (ADPCM). Sử dụng ADPCM, tín hiệu thoại có thể được mã hoá tại 32kbps mà không
cần bất kỳ sự xuống cấp về chất lượng so với PCM.

ITU-T khuyến nghị G.721 quy định các thuật toán mã hóa. Trong ADPCM, giá trị của mẫu lời thoại
không được truyền, nhưng sự khác biệt giữa giá trị dự báo và các mẫu giá trị thực tế được thì được
truyền. Nói chung, các coder ADPCM lấy dữ liệu mã hoá tiếng nói PCM và chuyển đổi nó thành dữ liệu
ADPCM.

Các sơ đồ khối của một bộ mã hóa ADPCM được thể hiện trong Hình 4.3 (a). 8-bit luật mẫu PCM được
đặt vào bộ mã và được chuyển đổi sang dạng tuyến tính. Mỗi giá trị mẫu được dự đoán bằng cách sử
dụng một thuật toán dự đoán, và sau đó giá trị dự đoán của các mẫu tuyến tính được trừ vào giá trị thực
tế để tạo ra các tín hiệu khác biệt. Lượng tử hóa thích nghi được thực hiện trên giá trị khác biệt này để
tạo ra một mẫu giá trị ADPCM 4-bit, là cái được truyền đi. Thay vì đại diện cho mỗi mẫu bằng 8 bit,
trong ADPCM chỉ có 4 bit được sử dụng. Ở đầu tiếp nhận, các bộ giải mã, thể hiện trong hình 4.3 (b),
có được phiên bản dequantized (chuyển từ tín hiệu số sang tín hiệu tương tự) của tín hiệu kỹ thuật số.
Giá trị này được thêm vào các giá trị được tạo ra bởi các yếu tố dự báo thích ứng để tạo ra các lời nói
được mã hoá PCM tuyến tính, được điều chỉnh để tái tạo lại bằng quy tắc M dựa trên phương pháp mã
hoá tiếng nói PCM .

59
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 4.3: (a) Bộ mã ADPCM

Hình 4.3: (b) Bộ giải mã ADPCM

Có rất nhiều kỹ thuật mã hóa dạng sóng chẳng hạn như điều chế Delta (delta modulation -DM) và điều
chế biến đổi độ dốc liên tục (continuously variable slope delta modulation - CVSD). Sử dụng cách này,
tốc độ mã hóa có thể được giảm đến 16kbps, 9.8kbps, và có thể giảm nữa. Khi tốc độ mã giảm, chất
lượng của lời thoại cũng là đi xuống. Có những kỹ thuật mã hóa bằng cách sử dụng giọng nói chất lượng
tốt ,có thể được mã hóa với tốc độ thấp. Kỹ thuật mã hóa PCM được sử dụng rộng rãi trong các mạng
điện thoại. ADPCM được sử dụng trong các mạng điện thoại cũng như trong nhiều hệ thống phát thanh
như công nghệ truyền thông không dây, kỹ thuật số cải tiến (DECT).

Trong ADPCM, mỗi mẫu được biểu diễn bằng 4 bit, và do đó tốc độ dữ liệu cần thiết là 32kbps.
ADPCM được sử dụng trong các mạng điện thoại cũng như hệ thống phát thanh như DECT.

60
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Lưu ý Trong 50 năm qua, hàng trăm kỹ thuật mã hóa dạng sóng đã được phát triển với tốc độ dữ liệu có
thể được giảm xuống thấp 9.8kbps để có được tiếng nói chất lượng tốt.

2.2. Vocoding

Một phương pháp mã hóa tín hiệu thoại hoàn toàn khác nhau đã được đề xuất bởi H. Dudley vào năm
1939. Ông đặt tên là coder vocoder , một thuật ngữ bắt nguồn từ voice coder. Trong một vocoder, mô
hình điện cho biến đổi lời thoại thể hiện trong Hình 4.4 được sử dụng. Mô hình này được gọi là mô hình
nguồn lọc bởi vì cơ chế biến đổi lời thoại được xem là hai thực thể riêng biệt-một bộ lọc phát âm và các
nguồn kích thích. Nguồn kích thích bao gồm một máy phát xung và bộ tạo tiếng ồn. Các bộ lọc được
kích thích bởi các máy phát xung để tạo âm hữu thanh (nguyên âm) và tiếng ồn của máy phát điện để
sản xuất âm vô thanh (phụ âm). Bộ lọc lọc các hệ số biến thiên theo thời gian . Bởi vì các đặc tính của
tín hiệu thoại khác nhau từ từ theo thời gian, khoảng 20mili giây, các hệ số bộ lọc có thể được giả định
là không đổi.

Hình 4.4: Mô hình điều chế giọng nói

Trong kỹ thuật vocoding, tại máy phát, tín hiệu thoại được chia thành nhiều phần theo thời gian mỗi
phần 20 mili giây . Mỗi phần chứa 160 mẫu. Mỗi phần được phân tích để kiểm tra xem nó là một phần
hữu thanh hoặc vô thanh bởi bằng cách sử dụng các thông số như năng lượng, biên độ, vv… Đối với

61
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

phần hữu thanh, cao độ được xác định. Đối với mỗi phần, các hệ số bộ lọc cũng được xác định. Các
thông số này –vô thanh /hữu thanh, hệ số bộ lọc, và cao độ cho phần hữu thanh, được truyền tới người
nhận. Ở đầu tiếp nhận, tín hiệu thoại được tái tạo bằng cách sử dụng các mô hình điều chế giọng nói . Sử
dụng phương pháp này, tốc độ dữ liệu có thể được giảm thấp khoảng 1.2Kbps. Tuy nhiên, so với kỹ
thuật mã hóa, chất lượng giọng nói sẽ không được quá tốt . Một số kỹ thuật được sử dụng để tính các hệ
số bộ lọc. Dự báo tuyến tính được dùng hổ biến nhất trong những kỹ thuật này.

Trong kỹ thuật vocoding, mô hình điện cho biến đổi lời thoại được sử dụng. Trong mô hình này, vùng
phát âm được thể hiện như một bộ lọc. Các bộ lọc được kích thích bởi một máy phát xung để tạo ra âm
hữu thanh và bởi một máy phát tiếng ồn để tạo ra âm vô thanh.

Chú ý: Giọng nói được tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật vocoding
âm thanh rất cơ học hoặc giống robot . Một giọng nói như vậy được gọi
là giọng nói. tổng hợp Nhiều giọng nói tổng hợp, được tích hợp vào
robot, máy ảnh, và nhiều nữa,đều sử dụng các kỹ thuật vocoding.

2.3. Dự đoán tuyến tính

Các khái niệm cơ bản của dự đoán tuyến tính là các mẫu của một tín hiệu thoại có thể gần giống với một
sự kết hợp tuyến tính của các mẫu quá khứ của tín hiệu đó.

Nếu Sn là mẫu bài phát biểu thứ n, sau đó

 = ∑  + G

ak (k = 1, ..., P) là các hệ số dự đoán tuyến tính, G là độ lợi của bộ lọc phát âm , và Un là kích thích cho
các bộ lọc. hệ số dự báo tuyến tính (thông thường 8-12) đại diện cho các hệ số của bộ lọc. Tính toán hệ
số dự đoán tuyến tính liên quan đến việc giải quyết P phương trình tuyến tính. Một trong những phương
pháp được sử dụng rộng rãi nhất để giải quyết những phương trình này là bằng thuật toán Levinson-
Durbin.

Mã hóa của tín hiệu thoại bằng cách sử dụng phương pháp phân tích dự đoán tuyến tính bao gồm các
bước sau:

Khi truyền kết thúc, phân chia các tín hiệu thoại vào khung, mỗi khung có thời gian 20mili giây. Đối với
mỗi khung, tính toán hệ số dự đoán tuyến tính và cao độ và tìm hiểu xem khung là hữu thanh hoặc vô
62
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

thanh. Chuyển đổi các giá trị này thành các từ mã và gửi đến đầu nhận.
Tại máy thu, sử dụng các tham số và mô hình điều chế giọng nói, xây dựng lại các tín hiệu thoại.

Trong kỹ thuật dự đoán tuyến tính, một mẫu giọng nói là xấp xỉ như là một sự kết hợp tuyến tính của
các mẫu n trước đó. Các hệ số dự đoán tuyến tính được tính toán mỗi 20 mili giây và gửi đến người
nhận, và dựng lại các giọng nói bằng cách sử dụng các hệ số. Sử dụng phương pháp này, tín hiệu thoại
có thể được nén thấp tới 1.2Kbps.

Sử dụng vocoder dự đoán tuyến tính, tín hiệu thoại có thể được nén thấp đến 1.2Kbps. Chất lượng của
bài phát biểu sẽ rất tốt cho tốc độ dữ liệu xuống 9.6kbps, nhưng tiếng nói của âm thanh tổng hợp cho tốc
độ dữ liệu thấp hơn nữa. Sự thay đổi ít của kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi trong nhiều hệ thống thiết
thực như hệ thống thông tin di động, tổng hợp giọng nói, vv…

Lưu ý các biến thể của LPC kỹ thuật được sử dụng trong nhiều hệ thống
thương mại, chẳng hạn như các hệ thống thông tin di động và điện
thoại Internet.

3. Hình ảnh

Để chuyển một hình ảnh, hình ảnh được chia thành lưới gọi là điểm ảnh (hoặc các phần tử hình ảnh). Số
lượng các mạng lưới càng cao thì các độ phân giải càng cao. kích cỡ mạng lưới như 768 × 1024 và 400×
600 thường được sử dụng trong đồ họa máy tính. Đối với hình ảnh đen trắng, mỗi điểm ảnh được cho
một giá trị màu xám. Nếu có 256 cấp độ màu xám, mỗi điểm ảnh được biểu diễn bằng 8 bit. Vì vậy, để
đại diện cho một hình ảnh với kích thước mạng lưới là 400 × 600 điểm ảnh với mỗi điểm ảnh của 8 bit,
bắt buộc dung lượng lưu trữ là 240kbytes. Đại diện cho màu sắc, các thang màu của ba màu cơ bản đỏ,
xanh dương và xanh lá cây, được kết hợp với nhau. Các sắc thái của màu sắc sẽ cao hơn nếu mức độ
mỗi màu được sử dụng nhiều hơn.

Trong mã hóa hình ảnh, hình ảnh được chia thành lưới nhỏ gọi là điểm ảnh, và mỗi điểm ảnh được
lượng tử hóa. Số điểm ảnh càng cao thì chất lượng của hình ảnh được tái tạo càng cao.

Ví dụ, nếu một hình ảnh được mã hóa với độ phân giải 352 × 240 pixels
và mỗi điểm ảnh được biểu diễn bằng 24 bit, kích thước của hình ảnh
là 352 × 240 × 24 / 8 = 247,5 KB.

63
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Để lưu trữ những hình ảnh cũng như để gửi thông tin qua một phương tiện truyền thông, hình ảnh cần
phải được nén. Một hình ảnh nén chiếm ít không gian lưu trữ nếu được lưu trữ trên đĩa mềm như là hoặc
đĩa CD-ROM. Nếu hình ảnh được gửi qua một phương tiện truyền thông, hình ảnh được nén có thể
được truyền đi nhanh chóng.

Một trong những hình ảnh được sử dụng rộng rãi nhất là định dạng mã hóa định dạng JPEG. Liên hiệp
các nhóm chuyên gia về hình ảnh (Joint Photograph Experts Group -JPEG) đề xuất tiêu chuẩn này để
mã hóa các hình ảnh. Sơ đồ khối nén hình ảnh JPEG được thể hiện trong hình 4.5.

Hình 4.5: Nén JPEG

Để nén hình ảnh bằng cách sử dụng kỹ thuật nén JPEG, hình ảnh được chia thành các khối 8 ×8 điểm
ảnh và mỗi khối được xử lý bằng cách sử dụng các bước sau:

· Áp dụng biến đổi cosin rời rạc (DCT), trong đó có các ma trận 8 × 8 và tạo ra một ma trận 8 × 8
có chứa các hệ số tần số. Điều này cũng tương tự như Fast Fourier Transform (FFT) được sử
dụng trong kỹ thuật số xử lý tín hiệu. Kết quả ma trận thể hiện cho hình ảnh trong miền không
gian tần số.
· Lượng tử hóa các hệ số tần số thu được ở Bước 1. Đây chỉ là làm tròn các giá trị đến mức lượng
tử gần nhất. Kết quả là, chất lượng của hình ảnh sẽ hơi suy giảm.
· Chuyển đổi các mức lượng tử hóa thành bit. Vì sẽ có ít thay đổi trong các hệ số tần số liên tiếp,
sự khác biệt trong các hệ số tần số được mã hoá thay vì trực tiếp mã hóa các hệ số.

JPEG nén của một hình ảnh được thực hiện theo ba bước sau: (a) phân chia các hình ảnh thành 8 × 8 ma
trận và áp dụng biến đổi cosin rời rạc (DCT) trên mỗi ma trận, (b) lượng tử hóa của các hệ số tần số thu
được ở bước (a), và (c) chuyển đổi của các mức lượng tử hóa thành bit. Tỷ lệ nén của 30:1 có thể đạt
được bằng cách sử dụng kỹ thuật này.

64
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Tỷ lệ nén của 30:1 có thể đạt được bằng cách sử dụng nén JPEG. Nói cách khác, một hình ảnh 300kB có
thể được giảm xuống còn khoảng 10kB.

Lưu ý JPEG nén hình ảnh được sử dụng rộng rãi trong việc phát triển
trang web. So với các tập tin ánh xạ bit (trong đó có một phần mở
rộng bmp.), Những hình ảnh JPEG (trong đó có một phần mở rộng. Jpg)
chiếm không gian ít hơn và do đó có thể được tải về nhanh chóng khi
chúng ta truy cập một trang web.

4. Video

Một tín hiệu video chiếm băng thông 5MHz. Sử dụng định lý lấy mẫu Nyquist, chúng ta cần phải lấy
mẫu tín hiệu video là 10 mẫu / mili giây. Nếu chúng ta sử dụng PCM 8-bit, tín hiệu video đòi hỏi băng
thông 80Mbps. Đây là một tốc độ dữ liệu rất cao, tỷ lệ, và mã hóa kỹ thuật này không thích hợp cho
truyền dẫn video kỹ thuật số. Một số kỹ thuật mã hóa video đã được đề xuất để giảm tốc độ dữ liệu.

Đối với mã hóa video, đoạn video được xem xét một loạt các khung hình. Ít nhất là 16 khung hình / giây
được yêu cầu để có được những nhận thức về chuyển động video. Mỗi khung được nén bằng cách sử
dụng các kỹ thuật nén hình ảnh và truyền đi. Sử dụng kỹ thuật này, video có thể được nén đến 64kbps,
mặc dù chất lượng sẽ không được tốt.

Mã hóa video là một phần mở rộng của mã hóa hình ảnh. Như hình 4.6, một loạt các hình ảnh hoặc
khung hình, điển hình là 16-30 khung hình, được truyền đi mỗi giây. Do sự kiên trì của mắt, những hình
ảnh rời rạc xuất hiện như thể nó là một đoạn video chuyển động. Theo đó, tốc độ dữ liệu để truyền video
sẽ bằng số khung nhân với tỷ lệ dữ liệu cho một khung hình. Tốc độ dữ liệu được giảm xuống còn
khoảng 64kbps trong các hệ thống hội nghị video nơi độ phân giải của hình ảnh và số khung được giảm
đáng kể. Các kết quả video là thường được chấp nhận cho tiến hành cuộc họp kinh doanh trên Internet,
mạng nội bộ công ty, nhưng không cho truyền, cuộc hội thoại , các chương trình khiêu vũ, bởi vì các
video sẽ bị giật nhiều.

65
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 4.6: Mã hóa Video thông qua các khung hình và các điểm ảnh.

Nhóm chuyên gia hình ảnh động (Moving Picture Experts Group-MPEG) phát hành một số tiêu chuẩn
cho video mã hóa. Các tiêu chuẩn sau đây được sử dụng hiện nay:

MPEG-2: Tiêu chuẩn này là dành cho phát sóng video kỹ thuật số. Các tốc độ dữ liệu là 3 và 7.5Mbps.
Chất lượng hình ảnh sẽ tốt hơn nhiều so với truyền hình analog. Tiêu chuẩn này được sử dụng trong
phát thanh truyền hình qua vệ tinh phát sóng trực tiếp.

Một loạt các tiêu chuẩn nén video đã được phát triển. Đáng chú ý trong số đó là MPEG-2, được sử dụng
để phát sóng video. MPEG-4 được sử dụng trong các ứng dụng hội nghị truyền hình và phát sóng truyền
hình HDTV độ nét cao.

MPEG-4: Tiêu chuẩn này được sử dụng rộng rãi để mã hóa, sáng tạo, và phân phối các nội dung nghe
nhìn cho nhiều ứng dụng vì nó hỗ trợ một loạt các tốc độ dữ liệu. Các tiêu chuẩn MPEG-4 dựa theo các
khía cạnh sau :

Đại diện cho nội dung nghe nhìn, được gọi là các đối tượng truyền thông. Mô tả thành phần của các đối
tượng này để tạo ra hợp chất các đối tượng truyền thông.

4.1. Ghép kênh và đồng bộ hóa dữ liệu

Các đối tượng nguyên thủy có thể vẫn còn có hình ảnh, âm thanh, văn bản, đồ họa, video, hoặc bài phát
biểu tổng hợp. Mã hóa Video khoảng giữa 5kbps và 10Mbps, mã hóa lời thoại từ 1.2Kbps đến 24kbps,

66
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

audio (âm nhạc) mã hóa ở 128kbps, v.v… là có thể. MP3 (MPEG Layer-3) là tiêu chuẩn để phân phối
âm nhạc với tốc độ dữ liệu 128kbps, mà là một phần của chuẩn MPEG-4.

Đối với hội nghị truyền hình, 384kbps và 2.048Mbps tốc độ dữ liệu là rất thường được sử dụng để có
được chất lượng tốt hơn so với 64kbps.Thiết bị cho hội nghị Video có hỗ trợ các tốc độ dữ liệu này rất
có giá trị trong thương mại.

MPEG-4 được sử dụng trong các hệ thống thông tin di động hỗ trợ hội nghị truyền hình trong khi di
chuyển. Nó cũng được sử dụng trong hội nghị truyền hình qua Internet.

Mặc dù có nhiều phát triển trong truyền thông kỹ thuật số, phát thanh truyền hình video còn là tín hiệu
tương tự ở hầu hết các nước. Nhiều tiêu chuẩn đã được phát triển cho các ứng dụng video kỹ thuật số.
Khi cáp quang được sử dụng rộng rãi như là môi trường truyền dẫn, có lẽ sau đó kỹ thuật số video sẽ
được phổ biến. Định dạng video kỹ thuật số quan trọng ở Châu Âu được đưa ra ở đây:

Multimedia CIF format (định dạng đa phương tiện CIF): chiều rộng 360 pixels ; chiều cao 288
pixels ; số khung hình / giây là 6,25-25; tốc độ truyền bit không nén là 7,8-31 Mbps; có nén là 1-3
Mbps.

Video conferencing (định dạng QCIF): Chiều rộng là 180 pixels , chiều cao 144pixels; khung hình /
giây là 6,25-25, tốc độ bit không nén 1,9-7,8 Mbps; có nén 0,064-1 Mbps.

TV kỹ thuật số, định dạng ITU-R BT.601: Chiều rộng 720pixels, chiều cao 526pixel ; khung hình /
giây 25; tốc độ bit không nén 166 Mbps; có nén 5-10 Mbps.

HDTV, định dạng ITU-R BT.109: chiều rộng 1920pixels, chiều cao 1250pixels; khung hình / giây 25;
tốc độ bit không nén 960 Mbps; có nén 20-40 Mbps.

Lưu ý thương mại hóa phát sóng video kỹ thuật số đã không xảy ra rất nhanh. Dự kiến nhu cầu
sử dụng HDTV sẽ cất cánh trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.

5. Tổng Kết

Chương này trình bày các chi tiết của mã hóa văn bản ,tiếng nói, hình ảnh, và video sang định dạng kỹ
thuật số. Đối với văn bản, ASCII là đại diện thông dụng nhất. Bảy bit được dùng để biểu diễn ký tự.

67
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Unicode, trong đó sử dụng 16 bit hiện đang được sử dụng để đại diện các văn bản. Ký tự của bất kỳ
ngôn ngữ trên thế giới có thể được đại diện bằng cách sử dụng Unicode.

Đối với âm thanh, xung mã (PCM) là kỹ thuật mã hóa được sử dụng rộng rãi nhất. Trong PCM, tiếng
nói được mã hóa với tốc độ dữ liệu 64kbps bằng cách lấy mẫu tín hiệu thoại tại 8.000 mẫu / giây và đại
diện cho mỗi mẫu bằng 8 bit. Sử dụng mã xung vi sai thích ứng (ADPCM), tỷ lệ mã hóa có thể được
giảm tới 32kbps mà không giảm chất lượng. Một kỹ thuật được sử dụng để mã hóa tiếng nói là mã hóa
dự đoán tuyến tính (Linear Prediction Coding -LPC), vớikỹ thuật này tốc độ dữ liệu có thể được giảm
xuống thấp 1.2Kbps. Tuy nhiên, tỷ lệ bit đi xuống, chất lượng đi xuống. Các biến thể của LPC được sử
dụng trong nhiều ứng dụng như truyền thông di động, điện thoại Internet, v.v…

Đối với nén hình ảnh, tiêu chuẩn của nhóm chuyên gia Liên kết hình Ảnh (JPEG) được sử dụng, qua đó
tỷ lệ nén có thể đạt được lên tới 30:1. Đối với mã hóa video, tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất đã
được phát triển bởi Moving Picture Experts Group (MPEG). MPEG-2 được sử dụng để phát sóng.
MPEG-4 định nghĩa tiêu chuẩn để mã hóa video từ 5kbps đến 10Mbps. MPEG-4 được sử dụng trong
truyền thông di động cũng như truyền thông đa phương tiện qua Internet.

CHƯƠNG 5: PHÁT HIỆN VÀ SỬA


LỖI
Lê Ngọc Phi

Trong một hệ thống truyền tin . Lỗi truyền tin là tin truyền không đến được nơi nhận do suy yếu tín
hiệu. Ở nơi nhận nên có một máy kiểm tra lỗi và nếu có thể thì sửa những lỗi đó. Trong chương này,
chúng ta sẽ học kĩ thuật được dùng để kiểm tra và sửa lỗi.

68
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

1. Sự cần thiết của phát hiện và sửa lỗi

Xét một hệ thống truyền tin với một chuỗi bit được truyền trên hệ thống là 101101110 tương ứng với
các tín hiệu được truyền với các bít này và nhận được dạng sóng này thì được trình bày ở hình 5.1,
nguyên nhân nhiễu thì được giới thiệu trong chương môi trường truyền dẫn. Tín hiệu điện bị méo mó
bằng các nguyên nhân trên, người nhận phải xác định là 1 hay 0 đã được truyền như 101001010

Hình 5.11: Lỗi tín hiện trên đường truyền

Trong hệ thống truyền tin bit nào đó có thể bị lỗi ở nơi nhận do bị nhiễu trên kênh truyền ví dụ như 1 có
thể trở thành 0 hay ngược lại. BER là một thông số được sử dụng để biểu thị lỗi trong một hệ thống
truyền tin

Ở 2 phía,bit nhận bị lỗi,1 trở thành 0 ở hai phía. Bao nhiêu lỗi thì có thể chấp nhận được ở một hệ thống
truyền tin? . nó còn tuỳ thuộc vào từng loại ứng dụng .ví dụ nếu đoạn văn bản tiếng anh được truyền và
một vài kí tự bị lỗi thì có thể chấp nhận được. Nghiên cứu chỉ ra rằng nếu 20% kí tự bị lỗi thì người đọc
có thể hiểu đoạn văn bản đó giả sử hệ thống truyền tin được sử dụng để truyền âm thanh đã đươc số hoá
từ nơi này sang nơi khác. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ lỗi cỡ 10%−30% thì người nghe có thể hiểu được
câu nói. Hay nói theo một cách khác một hệ thống truyền âm thanh có thể chấp nhận một trong mỗi
1000 bit được truyền.

Ghi chú: Bit Error Rate(BER) dùng để biểu thị tỉ lệ lỗi trong một hệ
thống truyền tin. Nếu BER là 10-3 thì có nghĩa là có một lỗi trong
1000 bit được truyền.

69
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Bây giờ xét trong trường hợp của một ứng dụng ngân hàng. Giả sử tôi cần gởi 100$ từ tài khoản của tôi
đến tài khoản của bạn tôi thông qua một mạng truyền dữ liệu. Thay vì 100$ thì 300$ sẽ được khấu trừ
vào tài khoản của tôi. Vì vậy những ứng dụng như vậy thì ngay cả một lỗi cũng không chấp nhận được.
Những ứng dụng trên thì việc kiểm tra lỗi cho nó rất là quan trọng.

Lỗi thì được phân loại thành lỗi ngẫu nhiên và lỗi gián đoạn. Lỗi ngẫu nhiên đúng như tên gọi của nó
xuất hiện ngẫu nhiên trong đoạn tín hiệu. Lỗi gián đoạn, nguyên nhân là do sự nhiễu loạn đột ngột như
là tia chớp những loại nhiễu loạn như vậy làm cho nhiều bit liền nhau bị lỗi

Lỗi ngẫu nhiên xảy ra ngẫu nhiên trong chuỗi bit. Lỗi gián đoạn là sự nhiễu loạn đột ngột trong môi
trường truyền dẫn. Nguyên nhân là do sấm chớp sự nhiễu loạn với các thiết bị gần đó…Kết quả của sự
nhiễu loạn này là một dãy các bit đều bị lỗi. Kiểm tra và sữa lỗi là công việc xuyên suốt trên kênh
truyền. Trong mã hoá kênh truyền các bit thêm ở cuối đoạn truyền và những bit thêm đó thì được dùng
ở nơi nhận để kiểm tra dữ liệu truyền có được nhận đúng hay không nếu sai thì sửa l.

2. Phát hiện lỗi

Ba kỹ thuật sử dụng rộng rãi để phát hiện lỗi là chẵn lẻ, tổng kiểm tra, và kiểm tra dư vòng (CRC).
Những kỹ thuật này được thảo luận trong các phần sau.

2.1. Tính chẵn lẽ (Parity)

Parity thì được sử dụng trong chuỗi giao thức truyền thông tuần tự, theo đó chúng ta chuyển một ký tự
tại một thời điểm. ví dụ, nếu các bít thông tin 1 0 1 1 0 1 0 Sau đó bit bổ sung được thêm vào, được gọi
là một bit parity(chẵn lẽ). bit chẵn lẽ có thể được thêm vào một cách như vậy mà tổng số 1 trở nên chẵn.
Trong trường hợp này, nó được gọi là parity chẵn. Trong dòng bit ở trên, đã có 4 bit 1, do đó bit 0 được
thêm vào như là một bit chẳn lẽ. Các dòng bit truyền là : 1 0 1 1 0 1 0 0 Trong trường hợp bit chẵn lẽ là
bit lẽ, thì bit được thêm vào sẽ làm cho tổng số 1 trong dãy bit lẽ. Đối với bit chẵn lẽ là bit lẽ, các bit
được thêm vào trong trường hợp trên là 1 và dòng bit truyền là : 1 0 1 1 0 1 0 1 Ở đầu bên nhận, từ 7 bit
đầu tiên, bên nhận sẽ tính toán bit chẵn lẽ dự kiến. Nếu nhận được bit chẵn lẽ và tính toán tính chẵn lẽ là
hợp lý, thì người ta cho rằng bên nhận nhận được chuỗi bit đúng. Các parity khác nhau có thể chẵn, lẽ,
hoặc không. Trong trường hợp không có tính chẵn lẽ. các bit chẵn lẽ không được sử dụng và bị bỏ qua.
Nó rất dễ dàng để xác minh rằng tính chẵn lẽ chỉ có thể phát hiện lỗi nếu có số lỗi là lẽ, nếu số lỗi là 1,
3, hay 5, lỗi này có thể được phát hiện. Nếu số lỗi là chẵn,bit chẵn lẻ không thể phát hiện được lỗi.

70
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Parity(chẵn lẽ) bit là một bit phụ được thêm vào chuỗi bit để kiểm
tra lỗi. Trong parity chẵn, bit phụ sẽ làm cho tổng các số 1 trong
chuỗi bit chẵn. Trong trường hợp parity lẽ, thì bit phụ sẽ làm cho
tổng các số 1 trong chuỗi bit lẽ. parity bit được sử dụng trong
truyền thông tuần tự.

2.2. Block codes

Thủ tục sử dụng trong việc mật mã khối được biểu diễn trong hình 5.2. Những người làm công tác mật
mã lấy một khối bit thông tin (như 8000 bit) và tạo ra các bit thêm. Đầu ra của khối mã là dữ lỉệu gốc
với 16 bit thêm. Các bit thêm gọi là tổng kiểm tra hay là kiểm tra rườm rà chu kỳ(CRC).Khối mã có thể
nhận ra lỗi nhưng không thể sữa lỗi.

Trong khối mã,một khối các bit thông tin được lấy và các bit thêm được tạo ra. Những bit thêm được
gọi tổng kiểm tra hay kiểm tra rườm rà chu kỳ. Checksum hay CRC được sử dụng cho việc nhận ra lỗi.

Hình 5.12: Mật mã khối

2.3. Checksum

Giả sử bạn muốn gửi 2 ký tự C và U. Giá tri ASCII 7-bit cho những ký tự này là.

C 1 0 0 0 0 1 1

U 1 0 1 0 1 0 1

71
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Ngoài ra để truyền những chuỗi bit này,biểu diễn nhị phân caủa tổng 2 ký tự này cũng được gởi.Giá trị
của C là 67,của U là 85,tổng là 152. Biểu diễn nhị phân của 152 là 1 0 0 1 1 0 0 0. Chuỗi bit này cũng
được gắn với chuỗi nhị phân gốc, tương ứng với C và U, trong khi truyền dữ liệu. Checksum của những
bit thông tin được tính toán sử dụng số học nhị phân đơn giản. Checksum được sử dụng một cách rộng
rãi bởi vì nó tính toán rất dễ dàng. Tuy nhiên checksum không thể nhận ra tất cả các lỗi. Vì thế, chuỗi bit
truyền là

1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 0 0 1 1 0 0 0

Khi đã nhận xong, checksum lại tính toán một lần nữa. Nếu tổng kiểm tra nhận được hợp với tổng kiểm
tra tính toán. Sau đó bên nhận xác nhận đã nhận dữ liệu. Tổng kiểm tra không thể nhận ra tất cả lỗi.
Ngoài ra nếu ký tự gửi đi trong lệnh khác,tức là,nếu chuối thay đổi, tổng kiểm tra sẽ giống nhau và do
đó bên nhận xác nhận dữ liệu là đúng. Tuy nhiên, tổng kiểm tra được sử dụng chính bởi vì nó tính toán
rất dễ dàng, Và nó cung cấp khả năng phát hiện ra lỗi khá tốt.

Chú ý: Checksum được sử dụng cho việc nhận lỗi trong giao thức TCP/IP để kiểm tra dù gói được nhận
chính xác.Thuật toán khác được sử dụng cho việc tính toán của checksum.

2.4. CRC

CRC là kỹ thuật mạnh để phát hiện lỗi. Vì thế nó được dùng rộng rãi trong mọi hệ thống giao tiếp dữu
liệu. Các bit bổ sung thêm vào các bit thông tin được gọi là các bit CRC. Những bit này có thể là 16
hoặc 32. Nếu các bit bổ sung là 16, CRC được biểu diễn như CRC-16.CRC-32 sử dụng 32 bit bổ sung.
Đó là những tiêu chuẩn quốc tế cho việc tính toán của CRC-16 và CRC-32. Việc tính toán CRC là rất
quan trọng, chương trình C tính toán CRC-16 và CRC-32 là trong vi dụ code dưới đây. Khi chương
trình này được thi hành, các bit thông tin và CRC theo ký hiệu hệ thập lục phân sẽ được hiển thị.

Việc nhận lỗi sử dụng CRC là rất đơn giản. Ở bên truyền, CRC được thêm vào các bit thông tin. Khi
việc nhận kết thúc, bên nhận tính toán CRC từ những bit thông tin và nếu CRC tích hợp CRC nhận, vậy
thì người nhận biết được những bit thông tin là đúng. CRC-16 và CRC-32 là hai thuật toán tiêu chuẩn
được sử dụng để tính chu kỳ kiểm tra dư thừa. Các bit CRC bổ sung (16 và 32) được nối thêm vào các
bit thông tin ở bên phát. Tại phía thu, các CRC nhận được so sánh với ước tính. Nếu kết hợp hai, các bit
thông tin được coi là đã nhận được một cách chính xác. Nếu hai không phù hợp, nó cho thấy rằng có
những sai sót trong các bit thông tin.

72
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chương trình tính toán của CRC-16.

