Professional Documents
Culture Documents
Thơ Tống Đường PDF
Thơ Tống Đường PDF
ĐƯỜNG – TỐNG
2014
1
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
2
ÂU DƯƠNG CHIÊM
GỬI NGƯỜI XA
Em còn ở đây nhà hoa ngát
Em xa rồi ngơ ngác giường xưa
3
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
BẢN DỊCH II
4
ÂU DƯƠNG CHIÊM
6
ÂU DƯƠNG CHIÊM
ÂU DƯƠNG CHIÊM
Quê Tấn Giang, Châu Tuyền (Phúc Kiến), tự là Hà Chu,
đỗ tiến sĩ năm 792, đời Đường, bạn thân với Hàn Dũ. Làm
chức Tứ môn trợ giáo, tính phóng khoáng, ưa ngao du.
∗
Diên Bình nay là Nam Bình, thuộc tỉnh Phúc Kiến. Ở đây có sông
Mân, thượng lưu sông gọi là Khe Gươm. Thời nhà Tấn có Lôi Hoán
và bạn là Trương Hoa tìm được hai thanh gươm quý ở trong đất. Mỗi
người giữ một thanh. Thanh của Hoa không rõ thất lạc ở đâu. Còn
thanh gươm của Hoán, sau này con trai ông đeo nó, khi đi qua bến
Diên Bình, thì gươm rơi xuống sông, nhìn theo thấy hai con rồng bơi
lội trong nước. Do đó gọi đoạn sông này là sông Gươm, đầm Gươm.
7
BÙI H NH C N —ÂU
ĐƯỜNG
DƯƠNG TU THƠ BỐN CÂU
TỐNG
ÂU DƯƠNG TU
(1007 – 1072)
Tự là Vĩnh Thúc, hiệu là
Túy Ông, quê Lư Lăng
(Giang Tây), một học giả
nổi tiếng thời Tống.
HỌA MI ĐIỂU
Bách chuyển thiên thanh tùy ý di
Sơn hoa hồng tử thụ cao đê
Thủy tri tỏa hướng kim lung thính
Bất cập lâm gian tự tại dề.
CHIM HỌA MI
8
BẠCH CƯ DỊ
BẠCH CƯ DỊ
(772- 846)
Tên tự là Lạc Thiên, về già lấy hiệu
Hương Sơn cư sĩ, quê ở Hạ Khuê
(Thiểm Tây) dỗ tiến sĩ năm 802, đời
Đường. Từng làm các chức quan
như Hàn Lâm học sĩ, Tả thập di, Tư
mã Giang Châu, Thượng thư bộ
Hình…Ông chủ trương thơ phải theo
“thời sự” sáng tác. Lời thơ của ông
rất bình dị. Ông là tác giả những bài
“Trường hận ca” và “Tỳ bà hành”, v.v…
9
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
10
BẠCH CƯ DỊ
CHIÊU QUÂN∗ TỪ
CHIÊU QUÂN TỪ
11
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
CUNG TỪ
LỜI CUNG NỮ
12
BẠCH CƯ DỊ
13
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
- Non Hàn: Tên núi ở Giang Tô.
∗
- Tiền Đường: Tên sông ở Giang Tô
14
BẠCH CƯ DỊ
15
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
- Hàm Đan: Kinh đô nước Triệu thời xưa. Một nơi phụ nữ rất
xinh đẹp.
16
BẠCH CƯ DỊ
17
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
- Hạnh: Một loại cây mận.
18
BẠCH CƯ DỊ
BA NĂM LI BIỆT
19
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
20
BẠCH CƯ DỊ
21
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
*)
Cây tùng mốc trắng sương
22
BẠCH CƯ DỊ
∗
Trung thư sảnh: Như dinh Tể Tướng.
∗
Ty luận: Tên nơi phụ trách việc ban chiếu, sắc của vua.
∗
Tử vi hoa: Hoa Tường Vi.
∗
Tử vi lang: Chức quan tỏng dinh Tể Tướng.
23
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
24
BẠCH CƯ DỊ
TƯ PHỤ MI
25
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
TỰ KHUYẾN
TỰ MỜI
∗
- Khúc Giang: Tên con sông ở Tường An. Đỗ Phủ từng
có mấy bài thơ rất hay về sông Khúc. (Vì dòng sông khúc
khuỷu quanh co, nên gọi là Khúc Giang). Trong có câu
khá quen thuộc.
Tửu trái tầm thường hành xứ hữu
Nhân sinh thất thập cổ la hy
Tạm dịch:
Nợ rượu tầm thường đâu cũng có
Đời người bảy chục hiếm xưa nay
26
BẠCH NGỌC THIỀM
TẢO XUÂN
Nam chi tài phóng lưỡng tam hoa
Tuyết ký ngâm hương lộng phấn ta
Đạm đạm trước yên, nồng trước nguyệt
Thâm thâm lung thuỷ đạm lung sa.
XUÂN SỚM
27
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
BAO HÀTỐNG THƠ BỐN CÂU
BAO HÀ
Quê ở Diên Lăng, Chuân Nhuận (Giang Tô). Tên chữ
là Ấu Tự. Năm 748 đỗ tiến sĩ, giữ chức Khởi Cư Xá
nhân thời Đương Đại Lịch. Học phong cách thơ Mạnh
Hạo Nhiên.
KÝ DƯƠNG THỊ NGỰ∗
Nhất quan hà hạnh đắc đồng thì
Thập tải vô môi độc kiến di
Kim nhật bất luân yêu hạ tổ
Thỉnh quân khán thủ mấn biên ty.
∗
- Dương Thị Ngự: Có thể là Dương Dự, bạn đỗ Tiến sĩ
cùng khoa, có làm Thứ sử châu Từ (Sơn Tây)
∗
- Không mối: Không người giới thiệu, cất nhắc.
∗
- Muối tiêu: Tóc hoa râm.
28
CẢNH VỸ
CẢNH VỸ
29
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
CAO BIỀN
( ? – 887)
Quê Châu U (Bắc Kinh). Tự là Thiên Ly. Thời Đường
Hi Tông, làm Tiết độ sứ Lĩnh Nam*) – Giỏi cả phong
thuỷ.
SƠN ĐÌNH HẠ NHẬT
30
CAO BIỀN
∗
- Sông Thục: Ở Tứ Xuyên.
31
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
KHIỂN HOÀI
THƯ DÃN
32
CAO BIỀN
KHUÊ OÁN
33
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Phụng Lâm: Tên cửa ải ở Cam Túc – thời Đường hay
xảy ra nhiều loạn.
34
CAO BIỀN
35
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
KÝ HUYNH
GỬI ANH
36
CAO BIỀN
37
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
CAO THÍCH
(707 - 765)
Quê ở Bột Hải, Châu Thương (Sơn Đông), tên tự là Đạt
Phu, Trọng Vũ, tính cách phóng khoáng, ham cờ bạc,
được làm chức Uý Phong Khâu (Hà Nam), nhưng bỏ
chức quan đi ngao du đây đó. Sau lại được Tiết Độ sứ
Hà tây là Kha Thư Hãn mời làm việc, dần được đề bạt
chức Gián Nghị Đại Phu. vì nói thẳng, bị bọn quyền thần
ghét, đưa đi làm Thứ sử Châu Thục, rồi Châu Bành (đều
ở Tứ Xuyên). Về sau được thay chức Tiết độ sứ Tây
Xuyên, rồi về kinh làm Thị lang bộ Hình. Từ năm 50 tuổi
thích sáng tác thơ. Là bạn thân của Lý Bạch, Đỗ Phủ.
*
Đổng Đại: Tức nhạc sĩ Đổng Đình Lan. Lý Kỳ có bài
thơ “Nghe Đổng Đại gảy đàn cầm”.
38
CAO THÍCH
TRỪ DẠ TÁC
Lữ quán hàn đăng độc bất miên
Khách tâm hà sự chuyển thê nhiên
Cố hương kim dạ tư thiên lý
Sương mấn minh triêu hựu nhất niên.
39
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
CỬU KHÚC TỪ
Thiết mã hoành hành Thiết lĩnh∗ đầu
Tây khán La Sa∗ thủ phong hầu
Thanh Hải∗ chỉ kim tương mã ẩm
Hoàng Hà bất dụng cánh phòng thu∗
40
CAO THÍCH
∗
Hồ, Khương: Tên gọi các nước khác ở Trung Quốc thời
xưa
∗
Lạc mai hoa: Tên bản nhạc "Hoa mai rụng".
