Professional Documents
Culture Documents
Trong những năm qua, dạy nghề đó có những bước tiến vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vô đào tạo nguồn nhõn lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xó hội. Cựng với sự phát triển của khoa học công
nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo núi chung và ngành Hàn ở Việt Nam
nói riêng đó có những bước phát triển đáng kể.
Chương trình khung quốc gia nghề hàn đó được xõy dùng trên cơ sở phõn
tớch nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo
trình kỹ thuật nghề theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Mô đun 32: Hàn kim loại màu và hợp kim màu là mô đun đào tạo nghề
được biên soạn theo hình thức tớch hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình
thực hiện, nhúm biên soạn đó tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và
ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khái những khiếm khuyết,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn
thiện hơn.
Chủ biên
Lê Đình Khoa
CHƯƠNG TRÌNH MÔ-ĐUN
Tên mô đun: Hàn kim loại và hợp kim màu
Mã số mô đun: MĐ26
Thời gian mô đun: 60 h ( Lý thuyết: 16 h, Thực hành: 40 h, kiểm tra: 4h)
I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN
- Vị trí: Mô đun này được bố trí sau khi học xong hoặc song song với các
môn học MH07- MH11 và MĐ17- MĐ23
- Tính chất: Là mô đun chuyên ngành tự chọn. Bao gồm các kiến thức về
hàn kim loại màu bằng phương pháp hàn Khí và hàn TIG.
II. MÔC TIÊU CỦA MÔ ĐUN
- Kiến thức
+ Trình bày được đặc điểm khó khăn khi hàn kim loại màu và hợp kim
màu
+ Trình bày được quy trình hàn kim loại màu và hợp kim màu.
- Về kỹ năng:
+ Chuẩn bị được phôi hàn đóng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật
+ Tính chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày, tính chất vật liệu và kiểu
liên kết hàn
+ Hàn được các mối hàn kim loại màu và hợp kim màu đảm bảo độ sâu
ngấu, không rỗ khí ngậm xỷ, không cháy cạnh, ít biến dạng.
+ Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Nhận thức được tầm quan trọng của mô đun nghề, có trách nhiệm trong
quá trình học tập, trong việc sử dụng các máy móc, thiết bị, dụng cụ, tài liệu học
tập.
+ Có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm trong bằng phương
pháp thủ công và nửa cơ giới vào học tập, lao động và các hoạt động khác.
III. NỘI DUNG
Bài 1: Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn khí
I. Môc tiêu của bài:
- Trình bày đóng đặc điểm, khó khăn khi hàn nhôm hợp kim nhôm.
- Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ hàn khí đầy đủ an toàn.
- Chuẩn bị mép hàn sạch hết lớp Oxy hoá, hết các vết bẩn đóng kích thước,
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Chọn thuốc hàn, que hàn phụ phù hợp với tính chất của vật liệu hàn .
- Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, kiểu liên kết hàn.
- Hàn nhôm, hợp kim nhôm các mối hàn giáp mối, mối hàn gấp mép, mối
hàn góc bằng phương pháp hàn khí đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ khí ngậm xỷ,
không cháy cạnh, ít biến dạng .
- Kiểm tra đánh giá đóng chất lượng mối hàn.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng.
II. Nội dung:
1. Đặc điểm khó khăn khi hàn nhôm, hợp kim nhôm, vật liệu
Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn khí được sử dụng sớm
nhất so với các phương pháp khác. Thông thường dung ngọn lửa ôxy, axêtylen
nhưng cũng có thể dùng các loại khí khác để thay thế tuy nhiên kết quả bị hạn
chế hơn.
1.1. Đặc điểm khi hàn nhôm và hợp kim nhôm:
Tính hàn là khả năng của vật liệu khi dùng công nghệ hàn tạo thành kết cấu
hàn nhất định để mối hàn có được chất lượng đạt yêu cầu. Tính hàn của nhôm và
hợp kim nhôm nói chung có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính hàn của chúng. Có
thể nghiên cứu tới mấy đặc điểm sau:
- Ái lực của nhôm với ôxy lớn tạo nên lớp ôxít nhôm Al 2O3 có nhiệt độ cao
(20500C) và khối lượng riêng lớn hơn vật liệu cơ bản (3,96g/cm 3). Các ôxit
nhôm ngăn cách sự liên kết giữa kim loại cơ bản và vật liệu phô (que hàn). Vì
thế cần phải khử ôxit nhôm trong quá trình hàn.