#include <stdio.h>

#include <stdlib.h>

#include <string.h>

long CRC = 0x0000;

long GenPolynomial = 0x8005; //Divisor for CRC-16 Polynomial

void bitBybit(int bit);

int main()

unsigned int MsgLength;

int i=0,j=0;

char SampleMsg[] = "Hello World";

char tempBuffer[100];

MsgLength = sizeof(SampleMsg)-1;

printf("\nActual Message: %s\n",SampleMsg);

strcpy(tempBuffer, SampleMsg);

tempBuffer[MsgLength] = 0x00;

tempBuffer[MsgLength+1] = 0x00;

tempBuffer[MsgLength+2] = '\0';

printf("\nAfter padding 16 0-bits to the Message:");

73
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

for(i=0;i<MsgLength+2;++i)

unsigned char ch = tempBuffer[i];

unsigned char mask = 0x80;

for(j=0;j<8;++j)

bitBybit(ch&mask);

mask>>=1;

printf(" ");

printf("\n\nCalculated CRC:0x%x\n\n",CRC);

return 0;

void bitBybit(int bit)

long firstBit = (CRC & 0x8000);

CRC = (CRC << 1);

if(bit) {

CRC = CRC ^ 1;

74
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

printf("1"); }

else {

CRC = CRC ^ 0;

printf("0"); }

if(firstBit) {

CRC = (CRC^GenPolynomial); }

Trong chương trình này, tin nhắn thực tế truyền đi là “Hello Word”. Tin nhắn được đệm 16 bits 0,và
chuỗi bits tin nhắn là:

01001000 01100101 01101100 01101100 01101111 00100000 01010111


01101111 01110010 01101100 01100100 00000000 00000000

Giá trị tính toán CRC trong hệ thập lục phân là 0x303f70c3.

Chương trình tính toán của CRC-32

#include <stdio.h>

#include <stdlib.h>

#include <string.h>

long CRC = 0x00000000L;

long GenPolynomial = 0x04c11db7L; //Divisor for CRC-32 Polynomial

void bitBybit(int bit);

int main()

75
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

unsigned int MsgLength;

int i=0,j=0;

char SampleMsg[] = "Hello World";

char tempBuffer[100];

MsgLength = sizeof(SampleMsg)-1;

printf("\nActual Message: %s\n",SampleMsg);

strcpy(tempBuffer, SampleMsg);

tempBuffer[MsgLength] = 0x00;

tempBuffer[MsgLength+1] = 0x00;

tempBuffer[MsgLength+2] = 0x00;

tempBuffer[MsgLength+3] = 0x00;

tempBuffer[MsgLength+4] = '\0';

printf("\nAfter padding 32 0-bits to the Message:");

for(i=0;i<MsgLength+4;++i)

unsigned char ch = tempBuffer[i];

unsigned char mask = 0x80;

76
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

for(j=0;j<8;++j)

bitBybit(ch&mask);

mask>>=1;

printf(" ");

printf("\n\nCalculated CRC:0x%x\n\n",CRC);

return 0;

void bitBybit(int bit)

long firstBit = (CRC & 0x80000000L);

CRC = (CRC << 1);

if(bit)

CRC = CRC ^ 1;

printf("1");

else

77
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CRC = CRC ^ 0;

printf("0");

if(firstBit)

CRC = (CRC^GenPolynomial);

Ví dụ này cung cấp chương trình C tính toán CRC 32. Trong chương trình này, CRC đã tính tin nhắn là
“Hello Word”.Chuỗi bit tin nhắn là

01001000 01100101 01101100 01101100 01101111 00100000 01010111


01101111 01110010 01101100 01100100 00000000 00000000 00000000
00000000

CRC tính là 0x31d1680c.

Chú ý: Trong tính toán CRC, một đa thức chuẩn được sử dụng. đa thức
này là khác nhau cho CRC-16 và CRC-32. Các dòng bit được chia bởi đa
thức này để tính các bit CRC.

Sử dụng kỹ thuật phát hiện lỗi, người nhận có thể phát hiện sự hiện diện của lỗi. Trong một hệ thống
truyền thông thực tế, chỉ cần phát hiện các lỗi không phục vụ nhiều mục đích, do đó, người nhận có để
sử dụng một cơ chế khác như yêu cầu phát gửi lại dữ liệu. Giao thức truyền thông thực hiện nhiệm vụ
này.

78
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

3. Sửa lỗi

Nếu tỉ lệ lỗi là cao trong các phương tiện truyền thông truyền dẫn như các kênh vệ tinh, mã sửa lỗi
được sử dụng để sửa chữa các lỗi này. Mã sửa lỗi đưa vào them các bits, kết quả là yêu cầu về băng
thông và tốc độ dữ liệu cao hơn. Tuy nhiên, lợi thế này là sự truyền lại có thể được giảm. Mã sửa lỗi còn
được gọi là mã chuyển tiếp sửa lỗi. Loại mã sửa lỗi được sử dụng rộng rãi là mã nhân chập. Thủ tục
chập mã hóa được thể hiện như trong hình 5.3. Các mã chập có một khối thông tin(các bit n) và tạo ra
them một số bit (k bit). Các bit k thêm được bắt nguồn từ thông tin bit. Đầu ra là (n + k) bit. Các bit k bổ
sung có thể được sử dụng để sửa các lỗi xảy ra trong các bit n ban đầu. n / (n + k) được gọi là tỷ lệ của
mã này. Ví dụ, nếu 2 bit được gửi cho mỗi bit thông tin 1, tỷ lệ là 1 / 2. Sau đó, các kỹ thuật mã hóa
được gọi là Tỷ lệ 1 / 2 FEC. Nếu 3 bit được gửi cho mỗi bit thông tin 2, các kỹ thuật mã hóa được gọi là
Tỷ lệ 2 / 3 FEC. Các bit thêm được bắt nguồn từ các bit thông tin, và do đó phần thừa được đưa vào
trong mã sửa lỗi.

Hình 5. 13: Convolutional coder.

Ví dụ,trong hệ thống phát thanh,tỉ lệ lỗi là rất cao,và do đó FEC được sử dụng. Trong hệ thống phát
thanh Bluetooth,tỉ lệ 1/3 FEC được sử dụng. Trong sơ đồ này,mỗi bit được truyền đi 3 lần. Để truyền đi
bit b0b1b2b3, các bit thực sự được truyền đi sử dụng Tỉ lệ 1/3 là:

b0b0b0b1b1b1b2b2b2b3b3b3

Tại máy thu,việc sửa chữa sai sót là có thể. Nếu dòng bit nhận được là

101000111000111

nó là rất dễ dàng cho người nhận biết rằng bit thứ hai là nhận lỗi, và nó có thể được sửa chữa. Trong mã
sửa lỗi như mã chập, ngoài các bit thông tin,các bit thêm dư thừa được truyền có thể được sử dụng để
79
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

sửa chữa các lỗi tại nơi nhận. Mã sửa lỗi yêu cầu thêm băng thông,nhưng rất hữu ích khi dùng vào kênh
nhiễu.

Một số chương trình mã hóa FEC đã được đề xuất làm tăng chậm trễ trong việc chế biến và cũng yêu
cầu băng thông nhưng lại giúp đỡ trong việc sửa chữa lỗi. Shannon đã đặt nền móng cho kênh mã hóa,
và trong suốt năm thập kỷ qua, hàng trăm mã sửa lỗi đã được phát triển.

Lưu ý: Nó cần phải được lưu ý rằng trong mã nguồn mã hóa kỹ thuật, loại bỏ những dư thừa trong tín
hiệu giảm tốc độ dữ liệu. Ví dụ, trong mã hóa giọng nói, tốc độ bit thấp các kỹ thuật mã hóa giảm dự
phòng. Ngược lại, trong các mã sửa lỗi, dự phòng được thêm vào tạo điều kiện sửa lỗi ở người nhận.

4. Tổng Kết

Trong một hệ thống thông tin liên lạc, khiếm truyền gây ra lỗi. Trong nhiều dữ liệu ứng dụng,lỗi không
thể tha thứ, và phát hiện lỗi và sửa chữa được yêu cầu. Phát hiện lỗi sử dụng kỹ thuật tương đương,
kiểm tra, hoặc kiểm tra dư thừa theo chu kỳ (CRC). bit bổ sung được thêm vào các bit thông tin dòng ở
cuối truyền. Ở đầu tiếp nhận, các bit bổ sung được sử dụng để kiểm tra xem các bit thông tin được nhận
đúng hay không. CRC là cách hiệu quả nhất phát hiện lỗi và được sử dụng rộng rãi trong truyền thông
dữ liệu. Nếu người nhận phát hiện có sai sót trong dòng bit nhận được, người nhận sẽ yêu cầu người gửi
truyền lại dữ liệu. Kỹ thuật sửa lỗi chỉnh sửa thêm bit dự phòng bổ sung cho các bit thông tin để ở nơi
nhận, các lỗi có thể được sửa chữa. Mã sửa lỗi điều chỉnh tăng tốc độ dữ liệu và do đó yêu cầu băng
thông, nhưng chúng là cần thiết nếu là kênh nhiễu và nếu phải truyền lại thì có thể tránh được.

80
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 6: MÃ HÓA SỐ
Ngô Trần Vĩnh Phúc

Trong một hệ thống truyền thông kỹ thuật số, bước đầu tiên là chuyển đổi các thông tin thành các luồng
bit 1 và 0. Sau đó, các dòng bit đã được biểu diễn thành một tín hiệu điện. Trong chương này, chúng ta
sẽ nghiên cứu các cách biểu diễn của dòng bit thành tín hiệu điện.

1. Những yêu cầu để mã hóa số

Khi thông tin được chuyển đổi thành một dòng bit gồm 1 và 0, bước tiếp theo là chuyển đổi các dòng bit
đó thành tín hiệu điện. Kiểu biểu diễn tín hiệu điện đã được lựa chọn cẩn thận vì những lý do sau đây:

· Kiểu biểu diễn tín hiệu điện quyết định yêu cầu về băng thông.
· Kiểu biểu diễn tín hiệu điện giúp xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của mỗi bit.
· Cơ chế phát hiện lỗi có thể được xây dựng thành các kiểu biểu diễn tín hiệu điện.
· Cơ chế chống nhiễu có thể được tốt hơn bởi kiểu biểu diễn tín hiệu tốt.
· Có thể giảm sự phức tạp của bộ giải mã.

Các dòng bit được mã hoá thành tín hiệu điện tương đương bằng cách sử dụng các chương trình mã hóa
số. Chương trình mã hóa sẽ được chọn để quản lí băng thông, định giờ, khả năng phát hiện lỗi, chống
nhiễu, và độ phức tạp của bộ giải mã.

Một loạt các chương trình mã hóa được đề xuất nhằm giải quyết tất cả
những vấn đề này. Trong hệ thống thông tin liên lạc, các tiêu chuẩn
xác định các kỹ thuật mã hóa được sử dụng. Trong chương này, chúng ta
thảo luận về chương trình mã hóa được sử dụng rộng rãi nhất. Chúng ta
sẽ tham khảo qua các chương trình mã hóa trong suốt cuốn sách này, do
đó hiểu những điều này là quan trọng nhất.

81
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

2. Các phương pháp mã hóa

Các phương pháp mã hóa có thể được chia thành những loại sau :

· Mã hoá đơn cực


· Mã hoá cực
· Mã hoá lưỡng cực

Mã hoá đơn cực : trong phương pháp mã hoá đơn cực, chỉ có một mức điện áp được sử dụng. Bit nhị
phân 1 biểu diễn bởi điện áp dương và bit nhị phân 0 bằng đường thẳng. Bởi vì tín hiệu sẽ có thành phần
DC(1 chiều), phương pháp này không thể được sử dụng nếu môi trường truyền dẫn là vô tuyến, phương
pháp mã hoá này không làm việc tốt trong điều kiện nhiễu.

Mã hoá cực: trong mã hoá cực, hai mức điện áp được sử dụng: mức điện áp dương và mức điện
áp âm. NRZ - I, NRZ - L, và phương pháp mã hoá Manchester sẽ được nói đến trong phần sau,
là những ví dụ về phương pháp mã hoá này.
Mã hoá lưỡng cực : trong mã hoá lưỡng cực, ba mức điện áp được sử dụng : điện áp dương,
điện áp âm, và điện áp zero. Phương pháp mã hóa Ami và HDB3 là những ví dụ điển hình.

Phương pháp mã hoá được chia thành ba loại : (a) mã hoá đơn cực ; (b) mã hoá cực ; và (c) mã hoá
lưỡng cực. Ở mã hoá đơn cực, chỉ có một mức điện áp được sử dụng. Ở mã hoá cực, hai mức điện áp
được sử dụng. Ở mã hoá lưỡng cực, ba mức điện áp được sử dụng. Cả hai phương pháp cực mã hoá và
lưỡng cực mã hoá được dùng trong hệ thống liên lạc thực tiễn.

Lưu ý : Phương pháp mã hoá dùng trong một hệ thống liên lạc riêng
biệt phải được chuẩn hoá chung. Bạn cần đi theo tiêu chuẩn này khi
thiết kế hệ thống của bạn để đạt được sự liên kết hoạt động giữa hai
bên với hệ thống thiết kế bởi các nhà sản xuất khác.

82
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

3. Phương pháp mã hóa “không trả về zero” nghịch đảo:


NON-RETURN TO ZERO INVERTIVE (NRZ-I)

Trong NRZ-I, bit 0 được biểu diễn bằng 0 volt và bit 1 biểu diễn bằng 0 volt hoặc V volt, dựa theo điện
áp trước đó. Nếu điện áp trước đó là 0 volt, thì bit 1 là V vôn. Nếu điện áp trước đó là V volt, , thì bit 1
sẽ là 0 volt.

Trong NRZ-I, bit 0 được biểu diễn bằng 0 volt và bit 1 bằng 0 volt hoặc + V volt, căn cứ vào mức điện
áp trước đó.

4. Phương pháp mã hóa “không trả về zero”: NRZ-L


(NON-RETURN TO ZERO LEVEL)

Ở NRZ - L, nhị phân 1 được biểu diễn bởi điện áp dương và 0 bằng điện áp âm. Phương pháp này, tuy
đơn giản nhưng lại có vấn đề xảy ra: nếu có lỗi trong quá trình đồng bộ hoá, sẽ khó cho máy thu để đồng
bộ, và nhiều bit bị mất.

Ở NRZ - L, 1 được biểu diễn bởi điện áp dương và 0 bằng điện áp âm. Sự đồng bộ hoá là vấn đề trong
phương pháp mã hoá này.

83
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

5. Phương pháp MANCHESTER

Trong mã hóa Manchester, sự thay đổi điện áp xảy ra vào lúc thay đổi bit … . Sự thay đổi điện áp từ
thấp lên cao đại diện là bit 1và sự thay đổi điện áp từ cao xuống thấp đại diện là bit 0. Lợi thế của lược
đồ Manchester ở sự thay đổi giống như xung đồng hồ, và lỗi có thể được phát hiện nếu không có sự thay
đổi điện áp nào. Tuy nhiên, băng thông yêu cầu cho lược đồ này cao hơn những lược đồ khác

Trong mã hóa Manchester, 1 đại diên cho điện áp từ thấp lên cao và ngược lai 0 đại diện cho điện áp từ
cao xuống thấp. Lược đồ Manchester bắt nguồn từ xung đồng hồ, và lỗi có thể được phá hiện

6. RS232 chuẩn (RS232 STANDARD)

Cổng RS232( thông thường được gọi là cổng tuần tự(serial port)) được sử dụng trong các hệ thống
nhúng cũng như kết nối tới modem của PC. Chuẩn RS232 chỉ định tốc độ trao đổi dữ liệu 19,2Kbps,
nhưng phần lớn các PC đều cho phép tốc độ cao hơn thế, thông thường lên đến 115kbps. Phần lớn các
bộ điều chỉnh và xử lí tín hiệu số đều cho phép cổng tuần tự(serial port).

Theo chuẩn RS232, bit 0 đại diện cho điện áp dương (+) còn bit 1 đại diện cho điện áp âm(-)

84
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

7. BIPOLAR ALTERNATE MARK INVERSION


(BIPOLAR AMI)

Theo lược đồ mã hóa Bipolar AMI, bit 0 đại diện tín hiện bằng 0, bit 1 đại diện cho mức điện áp dương
hoặc âm. Bit 1 phải luân phiên ở hai cực dương âm. Sự thuận lợi của mã hóa này nếu có một chuỗi bit 1
phát sinh thì vẫn không mất đi sự đồng bộ. Nếu sự đồng bộ bị mất. thì cũng dễ dàng đồng bộ lại theo
quá trình thayd đổi điện áp.

Trong mã hóa Bipolar AMI, AMI, bit 0 đại diện tín hiện bằng 0, bit 1 đại diện cho mức điện áp dương
hoặc âm. Bit 1 phải luân phiên ở hai cực dương âm. Dễ dàng đồng bộ là ưu điểm chính của lược đồ này.

8. Lưỡng cực mật độ cao HIGH-DENSITY BIPOLAR 3


(HDB3)

Phần lớn mã hóa HDB3 đều giống với AMI, ngoại trừ sự thay đổi nhỏ: hai xung, được gọi là xung V và
xung B, được sử dụng khi có 4 số 0 liên tiếp trong chuỗi bit mã hóa. Khi có 4 bit 0 phát sinh, xung nhiệp
sẽ là 000V, bit V chính là bit phía trước 4 các bit 0. Tuy nhiên thì xung V lại tạo ra thành phần xoay
chiều. Để giải quyết vấn đề này, bit B được đề xuất. Nếu có 4 bit 0 liên tiếp thì mã hóa sẽ là B00V .

HDB3 giống với AMI , ngoại trừ 2 xung B và V được sử dụng khi có 4 bit 0 liên tiếp trong chuỗi các
bit. Các xung này sẽ khử được các thành phần xoay chiều

Phương pháp mã hóa HDB3 là một tiêu chuẩn được thông qua ở châu Âu và Nhật Bản.
85
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

9. TỔNG KẾT

Chương này đã trình bày các phương án khác nhau được sử dụng để mã hóa kỹ thuật số. Các chương
trình mã hóa kỹ thuật số nên đi vào xem xét các yêu cầu băng thông, khả năng miễn dịch với tiếng ồn,
và đồng bộ hóa. chương trình mã hóa có thể được chia thành mã hóa đơn cực, mã hóa cực, và mã hóa
lưỡng cực. Trong mã hóa đơn cực, sẽ chỉ có 1 mức -nhị phân 1 được biểu diễn bởi điện áp dương và nhị
phân 0 được biểu diễn bằng dòng đứng yên. Bởi vì tín hiệu sẽ chỉ có dòng điện 1 chiều, nó không thể
được sử dụng trong các hệ thống radio.Mã hóa cực sử dụng hai mức độ: mức điện áp tích cực và mức
điện áp tiêu cực. Non-return to zero level (NRZ-L) và non-return to zero invertive (NRZ-I) là những ví
dụ của loại mã hóa này. Trong mã hóa lưỡng cực ,3 cấp điện áp được sử dụng: tích cực, tiêu cực, và
không cấp. Alternate mark inversion (AMI) và High-density bipolar3 (HDB 3) ) là những ví dụ của loại
mã hóa này. Tất cả những loại chương trình mã hóa được dùng trong hệ thống truyền thông.

86
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 7: KỸ THUẬT GHÉP


KÊNH
Võ Xuân Thiên Phúc

Trong một hệ thống truyền thông, thành phần tốn kém nhất là phương tiện truyền dẫn. Để tận dụng tối
đa các phương tiện, chúng ta phải đảm bảo rằng các băng thông của kênh được sử dụng tối đa công suất
của nó. Kỹ thuật ghép kênh là kỹ thuật được sử dụng để kết hợp các kênh và gửi chúng qua phương tiện
truyền thông nhằm mục đích sử dụng tối ưu khả năng của phương tiện truyền dẫn.

Chúng ta sẽ thảo luận về các kỹ thuật ghép kênh khác nhau trong chương này.

1. Ghép kênh và giải mã

Kỹ thuật ghép kênh chỉ được sử dụng khi băng thông của môi trường truyền cao hơn băng thông mà tín
hiệu của các nguồn dữ liệu cá nhân yêu cầu. Xem xét ví dụ về một hệ thống truyền thông, trong đó có ba
nguồn dữ liệu. Như trong hình 7.1 , các tín hiệu từ ba nguồn có thể được kết hợp với nhau (ghép kênh)
và gửi qua một kênh truyền đơn. Ở đầu tiếp nhận, các tín hiệu được tách ra (giải mã kênh).

Hình 7.1: ghép kênh và giải mã kênh.

Tại trạm truyền thì thiết bị được biết như bộ phận ghép kênh (viết tắt là MUX) là bắt buộc. Ở trạm tiếp

87
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

nhận, thiết bị được biết đến như là bộ phận giải mã kênh (viết tắt là demux) là bắt buộc. Về mặt khái
niệm, ghép kênh là một hoạt động rất đơn giản, tạo điều kiện sử dụng tốt nhất băng thông của kênh
truyền. Các kỹ thuật ghép kênh khác nhau được mô tả trong các phần sau. Một thiết bị ghép kênh
(MUX) phối hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau và gửi nó đi qua kênh truyền. Tại đầu tiếp nhận, thiết
bị giải mã kênh (demux) chia tách dữ liệu của các nguồn khác nhau. Ghép kênh chỉ được sử dụng khi
băng thông của môi trường truyền cao hơn băng thông mà tín hiệu của các nguồn dữ liệu cá nhân yêu
cầu.

2. Ghép kênh phân chia theo tần số

Trong phương pháp ghép kênh theo tần số (FDM), các tín hiệu được dịch sang dải tần số khác nhau và
gửi qua phương tiện truyền thông. Các kênh truyền thông được chia thành các băng tần khác nhau, và
mỗi băng tần truyền tín hiệu tương ứng với một nguồn. Hãy xem xét ba nguồn dữ liệu, sản xuất thành ba
tín hiệu như trong hình 7.2. Tín hiệu thứ nhất được chuyển sang dải tần số thứ nhất, tín hiệu thứ 2 được
dịch sang băng tần thứ 2, và như vậy đối với tín hiệu thứ 3. Ở đầu tiếp nhận, các tín hiệu có thể được
giải mã kênh bằng cách sử dụng các bộ lọc. Tín hiệu thứ nhất có thể thu được bằng cách truyền các tín
hiệu ghép thông qua một bộ lọc mà chỉ băng tần số thứ nhất được thông qua.

Hình 7.2: Ghép kênh theo tần số

FDM được sử dụng trong truyền dẫn truyền hình cáp, nơi mà tín hiệu tương ứng với các kênh truyền
hình khác nhau được ghép và gửi qua cáp. Tại máy thu của truyền hình, bằng cách áp dụng bộ lọc, các
kênh đặc biệt của tín hiệu có thể được xem. Đài phát thanh và truyền hình cũng được thực hiện bằng
cách sử dụng FDM, trong đó mỗi trạm phát sóng được cho một nhóm nhỏ trong dãy quang phổ tần số.
Các tần số trung tâm của băng tần này được gọi là tần số sóng mang. Hình 7.3 cho thấy nhiều kênh điện
thoại có thể kết hợp sử dụng FDM.

88
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 7.3: FDM của kênh điện thoại.

Mỗi kênh thoại chiếm một băng thông 3.4kHz. Tuy nhiên, mỗi kênh được chỉ định một băng thông
4kHz. Kênh thoại thứ hai được phiên dịch sang tần số nằm trong dãi băng tần từ 4 tới 8kHz. Tương tự,
các kênh thoại thứ ba được phiên dịch sang dãy băng tần từ 8 đến 12 kHz và tiếp tục như vậy. Những
băng thông hơi cao hơn được chỉ định(4kHz thay vì 3.4kHz) chủ yếu là bởi rất khó khăn để thiết kế các
bộ lọc có độ chính xác cao. Do đó một băng thông bổ sung, được gọi là băng thông bảo vệ, chia tách hai
kênh liên tiếp.

Trong FDM, các tín hiệu từ các nguồn khác nhau được dịch sang dải tần số khác nhau ở phía bên truyền
và được gửi đi qua các phương tiện truyền dẫn. Trong truyền hình cáp, FDM được sử dụng để phân phối
các chương trình của các kênh khác nhau trên dải tần số khác nhau.FDM cũng được dùng trong phát
sóng âm thanh, truyền hình.Hệ thống FDM được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống truyền thông tín
hiệu tương tự. Các hệ thống viễn thông được sử dụng trong các mạng điện thoại, hệ thống phát thanh
truyền hình, v.v... dựa trên FDM.

3. Ghép kênh phân chia theo thời gian

Trong thời gian phân chia ghép kênh đồng bộ (TDM), các tín hiệu số hóa được kết hợp và gửi thông qua
các kênh truyền thông. Hãy xem xét trường hợp của một hệ thống truyền thông thể hiện trong hình
7.4. Ba nguồn dữ liệu sản xuất dữ liệu ở mức 64kbps sử dụng điều chế mã xung (PCM).
Mỗi mẫu sẽ có 8 bit, và khoảng cách thời gian giữa hai mẫu kế tiếp là 125 micro giây. Công việc của
thiết bị ghép kênh là lấy các mẫu 8 bit của kênh đầu tiên và 8 bit của kênh thứ hai và sau đó là 8 bit của
kênh thứ ba.

Một lần nữa, trở lại với kênh đầu tiên. Từ lúc không có mẫu nào bị mất, nhiệm vụ của thiết bị ghép kênh
là hoàn thành chức năng quét tất cả các kênh và lấy giá trị mẫu 8-bit trong khoảng thời gian 125 micro
giây. Dòng này kết hợp các bit và được gửi qua các phương tiện truyền thông. Thiết bị ghép kênh thực
hiện quét để thu thập các dữ liệu từ mỗi nguồn dữ liệu và cũng đảm bảo rằng không có dữ liệu bị mất.

89
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Điều này được gọi là ghép kênh phân chia thời gian.Các đầu ra của thiết bị ghép kênh là một dòng bit
liên tục, 8 bit đầu tiên tương ứng với kênh 1, 8 bit tiếp theo tương ứng với kênh 2, và tiếp tục như vậy.

Hình 7.4: Ghép kênh phân chia theo thời gian

Trong ghép kênh phân chia theo thời gian, dữ liệu số tương ứng với các nguồn khác nhau được kết hợp
và truyền qua các phương tiện. Thiết bị ghép kênh thu thập dữ liệu từ mỗi nguồn, và các dòng bit kết
hợp được gửi qua phương tiện truyền dẫn. Thiết bị giải mã chia tách các dữ liệu tương ứng với mỗi
nguồn riêng biệt.

Trong một mạng điện thoại, thiết bị chuyển mạch (hoặc trao đổi) được kết nối với nhau thông qua các
đường trung chuyển. Những đường trung chuyển sử dụng TDM để ghép 32 kênh. Điều này được thể
hiện trong hình 7,4. Với 32 kênh, theo quy ước, được đánh số là 0-31. Mỗi kênh cung cấp dữ liệu ở tốc
độ 64kbps. Thiệt bị ghép kênh mất 8 bit trên mỗi kênh tạo ra một dòng bit với tốc độ 2048kbps
(64kbps×32). Ở đầu tiếp nhận, thiết bị giải mã phân tách các dữ liệu tương ứng với mỗi kênh. Khung
TDM cũng thể hiện trong Hình 7.5. Khung TDM mô tả số lượng bit trong mỗi kênh. Trong số 32 khe,
30 khe được sử dụng để mang kênh thoại và hai khe cắm (slot 0 và khe cắm 16) được sử dụng để thực
hiện đồng bộ và thông tin tín hiệu.

90
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 7.5: Phân chia kênh thoại theo thời gian

Mặc dù TDM có vẻ rất đơn giản, nhưng phải được đảm bảo rằng các thiết bị ghép kênh không bị mất
bất kỳ dữ liệu, và do đó nó phải được duy trì trong các định thời tốt nhất. Tại thiệ́t bị giải mã kênh cũng
vậy, các dữ liệu tương ứng với mỗi kênh đã được tách ra dựa trên thời gian của các dòng bit. Do đó,
đồng bộ hóa dữ liệu là rất quan trọng. Đồng bộ hóa giúp cho việc tách các bit tương ứng với mỗi
kênh.Kỹ thuật TDM này còn được gọi là TDM đồng bộ. Trong mạng điện thoại chuyển mạch công
cộng (PSTN), các thiết bị chuyển mạch được kết nối với nhau thông qua các đường trung chuyển có sử
dụng TDM.
Những đường trung chuyển trong đó có 30 kênh thoại ghép lại với nhau ,gọi là đường trung chuyển E1.

Các đường trung chuyển được sử dụng trong các mạng điện thoại bằng cách sử dụng cơ chế TDM được
gọi là đường trung chuyển T1 hoặc sóng mang T1. Việc ghép 24 kênh được gọi là ghép kênh cấp độ
1. Bốn sóng mang T1 như vậy được ghép để tạo thành sóng mang T2.Bảy sóng mang T2 được ghép để
tạo thành sóng mang T3 và sáu sóng mang T3 được ghép kênh để tạo thành sóng mang T4. Các cấp
ghép kênh, số lượng kênh thoại và tốc độ dữ liệu được đưa ra trong Bảng 7.1. Lưu ý rằng ở mỗi cấp,
các bit được bổ sung thêm cho khung và đồng bộ hóa. Bảng 7.1: kỹ thuật số cấp bậc của băng thông
mang T1.

91
HỆ THỐNG
NG TRUYỀN THÔNG SỐ

Lưu ý: Trong mộtt băng thông mang T1, ttổng số kênh thoại là 24 - có 24 khe thoại
tho trong khung
TDM. Tại châu Âu, một số hệ thống số
ố với các cấp bậc khác nhau được chỉ định
nh như sau. Ở cấp
thấp nhất, 30 kênh thoại được
c ghép và đư
đường trung chuyển được gọi là đường
ng trung chuyển
chuy E1.

4. Ghép kênh thống


ng kê phân chia theo th
thờii gian

Trong phần TDM thảo luận ở trên, mỗii ngu


nguồn dữ liệu được ước tính trong mộtt rãnh thời
th gian xác
định,trong rãnh thời gian đã cho, các dữ li
liệu tương ứng với nguồn đó sẽ được mang đi.

Nếu nguồn dữ liệu không có dữ liệu để truy


truyền, khe đó sẽ trống.Để tận dụng tốt nhất củaa các khoảng
kho thời
gian, nguồn dữ liệu có thể được chỉ định một rãnh thời gian chỉ khi khe có dữ liệu đểể truyền tải. Một
nh m
trạm tập trung có thể gán các rãnh thờii gian ddựa trên nhu cầu.

Cơ chế này được gọii là ghép kênh theo phân chia th


thống kê thờii gian (STDM).Trong STDM, nguồn
ngu dữ
liệu được chỉ định một rãnh thời gian chỉ khi nó có ddữ liệu để truyền tải.

So với TDM đồng bộ, đây là một kỹ thuậtt hi


hiệu quả hơn bởi vì các rãnh thờii gian không bị
b lãng phí.

5. Ghép kênh theo bư


bước sóng

Wave Division Multiplexing (WDM) - phương th


thức ghép kênh quang theo bướcc sóng được
đư sử dụng
hiệu tương ứng với mộtt kênh được
trong sợi quang học. Trong truyềnn thông cáp quang, tín hi đư phiên dịch
sang một tần số quang học (thường đượcc bi
biểu diễn ở bước sóng) và được truyền đi. Điều
Đi này được thể
hiện bằng tần số quang học của bướcc sóng tương đương của nó và ký hiệu là λ (lambda). Thay vì chỉ
92
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

truyền đi một tín hiệu trong cáp quang, nếu có hai (hoặc nhiều hơn) tín hiệu được gửi đi trong cùng một
sợi ở các tần số khác nhau (hoặc bước sóng), nó được gọi là WDM. Năm 1994, điều này đã được chứng
minh - tần số tín hiệu đã được tách rộng rãi, thường 1310 nm và 1550nm.

Vì vậy, chỉ cần sử dụng hai bước sóng có thể tăng gấp đôi công suất cáp quang. Như trong hình 7,6 ,
WDM lấy tín hiệu từ các kênh khác nhau, chuyển chúng thành các bước sóng khác nhau, và gửi chúng
qua các sợi quang học.Về mặt khái niệm, nó cũng giống như FDM.

Hình 7.6: Phân chia sóng ghép kênh.

Wave Division Multiplexing được sử dụng trong sợi quang học. Dữ liệu của các nguồn khác nhau được
gửi thông qua các dây cáp quang bằng cách sử dụng các bước sóng khác nhau. Lợi thế của WDM là có
thể phát huy tối ưu công suất của một sợi quang học. Lưu ý rằng trong WDM, cáp quang đơn mang dữ
liệu của các kênh khác nhau trong các bước sóng khác nhau. Lợi thế của WDM là có thể phát huy công
suất tối ưu của một sợi quang học ,tăng thêm từ 16 đến 32 lần bằng cách gửi các kênh khác nhau ở các
bước sóng khác nhau. Bởi vì mỗi bước sóng tương ứng với một màu sắc khác nhau, sử dụng WDM rất
hiệu quả trong việc truyền dữ liệu tương ứng với các kênh khác nhau trong các màu sắc khác nhau.