∗
"Quan sơn nguyệt": Trăng quan ải, cũng là tên một
khúc nhạc.
41
BÙI H NH C N — CAO
ĐƯỜNG
THIÊM
TỐNG THƠ BỐN CÂU
CAO THIỀM
Quê Bột Hải (Hà Bắc). Đậu tiến sĩ thời Đường
Hi Tông, lám chức Ngự sử Trung thừa.
∗
- Cao Thị Lang: Cao Biên – Một người văn võ toàn tài.
∗
- Phù dung: Một loại cây hoa màu hồng, sáng nở tối tàn.
42
CHÍ NAM
CHÍ NAM
(?)
Một vị sư thời Nam Tống
TUYỆT CÚ
CHU HI
( 1030 – 1120)
Quê ở Vụ Nguyên (Giang Tây) tự là Nguyên Hối, nhà lý
học nổi tiếng thời Tống
CHỢT VIẾT
DẠO THUYỀN
44
CHU HI
LỰU HOA
HOA LỰU
45
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
46
CHU HI
TỰ CẢNH
Thập niên phù hải nhất thân khinh
Quy ngộ Lê Oa khước hưu tình
Thế thượng vô như nhân dục hiểm
Kỷ nhân đáo thử ngộ bình sinh.
TỰ RĂN
XUÂN NHẬT
NGÀY XUÂN
48
CHU KHÁNH DƯ
CHU KHÁNH DƯ
Nhà thơ thời Đường
CUNG TRUNG TỪ
TRONG CUNG
∗
- Các cung phi định nói chuyện riêng cung cấm, nhưng
thấy con vẹt, lại sợ chúng “nói lại”!
49
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
50
CHU TẤT ĐẠI
NHẬP TRỰC
NỖI SẦU
52
CHU THỤC CHÂN
TỨC CẢNH
TỨC CẢNH
53
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
LẠC HOA
HOA RỤNG
54
CHU THỤC CHÂN
55
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
56
CỐ HUỐNG
CỐ HUỐNG
Nhà thơ thời Đường. Người Tô Châu, tự là Bô Ông (ông lẫn),
đỗ tiễn sĩ năm 757 (Đường Túc Tông), làm chức Bí thư lang,
từng theo đòi việc quan dưới quyền Lý Bật, sau được thăng
chức Trước tác lang. Tể tướng Lý Bật mất, vì làm thơ châm
biếm, bị đổi đi Châu Nhiêu làm chức Tư hộ Tham quân. Cố
đưa gia đình rời đến Mai Sơn, rồi không rõ tung tích, có người
nói “đi tu tiên”
CUNG TỪ
TRONG CUNG
57
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
58
CỐ HUỐNG
HỒ TRUNG
GIỮA HỒ
∗
Thanh Thảo: Hồ Thanh Thảo ở phía đông bắc hồ Động
Đình, vì khi nước cạn thì đây là bãi cỏ xanh, nên có tên là
“Thanh Thảo”
∗
Gianh úa: Cỏ gianh úa do một loại sâu bệnh.
∗
Giá cô (đa đa) là loại chim phương nam, có giọng kêu
nghe như “đi không được, ai ơi” (Bắt cô trói cột)
∗
- Sở ca: Bài ca dài ở đây chỉ khúc “Ly tao” của Khuất
Nguyên, người nước Sở thời Chiến quốc bị đuổi đi khỏi
nước.
59
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Chiêu Ứng: Ở Tây bắc núi Ly (nay thuộc Thiển Tây),
trước gọi là Hội Xương. Thời Đường Huyền Tông (748),
có tin đồn Lão Tử ( họ Lý, nhà Đường nhận Lão Tử là Tổ
sư) giáng lâm ở gác Tiêu huyền, Cung Hoa Thanh núi
Ly, nên đổi là Chiêu Ứng. Huyền Tông dựng đàn ở gác
Tiêu Huyền cầu Trường Sinh nhưng rồi bị loạn An Lộc
Sơn phá hoại
∗
Xưa Hán Vũ Đế cũng lập đàn Tập Linh ở Hoa Sơn để
cầu thần linh.
60
DÃ TĂNG
DÃ TĂNG
NGUYỆT VỊNH*)
VỊNH TRĂNG
*)
Bài thơ này có thuyết cho là có liên quan tới bài thơ PHONG
KIỀU DẠ BẠC của Trương Kế. Hai câu đầu là của sư cụ chùa Hàn
San làm giữa đêm khuya, đến đây bí, nghĩ mãi không ra; được chú
tiểu tiếp hai câu sau. Sư cu cho là được Phật Tổ phù hộ, cho dóng
chuông tạ ơn . Đó chính là tiếng chuông trong câu “Bán dạ chung
thanh đáo khách thuyền” của Trương Kế. (NL chú thích)
61
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
DIỆP THÁI
TỐNG THƠ BỐN CÂU
DIỆP THÁI
(?)
Quê Phúc Kiến. Hiệu là Bình Nhan. Có làm quan
đời Tống.
MỘ XUÂN TỨC SỰ
62
DIỆP THIỆU ÔNG
63
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
DƯƠNG BỊ
Thời Tống
∗
- Thời xưa có lệ, nếu có giặc ngoại xâm, thì đắp dựng
cài cao, đốt lửa, báo cho các nước láng giềng tới cứu
viện.
64
DƯƠNG BỊ
TÀM THẤT
NHÀ TẰM
65
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
DƯƠNG CỰ NGUYÊN
(?)
Quê Đường Phố (Sơn Tây). Đậu tiến sĩ thời Đường
Trịnh Nguyên.
66
DƯƠNG CỰ NGUYÊN
∗
Thượng Lâm: Tên vườn hoa của vua Tần (Thiểm Tây)
được vua Hán mở rộng. Có chỗ dùng để nhà vua săn bắn.
67
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
DƯƠNG VẠN LÝ
( 1124 - 1206)
Quê Cát Thuỷ. Hiệu là Thành Trai. Có làm quan thời
Tống. Bạn thân của Lục Du, Phạm Thành Đại v.v.
THƯƠNG XUÂN
THƯƠNG XUÂN
68
DƯƠNG VẠN LÝ
69
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
HẠ THUỴ KHỞI
70
DƯƠNG VẠN LÝ
TIỂU TRÌ
AO CON
71
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
72
DƯƠNG VẠN LÝ
73
— ĐƯỜNGPHÁC
BÙI H NH C N DƯƠNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
DƯƠNG PHÁC
( 921 - 1003)
Quê Tân Trịnh (Hà Nam). Tự là Khế Nguyên. Hiệu là
Đông Dã dật dân - Thời Tống. Ở ẩn.
THẤT TỊCH
74
DƯƠNGSĨSỸ
DƯƠNG NGẠC
NGẠC
DƯƠNG SĨ NGẠC
Quê ở Thái Sơn (Sơn Đông). Năm 735 đỗ tiến sĩ. Thời
Đường Thuận Tông, làm chức Tuần tra châu Tuyên
(An Huy). Vì tính tình nóng nảy, trái ý quyền thần
Vương Thúc Văn, bị dời làm chức Uý Ninh Hoá (Phúc
Kiến). Năm 807 được tể tướng Lý Cát Phủ tiến cử làm
chức Giám sát ngự sử, nhưng sau đó lại xung đột với
Tể tướng, bị biếm làm Thứ sử châu Tư (Tứ Xuyên).
ĐĂNG LÂU∗
LÊN LẦU
∗
Có thể đây cũng là bài thơ Dương viết ở châu Tư nơi
Dương làm việc quan.
75
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Bài thơ có thể viết khi tác giả làm việc ở quận Tư
Dương ( Tứ Xuyên)
∗
Xiêm hồng: Ở đây chỉ cánh hoa sen.
∗
Gái Việt: Việt là tỉnh Chiết Giang, nơi nhiều phụ nữ
xinh đẹp. Ở đây, là những ca nhi, vũ nữ dự tiệc ở quận
(châu Từ).
∗
Vạt múa: Loại áo múa.