- Hệ số giãn nở lớn gây nên biến dạng và ứng suất lớn, đó là một nguyên
nhân của hiện tượng nứt khi hàn. Từ quan điểm trên ta cần chọn phương pháp
hàn có ảnh hưởng nhiệt bé nhất đén vật liệu.
- Một số loại nhôm khi nung nóng có hiện tượng kết tủa trong vùng ảnh
hưởng nhiệt nên làm giảm cơ tính chống ăn mòn của vùng này.
- Có sự khác nhau về cơ tính của nhôm và hợp kim nhôm đóc hoặc biến
dạng so với mối hàn, cần cố gắng giảm sự khác biệt này. Điều này có thể thực
hiện được khi hàn hợp kim biến dạng.
- Độ hoà tan khí trong nhôm rất lớn nên thường gây rỗ khí trong mối hàn.
- Khi hàn nhôm không có sự thay đổi màu sắc nên khó quan sát nhiệt độ
kim loại.
1.2. vật liệu hàn nhôm.
a. Nhôm:
Nhôm là vật liệu kỹ thuật được sử dụng rộng rãi sau thép, nhôm có nhiều
tính chất cơ lý hoá tốt như: tính chống ăn mòn, tính dẫn điện cao, nhôm nhẹ hơn
thép ba lần, độ dẫn điện của nhôm kỹ thuật vào khoảng 64% của đồng, tính chất
quan trọng của nhôm là tính chống ăn mòn, chủ yếu nhê lớp ôxít nhôm (Al 2O3)
phủ ở bề mặt ngoài có chiều dày khoảng 0,01 micrômet, ở nhiệt độ và độ ẩm cao
lớp này có thể đạt 0,03 - 0,1 micromet. Nếu dùng các biện pháp hoá học thì lớp
này có thể đạt từ 8 dến 25 micromet.
a) b) c)
Hình 1.2: a) Bình chứa khí Oxy; b) Bình chứa khí axetylen
c) Mỏ hàn
+ Dụng cụ: Dụng cụ làm sạch, nguồn lửa, dụng cụ đo kiểm.
Thiết bị phải đảm bảo độ kín, đảm bảo an toàn, nơi làm việc phải đảm bảo
ngăn nắp đầy đủ ánh sáng thoáng mát đóng theo qui định an toàn.
3. Chuẩn bị phôi hàn
Công việc chuẩn bị bao gồm, làm sạch mép hàn, làm sạch vật hàn, làm
sạch que hàn.
3.1. Chuẩn bị mép hàn:
Việc chuẩn bị mép hàn thường căn cứ vào chiều dày vật liệu và kiểu liên
kết hàn, về nguyên tắc không khác mấy so với hàn thép, thường các tấm có
chiều dày trên 5 – 10 mm cần tiến hành vát mép nếu hàn một phía, hoặc không
cần vát mép nếu hàn hai phía, nhưng nếu chiều dày trên 10 mm, thì nên vát mép
một phía (chữ V) hoặc hai phía (chữ X).
3.2. Làm sạch vật hàn:
Tại vị trí hàn và xung quanh nó chiều rộng 30 – 35 mm cần phải làm sạch
hết dầu mì các chất bẩn và lớp ôxit nhôm để tạo điều kiện cho thuốc hàn lỏng
đều trên vùng cần nung chảy. Chống việc tạo khí cháy gây rỗ khí và sinh các tạp
chất lẫn vào mối hàn.
Làm sạch có thể bằng phương pháp cơ khí chổi sắt chổi sắt quay, bàn chải
sắt...đối với các chi tiết bé có thể dùng phương pháp hoá học theo quy trình trong
bảng sau:
O2
+ Ngọn lửa Các bon hoá 1.1;
C2 H 2
O2
+ Ngọn lửa ôxy hoá 1.2;
C2 H 2
Để hàn nhôm và hợp kim nhôm thường dùng ngọn lửa trung tính hoặc hơi
O
thừa các bon, tức là C H 0.9 - 1, quan sát ngọn lửa ta thấy vùng sáng trắng
2
2 2
dài hơn ngọn lửa trung tính 3 đến 4 lần, khi hàn khoảng cách từ đầu mỏ hàn đến
vật tốt nhất nên chọn bằng 1/2 chiều dài vùng sáng. ngọn lửa cần phải êm vì thế
tốc độ ra của khí hàn vào khoảng 70 – 100 m/s, tuy nhiên cần chú ý sự cháy trở
lại của ngọn lửa nên kiểm tra van bảo hiểm của bình khí cẩn thận trước khi hàn.