5.1. Ghép kênh theo bước sóng với mật độ cao

Như tên gọi của nó, ghép kênh theo bước sóng với mật độ cao (DWDM) cũng giống như WDM, ngoại
trừ số lượng bước sóng hoặc bước sóng có thể cao hơn nhiều so với 32. Nhiều tín hiệu quang học được
kết hợp trên cùng một sợi để tăng công suất của các cáp. 128 và 256 bước sóng có thể được sử dụng để
truyền tải các kênh khác nhau ở mức khác nhau. DWDM là mở đường cho việc sử dụng băng thông cao
có sẵn mà không cần lắp đặt cáp sợi bổ sung. Tốc độ truyền dữ liệu lên đến terabit / giây có thể đạt được
chỉ trên một sợi cáp quang. DWDM là mở rộng của WDM - một số lượng lớn các bước sóng được sử
dụng để truyền dữ liệu của các nguồn dữ liệu khác nhau. Tốc độ truyền lên đến cấp độ terabit / giây có
thể đạt được bằng cách sử dụng DWDM.

93
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

6. Tổng Kết

Kỹ thuật ghép kênh khác nhau đã được thảo luận trong chương này. Trong ghép kênh phân chia tần số
(FDM), các kênh khác nhau được dịch sang dải tần số khác nhau và được các phương tiện truyền
đi.Trong thời gian phân chia (TDM), các dữ liệu tương ứng với các kênh khác nhau được cho các rãnh
thời gian riêng biệt. DM hay DWDM tạo điều kiện truyền dẫn các bước sóng khác nhau trong cùng một
sợi. Tất cả các kỹ thuật ghép kênh được sử dụng để kết hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau và gửi nó
thông qua các phương tiện truyền dẫn. Ở đầu tiếp nhận, giải mã kênh phân tách các dữ liệu của các
nguồn khác nhau.

94
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 8:ĐA TRUY CẬP


Nguyễn Văn Hải

Đa truy cập là một kỹ thuật được sử dụng để tận dụng hết công suất của các phương tiện truyền dẫn.
Trong đa truy cập, nhiều thiết bị hoặc người sử dụng chia sẻ băng thông của các phương tiện truyền dẫn.
Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu các kỹ thuật đa truy cập khác nhau. Đa truy cập có ý nghĩa
quan trọng trong truyền thông vô tuyến vì dải tần số vô tuyến là một nguồn tài nguyên quý giá, và làm
thế nào để sử dụng dải tần số vô tuyến hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Chúng ta sẽ thảo luận về các
kỹ thuật đa truy cập khác nhau với các ví dụ minh họa.

Đa truy cập là một kỹ thuật mà chia sẻ nhiều thiết bị đầu cuối chia sẽ băng thông của các phương tiện
truyền dẫn. Kỹ thuật đa truy cập có ý nghĩa quan trọng trong các hệ thống phát thanh, vì kênh và băng
thông có giới hạn.

1. Đa truy cập phân chia theo tần số.

Trong hệ thống vô tuyến truyền thông, mỗi một dải tần số được sử dụng cho những mục đích nhất định.
Dải tần số này được chia thành dải tần số nhỏ hơn,và dải tần số nhỏ này được đưa vào sử dụng ở các
thiết bị.Tùy thuộc vào nhu cầu, mà các trạm phát sóng (nơi tạo, nhận và truyền đi các tần số) sử dụng
tần số phù hợp cho các thiết bị đầu cuối để truyền nhận. Cách phân chia tần số để sử dụng như vậy gọi
là “Đa truy cập phân chia theo tần số” ( FDMA ). Trong hệ thống FDMA, có một thiết bị trung tâm để
phân chia các dải tần ( hoặc tần số ) đến các thiết bị đầu cuối khác nhau, dựa trên nhu sử dụng cầu của
chúng.

Lấy ví dụ trong hệ thống truyền thông di động. Hệ thống bao gồm một số trạm phát. Như đã nêu trong
hình 8.1, trạm phát sử dụng một dải tần số ( ở đây, f1 đến f4 ). Cả bốn tần số này sẵn sàng được sử dụng
cho các thiết bị di động ở gần xung quanh trạm phát. Các tần số sẽ được phân chia theo nhu cầu sử dụng
. Các thiết bị di động A sẽ được cấp phát tần số f1, rồi tiếp theo đó thiết bị di động B sễ được cấp phát
tần số f2.

95
HỆ THỐNG
NG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 8.1 : Đa truy c


cập phân chia theo tần số.

Ở FDMA, các dải tần số đượcc chia thành nh


những dải tần nhỏ hơn, và dải tần này sẵn
n sàng cho một
m số
lượng nhất định các thiết bị vô tuyến sử ddụng, căn cứ vào nhu cầu. Máy
áy phát trung tâm sẽ
s cấp phát các
dải tần số cho các thiết bị khác nhau dựaa vào các yêu ccầu thực tế từ thiết bị.

Để bảo đảm rằng không có chồng


ng chéo băng ttần trong truyền & nhận giữa các thiếtt bị
b khác nhau sử
dụng dải tần số liền kề,các dải tần này phảải được quy định cụ thể. Việc tạo ra một khoảng
ng cách nhỏ
nh giữa
hai dải tần liền kề được xem là mộtt cách.

Ghi chú: FDMA được


c dùng trong nhi
nhiều hệ thống vô tuyến.
n. Hệ
H thống
truyền thông di động và hệ th
thống truyền thông vệ tinh đang sử
s dụng kỹ
thuật truyền thông này.

2. Đa truy cập
p phân chia theo không gian (SDMA)

Bởi vì tần số vô tuyến la một nguồnn tài nguyên ttự nhiên, chúng ta cần phải sử dụng
ng nó sao cho hiệu
hi quả
nhất. Cùng một tần số nhưng được sử dụụng ở các khu vực khác nhau, nó được gọii là đa truy cập
c phân
chia theo không gian ( SDMA ). Một lầnn nnữa, hãy xem xét hệ thống thông tin liên lạcc di động.
đ Các trạm

96
HỆ THỐNG
NG TRUY
TRUYỀN THÔNG SỐ

phát chuẩn chỉ được cấp phát một vài tầnn ssố. Cũng tần số vừa được cấp phát đó có thểể được cấp lại ở
ng cách phù hhợp giữa hai vùng đó.
một khu vực khác, miễn sao có một khoảng

Như trình bày trong Hình 8.2, khu vựcc đư


được bao phủ bởi một hệ thống thông tin di độ
ộng có thể được
phân chia thành các khu vực nhỏ đượcc ggọi là “cells”. Những khu vực này (cells) đượ
ợc biểu diễn như
hình sáu cạnh (giống tổ ong). Trong mỗii khu vvực (cells) này, sẽ có các trạm
m thu phát dựa
d vào các dải
băng tần được cấp. Tần số của khu vựcc (cells) A(1) có th
thể dùng lại và đượcc đưa vào khu vực
v (cells)
A(2). Chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiếtt hơn vvề SDMA khi chúng ta thảo luận về truyền
n thông di động
đ
trong chương " Cấu trúc hệ thống truyềnn thông di đđộng. "

Hình 8.2 : Đa truy c


cập
p phân chia theo không gian.

Trong SDMA, vùng hoạt động đượcc chia thành các khu vvực nhỏ được gọii là “cells” và mỗi
m khu vực này
(cells) được chỉ định tần số nào đó. Hai khu vvực nhỏ (cells) này có thể sử dụng cùng mộ
ột dải tần số, với
điều kiện là hai khu vực nhỏ này đượcc chia tách bbởi một khoảng cách phù hợp
p và được
đư gọi dùng lại
khoảng cách. SDMA được dùng trong hệ thống thông tin liên lạc di động.

Ghi chú: Thế mạnh của khả năng dùng lại của dải
a SDMA là kh i tần
t số. Dải
tần số được cấp phát cho một vực nhỏ (cells) có thể đượ
t khu v ợc cấp phát
97
HỆ THỐNG
NG TRUYỀN THÔNG SỐ

với điều kiện


lại cho một khu vực nhỏ (cells) khác, v n là có khoảng
kho cách
c đó đ
phù hợp giữa hai khu vực để tránh giao thoa. Khoảng
ng cách tối
t thiểu
này được gọi là khoảng
ng cách dùng l
lại (reuse distance).

3. Đa truy nhập
p phân chia theo th
thờii gian(TDMA)

Ở đa truy cập phân chia theo thờii gian (TDMA), m


một dải tần số được sử dụng bởi một số
ố các thiết bị đầu
cuối. Mỗi trạm được trao cho khoảng thờ
ời gian(slot time) mà nó có thể truyền. Số lượ
ợng khoảng thời
gian là không đổi, và mỗi trạm truyền nhậận trong những khoảng thời gian đã được cấp
p phát. Chẳng
Ch hạn
như, trong hệ thống tin di động, mỗi dải tầần số được chia thành số tám khoảng thờii gian riêng biệt
bi và do
đó tám thiết bị đi động sử dụng cùng mộtt ttần số, truyền thông trong các khoảng thờii gian khác nhau.

Hình 8.3 minh họa khái niệm này củaa TDMA. M


Một thiết bị A truyền nhận trong rảnh
nh thời
th gian 1 và sử
dụng tần số là f1. Thiết bị B cũng truyềnn và ssử dụng tần số là f1 nhưng trong mộtt khoảng
kho thời gian
khác. Các khoảng thời gian mà các thiếtt bbị sử dụng được phân chia, cấp phát bởi các trạm
m thu phát.

Hình 8.3 : Đa truy c


cập phân chia theo thời gian.

thể cố định hoặc thay đổi. Trong hệ thống


Trong các hệ thống TDMA, các khe thờii gian có th th TDMA có
khoảng thời gian cố định, mỗi trạm đượcc ccấp các khoảng thời gian cố định ( khoảng thờii gian 1 cho trạm
tr
98
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

A , khoảng thơi gian 2 cho trạm B, vv). Điều này dẫn đến một thiết kế hệ thống đơn giản, nhưng bất lợi
là nếu một trạm không có dữ liệu để truyền, thì khoảng thời gian trống ra là lãng phí. Trong hệ thống
TDMA có khoảng thời gian thay đổi, mỗi trạm được giao các khoảng thời gian sao cho phù hợp với các
yêu cầu từ thiết bị kết nối gởi về . Điều này dẫn đến một hệ thống phức tạp hơn, nhưng các kênh được
sử dụng hiệu quả.

Một vấn đề quan trọng trong hệ thống TDMA là đồng bộ hóa: mỗi trạm cần biết chính xác khi nó có thể
bắt đầu truyền trong các khoảng thời gian.Rất dễ dàng để nói với thiết bị A rằng nó phải truyền trong
khoảng thời gian 1, nhưng làm thế nào để thiết bị A biết chính xác khi nào khoảng thời gian 1 bắt đầu?
Nếu nó bắt đầu truyền nhưng sớm hơn thời điểm mà khoảng thời gian 1 bắt đầu, thì dữ liệu sẽ va chạm
với các dữ liệu trong khoảng thời gian 0. Nếu nó bắt đầu truyền nhưng chậm hơn thời điểm mà khoảng
thời gian 1 bắt đầu, các dữ liệu sẽ va chạm với các dữ liệu trong khoảng thời gian 2. Sự phức tạp của
TDMA nằm ở việc đồng bộ hóa. Đồng bộ hóa được thực hiện bởi các trạm thu phát trung tâm gửi một
mẫu bit (101010101 ... mô hình), và tất cả các trạm sử dụng mô hình này để đồng bộ hóa đồng hồ bit
của họ.

Trong TDMA, một dải tần số duy nhất được sử dụng bởi một số thiết bị đầu cuối. Mỗi thiết bị đầu cuối
được chỉ định một khoảng thời gian nhỏ mà trong khoảng thời gian đó nó có thể truyền tải. Việc cấp
phát khoảng thời gian có thể được cố định, hoặc cấp phát động – các khoảng thời giain được chỉ định
chỉ khi thiết bị có dữ liệu để truyền tải.

Ghi chú: Đồng bộ hóa là một vấn đề chính trong các hệ thống TDMA. Để
đảm bảo rằng các thiết bị chỉ truyền trong các khoảng thời gian của
nó, việc định thời rất nghiêm ngặt và phải được tuân theo. Các trạm
trung tâm sẽ gửi một mẫu bit cho tất cả các thiết bị để tất cả các
thiết bị này đồng bộ hóa đồng hồ của thiết bị và trạm trung tâm.

Ghi chú: Trong hệ thống TDMA có khoảng thời gian cố định, các khoảng
thời gian được cấp phát mỗi thiết bị là vĩnh viễn. Kết quả hệ thống
rất đơn giản, nhưng các khoảng thời gian là lãng phí nếu thiết bị đầu
99
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

cuối không có dữ liệu để truyền tải. Mặt khác, Trong hệ thống TDMA có
khoảng thời gian thay đổi, khoảng thời gian được chỉ định bởi một
trạm trung tâm dựa trên các yêu cầu của thiết bị gởi về. Do đó, một
khe cắm tín hiệu riêng biệt là việc làm cần thiết để chuyển các yêu
cầu giữa các khe cắm. Trong các hệ thống thông tin di động, hệ thống
TDMA có khoảng thời gian thay đổi được sử dụng.

3.1. Time Division Multiple Access-Frequency Division Duplex (TDMA-FDD)

Như đã đề cập trước đó, trong các hệ thống vô tuyến, một cặp tần số được sử dụng cho truyền thông
giữa hai trạm – một tần số để chuyển dữ liệu lên và một tần số để chuyển dữ liệu xuống. Chúng ta có thể
sử dụng TDMA theo cả hai hướng. Ngoài ra, các trạm có thể ghép kênh các dữ liệu trong chế độ TDM
và truyền dữ liệu cho tất cả các thiết bị, các thiết bị này có thể sử dụng TDMA để liên lạc với các trạm.
Khi hai tần số được sử dụng để đạt được truyền song công(full-duplex)trong truyền thông cùng với
TDMA, cách thức truy cập như vậy được gọi là TDMA-FDD.

TDMA-FDD được minh họa trong hình 8.4. Các tần số để chuyển dữ liệu
lên là f1, và tần số để lấy dữ liệu xuống là f2. Truyền thông giữa
thiết bị đến trạm trong 4 khoảng thời gian và tần số sử dụng là f1.
Truyền thông giữa trạm đến thiết bị trong 4 khe thời gian và tần số

100
HỆ THỐNG
NG TRUY
TRUYỀN THÔNG SỐ

sử dụng là f2.

Hình 8.4: TDMA


TDMA-FDD.

Trong TDMA-FDD, hai tần số được sử dụụng cho truyền thông giữa các trạm và các thiếết bi - một tần số
để chuyển dữ liệu lên và một tần số để chuy
chuyển dữ liệu xuống.

3.2. Time Division Multiple Access ời gian Division Duplex (TDMA-TDD)


Access-Thời (TDMA

Thay vì sử dụng hai tần số cho truyềnn thông song công (full
(full-duplex), ta có thể sử dụng
ng một
m tần số duy
nhất cho truyền thông trong cả hai hướng
ng gi
giữa các trạm và thiết bị. Khi truyền
n thông giao tiếp
ti hai chiều
giữa trạm và thiết bị được hình thành bằng
ng cách ssử dụng một tần số duy nhấtt nhưng trong các khoảng
kho
thời gian khác nhau, đó được gọi là TDMA
A-TDD.

Như trong hình 8.5, các khoảng thờii gian đư


được chia thành hai phần. Các khoảng thờii gian trong phần
ph
đầu tiên là để truyền từ các trạm đểnn các thi
thiết bị (downlink), và các khoảng thờii gian trong phần
ph thứ hai
là để truyền từ các thiết bị đến các trạm
m (uplink). Các trạm sẽ truyền dữ liệu
u trong 2 khoảng
kho thời gian
khác nhau nhưng sử dụng cùng một tầnn ssố f1. Các thiết bị sẽ nhận được dữ liệu
u và sau đó chuyển
chuy sang
chế độ truyền tải và truyền dữ liệu củaa nó trong 13 kho
khoảng thời gian sử, dụng tần số f1.
101
HỆ THỐNG
NG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hìn
Hình 8.5: TDMA-TDD.

Thế mạnh của TDMA-TDD là một tầnn ssố duy nhất có thể được sử dụng cho truyền
n thông theo cả
c hai
hướng. Tuy nhiên, nó đòi hỏi các mạch
ch đi
điện tử có cấu tạo phức tạp vì các thiêt bị và các trạm
tr phải
chuyển sang chế độ truyền và nhận rấtt nhanh ch
chóng. Để minh họa các cách định thời,
i, kỹ
k thuật TDMA-
TDD được sử dụng trong hệ thống viễnn thông không dây kkỹ thuật số(DECT), hệ thống
ng này được
đư thể
hiện trong hình 8.6. Ở đây, TDMA có kho
khoảng thời gian truyền và nhận
n là 10 mili giây, trong đó được
đư
chia thành 24 khoảng thời gian-12 khoảng thời gian dành cho đường truyền xuống
ng th ng và 12 khoảng
kho thời
gian dành cho đường truyền lên.

102
HỆ THỐNG
NG TRUY
TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 8.6: TDMA


TDMA-TDD trong DECT.

Trong TDMA-FDD, hai tần số được sử ddụng cho truyền thông giữa các trạm và cac thiếết bị tần số- một
tần số để chuyển dữ liệu lên và một tần sốố để chuyển dữ liệu xuống.

4. FDMA
FDMA-TDMA

ợp giữa FDMA và TDMA được sử dụng.


Trong các hệ thống phát thanh, sự kết hợ ng. Ví dụ,
d trong các hệ
thống truyền thông di động, mỗi trạm gốcc thì được đưa ra một tập hợp các tần số, và mỗ
ỗi tần số thì được
chia thành nhiều các khe thời gian đượcc chia ssẻ bởi nhiều thiết bị đầu cuối khác nhau.

Định nghĩa của FDMA/TDMA đượcc minh hhọa ở hình 8.7. Trạm gỗc được gán 4 tần số : f1 đến f4. Mỗi
tần số được chia sẻ trong chế độ TDMA vvới 8 khe thời gian. Thiết bị đầu cuối A đượcc gán khe thời
th gian
1 của tần số f1. Trạm cơ sở tiếp tục giữ ssự phân bổ các khe thời gian cho đến khi tất cảả bị chiếm dụng
hết. Tiếp tục là sự phân bố các khe thờii gian trong ttần số f2. Sau một thời gian, thiếtt bị
b B muốn thực
hiện cuôc gọi. Vào thời điểm đó, khe thờii gian 2 trong ttần số f3 thì rảnh rỗi và đượcc giao cho thiết
thi bị B.

103
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 8.7: FDMA/TDMA

Trong FDMA/TDMA, một dãy các tần số được chia sẽ bởi một số thiết bị đầu cuối. Ngoài ra, mỗi tần số
thì được chia sẻ trong các khe thời gian khác nhau bằng các thiết bị đầu cuối. FDMA/TDMA thì được
sử dụng trong hệ thống truyền thông di động và hệ thống truyền thông nhân tạo.

Sự kết hợp giữa FDMA và TDMA thì gia tăng công suất của hệ thống. Trong ví dụ bên dưới, 32 người
sử dụng có thể thực hiện cuộc gọi đồng thời bằng cách sử dụng 8 khe thời gian của 4 tần số.

5. CÔNG NGHỆ ĐA TRUY CẬP

Công nghệ đa truy cập (CDMA) đã được phát triển cho các ứng dụng quốc phòng nơi an toàn trong
giao tiếp là rất quan trọng. Trong các hệ thống CDMA, một kênh băng thông rất lớn là cần thiết, nhiều
lần hơn băng thông chiếm bởi các thông tin được truyền đi. Ví dụ, nếu yêu cầu băng thông thực tế là
1MHz, trong các hệ thống CDMA, có thể là 80MHz được phân bổ. Băng thông lớn như vậy đã có sẵn
chỉ với các tổ chức quốc phòng, và do đó CDMA được sử dụng ban đầu chỉ cho các ứng dụng quốc

104
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

phòng. Bởi vì quang phổ thì lan truyền, các hệ thống này còn được gọi là lan truyền quang phổ đa truy
nhập (SSMA) hệ thống. Trong thể loại này, có hai loại kỹ thuật: nhảy tần và trình tự trực tiếp.

Trong lan truyền quang phổ đa truy nhập, một kênh băng thông rộng được sử dụng. Nhảy tần và trực
tiếp trình tự CDMA là hai loại kỹ thuật SSMA.

Lưu ý CDMA đòi hỏi một băng thông vô tuyến lớn. Bởi vì phổ tần vô tuyến là một nguồn tài nguyên
thiên nhiên quý giá, các hệ thống CDMA đã không trở thành thương mại phổ biến và chỉ được sử dụng
trong các hệ thống truyền thông quốc phòng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thương mại hệ
thống CDMA đang được triển khai rộng rãi.

Mạng không dây vòng địa phương là các liên kết không dây giữa các thiết bị đầu cuối thuê bao và các
trạm cơ sở kết nối với các thiết bị chuyển mạch điện thoại. CDMA được sử dụng rộng rãi trong Mạng
không dây vòng địa phương.

5.1. Nhảy tần (FH)

Xem xét một hệ thống trong đó băng thông 1MHz là cần thiết để truyền tải dữ liệu. Thay vì chỉ cấp phát
một kênh vô tuyến 1MHz, một số kênh phát thanh (say 79) sẽ được phân bổ, mỗi kênh với băng thông
1MHz. Chúng ta cần một phổ rất rộng lớn, 79 lần so với yêu cầu thực tế. Khi một trạm có để truyền dữ
liệu của nó, nó sẽ gửi các dữ liệu cho một kênh trong một thời gian, chuyển sang kênh khác và chuyển
nhiều dữ liệu hơn, và một lần nữa chuyển sang kênh khác và như vậy. Điều này được gọi là nhảy tần
(FH). Khi các đài truyền bước nhảy thì tần số của nó truyền tải, chỉ những trạm mà nó biết trình tự nhảy
thì có thể nhận được dữ liệu. Đây sẽ là một hệ thống giao thông an toàn nếu chuỗi nhảy được giữ bí mật
giữa trạm phát và các trạm tiếp nhận.

Nhảy tần, được sử dụng trong hệ thống phát thanh Bluetooth, được minh họa trong hình 8.8. Ở đây, tần
được thực hiện ở mức 1.600 hb/s. Mỗi 0,625 phần nghìn giây, tần số hoạt động sẽ thay đổi. Các thiết bị
đầu cuối sẽ nhận được các dữ liệu cho 0,625 msec ở tần số f1, cho 0,625 msec ở F20, cho 0,625 msec ở
f32, và như vậy. Các chuỗi nhảy tần (f1, F20, f32, f41 ...) được quyết định giữa các trạm phát và thu và
được giữ bí mật.

105
HỆ THỐNG
NG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 8.8: Nh
Nhảy tần.

Trong hệ thống nhảy tần (FH), mỗii gói ddữ liệu được truyền bằng cách sử dụng một tầần số khác nhau.
quyết định trình tự các bước nhảy.
Một thế hệ thuật toán chuỗi giả ngẫuu nhiên quy

Nhảy tần được sử dụng trong toàn hệ thống


ng cho Mobile Communications (GSM) và hhệ thống
th phát thanh
Bluetooth.

Lưu ý hệ thống
ng phát thanh Bluetooth, mà ssự kết nối các thiết bị như máy tính để bàn, máy tính xách tay,
điện thoại di động, tai nghe, bộ điều giải,
i, va trong ph
phạm vi 10 mét, sử dụng kỹ thuật nhảy
y tần.
t

5.2. Chuỗi trực tiếpp CDMA

Trong chuỗi trực tiếp CDMA (DS-CDMA), mỗi bit được truyền đi được tượng
CDMA), m ng trưng cho nhiều
nhi bit. Ví
dụ, thay vì truyền 1, một mô hình diễn đạạt của 16 số 1 va 0 được truyền đi, và thay vìì truyền
truy một số 0,

106
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

một mô hình tương tự của 16 số 1 và 0 được truyền. Hiệu quả, chúng tôi đang tăng tốc độ dữ liệu và do
đó yêu cầu băng thông của 16 lần. Số bit được truyền tại chỗ của 1

6. Kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao

Trong những hệ thống đa truy nhập (đa người dùng) phân chia theo mã (Code Division Multiple
Access).Một đơn sóng mang được sử dụng để lan truyền phổ. Trong kỹ thuật điều chế đa sóng mang
trực giao, việc truyền bằng thiết bị đầu cuối cá nhân được phân chia trên một số sóng mang. Nó gần gũi
hơn với tần số ngoại trừ việc truyền được thực hiện trên các kênh được chỉ định cùng một lúc.

Ưu điểm của kỹ thuật này là bởi vì nhiều sóng mang được dùng để mang dữ liệu, hiện tượng đa đường
làm giảm cường độ tín hiệu ít hơn so với CDMA.OFDM được xem là một đối thủ cạnh tranh lớn của
CDMA trong lĩnh vực mạng không dây.Mặc dù hệ thống OFDM vẫn chưa được triển khai rộng rãi.

Trong OFDM ,dữ liệu được truyền tải đồng thời trên một số sóng mang. Kỷ thuật này được sử dụng để
khắc phục hiện tượng đa đường làm giảm cường độ tín hiệu.OFDM được sử dụng trong mạng nội bộ
không dây.

7. Đa Truy Cập Cảm Nhận Sóng Mang (CSMA)

Trong những mạng cục bộ,sử dụng cả hai loại cáp xoắn đôi và cáp đồng trục để truyền dữ liệu.Cái
đường truyền này thì được chia sẽ bởi một số lượng lớn các máy tính(các nút).Trong khi chia sẽ đường
truyền thì tại một thời điểm chỉ có duy nhất một nút được truyền( sử dụng đường truyền).Nếu nhiều nút
truyền cùng một thời điểm thì dữ liệu sẽ bị cắt xén.Việc chia sẽ đường truyền thì được thông qua một
giao thức được biết đến như là một giao thức điều khiển truy nhập đường truyền(MAC).Giao thức
MAC làm việc như sau. Khi một nút cần truyền dữ liệu , đầu tiên nó phải xem (lắng nghe) đường truyền
lúc này có rỗi không.Nếu có một vài nút đang sử dụng đường truyền ( đang truyền) thì nó sẽ tiếp tục
lắng nghe đường truyền cho đến khi đường truyền rỗi ,và sau đó nó sẽ bắt đầu truyền.Quá trình kiểm tra
xem đường truyền là rỗi hay không được gọi là cảm biến tín hiệu sóng mang.Từ nhiều nút truy nhập vào
đường truyền thông qua cảm biến tín hiệu sóng mang, đa truy cập được biết đến như là đa truy cập cảm
biến tín hiệu sóng mang.

Bây giờ hãy xem xét hai nút A và C trong hình 8.10. Nút A lắng nghe đường truyền và thấy đường
truyền đang rỗi và nó bắt đầu truyền.Để đưa dữ liệu đến điểm mà nút C được kết nối đến, việc đó sẽ
107
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

phải mất một thời gian hữu hạn.Trước khi dữ liệu trên đường truyền đến điểm đó, nút C củng lắng nghe
đường truyền ,thấy rằng đường truyền đang rỗi và nó củng bắt đầu gửi dữ liệu của nó.Và kết quả là dữ
liệu của A và C va chạm và bị cắt xén.Phần dữ liệu bị cắt xén đó có thể được phát hiện bởi vì sẽ có sự
gia tăng đột ngột mức điện áp trên cáp. Nó chưa đủ nếu nhiều nút tìm đường truyền rỗi ,chúng củng cấn
phải giải quyết va chạm.Khi một va chạm được phát hiện ra bởi một nút, nút đó phải truyền lại dữ liệu
của nút đó,và phải chờ một khoảng thời gian cho đến khi đường truyền rỗi.Nếu phát hiện nhiều va
chạm xảy ra thì thời gian chờ bị tăng lên.Cơ chế này được biết đến như là cơ chế đa truy xuất cảm biến
tín hiệu sóng mang có kèm theo dò tìm xung đột(CSMA/CD).CSMA/CD là giao thức được sử dụng
trong mạng LAN Ethernet.Một biến thể của CSMA/CD là CSMA/CA, CA có nghĩa là tránh va
chạm.Trong CSMA/CA, sự va chạm được tránh khỏi bởi việc phục vụ đường truyền trong một khoảng
thời gian cụ thể.Chúng tôi sẽ nói chi tiết những giao thức này trong Chương 17,”Mạng cục bộ,”nơi mà
chúng ta sẽ học những mạng LAN có dây và không dây.

Hình 8.10: CSMA/CD.

Trong những mạng cục bộ, đường truyền ( cáp) được chia sẽ bởi một số nút(các thiết bị đầu cuối) sử
dụng giao thức CSMA/CD.Trước khi truyền dữ liệu của nó,một nút phải lắng nghe để kiểm tra xem
đường truyền có rỗi không.Nếu đường truyền là rỗi thì nút đó mới bắt gửi dữ liệu của nó.Còn nếu đường
truyền không rỗi thì nút đó phải đợi một khoảng thời gian ngẫu nhiên và lắng nghe kiểm tra đường
truyền có rỗi không một lần nữa.Nếu hai hoặc nhiều nút gửi dữ liệu của chúng cùng một thời điểm,thì sẽ
tạo nên sự va chạm,và những nút đó phải tiến hành truyền lại dữ liệu của chúng.

Ghi chú: Đa truy xuất cảm biến tín hiệu sóng mang có kèm theo tránh
xung đột (CSMA/CA) thì được sử dụng trong mạng cục bộ không dây.Để
tránh va chạm,những khe thời gian phải được giành riêng cho những
nút riêng biệt.

108
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

8. Tổng Kết

Nhiều kỷ thuật truy cập cung cấp các cơ chế chia sẻ băng thông có hiệu quả bởi nhiều thiết bị đầu
cuối.Đặc biệt trong hệ thống phát thanh nơi mà băng thông quang phổ rất là giới hạn,kỷ thuật đa truy
nhập là rất quan trọng. Trong kỷ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA), những nhóm tần số
trực thì được gán vào một trạm gốc,và những thiệt bị đầu cuối được phân chia một tần số cụ thể để liên
lạc.Trong hệ thống đa truy cập phân chia theo thời gian (TDMA),một tần số sẻ được chia sẻ bởi những
thiết bị đầu cuối khác nhau trong những khe thời gian khác nhau.Mỗi thiết bị đầu cuối thì được gán một
khe thời gian cụ thể trong khi thiết bị đầu cuối gửi dữ liệu.Trong TDMA song công phân chia tần số
(FDD) , một cặp tần số được sử dụng cho đường lên và đường xuống truyền thông.Trong TDMA song
công phân chia thời gian (TDD), một tần số duy nhất được sử dụng cho truyền thông trong cả hai hướng
–những khe thời gian sẻ được chia thành hai phần – khe thời gian cho đường xuống và khe thời gian cho
đường lên. Kỷ thuật đa truy nhập phân chia theo mã cần băng thông lớn,nhưng ưu điểm của nó là cung
cấp thông tin liên lạc an toàn. Trong CDMA, có hai cơ chế : nhảy tần (FH) và trình tự trực tiếp. Trong
FH, tần số thay đổi truyền rất nhanh theo một kiểu giả tạo ngẩu nhiên.Chỉ những đầu cuối mà biết trình
tự nhảy mới có thể giải mã được dữ liệu.Trong CDMA chuỗi trực tiếp, thay vì gửi đi trực tiếp một dòng
bit, những mã số mảnh vỡ được sử dụng để truyền tải những bit 1 và bit 0.Trong các mạng cục bộ
(LAN),đường truyền được chia sẽ bởi nhiều nút bằng cách sử dụng giao thức đa truy nhập cảm biến
sóng mang tín hiệu.

109
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 9: SỰ ĐIỀU BIẾN SÓNG


MANG
Phạm Ngọc Sơn

Khi tín hiệu chuẩn bị được truyền thông qua một môi trường truyền dẫn, tín hiệu này sẽ được chồng lên
một sóng mang, đó là một loại sóng hình sin có tần số cao. Ta gọi là điều biến sóng mang. Trong
chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu về các kỹ thuật điều biến sóng mang tương tự và điều biến sóng
mang số khác nhau như thế nào. Chúng ta cũng sẽ thảo luận về các tiêu chí khác nhau mà dựa vào đó
một kỹ thuật điều biến cụ thể sẽ được chọn.\

1. Điều Biến Là Gì?

Điều biến có thể được định nghĩa là đặt tín hiệu có chứa các thông tin trên một sóng mang có tần số cao.
Giả sử như chúng ta phải truyền giọng nói có chứa các thành phần tần số lên đến 4kHz, chúng ta sẽ đặt
các tín hiệu thoại này lên trên một sóng mang, lấy ví dụ có tần số 140MHz. Tín hiệu tiếng nói đầu vào
được gọi là tín hiệu điều chỉnh. Sự biến đổi khi ta chồng tín hiệu lên trên sóng mang được gọi là điều
biến. Các phần cứng thực hiện việc chuyển đổi này được gọi là các bộ điều biến. Đầu ra của bộ điều
biến được gọi là tín hiệu đã điều biến. Sóng mang đã điều biến được gửi thông qua môi trường truyền
dẫn, tiếp tục thực hiện các hoạt động được yêu cầu trên tín hiệu điều biến, ví dụ như lọc chẳng hạn. Tại
đầu thu, các tín hiệu đã được điều biến được truyền thông qua một bộ giải điều biến, bộ giải điều biến sẽ
thực hiện những công việc ngược lại bộ điều biến và đưa ra tín hiệu điều chỉnh ban đầu, trong đó có
chứa các thông tin gốc. Quá trình này được mô tả như trong hình 9.1. Các tín hiệu điều chỉnh còn được
gọi là tín hiệu dải gốc. Trong một hệ thống truyền thông, cả hai đầu nên có khả năng vừa truyền vừa
nhận, do đó bộ điều biến và bộ giải điều biến này nên có mặt ở cả hai đầu của hệ thống. Các bộ điều
biến và bộ giải điều biến kết hợp lại với nhau được gọi là bộ điều giải (modem).