76
ĐOÀN THÀNH THỨC
77
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Bẻ dương liễu: Tên một bài hát trong nhạc phủ. Bài này với
nội dung tả nỗi buồn than của Trần Hoàng hậu bị ruồng bỏ,
giam hờ ở cung Trường Môn. Sau bà cho người tặng Tư Mã
Tương Như một ngàn lạng vàng, nhờ Tương Tư viết bài “Phú
Trường Môn”. Bởi vậy, lại được Hán Vũ Đế chiều chuộng hơn
trước. Đây là một trong bẩy bài thơ của Đoàn lấy tên điệu
nhạc phủ này.
∗
Kiệu Phượng: Kiệu có chạm vẽ chim phượng hoàng, dùng
cho nhà vua.
78
ĐỖ LỖI
ĐỖ LỖI
Quê Lâm Xuyên (Chiết Giang). Tự là Tử Dã. Hiệu
là Tiểu Dã. Bạn học cùng Vương An Thạch thời
Tống.
HÀN DẠ
ĐÊM LẠNH
79
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
ĐỖ MỤC
TỐNG THƠ BỐN CÂU
ĐỖ MỤC
(803 – 852)
Đời Đường có 2 đôi “Lý Đỗ” – một là Lý Bạch và Đỗ
Phủ - hai là Lý Thường và Đỗ Mục. Người ta còn gọi Đỗ
Mục là “Tiểu Đỗ”.
CẢM HOÀI
CẢM HOÀI
∗
- Hậu đình hoa: Một sáng tác của Trần Hậu chủ - lời ca
uỷ mị,
81
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Nam triều: Gồm các triều Đông Tấn, Tống, Tề, Lương,
Trần
82
ĐỖ MỤC
∗
Kim Cốc: Tên vườn hoa của Thạch Sùng, nhà giàu có
bậc nhất đời Tấn.
∗
Truỵ lâu nhân: Người nhảy lầu – đây nói về chuyện Lục
Châu một kỹ nữ của Thạch Sùng nhảy lầu quyên sinh để
biểu thị tình yêu chung thuỷ.
83
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
84
ĐỖ MỤC
∗
Hoa Thanh: Tên cung điện ở núi Ly, nơi Đường Huyền
Tông và Dương Quý Phi thường tới đó tắm suối nước
nóng.
∗
Nàng: Ở đây là Dương Quý Phi, mỉm miệng cười khi
thấy người chạy ngựa khoẻ để đưa kịp vải ngon về tiến.
85
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
SƠN HÀNH
ĐƯỜNG NÚI
86
ĐỖ MỤC
TẶNG BIỆT
TẶNG BIỆT
87
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
THÁN HOA
THAN HOA
88
ĐỖ MỤC
THANH MINH
89
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
THU TỊCH
ĐÊM THU
90
ĐỖ MỤC
∗
Chàng Chu: Chu Du, Đại đô đốc của Đông Ngô thời
Tam quốc.
∗
Đồng Tước: Tên đài do Tào Tháo xây dựng.
∗
Nhị Kiều: Hai chị em nàng Kiều - Chị là vợ Tôn Sách
vua Đông Ngô, em gái là vợ Chu Du. Truyền thuyết, Táo
Tháo xây đài Đồng Tước để khi nào đánh thắng Đông
Ngô thì sẽ đưa hai nàng Kiều về đó. Hai chị em họ Kiều.
91
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
ĐỖ PHỦ
(712 - 770)
Tên tự là Tử Mỹ, cháu nội Đỗ Thẩm Ngôn, người Kinh
Triệu (có thuyết nói người
Tương Dương). Lúc trẻ nhà
nghèo túng, đi chơi các nơi,
rồi về dự thi ở Trường An,
không đỗ. Năm 755 được
cử giữ chức Tham quân,
ông đưa vợ con đi chơi
Phụng Tiên (Thiểm Tây).
Loạn An Lộc Sơn, ông
tham gia đạo quân của Túc
Tông ở Linh Vũ (Ninh Hạ),
bị quân giặc bắt, giam tại
Trường An. Năm sau, ông
cải trang trốn thoát, tới yết kiến Đường Túc Tông ở
Phượng Tường (Thiểm Tây), được trao chức Tả Thập Di.
Dẹp loạn xong, vì tính hay nói thẳng bị quyền thần ghét,
chuyển làm Tham quân ở Hoa Châu (Thiểm Tây). Vì
năm đói kém, ông bỏ quan, đưa vợ con đi lưu lạc, rời nhà
tới Tần Châu (Tam Cúc). Được Nghiêm Vũ giúp đỡ,
nhưng không được bao lâu. Năm 765 ông lại bỏ đi, xuôi
dòng Đại Giang (Trường Giang) tới Quỳ Châu (Tứ
Xuyên). Ba năm sau lại từ Hồ Bắc về Trường An, rồi lại
từ Nhạc Dương đi Tương Giang (Miền Nam), và qua đời
trên đò dọc đường.
92
ĐỖ PHỦ
∗
Năm 752 Đỗ Phủ sống ở Trường An, sinh hoạt túng
thiếu, ít được giúp đỡ.
∗
Quản Bão: Quản Trọng và Bão Thúc Nha, hai người
cùng làm tướng cho Tề Hoàn Công. Lúc trẻ nghèo túng
chơi với nhau, cùng buôn chung, nhưng khi chia phần lãi,
bao giờ Bão cũng nhận số ít, nhường cho Quản Trọng
nghèo hơn và còn phải nuôi mẹ già.
93
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
GIẢI MUỘN
GIẢI SẦU
Một từ quê cũ mấy thu qua∗
Mỗi thấy dưa thu lại nhớ nhà
Giờ ở Nam Hồ∗ hái rau ngót
Dưa châu Trịnh ấy hỏi giùm ta.
■
∗
Vi quyết: Nói chung các thứ rau thường ngày.
∗
Trịnh Qua Châu:
1. Trịnh Thẩm, làm Bí Thư giám (coi thư viện), kiêm
Thiếu doãn Giang Lăng (thuộc tỉnh Hồ Bắc), bạn của Đỗ.
2. Ở Nam Trường An có trang trại gọi là Qua Châu (làng
dưa), nơi ở của nhà thơ Trịnh Kiên, cùng họ với Thẩm.
Qua Châu: Có sách ghi Viên Châu. Vì Trịnh Thẩm có thời kỳ
làm Thứ sử châu Viên
∗
Lúc này Đỗ Phủ đang ở Châu Quỳ
Đời Hán có ông Đông Lăng trồng dưa ở phía ngoài cửa
đông Trường An. Thời đó dưa Đông Lăng có tiếng rất ngon.
Quê Đỗ Phủ cũng ở Trường An, nên nhớ tới dưa.
∗
Nam Hồ: Có thể là tên chung, các nơi thường có tên hồ như thế.
94
ĐỖ PHỦ
95
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
96
ĐỖ PHỦ
MẠN HỨNG
97
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Hoa Khanh: Tên ca nữ. Có thuyết nói là Hoa Kính
Định, một viên tướng, nhân có công dẹp loạn rồi cậy thế
đàn hát tiệc tùng quá mức.
∗
Thành Cẩm: Mội tên gọi khác của Thành Đô, tỉnh Tứ
Xuyên.
98
ĐỖ PHỦ
TẶNG LÝ BẠCH
TẶNG LÝ BẠCH
∗
Cát Hồng: Tên một đạo sĩ, giỏi về thuốc, có phép
trường sinh.
Thời Đường có hai cặp nhà thơ được gọi là Lý Đỗ
Một là: Lý Bạch và Đỗ Phủ
Hai là: Lý Thương Ẩn và Đỗ Mục – (Đỗ Mục còn
được gọi là Tiểu Đỗ).
99
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Thượng thư họ Lý: Tên là Chi Phương.
100
ĐỖ PHỦ
∗
Trịnh Luyện: Có thể quê ở Tương Dương, làm chức
quan nhỏ ở Thành Cẩm. Lúc này từ quan, đời sống thanh
bạch.
101
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
TUYỆT CÚ
THƠ 4 CÂU
∗
Tây Lĩnh: Tức núi Mân
∗
Đông Ngô: Phía đông Trường Giang – Một trong ba
nước thời Tây Thục
∗
Mành: Thuyền to.