4.2. Chọn mỏ hàn:
Tuy nhiệt độ nóng chảy của nhôm và hợp kim nhôm thấp hơn thép nhưng
chọn mỏ hàn cũng căn cứ vào chiều dày như khi hàn thép vì tính dẫn nhiệt của
nhôm cao.
+ Khi hàn các tấm có chiều dày dưới 4mm, lượng khí C 2H2 tiêu thô tính
theo công thức:
W=100. (l/giê) ( là chiều dày vật hàn)
+ Khi hàn các tấm có chiều dày trên 4 mm, lượng khí C 2H2 tiêu thô tính
theo công thức:
W=(150-200). (l/giê)
+ Chọn mỏ hàn có thể dùng công thức:
P
N0
100
Bảng 1.3: Một số loại thuốc hàn nhôm và hợp kim nhôm thường dùng
Bốn loại đầu theo công thức Liên xô ba loại sau theo công thức của Tiệp
khắc trong bốn loại đầu thì loại số (1) dùng tốt nhất, trong ba loại sau số (7)
dùng tốt nhất để hàn nhôm nguyên chất, là loại thuốc hàn không ăn mòn, loại số
(5) và số (6) là thuốc hàn vạn năng dùng hàn các hợp kim của nhôm.
Phần lớn các loại thuốc hàn thường hút ẩm mạnh vì thế cần tránh tiếp xúc
với không khí. Khi sử dụng chỉ cần lấy một ít để dùng còn lại phải đậy kín.
Cũng vì lý do hút ẩm nên sau khi hàn xong số thuốc còn lại trên vật hàn phải rửa
sạch để tránh an mòn. Trường hợp mối hàn vì một lý do nào đấy không rửa được
thì nên dùng loại thuốc không hút ẩm (VUZ-3Al).
Thuốc hàn được dù kín trong lọ để chống ẩm, trước khi dùng cần khuấy
đều và lấy một ít để dùng vừa đủ cho khối lượng cần hàn, thuốc hàn có thể bôi
lên trên que hàn hoặc trên chỗ cần hàn kể cả phía đối diện mối hàn, sau khi hàn
xong nếu dùng loại thuốc hàn hút ẩm thì cần phải rửa sạch để tránh ăn mòn mối
hàn, thường dùng nước nóng và chổi mềm, hoặc hơi nước áp lực cao để rửa tiếp
theo trung hoà trong dung dịch có từ 10% đến 49% NaOH trong khoảng 10-20
phút sau đó rửa lại nước nóng, cuối cùng rửa lại bằng dung dịch 10% H 2SO4
trong 30 phút hoặc 5%H2SO4 có nhiệt độ 600C trong 5 - 10 phút.
5. Gá phôi hàn
5.1. Đọc bản vẽ:
- Gá lắp phôi theo bản vẽ.
Hình 1.7: Vị trí mỏ hàn que hàn khi hàn bằng (hàn trái)
- Khoảng cách mỏ hàn so với vật hàn vào khoảng hai lần chiều dài vùng
sáng của ngọn lửa. Bắt đầu hàn ngọn lửa để thẳng góc với vật hàn, dùng que hàn
(đã nhúng vào thuốc hàn) để thử xem kim loại hàn đã chảy hay chưa, khi bắt đầu
chảy ta nghiêng mỏ hàn một góc 45 0- 600 so với mặt phẳng nằm ngang và cho
que hàn chảy vào mối hàn, với góc độ này cùng dịch chuyển mỏ hàn, que hàn
dọc theo mối hàn, đến khi kết thúc mỏ hàn cho nghiêng một góc 10 - 30 0 (hình
1.3) vị trí mỏ hàn, que hàn khi hàn trái (bài thực hành).
- Cần lưu ý khi hàn tấm máng ngọn lửa cần hướng nhiều vào que hàn để
tránh làm thủng vật hàn, còn khi hàn vật liệu máng hơn nữa thì nên hàn gấp
mép, có que hàn phụ hoặc không có que hàn phụ.