110
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 9.1: Điều biến và giải điều biến.

Điều biến là đặt tín hiệu có chứa các thông tin lên trên một sóng mang có tần số cao. Các tín hiệu mang
thông tin được gọi là tín hiệu điều chỉnh, đầu ra thu được tại bộ điều biến được gọi là tín hiệu điều chế.

2. Tại Sao Phải Điều Biến?

Giả sử chúng ta muốn truyền hai kênh thoại từ nơi này đến một nơi khác. Nếu chúng ta kết hợp hai tín
hiệu thoại lại và chuyển chúng vào môi trường truyền cùng nhau, sau đó chúng ta không thể tách riêng
các giọng nói của cuộc hội thoại ở đầu nhận. Điều này là do cả hai kênh thoại đã chiếm chung một dải
tần số, từ 300Hz đến khoảng 4kHz. Ta có một cách tốt hơn để truyền hai kênh thoại này đi là đặt chúng
vào trong những dải tần số khác nhau và sau đó gửi chúng đi.

Những tín hiệu có tần số thấp thì khả năng bức xạ lại kém, do đó các tín hiệu có tần số thấp chẳng hạn
như các tín hiệu thoại sẽ được chuyển lên những tần số cao hơn. Chúng ta sẽ chồng các tín hiệu thoại
này vào một tín hiệu có tần số cao để có thể truyền tải trên một khoảng cách lớn. Tín hiệu có tần số cao
ấy được gọi là sóng mang, và sự điều chỉnh này được gọi là điều biến sóng mang.

Khi các tín hiệu thoại khác nhau được điều biến thành các tần số khác nhau, chúng ta đã có thể truyền
tải tất cả các tín hiệu đã được điều chế này với nhau. Sẽ không xảy ra bất kỳ sự nhiễu nào cả.

Nếu đài phát thanh được sử dụng làm môi trường truyền dẫn, sóng vô tuyến phải được gửi thông qua
một ăng ten. Kích thước của anten sẽ giảm khi tần số của tín hiệu tăng lên. Nếu giọng nói được truyền đi
mà không được chồng lên trên một sóng mang có tần số cao, kích thước ăng ten phải lên đến 5.000 mét.

111
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Vì những lý do trên, sự điều biến là một kỹ thuật chuyển đổi tín hiệu quan trọng được sử dụng trong mọi
hệ thống truyền thông.

Tóm lại, điều biến cho phép:

· Truyền tín hiệu trên một khoảng cách lớn, do các tín hiệu tần số thấp có đặc tính bức xạ kém.
· Nó có thể kết hợp một số tín hiệu dải gốc lại với nhau và gửi thông tin qua phương tiện truyền
thông, cung cấp nhiều tần số sóng mang khác nhau được sử dụng cho các tín hiệu dải gốc khác
nhau.
· Kích thước của các ăng-ten sẽ được thu nhỏ lại nếu ta sử dụng phương tiện truyền dẫn là đài phát
thanh.

Điều biến cho phép truyền tín hiệu qua một khoảng cách lớn, đó là vì các tín hiệu tần số thấp thì có đặc
tính bức xạ rất kém, khó có thể truyền đi xa được. Nó cũng có thể kết hợp nhiều tín hiệu dải gốc lại và
gửi chúng thông qua phương tiện truyền thông.

Lưu ý: Trong các hệ thống truyền dẫn sử dụng đài phát thanh như môi trường truyền, các tần số hoạt
động trong nó càng cao, kích thước ăng ten càng nhỏ lại. Vì vậy, sử dụng sóng mang tần số cao sẽ làm
giảm đáng kể kích thước của ăng-ten.

3. Các Loại Điều Biến

Nhìn chung, "điều biến" có thể được định nghĩa là sự chuyển đổi tín hiệu. Trong chương 4, "mã hóa văn
bản, giọng nói, hình ảnh, và tín hiệu video", chúng ta đã nghiên cứu về điều biến mã xung (PCM) và các
biến thể của nó. Một điều quan trọng cần lưu ý: đây là những kỹ thuật mã nguồn dùng để chuyển đổi tín
hiệu tương tự sang dạng số. Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu về kỹ thuật điều biến sóng mang,
là kỹ thuật chuyển đổi một sóng mang theo cách mà sóng mang đã được chuyển đổi sẽ mang theo các
thông tin của tín hiệu điều chỉnh.

Nhiều kỹ thuật điều biến sóng mang đã được đưa ra trong các tài liệu. Ở đây, chúng ta sẽ nghiên cứu các
kỹ thuật điều biến sóng mang cơ bản nhất được sử dụng một cách rộng rãi trong cả hai hệ thống truyền
thông tương tự và truyền thông số.

Điều biến sóng mang có thể được chia thành hai loại:

112
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Điều biến tương tự


· Điều biến số

Các kỹ thuật điều biến tương tự khác nhau là:

· Điều biến biên độ (AM)


· Điều biến tần số (FM)
· Điều biến pha (PM)

Các kỹ thuật điều biến tương tự có thể được chia ra thành điều biến biên độ (AM), điều biến tần số
(FM), và điều biến pha (PM). FM và PM kết hợp với nhau được gọi là kỹ thuật điều biến góc. FM và
PM kết hợp với nhau gọi là kỹ thuật điều biến góc.

Các kỹ thuật điều biến số khác nhau là:

· Khóa dịch biên độ (ASK)


· Khóa dịch tần số (FSK)
· Khóa dịch pha (PSK)

Ba kỹ thuật điều biến số là: (a) Khóa dịch biên độ (ASK), (b) Khóa dịch tần số (FSK), (c) Khóa dịch
pha (PSK).

4. So Sánh Các Kỹ Thuật Điều Biến

Trước khi chúng ta thảo luận về chi tiết của các kỹ thuật điều biến khác nhau, điều quan trọng phải hiểu
tại sao có nhiều hệ thống điều biến đã có sẵn. Lý do có nhiều hệ thống điều biến khác nhau là do việc
thực thi của mỗi hệ thống điều biến là khác nhau. Các tiêu chí thực thi mà trên đó các kỹ thuật điều biến
có thể được so sánh là:

Băng thông: Băng thông của sóng điều biến như thế nào?

Loại trừ tạp âm: Ngay cả khi sự nhiễu được thêm vào các tín hiệu được điều biến bên trong môi trường
truyền dẫn, ta có thể thu được tín hiệu điều chỉnh ban đầu bằng bộ điều giải (modem) mà không bị bóp
méo nhiều không?

113
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Độ phức tạp: Độ phức tạp liên quan đến việc thực hiện điều biến và giải điều biến là gì? Thường
thường, bộ điều biến và bộ giải điều biến được cung cấp như những phần cứng, nhưng ngày nay, bộ xử
lý tín hiệu số được sử dụng để thực hiện việc này, và vì thế kéo theo rất nhiều phần mềm cũng được sử
dụng.

Việc thực thi trên hệ thống điều biến có thể được đặc trưng bởi băng thông của tín hiệu điều biến, sự
loại trừ các tạp âm và độ phức tạp của phần cứng thực hiện việc điều biến/giải điều biến.

Dựa trên các tiêu chí thực thi, một kỹ thuật điều biến phải được chọn cho một ứng dụng cụ thể nhất
định.

Ghi chú: Trong quá khứ, điều biến và giải điều biến được thực hiện
hoàn toàn bằng phần cứng. Với sự ra đời của bộ vi xử lý tín hiệu số,
việc thực thi điều biến và giải điều biến hiện nay đã hướng vào phần
mềm.

Ghi chú: Một hệ thống điều biến thực thi trên một kênh nhiễu tốt như
thế nào được đặc trưng bởi các Bit Error Rate (BER). BER có liên quan
đến tỷ lệ nhiễu âm vi lượng (SNR). Đối với một BER cho trước, lấy ví
dụ 10-3, các kỹ thuật điều biến có yêu cầu tỷ lệ nhiễu âm vi lượng
(SNR) ít nhất thì tốt nhất.

5. Kỹ Thuật Điều Biến Tín Hiệu Tương Tự

Điều biến tương tự được sử dụng rộng rãi trong các chương trình phát thanh và truyền hình, nhiều hệ
thống viễn thông cũ cũng dựa trên kỹ thuật điều biến tương tự. Tất cả các hệ thống mới được phát triển
gần đây đều sử dụng kỹ thuật điều chế số. Đối với phát thanh truyền hình, kỹ thuật điều biến tương tự
vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng.

5.1. Điều biến biên độ

Trong điều biến biên độ, biên độ của sóng mang tỷ lệ thuận với biên độ tức thời của tín hiệu điều chỉnh.
Tần số của sóng mang không thay đổi.

114
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Trong hình 9.2 (a), tín hiệu điều chỉnh (một sóng sin) được hiển thị. Hình 9.2 (b) cho thấy tín hiệu được
điều biến biên độ. Một điều hiển nhiên mà ta có thể thấy từ hình ảnh này là biên độ của sóng mang chứa
đựng các thông tin của tín hiệu điều chỉnh. Cũng có thể thấy rằng cả hai phần trên và phần dưới biên độ
của sóng mang có các thông tin của tín hiệu điều chỉnh.

Hình 9.2: (a) tín hiệu điều chỉnh.

Hình 9.2: (b) tín hiệu được điều biến biên độ.

Nếu fc là tần số của sóng mang, sóng mang đó có thể được biểu diễn toán học như sau: Asin(2πfct)

Nếu fm là tần số của tín hiệu điều chỉnh, các tín hiệu điều chỉnh được biểu diễn bởi công thức: Bcos
(2πfmt)

Các sóng đã được điều biến biên độ được biểu diễn bởi công thức: (A + Bcos2πfmt)sin(2πfct) hoặc
A{1 + (B / A)cos(2πfmt)}sin(2πfct)

Giá trị của B / A ký hiệu là m được gọi là chỉ số điều biến. Giá trị của (m × 100) là chỉ số điều biến, đại
diện là tỷ lệ phần trăm.

Trong lúc mở rộng phương trình trên, chúng ta nhận được ba điều kiện: điều kiện thứ nhất với fc, điều
kiện thứ hai với (fm + fc), và điều kiện thứ ba với (fc - fm).

Các điều kiện với (fm + fc) và (fc - fm) đại diện cho dải biên. Cả hai dải biên có các thông tin của tín
hiệu điều chỉnh. Thành phần tần số (fc + fm) được gọi là biên cao, và thành phần tần số (fc + fm) được
gọi là biên thấp hơn. Chỉ có dải biên cao hoặc dải biên thấp mới có thể được truyền đi và sau đó giải
điều biến ở đầu nhận.

115
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Các băng thông cần thiết cho điều biến biên độ là gấp hai lần tần số điều biến cao nhất. Nếu tần số điều
biến có băng thông 15kHz (băng thông sử dụng trong việc truyền thanh), tín hiệu được điều biến biên độ
đòi hỏi phải 30kHz.

Rất dễ dàng để thực thi điều biến và giải điều biến cho kỹ thuật điều biến biên độ. Tuy nhiên, khi tín
hiệu được điều biến biên độ đi vào môi trường, âm thanh nhiễu được thêm vào dẫn đến thay đổi biên độ,
vì lí do đó, tín hiệu giải điều biến không phải là một bản sao hoàn toàn chính xác của các tín hiệu điều
chỉnh, nghĩa là, kỹ thuật điều biến biên độ không loại trừ được tạp âm. Một vấn đề khác với kỹ thuật
điều biến biên độ là khi sóng AM được truyền đi, sóng mang sẽ hấp thụ hầu hết năng lượng truyền tải,
mặc dù sóng mang không chứa bất kỳ thông tin nào cả, các thông tin chỉ hiện diện trong các dải biên.

Điều biến biên độ được sử dụng trong truyền thanh. Các chương trình truyền thanh khác nhau được điều
biến biên độ, ghép kênh chia theo tần số, và được truyền trên các phương tiện vô tuyến điện. Còn trong
phát sóng truyền hình, chỉ một dải biên đơn được truyền đi.

Băng thông cần thiết cho kỹ thuật điều biến biên độ bằng hai lần tần số điều chỉnh cao nhất. Trong phát
thanh sử dụng điều biến biên độ, tín hiệu điều chỉnh có băng thông 15kHz, suy ra băng thông của một
tín hiệu điều biến biên độ là 30kHz.

5.2. Điều biến tần số

Trong điều biến tần số (FM), tần số của sóng mang được thay đổi theo biên độ của tín hiệu điều chỉnh.
Độ lệch của tần số thì tỉ lệ với biên độ của tín hiệu điều chỉnh. Biên độ của sóng mang được giữ không
đổi. Hình 9.2 (c) cho thấy tín hiệu điều biến tần số khi tín hiệu điều chỉnh là một sóng sin như trong hình
9.2 (a). Hình 9.2: (c) Tín hiệu điều biến theo tần số.

Nếu sóng mang được biểu diễn bởi công thức:Asin(2πfct) Và các tín hiệu điều chỉnh được biểu diễn bởi
công thức: Bcos(2πfmt) Thì tần số tức thời của sóng mang điều biến tần số được cho bởi công thức:
f = fc + kBcos (2πfmt) Với k là một hằng số có tỷ lệ tương ứng.

116
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Trong điều biến tần số, độ lệch tần số của sóng mang thì tỷ lệ thuận
với biên độ của tín hiệu điều chỉnh.

Theo quy tắc của Carlson, băng thông của một tín hiệu điều chế tần số bằng hai lần tổng các tần số của
tín hiệu điều chỉnh và độ lệch tần số. Nếu độ lệch tần số là 75kHz và tần số của tín hiệu điều chỉnh là
15kHz, băng thông yêu cầu là 180 kHz. So với kỹ thuật điều biến biên độ, kỹ thuật điều biến tần số thực
thi phức tạp và chiếm nhiều băng thông hơn. Do biên độ của sóng được giữ không đổi, nên kỹ thuật điều
biến tần số miễn nhiễm với nhiễu.

Nhiều trạm phát thanh bây giờ sử dụng kỹ thuật điều biến tần số. Trong sóng phát thanh FM, độ lệch tần
số cao nhất là 75kHz, và tần số điều chỉnh cao nhất là 15kHz. Do đó yêu cầu băng thông của kỹ thuật
điều biến tần số là 180 kHz. Các kênh trong dải FM được phân chia từ 200KHz. Nếu chúng ta so sánh
chất lượng của âm thanh trong phát thanh sóng AM và sóng FM, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng
phát thanh FM cho chất lượng tốt hơn nhiều. Điều này là bởi vì sóng FM là miễn nhiễm với nhiễu nhiều
hơn so với sóng AM. Kỹ thuật điều biến tần số cũng được sử dụng để điều biến các tín hiệu âm thanh
trong phát sóng truyền hình.

Băng thông của tín hiệu điều biến tần số bằng hai lần tổng các tần số của tín hiệu điều chỉnh và độ lệch
tần số.

Chú ý: Trong phát thanh FM, độ lệch tần số cao nhất là 75kHz và tần
số cao nhất đạt được của tín hiệu điều chỉnh là 15kHz, do đó yêu cầu
băng thông phải là 180 kHz.

5.3. Điều biến pha

Trong điều biến pha, độ lệch pha của sóng mang tỷ lệ thuận với biên độ tức thời của tín hiệu điều chỉnh.
Có thể thu được điều biến tần số từ điều biến pha. Tín hiệu điều biến pha cho các tín hiệu điều chỉnh thể
hiện trong hình 9.2 (d) trông giống hệt như hình 9.2 (c).

Hình 9.2: (d) Tín hiệu điều biến pha


117
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Trong kỹ thuật điều biến pha, độ lệch pha của sóng mang tỷ lệ thuận với biên độ tức thời của tín hiệu
điều chỉnh. Không có hệ thống thực tế sử dụng điều chế pha.

Trên thực tế không có hệ thống nào sử dụng kỹ thuật điều biến pha

6. Kỹ Thuật Điều Biến Số

Ba kỹ thuật điều biến số quan trọng là:

· Khóa dịch biên độ (ASK)


· Khóa dịch tần số (FSK)
· Khóa dịch pha (PSK)

Đối với một dãy bit những số một và số không, tín hiệu điều chỉnh được thể hiện trong hình 9.3 (a).
Hình 9,3 (b), 9.3 (c), và 9.3 (d) cho chúng ta thấy các tín hiệu đã được điều biến bằng cách sử dụng khóa
dịch biên độ (ASK), khóa dịch biên độ (FSK), và khóa dịch pha nhị phân (BPSK), theo thứ tự.

Hình 9.3(a): Tín hiệu điều chỉnh.

Hình 9.3(b): ASK.

Hình 9.3(c): FSK.


118
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 9.3(d): BPSK.

6.1. Khóa dịch biên độ (ASK)

Khóa dịch biên độ (ASK) còn được gọi là khóa đóng-mở (OOK). Trong ASK, hai biên độ của sóng
mang tượng trưng cho các giá trị nhị phân (1 và 0). Nói chung, một trong các biên độ được gán như
bằng không. Cho nên, tín hiệu ASK có thể được biểu diễn toán học bởi công thức:

S(t) = Asin(2πfct) ; cho giá trị nhị phân 1

= 0 ; cho giá trị nhị phân 0

Trong khóa dịch biên độ (ASK), 1 và 0 được biểu diễn bởi hai biên độ khác nhau của sóng mang. ASK
rất nhạy cảm với nhiễu. ASK được sử dụng trong thông tin bằng cáp quang bởi vì nhiễu ít hơn.

Yêu cầu về băng thông của tín hiệu ASK được cho bởi công thức: B = (1+r)R

Trong đó R là tốc độ truyền bit và r là hằng số 0 hoặc 1, hằng số này có liên quan đến việc thực thi của
phầncứng.

ASK rất nhạy cảm với nhiễu và không được sử dụng trên cáp thông thường. Nó được sử dụng trong
thông tin bằng cáp quang.

6.2. Khóa dịch tần số (FSK)

Trong kỹ thuật khóa dịch tần số, các giá trị nhị phân được đại diện bởi hai tần số khác nhau thương tự
với tần số của sóng mang. Một tín hiệu FSK được biểu diễn toán học bởi công thức:

S(t) = Asin(2πf1t) cho giá trị nhị phân 1

= Asin(2πf2t) cho giá trị nhị phân 0

119
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

f1 có thể bằng fc + fm và f2 có thể bằng fc - fm, trong đó fc là tần số của sóng mang và 2fm là độ lệch tần
số. Các yêu cầu băng thông của FSK tín hiệu được cho bởi công thức:B = 2fm + (1+r)R

trong đó R là tốc độ truyền dữ liệu, r là hằng số 0 hoặc 1.FSK được sử dụng rộng rãi trong truyền hình
cáp cũng như trong truyền thanh.

Trong khóa dịch tần số (FSK), 1 và 0 được biểu diễn bởi hai tần số
khác nhau của sóng mang. FSK được sử dụng rộng rãi trong trong các hệ
thống truyền hình cáp cũng như trong truyền thanh.

6.3. Khóa dịch pha (PSK)

Hai kỹ thuật khóa dịch pha được sử dụng phổ biến là khóa dịch pha nhị phân (BPSK) và khóa dịch pha
vuông góc (QPSK). Trong kỹ thuật khóa dịch pha, pha của sóng mang đại diện cho một bit nhị phân 1
hoặc 0. Trong khóa dịch pha nhị phân, hai pha được sử dụng để đại diện cho 1 và 0. Nói một cách toán
học, một tín hiệu PSK được đại diện bởi công thức:

S(t) = Asin(2πfct + p) cho giá trị nhị phân 1

= Asin(2πfct) cho giá trị nhị phân 0


Trong kỹ thuật khóa dịch pha nhị phân, số nhị phân 1 và 0 được biểu diễn bởi hai pha của sóng mang.
Giới hạn của góc pha có liên quan đến khoảng cách với một bit trước đó. Băng thông được sử dụng
trong kỹ thuật khóa dịch pha nhị phân thì giống như trong kỹ thuật khóa dịch biên độ. Trong kỹ thuật
khóa dịch pha vuông góc (QPSK), hai bit trong dãy các bit được lấy ra, và bốn góc pha của các tần số
sóng mang được sử dụng để đại diện cho bốn tập hợp của hai bit.

S(t) = Asin(2πfct + 45o) cho giá trị nhị phân 11

= Asin(2πfct + 135o) cho giá trị nhị phân 10

= Asin(2πfct + 225o) cho giá trị nhị phân 00

= Asin(2πfct + 315o) cho giá trị nhị phân 01

Trong kỹ thuật điều biến khóa dịch pha vuông góc (QPSK), các góc pha
khác nhau của sóng mang được sử dụng để đại diện cho bốn tổ hợp có

120
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

thể có của hai bit: 00, 01, 10, và 11. Khóa dịch pha vuông góc được
sử dụng rộng rãi trong các hệ thống thông tin vô tuyến.

Băng thông cần thiết cho một tín hiệu điều biến bởi khóa dịch pha vuông góc (QPSK) bằng một nửa của
tín hiệu điều biến bởi khóa dịch pha nhị phân (BPSK). Kỹ thuật khóa dịch pha (BPSK và QPSK) được
sử dụng rộng rãi trong các hệ thống thông tin vô tuyến. Trong các hệ thống thông tin di động cũng vậy,
các kỹ thuật điều biến khóa dịch pha khác nhau cũng được sử dụng.

7. Tổng Kết

Các kỹ thuật điều biến sóng mang đã được chúng ta xem xét hết trong chương này. Điều biến sóng
mang là kỹ thuật được sử dụng để biến đổi các tín hiệu,ví dụ như nhiều tín hiệu dải gốc có thể được
ghép kênh và gửi qua các phương tiện truyền tin để có thể truyền trên một khoảng cách lớn mà không có
sự nhiễu nào xảy ra. Các kỹ thuật điều biến có thể được chia thành hai lọai: kỹ thuật điều biến tương tự
và kỹ thuật điều biến số. Điều biến biên độ (AM) và điều biến tần số (FM) là kỹ thuật điều biến tương tự
được sử dụng rộng rãi. Trong điều biến biên độ, thông tin được chứa trong các biên của sóng mang.
Trong điều biến tần số, độ lệch tần số của sóng mang chứa các thông tin trong đó. Kỹ thuật điều biến
biên độ và kỹ thuật điều biến tần số được sử dụng rộng rãi trong truyền thanh và truyền hình. Các kỹ
thuật điều biến số quan trọng bao gồm: khóa dịch biên độ (ASK), khóa dịch tần số (FSK), và khóa dịch
pha (PSK). Trong khóa dịch biên độ (ASK), các chữ số nhị phân được biểu diễn bởi sự có mặt hay
không có mặt của sóng mang. Trong khóa dịch tần số (FSK), các chữ số nhị phân được biểu diễn bởi hai
tần số của sóng mang. Trong khóa dịch pha (PSK), các giá trị nhị phân được đại diện bởi các giá trị khác
nhau của các góc pha trong sóng mang. Kỹ thuật khóa dịch biên độ được sử dụng trong truyền thông cáp
quang. Khóa dịch tần số (FSK) và khóa dịch pha (PSK) được sử dụng khi môi trường truyền dẫn là cáp
hoặc các đài phát thanh. Khi thiết kế một hệ thống truyền thông, trong lúc các hệ thống điều biến đang
được lựa chọn, hãy ghi nhớ các tiêu chí về băng thông của tín hiệu điều biến, độ dễ dàng thực hiện việc
điều biến / giải điều chế, và khả năng loại trừ các tạp âm gây nhiễu.

121
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 10 : CÁC VẤN ĐỀ


TRONG THIẾT KẾ HỆ THỐNG
TRUYỀN THÔNG
Lê Xuân Vũ

1. Tổng Quan

Để thiết kế 1 hệ thống truyền thông theo yêu cầu người dùng là một thử thách khó bởi vì những yêu cầu
khác nhau của từng người và có nhiều những thỏa hiệp thiết kế để đánh giá. Thiết kế một hệ thống
truyền thông phải tuân theo những yếu tố sau:

· Tài nguyên quan trọng là gì? Data , voice , fax , video, hay tất cả chúng ? Tùy thuộc vào yêu cầu,
yêu cầu băng thông sẽ khác nhau.
· Vùng phủ sóng là gì? Vùng phủ sóng quyết định việc chọn phương tiện truyền dẫn, và đôi khi sự
kết hợn của các phương tiện truyền thông có thể được yêu cầu (ví dụ 1 sự kết hợp của cặp xoắn
và vệ tinh).
· Một mạng lưới an toàn có cần thiết ? Cho quốc phòng và mạng công ty , 1 hệ thống bảo mật cao
cần đến để đảm bảo tho6ng tin được giữ kín . Tính năng bảo mất đặc biệt phải có được điều đó.
· Các tiêu chí thực hiện là gì ? Đối với các ứng dụng dữ liệu, chẳng hạn như trong ngân hàng và
các giao dịch tài chính khác, yêu cầu thực hiện rất nghiêm ngặt . Chẳng hạn như, ngay cả một bit
lỗi trong một triệu bit là không thể chấp nhận được. Những tiêu chí như vậy gọi những kỹ thuật
điều biến có hiệu lực và phát hiện lỗi / cơ chế điều chỉnh. Mặt khác , đối với các ứng dụng voice
và video , chậm trễ nên là tối thiểu.
· Các yêu cầu báo hiệu là gì? Có phải là 1 kênh báo hiệu riêng biệt hay là mạng được yêu cầu?
· Những tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế nào phải tuân theo? Thời kỳ của những giải pháp độc
quyền đã hết ; tất cả các hệ thống truyền thông phải tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế hiện có,

122
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

trước khi thiết kế 1 hệ thống truyền thông , các tiêu chuẩn thích đáng phải được nghiên cứu , và
thiết kế phải được mang theo.
· Với một ngân sách không giới hạn, chúng ta có thể thiết kế một hệ thống truyền thông đẳng cấp
thế giới cho mỗi dạng người dùng. Tuy nhiên, người dùng luôn luôn bị hạn chế bởi ngân sách.
Đối với một ngân sách nhất định, để thiết kế các hệ thống tối ưu đáp ứng các yêu cầu của người
sử dụng của khóa học là thách thức lớn nhất, và như thường lệ, chúng ta cần phải xem xét các
thỏa hiệp khác nhau.

Trong chương này, chúng ta thảo luận các vấn đề liên quan đến thiết kế hệ thống truyền thông. Chúng
tai cũng nghiên cứu những khía cạnh quan trọng trong thiết kế hệ thống thông tin vô tuyến. Sự hấp dẫn
đặc biệt của hệ thống đài phát thanh là họ cung cấp tính di động cho người sử dụng, nhưng tất cả sự thu
hút đến với phí tổn của hệ thống vô tuyến đòi hỏi những thử thách đặc biệt về thiết kế.

Khi thiết kế một hệ thống truyền thông, các yêu cầu sau đây cần được xem xét: vùng phủ sóng, các
nguồn thông tin, vấn đề an ninh, các vấn đề hiệu suất, tín hiệu yêu cầu, quốc tế / tiêu chuẩn quốc gia
phải được tuân theo, và chi phí.

2. Tốc Độ Dữ Liệu

Trong một hệ thống kỹ thuật số, thông tin được truyền đi được chuyển thành dữ liệu nhị phân (0 và 1).
Đối với văn bản, ký tự được chuyển đổi thành định dạng ASCII và truyền đi. Trong âm thanh hoặc
video, tín hiệu analog được chuyển thành định dạng kỹ thuật số và sau đó được truyền đi.

Để tận dụng tốt nhất của một kênh truyền thông, tốc độ dữ liệu đã được giảm đến mức có thể mà không
làm giảm chất lượng. Tất cả thông tin (văn bản, đồ họa, âm thanh, hoặc video) có chứa sự dư thừa, và
điều này có thể dự phòng được loại bỏ bằng cách sử dụng kỹ thuật nén. Sử dụng tốc độ bit thấp, kỹ thuật
mã hóa (còn gọi là kỹ thuật mã nguồn) là rất quan trọng để sử dụng băng thông hiệu quả. Đặc biệt trong
các hệ thống phát thanh, nơi băng thông vô tuyến có giá thấp, tỷ lệ bit mã hóa được sử dụng rộng rãi.

Khi thiết kế một hệ thống truyền thông, người thiết kế phải xem xét các vấn đề sau đây liên quan đến
thông tin tốc độ dữ liệu:

· Các nguồn thông tin cho hệ thống truyền thông là gì : Dữ liệu, voice, fax, video, hay sự kết hợp
của chúng?

123
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Có bao nhiêu nguồn thông tin , và có cần phải dồn kênh chúng trước khi truyền lên kênh.?
· Có bao nhiêu nguồn thông tin cần phải sử dụng kênh truyền thông cùng 1 lúc? Có phải quyết
định băng thông kênh truyền là đủ , có phải đa truy cập cần dược sử dụng không , v.v…
· Nếu băng thông kênh truyền là không đủ để phục vụ cho các yêu cầu người sử dụng, Người thiết
kế có xem xét sử dụng các kỹ thuật nén dữ liệu. Sự hài hòa giữa chất lượng và yêu cầu băng
thông là có thể . Ví dụ, tín hiệu thoại có thể được mã hoá tại 4.8kbps, cho phép nhiều kênh thoại
được làm cho phù hợp với một kênh truyền thông đưa ra, nhưng chất lượng không được tốt như
mã giọng nói 64kbps PCM.

Các dịch vụ được hỗ trợ bởi hệ thống truyền thông, dữ liệu, thoại, fax, và dịch vụ video-quyết định yêu
cầu tốc độ dữ liệu. Căn cứ vào băng thông có sẵn, người thiết kế phải xem xét mã hóa tỷ lệ bit thấp của
các nguồn thông tin khác nhau.

Lưu ý : Các kỹ thuật nén có thể được chia thành hai loại: (a) các kỹ
thuật nén không mất dữ liệu và kỹ thuật nén (b) mất dữ liệu. Các tập
tin kỹ thuật nén như Winzip là không mất đữ liệu bởi vì các dữ liệu
ban đầu thu được bằng cách giải nén tập tin. kỹ thuật nén cho tiếng
nói, hình ảnh, và video là kỹ thuật nén mất dữ liệu vì sự giảm xút về
chất lượng.

3. Phát Hiện Và Sửa Lỗi

Nguồn mã kĩ thuật được sử dụng để giảm bớt sự dư thừa trong tín hiệu. Bởi vì môi trường truyền dẫn
chỉ ra lỗi , chúng ta cần tìm ra những giải pháp để người nhận có thể phát hiện lỗi hay sửa lỗi. Để đạt
được điều đó các kĩ thuật phát hiện lỗi và sửa lỗi phải được sử dụng. Những kĩ thuật này gia tăng yêu
cầu của băng thông , nhưng chúng cung cấp sự kết nối tin cậy. Phát hiện lỗi được thực hiện ở CRC và
sữa lỗi ở FEC.

Bởi vì các kênh truyền thông chỉ ra các lỗi trong dòng bit, những lỗi kỹ thuật phát hiện được cần phải
được kết hợp. Nếu lỗi được phát hiện, người nhận có thể yêu cầu phát lại. Nếu truyền lại phải bị giảm
xuống, lỗi kỹ thuật sửa chữa cần phải được kết hợp.

Lưu ý: Trong truyền thông voice và video, tỷ lệ lỗi có một chút cao
hơn có thể chấp nhận được. Thậm chí nếu có một lỗi trên 10.000 bit,

124
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

sẽ không có khác biệt về chất lượng voice hay video . Tuy nhiên, đối
với các ứng dụng dữ liệu , việc chuyển giao phải thật tin cậy.

4. Kỹ Thuật Điều Biến

Đối với thiết kế một hệ thống mạch truyền thông, kỹ thuật điều chế tương tự như AM và FM được sử
dụng. Nếu bạn đang thiết kế một hệ thống truyền thông kỹ thuật số, các lựa chọn kỹ thuật điều biến kỹ
thuật số như ASK, FSK, và PSK. Nhiều biến thể của sự phối hợp cơ bản này có sẵn , cho các đặc tính
hiệu suất hơi khác nhau. Lựa chọn phương án điều chế cần phải đi vào xem xét các yêu cầu hiệu suất
cũng như phần cứng để thực hiện các bộ điều biến và bộ giải điều chế.