102
ĐỖ THẨM NGÔN
ĐỖ THẨM NGÔN
(646 – 708)
Người Kinh Triệu (Có sách nói là người Tương
Dương), tự là Tất Giản, ông nội của Đỗ Phủ, đỗ tiến sĩ
năm 670, làm chức Uý ở Thấp Thành (tỉnh Sơn Tây)
rồi làm chức Thừa ở Lạc Dương. Vì có lỗi phải giáng
làm Tham quân tư hộ châu Cát, nhưng được Võ Tắc
Thiên biết tài và được Trương Dịch Chi nâng đỡ, lại
được làm Trước tác tá lang, rồi Thiện bộ viên ngoại
lang. Khi Dịch Chi bị giết, phải đầy ra Châu Phong
(Việt Nam). Sau được tha lỗi, về làm Chủ bạ Quốc Tử
Giám rồi Tu văn quán Trực học sĩ.
ĐỘ TƯƠNG GIANG∗
Trì nhật viên lâm bi tích thu
Kim xuân hoa điểu tác biên sầu
Độc lân Kinh quốc nhân nam thoán
Bất tự Tương giang thuỷ bắc lưu.
QUA SÔNG TƯƠNG
Vườn ngự năm xưa nhớ chuyến chơi
Xuân giờ biên ải cỏ hoa ngùi
Sang nam thương nỗi người Kinh Triệu∗
Chả giống dòng Tương phía bắc trôi.
■
∗
Bài làm khi sang Châu Phong.
∗
Kinh Triệu: Kinh đô, Đỗ là người Đỗ Lăng, Trường An.
103
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
ĐỖ TUÂN HẠC
∗
Thêm tua đỏ: Ý nói được thăng quan tiến chức
105
— ĐƯỜNG
BÙI H NH C NĐỚI THÚC LUÂN
TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
- Sông Viên: Ở phía tây tỉnh Giang Tây.
106
GIẢ CHÍ
GIẢ CHÍ
Tự Ấu Lân (hoặc Ấu Cơ), người Lạc Dương (Hà Nam),
đỗ khoa Minh Kinh 753. Làm chức Xá Nhân, Tri chế
cáo. Khi An Lộc Sơn làm loạn, ông theo Huyền Tông
vào Thục, phụng mệnh viết chiếu văn truyền ngôi cho
Túc Tông. Vì phạm tội, phải đầy đi Ba Lăng Hà Nam),
Giả đã gặp Lý Bạch ở đây. Năm 770 ông được nhận chức
Doãn Kinh Triệu kiêm Ngự Sử Đại phu, rồi Hữu Tán Ky
Thường Thị.
∗
- Tử Vi: (1) Tên sao (2) Chỉ kinh đô, nơi vua ở
107
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Lầu Nhạc Dương: Ở trên cửa tây thành Nhạc Dương.
Nơi này gần hồ Động Đình.
∗
Trường Sa: Cách Nhạc Dương và Động Đình khoảng
150 km về phía nam
108
GIẢ CHÍ
∗
Ba Lăng: Tức Nhạc Dương
∗
Thập nhị: Có thể Lý Bạch là con thứ 12 hoặc là xếp thứ
12 trong số anh em kết nghĩa
∗
Tương Nga: Nữ thần hồ Động Đình, vốn là con gái vua
Nghiêu, vợ vua Thuấn
109
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Tây Đình: Ở phía tây thành Nhạc Dương, tỉnh Hồ Nam
110
GIẢ CHÍ
XUÂN TỨ ( I )
TỨ XUÂN ( IA )
TỨ XUÂN ( IB )
112
GIẢ CHÍ
XUÂN TỨ ( II )
TỨ XUÂN ( II )
∗
Câu thứ nhất ý nói tới chuyện Tư Mã Tương Như rửa
bát chén, còn Trác Văn Quân ngồi bên lò bán rượu cho
khách trong quán nhỏ giữa chợ Lâm Cùng thời Hán.
∗
Đồ mi: Ở đây là một loại rượu để nguyên cả “cái” (Vừa
là tên một loài hoa Trà Mi)
∗
Hoa vàng: Tên một thứ rượu (cũng là tên của đất Lâm
Lăng).
113
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
GIẢ ĐẢOTỐNG THƠ BỐN CÂU
GIẢ ĐẢO
( 779 - 843)
Người quê Phạm Dương (Hồ Bắc), tên tự là Lãng Tiên.
Thi mãi không đỗ, đi tu lấy hiệu là Vô Bản, trụ trì ở chùa
Thành Long, Trường An. Giả phản đối lối thơ bình dị của
Nguyên Chẩn – Bạch Cư Dị lúc đó, bèn ra công rèn
luyện câu chữ và nổi tiếng. Hàn Vũ khen có tài. Giả bèn
bỏ chùa thi đỗ tiến sĩ, nhưng vì vô lễ với Đường Huyền
Tông trong lúc vua vi hành, nên bị đuổi khỏi Kinh đô, đi
làm Chủ bạ Trường Giang (Tứ Xuyên), sau chuyển làm
Tư Thương Tam quân ở Phổ Châu (tỉnh Tứ Xuyên),
nghèo túng, khi mất cũng chỉ có một con lừa ốm và cây
đàn cũ.
ĐỘ TANG CÀN
114
GIẢ ĐẢO
∗
Sông Tang Càn: Từ phía bắc tỉnh Sơn Tây chảy vào tỉnh Hà
Bắc.
∗
Tinh Châu: Tức Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây.
∗
Hàm Dương: Ở tây bắc Trường An. Xưa nhà Tần đóng đô tại
đây.
115
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
116
GIẢ ĐẢO
TUYỆT CÚ
TUYỆT CÚ
117
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
HẠ TRI CHƯỞNG
( 659 - 744)
Quê ở Cối Kê tỉnh Chiết Giang. Tự Quý Chân. Đậu tiến
sĩ năm 696 đỡi Võ Tắc Thiên, làm Thái Thường bác sĩ.
Đời Đường Minh Hoàng (725), làm Lễ bộ thị lang kiêm
Tập hiền viện bác sĩ, đổi làm Thái tử tân khách, chức Bí
thư giám. Là bạn thân của Lý Bạch. Sau từ quan về làm
Đạo sĩ. Là thành viên trong nhóm Ngô trung tứ sĩ (Hạ
Trương Chi, Trương Húc, Bao Dung, Bao Dung, Trương
Nhược Hư). Ông giỏi văn từ, tinh thông chữ thảo, chữ lệ,
có tài hùng biện, tính tình phóng khoáng. Ông lấy biệt
hiệu là “Tứ minh Cuồng khách” và “Bí thư Ngự
giám”, v.v… rong chơi các nơi. Năm Thiên Bảo thứ 3
(744) ông mơ thấy cùng tiên ngao du, bèn dứt khoát theo
đạo, nhà ở Kinh chuyển thành Đaọ quán.
118
HẠ TRI CHƯỞNG
119
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
HÀN CÂU
HÀN CÂU
(?)
VỊ Á KHANH TÁC
120
HÀN DŨ
HÀN DŨ
( 768 - 824)
Quê ở Nam Dương (tỉnh Hà Nam). Có sách nói quê
ở Xương Lê, Hồ Bắc. Tên tự là Thoái Chi (sau tên
thụy là văn công). Khi trẻ bố và anh
mất, ở nhờ anh rể. 25 tuổi đỗ tiến sĩ
nhưng không được nhận chức quan,
làm việc trong trướng Tiết độ sứ.
Năm 802 được cử làm Giám sát
Ngự sử. Vì đàn hặc Kinh triệu doãn
là Lý Thực, bị biếm làm Lệnh ở
Dương Sơn (tỉnh Quảng Đông), sau đó được tha
tội, làm Quốc tử bác sĩ, Hà Nam Lệnh, Sử quán Tu
soạn, Trung thư Xá nhân, Thị lang Bộ hình. Đường
Hiếu Tông mê Phật giáo, ông dâng bài “Biểu xương
Phật”, bị nhà vua giận, đày đi làm Thứ sử châu Trào
(tỉnh Quảng Đông). Sau lại được vời về kinh làm Thị
lang bộ binh, Thị lang bộ Hình. Khi mất được tặng
Thượng thư bộ Lễ. Ông cùng Liễu Tông Nguyên, là
hai học giả đời Đường, chủ trương cải cách văn xuôi.
121
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
SƠ XUÂN TIỂU VŨ
∗
- Hoàng đô: Kinh đô
122
HÀN DŨ
VÃN XUÂN
XUÂN MUỘN
123
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
HÀN THỰC∗
Xuân thành vô xứ bất phi hoa
Hàn thực đông phong ngự liễu tà
Nhật mộ hán cung truyền lạp chúc
Thanh yên tán nhập ngũ hầu gia.