6.2. Hàn mối hàn góc: (Hình 1.8)
Khi hàn mối hàn chữ "T" thường hay xảy ra hiện tượng khuyết cạnh
(hình a) hay chảy xệ (hình b) vì thế cần đưa phôi về vị trí hàn bằng hàn lòng
thuyền (hình c) và tiến hành hàn như kỹ thuật hàn bằng.
Hình 2.1: Bản vẽ gá phôi hàn nhôm hợp kim nhôm bằng hàn TIG
a. Hàn giáp mối; b. Hàn góc
5.2. Hàn đính:
Với những mối hàn lắp ghép không tốt sẽ không thể có được các mối hàn
chất lượng cao, vì thế trước khi hàn, tốt nhất là đặt các tấm nhôm cách nhau 1
khoảng rồi hàn đính một vài điểm để tránh bị biến dạng khi hàn đính, phải đảm
bảo là các cạnh vẫn giữ song song với nhau, điều này giúp cho mối hàn ngấu tốt.
Hình 2.2: Hàn đính chi tiết hàn
a. Hàn giáp mối; b. Hàn góc
Đính một số điểm trên chiều dài đường hàn với khoảng cách 50 – 100 mm.
Và chiều dài mối hàn đính từ 10 – 20 mm (hình 2.2)
6. Kỹ thuật hàn:
Để đảm bảo chất lượng mối hàn khi hàn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Làm sạch bề mặt nhôm: có thể thực hiện bằng một chiếc bàn chải bằng
thép không gỉ hoặc cũng có thể sử dụng dung dịch xịt để làm sạch bề mặt chi
tiết, đây là qui trình làm sạch tốt nhất.
- Khi hàn các mối hàn ở vị trí hàn bằng dùng phương pháp hàn trái, mỏ hàn
nghiêng với bề mặt vật hàn một góc 700 - 900 so với bề mặt vật hàn, dây hàn
nghiêng một góc từ 200 -450. Chiều dài hồ quang từ 5 - 10m (Hình 2.3).
Hình 2.3: Vị trí điện cực que hàn khi hàn nhôm hợp kim nhôm bằng hàn TIG
1. Vật hàn; 2. Que hàn; 3.Chóp khí; 4. Mối hàn; 5.Điện cực
Cần chú ý không nên giao động ngang mỏ hàn vì sẽ làm cho cột khí bảo vệ
mất ổn định, tuỳ theo chiều dày của vật hàn mà có thể hàn một hoặc một số lớp,
trên nguyên tắc bề rộng của mỗi lớp không vượt quá 15 mm.
Khi kết thúc mối hàn để tránh hiện tượng thiếu kim loại bổ sung cần cho
lượng que hàn chảy lỏng nhiều hơn (giữ thêm gian trong hồ quang dài hơn) hoặc
có thể hàn giật lùi một đoạn để bổ sung kim loại. khi hàn không được cho điện
cực chạm vào vật hàn vì sẽ xảy ra hiện tượng hợp kim hoá mối hàn bằng
Vônfram, mối hàn sẽ giảm chất lượng.
7. Kiểm tra chất lượng mối hàn
7.1. Mối hàn không ngấu:
a) b) c)
Hình 3.2: a) Bình chứa khí Oxy; b) Bình chứa khí axetylen; c) Mỏ hàn
2.2. Dụng cụ: Dụng cụ làm sạch, nguồn lửa, dụng cụ đo kiểm, đồ bảo hộ.
Thiết bị phải đảm bảo độ kín, đảm bảo an toàn, nơi làm việc phải đảm bảo
ngăn nắp đầy đủ ánh sáng thoáng mát đóng theo qui định an toàn.
2.3. Vật liệu hàn:
a. Thuốc hàn: Khi hàn đồng bằng phương pháp hàn khí, thuốc hàn có tác
dụng hoà tan với ô-xít đồng và chuyển nó vào xỉ cùng với tạp chất phi kim loại
khác, thuốc có nhiều thành phần khác nhau nhưng chủ yếu là Borắc (Na 2B4O7)
và axít Boric (H3BO3). Việc chọn thuốc để hàn phụ thuộc vào chiều dày của chi
tiết, chất lượng của mối hàn yêu cầu và thành phần của que hàn phụ. Ví dụ: Khi
hàn các chi tiết có chiều dày nhỏ có thể dùng thuốc hàn chỉ có thành phần là
Borắc, còn khi hàn các chi tiết trung bình hoặc lớn cần phải dùng thuốc là hỗn
hợp của Bôrắc, a xít Bôríc và các muối natri. Trường hợp dùng que hàn phụ
không được hợp kim hoá Photphoric (H3PO4).