Trong một hệ thống truyền thông, một tham số thiết kế quan trọng là mức lỗi nhị phân (BER) . Để đạt
được một BER tốt (để giảm thiểu các lỗi bit càng nhiều càng tốt), các Tỷ lệ tín hiệu đến nhiễu (SNR)
nên cao. SNR và Eb/No có liên quan theo công thức: Eb/No = S/( No R)

No là mật độ công suất tiếng ồn tính bằng W hay Hz . Tổng số tiếng ồn trong tín hiệu với băng thông
của B tính bằng N = No x B dẫn đến:Eb/No = (S/N)(B/R)

BER có thể được giảm qua việc tăng giá trị Eb/No bằng cách tăng băng thông hoặc giảm tốc độ dữ liệu.
Các đường cong được thể hiện trong hình 10.1 cung cấp cho việc thực hiện các đề án điều chế. Những
đường cong được biết đến như là các đường cong thác nước. Trong thiết kế một hệ thống truyền thông ,
dựa trên các BER yêu cầu, các Eb/No giá trị thu được cho một đề án điều chế nhất định. PSK và QPSK
thực hiện tốt hơn so với ASK và FSK bởi vì đối với một BER cho trước, giá trị của Eb/No ít hơn, và do
đó có ít năng lượng của tín hiệu, chúng ta có thể đạt được hiệu năng tốt. Một tiêu chuẩn khác có thể
được đánh giá là dễ dàng thực hiện các bộ điều biến hay bộ giải điều biến . Nó dễ dàng hơn cho viêc
thực hiện ASK và FSK điều biến và giải điều biến so với PSK và các biến thể của nó.

125
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 10.1 : Đường cong biểu diễn cho hệ thống điều biến kĩ thuật số

Đối với hệ thống truyền thông kỹ thuật số, BER là một tham số thiết kế quan trọng. BER có thể được
giảm bằng cách tăng giá trị của Eb/No (nơi Eb là năng lượng trên mỗi bit và No là mật độ tiếng ồn).
Lưu ý : Lựa chọn 1 kỹ thuật điều chế cụ thể phụ thuộc vào hai yếu tố hiệu suất BER quan trọng và phức
tạp của các mạch điều biến hay giải điều biến.

5. Chỉ Tiêu Hiệu Suất

Hiệu suất của hệ thống truyền thông kỹ thuật số được đo theo mức lỗi nhị phân (BER). BER được đo
bằng tỷ lệ số bit bị lỗi như là một tỷ lệ phần trăm của tổng số bit nhận được.

BER = số bit lỗi / tổng số bit nhận được

Tùy thuộc vào ứng dụng mà yêu cầu BER thay đổi . Cho ứng dụng như ngân hàng , BER được yêu cầu
rất cao , khoảng 10−12 i.e , 1012 bit thì chỉ 1 bit có thể sai (thậm chí phải được sửa chữa hoặc phát lại yêu
cầu). Đối với các ứng dụng như voicei, một BER của 10−4là chấp nhận được.

Như chúng tôi thảo luận trong phần trước, BER là phụ thuộc vào các kỹ thuật điều biến được sử dụng.
Hiệu suất của BER cũng phụ thuộc vào phương tiện truyền dẫn. Một kênh truyền hình vệ tinh, ví dụ,
được đặc trưng bởi một tỷ lệ lỗi bit cao (thông thường, khoảng 10−6 ,trong trường hợp này, giao thức
cao hơn (lớp liên kết dữ liệu) đã thực hiện kỹ thuật phát hiện lỗi và yêu cầu lặp lại tự động (ARQ)
những giao thức như dừng-và-chờ đợi và giao thức cửa sổ trượt.

Bởi vì không thể đạt được một đường truyền hoàn toàn không có lỗi, các lỗi nên được phát hiện hoặc
được hiệu chỉnh bằng cách sử dụng mã phát hiện lỗi hoặc sửa lỗi. Sau khi phát hiện sai sót, sử dụng giao
thức tự động lặp lại yêu cầu (ARQ) , người nhận phải yêu cầu truyền lại dữ liệu.
126
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

6. Những Vấn Đề Về Bảo Mật

Bảo mật là vấn đề hết sức quan trọng vì hệ thống rất dễ bị tấn công. Những đe dọa về bảo mật rất đa
dạng nhưng có thể chia thành các loại chính: (xin giữ lại nguyên gốc để đảm bảo độ chính xác của từ
ngữ)

· Interruption (sự ngắt quãng): người nhận mong đợi sẽ không được nhận dữ liệu - loại tấn công
này hướng đến sẵn có (khả dụng) của hệ thống.
· Interception (sự ngăn chặn): người nhận mong đợi sẽ vẫn nhận được dữ liệu, nhưng những
người không được phép tiếp cận dữ liệu vẫn nhận được dữ liệu - loại tấn công này hướng vào
tính bảo mật của dữ liệu.
· Modification (sự thay đổi, điều chỉnh): một người-không-được-phép nhận dữ liệu, thay đổi nó,
và gửi nó đến người nhận mong đợi - loại tấn công này nhằm vào tính nguyên vẹn của dữ liệu.
· Fabrication (làm giả thông tin): một người-không-có-quyền tạo ra dữ liệu và gửi nó đến người
nhận - loại tấn công này dựa trên sự phân quyền của hệ thống.

Để có thể vượt qua những mối đe dọa này thì dữ liệu phải được mã hóa. Sự mã hóa là cơ chế mà trong
đó dữ liệu sẽ được biến đổi bằng cách sử dụng một khóa mã. Chỉ có những người có khóa mã mới có
thể giải mã dữ liệu.

Có 2 khả năng: mã hóa đường truyền và mã hóa dữ liệu. Trong mã hóa đường truyền, ở đầu gửi của
đường truyền, dữ liệu sẽ được mã hóa và gửi đi. Ở đầu nhận của đường truyền, dữ liệu được giải mã.
Còn đối với mã hóa dữ liệu, người dùng sẽ mã hóa dữ liệu và gửi nó qua đường truyền, người nhận sẽ
giải mã nó. Cả 2 phương pháp đều có thể được sử dụng để đảm an toàn thông tin cao. Chú ý rằng mã
hóa dữ liệu không làm tăng tốc độ dữ liệu (hoặc băng thông). Chiều dài của khóa mã quyết định độ an
toàn của cơ chế. Trước đây những khóa mã dài 56 và 64 bit được sử dụng, còn bây giờ người ta dùng
những khóa mã có chiều dài 512 và 1024 bit để đảm bảo tính bảo mật cao của hệ thống truyền thông.

Các loại đe dọa chính bao gồm: interruption, interception,


modification, and fabrication. Dữ liệu được mã hóa ở đầu truyền để
giải quyết các mối đe dọa này. Ở đầu nhận, dữ liệu sẽ được giải mã.

127
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chú ý: trong mã hóa sẽ có thuật toán mã hóa và khóa mã. Thuật toán mã hóa sẽ quy định quá trình thay
đổi thông tin bằng cách sử dụng khóa mã. Thuật toán có thể được công bố cho mọi người biết, nhưng
khóa mã thì phải được giữ bí mật.

7. Thiết Kế Hệ Thống Vô Tuyến

Thiết kế hệ thống vô tuyến đặt ra những vấn đề đặc biệt vì tính chất đặc biệt của công tác tuyên truyền
tín hiệu vô tuyến. Những vấn đề thiết kế quan trọng là:

· Tần số hoạt động: hệ thống vô tuyến không thể hoạt động ở bất cứ tần số chúng ta chọn. Sự cấp
phát tần số cần phải được lấy từ các cơ quan tập trung của chính phủ. Chỉ có dải tầng nào đó như
dải tầng phát thanh ham và công nghiệp, khoa học, và y khoa (ISM) là không có giấy phép, và
bất cứ ai có thể sử dụng các dải tần này mà không cần nhận được một giấy phép từ các cơ quan
chính phủ
· Khảo sát vô tuyến : Đặc điểm lan truyền tần số vô tuyến phụ thuộc vào nhiều yếu tố như địa
hình tự nhiên (đồi núi , thung lũng, hồ) và địa hình nhân tạo (sự hiện diện của các tòa nhà cao
tầng) . Một cuộc điều tra vô tuyến điện phải được tiến hành để quyết định nơi đặt các ăng-ten để
đạt được sự phủ song tối đa có thể . Hiện tượng Fading gây ra tín hiệu suy thoái. Các biện pháp
phải được thực hiện để giảm bớt ảnh hưởng của hiện tượng fading.

Lưu ý: Các đặc tính lan truyền khác nhau đối với băng tần số khác
nhau. Một số mô hình toán học có sẵn để phân tích lan truyền vô
tuyến. Địa hình tự nhiên (đồi, hồ, cây xanh) và địa hình nhân tạo (sự
hiện diện của các tòa nhà cao tầng) cũng ảnh hưởng đến lan truyền vô
tuyến .

· Tâm nhìn đường dây thông tin liên lạc: Một số hệ thống đài phát thanh là dòng của tầm nhìn
hệ thống, có nghĩa là, không nên có bất cứ vật cản như các tòa nhà cao / đồi giữa các trạm phát
và trạm tiếp nhận. Trong trường hợp các ứng dụng phát thanh truyền hình, các ăng-ten phát phải
được đặt đúng nơi để được phủ song tối đa. Hệ thống như hệ thống phát sóng AM không có hạn
chế này bởi vì các sóng vô tuyến được phản ánh của tầng điện ly, và do đó phạm vi là rất cao.
· Tính toán đường truyền mất mát: Khi tín hiệu được truyền đi với một cường độ tín hiệu mạnh
, các tín hiệu đi qua một khoảng cách lớn và trở nên yếu đi. Việc mất tín hiệu do lan truyền trong
khí quyển và sự suy giảm trong các hệ thống truyền thông nhỏ (như các bộ lọc và cáp kết nối các
128
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

thiết bị vô tuyến để ăng ten) được gọi là mất đường truyển. Việc tình toán thiệt hại phải được
thực hiện để đảm bảo tối thiểu cường độ tín hiệu yêu cầu đáp ứng cho bên nhận để giải mã nội
dung thông tin. Bên nhận nên chính xác đủ để giải mã các tín hiệu. Các yêu cầu BER, SNR, lợi
ích của các ăng-ten, kỹ thuật điều chế được sử dụng, suy giảm do mưa, và lợi ích của các bộ
khuếch đại được sử dụng là một số các thông số xem xét trong quá trình tính toán đường truyền
bị mất.

Lưu ý: Đối với tất cả các hệ thống phát thanh, con đường tính toán
thiệt hại là rất quan trọng. Dựa trên những tính toán mất đường
truyền, độ nhạy thu, ăng-ten thu, lợi ích bộ khuếch đại, vv được tính
toán khi thiết kế các hệ thống truyền thông.

· Suy giảm do mưa : Sự suy giảm của các tín hiệu vô tuyến do mưa thay đổi, tùy thuộc vào băng
tần. Ví dụ, trong thông tin vệ tinh, tại 17/12GHz sự suy giảm mưa rất cao so với 6/4GHz. Khía
cạnh này đã được đưa vào xem xét trong các tính toán mất đường truyền.
· Băng thông vô tuyến : Phổ vô tuyến là 1 tài nguyên tự nhiên hạn chế , băng thông của một kênh
phát thanh đã được tận dụng đầy đủ. Để đạt được điều này, hiệu quả nguồn kỹ thuật mã hóa phải
được sử dụng. Ví dụ, để truyền tiếng nói qua một kênh phát thanh, không nên sử dụng 64kbps
PCM (mặc dù nhiều hệ thống vẫn còn sử dụng nó). Một cách tiếp cận tốt hơn sẽ được sử dụng là
kỹ thuật mã hóa tốc độ bit thấp (như ADPCM, LPC, hoặc các biến thể của nó) trong một băng
thông vô tuyến , các kênh thoại nhiều hơn có thể được bơm nhập .
· Lưu ý : Khi phổ vô tuyến điện là một nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế, các kênh radio đã
được sử dụng đầy đủ. Sử dụng mã hóa tốc độ bit thấp của tín hiệu thoại video / và chọn một kỹ
thuật điều chế hiệu quả là rất quan trọng trong thiết kế hệ thống vô tuyến.
· Các kênh vô tuyến : Một kênh vô tuyến bao gồm một cặp tần số-một tần số từ trạm gốc đến
trạm cuối và tần số một từ trạm cuối đến trạm gốc. Một cách tối thiểu là cần thiết giữa các tần số
liên kết lên và liên kết xuống .

Đa truy cập: Hệ thống vô tuyến sử dụng kỹ thuật đa truy cập để làm cho sử dụng băng thông
hiệu quả . FDMA, TDMA, và các hệ thống CDMA, như đã nói, có những yêu cầu phổ tần khác
nhau và sự phức tạp khác nhau.

Tất cả những vấn đề này cần được lưu ý khi thiết kế hệ thống vô tuyến. Thiết kế của các hệ thống phát
thanh liên quan đến các vấn đề đặc biệt để được giải quyết. Chúng bao gồm tần số hoạt động, đặc điểm
129
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

lan truyền vô tuyến, tính toán mất mát đường truyền , suy giảm do mưa, sử dụng hiệu quả phổ tần vô
tuyến thông qua mã hóa tỷ lệ bit thấp của tín hiệu thoại và video, và sử dụng các kỹ thuật đa truy cập.

8. Tiêu Chuẩn Viễn Thông

Trong thiết kế hệ thống viễn thông, các tiêu chuẩn đóng vai trò rất quan trọng. Những ngày mà các tổ
chức sử dụng các chuẩn độc quyền và các giao thức đã hết. Trước khi bắt tay vào một thiết kế hệ thống,
người thiết kế phải xem xét các tiêu chuẩn quốc tế / quốc gia cho các giao diện và giao thức. Các tiêu
chuẩn khác nhau cho các thông tin liên lạc/truyền thông dữ liệu là:

· Viện Tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI)


· Hiệp hội Công nghiệp Điện tử (EIA)
· Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI)
· Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet (IETF)
· Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO)
· Liên minh Viễn thông quốc tế khu vực dịch vụ Viễn thông (ITU-T), trước đây gọi là CCITT
· Viện Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE)

Trong suốt cuốn sách này, chúng tôi sẽ đề cập đến một số tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến hệ
thống viễn thông và chuẩn giao tiếp cũng như các giao thức truyền thông. Căn cứ theo các văn bản tiêu
chuẩn là rất quan trọng để có được một kiến thức chuyên sâu của các chi tiết kỹ thuật, đặc biệt là trong
thời gian thực hiện .

9. Chi Phí

Chi phí là quan trọng nhất đối với các thông số thiết kế. Để thiết kế một hệ thống truyền thông đáp ứng
tất cả các tiêu chí thực hiện với chi phí tối thiểu là thách thức lớn cho các kỹ sư truyền thông. Sự lựa
chọn của các phương tiện truyền dẫn (xoắn đôi, cáp đồng trục, phát thanh, sợi quang, vv) cần phải xem
xét chi phí. Trong thiết kế hệ thống thông tin liên lạc, các kỹ sư không phát triển từng cái và tất cả hệ
thống con. Các hệ thống con khác nhau được mua từ các nhà cung cấp khác nhau và tích hợp. Trong
trường hợp này, các kỹ sư đã chọn các hệ thống con nào đáp ứng tất cả các yêu cầu hiệu suất và chi phí
hiệu quả. Kinh nghiệm là người thầy tốt nhất cho việc lựa chọn các hệ thống con chính xác.

130
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chi phí là tham số thiết kế quan trọng nhất khi thiết kế hệ thống truyền thông. Để thiết kế một hệ thống
đáp ứng tất cả các yêu cầu thực hiện với chi phí thấp nhất là thử thách cho tất cả các kỹ sư .

10. Tổng Kết

Trong thiết kế một hệ thống truyền thông, một số vấn đề cần được xem xét. Chúng bao gồm các dịch vụ
được hỗ trợ như các dữ liệu, thoại, video, vv, những cái quyết định các yêu cầu tốc độ dữ liệu, các cơ
chế phát hiện lỗi và sửa chữa, loại điều biên , tiêu chuẩn hiệu suất như tỷ lệ lỗi bit; khía cạnh an ninh,
những tiêu chuẩn được theo dõi và chi phí. Những vấn đề này được thảo luận chi tiết trong chương này.

131
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 11: PUBLIC SWITCHED


TELEPHONE NETWORK
Trương Thị Thùy Duyên

1. Tổng Quan

Kể từ khi Alexander Graham Bell phát minh ra điện thoại, mạng điện thoại đã có những bước phát triển
nhảy vọt và ngày càng được mở rộng. Thuật ngữ kĩ thuật cho mạng điện thoại là Public Switched
Telephone Network (PSTN). Ngày nay PSTN đã kết nối toàn thế giới, cho phép mọi người liên lạc với
nhau bằng cách sử dụng phương tiện giao tiếp đơn giản và hiệu quả - tiếng nói.

Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu về kiến trúc của PSTN cũng như cùng thảo luận về các công
nghệ gần đây nhất được giới thiệu trong hệ thống mạng lâu đời này nhằm cung cấp những dịch vụ tốt
hơn cho các thuê bao điện thoại. Mạng PSTN đang ngày càng số hóa, và do đó những mô tả của chúng
ta về PSTN cũng sẽ được định hướng theo hướng công nghệ số.

2. Các Thành Phần Của Mạng PSTN

Các thành phần của mạng PSTN được biểu diễn ở hình 11.1. Mạng PSTN bao gồm:

· Thuê bao đầu cuối (The Subscriber Terminal)


· Kết nối cục bộ (Local loops)
· Bộ chuyển mạch (hay Tổng đài)
· Mạch liên đài (Trunks)

132
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

2.1. Thuê bao đầu cuối (The Subscriber Terminal)

Ở dạng đơn giản nhất, thuê bao đầu cuối là một chiếc điện thoại thông thường với bàn phím để quay số.
Có 2 loại quay số: (a) quay xung; và (b) quay đa tầng âm kép (DTMF)

Mạng PSTN bao gồm thiết bị đầu cuối của thuê bao, kết nối cục bộ, bộ
chuyển mạch hay tổng đài, và trung kế.

· Quay xung (Pulse dialing): trong quay xung, khi một số được quay, một chuỗi xung tương ứng
sẽ được gởi đi. Khi người dùng quay số 1, 1 xung sẽ được gởi đến tổng đài, khi số 2 được quay,
2 xung sẽ được gởi đi, và cũng như thế, khi số 0 được quay, sẽ có 10 xung được gởi đi. Tổng đài
sử dụng một bộ đếm xung để nhận ra con số. Tuy nhiên xung dễ bị méo trên đường truyền do
suy hao nên khả năng nhận biết được chính xác xung không còn cao. Rất nhiều bộ chuyển mạch
và điện thoại cũ chỉ hỗ trợ quay xung, tuy nhiên quay xung vẫn dần trở nên lỗi thời.
· Quay đa tầng âm kép (DTMF dialing): DTMF viết tắt của Dual Tone Multi Frequency. Quay
đa tầng kép được biết đến như quay âm (tone dialing) hay quay số nhanh (speed dialing). Khi
một số được quay, một tín hiệu bao gồm sự kết hợp của 2 tần số tương ứng được gởi đi. Giá trị
của sự kết hợp này được biểu diễn ở hình 11.2. Khi số 1 được quay, một tín hiệu từ sự kết hợp
giữa 2 tần số 697Hz và 1209Hz được bởi đi từ thiết bị đầu cuối đến tổng đài. Một con chip nhận
diện DTMF được sử dụng tại tổng đài để giải mã con số nhận được. Độ chính xác của DTMF
cao hơn và do đó ngày càng chiếm ưu thế. Hầu hết các điện thoại ngày nay đều hỗ trợ DTMF.

133
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Có 2 loại quay số được hỗ trợ bởi thiết bị đầu cuối của thuê bao là
(a) quay số bằng xung và (b) quay số đa tầng âm kép. Trong quay số
bằng xung, với mỗi số một chuỗi xung sẽ được gởi đến switch. Trong
quay đa tầng âm kép, với mỗi số được quay sẽ gởi đi một sự kết hợp
giữa 2 sóng sin tương ứng.

Chú ý: Quay đa tầng âm kép đáng tin cậy hơn nếu so sánh với quay bằng xung. Xung thường dễ bị méo
do suy hao đường truyền, do đó không phải lúc nào quay xung cũng cho kết quả chính xác. Mặt khác,
khả năng nhận biết âm chính xác là rất cao, do đó DTMF ngày càng được sử dụng rộng rãi.

2.2. Kết nối cục bộ

Kết nối cục bộ là một đường dây chuyên dụng nối giữa thiết bị đầu cuối thuê bao và bộ chuyển mạch.
Hiện nay kết nối cục bộ sử dụng cáp xoắn dây. Trong tương lai, cáp quang sẽ được sử dụng nhằm cung
cấp dịch vụ băng thông cao tới các thuê bao. Ở các vùng sâu vùng xa, vùng nông thôn, nơi việc lắp đặt
cáp tốn kém hoặc không khả thi (do địa hình, chẳng hạn đồi… ) thì sóng radio được sử dụng. Loại kết
nối cục bộ vô tuyến này (wireless local loop - WLL) có rất nhiều ưu điểm: cài đặt nhanh, chi phí bảo trì
thấp. Hơn thế nữa, nó tránh được việc tiêu hao công sức và chi phí cho việc đào đất để lắp đặt mạng. Do
đó WLL ngày càng được triển khai rộng rãi, kể cả ở vùng đô thị.

Kết nối cục bộ là đường dây chuyên dụng nối giữa thuê bao đầu cuối và
bộ chuyển mạch. Cáp xoắn đôi là phương tiện truyền được sử dụng phổ
biến nhất cho kết nối cục bộ. Ngày nay, kết nối cục bộ vô tuyến càng

134
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

lúc càng phổ biển. Trong tương lai, cáp quang sẽ được sử dụng nhằm hỗ
trợ một tốc độ truyền cao hơn.

2.3. Bộ chuyển mạch

Ngày trước, những thiết bị chuyển mạch điện tử, chuyển mạch cơ (bộ chuyển mạch ma trận và bộ
chuyển mạch Strowger) được sử dụng rộng rãi. Ngày nay bộ chuyển mạch sử dụng công nghệ số.
Những bộ chuyển mạch số có khả năng hỗ trợ hàng ngàn đến vài tỉ điện thoại.

Để phục vụ cho những vùng rộng lớn, hệ chống chuyển mạch được tổ chức phân tầng như hình 11.3. Ở
tầng thấp nhất, bộ chuyển mạch được gọi là tổng đài cuối (end offices) hay tổng đài cục bộ (local
exchanges). Ở phía trên là những tổng đài trung chuyển (tổng đài lớp 4), tổng đài chính (lớp 3), tổng đài
lớp 2, và tổng đài vùng (lớp 1).

Trong một thành phố, một tổng đài được thiết kế như một tổng đài trung chuyển và hoạt động như một
cửa ngõ cho tất cả các cuộc gọi đường dài. Tương tự như vậy, một số tổng đài quốc tế sẽ chuyển các
cuộc gọi từ một nước đến một nước khác. Tuy nhiên, việc tính phí cho thuê bao luôn được thực hiện bởi
tổng đài cha (tổng đài mà thuê bao kết nối tới).

Trong PSTN, hệ thống chuyển mạch được tổ chức phân tầng. Bộ chuyển
mạch cục bộ được kết nối tới các tổng đài trung chuyển. Tổng đài
trung chuyển được kết nối với tổng đài chính là tổng đài được kết nối
với tổng đài cấp 2 và tổng đài khu vực.

135
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chú ý: bộ chuyển mạch mà thuê bao kết nối trực tiếp được gọi là bộ chuyển mạch cha. Việc tính phí
luôn được thực hiện bởi bộ chuyển mạch cha.

2.4. Mạch liên đài(Trunks)

Mạch liên đài kết nối các bộ chuyển mạch. Kết nối giữa các bộ chuyển mạch được quyết định dựa trên
sự cân nhắc hợp lý về giao thông mạng cũng như việc quản trị,. Ngày nay, trung kế ngày càng số hóa:
tín hiệu được điều chế sang dạng PCM, khả năng ghép kênh, và truyền qua trung kế. Trung kế có thể là
đường T1 hay E1 nếu bộ chuyển mạch có khả năng chuyên chở nhỏ (khoảng 512 cổng). Tùy thuộc vào
bộ chuyển mạch đang kết nối, trung kế được phân thành trung kế nội hạt và trung kế liên tỉnh.

Trong những phần sau, chúng ra sẽ học cụ thể về các khía cạnh kĩ thuật quan trọng của mạch vòng cục
bộ, bộ chuyển mạch, và trunng kế.

Các bộ chuyển mạch được kết nối qua trung kế. Hầu hết các trung kế
được số hóa và sử dụng dạng điều chế PCM để mang theo âm thanh. Đường
trung kế E1 có khả năng mang 30 kênh âm.

3. Mạng Cục Bộ

Các mạng cục bộ, là một kết nối riêng giữa các thiết bị đầu cuối (điện thoại) và chuyển mạch, là thành
phần tốn kém nhất trong mạng điện thoại. Nói chung, từ công tắc chuyển mạch, một dây
cáp được đặt lên một hộp phân phối (còn được gọi là một điểm phân phối) từ đó cặp cáp riêng lẽ được
đưa đến các công cụ điện thoại riêng lẽ.

Để giảm bớt công việc lắp đặt cáp, đặc biệt để cung cấp các kết nối điện thoại đến những khu vực dày
đặc như những tòa nhà cao tầng gần khu dân cư, các hệ thống mạng kĩ thuật số đang được giới thiệu. Hệ
thống DLC được thể hiện trong Hình 11.4. Các loại cáp điện thoại được phân phối từ các hệ
thống DLC, và các DLC thì được kết nối đến bộ phận chuyển mạch kỹ thuật số sử dụng một cáp băng
thông cao.

136
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Để giảm bớt công sức lắp đặt và bảo trì (tìm ra nơi lỗi cáp), mạng cục bộ không giây hiện nay đang
được giới thiệu. Mạng cục bộ không giây (WLLs) sử dụngcông nghệ CDMA đang trở nên phổ
biến. Những lợi thế của WLL là (a) chi phí bảo dưỡng thấp bởi vì không yêu cầu phải đào bới, (b) chi
phí bảo trì thấp do thiết bị sẽ chỉ được ở hai đầu (việc chuyển đổi hoặc điểm phân phối và các thiết
bị đầu cuối), (c) nhanh chóng cài đặt; và (d) hạn chế khả năng di động.

Hầu hết các mạng cục bộ hiện tại bằng cách sử dụng đồng đỏ có thể làm cho tốc độ truyền dữ liệu bị hạn
chế rất nhiều. Để truy cập Internet sử dụng mạng điện thoại, tốc độ thường hạn chế đến
khoảng 56Kbps. Ngày nay, nhu cầu người dùng ngày càng tăng đối với dịch vụ thoại và video có thể
không được hỗ trợ bởi các mạng cục bộ hiện nay. Do đó, cáp quang sẽ là sự lựa chọn tốt nhất để
cho băng thông cao có thể phục vụ cho các thuê bao, dịch vụ hỗ trợ như hội nghị truyền hình, đồ
họa, vv… Trong tương lai, sợi quang sẽ là sự lựa chọn cho mạng cục bộ. Các thí nghiệm đang được
tiến hành để phát triển các sợi quang học plastic mỏng có thể uốn cong và hỗ trợ tốc độ dữ
liệu cao. Nhựa quang sẽ là lựa chọn lý tưởng cho các cáp quang đến từng nhà.

Bởi vì tốc độ dữ liệu được hỗ trợ bởi cặp cáp xoắn đồng là có hạn, sợi quang học sẽ được sử
dụng như là phương tiện ưa thích cho mạng cục bộ trong tương lai để cung cấp các dịch vụ băng
thông cao. Đối với vùng sâu vùng xa / nông thôn, mạng cục bộ không dây là lựa chọn ưa thích vì cài
đặt nhanh và chi phí bảo trì thấp.

4. Switching Concepts

PSTN hoạt động trên nguyên tắc chuyển mạch minh họa trong hình 11,5. Khi một thuê bao thực hiện
một cuộc gọi thuê bao khác, một mạch được thành lập đó là một sự móc nối của các kênh khác nhau
trên thân giữa việc chuyển đổi kết nối với các thuê bao đang gọi và chuyển các kết nối với các thuê bao
được gọi. Hoạt động chuyển mạch liên quan đến các bước sau:

137
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

1. Thiết lập cuộc gọi

2. Truyền dữ liệu (trò chuyện)

3. Ngắt kết nối cuộc gọi

PSTN hoạt động trên chuyển mạch. Đối với hai thuê bao để trò chuyện,
mạch được thiết lập giữa hai thuê bao, và sau khi hoàn thành cuộc
thoại, mạch sẽ ngắt kết nối. Mạch là một sự móc nối khác nhau giữa
các thiết bị chuyển mạch.

Hình 11.6: Channel liên quan báo hiệu.

Để thiết lập và ngắt kết nối cuộc gọi, thông tin cần phải được truyền từ các thuê bao đến thiết bị chuyển
mạch cũng như giữa các thiết bị chuyển mạch. Thông tin này được biết đến như là tín hiệu thông tin.
Trong PSTN, các tín hiệu được thực hiện bởi các kênh vật lý như nhau được sử dụng để truyền tải âm
thanh. Các tín hiệu giữa hai thiết bị chuyển mạch được thực hiện trên các đường dây. Như trong hình
11,6, một số đường dây được phân công như như các đường tín hiệu. Điều này được biết đến như là một
kênh liên kết báo hiệu (CAS).

138
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Để thiết lập cuộc gọi và sau đó ngắt kết nối cuộc gọi, thông tin cần được trao đổi giữa các thiết bị đầu
cuối thuê bao và định tuyến và cũng giữa các thiết bị chuyển mạch. Đối với việc thanh toán của thuê bao
và mạng lưới quản lý, thông tin được trao đổi giữa các thiết bị chuyển mạch. Thông tin này được gọi là
tín hiệu thông tin và được truyền trên đường truyền tín hiệu.

Gọi phần mềm xử lý nằm trong chuyển đổi. Các chức năng của phần mềm xử lý gọi là: Để theo dõi các
thiết bị đầu cuối thuê bao và để cung cấp nguồn cho âm thanh ko quay số gọi. Để thu thập các chữ số
gọi đi bởi thuê bao. Lưu ý rằng các thuê bao có thể gọi một vài con số và sau đó tạm dừng, các phần
mềm nên có khả năng xử lý các trường hợp như vậy là tốt. Phân tích các chữ số và chuyển các cuộc gọi
đến đích bằng cách giữ đường truyền. Tích hợp nhiều tín hiệu nghe trreen các thiết bị đầu cuối thuê bao
(như đi săn, bận….,, vv.) Khi thuê bao không có cuộc gọi đến thì đường truyền được giải phóng.

Theo dõi các bản ghi cuộc gọi (gọi là CDRS hoặc gọi chi tiết hồ sơ) có chứa thông tin cuộc gọi như
ngày tháng và thời gian khi cuộc gọi được thực hiện, số đã gọi là địa phương / đường dài, và thời gian
của cuộc gọi. Căn cứ vào CDRS, làm một phân tích offline để tạo ra thông tin thanh toán.

Lưu ý ghi lại chi tiết cuộc gọi (CDR) được tạo ra bởi chuyển mạch.
CDR có chứa các chi tiết của tất cả các cuộc gọi. Những chi tiết này
bao gồm số thuê bao gọi, số thuê bao gọi, ngày tháng và thời gian khi
cuộc gọi đã được bắt đầu, thời gian của cuộc gọi, và như vậy. Thanh
toán thông tin được tạo ra bằng cách xử lý các CDR.

Chuyển đổi này cũng có chứa các phần mềm chuẩn đoán để kiểm tra trên các thuê bao và thiết bị đầu
cuối thuê bao. Điều này được thực hiện thông qua cách thức đặc biệt "phần mềm kiểm tra đường dây"
có nguồn cấp dữ liệu tín hiệu trên vòng thuê bao và các phương pháp thông số khác nhau để kiểm tra
xem các vòng lặp nội tại là OK hoặc lỗi.

Mặc dù chuyển mạch đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm, bất lợi của nó là các kênh truyền thông
không được sử dụng hiệu quả. Đặc biệt là khi tiếng nói được truyền đi, gần 40% thời gian, kênh được
nhàn rỗi vì những khoảng trống trong các tín hiệu tiếng nói. Nhược điểm khác là các thông tin tín hiệu
được thực hiện bằng cách sử dụng trên cùng các kênh,cùng một kết quả dẫn đến việc không hiệu quả
trong việc sữ dụng kênh. Trong chương 26, chúng tôi sẽ thảo luận về cách truyền tín hiệu có thể được
thực hiện bởi một mạng lưới tín hiệu riêng gọi là hệ thống tín hiệu số 7 hiện đang được giới thiệu trên
một quy mô lớn trong PSTN.

139
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Các phần mềm xử lý cuộc gọi nằm trên chuyển mạch thực hiện các chức năng sau: lưu các chữ số gọi đi
của thuê bao, luân chuyển các cuộc gọi đến các thuê bao gọi là nắm bắt những đường truyền, để cung
cấp nhạc khác nhau cho các thuê bao, để giải phóng những đường truyền sau khi cuộc gọi được hoàn
thành và thu thập số liệu thống kê liên quan đến các cuộc gọi.