►
∗
Hàn thực: Mồng 3 tháng 3, truyền thuyết: Thời Xuân Thu,
Giới Chi Thôi theo hầu Tấn Văn Công (khi còn là công tử
Trùng Nhĩ), bôn ba nước ngoài, sau thu phục nước Tấn, dựng
nghiệp bá. Khi bàn công, quên mất họ Giới. Giới đưa mẹ già
vào ở ẩn nơi rừng núi. Tấn Văn Công cho người tới mời, ông
vẫn không chịu ra. Có người bàn nên “đốt rừng”, để mẹ con
ông chạy ra ngoài. Nhưng cuối cùng mẹ con Giới Tử Thôi chết
cháy chứ không ra nhận bổng lộc. Tấn Văn Công muốn ghi
công nên ra lệnh tới ngày đó, dân gian không được nấu nướng
bằng lửa. Do đó, mọi nhà phải làm sẵn thức ăn bánh trái từ
hôm trước, và ngày mống 3 tháng 3 chỉ ăn đồ lạnh (Hàn thực).
124
HÀN HOẰNG (HOÀNH)
HÀN THỰC
Thành xuân khắp chốn thảy tươi hoa
Hàn thực làn đông bóng liễu xòa
Cung Hán chiều về truyền đuốc nến
Năm dinh Hầu∗ tước khói bay nhòa.
■
TỐNG KHÁCH CHI NGẠC* CHÂU
Giang khẩu thiên gia đới Sở vân
Giang hoa loạn điểm tuyết phân phân
Xuân phong lạc nhật thùy tương kiến
Thanh Hãn châu trung hữu Ngạc quân.
∗
Ngũ Hầu: Năm anh em Hoàng Thái hậu họ Vương thời Hán
Thành Đế, được phong tước “Hầu”, giàu sang hết mực.
∗
Châu Ngạc: Tức Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc (xưa là đất nước Sở).
Nơi đây là chỗ hợp dòng của sông Kinh Hà (Đai Giang) và sông
Hán Thủy thành dòng Trường Giang.
∗
Thanh Hãn: Thuyền đẹp khắc hình chim, sơn xanh.
∗
Ngạc quân: Tên là Tích, người đẹp trai, họ hàng với vua
Sở, thường ngồi thuyền “Thanh Hãn” đi chơi.
125
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
- Thạch Ấp: Tên núi ở cạnh Thạch Gia trang (gần
Thạch Lộc), tỉnh Hà Bắc.
126
HÀN TÔNG
HÀN TÔNG
127
— ĐƯỜNG
BÙI H NH C N HÀN TƯỞNG
TỐNG THƠ BỐN CÂU
HÀN TƯỜNG
Quê Nam Dương ( Hà Nam). Đậu tiến sĩ thời Đường
Huyền Tông. Là một trong nhóm 10 người tài thời
Đại Lịch.
HÀN THỰC
∗
Hầu gia: Các nhà quyền quý, công hầu.
128
HOA
HÀN NHAN
TÔNG
HOA NHAN
ĐIỀN GIA
NHÀ NÔNG
∗
Lương nhân: Chồng (có thể là vợ)
129
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Tăng sơn: Không rõ. Có thể ở gần Thái Hồ, tỉnh Giang
Tây. Có sách chép “Lỗ” sơn (tỉnh Hà Nam). Vì có lúc
Hoàn làm việc dưới trướng Tiết độ sứ Hà Nam.
130
HOÀNG PHỦ NHIỄM
BÀI 2
BÀI 2
∗
Tương Nga: Nữ thần núi Quân. Thế núi trông như 12
bím tóc nữ thần.
132
HOÀNG PHỦ NHIỄM
∗
- Tỳ Lăng: Tên đất thuộc Giang Tô
∗
- Cô Tô: Tên núi ở huyện Ngô, tỉnh Giang Tô.
133
BÙI H NH C N —HOÀNG
ĐƯỜNGSÀO
TỐNG THƠ BỐN CÂU
HOÀNG SÀO
(Đường)
ĐỀ HOA CÚC
ĐỀ HOA CÚC
∗
Thanh đế: Chúa xuân.
134
HỒNG TUÂN
HỒNG TUÂN
CẤM TOẢ
CỬA CẤM
135
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
HỨA HỒN
Quê ở Đan Dương, châu Nhuận (tỉnh Giang Tô). Tên
chữ là Trọng Hối. Năm 832 đỗ tiến sĩ, làm chức Lệnh
ở Đương Đô (An Huy) và Thái Bình (Sơn Tây)
nhưng vì ốm đau nên bị miễn chức. Năm 849 lại
được vời làm Giám sát Ngự sử, rồi Viên ngoại lang
ngu bộ (thuộc bộ Công, trông coi hồ đầm, vườn
tược…), Thứ sử châu Mục (tỉnh Chiết Giang) và châu
Sính (tỉnh Hồ Bắc). Thời gian này ông có mua đất ở
Khe Đinh Mão, cuối đời về ở đấy.
THU TỨ
Kỳ thụ tây phong chẩm đảm thu
Sở vân Tương thuỷ ức đồng du
Cao ca nhất khúc yểm minh kính
Tạc nhật thiếu niên kim bạch đầu.
►
TỨ THU∗
Gối trúc∗ cây kỳ∗ gió thu lộng
Sông Tương∗ mây Sở chuyến chơi lâu
∗
Tứ thu: Đầu đề thơ ở Nhạc phủ.
∗
Gối trúc: Gối đan bằng trúc, tre. Đất Sở có nhiều loại
cây này.
∗
Cây kỳ: Loại cây đẹp, mọc ở núi Côn Luân.
136
HỨA HỒN
∗
Sông Tương: Chảy từ Hồ Nam vào Động Đình.
∗
Che gương sáng: Thơ Ban Tiệp Dư thời Hán có câu:
“Gió thu nổi…che gương”.
137
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
LA ẨN
138
LA ẨN
TÂY THI
TÂY THI
139
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
TỰ KHIỂN
TỰ KHUÂY KHOẢ
140
LÂM CHẨN
LÂM CHẨN
141
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
LÂM THĂNG
TỐNG THƠ BỐN CÂU
LÂM THĂNG
ĐỀ LÂM AN ĐỂ
∗
Hàng Châu: Kinh đô của Nam Tống
∗
Biện Châu: Kinh đô của Bắc Tống
142
LÂU DĨNH
LÂU DĨNH
∗
Tây Thi: Một trong 4 đại mỹ nhân của Trung Quốc, nơi
nàng thường giũ lụa là bến đá Trừ La.
143
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
144
LIỄU TÔNG NGUYÊN
∗
Thuý vi: Là mây ráng, nhưng cũng có thể hiểu là lưng
chừng núi
∗
Phân phù: Các chức quan lớn đứng đầu địa phương, đều
được chia một nửa bùa (phân là chia, phù là bùa) để làm
chứng cớ khi làm việc quan.
∗
Khách: Ở đây là tác giả khiêm tốn.
∗
Hạo Sơ Thượng Nhân: Là học trò (đệ tử) của Thiền sư
Chu Hải ở chùa Long Am (nay ở phía tây Tương Đàm,
tỉnh Hồ Nam). Khi Hạo Sơ mất, có người tới Chầu Liễu
nhờ Liễu Tông Nguyên viết văn bia. Hơn nữa, khi còn
sống, có lúc Hạo Sơ đã tới chỗ tác giả cho nên Liễu có
bài tựa “Tặng nhà sư Hạo Sơ”. Hạo Sơ gửi thơ tặng
Liễu, nên Liễu hoạ lại. Tác giả có chú “Núi Tiên ở địa
phận Châu Liễu”
145
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Cây châu: Tên một loài cây (trong truyền thuyết Trung
Quốc) mọc ở Phương Nam, lá nó toàn là ngọc châu. Liễu
Châu là địa phương miền Nam nên có cây này.
∗
Gậy tích: Cũng như thiền trượng, thứ gậy các vị sư
thường cầm ở tay (tích là dịch theo tiếng Phạn. Có nghĩa
là gõ có tiếng kêu làm cho người khác chú ý). Thời nhà
Lương (khoảng thế kỷ thứ V, thứ VI) có vị cao tăng tên
là Bảo Chí, khi muốn dựng am trên núi, ông liền quăng
“gậy tích” lên không, gậy bay đi, rơi xuống chỗ nào là
ông dựng nhà ở đấy.