Thành phần thuốc N0 thuốc
1 2 3 4 5 6 7 8
Bôrắc 100 50 70 50 50 56 75 20
Axit bôric - 50 10 35 - 9 80
Muối ăn - - 20 - - 22 11 -
Natriphotphat - - - 15 15 - - -
Than gỗ - - - - 20 - - -
Axit silíc - - - - 15 - - -
KaliCacbônat - - - - 50 22 5 -
Tổng khối lượng % 100 100 100 100 100 100 100 100
Bảng 3.1: Một số thành phần thuốc để hàn đồng (hàn khí)
Trong quá trình hàn, Bôrắc sẽ phân huỷ và tác dụng với ô-xit đồng như sau:
Na2B4O7 2NaBO2+B2O3.
2NaBO2 + B2O3 + CuO 2NaBO2 Cu(BN2)2.
Xỉ NaBO2 Cu(BN2)2. nổi lên bề mặt vũng hàn và dễ tách ra khái mối hàn.
Axítbôric khi nung đến nhiệt độ 1400C sẽ phân huỷ theo phản ứng:
4H3BO3 5H2O + N2B4O7
Ở nhiệt độ cao hơn H2B4O7 phân huỷ tiếp: H2B4O7 2HBO2 + B2O3.
Sản phẩm phân huỷ của H2B4O7 tác dụng với ô-xit đồng tạo thành xỉ
CuBO2 và CuOB2O3 nổi lên trên bề mặt hàn.
b. Que hàn phụ: Que hàn phụ có tác dụng bổ sung cho kim loại mối hàn.
Thành phần và kích thước của nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hàn.
Để nhận được mối hàn có chất lượng tốt, có thể thực hiện bằng hai cách:
Thứ nhất là dùng que hàn mà thành phần của nó có chứa các chất khử Oxy; thứ
hai là sử dụng que hàn bình thường, còn thuốc hàn có các chất khử Oxy. Trong
hai cách đó người ta thấy cách thứ nhất tốt hơn vì nó đảm bảo khử Oxy trong
mối hàn triệt để hơn.
Thực tế chứng tá rằng, khi hàn các chi tiết có chiều dày nhỏ, việc khử
Oxy trong mối hàn có thể đảm bảo nếu dùng thuốc hàn mà trong thành phần của
nó có chất khử Oxy. Còn khi hàn các chi tiết có chiều dày trung bình hoặc lớn
cần phải sử dụng các que hàn phụ được hợp kim hoá Photpho và Silic. Trong đó
Photpho đóng vai trò quan trọng vì nó khử Oxy mạnh hơn, ngoài ra nó còn làm
tăng độ chảy loãng của đồng tạo điều kiện cho xỉ và tạp chất khác nổi lên trên bề
mặt vũng hàn dễ dàng.
3. Chuẩn bị phôi hàn
Trước khi hàn cần phải làm sạch dầu mỡ, ôxít và các chất bẩn khác ở hai
bên mép hàn cẩn thận. Chiều rộng làm sạch về hai phía phải tối thiểu đảm bảo
30 mm. Việc chuẩn bị mép hàn tuỳ thuộc vào chiều dày của chi tiết.
+ Những chi tiết có chiều dày S = 1,5 – 2 mm nên gấp mép để hàn, chiều
cao phần gấp mép bằng chiều dày của chi tiết (hình a)
+ Những chi tiết có chiều dày S ≥ 3mm không cần vát mép nhưng yêu cầu
khe hở a = 1,5 – 2 mm (hình b)
+ Những chi tiết có chiều dày S 8mm hàn cả hai phía không cần vát mép
và phải có khe hở a = 3 mm, nếu vát mép chữ ''V" thì góc α = 90 0 phần chiều
dày không vát mép P = 2 mm và khe hở hàn a = 2 – 3 mm. (hình c)
Hình 3.6: Khoảng cách từ nhân ngọn lửa đến bề mặt vật hàn.