Lưu ý mạch chuyển đổi không phải là một cơ chế chuyển đổi hiệu quả
bởi vì tốn rất nhiều thời gian để cho việc thiết lập và ngắt kết nối
mạch. Một cơ chế thay thế chuyển mạch là chuyển mạch gói được sử dụng
trong các mạng máy tính.

5. Hệ Thống Trung Chuyển (Mạch liên đài)

Hai thiết bị chuyển mạch được kết nối với nhau thông qua đường trục. Những đường trục có các loại
hình khác nhau:

· Đường trục hai chân tương tự,cái mà được sử dụng để kết nối thiết bị chuyển mạch nhỏ.
· Đường trục bốn chân, cái mà cũng được dùng để kết nối thiết bị chuyển mạch nhỏ.
· Sóng mang T1 mang đường trục kỹ thuật số. Mỗi Sóng mang T1 mang 24 kênh thoại. Tại châu
Âu, các tiêu chuẩn tương đương được gọi là đừng trục E1. Mỗi đường trục E1 hỗ trợ 30
kênh thoại.

Nói chung, các thiết bị chuyển mạch được kết nối thông qua T1. Dữ liệu tương
ứng với 24 kênh thoại thì ghép để tạo thành T1.Đối với mỗi 125micro
giây, dòng bit từ mỗi kênh thoại bao gồm 8 bit trong đó có 7 bit là dữ liệu và một bit là kiểm soát thông
tin. Do đó, với mỗi kênh thoại, dữ liệu tổng gồm 7 X 8000 =56000 bps của giọng nói và 1
× 8000 bps = 8000 bps cho thông tin điều khiển. Các thiết bị chuyển mạch nhỏ được nối liền bằng cách
sử dụng đường trục hai chân hay bốn chân tương tự hoặc luồng kỹ thuật số T1. T1 hỗ trợ 24 kênh thoại
bằng cách sử dụng phương pháp kĩ thuật thời gian phân chia (TDM).

Chú ý: trong sóng mang T1, khung bao gồm 193 bit-192 bit tương
ứng với dữ liệu 24 kênh thoại và một bit bổ
sung cho khung. Khung thời gian là 125 micro giây. Do đó,tốc độ dữ
liệu tổng của sóng mang T1 là 1,544 Mbps.

140
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Trong thị xã, thành phố lớn, vì giao thông cao, sóng mang T1 sẽ không đủ. Trong trường hợp này, các
sóng mang T2, T3, T4 được sử dụng. Đường trục công suất cao hơn thu được bằng việc ghép các
luồng T1. Các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật số này được thể hiện trong hình 11,8. Bốn sóng
mang T1 được ghép để có được sóng mang T2. Bảy sóng mang T2 được ghép để có được sóng mang
T3. Sáu sóng mang T3 được ghép để có được sóng mang T4.

6. Signaling (Báo hiệu )

Trong một hệ thống điện thoại, trước khi cuộc trò chuyện diễn ra, một mạch truyền thông(circuit) được
thiết lập. Rất nhiều thông tin sẽ được trao đổi giữa các thiết bị đầu cuối của thuê bao và thiết bị chuyển
mạch (switch) , và giữa các thiết bị chuyển mạch với nhau để thực hiện cuộc gọi và sau đó ngắt kết nối .

Sự trao đổi thông tin ở trên được gọi là truyền tín hiệu (signaling).

Bốn sóng mang T1 được ghép để có được sống mang T2 . Chú ý rằng tốc độ dữ liệu của sóng mang T2
là 6.312 Mbps và khác 4x1.544 Mbps(=6.176 Mbps). Các bit mở rộng được thêm vào để thực hiện việc
đồng bộ . Tương tự như thế , các bít mở rộng được thêm để điều chế sóng T3 và T4 . Các hệ thống cấp

141
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

bậc kỹ thuật số được chuẩn hóa bởi ITU-T để cung cấp các đường truyền năng suất cao giữa thiết bị
chuyển mạch lớn.

Truyền tín hiệu được sử dụng để biểu thị/ trao đổi các thông tin sau:

· Những số đang gọi và đã được gọi


· Các nguồn tài nguyên mạng sẵn sàng đáp ứng / không sẵn sàng ví dụ như đường truyền
· Tính sẵn sàng của bên được gọi
· Thông báo thông tin
· Các thông tin về mạng như đường truyền bận , điện thoại bị lỗi …
· Định tuyến thông tin , liên quan đến việc các cuộc gọi được định tuyến như thế nào
· Để cung cấp dịch vụ đặc biệt như phương tiện gọi bằng thẻ , số điện thoại miễn phí , các số đã
gọi , thanh toán các hóa đơn điện thoại …

Trong các mạng điện thoại, có ba loại truyền tín hiệu

· Báo hiệu trong cùng băng tần( in-band): Khi một người nhấc máy điện thoại của mình,
anh ta nhận được một âm quay số đó được cung cấp bởi switch. Người gọi quay số cần gọi
sau đó được các switch dịch và tìm đến các switch mà người được gọi đã kết nối . Switch
thiết lập một kết nối đến một Switch khác và witch đó kiểm tra việc thuê bao được gọi có sẵn
sàng hay không. Nếu thêu bao được gọi sẵn sàng , một đường dẫn được thiết lập và cuộc trò
truyện sẽ được bắt đầu . Khi người gọi đặt điện thoại lại vị trí cũ , mạch kết nối giữa hai thêu
bao sẽ được giải phóng . Trước và sau khi cuộc trò truyện diễn ra việc trao đổi thông
tin là thông tin báo hiệu ,thông thường thông tin báo hiệu được trao đổi trong cùng một
đường kết nối với việc trao đổi thông tin trò chuyện .Thông tin báo hiệu như trên gọi là báo
hiện trong cùng băng tần (in-band) .việc báo hiệu trong cùng băng tần được thực hiện đơn
giản , nhưng vì thế mà tạo ra một vấn đề bởi vì các âm giống âm báo hiệu rơi vào băng
tần và làm nhiễu cuộc trò chuyện.

Các thông tin báo hiệu trao đổi giữa các thuê bao và giữa các switch
bao gồm các chữ số và các âm báo khác nhau như âm quay số , âm báo
bận … Thông tin báo hiệu này được mang trên mạng cục bộ sử dụng cơ
chế in-band.

142
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Channel Associated (kênh liên kết ) Signaling (CAS): Giữa hai Switch ,một kênh riêng
biệt được sử dụng cho báo hiệu và trao đổi thông tin (hình 11.6) . Ví
dụ,khi hai switch được kết nối bằng cách sử dụng một liên kết E1, một khoảng thời
gian được sử dụng để báo hiệu. kết quả sẽ tiết kiệm đáng kể như các kênh lưu thông không
được sử dụng để chuyển thông tin tín hiệu.
· Common channelsignaling (CCS): (Báo hiệu kênh chung) Một cơ chế báo hiệu là phải
có một mạng truyền thông riêng để trao đổi thông tin báo hiệu. Khi hai phần tử mạng có trao
đổi thông tin báo hiệu , họ sử dụng mạng độc lập này, và thực tế các cuộc hội thoại diễn
ra bằng cách sử đường truyền voice . Cơ chế này (mặc dù nó có vẻ phức tạp và đòi hỏi phải
bổ sung cho cơ sở hạ tậng ) là cực kỳ hiệu quả và hiện đang được sử dụng rộng rãi.
Một tiêu chuẩn ITU-T gọi là hệ thống báo hiệu số 7 (SS7) được sử dụng cho báo hiệu kênh
chung. SS7 sử dụng ý tưởng về truyền thông dữ liệu, và chúng ta sẽ thảo luận các chi
tiết của SS7 trong một phần sau của cuốn sách (in Chapter 26, "Signaling System No. 7").

Hai switch trong PSTN trao đổi thông tin báo hiệu sử dụng các khe
thời gian dành riêng trong mạch liên đài , một Channel Associated
(kênh liên kết ) báo hiệu.

Chú ý, trong báo hiệu kênh chung (CCS), một dữ liệu mạng truyền thông riêng biệt được sử dụng
để trao đổi thông tin báo hiệu. CCS là hiệu quả hơn và đáng tin cậy so với Channel-
Associated .Signaling (CAS). Một tiêu chuẩn ITU-T gọi là hệ thống báo hiệu số 7 (SS7) được sử dụng
cho CCS. SS7 hiện bây giờ được sử dụng trong mạng PSTN, ISDN, và các hệ thống thông tin di động.

7. Tổng Kết

Trong chương này, các kiến trúc của PSTN được giới thiệu. PSTN bao gồm thuê bao đầu
cuối , mạng cục bộ, các switch, và Đường truyền. Các mạng cục bộ là một liên kết dành
riêng giữa các thiết bị thuê bao đầu cuối và switch. Hiện nay, cáp xoắn đôi đồng được sử dụng trong
mạng cục bộ, nhưng Các sợi cáp quang trên mạng cục bộ có khả năng được lắp đặt trong tương
lai. Các switch được kết nối với nhau thông qua các mạch liên đài. Thông thường mạch liên đài kỹ thuật
số được sử dụng. Các mạch liên đài kỹ thuật số cơ bản hỗ trợ 30 kênh thoại và được gọi là đường
truyền E1. PSTN hoạt động dựa trên chế độ chuyển mạch: một kết nối hiện thiết lập giữa hai thuê
bao và sau khi đàm thoại, mạch sẽ ngắt kết nối. Các thông tin báo hiệu được trao đổi giữa các thuê

143
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

bao và cũng như giữa các switch.Các kiểu báo hiệu được sử dụng trong PSTN là báo hiệu trong cùng
băng tần( in-band) và Channel Associated (kênh liên kết ) Signaling (CAS).

CHƯƠNG 12: HỆ THỐNG SÓNG VÔ


TUYẾN TRUYỀN THÔNG MẶT
ĐẤT
Lê Thành Công

Sóng vô tuyến mặt đất là môi trường truyền hấp dẫn với các địa hình không hỗ trợ lắp đặt cáp. Để bao
phủ các khu vực đồi núi, các khu vực bị ngăn cách bởi sông, hồ…, sóng vô tuyến mặt đất được sử dụng
cho các vòng lặp local và trunk. Để thuận lợi trong việc cung cấp viễn thông cho vùng sâu vùng xa,
nông thôn, một lần nữa sóng vô tuyến là lựa chọn tốt nhất. Để tránh việc đào đường, ngay cả khu vực đô
thị, hệ thống sóng vô tuyến được sử dụng. Sóng vô tuyến có một lợi thế: nó cung cấp khả năng di động
cho người dùng. Đối với các ứng dụng phát thanh truyền hình, Sóng vô tuyến là sự lựa chọn tốt nhất bởi
vì sóng vô tuyến truyền trên khoảng cách xa. Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu một số sóng vô
tuyến mặt đất: các hệ thống phát thanh truyền hình, mạch vòng cục bộ không dây, hệ thống viễn thông
không dây, và hệ thống sóng vô tuyến trunked.

1. Thuận Lợi Của Hệ Thống Vô Tuyến Mặt Đất

So với các phương tiện truyền thông định hướng chẳng hạn như cáp xoắn, cáp đồng trục, và cáp quang,
sóng vô tuyến mặt đất có nhiều ưu điểm:

· Lắp đặt hệ thống vô tuyến dễ dàng hơn so với hệ thống cáp vì có thể tránh được việc đào bới. Các
thiết bị vô tuyến được cài đặt tại hai điểm đầu và cuối.

144
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Bảo trì các hệ thống vô tuyến dễ dàng hơn nhiều so với hệ thống cáp. Nếu dây cáp bị lỗi, rất khó để
xác định vị trí lỗi và càng khó khăn hơn để khắc phục lỗi.
· Sóng vô tuyến cung cấp các tính năng di động hấp dẫn nhất cho người dùng: ngay cả khi đang di
chuyển với tốc độ cao bằng xe hơi hoặc thậm chí máy bay, truyền thông vẫn có thể.
· Sóng vô tuyến có thể tuyên truyền trên khoảng cách lớn. Vùng phủ sóng phụ thuộc vào băng tần.
Sóng HF có thể truyền hàng trăm cây số, các hệ thống VHF và UHF có thể phủ lên đến 40 km, và
các hệ thống vi ba có thể bao gồm một vài km. Có thể tăng khoảng cách truyền bằng việc sử dụng
các repeater.

Sóng vô tuyến mặt đất là phương tiện truyền dẫn có những ưu điểm sau: dễ lắp đặt, dễ bảo trì, và khả
năng phủ sóng lớn. Một điểm thu hút chính của sóng vô tuyến là nó cung cấp khả năng di động cho
người dùng.

Tuy nhiên, trong khi thiết kế một hệ thống sóng vô tuyến, cần xem xét những điều sau đây:

· Việc truyền sóng vô tuyến bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: địa hình tự nhiên (đồi núi, thung lũng,
hồ, bờ biển, vv), địa hình nhân tạo (nhà cao tầng), và điều kiện thời tiết (mưa, tuyết, sương mù).
· Sóng vô tuyến dễ bị nhiễu bởi các hệ thống vô tuyến khác đang hoạt động trong cùng một khu
vực lân cận. Sóng vô tuyến cũng bị ảnh hưởng bởi các thiết bị phát điện, tiếng ồn động cơ máy
bay, vv
· Sóng vô tuyến bị yếu đi khi truyền trong khí quyển. Việc mất tín hiệu được hiểu là suy hao
đường truyền. Để khắc phục những tác động của suy hao đường truyền, các máy thu sóng phải
có độ nhạy cao, có khả năng thu tín hiệu yếu và khuếch đại tín hiệu giải mã.

Khi thiết kế hệ thống sóng vô tuyến, các khía cạnh sau đây cần được xem xét: tính chất truyền, đa dạng
đối với các tần số khác nhau, dựa trên địa hình; nhiễu với các hệ thống sóng vô tuyến khác, và suy hao
đường truyền.

Chú ý : Suy hao đường truyền trong một hệ thống sóng vô tuyến là sự tích lũy mất mác do sự
suy giảm tín hiệu khi truyền trong không gian tự do và sự suy giảm trong các hệ thống con
khác nhau như các bộ lọc,cáp kết nối các thiết bị vô tuyến cho các ăng-ten,…

145
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

2. Hệ Thống Sóng Vô Tuyến

Sơ đồ khối của một hệ thống thông tin vô tuyến được thể hiện trong hình 12.1. Phần truyền dẫn bao gồm
một bộ xử lý baseband, lọc những tín hiệu đầu vào cần thiết bằng cách giới hạn băng thông tín hiệu đầu
vào với giá trị yêu cầu và số hóa tín hiệu bằng cách sử dụng chuyển đổi analog to digital. Nếu tín hiệu
đầu vào là tiếng nói, bộ lọc giới hạn băng thông là 4kHz. Nếu tín hiệu đầu vào là video, băng thông
sẽ được giới hạn 5MHz. Nếu hệ thống thông tin vô tuyến là một hệ thống kỹ thuật số, mã nguồn cần
thiết cũng được thực hiện bởi bộ xử lý baseband. Tín hiệu này được điều chế bằng cách sử dụng kỹ
thuật điều chế tương tự hoặc kỹ thuật số.

Hình 12.1: Sơ đồ khối đơn giản của một hệ thống thông tin vô tuyến.

Giả sử hệ thống thông tin vô tuyến hoạt động trong băng tần VHF với tần số sóng mang 140MHz. Các
tín hiệu baseband được chuyển đổi thành các tần số vô tuyến trong hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu
tiên, được gọi là giai đoạn tần số trung gian (IF), tín hiệu được dịch sang một tần số trung gian. Các
chuẩn IFs được sử dụng rộng rãi nhất là 455kHz, 10.7MHz, và 70MHz. Trong giai đoạn thứ hai, tín hiệu
được dịch sang các tần số vô tuyến cần sử dụng công cụ chuyển đổi lên (up-converter) như trong hình
12.1 (a). Các tín hiệu up-converter được trao cho một bộ khuếch đại công suất đẩy các sóng vô tuyến
điều biến với mức công suất mong muốn thông qua ăng ten. Các ăng ten này có thể là một ăng ten đa
hướng, ăng-ten khu vực, hoặc ăng ten hướng tính. Một ăng ten đa hướng phát như nhau theo mọi hướng.
Một ăng ten khu vực phát tại một khu vực cố định, chẳng hạn như một vòng cung 60o, một vòng cung
120o, vv. Một ăng-ten hướng tính truyền theo một hướng cụ thể. Ăng-ten đa hướng và khu vực được sử
dụng tại các trạm trung tâm, và ăng-ten hướng tính được sử dụng tại các trạm từ xa.

146
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Ở đầu tiếp nhận, tín hiệu được nhận bởi các ăng ten, chuyển đổi thành tần số trung gian IF, giải điều
chế, và lọc để thu được các tín hiệu ban đầu. Bộ vi xử lý baseband trong phần nhận thực hiện việc giải
mã cần thiết.

Trong một hệ thống sóng vô tuyến, tín hiệu baseband được chuyển đổi lên thành một tần số trung gian
(IF) và sau đó đến tần số vô tuyến điện mong muốn. Đôi khi chuyển đổi lên được thực hiện trong hai
hoặc nhiều giai đoạn.

Lưu ý:

· Một số tiêu chuẩn tần số IF là: 455kHz, 10.7MHz, và 70MHz. Hệ thống HF và VHF thường sử
dụng IF 455kHz.
· Các ăng-ten được phân loại là ăng-ten hướng tính, ăng-ten khu vực, và ăng-ten đa hướng. Một
ăng-ten hướng tính phát theo một hướng cụ thể. và một ăng-ten đa hướng phát theo mọi hướng.
Ăng-ten khu vực phát trong một khu vực 60/120 °.

3. Hệ Thống Phát Sóng

Sóng vô tuyến là phương tiện hiệu quả nhất cho phát thanh truyền hình. Phát sóng cho các khu vực lớn
được thực hiện thông qua vệ tinh, nhưng đối với các chương trình địa phương trong một quốc gia hay
bang, được thực hiện thông qua sóng vô tuyến mặt đất. Thật không may, các hệ thống phát sóng đã
không phát triển nhanh như các hệ thống truyền thông khác. Ngay cả bây giờ, các hệ thống phát thanh
truyền hình là những hệ thống analog. Mặc dù một số tiêu chuẩn phát sóng kỹ thuật số đã được phát
triển, vẫn chưa thể triển khai trên quy mô lớn. Hệ thống phát thanh truyền hình kỹ thuật số hiện đang
được thương mại hóa.

Phát sóng là một trong những ứng dụng quan trọng nhất của hệ thống sóng vô tuyến. Tuy nhiên, âm
thanh và hệ thống phát thanh truyền hình hiện tại là những hệ thống analog.

2.1. Phát sóng âm thanh

Trong các hệ thống phát thanh, điều chế biên độ (AM) được sử dụng. Các tín hiệu âm thanh analog với
tần số 15kHz được điều chế bằng cách sử dụng AM và sau đó chuyển đổi lên thành các băng tần mong
muốn. Nhiều chương trình âm thanh của các trạm phát sóng khác nhau được ghép kênh phân chia tần số
(FDM) và gửi qua không khí. Các tần số ban nhạc đài phát thanh AM là 550-1610 kHz. Các trạm thu
147
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

bao gồm bộ thu sóng vô tuyến có thể được điều chỉnh thành các băng tần mong muốn. Các tín hiệu nhận
được trong đó băng tần bị chuyển đổi dưới và giải điều chế, và tín hiệu âm thanh baseband được phát
qua loa. Hiện nay, điều chế tần số (FM) phát thanh đang trở nên chiếm ưu thế. So với AM, FM cho hiệu
suất tốt hơn, vì vậy chất lượng của âm thanh từ các đài FM tốt hơn nhiều. Đài FM hoạt động trong băng
tần 88-108 MHz.

Trong các hệ thống phát thanh AM, tín hiệu điều chỉnh băng tần 15kHz là điều chế biên độ và chuyển
đổi lên để tần số 550-1610 kHz. Một số chương trình âm thanh được ghép kênh sử dụng phân chia tần
số.

Chú ý: Phát sóng Fm giờ đây đang trở thành phổ biến. Sóng vô tuyến
FM hoạt động ở băng tần 88-108 MHz. Fm cho âm thanh chất lượng tốt
hơn vì sự miễn dịch tiếng ồn.

2.2. Phát sóng truyền hình

Hệ thống phát sóng truyền hình tương tự như hệ thống phát thanh. Các tín hiệu truyền hình đòi hỏi băng
tần 5MHz. Các tín hiệu video được điều chế và chuyển đổi lên thành các băng tần mong muốn và truyền
qua sóng vô tuyến. Ở đầu nhận, bộ thu lọc ra các tín hiệu mong muốn và giải điều chế tín hiệu, và hiển
thị đoạn video. Các băng tần VHF và UHF được sử dụng để phát sóng truyền hình.

Để phát video chất lượng tốt bằng cách sử dụng truyền thông kỹ thuật số, có nhiều nỗ lực được diễn ra
trong 20 năm qua. Trong phát sóng video kỹ thuật số, những hình ảnh chuyển động được chia thành các
khung, và mỗi khung được chia thành các điểm ảnh. Số lượng các khung hình và các điểm ảnh trong
mỗi khung quyết định độ phân giải cũng như chất lượng video. ETSI đã phát triển hai chuẩn: digital TV
(TV kỹ thuật số) và HDTV (TV độ nét cao).

· TV kỹ thuật số chuẩn ITU-R BT.601 sử dụng 25 khung hình / giây, với mỗi khung hình được
chia thành 720 điểm ảnh chiều rộng và 526 điểm ảnh chiều cao. Đối với định dạng này, tốc độ
dữ liệu chưa nén 166Mbps. Sử dụng kỹ thuật nén, tốc độ dữ liệu có thể xuống 5-10 Mbps.
· HDTV chuẩn ITU-R BT.709 sử dụng 25 khung hình / giây, với mỗi khung hình được chia thành
1920 điểm ảnh chiều rộng và 1250 điểm ảnh chiều cao. Đối với định dạng này, tốc độ dữ liệu
chưa nén 960Mbps. Sử dụng nén, tốc độ dữ liệu có thể xuống 20-40 Mbps.

148
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hiện tại hệ thống phát thanh truyền hình hoạt động trong băng tần VHF và UHF là những hệ thống
analog. Đối với truyền hình kỹ thuật số, hai tiêu chuẩn, truyền hình kỹ thuật số và tiêu chuẩn truyền
hình độ nét cao (HDTV), đã được phát triển.

Lưu ý: Đối với truyền hình kỹ thuật số, video chuyển động được xem là
một loạt các khung hình, và mỗi điểm ảnh trong khung là lượng tử. Sử
dụng kỹ thuật nén, tốc độ dữ liệu được giảm xuống một vài Mbps.

4. Wireless Local Loops

Cung cấp các thiết bị viễn thông, các phần tử mạng cần thiết như switch, trunk, các vòng địa phương
(local loop), và thiết bị thuê bao đầu cuối (subscriber terminals). Các local loops là liên kết tinh vi giữa
các thiết bị thuê bao đầu cuối và switch. Tại các thành phố, thị xã, local loops sử dụng xoắn đôi làm môi
trường truyền dẫn vì khoảng cách giữa các switch và thiết bị thuê bao đầu cuối nói chung nhỏ hơn 5 km.
Bởi vì mật độ thuê bao cao ở các thành phố, thị xã, chi phí lắp đặt một switch cho các thuê bao trong
vòng bán kính 5 km là hợp lý. Ở vùng sâu vùng xa, nông thôn, mật độ thuê bao ít hơn, số lượng cuộc
gọi được thực hiện bởi các thuê bao không cao, và các khu vực được phân cách bởi khoảng cách xa so
với các thị trấn gần đó. Kết quả là, chi phí lắp đặt một dây cáp từ một thị trấn này tới một thị trấn khác
không có hiệu quả. Cài đặt một switch để phục vụ cho một số ít thuê bao khá hao tốn.

Trong mạng điện thoại, local loops là yếu tố mạng đắt giá nhất. Để cung cấp dịch vụ điện thoại cho
vùng sâu vùng xa, nông thôn, local loops không dây là giải pháp thay thế hiệu quả nhất.

Wireless local loops có thể có hai cấu hình. Hình 12.2 cho thấy cấu hình thứ nhất. Một đài phát sóng vô
tuyến trung tâm sẽ được kết nối đến switch. Các trạm trung tâm thường nằm ở một thị trấn tại cùng khu
vực giống như switch. Một số trạm từ xa liên lạc với các trạm trung tâm thông qua sóng vô tuyến. Mỗi
trạm từ xa có thể được cài đặt trong một khu vực, và nó có thể hỗ trợ bất cứ nơi nào giữa 1 và 32 máy
điện thoại. Khoảng cách giữa các trạm trung tâm và từ xa thường có thể lên đến 30 km. Một trạm trung
tâm có thể cung cấp cho thuê bao điện thoại trong bán kính 30 km. Cấu hình này được sử dụng rộng rãi
cho việc cung cấp điện thoại ở khu vực nông thôn và vùng xa.

149
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 12.2: Wireless local loop cấu hình thứ nhất.

Wireless local loop có thể có hai cấu hình. Trong cấu hình một, các thuê bao điện thoại được kết nối với
switch bằng cách sử dụng sóng vô tuyến như là phương tiện truyền dẫn. Trong cấu hình khác, kết nối
không dây được cung cấp giữa các thiết bị thuê bao đầu cuối và các điểm phân phối, và kết nối giữa các
switch và các điểm phân phối là thông qua một phương tiện có dây.

Hình 12.3 cho thấy cấu hình thứ hai của wireless local loop. Trong cấu hình này, một số trạm trung tâm
được kết nối đến switch bằng cách sử dụng cáp. Mỗi trạm trung tâm liên lạc với một số trạm từ xa. Mỗi
trạm từ xa có thể hỗ trợ một số máy điện thoại. Trong cấu hình này, các local loop là sự kết hợp của các
phương tiện truyền thông có dây và không dây. Cấu hình này được sử dụng rộng rãi ở các khu vực đô
thị. Công nghệ TDMA và CDMA được sử dụng trong cấu hình này. Số lượng thuê bao được hỗ trợ bởi
các trạm trung tâm, trạm từ xa phụ thuộc vào công nghệ truy cập. Trong các phần sau đây mô tả một số
đại diện các hệ thống wireless local loops.

150
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 12.3 cho thấy cấu hình 2 của wireless local loop

Chú ý : Wireless local loop được phổ biến ở các vùng đô thị vì tiết
kiệm được chi phí cài đặt và bảo trì.

4.1. Các hệ thống radio chia sẻ

Sơ đồ khối của một hệ thống radio chia sẻ được thể hiện trong hình 12.4. Hệ thống này có thể cung cấp
dịch vụ trong bán kính khoảng 30km tính từ trạm cơ sở. Hệ thống bao gồm một trạm cơ sở (base station)
và các trạm ở xa (remote station). Mỗi trạm ở xa sẽ có một kết nối điện thoại. Trạm ở xa này có thể
được dùng như là một trạm điện thoại công cộng (PCO – public call office) được dùng chung bởi nhiều
người. Trạm cơ sở bao gồm một bộ điều khiển trạm cơ sở (base station controller) và một máy radio. Bộ
điều khiển trạm cơ sở được kết nối tới PSTN thông qua bộ chuyển mạch (switch) đặt tại thành phố. Máy
radio sẽ có hai bộ phận truyền và nhận tương ứng với hai kênh radio. Cả hai kênh này có thể được dùng
cho các cuộc gọi đến và đi. Vì thế, hệ thống này làm việc theo chế độ FDMA. Khi một người dùng ở xa
151
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

muốn thực hiện một cuộc gọi, một trong các kênh rảnh rỗi sẽ được phân phát cho họ, với một tần số
dùng để tải lên (uplink) và một tần số dùng cho tải xuống (downlink). Vì tại một thời điểm trạm cơ sở
chỉ có thể hỗ trợ hai kênh radio, nên chỉ có hai máy điện thoại có thể sử dụng hệ thống này. Đây không
phải là vấn đề chính yếu vì lưu lượng trong các khu vực nông thôn thường không cao. Hệ thống này
được gọi là hệ thống radio chia sẻ 2/15, số 2 cho biết số lượng các kênh radio, và số 15 cho biết số
lượng các trạm điện thoại ở xa được hệ thống hỗ trợ. Băng thông 25kHz được cấp phát cho mỗi kênh.
Những hệ thống này hoạt động trong băng tần VHF (150MHz và 170MHz) và UHF (400MHz). Các hệ
thống radio chia sẻ đều là các hệ thống tương tự.

Hình 12.4: Hệ thống radio chia sẽ của Local Loop

Khái niệm này có thể được mở rộng để phát triển các hệ thống cao cấp hơn như là các hệ thống radio
chia sẻ 4/32, trong đó sẽ có 4 kênh radio và 32 trạm ở xa, hoặc hệ thống 8/64 với 8 kênh radio và 64
trạm ở xa.

Những hệ thống này có thể hỗ trợ tốc độ truyền dữ liệu lên tới 9,6Kbps. Với việc sử dụng các modem
thông thường, thì dữ liệu có thể được gửi qua các kênh thoại.

Trong một hệ thống radio chia sẻ (shared radio system – SRS), nhiều
trạm ở xa liên lạc với nhau thông qua một trạm trung tâm (hay trạm cơ
sở). Một vài kênh radio được dùng chung bởi các trạm ở xa sử dụng kỹ
thuật FDMA (Frequency Division Multiple Access). SRS cung cấp các
“wireless local loop” sử dụng tín hiệu tương tự có chi phí thấp.

152
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

4.2. Digital Local Loop

“Digital wireless local loop” sử dụng TDM/TDMA được thể hiện trong hình 12.5. Không giống như các
hệ thống chia sẻ, hệ thống truyền thông này sử dụng tín hiệu số. Hệ thống bao gồm một trạm cơ sở và
nhiều trạm ở xa (lên tới 64 trạm). Trạm cơ sở được kết nối đến bộ chuyển mạch sử dụng đường trunk T1
(để hỗ trợ 24 kênh thoại). Mỗi trạm ở xa có thể được kết nối tới một bộ chuyển mạch cỡ nhỏ. Bộ chuyển
mạch này có thể quản lý tới 32 trạm. Thuận lợi của việc có một bộ chuyển mạch nhỏ là các cuộc gọi cục
bộ bên trong khu vực dân cư có thể được chuyển mạch một cách cục bộ mà không cần thiết tới một máy
radio. Tất cả các trạm ở xa sẽ nằm trong bán kính 30km tính từ trạm cơ sở. Việc truyền thông từ trạm cơ
sở tới các trạm ở xa sẽ ở trong chế độ TDM, và từ trạm ở xa tới trạm cơ sở sẽ nằm trong chế độ TDMA.
Các đặc tính nổi bật của hệ thống này là:

Tần số hoạt động: Hệ thống hoạt động tại băng tần 800MHz. Trạm cơ sở truyền tại băng tần 840-867.5
MHz (tần số dùng cho đường tải xuống). Các trạm ở xa truyền tại băng tần 885-912.5 MHz. Số lượng
các kênh là 12 với độ rộng một kênh là 2.5 MHz. Cả hai chiều sử dụng phương thức điều chế là QPSK.
Ngoài ra, trạm cơ sở có thể sử dụng FSK để truyền dẫn, và các trạm ở xa có thể sử dụng QPSK –điều
này có thuận lợi là các trạm điện từ ở xa sẽ giảm bớt độ phức tạp vì việc giải điều chế của FSK thì dễ
dàng hơn nhiều giải điều chế của QPSK. Trạm cơ sở và các trạm ở xa có công suất truyền dẫn là 2W.
Trạm cơ sở sử dụng một ăng-ten đa hướng, và các trạm ở xa sử dụng các ăng-ten đẳng hướng.

Mã hóa giọng nói: Để bảo toàn quang phổ, ADPCM có thể được dùng để mã hóa giọng nói. Trong
ADPCM, giọng nói được mã hóa tại 32kbps.

5. Điện thoại không dây

Ở nhà và tại văn phòng, tính di động của các điện thoại không dây mà chúng ta sử dụng bị giới hạn.
ETSI đã phát triển một loạt các tiêu chuẩn dành cho điện thoại không dây gọi là CT (Cordless
Telephony) nhằm cung cấp các dịch vụ điện thoại không dây cho khu vực nhà ở và văn phòng làm việc.
Các hệ thống CT thế hệ đầu tiên là các hệ thống analog, và vì vậy hiệu suất của các hệ thống này rất
kém. Hệ thống CT thế hệ thứ 2 (CT-2) có thể được sử dụng như là điện thoại không dây 2 chiều trong
một môi trường văn phòng hoặc nhà ở. CT-2 là một hệ thống dựa trên FDMA hoạt động tại băng tần
800MHz. CT-3 là phiên bản sử dụng kỹ thuật số của CT-2 và sử dụng TDMA-TDD làm sơ đồ truy cập.

153
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CT-3 hoạt động tại băng tần từ 800-1000 MHz với tổng tốc độ truyền dữ liệu lên tới 640kbps, trong đó
tốc độ truyền dữ liệu thoại đạt 32kbps. Trong CT-2 và CT-3, phạm vi phủ sóng là 5m (nếu có vật chắn)
và 200m (nếu không có vật cản). Để làm tăng năng lực hoạt động của các hệ thống điện thoại không
dây, ETSI đã phát triển các chuẩn DECT.