146
LỘ ĐỨC CHƯƠNG
LỘ ĐỨC CHƯƠNG
(Tống)
HU DI LỮ XÁ
NHÀ TRỌ HU DI
147
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
LỤC DU
(Thời Tống)
ĐẦU ĐÔNG ĐI CHƠI
(Bài này không có phần thơ Hán Việt)
HOA MAI
149
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
150
LỤC DU
THẨM VIÊN ( I )
VƯỜN THẨM∗ ( I )
∗
Vườn thẩm: Nơi ở của bố mẹ vợ Lục Du, họ Điền.
151
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
152
LỤC DU
153
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
154
LƯ BẬT
LƯ BẬT
Còn có tên là Lư Nhữ Bật. Người quê ở huyện Bồ, tỉnh
Sơn Tây. Đỗ Tiến sĩ, làm Viên Ngoại lang, bộ Từ (coi
việc tế lễ, thiên văn, thuốc men, điều cấm kỵ của nước,
giờ giấc, lịch, bói toán), rồi Tri chế cáo. Năm 904,
Đường Chiêu Tông bị Chu Toàn Tung tức Thái tổ nước
Hậu Lương thời Ngũ Đại, ép phải dời đô sang Lạc
Dương, Lư đi theo, nhưng rồi xin từ chức vì biết đời
sắp loạn lạc. Ông chuyển nhà sang ở Thượng Đảng
(tỉnh Sơn Tây). Sau đó, nương tựa vào quyền thần Lý
Khắc Dung, được làm Phó Tiết độ sứ Thái Nguyên,
được mọi người phục về tính cách cẩn thận, thẳng thắn.
155
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
LƯ ĐÌNH KỲ
Cùng Trương Ngạc (Tiến sĩ 708) đi lại nhà Kỳ Vương
nên mắc tội, bị đầy đi làm Tư Hộ châu Nhã (tỉnh Tứ
Xuyên).
ĐỒNG TƯỚC ĐÀI
Đồng đài cung quán ủy hôi trần
Ngụy chủ viên lăng Chương thủy tân
Tức kim tây vọng do kham tứ
Huống phục đương thời ca vũ nhân.
∗
Đài Đồng Tước: Rất nguy nga tráng lệ, do Nguy Vũ Đế
(Tào Tháo) dựng ở Kinh đô Quận Nghiệp (phía bắc tỉnh Hà
Nam). Trên nóc trang trí bằng chim sẻ đồng. Sau khi Tháo
mất, con cháu thường tới đây tế lễ, lên đài ngó nhìn phần mộ.
Hàng tháng mồng một và ngày rằm có cung nữ hát, múa.
Ngụy mất, Kinh đô dời về Lạc Dương, đất Nghiệp hoang phế,
đài Đồng Tước sụt lở.
∗
Vườn Lăng: Lăng mộ
∗
Sông Chương: Nơi gần mộ Tào Tháo (phía tây Luận Nghiệp)
157
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
LƯ MAI PHA
XUÂN DU
CHƠI XUÂN
158
LƯ MAI PHA
MẠT LỊ
HOA NHÀI
159
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
TUYẾT MAI
1
Mai tuyết giành xuân chả chịu nhường
Nhà thơ đành gác chuyện văn chương
Mai nên kém tuyết ba phần trắng
Tuyết lại thua mai một đoạn hương
2
Có mai không tuyết chẳng tinh thần
Có tuyết không mai sẽ tục trần
Chiều muộn thơ thành trời lại tuyết
Cùng mai góp vẹn mọi phần xuân.
■
160
LƯƠNG HOÀNG
LƯƠNG HOÀNG
161
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
LƯU HÀN
TỐNG THƠ BỐN CÂU
LƯU HÀN
Quê Trường Đa (Hồ Nam). Tự là Vũ Tử. Thời
Tống
LẬP THU
ĐẦU THU
162
LƯU KHẮC TRANG
OANH THOA
THOI OANH
163
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
LƯU QUÝ TÔNTHƠ BỐN CÂU
TỐNG
∗
- Núi chi: Một phong cảnh đẹp ở Giang Tây.
164
LƯU
LƯUSƯ
SƯTHIỆU
THIỆU
LƯU SƯ THIỆU
PHÙ BÌNH
CÁNH BÈO
165
BÙI H NH C N — LƯU
ĐƯỜNG
TỨ VỰNG
TỐNG THƠ BỐN CÂU
LƯU TỬ VỰNG
GIANG THƯỢNG
TRÊN SÔNG
166
LƯU TRƯỜNG KHANH
Vạn lý từ gia sự cổ bề
Kim Lăng dịch lộ Sở vân tê
Giang xuân bất khẳng lưu hành khách
Thảo sắc thanh thanh tống mã đề.
►
167
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Phán Quan: Một chức quan ở dinh Tiết độ sứ.
∗
Châu Nhuận: Nơi làm việc, nay là Trấn Giang, tỉnh
Giang Tô.
∗
Kim Lăng: Tức Nam Kinh hiện nay.
168
LƯU TRƯỜNG KHANH
169
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Châu Cát: Nay là Cát An, tỉnh Giang Tây.
∗
Quan đày: Quan chức bị lưu đày.
170
LƯU TRƯỜNG KHANH
NGUYỆT DA
ĐÊM TRĂNG
171
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG
LƯU PHƯƠNG BÌNH
TỐNG THƠ BỐN CÂU
XUÂN OÁN
OÁN XUÂN
172
LƯU
LƯUVŨ
VŨTÍCH
TÍCH
LƯU VŨ TÍCH
(772 – 812)
Người Trung Sơn (tỉnh Hà
Bắc). Có sách nói Lưu quê
Bành Thành (tỉnh Giang Tô).
Tên chữ là Mộng Đắc. Năm
793 đỗ Tiến sĩ. Cùng Liễu
Tông Nguyên ở trong phái
Vương Thúc Văn (vị tể
tướng sau này) nhưng khi Vương thất thế, Lưu bị
biếm là Tư mã châu Lãng (tỉnh Hồ Nam). Năm
815, Lưu được triệu về kinh, giảm nhẹ tội lỗi,
nhưng thời kỳ này, ông lại làm thơ đả kích bọn
quyền thần, nên lại bị chúng tìm cách đầy đi làm
Thứ sử châu Bá (trong khi Liễu Tông Nguyên bị
biếm làm Thứ sử Liễu Châu). Sau lại đổi đi Châu
Quỳ, rồi Thứ sử châu Hoà (tỉnh An Huy). Từ đây,
Lưu lại được triệu về kinh, trao cho các chức Chủ
khách Lang trung, Hàn Lâm học sĩ, rồi Thái tử
tân khách. Cuối cùng làm Thượng thư kiểm hiệu
bộ Lễ.
►
173
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
DỮ CA GIẢ∗ HÀ KHAM∗
∗
Theo Mạnh Khải, bài này làm là muốn nói tới hai
người thiếp yêu của Bạch Cư Dị (Lạc Thiên), tên là Phàn
Tố và Tiểu Man. Đời Tống rất nhiều người thích bài này.
∗
Dạng Đế: Vua thứ hai nhà Tuỳ, làm vua từ năm 605 tới
năm 616, xa xỉ cực độ, đắp đê sông Biện, trồng liễu hai
bờ, xây hơn 40 hành cung.
∗
Mấy cây dương liễu: Có sách chép “sổ chi tàn liễu”
(Mấy cành liễu tàn).
175
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Lãng đào sa: Tên khúc hát trong Nhạc phủ.
∗
Anh Vũ: Bãi bồi giữa sông Trường Giang ở tây nam Vũ
Xương, Hà Bắc.
∗
Thanh lâu: Lầu xanh. Cũng chỉ nơi phụ nữ ở.
∗
Ngậm bùn: Chim én ngậm đất về làm tổ.
176
LƯU VŨ TÍCH
∗
Nguyên Hoà: Niên hiệu của vua Đường.
∗
Lãng Châu: Nay là Thường Đắc (Hà Nam).
∗
Huyền Đô: Quán thờ của đạo giáo.
∗
Nguyễn: Nguyễn Triệu. Triệu cùng Lưu Thần là hai
chàng đánh cá, lạc vào nguồn đào, gặp tiên.
177
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
Ô Y HẠNG
NGÕ Ô Y∗
∗
Ô Y: Áo đen - Thời Tấn, 2 nhà quyền quý là Vương
Đạo và Tạ An ở đây - Thường mặc quần áo màu đen
(lông quạ đen), nên dân gian gọi nơi này là ngõ áo đen (ô
y hạng) .
