Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội, 05/2020
I/ NỘI DUNG ĐỀ BÀI:
Do bị giới hạn về hình thức trình bày, chúng em xin chia bản vẽ trên thành 2 phần với các nội dung liên kết với nhau để dễ
dàng hơn trong việc trình bày:
1) Phần 1: Bể chứa phèn đã qua xử lý:
Chú thích :
:Cống Xả
: G bít chặn
:Van một chiều
Do hai bể chứa hòa tan phèn ( T-ALDS-01 và T-ALDS-02) đều có chung nguyên lý và hoạt động như nhau nên ta xét cho
bể chứa hòa tan phèn T-ALDS-01:
Lưu lượng nước từ dịch vụ nước đã qua xử lý được đưa qua đường ống ESE0100ACGA001 sau đó nước qua xử lý được đi
qua đường ống ESE0100ACGA002A tới van điều khiển bằng tay VH005 và rồi được đưa vào trong bể hòa tan phèn T-ALDS-
01. Bể hòa tan phèn được lắp motor động cơ điện MO001 để điều khiển máy khấy AG002. Mức nước phèn trong bể được
kiểm soát bởi mức độ chỉ định LI001A và LI001B. Khi mức nước trong bể chạm tới mức cao khi đó được đẩy qua đường ống
SAL0100PVCU005A và được xả ra ra ngoài. Bên cạnh đó sẽ có một lượng nước phèn đã hòa tan được đi qua van cầu điều
khiển bằng tay VH009, được dẫn qua đường ống SAL0100PVCU001A. Lượng nước phèn qua một đường xả nước xử dụng
van cầuVH014 được xả khi cần, đồng thời được dẫn tới bể truyền phèn thông qua van cầu VH011 và đường ống dẫn
SAL0100PVCU001E.
1.2. Hệ thống bơm truyền phèn.
Do hai hệ thống bơm truyền phèn hoạt động song song và như nhau nên ta phân tích nguyên lý và hoạt động của hệ thống thứ
nhất:
Lượng nước phèn được hòa tan chảy qua đường ống SAL0100PVCU004A, qua bộ giảm tốc đồng tâm để giảm đường kính
của ống từ 100mm xuống 50mm . Nước qua xử lý được lọc lại và đưa được đưa qua đường ống ELA0100ACGA003 và đi
xuống van kiểm tra XC003. Sau khi van kiểm tra được mở ra, lượng nước đã được lọc sẽ tới van cầu VH017 sau đó được hòa
trộn với nước phèn hòa tan. Hỗn hợp hòa tan tới van cầu VH016, thông qua máy bơm li tâm điều khiển bởi motor điện MO003
được đẩy lên van cầu VH020 rồi tới van kiểm tra XC001. Dòng chảy qua đường ống SAL0050PVCU0006A tới bộ gảm tốc
đồng tâm đồng thời đầu ra sẽ qua đường ống SAL0100PVCU007A với đường kính ống 100mm. Sau đó được đưa tới bể tiêu
thụ phèn thông qua đầu mặt bích nối có tâm đục lỗ XO001.
Chú thích:
: van một chiều đảm bảo đảm an toàn đường ống tránh khỏi áp lực nước
sử dụng để ngăn ngừa lưu lượng , áp suất của dòng chảy dội ngược lại hệ thống khi ngắt điện.
: buồng khí
: đồng hồ đo áp suất
: van giảm áp
: van điều khiển bằng tay dùng để đóng-mở hoặc điều chỉnh dòng lưu
chất
Phân tích:
2.1 Hệ thống 3 máy bơm chạy song song:
- Đầu tiên lượng phèn chạy theo đường ống SAL0100PVCU014A với đường kính ống 100mm chia
làm ba đường ống chạy song song SAL0100PVCU015A, SAL0100PVCU015B và
SAL0100PVCU015C. Do hệ thống gồm các nhánh có cấu tạo và nguyên lý giống hệt nhau nên
chúng ta đi phân tích 1 nhánh (nhánh A):
- Lượng phèn lần lượt qua các bộ giảm tốc đồng tâm để giảm đường kính ống từ 100mm xuống
65mm đến đường ống SAL0065PVCU016A để hòa với nước đã được xử lý từ bơm qua đường ống
ELA0100ACGA006A chạy qua van một chiều XC005 và van cầu VH028. Tại đây dòng chất lưu sẽ
tiếp tục chạy trong đường ống SAL0065PVCU016A để đến van cầu VH027 sau đó qua thiết bị để
lọc chất lỏng XH001 để đưa vào hệ thống bơm màng P0003 sử dụng động cơ điện MD007. Sau
đó ??? lại được đưa qua van cầu VH033 để đi vào đường ống SAL0050PVCU017A tại đây ??? lại
tiếp tục được hòa với nước đã được xử lý từ bơm qua đường ống ELA0100ACGA008 qua van một
chiều XC008 đến một bộ giảm tốc đồng tâm để giảm đường kính ống xuống còn 50mm và sau
đó đến van cầu VH034 để giảm áp lực tác dụng lên ống trước khi vào đường ống
SAL0050PVCU017A.
2.2 Hệ thống đo áp suất và xử lý đầu ra:
Ta đi phân tích hệ thống đo áp suất do ta đang phân tích ở nhánh A nên ở đây ta cũng tiếp tục phân
tích theo nhánh A:
- Thông qua hệ thống buồng khí van cầu và mặt bích thì dòng chất lưu tại đường ống
SLA0050PVCU17A sẽ tạo nên một áp lực tác động lên thành đường ống. Ngay sau đó dòng chất
lưu sẽ được dẫn qua hệ thống máy đo áp suất PG-001 để kiểm tra áp suất. Khi đo xong áp suất
thì lúc này áp lực lên thành ống còn rất cao để tránh là vỡ ống một hệ thống van giảm áp được
lắp ngay sau đó (XB001). Một phần chất lưu sẽ đi qua van cầu VH051 qua van xả khí sau đó lại
đi qua một van cầu VH048. Dòng chất lưu tiếp tục chạy qua van một chiều swing XC011đến van
cầu VH045 và theo đường ống SAL0100PVCU025 trả lại hệ thống máy khuay thông qua một van
bi vận hành bằng tay VH047. Mặt khác một phần chất lưu lúc này sẽ chạy qua van cầu VH054
sau đó đến van điều khiển vào đường ống SAL0100PVCU018.
- Tiếp theo là hệ thống xử lý chất lưu và đưa đến đầu ra:
Chất lưu trong ống SAL0100PVCU018 tiếp tục chạy và đến đây chia làm ba đường một phần sẽ được
đưa đến hệ thống bơm định lượng ở giai đoạn 2. Một phần chạy qua van cầu VH042 theo đường ống
SAL0050PVCU022 để đưa về máy khuay thông qua 2 van cầu VH043 và VH044. Phần còn lại chất lưu
sẽ đi qua bộ giảm tốc đồng tâm để giảm đường kính ống xuống 65mm để đảm bảo có chất lưu có thể
thông qua được công tắc dòng chảy. Công tắc dòng chảy FMS001 được sử dụng ở đây để kiểm tra
xem có dòng chảy trong ống không và đồng thời để mở hoặc đóng công tắc điện bảo vệ bơm tránh
cho bơm làm việc khi không có chất lỏng. Khi công tắc dòng chảy báo có chất lưu thì sau đó dòng
chất lưu sẽ được thông qua bộ tăng thiết diện đường ống qua van cầu VH040 vào đường ống
SAL0100PVCU019 để đưa đến đầu ra cuối cùng là hộp phân phối phèn.