Các hệ thống điện thoại không dây cung cấp phạm vi phủ sóng hẹp và do
đó tính di động bị giới hạn. Nhằm đem lại các dịch vụ điện thoại
không dây tốt hơn cho môi trường gia đình và nơi công sở, các chuẩn
CT đã ra đời và có phạm vi hoạt động tối đa lên tới 200m.

5.1. Viễn thông không dây sử dụng kỹ thuật số (Digital Enhanced Cordless
Telecommunications - DECT)

Viện các tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (European Telecommunications Standards Institute - ETSI) đã
phát triển chuẩn DECT dành cho điện thoại không dây. Các máy bộ đàm dựa trên DECT có thể được sử
dụng tại nhà, ở văn phòng hoặc tại những nơi công cộng như sân bay, khách sạn, nơi mua sắm...

Chuẩn DETC được ETSI phát triển phục vụ 3 ngữ cảnh:

(a) Dành cho các hoạt động tại nơi cư trú, nhà riêng.

(b) Dành cho việc truy cập tới các mạng điện thoại từ những nơi công
cộng

(c) Sử dụng dành cho các địa điểm văn phòng có kiến trúc phức tạp.

Trong ngữ cảnh tại nhà, một đường dây điện thoại đến có thể được chia sẻ bởi tối đa 4 thiết bị mở rộng
(extension) như được thể hiện trong hình 12.7 dưới đây. Sẽ có một trạm DECT cơ sở được kết nối tới
đường dây điện thoại này và trạm này có thể truyền thông sử dụng sóng radio với bất kỳ thiết bị nào
trong 4 thiết bị mở rộng. Ngữ cảnh này là một PBX không dây với 4 thiết bị mở rộng.

154
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 12.7: DECT tại nhà.

Trong ngữ cảnh hộ gia đình, một hệ thống DECT hoạt động như một mô
hình PBX không dây với một trạm cơ sở (base station) và 4 thiết bị mở
rộng.

Hình 12.8: Telepoint dành cho truy cập tại nơi công cộng.

Trong cấu hình điểm điện thoại (telelpoint) của DECT, một máy bộ đàm
được kết nối tới một trạm telepoint cơ sở, và sau đó telepoint được
kết nối tới mạng điện thoại công cộng. Khi một máy bộ đàm nằm trong
vùng phủ sóng của trạm cơ sở, các cuộc gọi đi ra có thể được tạo ra
từ máy bộ đàm này.

Ở những nơi như sân bây, trạm xe lửa và các trung tâm mua sắm lớn, người ta có thể cài đặt một trạm
cơ sở (được gọi là telepoint). Sử dụng các máy bộ đàm tuân theo chuẩn DECT, kết nối PSTN có thể

155
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

được truy cập thông qua telepoint này. Trong trường hợp này, người dùng sẽ không di chuyển nhiều và
rộng, vì thế máy bộ đàm sẽ nằm trong vùng phủ sóng của trạm cơ sở. Tuy nhiên, dịch vụ này có một số
khuyết điểm sau:

Chỉ có các cuộc gọi đi ra (tức, xuất phát từ máy bộ đàm) mới được hỗ trợ. Nếu muốn hỗ trợ các
cuộc gọi đến, một máy điện liên (pager) sử dụng sóng radio phải được tích hợp với máy bộ đàm.
Nếu môi trường mà trong đó telepoint được cài đặt có nhiều tiếng ồn thìcần có một “hàng rào”
đặc biệt bao lấy telepoint (được gọi là các telepoint booth).

Hình 12.9: Hệ thống DECT vi mô

Trong một hệ thống vi mô (micro cellular), phạm vi phủ sóng được chia thành các tế bào (cell) giống
như các mạng di động; mỗi tế bào thường có đường kính khoảng 10m. Vì các hệ thống này hoạt động
bên trong các tòa nhà nên cần yêu cầu các điều kiện lan truyềnnhỏ như vậy. Các hệ thống như thế
thường được áp dụng trong các cao ốc văn phòng và các môi trường công nghiệp nhỏ. Hệ thống không
dây sử dụng khái niệm vi mô cũng được biết đến như là PBX không dây. Các hệ thống vi mô thì cũng
hữu dụng để triển khai trong các vị trí tạm thời như tại các vùng xây dựng, hội trợ chưng bày lớn…
Không giống với hệ thống telepoint, hệ thống vi mô không đem đến dịch vụ công cộng, chúng chỉ phục
vụ cho một nhóm người dùng nhất định. Mỗi tế bào sẽ có một trạm cơ sở. Tất cả các trạm cơ sở sẽ được
kết nối tới bộ chuyển mạch (PBX). Và PBX sẽ có 2 cơ sở dữ liệu: một là cơ sở dữ liệu gia đình (HDB)
và hai là cơ sở dữ liệu khách ghé thăm (VDB). Hai loại cơ sở dữ liệu này chứa thông tin về các khách
hàng đăng ký dịch vụ (subcriber) và các vị trí hiện tại của họ. Máy bộ đàm DECT được kết nối tới trạm
cơ sở sử dụng sóng radio làm môi trường truyền dẫn. Khi máy bộ đàm di chuyển từ một tế bào này sang
một tế bào khác, kết nối radio được tự động truyền tới trạm cơ sở khác.

156
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Trong một hệ thống DECT vi mô, vùng phục vụ được chia thành các tế
bào nhỏ có đường kính khoảng 10m, và mỗi tế bào có một trạm cơ sở
riêng. Khi một vừa nói chuyện vừa di chuyển từ một tế bào này sang
một tế bào khác, máy bộ đàm sẽ được kết nối tới trạm cơ sở gần nhất.

Đối với cả 3 ngữ cảnh, chuẩn DECT định rõ tần số hoạt động, cơ chế truy cập, phương thức mã hóa như
được mô tả trong các phần dưới đây.

5.2. Chuẩn DECT

Các chi tiết kỹ thuật của DECT là như sau:

· Phạm vi hoạt động: tầm phủ sóng của hệ thống DECT là khoảng 300m đối với công suất tối đa
250 miliwatts. Công suất trung bình khoảng 10 miliwatts. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh gia đình và
telepoint, phạm vi có thể tầm 10-50m để giảm công suất tiêu thụ. Cũng có thể mở rộng phạm vi
lên đến 5km bằng cách tăng công suất truyền.
· Dải tần: hệ thống DECT hoạt động ở băng tần từ 1880-1900 MHz. Tổng số 10 carrier có thể
được gán cho các tế bào khác nhau.
· Mã hóa giọng nói: giọng nói được mã hóa ở tốc độ truyền 32kbps sử dụng bộ điều chế mã xung
số tương hợp (ADPCM).
· Đa truy cập: sử dụng TDMA-TDD để hỗ trợ đa truy cập. Cấu trúc khung được thể hiển trong
hình 12.10. Thời gian truyền khung là 10ms. 12 khe đầu tiên dùng cho truyền thông cơ sở đến từ
xa (base to remote), và 12 khe kế tiếp dành cho truyền thông từ xa đến cơ sở (remote to base).
Cả 2 loại truyền thông này đều sử dụng chung tần số. Tốc độ truyền đạt 1152kbps. Việc phân
phát kênh truyền là linh động: khi một người dùng thực hiện một cuộc gọi, tần số và khe thời
gian sẽ được cấp phát.

157
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 12.10: Cấu trúc khung của DECT TDMA-TDD

Vì có 10 carrier, và mỗi carrier sẽ có 12 khe thời gian nên tổng số lượng các kênh thoại được hỗ trợ là
120. Nếu một trạm cơ sở telepoint được cài đặt trong một trung tâm thương mại, 120 người có thể đồng
thời thực hiện cuộc gọi thông qua trạm cơ sở. Trong ngữ cảnh gia đình, điều này là không cần thiết. Tuy
nhiên, thuận lợi của một hệ thống DECT là vẫnmáy bộ đàm được dùng như một điện thoại không dây
tại nhà đó có thể được mang tới trung tâm thương mại hoặc văn phòng để thực hiện cuộc gọi.

Một hệ thống DECT có thể được dùng như một đường dây thuê bao vô tuyến (wireless local loop) sử
dụng ngữ cảnh telepoint. Ở Ấn Độ, nhiều ngôi làng được cung cấp các máy điện thoại sử dụng hệ thống
DECT được phát triển trại IIT, Madras. Hạn chế duy nhất của DECT là độ di động không thể vượt quá
20km/giờ.

DECT hoạt động ở băng tần từ 1880-1900 trong chế độ TDMA/TDD. Đối với
truyền thoại, bộ ADPCM tốc độ 32kbps được sử dụng.

Ghi chú: DECT có thể được sử dụng để cung cấp các đường dây thuê bao
vô tuyến cho các khu vực nông thôn bằng cách tăng cường công suất
truyền sóng radio. Các máy bộ đàm có thể được lưu chuyển nhưng có hạn
chế là tốc độ không nên vượt quá 20km/giờ.

6. Các hệ thống vô tuyến trung kế (trunked radio systems)

Các hệ thống vô tuyến được dùng trong các thành phố, thị trấn để cung cấp khả năng truyền thông di
động dành cho các nhóm người dùng như các tài xế taxi, cảnh sát… được gọi là các hệ thống vô tuyến
trung kế. Các hệ thống này có thể được cài đặt bởi các tổ chức mà các nhân viên có nhu cầu liên lạc

158
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

trong phạm vi hoạt động của họ như là các khu vực công trường xây dựng. Hệ thống vô tuyến trung kế
bao gồm một trạm cơ sở đặt tại vị trí trung tâm của thành phố/thị trấn. Các người dùng đầu cuối có các
thiết bị di động dùng để liên lạc với bộ điều phối tại trạm cơ sở hoặc với các thiết bị di động khác sử
dụng FDMA/TDMA. Bộ điều phối (operator) của hệ thống vô tuyến trung kế sẽ được cấp một tập các
tần số mà được sử dụng chung bởi tất cả các thiết bị di động. Khi đem so sánh với hệ thống truyền thông
di động tế bào thì hệ thống vô tuyến trung kế tốn ít chi phí hơn vì toàn bộ khu vực phục vụ chỉ là một tế
bào duy nhất.

Hệ thống vô tuyến trung kế được dùng để cung cấp các dịch vụ truyền
thông di động chi phí thấp cho các nhóm người dùng gần nhau như tài
xế taxi, cảnh sát…

Ghi nhớ: Trong các hệ thống vô tuyến trung kế, một thành phố nhìn
chung được bao phủ bởi một trạm cơ sở duy nhất. Các thiết bị đầu cuối
sử dụng FDMA/TDMA để truyền thông với trạm cơ sở.

6.1. TETRA

ETSI đã phát triển một chuẩn dành cho hệ thống vô tuyến trung kế được gọi là TETRA (Terrestrial
Trunked Radio). Cấu hình của TETRA được thể hiện trong hình 12.11.

159
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 12.11: TETRA.

Một hệ thống TETRA bao gồm các nút TETRA – là các trạm vô tuyến cơ sở, để mang lại sự tiện dụng
trong truyền thông di động cho người sử dụng trong một khu vực dịch vụ. Một bộ điều phối vô tuyến
trung kế có thể được liên kết với một số lượng các nút TETRA sử dụng dây cáp hoặc sóng viba. Mỗi nút
có thể đáp ứng dịch vụ cho một khu vực nhỏ của một thành phố lớn.

Chuẩn TETRA đã được công nhận bởi ETSI. TETRA sử dụng cơ chế TDMA/FDD
với tần số cho đường tải lên là 380-390 MHz và tần số cho đường tải
xuống là 390-400 MHz. Nó hỗ trợ cả chuyển mạch kênh và chuyển mạch
gói.

Các tính năng nổi bật của TETRA là như sau:

· Băng tần hoạt động:tần số cho đường tải lên là 380-390 MHz và tần số cho đường tải xuống là
390-400 MHz. Mỗi kênh có băng thông là 25kHz.
· Đa truy cập: hệ thống vận hành theo TDMA/FDD. Khung TDMA được chia thành 4 khe thời
gian và được cấp phát động.
· Các loại dịch vụ: Có 2 loại dịch vụ được hỗ trợ. Các dịch vụ thoại và dữ liệu sử dụng chế độ
chuyển mạch. Dịch vụ này sử dụng cơ chế TDMA với 4 khe trên một carrier. Các dịch vụ
160
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

chuyển dữ liệu gói tối ưu sử dụng chuyển mạch gói để truyền dữ liệu. Tốc độ truyền dữ liệu đạt
tới 36kbps.

Các hệ thống trung kế dựa trên TETRA được sử dụng rộng rãi ở châu Âu.

7. Tổng Kết

Trong chương này, chúng ta đã cùng thảo luận các chi tiết liên quan đến các hệ thống truyền thông vô
tuyến mặt đất. Các hệ thống vô tuyến đem lại nhiều thuận lợi như: dễ cài đặt, bảo trì và hỗ trợ khả năng
di động. Môi trường truyền dẫn vô tuyến được sử dụng trong việc quảng bá hình ảnh và âm thanh, trong
các đường dây thuê bao vô tuyến, trong các điện thoại không dây, và cho các hệ thống vô tuyến trung
kế. Hầu hết các hệ thống vô tuyến quảng bá là analog, mặc dù trong vài năm trở tới, các hệ thống quảng
bá kỹ thuật số sẽ ngày càng tăng. Các đường dây thuê bao vô tuyến hiện nay đang được phát triển rộng
khắp ở cả thành phố và miền quê. Các đường dây thuê bao vô tuyến analog là các hệ thống vô tuyến
chia sẻ trong đó một vài kênh vô tuyến (2, 4 hoặc 8) được dùng chung bởi nhiều trạm ở xa (16, 32 hoặc
64). Các đường dây thuê bao vô tuyến số sử dụng các công nghệ TDMA và CDMA. Các công nghệ này
cung cấp các đường dây thuê bao với chi phí thấp.

Chuẩn DECT được phát triển bởi ETSI có thể được dùng cho các điện thoại không dây tại nhà, ở công
sổ hay các địa điểm công cộng như trung tâm thương mại. DECT hoạt động ở băng tần 1880-1900 MHz
và sử dụng TDMA-TDD để hỗ trợ lên tới 120 kênh thoại sử dụng cơ chế mã hóa giọng nói ADPCM.

Các hệ thống vô tuyến trung kế giúp cho các nhóm người dùng gần nhau truyền thông di động được dễ
dàng. Chuẩn TETRA được phát triển bởi ESTI hỗ trợ cả dịch vụ thoại và dữ liệu. TETRA cung cấp giải
pháp tốn ít chi phí dành cho truyền thông di động khi đem so sánh nó với các hệ thống truyền thông di
động tế bào.

161
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 13 : HỆ THỐNG TRUYỀN


THÔNG VỆ TINH
Nguyễn Ngọc Chi

Từ khi vệ tinh truyền thông nhân tạo đầu tiên được phóng vào năm 1962 tại Mỹ, vệ tinh nhận tạo bắt
đầu được sử dụng rộng rải trong thông tin liên lạc. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu sự khác nhau
giữa các tầng ứng dụng của vệ tinh nhân tạo, các dãy tần số và các phương pháp kỹ thuật truy cập được
dùng trong hệ thống truyền thông vệ tinh. Đồng thời, chúng ta tìm hiểu kiến trúc của hệ thống biểu diễn
truyền thông được sử dụng trong vệ tinh nhân tạo như thế nào.

1. Các ứng dụng của vệ tinh nhân tạo

Vệ tinh nhân tạo được sử dụng rất rộng rải trong các ứng dụng sau đây:

- Thiên văn học


- Khí quyển học
- Thông tin liên lạc
- Nghành hàng hải
- Phán đoán từ xa
- Tìm kiếm và khôi phục hệ thống
- Thám hiểm không gian
- Đo đạc địa hình
- Dự báo thời tiết

Trong thông tin liên lạc, vệ tinh nhân tạo được dùng để truyền hình ảnh, miễn là có đường dây điện
thoại giữa các switch của mạng điện thoại và điều kiện điện thoại dễ dàng cho vùng thôn xa xôi, thông
tin liên lạc trên đất liền, thông tin liên lạc trên biển và nhiều ứng dụng khác nữa. Nhiều nhóm mạng
dùng vệ tinh nhân tạo cho việc trao đổi thông tin nội bộ với nhau.

162
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Vệ tinh nhân tạo cũng được dùng để gửi thông tin liên lạc của con người giữa các khu vực khác nhau
(trên mặt đất , trên không trung hay dưới mặt nước). Hệ thống khu vực toàn cầu (GPS) dùng 24 vệ tinh
nhân tạo liên tục phát sóng, trả về những thông số tại vị trí của nó. Người dùng là người nhận GPS.
Người dùng GPS tính toán các thông số giới hạn của riêng nó (kinh độ, vĩ độ, độ cao so với mặt biển)
dựa trên dữ liệu nhận được từ vệ tinh nhân tạo.

Sự giám sát vệ tinh nhân tạo thông qua các máy quay phim. Những vệ tinh nhân tạo liên tục giám sát kẻ
địch của lãnh thổ và gửi dữ liệu phim đến trạm ở mặt đất. Sự giám sát vệ tinh nhân tạo được dùng ở
nhiều nước để giữ hoạt động thông tin liên lạc giữa các quốc gia.

Vệ tinh nhân tạo được dùng rộng rải cho các ứng dụng cho thông tin liên lạc , phát thanh truyền hình ,
việc giám sát, nghành hàng hải, dự báo thời tiết, nghiên cứu khí quyển, điều khiển từ xa và thám hiểm
không gian.

2. Kiến trúc của hệ thống thông tin vệ tinh

Như đã thảo luận trong Chương 3, hệ thống thông tin vệ tinh hoạt động trong hai cấu hình: (a) lưới; và
sao (b). Trong cấu hình mắt lưới, hai thiết bị đầu cuối vệ tinh liên lạc trực tiếp với nhau. Trong cấu hình
ngôi sao, sẽ có một ga trung tâm (gọi là một hub), và các trạm từ xa thông qua hub này. Các cấu hình
sao là cấu hình sử dụng rộng rãi nhất vì hiệu quả chi phí của nó, và chúng ta sẽ nghiên cứu các chi tiết
của hệ thống thông tin vệ tinh dựa trên cấu hình ngôi sao trong chương này.

Thông tin vệ tinh hoạt động trong hai cấu hình: (a) lưới, và (b) sao. Trong cấu hình lưới, một trạm từ xa
có thể giao tiếp trực tiếp với một trạm từ xa. Trong cấu hình ngôi sao, hai từ xa các trạm giao tiếp thông
qua một nhà ga trung tâm hoặc hub.

Các kiến trúc của một hệ thống thông tin vệ tinh được thể hiện trong hình 13.1 Hệ thống này bao gồm
hai đoạn: Đoạn không gian, và đoạn mặt bằng.

163
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 13.1: Kiến trúc của một hệ thống thông tin vệ tinh.

Các phân đoạn không gian bao gồm các vệ tinh, trong đó có ba hệ
thống: hệ thống nhiên liệu, hệ thống điều khiển từ xa, và bộ thu.

Đoạn không gian: Các phân đoạn không gian bao gồm các vệ tinh, trong đó có ba hệ thống chính: (a)
hệ thống nhiên liệu, (b) vệ tinh và hệ thống điều khiển từ xa, và (c) transponders. Hệ thống nhiên liệu có
trách nhiệm làm vệ tinh chạy trong nhiều năm. Nó có các tấm năng lượng mặt trời, tạo ra năng lượng
cần thiết cho hoạt động của vệ tinh. Các vệ tinh và hệ thống điều khiển từ xa được sử dụng để gửi lệnh
đến các vệ tinh cũng như để gửi các trạng thái của các hệ thống trên tàu đến các trạm mặt đất.
Transponder là hệ thống giao thông, hoạt động như một chuyển tiếp trên bầu trời. Các transponder nhận
được tín hiệu từ các trạm mặt đất, khuếch đại chúng, và sau đó gửi chúng tới các trạm mặt đất. Việc tiếp
nhận và truyền tải được thực hiện tại hai tần số khác nhau. Transponder cần phải làm bản dịch tần số cần
thiết.

Đoạn mặt bằng: Phân đoạn mặt đất bao gồm một số các trạm Earth. Trong một mạng cấu hình star, sẽ
có một ga trung tâm gọi là hub và một số trạm từ xa. Mỗi trạm từ xa sẽ có một thiết bị đầu cuối rất nhỏ
(VSAT), một ăng-ten trong khoảng 0,5 mét đến 1,5 mét. Cùng với các ăng-ten sẽ có một đơn vị ngoài
trời (ODU), trong đó có các phần cứng vô tuyến để nhận được tín hiệu và khuếch đại nó. Các tín hiệu
radio được gửi tới một đơn vị trong (IDU), và thực hiện việc xử lý baseband cần thiết. IDU được kết nối
với một hệ thống kết thúc, như một máy tính, mạng LAN, hoặc PBX.

164
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Các nhà ga trung tâm bao gồm một ăng-ten lớn (4,5 mét đến 11 mét) cùng với tất cả các thiết bị điện tử
liên quan để xử lý một số lượng lớn các VSATs. Các trạm trung tâm cũng sẽ có một Trung tâm Quản lý
mạng (NCC) mà tất cả các chức năng quản lý, chẳng hạn như cấu hình các trạm từ xa, giữ một cơ sở dữ
liệu của các trạm từ xa, theo dõi sức khỏe của điều khiển từ xa, phân tích lưu lượng,… Trách nhiệm
chính của NCC là phân công các kênh cần thiết để điều khiển từ xa khác nhau dựa trên yêu cầu.

Lưu ý: Các nhà ga trung tâm hoặc trung tâm bao gồm một ăng-ten lớn và điện tử liên quan để xử lý một
số lượng lớn các VSATs. Các trung tâm điều khiển mạng (NCC) tại các trung tâm chịu trách nhiệm về
tất cả các chức năng quản lý để kiểm soát mạng lưới vệ tinh.

Các đường dẫn thông tin từ một trạm mặt đất đến vệ tinh được gọi là đường lên. Các liên kết thông tin
liên lạc từ vệ tinh tới trạm mặt đất được gọi là đường xuống. Tần số riêng biệt được sử dụng cho đường
lên và đường xuống. Khi một truyền dữ liệu từ xa bằng cách sử dụng một tần số uplink, các vệ tinh
transponder nhận tín hiệu, khuyếch đại, chuyển đổi tín hiệu với tần số đường xuống, và phát lại nó. Bởi
vì tín hiệu đã đi gần 36.000 km trong mỗi hướng, các tín hiệu nhận được qua vệ tinh cũng như từ xa là
rất yếu. Ngay sau khi tín hiệu được nhận, nó đã được khuếch đại trước khi chế biến tiếp.

Vệ tinh truyền thông đang đóng ở 36.000 km trên bề mặt của trái đất, trong quỹ đạo địa tĩnh. Hai tần số
riêng biệt được sử dụng cho đường lên và đường xuống.

Lưu ý : Do khoảng cách lớn để các tín hiệu đi qua bị suy giảm là rất
cao trong các hệ thống vệ tinh. Do đó, độ nhạy của máy thu ở các trạm
Trái đất phải rất cao.

Tần số hoạt động

Ba băng tần số sử dụng rộng rãi trong các hệ thống thông tin vệ tinh là băng tần C, băng tần Ku, và băng
tần Ka. Các tần số cao hơn, nhỏ hơn sẽ tương ứng với kích thước ăng ten. Tuy nhiên, ảnh hưởng của
mưa lớn hơn ở tần số cao hơn.

Các giá trị băng tần khác nhau hoạt động là:

· Băng tần C: đường lên (uplink) 6GHz (5,925-6,425 GHz), đường xuống (downlink) 4GHz
(3,7-4,2 GHz)

165
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Băng tần Ku: uplink 14GHz (13,95-14,5 GHz); downlink 11/12GHz (10,7-11,25 GHz, 12,2-
12,75 GHz
· Băng tần Ka: với tần số uplink là 30GHz và downlink là 20GHz, được sử dụng cho các ứng
dụng phát sóng. Phát sóng vệ tinh trực tiếp, trong đó phát sóng các chương trình video trực tiếp
đến nhà (mà không cần phải phân phối thông qua mạng truyền hình cáp) hoạt động trong băng
tần 17/12GHz, với bằng tần uplink là 17,3-18,1GHz, và downlink là 11,7-2,2GHz.

Bởi vì tần số hoạt động cao hơn trong băng tần Ku, kích thước ăng ten sẽ nhỏ hơn nhiều so với ăng-ten
băng tần C. Tuy nhiên, ảnh hưởng của mưa lớn trong Ku nhiều hơn trong C. Trong nhiều năm, chỉ có
băng tần C được sử dụng cho thông tin vệ tinh. Với những tiến bộ trong các thành phần vô tuyến chẳng
hạn như các bộ khuếch đại, bộ lọc, modem, và như vậy, ảnh hưởng của mưa trên băng tần Ku có thể
được vô hiệu hóa bằng cách khuếch đại. Hiện nay, băng tần Ku được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp.

Thông tin vệ tinh hoạt động trong dải tần số khác nhau: băng tần C (6/4GHz), băng tần Ku (14/12GHz),
và băng tần Ka (30/20GHz).

3. Vấn đề trong thông tin vệ tinh

Sự hấp dẫn chính của thông tin vệ tinh là nó cung cấp phương tiện truyền thông đển bất kỳ phần nào
trên trái đất, vệ tinh không nhạy cảm với khoảng cách. Tuy nhiên, những vấn đề liên quan đến vệ tinh
là:

Trễ đường truyền: Trong một mạng sao, sự chậm trễ tổng số từ một VSAT đến VSAT khác là gần 0,5
giây nếu VSAT có để giao tiếp thông hub này. Đây là loại trễ không thể chấp nhận đặc biệt đối với liên
lạc thoại, bởi vì nó tạo ra tiếng vang và âm thanh chồng lên nhau. Trễ đường truyền cũng gây ra vấn đề
cho nhiều giao thức truyền thông dữ liệu như TCP/IP. Các giao thức đặc biệt cần phải được thiết kế cho
các mạng truyền thông dữ liệu có sử dụng vệ tinh.

Nếu các VSAT giao tiếp trực tiếp với VSAT khác, sự chậm trễ truyền dẫn là gần 0,25 giây. Chúng tôi sẽ
thảo luận về kỹ thuật đa truy nhập có điều kiện giao tiếp trực tiếp từ một VSAT đến VSAT khác.

Băng thông thấp: Khi so sánh với các phương tiện truyền thông trên mặt đất, đặc biệt là cáp quang,
băng thông được hỗ trợ bởi các vệ tinh ít hơn nhiều. Mặc dù hiện nay băng thông cung cấp cho vệ tinh

166
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

nhiều hơn so với các vệ tinh của thập niên 1970 và thập niên 1980, băng thông là thứ không thể so sánh
với băng thông cáp quang.

Tiếng ồn: kênh truyền hình vệ tinh bị ảnh hưởng bởi mưa, rối loạn khí quyển, vv. Kết quả là, hiệu suất
của các liên kết vệ tinh nói chung rất hiếm so với các liên kết trên mặt đất. Nếu dữ liệu nhận được có lỗi,
dữ liệu đã được truyền lại bởi người gửi. Để giảm truyền lại, chuyển tiếp sửa sai (FEC) được thực hiện.

Các vấn đề liên quan đến thông tin vệ tinh là: trễ đường truyền, băng
thông thấp so với các phương tiện truyền thông trên mặt đất, và tiếng
ồn do ảnh hưởng của mưa và rối loạn khí quyển.

Lưu ý : Việc chậm trễ truyền trong các mạng vệ tinh đặt ra vấn đề lớn cho thông tin liên lạc bằng giọng
nói. Các giao thức TCP/ P được sử dụng trong giao tiếp máy tính sẽ không hoạt động tốt trên các mạng
lưới vệ tinh. Ngăn xếp (stack) là phù hợp để khắc phục những vấn đề do sự chậm trễ tuyên truyền.

4. Kĩ thuật đa truy cập

Một số kỹ thuật đa truy nhập được sử dụng trong thông tin vệ tinh. Dựa vào loại ứng dụng và chi phí
thiết bị, nhiều kỹ thuật truy cập cụ thể được lựa chọn. Một mạng hoạt động trong cấu trúc hình sao có
thể sử dụng TDM/TDMA. Các trạm trung tâm sẽ ghép tất cả các dữ liệu từ các điều khiển từ xa và
quảng bá chúng đi. Tất cả các điều khiển từ xa sẽ nhận được các dữ liệu và dữ liệu điều khiển từ xa,
điều này có nghĩa là sẽ giải mã dữ liệu, các phần còn lại của điều khiển từ xa sẽ bỏ qua các dữ liệu. Mỗi
việc điều khiển từ xa sẽ truyền tải trong chế độ TDMA trong các khe thời gian dành cho nó. Một khe
cắm tín hiệu có sẵn cho mỗi điều khiển từ xa để thực hiện một yêu cầu cho một khe cắm đường truyền ở
chế độ TDMA. Cơ chế này rất hữu ích nếu mạng có một số lượng lớn các điều khiển từ xa và lưu lượng
dữ liệu chủ yếu là từ trạm trung tâm đến các điều khiển từ xa. Nếu giao tiếp trực tiếp từ một điều khiển
từ xa này đến một điều khiển từ xa khác được yêu cầu thì ta sẽ sử dụng kỹ thuật đa truy cập, kỹ thuật
này được nói đến trong phần dưới đây. Các mạng lưới VSAT hoạt động trong kiến trúc hình sao sử
dụng cơ chế truy cập TDM/TDMA. Hub ghép dữ liệu từ tất cả các điều khiển từ xa và quảng bá chúng
đi. Các trạm từ xa dung các khe TDMA để gởi dữ liệu đi.

167
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

4.1. DAMA-SCPC

Đa truy cập theo yêu câu-đơn kênh trên một sóng mang chuyển (DAMA-SCPC), một kênh được gán
cho một điều khiển từ xa chỉ khi có dữ liệu để truyền tải. Việc phân kênh được thực hiện bởi một trạm
hoạt động như là trung tâm điều khiển mạng (NCC). Một khi kênh truyền được phân công, điều khiển từ
xa này có thể trực tiếp truyền dữ liệu đến một điều khiển từ xa khác (như trong một cấu hình mắt lưới).
Bởi vì các kênh được gán theo nhu cầu, cơ chế truy cập là DAMA (demand assigned multiple access).
Bởi vì các dữ liệu tương ứng với một kênh (lời nói, giọng nói) có thể được truyền trên một sóng mang
được gán để điều khiển từ xa, cơ chế truyền tải là SCPC (single channel per carrier). Được mang tên là
SCPC do các hệ thống tuần tự trước đó sử dụng một kênh trên một sóng mang. Bây giờ, đã có thể ghép
nhiều kênh khác nhau và gởi dữ liệu trên một kênh sóng mang, được gọi là đa kênh trên một sóng
mang(MCPC).

Cấu hình mạng DAMA-SCPC được hiển thị trên hình 13.2. Ở cả 2 NCC và điều khiển từ xa, sẽ có 1
modem điều khiển kênh và một số loại modem để điều biến và giải điều biến sóng mang. Khi một điều
khiển từ xa đã giao tiếp với điều khiển từ xa khác, nó sẽ gởi một yêu cầu trong kênh yêu cầu TDMA.
NCC sẽ gởi thông tin điều khiển cho cả hai điều khiển từ xa, cho biết sóng mang được gán cho mỗi điều
khiển từ xa sử dụng chế độ phát quảng bá TDM. Modem điều khiển kênh được sử dụng dành riêng cho
các yêu cầu và các lệnh. Một khi sóng mang được gán cho điều khiển từ xa, modem tương ứng với sóng
mang đó được sử dụng để truyền tải dữ liệu.

168
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 13.2: kiến trúc DAMA-SCPC

Lưu ý trong các mạng DAMA-SCPC trên, mỗi điều khiển từ xa cần phải có một modem điều khiển
kênh và một dãy modem cho các tần số sóng mang khác nhau.

Các hình thức khung kiểm soát TDM và khung yêu cầu TDMA được hiển thị trên hình 13.3. Khung
kiểm soát TDM bao gồm từ đơn (UW) và trường các trường kiểm soát được sử dụng để phân khung,
đồng bộ và định thời. Những trường này theo sau một số khe dữ liệu, mỗi khe là một diều khiển từ xa.
Khe dữ liệu gồm có:

· Postamble để chỉ phần bắt đầu của slot.


· Header chứa các địa chỉ từ xa và thông tin cấu hình.
· Dữ liệu cho biết thông tin thiết lập cuộc gọi và ngắt kết nối.
· Khung hình kiểm tra trình tự (FCS) có chứa các kiểm tra.
· Postamble để cho biết cuối slot.

169
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 13.3: DAMA-SCPC control and request channels.

Trong một mạng lưới vệ tinh sử dụng DAMA-SCPC, một điều khiển từ xa gửi một yêu cầu đến các
trung tâm điều khiển mạng (NCC), và các NCC sẽ gán các sóng mang khác nhau với hai điều khiển từ
xa có nhu cầu giao tiếp với nhau.