*) Cũng có thuyết nói Ô y hạng là Ngõ chim én vì ở đó có
rất nhiều chim én, giải thích này hợp với Vương Vân Ngữ
Đại tự điển và Mathews’ Chinese-English Dictionary, Hán
Việt từ điển của Đào Duy Anh (giải thích Ô y là chim én),
cũng hợp với nội dung của bài thơ. (NL chú thêm)
∗
Chu Tước: (Sẻ lông đỏ) tên cầu.
178
LƯU VŨ TÍCH
179
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
180
LƯU VŨ TÍCH
181
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
XUÂN TỨ
TỨ XUÂN
182
LÝ BẠCH
LÝ BẠCH
(701 – 762)
Người Sơn Đông (sinh ở Tứ Xuyên), tên tự là
Thái Bạch. Tuổi trẻ thích múa
gươm, ưa hào hiệp, ngao du các
nơi ở Tứ Xuyên. Sau đó, rong
chơi phía nam sông Đại Giang
(Trường Giang), rồi Sơn Tây,
Sơn Đông. Năm 42 tuổi tới
Trường An. Được Hạ Tri
Chương tiến cử, và được
Đường Huyền Tông cho giữ
chức Hàn lâm cung phụng.
Không ưa Cao lực sĩ, nên bị Cao dèm với Dương Quý
Phi vì có ba bài thơ "Thanh Bình điệu", rồi bị đưa khỏi
triều đình. Sau đó ông lại ngao du các nơi. Khi ông
đang ở Tuyên thành (An Huy) thì An Lộc sơn làm loạn.
Em trai Túc Tông là Vĩnh Vương dấng quân Giang
Lăng rồi chống lại Túc Tông và bị giết. Lý Bạch ở
trong đạo quân của Vĩnh Vương, nên phải đầy đi Dạ
Lang (Quỳ Châu), nửa đường được ân xá, lại tới Kim
Lăng, Tuyên Thành, sống nhờ họ hàng, rồi mất ở vùng
này. Truyền thuyết thì cho rằng, ông say rượu quá nhảy
xuống sông bắt mặt trăng nên bị chết đuối.
183
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
- Thiên khách: Ở đây hiểu như kẻ bị đi đầy. Có thể đây
là lúc Lý Bạch bị đày đi “Dạ Lang” chăng?
∗
- Lạc mai hoa: Trong nhạc có khúc “Hoa mai rụng”,
nhưng cũng có thể hiểu nghĩa, sáo thổi tuyệt vời làm
thay đổi thời tiết, tháng năm giữa hè mà hoa mai cũng
rụng.
185
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
ĐỀ BẮC TẠ BI
ĐỀ BIA BẮC TẠ
186
LÝ BẠCH
ĐỘNG ĐÌNH
HỒ ĐỘNG ĐÌNH
∗
- Bạch trữ: Áo vải sợi to - Ở đây là tên bài hát, nói về
cuộc sống người nghèo.
188
LÝ BẠCH
∗
- Lạc mai hoa: “Hoa mai rụng” tên một bản nhạc.
189
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
HOÀNH GIANG TỪ
190
LÝ BẠCH
HÁ GIANG LĂNG
191
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
DẶM KHÁCH
∗
Lan Lăng: địa phương thuộc Sơn Đông.
∗
Uất kim hương: hoa "tuy líp"
192
LÝ BẠCH
193
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
*
Nga Mi: Tên núi ở tây Tứ Xuyên, tây nam Thành Đô. Ngọn
cao nhất 3.053m, có thể lúc này Lý khoảng hai mươi tuổi.
*
Bình Khương: Tên sông, còn gọi là Thanh Y, phát nguồn từ
rừng đông bắc Nga Mi, sau hợp dòng với sông Dân.
∗
Thanh Khê: Tên khe suối; Cũng tên một thị trấn phía đông
nam núi Nga Mi.
∗
Tam Giáp (Tam Hiệp): Giáp – Hai bên bờ sông hẹp có
núi cao. Một là Cù Đường Giáp, hai là Vu Giáp, ba là
Tây lăng Giáp. Thường gọi chung Tam Giáp (Tam Hiệp)
– Có sách nói nơi này gần Tây lăng Giáp.
194
LÝ BẠCH
QUÂN HÀNH
195
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
196
LÝ BẠCH
∗
Bạch Đế: Tên thành. Cuối thời Hán (thời Tam quốc).
Công Tôn Thuật đã chiếm cứ nơi đây. Sau này, Lưu Bị
từng ở. Lúc này Lý 25 tuổi quê ở Tứ Xuyên ra đi.
∗
Giang Lăng: Thuộc Hồ Bắc, cách thành Bạch Đế
khoảng 300 km.
197
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
198
LÝ BẠCH
199
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
- Quần Ngọc, Dao Đài: Nơi ở của tiên.
200
LÝ BẠCH
∗
Đường Huyền Tông và Dương Quý Phi tới cung Hưng
Khánh xem hoa mẫu đơn, sai người tìm Lý Bạch để làm
thơ. Ông làm liền ba bài. Theo truyện “Dương Thái
Chân” của Nhược Sử (đời Tống), lúc này Lý Bạch đã say
rượu từ hai hôm trước, khi nhận được sắc chỉ, ông viết
luôn. Huyền Tông bèn sai nhạc sĩ ở Lê Viên (nhạc viện
của Triều đình) chuyển thành từ điệu biểu diễn, nhà vua
thổi sáo theo, và ca sĩ nổi tiếng thời ấy là Lý Quy Niên
hát lời.
∗
Quần Ngọc: Tên núi ở phương Tây (truyền thuyết) nơi
ở của Tây Vương Mẫu.
∗
Dao đài: đài xây bằng ngọc, tên cung tiên, có người đẹp
Hữu Nhung ở.
201
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Khuynh quốc: “Nghiêng nước”, nghĩa bóng là người
đẹp tuyệt vời. Lý Diên Niên tiến cử em gái mình với Hán
Vũ Đế có câu:
Phương bắc có người đẹp
Một cười nghiêng thành
Hai cười nghiêng nước.
∗
Trầm hương: Tên đình trong cung Hưng Khánh, bên
cạnh có Ao Rồng (Long Trì).
202
LÝ BẠCH
∗
Kim thị: Tên chợ.
∗
Hồ cơ: Cô gái nước Hồ. Hồ ở đây có thể là Ba Tư
(Iran).
203
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Kinh Môn: Ở phía tây Giang Lăng. Kinh là tên gọi khác của
Sở (Hồ Bắc). Núi Kinh môn trên bờ sông Trường Giang, núi có
nguồn sông chảy qua sông Kinh hà, nên gọi Kinh Môn.
∗
Yên lành buồm vải: Đời Tấn, Cố Khải Chi làm quan ở Giang
Lăng, được nghỉ về Giang nam chơi. Vị trưởng quan cho
mượn chiếc buồm vải, dọc đường, gió to, nhờ có buồm vải nên
không rách. Trong thư gửi Trưởng quan, họ Cố có câu:
Người đi được yên ổn / Buồm vải cũng yên lành
∗
Gỏi cá Vược: Trương Hàn đời Tấn, làm quan ở Lạc Dương,
mỗi khi thu về , lại nhớ tới quê ở Ngô Quận (Giang Tô), nơi
có đặc sản nổi tiếng như rau thuần và gỏi cá Vược.
∗
Diễm Trung: Vùng đông Thiệu Hưng, Chiết Giang, thượng lưu
sông Tào Nga, có khe Diễm, quanh đó nhiều núi cao đẹp.
204
LÝ BẠCH
∗
Năm 756 (Niên hiệu Thiên Bảo 15) loạn quân An Lộc Sơn
xâm phạm Trường An, Đường Huyền Tông phải lánh nạn vào
Thục (Tứ Xuyên). Dọc đường, ông truyền ngôi cho con (Túc
Tông) và trở thành Thượng Hoàng.
∗
Lục Long (sáu rồng): Xe sáu ngựa.
∗
Cẩm Giang: Tên sông ở Thành đô, thượng lưu của sông
Trường Giang.
∗
Vị Thủy: Tên sông ở bắc Trường An.
∗
Ngọc lũy: Ở phía tây bắc Thành đô, nay là núi ở huyện Quán.