+ Khi hàn các chi tiết có chiều dày S 8mm không nên nung nóng sơ bộ,
công suất của ngọn lửa có thể tính theo công thức:
W= (190 -225)s, l/h
Còn có nung nóng sơ bộ (300-4000C):
W= (125-150)s, l/h
+ Khi hàn các chi tiết dày (S >8mm) Có nung nóng sơ bộ (400-500 0C) hoặc
hàn đồng ví dụ hai mỏ hàn(một má nung nóng và một mỏ hàn) thì công suất mỗi
má có thể xác định theo công thức:
W= (100-150)s; l/h
Trong đó: W- công suất của ngọn lửa (mỏ hàn) được biểu thị bằng lượng
Axetylen tiêu hao ( l/h )
S - Chiều dày của chi tiết hàn (mm)
4.2. Chế độ hàn đồng thau
a. Đường kính que hàn:
Khi hàn đồng thau bằng phương pháp hàn khí có thể chọn đường kính que
hàn theo chiều dày vật hàn:
d = S + 1mm
Trong đó: d - đường kính của que hàn (mm)
S - chiều dày vật hàn (mm)
Cần chú ý không dùng que hàn có đường kính d > 9mm vì gây nhiều ảnh
hưởng xấu đến quá trình hàn và chất lượng mối hàn.
b. Công suất của mỏ hàn :
Công suất của mỏ hàn có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng mối hàn. Khi
hàn bằng ngọn lửa khí ôxy, Axetylen nếu chọn mỏ hàn có công suất quá lớn thì
kim loại dễ bị quá nhiệt và dễ tạo thành lỗ trong mối hàn, đồng ví dụ kẽm sẽ bị
bay hơi quá nhiều, không những làm cho vật hàn bị biến dạng, mà còng gây độc
hại cho người thợ hàn. Ngược lại, nếu chọn ngọn lửa hàn có công suất quá bé thì
chẳng những làm giảm năng suất mà còn làm giảm chất lượng mối hàn.
Công suất của mỏ hàn có thể xác định theo công thức sau:
W = (100 150).S
Trong đó: W-công suất của mỏ hàn cho biết lượng khí Axetylen tiêu hao
l/h
S - chiều dày vật liệu hàn (mm)
Trong công thức trên giới hạn dưới dùng cho khi hàn đồng thau có S <
12mm, còn giới hạn trên dùng cho trường hợp S >12mm.
Thực tế cho thấy rằng, khi hàn đồng thau đề giảm bớt sự bay hơi của kẽm
nên dùng ngọn lủa Oxy hoá để hàn tức là ngọn lửa có tỷ số Oxy - Axetylen:
VO 2
1,25 1,4
VC2 H 2
Đồng thanh nhôm khó hàn hơn các đồng thanh khác do sự tạo thành các ô-
xít, nhất là các ôxít nhôm khó chảy. Do đó khi hàn cần nung nóng sơ bộ các chi
tiết hàn lên nhiệt độ 3500C - 4500C và nên chọn ngọn lửa có tỷ số:
VO 2
1,2 1,3
VC 2 H 2
Tuỳ theo chiều dày và tính chất của vật hàn, công suất của mỏ hàn có thể
chọn như sau:
Khi không nung nóng sơ bộ: W = (125 - 175)S (l/h)
Khi nung nóng sơ bộ: W=(100-150)S (l/h.
Trong đó: W- công suất của ngọn lửa được biểu thị bằng lượng tiêu hao khí
C2H2 trong một giờ;
S - là chiều dày vật liệu,mm
Khi hàn các vật liệu dày S>6mm đường kính của que hàn lấy từ 4-7mm.
Hàn đồng thanh thiếc và đồng thanh silic có thể dùng thuốc hàn là Borắc.
Hàn đồng thanh nhôm có thể dùng thuốc hàm có thàmh phần: 45%KCl,
20% BaCl; 20% NaCl; và 15%NaF.
Khi hàn đồng thanh niken có thể dùng thuốc hàn là hỗn hợp Borắc
(Na2B4O7) Axitboric(H3BO3) và muối ăn (NaCl).