Kênh yêu cầu TDMA chứa đựng một dãy các khe cho mỗi điều khiển từ xa. Một điều khiển từ xa gởi
yêu cầu thiết lập cuộc gọi sử dụng slot thuộc về nó. Cấu trúc slot này giống như cấu trúc slot dữ liệu
trong khung TDM.

Khung kiểm soát TDM gồm có từ đơn, từ kiểm soát, và một số khe thời gian. Mỗi khe gồm có các
trường sau: postamble mở đầu, header, dữ liệu, khung điều khiển trình tự frame check sequence (FCS),
và kết thúc postamble. Các kênh yêu cầu TDMA có định dạng giống như các khe của khung điều khiển
TDM.

Thủ tục thiết lập cuộc gọi như sau:

· Điều khiển từ xa sẽ gửi một yêu cầu trong slot của kênh yêu cầu TDMA cho biết địa chỉ của điều
khiển từ xa được gọi. Modem điều khiển kênh được sử dụng để gửi các yêu cầu.
· Trung tâm kiểm soát mạng gửi thông tin kiểm soát trong các khe cắm TDM được gán cho điều
khiển từ xa cho biết sóng mang nào được gán. Các modem kiểm soát kênh được sử dụng để gởi
lệnh đi.

170
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

· Sử dụng modem để gán sóng mang, điều khiển từ xa này gởi dữ liệu của nó đến điều khiển từ xa
khác. Lưu ý rằng điều khiển từ xa gởi dữ liệu đi đến vệ tinh, và vệ tinh sẽ phát dữ liệu để điều
khiển từ xa khác nhận được dữ liệu.
· Một khi việc vận chuyển dữ liệu hoàn thành, điều khiển từ xa gởi yêu cấu ngắt kết nối trong
kênh yêu cầu TDMA.
· Trung tâm kiểm soát mạng gởi lệnh để điều khiển từ xa giải phóng modem tương ứng với sóng
mang đã được gán lúc trước.
· Sóng mang được gán cho điều khiển từ xa lúc nãy bây giờ đã được giải phóng và có lại trong
vùng của các sóng mang, và có thể được gán cho các điều khiển từ xa khác dựa vào nhu cầu.

Cấu hình này là rất hữu ích nếu điều khiển từ xa cần phải giao tiếp trực tiếp với nhau. Tuy nhiên, một
trong những điều khiển từ xa có hành động như một trung tâm điều khiển mạng.

4.2. TDM-SCPC

Trong TDM-SCPC, mỗi điều khiển từ xa sẽ phát quảng bá dữ liệu của nó trong chế độ TDM. Mỗi điều
khiển từ xa được gán một tần số sóng mang cố định, và như vậy thì mỗi điều khiển từ xa sẽ có một bộ
điều biến. Tuy nhiên mỗi diều khiển từ xa sẽ có một ngân hàng các bộ giải mã để giải mã dữ liệu nhận
từ các điều khiển từ xa khác. Mỗi điều khiển từ xa sẽ lắng nghe trên môi trường truyền từ các điều khiển
từ xa khác và giải mã dữ liệu có nghĩa là nó dựa vào địa chỉ của mỗi điều khiển từ xa.

Các tính năng hấp dẫn của cấu hình này là không cần thiết cho một trung tâm điều khiển mạng. Ngoài
ra, có không cần phải thiết lập cuộc gọi.

171
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 13.4: TDM-SCPC mesh architecture.

Hình thức TDM được hiển thị trên hình 13.5. định dạng của mổi khe cũng giống như các phần đã thảo
luận lúc đầu.

Hình 13.5: TDM-SCPC frame.

Trong TDM-SCPC, mỗi điều khiển từ xa được gán tần số sóng mang cố định, và điều khiển từ xa gởi dữ
liệu của nó đi ở chế độ quảng bá TDM. Mỗi điều khiển từ xa lắng nghe dữ liệu quảng bá và giải mã dữ
liệu nào có ý nghĩa cho mình.

172
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Lưu ý: Trong các mạng TDM-SCPC trên, mỗi điều khiển từ xa sẽ có một bộ điều biến để truyền tải
bằng cách sử dụng tần số sóng mang được gán cho nó và cũng có một ngân hàng các bộ giải mã để giải
mã các tín hiệu nhận được từ các trạm điều khiển từ xa khác.

4.3. TDMA

Trong TDMA, tất cả các điều khiển từ xa đều sử dụng cùng tần số để truyền. Như được hiển thị trong
hình 13.6, ở mỗi điều khiển từ xa sẽ có một modem gửi. Mỗi điều khiển từ xa sẽ truyền dữ liệu của
mình như một tia trong khe thời gian mà nó được gán. Việc phân bổ khe thời gian được thực hiện bởi
trung tâm diều khiển mạng.

Hình 13.6: TDMA mesh architecture.

Các khuông dạng khung được hiển thị trong hình 13.7. mỗi khe thời gian sẽ có cùng một khuông dạng
như đã nói. Tín hiệu từ trung tâm điều khiển mạng được gởi vào từ điều khiển (control work). Các điều
khiển từ xa có được thông tin từ việc phân bổ khe bằng cách phân tích trường kiểm soát. Tín hiệu từ các
điều khiển từ xa được gởi vào trường tiêu đề (header field). NNC cũng có thể cấp phát một khe thời gian
đến một điều khiển từ xa trống để nó có thể gởi thông tin báo hiệu ở phần dữ liệu trong khe của nó.

173
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 13.7: TDMA frame format.

Trong các mạng dựa trên TDMA, tất cả các điều khiển từ xa đều sử dụng tần số giống nhau khi truyền.
Mỗi điều khiển từ xa sẽ được trung tâm kiểm soát mạng gán một khe thời gian. Bằng cách sử dụng
modem bắn tia, điều khiển từ xa gởi dữ liệu trong khe thời gian mà nó được gán.

Tất cả các kỹ thuật truy nhập mà chúng ta vừa đề cập được sử dụng các hệ thống thương mại. Bởi vì
mỗi loại kỹ thuật truy nhập đòi hỏi 1 yêu cầu phần cứng khác nhau, chi phí cho hệ thống cũng khác
nhau. Dựa trên các tính toán chi phí, ta sẽ chọn một loại cơ chế truy nhập thích hợp.

5. Representative Network

Sử dụng bất kỳ kỹ thuật đa truy cập nào đã nêu, một loạt các ứng dụng có thể được hỗ trợ trên mạng
lưới vệ tinh. Một số ứng dụng tiêu biểu là:

· Kết nối các mạng lưới cục bộ các chi nhánh văn phòng khác nhau của một tổ chức trải rộng trên
khoảng cách lớn.
· Kết nối các mạng điện thoại riêng của các chi nhánh văn phòng khác nhau trong một tổ chức.
· Cung cấp phát sóng âm thanh/hình ảnh từ khu vực trung tâm với việc cung cấp âm thanh/văn
bản tương tác nhiều người dùng ở vị trí từ xa.

Một mạng lưới vệ tinh là sự lựa chọn tốt để phát nội dung đa phương tiện cho số lượng lớn các trạm từ
xa được phân bổ về mặc địa lý. Từ trung tâm, thông tin được phát trong chế độ TDM, và tất cả các điều
khiển từ xa sẽ ở trong chế độ nhận thông tin. Các kênh tốc độ thấp được sử dụng từ các điều khiển từ xa
đến trung tâm cho việc tương tác với vị trí trung tâm.

174
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 13.8 cho thấy các cấu hình thiết bị cho việc cung cấp đào tạo từ xa thông qua vệ tinh từ vị trí trung
tâm đến một số điều khiển từ xa được đặt ở các trường đại học/cao đẳng trong một nước.

Tại nơi trung tâm, sẽ có một thiết bị truyền video. Cơ sở hạ tầng bổ sung như mạng cục bộ, mạng điện
thoại riêng,…cũng có thể được kết nối đến các thiết bị gốc qua giao diện của vệ tinh trung tâm. Thiết bị
gốc cung cấp cho các thiết bị phát video các giao diện cần thiết, Router được kết nối vào mang LAN,
mạng diện thoại riêng PBX,... Ở mỗi điều khiển từ xa, sẽ có thiết bị tiếp nhận video và cũng có mạng
điện thoại riêng PBX và mạng LAN. Một bài diễn thuyết được phát đi từ trung tâm phát ở chế độ TDM.
Và tất cả các điều khiển từ xa nhận bài diễn thuyết này, trong đó có chứa đựng âm thanh, hình ảnh và
văn bản. Bất cứ lúc nào một user ở một điều khiển từ xa cần tương tác với giáo sư người mà thuyết trình
ở trung tâm, user có thể tạo ra một yêu cầu, và một sóng mang được gán cho điều khiển từ xa này, trong
đó user có thể gởi cả văn bản và giọng nói của mình.

Kiến trúc tương tự hệ thống này cũng được dùng để cung cấp dịch vụ chẩn đoán bệnh từ xa cho các khu
vực xa xôi hẻo lánh. Vị trí trung tâm được kết nối với một bệnh viện, và các điều khiển từ xa được đặt ở
các vị trí xa. Các bệnh nhân có thể hỏi ý kiến bác sĩ tại trung tâm thông qua việc sử dụng hội nghị video.

Lưu ý: để tiết kiệm phổ tần vô tuyến, truyền thông đa phương tiện qua mạng lưới vệ tinh dùng
voice/video qua giao thức IP trong đó âm thanh và hình ảnh được mã hóa bằng cách sử dụng kỹ thuật
mã hóa tốc độ bit thấp.

175
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 13.8: (a)Cấu hình trung tâm cho hội nghị video và (b)Cấu hình
điều khiển từ xa.

6. Tổng Kết

Kể từ khi thông tin vệ tinh đầu tiên đã được đưa ra vào năm 1962, hệ thống thông tin vệ tinh đã được sử
dụng cho phát thanh truyền hình và thông tin liên lạc từ xa cũng như cung cấp thông tin vị trí. Các tính
năng hấp dẫn của thông tin vệ tinh là không phân biệt về khoảng cách. Do đó, thông tin vệ tinh là một
cách tiết kiệm chi phí, hiệu quả trong việc cung cấp trang thiết bị viễn thông cho khu vực nông thôn và
vùng xa. Hệ thống thông tin vệ tinh hoạt động trong dải bằng tần C, Ku và Ka.

Hệ thống thông tin vệ tinh hoạt động trong cấu trúc hình sao và mắc lưới. Trong cấu trúc hình sao, sẽ có
một khu trung tâm và nhiều điều khiển từ xa. Tất cả các điều khiển từ xa liên lạc với nhau đều thông qua

176
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

khu trung tâm. Trong cấu trúc mắc lưới, các điều khiển từ xa có thể nói chuyện với nhau một cách trực
tiếp được. Cấu trúc hình sao thì hấp dẫn hơn mắc lưới vì trong cấu trúc sao, ăng-ten nhỏ ở thiết bị đầu
cuối có độ mở rất nhỏ (VSATs) có thể được dùng để giảm chi phí của điều khiển từ xa. Trong cấu trúc
sao, khu vực trung tâm phát ở chế độ phân chia thời gan đến tất cả các Router, và các điều khiển từ xa
có thể truyền chế độ phân chia thời gian đa truy nhập(TDMA). Ba kỹ thuật đa truy nhập thông dụng
trong cấu trúc mắc lưới là: DAMA-SCPC, TDM-SCPC, và TDMA. Với thiết bị xử lý sẵn có trên các vệ
tinh, hệ thống thông tin vệ tinh hiện đang được sử dụng để cung cấp cho thông tin liên lạc di động.
Truyền thông bằng vệ tinh rất hiệu quả trong ứng dụng giáo dục từ xa và chuẩn đoán bệnh từ xa.

177
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

CHƯƠNG 14:CÁC HỆ THỐNG


TRUYỀN THÔNG SỬ DỤNG CÁP
QUANG
Cao Nhật Quang

Trong hai thập kỷ qua, đã có một sự tăng trưởng theo cấp số nhân trong các hệ thống truyền thông sử
dụng cáp quang. Cáp quang có nhiều tính năng hấp dẫn như: hỗ trợ tốc độ dữ liệu rất cao, lỗi đường
truyền thấp, và loại trừ được nhiễu. Hiện nay, cáp quang được sử dụng nhiều trong các mạng cơ sở,
nhưng trong tương lai, nó có thể được mở rộng thuê bao đến các cơ sở, văn phòng và gia đình. Chương
này đưa ra một tổng quan về hệ thống truyền thông sử dụng cáp quang, với trọng tâm là tạo nên hệ
thống truyền thông trên cơ sở mạng khác nhau.

1. Quá Trình Phát Triển Của Truyền Thông Sử Dụng Cáp


Quang

Trong thập niên 1960, K.C.Kao và G.A. Hockham đã chứng minh tính khả thi của việc truyền tải thông
tin đã được mã hóa thành các tín hiệu ánh sáng thông qua một sợi thủy tinh. Tuy nhiên, việc chế tạo
thủy tinh nguyên chất có thể mang các tín hiệu ánh sáng mà không bị thất thoát chỉ thành công trong
nhưng năm 1970 tại Bell Laboratories. Ngay sau đó, các sợi đơn quang (single-mode) được phát triển, tỉ
lệ thất thoát ánh sáng ít hơn và hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao hơn. Cột mốc tiếp theo đó là sự phát triển của
phương thức ghép kênh theo bước sóng (Wave division multiplexing), tăng khả năng của các sợi một
cách đáng kể. Ghép kênh phân chia theo bước sóng với mật độ cao (DWDM) là bước tiến triển tiếp
theo, làm tăng khả năng của các sợi đến xấp xỉ một ngàn byte.

Tính khả thi của thông tin truyền được mã hoá thành những tín hiệu ánh sáng được chứng minh vào
những năm 1960. Tuy nhiên sự phát triển của thủy tinh nguyên chất để dẫn các tín hiệu ánh sáng chỉ đạt
được những thành công vào năm 1970.
178
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

1.1. Truyền thông sử dụng cáp quang đa chế độ(mutimode)

Một hệ thống truyền thông sử dụng cáp quang đa chế độ được hiển thị trong hình minh họa 14.1. Đi-ốt
phát sáng (LED) hoặc laze bán dẫn là nguồn sáng ở máy phát. LED là một thiết bị năng lượng thấp,
trong khi đó laze là thiết bị năng lượng cao. Laze được sử dụng cho những khoảng cách lớn hơn. Để
truyền tải bit 1, LED được bật trong suốt khoảng thời gian của chu kỳ xung; để truyền tải bit 0, LED
được tắt trong suốt khoảng thời gian của chu kỳ xung. Việc tách sóng quang vào cuối quá trình nhận
biến đổi tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Các băng tần 800 và 1300 nanomet (nm) được sử dụng
cho quá trình truyền. (Chú ý rằng trong hệ thống truyền thông sử dụng cáp quang,chúng sẽ đại diện cho
các băng tần trong bước sóng và không phải trong Hertz). Tốc độ dữ liệu lên đến 140 Mbps có thể được
hỗ trợ bởi các hệ thống truyền thông cáp quang.

Hình 14.1 hệ thống truyền thông sử dụng cáp quang đa chế độ

Trong hệ thống sợi đa quang, nó sẽ có 1 đi-ốt phát sáng hoặc laze vào lúc truyền và bộ tách sóng quang
vào lúc nhận. Các sợi đa quang có hệ số suy giảm 0.5 dB/km. Nếu khoảng cách giữa thiết bị truyền và
thiết bị nhận lớn hơn 10km, sự phục hồi dữ liệu là rất cần thiết. Sự phục hồi chuyển đổi tín hiệu ánh
sáng trở thành tín hiệu điện và sau đó quay trở lại các tín hiệu ánh sáng để đấy nó vào sợi. Sự phục hồi
rất tốn kém, và được chứng minh nếu sử dụng cho sự truyền dữ liệu ở những khoảng cách lớn. Trong
sợi quang đa mode, ánh sáng di chuyển theo các phương pháp truyền phức tạp, và mỗi phương pháp lại
có vận tốc khác nhau. Xung nhận được vào cuối quá trình nhận bị biến dạng. Điều này được gọi là quá
trình phân tán đa phương thức.

Ưu điểm chính của sợi đa quang là chi phí thấp,vì thế nó được sử dụng như một phương tiện truyền dữ
liệu trên những khoảng cách nhỏ.

1.2. Truyền thông sử dụng sợi quang chế độ đơn (single mode)

Hệ thống Truyền thông sử dụng sợi quang chế độ đơn được thể hiện như trong hình 14.2, bước sóng
trong khoảng 1300-1550 được sử dụng trong việc truyền dẫn. Tốc độ truyền dữ liệu của hệ thống này có

179
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

thể đạt tới lên tới 1Gbps. Lợi thế lớn nhất của sợi đơn quang (single mode) là làm giảm việc mất mát dữ
liệu và vì vậy, cứ sau khoảng 40km, ta mới cần thiết lắp đặt một bộ tái tạo lại tín hiệu. Một thiết bị phát
tia laser được sử dụng tại đầu truyền và một bộ tách sóng quang (photodetector) nằm ở đầu nhận. Sự
phát triển của tia laser và bộ tách sóng quang cũng như là sự thành công trong việc tạo ra sợi thủy tinh
thuần khiết là những lý do chính giúp làm tăng tốc độ truyền dữ liệu và làm giảm tỉ lệ mất mát dữ liệu.

Hình 14.2: hệ thống truyền thông sử dụng sợi quang chế độ đơn

Trong các hệ thống truyền dữ liệu của sợi quang chế độ đơn (single mode), bước sóng trong khoảng
1300-15500 được sử dụng trong việc truyền dẫn. Sợi đơn quang lảm giảm mất mát dữ liệu và do đó cứ
sau đó cứ khoảng 40km, ta mới cần thiết lập lắp đặt một bộ tái tạo lại tín hiệu.

1.3. Hệ thống ghép kênh theo bước sóng

Phương pháp ghép kênh quang theo bước sóng (WDM) tăng cường khả năng của một sợi quang. Như
trong hình 14.3, tín hiệu tương ứng với các nguồn khác nhau được truyền qua các sợi ở các bước sóng
khác nhau. Ở đầu tiếp nhận, Bộ demultiplexer sẽ phân cách các bước sóng khác nhau, và các tín hiệu
ban đầu thu được. Lên đến 16 hoặc 32 bước sóng có thể được ghép lại với nhau. Sự phát triển tiếp theo
là phân chia sóng dày đặc, trong đó 256 bước sóng có thể được ghép và gửi đi trên một sợi đơn. Hệ
thống này có thể thiết lập được tốc độ truyền dẫn cao hơn 1 Tbit/s.

180
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 14.3: phương pháp ghép kênh quang theo bước sóng

Trong sự ghép kênh phân chia sóng, các tín hiệu tương ứng với các nguồn khác nhau được truyền ở các
bước sóng khác nhau. Vì thế, năng suất của các sợi vừa đặt có thể tăng lên đáng kể.

Vấn đề duy nhất đối với sợi quang chế độ đơn là cần phải lắp đặt một bộ tái tạo hiệu tín sau khoảng
40km. Sự phát triển của bộ khuếch đại quang học đã xóa bỏ sự cần thiết cho tái tạo tín hiệu. Các bộ
khuếch đại quang học được chuyên dùng cho các sợ quang dài khoảng 10 mét. Các bộ khuếch đại thay
thế sự tái tạo tín hiệu tốn kém, dẫn đến tiết kiệm chi phí rất lớn cho việc sử dụng sợi quang để truyền
thông khoảng cách rất dài.

Lưu ý: các bộ khuếch đại quang học loại bỏ sự cần thiết cho sự tái
tạo tín hiệu. Các bộ khuếch đại quang học được chuyên dùng cho các
sợi quang dài khoảng 10 mét.

Sử dụng các hệ thống này (hình 14.4) ,10 Tbps dữ liệu có thể được truyền trên khoảng cách vài trăm
km.

Hình 14.4 Sự truyền dữ liệu quang học với bộ khuếch đại quang học.

Các băng tần khác nhau được sử dụng trong sợi quang chế độ đơn trong bảng 14.1

Bảng 14.1 : băng tần truyền dữ liệu được sử dụng trong quang chế độ đơn.

181
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hiện nay, băng tần C và L đang được sử dụng do sự có sẵn của bộ khuếch đại quang học. Sự phát triển
sản xuất sợi quang, khuếch đại Raman, v ..v sẽ hướng đến sự sử dụng các băng tần khác trong tương lai.

Băng tần C (1530-1565 nm) và băng tần L (1565-1625 nm) hiện tại đang được sử dụng trong sự truyền
dữ liệu của sợi quang chế độ đơn(single mode) vì sự có sẵn của các bộ khuếch đại quang học.

2. Mạng Quang Học

Cho đến lúc này, chúng tôi đã thảo luận về các hệ thống truyền thông quang học cho các liên kết điểm-
điểm. Các hệ thống này là hệ thống truyền tải có thể tải các tín hiệu quang ở tốc độ dữ liệu rất cao trên
một khoảng cách rất lớn. Khi công nghệ truyền thông quang học phát triển, một số giải pháp mạng độc
quyền được phát triển. Sau đó, các hoạt động tiêu chuẩn hóa dẫn đến một số tiêu chuẩn quốc tế để phát
triển mạng lưới quang học.

2.1. SONET/SDH

SONET (mạng quang đồng bộ) là một tiêu chuẩn được phát triển bởi Viện Tiêu chuẩn quốc gia Mỹ
(ANSI) cho mạng quang học ở Bắc Mỹ. Liên minh Viễn thông quốc tế ngành Viễn thông (ITU-T) đã
phát triển một tiêu chuẩn hơi khác gọi là đồng bộ hệ thống cấp bậc kỹ thuật số (SDH). Tiêu chuẩn
SONET/SDH chỉ rõ làm như thế nào để truy cập chế độ sợi quang đơn thuần bằng cách sử dụng các
interface tiêu chuẩn và làm như thế nào để ghép các tín hiệu kỹ thuật số bằng cách dùng đồng bộ TMD.
Những tiêu chuẩn này xác định tỷ lệ phân cấp và interfaces cho tốc độ dữ liệu từ 51.84Mbps đến
39.813Gbps.

Mạng quang đồng bộ (SONET) là một tiêu chuẩn cho mạng quang học. SONET được phát triển bởi
ANSI cho Bắc Mỹ. Một tiêu chuẩn hơi khác được sử dụng ở châu Âu được gọi là hệ thống phân cấp
đồng bộ số (SDH). Các hệ thống phân cấp tín hiệu trong SONET / SDH được thể hiện trong bảng 14.2.

Bảng 14.2: Cấp bậc tín hiệu SONET/SDH


182
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Một cơ sở mạng điển hình dựa trên tiêu chuẩn SONET/SDH được thể hiện trong hình 14.5. Mặc dù hệ
thống có thể hoạt động trong bất kỳ cấu trúc liên kết như là sao hay lưới, thì cấu trúc liên kết vòng đôi là
sự lựa chọn tốt nhất. Trong cấu trúc liên kết vòng đôi, sẽ có hai sợi. Một sợi sẽ truyền theo một hướng
và sợi kia theo hướng ngược lại. Lợi thế của cấu trúc liên kết này là nếu có một liên kết không thành
công, thì sự kết nối vẫn diễn ra bình thường. Như một cấu trúc liên kết cho site-site thì có thể tồn tại
ngay cả khi một số liên kết thất bại. Như được thể hiện trong hình, có thể có một vòng đường trục hoạt
động nói tại OC-192/STM-64. Các mạng đường trục có thể kết nối các thành phố lớn trong một quốc
gia. Trong mỗi thành phố, có thể có một vòng hoạt động ở những tốc độ khác nhau từ OC-3 để OC-
12. Các tiện ích thêm-bớt mạch dồn kênh (ADM) được sử dụng để chèn lưu lượng các kênh truy cập
vào lưu lượng ống dẫn SONET/SDH là rẩt tốt để đưa các kênh lưu thông ra ngoài từ đường ống. DXCs
(kết nối qua kỹ thuật số) kết nối hai vòng và cũng làm như ghép/giải mã và chuyển đổi chức năng.Các
thiết bị kết nối không dây (LTE) cung cấp cho người dùng truy cập vào mạng.

183
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 14.5: Mạng SONET/SDH.

Một mạng SONET/SDH hoạt động trong cấu trúc liên kết vòng đôi. Một sợi được sử dụng để truyền
theo một hướng và sợi kia để truyền theo hướng ngược lại. Cấu trúc liên kết này tạo điều kiện phát triển
của site-site có thể tồn tại mặc dù có một liên kết thất bại.

ADM và DXC là hai yếu tố mạng quan trọng cung cấp khả năng kết nối mạng. Chức năng của ADM và
DXC có thể được hiểu thông qua sự tương tự của một chuyến tàu. Khi đoàn tàu dừng lại ở một ga xe
lửa, một số người xuống tàu và một số người lên tàu; giao thông được giảm xuống và thêm vào. ADM
có một chức năng tương tự. Lưu lượng truy cập cho một địa điểm cụ thể (ở dạng khe TDM) có thể được
giảm xuống và thêm vào. Đầu vào cho ADM có thể là một liên kết E1 với 30 kênh thoại. Một số kênh,
nói 10 kênh thoại, có nghĩa là cho một nhà ga đặc biệt có thể được giảm xuống và thêm 10 kênh thoại có
thể được thêm vào.

Tiếp tục tương tự với đoàn tàu, một đoàn tàu có thể dừng lại ở một ngã ba đường sắt, và một số đường
ray có thể được tách ra và một số đường ray có thể được gắn với nó. Các đường ray tách ra được kết nối
với tàu khác. Các đường ray trực thuộc sẽ có một số tàu khác đến từ một số tuyến đường khác
nhau. DXC thực hiện một chức năng tương tự. Giao thông từ các trạm khác nhau là được ghép và tách,
và cũng như chuyển đổi được thực hiện tại một DXC.
184
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Thêm-bỏ mạch dồn kênh (ADM) và kết nối kỹ thuật số (DXC) là hai yếu tố mạng quan trọng trong một
mạng lưới cáp quang.

2.2. Mạng vận chuyển quang học

Tương tự như một mạng SONET/SDH, một mạng WDM có thể được phát triển như trong hình
14,6. Một vòng WDM có thể hoạt động như một mạng đường trục. Vòng đường trục có thể được kết nối
với một vòng SONET/SDH hoặc vào mạng quang thụ động (PON). Các thành phần mạng trong mạng
WDM sẽ là OADM (quang ADM) và WXC ( kết nối qua WDM ), làm chức năng tương tự như ADM và
DXC nhưng ở các bước sóng quang học. Tại mỗi WXC, một vòng SONET / SDH có thể được kết nối
phục vụ các thành phố khác nhau. So với mạng SONET/SDH, mạng này cung cấp khả năng tương thích
và linh hoạt hơn. PON có thể là một số mạng quang hiện tại dựa vào các cấu trúc liên kết ngôi sao hoặc
vòng.
Một mạng lưới giao thông quang học bao gồm một vòng đường trục WDM để mà vòng SONET/SDH
hoặc mạng quang thụ động (PON) có thể được kết nối. Các thành phần mạng trong cấu hình này là
quang ADM và kết nối qua WDM.

Mạng thể hiện trong hình 14.6 có một vấn đề cần được giải quyết. Dữ liệu cần được chuyển đổi từ miền
điện thành miền quang học cũng như từ miền quang thành miền điện. Điều này đòi hỏi phần cứng bổ
sung. Để tránh những chuyển đổi này, thì mạng lưới all-optical phải đang được phát triển. Nghiên cứu
theo hướng này là rất hứa hẹn, và các sản phẩm thương mại trong các công trình.

185
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 14.6: Mạng WDM

3. Dịch Vụ Băng Thông Rộng Đến Văn Phòng Và Gia Đình

Để cung cấp dịch vụ băng thông rộng tới nhà, văn phòng…tất cả các dịch vụ truy cập mạng đã được
thành lập bởi nhà khai thác mạng để phát triển tiếp cận cáp quang để cung cấp một loạt các dịch vụ
voice/data/video. Các khái niệm kiến trúc kết nối mạng như vậy được hiển thị trong hình 14.7. Công
việc được tiến hành để xác định các tiêu chuẩn khác nhau cho việc triển khai như một mạng lưới

186
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Hình 14.7 Sợi quang đến nhà /văn phòng

Kiến trúc bao gồm một hệ thống phân phối quang học để cung cấp các kết nối tới nhà/văn phòng, thông
qua các giao diện chuẩn. Các mạng lưới phân phối là tập hợp các sợi quang học và thiết bị giao diện liên
quan. Trong trường hợp của sợi quang đến nhà văn phòng, một bộ kết cuối mạng quang (ONT) sẽ được
sử dụng mà hệ thống cuối cùng có thể được kết nối. Ở những nơi nó không khả thi/kinh tế để sử dụng
sợi quang ở cuối, xoắn đôi hoặc đường dây thuê bao kỹ thuật số tốc độ cao (VDSL) có thể được sử
dụng. Các thiết bị mạng quang (ONU) cung cấp giao diện giữa việc kết thúc mạng (NT) và mạng lưới
phân phối. Các dịch vụ hỗ trợ có thể được dựa trên nhiều mạng lưới như là phương thức truyền không
đồng bộ (ATM), Frame Relay, Internet, PSTN... Mục tiêu của FSAN là rất rõ ràng: phát triển một hệ
thống duy nhất trên toàn thế giới truy cập băng thông rộng.

Tất cả các nhóm dịch vụ truy cập mạng (FSAN) đã phát triển một kiến trúc khái niệm để cung cấp dịch
vụ băng rộng đa phương tiện để nhà/văn phòng bằng cách sử dụng cáp quang như các phương tiện
truyền dẫn chính.

187
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

Chú thích: Mục tiêu duy nhất của kiến trúc FSAN là phát triển một hệ
thống duy nhất trên toàn thế giới truy cập băng thông rộng. Ngoài các
yếu tố mạng cáp quang, ngay cả những hệ thống không có cáp quang cũng
được tích hợp vào kiến trúc này.

4. Tổng Kết

Chương này trình bày những tiến bộ trong hệ thống truyền thông quang học. Ban đầu,nhiều sợi quang
được sử dụng để truyền tải, mà yêu cầu bộ tái tạo tín hiệu mỗi 10 km. Vì bộ tái tạo tín hiệu là rất tốn
kém, nhiều sợi quang được sử dụng cho khoảng cách nhỏ. Với sự phát triển của chế độ một sợi quang
học, tốc độ dữ liệu tăng lên rất nhiều. Những mất mát trong chế độ đơn sợi cũng rất thấp, và do đó bộ tái
tạo tín hiệu được yêu cầu chỉ cho mỗi 40 km. Wave Division Multiplexing (WDM) và WDM (DWDM)
dày đặc tạo điều kiện gửi nhiều bước sóng trên cùng một sợi. Phát triển các bộ khuếch đại quang dẫn
đến rất nhiều tiết kiệm chi phí. Theo kết quả của tất cả những phát triển, truyền thông cáp quang tại một
terabit dữ liệu trên hai mức giá là đạt được. Các hoạt động tiêu chuẩn hóa cho các mạng quang dẫn trong
mạng quang đồng bộ (SONET)/tiêu chuẩn hệ thống đồng bộ kỹ thuật số cấp bậc (SDH). Những tiêu
chuẩn này xác định hệ thống phân cấp ghép kênh để truyền dữ liệu với tốc độ lên đến 39.813Gbps, gọi
tắt là OC-768. Trong SONET/SDH, một cấu trúc liên kết vòng kép được sử dụng mà cung cấp một cơ
sở hạ tầng thông tin liên lạc rất đáng tin cậy. Một vòng trục chính có thể kết nối các thành phố lớn trong
một quốc gia, và vòng nhỏ hơn có thể bao gồm mỗi thành phố. Những vòng này có thể được kết nối với
nhau thông qua thiết bị kỹ thuật số chéo (DXC) kết nối. Bây giờ công việc đang được tiến hành để phát
triển các giao diện chuẩn để đạt được truy cập băng rộng đến nhà, văn phòng bằng cách sử dụng truyền
thông cáp quang.

188
HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG SỐ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Dr. K.V. Prasad “Principles of Digital Communication Systems and Computer Networks.”

C.E. Shannon. "A Mathematical Theory of Communication." Bell System Technical Journal

G. Karlsson. "Asynchronous Transfer of Video". IEEE Communications Magazine,

W. Stallings. Data and Computer Communication. Fifth Edition.

R. Horak. Communications Systems and Networks. Wiley-Dreamtech India Pvt. Ltd.

J. Karaoguz. "High Rate Personal Area Networks." IEEE Communications Magazine.

–&—

THỰC HIỆN
Chỉnh lý và biên tập

Nguyễn Tấn Thành

Các thành viên tham gia:

Mẫn Văn Thắng, Nguyễn Thành, Trần Hữu Đức, Trần Quang Vũ, Lê Ngọc
Phi, Ngô Trần Vĩnh Phúc, Võ Xuân Thiên Phúc, Nguyễn Văn Hải, Phạm
Ngọc Sơn, Trương Thị Thùy Duyên, Lê Thành Công, Nguyễn Ngọc Chi, Cao
Nhật Quang, và nhiều thành viên MMT03 khác hổ trợ.

189

You might also like