∗
Nam Kinh: là Thành đô đất Thục, vì ở tây nam Trường An.
205
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Tô: Cô Tô, tên cung điện xây dựng do vua Phù Sai
nước Ngô thời Xuân Thu, ở phía Tây nam huyện Ngô
tỉnh Giang Tô.
∗
Lăng ca: Bài hát khi hái ấu (một thứ củ ở mặt nước),
một loại dân ca.
∗
Sông Tây: Sông phía tây. Phía tây đài Cô Tô, không có
sông lớn.
206
LÝ BẠCH
207
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Tử quy: Một loài chim, như chim cuốc. Câu này khác
với câu 1 của bài trước. Các câu 2,3,4 giống hệt bài trước
∗
Long Tiêu: Địa danh, nay là đất Dương, tỉnh Hồ Nam.
Vương Xướng Linh được đổi làm chức úy ở huyện này.
"Long Tiêu" trong bài thơ có ý chỉ Vương Xương Linh.
∗
Ngũ Khê: Địa danh, ở phía tây nam hồ Động Đình, phía
tây đất Thường Đức. Ở đây có năm dòng suối chảy qua
nên gọi tên là Ngũ Khê.
∗
Dạ Lang: Địa danh, ở phía bắc tỉnh Quý Châu
208
LÝ BẠCH
∗
Việt Trung: Tức Cối Kê, kinh đô nước Việt thời Xuân Thu, nay là
Thiệu Hưng, Chiết Giang. Để trả thù cho cha, Ngô Phù Sai đánh
Việt, bắt Câu Tiễn phải hàng. Câu Tiễn ở Cối Kê nằm gai nếm mật
quyết chí phục thù, sau này Câu Tiễn đánh đài Cô Tô, Phù Sai phải
tự sát. Ngoài "nằm gai nếm mật" còn có câu "Mối thù Cối Kê".
209
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
210
LÝ BẠCH
∗
Thiên Môn: Tên núi ở trên sông Trường Giang từ An
Huy tới Giang Tô, dưới Vu Hồ một chút. Hai bờ sững
như núi Bác Vọng, Lương Sơn.
211
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
LÝ CẤU
212
LÝ
LÝCẤU
CÂU
CÀNH LIỄU
213
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
LÝ CHỬNG
(? - 886)
Quê ở Lũng Tây (tỉnh Cam Túc). Biểu tự là
Xương Thời. Năm 871 đỗ Tiến sĩ. Làm việc dưới
trướng Tiết độ sứ, nhưng gặp loạn Hoàng Sào
(Hoàng Sào quê Châu Tạo, làm nghề buôn muối
giàu có, ưa giúp đỡ người trốn tránh, giỏi về cưỡi
ngựa, múa kiếm, bắn cung, có đọc sách vở. Năm
Vương Tiên Chi nổi loạn, Sào theo giúp. Tiên Chi
thất bại, Sào tập hợp tàn quân xưng là "Xung Thiên
Đại tướng quân", đánh chiếm Lạc Dương, phá
Đồng Quan, vây hãm Kinh sư. Đường Hy Tông
chạy vào Thục. Sào xưng đế, đặt tên nước là Đại
Tề, niên hiệu là Kim Thống. Sau khi bị quân Cần
Vương đánh thua. Lý tránh vào Bình Dương (Sơn
Tây) nhưng rồi được vua Đường Hy Tông mời ra,
giao các chức Thượng thư lang, Khảo công Lang
trung, rồi Tri chế cáo. Nhưng tới năm 886, khi Chu
Mai nổi loạn, Lý bị giết trong đám loạn quân.
214
LÝ
LÝCHỬNG
CHỬNG
∗
Bài thơ này Lý làm khi bị loạn quân Chu Mai bắt được và
phải làm việc cho chúng. Ông hận về chuyện không giữ được
khí tiết, và sau đó tỏ ý chống đối Chu Mai.
∗
Tử thần: Tên cung điện.
∗
Uyên loan: Tên chim như Phượng Hoàng, khi bay rất trật tự.
Các quan xếp hàng nghiêm túc khi vào hoặc tan chầu cũng
như vậy.
∗
Đan Phượng: Tên lầu ở cửa Nam cung Đại Minh (nơi vua ở)
∗
Chung Nam: một núi có tiếng ở Trường An
∗
Tình minh: Là Thanh minh
215
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
BỆNH NGƯU
TRÂU ỐM
216
LÝ DỤC
LÝ DỤC
CẢM HOÀI 1
CẢM HOÀI 1
217
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
CẢM HOÀI 2
CẢM HOÀI 2
218
LÝ ĐOAN
LÝ ĐOAN
(732-792)
Quê ở Triệu Châu, khi nhỏ Lý ở Lư Sơn, theo học Hiệu
Nhiên. Năm 770 đỗ Tiến sĩ, làm chức Hiệu thư lang,
nhưng vì nhiều bệnh nên Lý từ chức, về ở lều tranh tại
núi Chung Nam. Sau đó, lại được trao chức Tư mã châu
Hàng, nhưng ông không thích giao dịch thế tục, nên dời
nhà tới núi Hành (Hồ Nam), và tự xưng là “Hành Nhạc U
Nhân”, sống cuộc đời ẩn dật. Lý là một trong “Mười tài
tử thời Đại Lịch”.
►
∗
Lưu Thị Lang: Chưa rõ, trước từng làm Thứ sử Tuyên
Thành.
∗
Tạ Tuyên thành: tức Tạ Diêu, thời Nam Tề, từng làm Thái
thú Tuyên Thành, văn hay nổi tiếng về thơ năm tiếng.
∗
Ở đông nam Vu Hồ, tỉnh An Huy.
∗
Dịch Dương: Phía nam núi Dịch. (huyện Trâu, tỉnh Sơn Đông).
219
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
∗
Ba tiếng hú (hoặc tiếng hú lần thứ ba): ý nói vô cùng
thảm thiết. Trong “Thủy kinh chú” của Lịch Đạo Nguyên
thời Hậu Ngụy có chép: Ba hẻm núi ở Ba Đông, thì Vu
Giáp dài nhất. Ai qua đây, khi nghe thấy vượn hú tới
tiếng thứ ba, đều không cầm được nước mắt.
220
LÝ ĐOAN
221
BÙI H NH C N — ĐƯỜNG TỐNG THƠ BỐN CÂU
DƯƠNG SĨ NGẠC.................................................75
ĐOÀN THÀNH THỨC ...........................................77
ĐỖ LỖI ..................................................................79
ĐỖ MỤC ................................................................80
ĐỖ PHỦ.................................................................92
ĐỖ THẨM NGÔN ................................................103
ĐỖ TUÂN HẠC ...................................................105
GIẢ CHÍ ...............................................................107
GIẢ ĐẢO .............................................................114
HẠ TRI CHƯỞNG ...............................................118
HÀN CÂU ............................................................120
HÀN DŨ...............................................................121
HÀN HOẰNG (HOÀNH) ......................................124
HÀN TÔNG .........................................................127
HÀN TƯỜNG ......................................................128
HOA NHAN .........................................................129
HOÀNG PHỦ NHIỄM ..........................................130
HOÀNG SÀO ......................................................134
HỒNG TUÂN.......................................................135
HỨA HỒN ...........................................................136
LA ẨN .................................................................138
LÂM CHẨN .........................................................141
LÂM THĂNG .......................................................142
LÂU DĨNH ...........................................................143
LIỄU TÔNG NGUYÊN.........................................144
222
LÝ ĐOAN
LỘ ĐỨC CHƯƠNG.............................................147
LỤC DU ...............................................................148
LƯ BẬT ...............................................................155
LƯ ĐÌNH KỲ........................................................157
LƯ MAI PHA .......................................................158
LƯƠNG HOÀNG.................................................161
LƯU HÀN ............................................................162
LƯU KHẮC TRANG............................................163
LƯU QUÝ TÔN ...................................................164
LƯU SƯ THIỆU...................................................165
LƯU TỬ VỰNG...................................................166
LƯU TRƯỜNG KHANH......................................167
LƯU PHƯƠNG BÌNH..........................................172
LƯU VŨ TÍCH .....................................................173
LÝ BẠCH.............................................................183
LÝ CẤU ...............................................................212
LÝ CHỬNG .........................................................214
LÝ DỤC ...............................................................217
LÝ ĐOAN ............................................................219
MỤC LỤC .........................................................2211
223