5. Gá phôi hàn
+ Đọc bản vẽ:
Đối với những chi tiết có S = 15 mm nên đặt ở vị trí đứng và tiến hành hàn
bằng hai má đồng ví dụ, góc nghiêng của mỏ hàn đối với bề mặt chi tiết là 90 0
và lúc bắt đầu hàn, một má xuất phát chậm hơn má kia một ít, trường hợp hàn
mối hàn dài, cần phải phân ra hai đoạn, một đoạn dài (2/3L) và một đoạn ngắn
(1/3L) tiến hành hàn đoạn dài trước đoạn ngắn sau trong mỗi đoạn này thực
hiện từng đoạn ngắn (80 - 150mm) (hình 3.9)
a) b)
Hình 3.9:a) Sơ đồ hàn các mối hàn có chiều dài lớn;
b)Tách chi tiết để tạo khe hở hàn.
Để đảm bảo khe hở hàn trước khi hàn, trước khi hàn có thể hàn đính các
chi tiết trước, nhưng cần chú ý khi hàn đến đâu thì phải đục bỏ mối hàn đính đi
đến đó. Nếu cần đảm bảo hình dạng mối hàn ở phía đối diện, khi hàn một phía
nên tiến hành hàn trên tấm đệm bằng Grafit hay bằng thép có rãnh với kích
thước quy định, đối với các liên kết giáp mối có chiều dày nhỏ hoặc trung bình
mà không hàn đính trước, để giảm sự biến dạng (cong vênh) và sự tạo thành nứt
thì khi hàn cần tách hai chi tiết ra một góc có khe hở a 2%L (như hình 3.9 b),
trường hợp mối hàn được thực hiện cả hai phía có thể hàn đính một lớp trước ở
phía thứ hai rồi hàn mối hàn ở phía thứ nhất, nhưng sau đó phải đục bỏ lớp hàn
đính này đi rồi mới được tiến hành hàn mối hàn ở phía thứ hai. Khi hàn lớp hàn
mối hàn nhiều lớp thì trước khi hàn lớp sau, yêu cầu phải làm sạch bề mặt của
lớp hàn trước cẩn thận .
Đối với các mối hàn góc và các mối hàn chữ "T" nên đưa về vị trí hàn sấp
giống như hàn mối hàn vát mép góc 900 (hình 3.10)
Hình 3.11: Góc nghiêng que hàn và mỏ hàn khi hàn đồng thau
a) Hàn giáp mối; b) Hàn góc
6.3. Kĩ thuật hàn đồng thanh
Kỹ thuật hàn đồng thanh về cơ bản cũng giống như kỹ thuật hàn đồng thau
đồng thau. Khi hàn các lỗ trên vật đóc cần chú ý là phải hàn các lỗ lớn trước sau
đó mới hàn các lỗ rỗ nhỏ, bởi vì hàn các lỗ lớn trước thì kim loại cơ bản được
nung nóng tốt hơn tạo điều kiên dễ dàng cho việc hàn các lỗ nhỏ.
Khi hàn đồng thanh, nên dùng ngọn lửa bình thường.
Khi hàn đồng thanh silic thường dùng ngọn lửa thừa ôxy:
O2
tỷ lệ C H = 1,15 1,25.
2 2
Khi hàn đồng thanh nhôm cần nung nóng sơ bộ (350 4500C) và thành
phần ngọn lửa:
O2
C2 H 2
= 1,2 1,3.
Hình 4.3: Vị trí điện cực que hàn khi hàn TIG
1. vật hàn; 2. que hàn; 3.chôp khí; 4. mối hàn; 5.điện cực
+ Khi kết thúc mối hàn để tránh hiện tượng thiếu kim loại bổ sung cần cho
lượng que hàn chảy lỏng nhiều hơn (giữ ví dụ gian trong hồ quang dài hơn) hoặc
có thể hàn giật lùi một đoạn để bổ sung kim loại.
+ Khi hàn không được cho điện cực chạm vào vật hàn vì sẽ xảy ra hiện
tượng hợp kim hoá mối hàn bằng Vônfram, mối hàn sẽ giảm chất lượng
7. Kiểm tra chất lượng mối hàn
Sau khi hàn xong cần chú ý kiểm tra các khuyết tật mối hàn có thể xảy ra
như sau:
7.1. Mối hàn không ngấu:
Hình 4.4: Khuyết tật mối hàn (không ngấu)
+ Nguyên nhân:
- Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý. Góc vát nhỏ.
- Dòng điện quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh
- Góc độ điện cực và quae hàn không hợp lý
- Chiều dài hồ quang quá lớn
7.2. Mối hàn ngậm xỉ: