Professional Documents
Culture Documents
Các tỷ số 3+4+5
Các tỷ số 3+4+5
Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt như thế nào. Trong
các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số “lợi nhuận hoạt động” và
”hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể
khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy
doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào.
Vòng quay vốn lưu động: là số ngày hoàn thành chu kỳ kinh doanh
của một doanh nghiệp, chỉ số vòng quay vốn lưu động đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả trong kinh doanh:
Đối với chỉ số vòng quay vốn lưu động càng lớn thì càng tốt nó là
con số chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng vốn lưu động tốt.
Trong trường hợp chỉ số vòng quay vốn lưu động của doanh
nghiệp nằm ở mức thấp thì khả năng chuyển hóa vốn và lưu thông
hàng hóa chậm sẽ kéo theo hàng loạt sự yếu kém trong hiệu quả
kinh doanh.
Công thức:
Doanhthu thuần
Số vò ng quay vố n lưu độ ng = Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó: Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
VLĐ cuối kì+ VLĐ đầu kì
Vốn lưu động bình quân trong kì = 2
X
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nhận xét:
Dựa vào số liệu tính toán được, dễ dàng nhận thấy rằng:
Số vòng quay VLĐ của BMP năm 2017 tăng gần 18,37%
so với năm 2016 chứng tỏ trong khoảng thời gian từ
2016 đến 2017, quy mô và năng lực sản xuất của công ty
có xu hướng ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về
vốn lưu động tăng lên doanh nghiệp đang sử dụng vốn
lưu động tốt.
Bên cạnh đó, số vòng quay VLĐ của BMP vào năm 2018
vẫn tiếp tục tăng 9,57% so với năm 2017 nhưng mức độ
tăng vẫn thấp hơn so với giai đoạn 2016-2017 chứng tỏ
trong năm 2018, doanh nghiệp vẫn sử dụng nguồn vốn lưu
động của mình một cách hiệu quả. Tuy nhiên, khả năng
chuyển hóa vốn và lưu thông hàng hóa cũng như khả năng
thu hồi và luân chuyển vốn của BMP diễn ra chậm hơn
hiệu quả kinh doanh giảm nhẹ và các chi phí hoạt động từ
đó cũng tăng lên.
Số vòng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vòng các khoản
phải thu) là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải
thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để
đạt được doanh thu trong kỳ đó và nó sẽ cho biết chính sách bán
hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiệp.
Có thể tính ra số vòng quay khoản phải thu bằng cách lấy doanh
thu thuần (doanh thu không bằng tiền mặt) chia cho trung bình
cộng đầu kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoản phải thu. Các số
liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
là cao. Ngược lại, tỷ số này càng thấp thì số tiền của doanh
nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày
càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc
tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh
nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn
lưu động này.
Doanh thubán chịu
Số vò ng quay khoả n phả i thu = Các khoản phải thubình quân
= 5,03
3.824 .658.667 .478
Số vòng quay khoản phải thu năm 2017 = 659.901.310 .652
= 5,79
3.919.637 .438 .056
Số vòng quay khoản phải thu năm 2018 = 529.906 .436 .954
= 7,39
Nhận xét:
Số vòng quay hàng tồn kho (hay hệ số quay vòng của hàng tồn
kho) là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Tỷ số cho biết hàng tồn kho quay bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo
ra số doanh thu được ghi nhận trong kỳ đó. Chỉ số này thể hiện khả
năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào:
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có
nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa,
dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng
quay hàng tồn kho cần phả i đủ lớ n để đả m bả o mứ c độ sả n
xuấ t đá p ứ ng đượ c nhu cầ u khá ch hà ng.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu (hoặc giá vốn hàng
bán) trong một kỳ nhất định chia cho bình quân giá trị hàng tồn
kho trong cùng kỳ. Ở đây, bình quân giá trị hàng tồn kho bằng
trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vò ng quay hà ng tồ n kho = Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
2.901.883.582.00 3.047.590.783.01
Giá vốn hàng bán 2.248.176.495.769
6 6
Dựa vào bảng trên ta có thể tính được số vòng quay hàng tồn kho của
Công ty Nhựa Bình Mình từ 2016-2018 như sau:
2.248.176 .495 . 769
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2016 = 402.058 .021. 199
= 5,59
= 6,78
3.047.590 .783 . 016
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2018 = 476.022.357 . 950
= 6,4
Nhận xét:
Số vòng quay hàng tồn kho trong năm 2017 của BMP đã tăng
lên 21,21% so với năm 2016 đây có thể là một dấu hiệu cho
thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh
nghiệp Doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn và khoản mục hàng tồn
kho có giá trị giảm.
Tuy nhiên, đến năm 2018 thì số vòng quay hàng tồn kho có xu
hướng giảm so với năm 2017, cụ thể là giảm 5,54% so với số
vòng quay hàng tồn kho năm 2017. Điều này cho thấy doanh
nghiệp có xu hướng hoạt động có dấu hiệu kém hiệu quả hơn.
Lượng hàng dự trữ trong kho tăng lên đáng kể, nếu nhu cầu thị
trường giảm đột ngột (cung > cầu) thì doanh nghiệp có khả năng
không thể bán được hàng buộc doanh nghiệp phải hạ giá
thành sản phẩm doanh thu bị giảm sút đáng kể.
Công thức:
Doanhthu thuần trong kỳ
Hiệu suấ t sử dụ ng TSCĐ = Giá trị TSCĐ bình quân
= 7,56
3.824 .658.667 .478
Hiệu suấ t sử dụ ng TSCĐ nă m 2017 = 764.276 .220.033
=5
3.919.637 .438 .056
Hiệu suấ t sử dụ ng TSCĐ nă m 2018 = 895.932.245 .415
= 4,37
Nhận xét:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
Công thức:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản bình quân
Bảng giá trị tổng tài sản và
doanh thu thuần của công ty
Nhựa Bình Minh:X
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
= 1,32
3.919.637 .438 .056
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2018 = 2.817 .661.286 .647
= 1,39
Nhận xét:
Tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết được một đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Dựa vào các số liệu đã
tính toán được, ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản của
doanh nghiệp có xu hướng tăng lên theo từng năm, cụ thể năm
2018 tăng 12,03% so với năm 2016 Điều này cho thấy doanh
nghiệp đã sử dụng tổng tài sản của mình một cách hiệu quả
doanh thu của doanh nghiệp qua từng năm lại tăng lên đáng kể.
Số vòng quay
5,03 5,79 7,39 4,86 4,13 3,44
khoản phải thu
Số vòng quay
5,59 6,78 6,4 3,82 3,77 3,45
hàng tồn kho
Hiệu suất sử
7,56 5 4,37 4,02 3,65 3,15
dụng TSCĐ
Hiệu suất sử
dụng tổng tài 1,24 1,32 1,39 1,31 1,15 0,99
sản
Qua bảng thống kê tỷ số khả năng hoạt động trên ta có thể thấy,
số vòng quay khoản phải thu của CTCP Nhựa Bình Minh qua 3
năm (2016-2018) đều lớn hơn so với số vòng quay khoản phải
thu của CTCP Nhựa Tiền Phong trong cùng giai đoạn. Điều
này có nghĩa là tốc độ thu hồi các khoản phải thu của BMP cao
hay nói cách khác là tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp diễn
ra nhanh hơn so với đối thủ cạnh tranh chủ động hơn trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Số vòng quay khoản phải thu của CTCP Nhựa Tiền Phong có xu
hướng giảm dần theo thời gian Lượng tiền mặt của doanh
nghiệp có xu hướng ngày càng giảm làm giảm sự chủ động
của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong
sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài
trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Số vòng quay hàng tồn kho của NTP thấp dần qua từng năm
sứ c tiêu thụ củ a hà ng hó a kém, bị ứ đọ ng trong khoả ng
thờ i gian dà i hơn so vớ i BMP.
Hiệu suấ t sử dụ ng tổ ng tà i sả n:
Trong giai đoạ n 2017 – 2018, xem xét cá c chỉ tiêu doanh thu,
lợ i nhuậ n từ hoạ t độ ng kinh doanh củ a cô ng ty cụ thể như
sau:
Doanh thu thuầ n nă m 2018 tă ng 2,08% so vớ i nă m 2017.
Lợ i nhuậ n gộ p nă m 2018 giả m 5,5% so vớ i nă m 2017.
Ngượ c lạ i thì lợ i nhuậ n thuầ n nă m 2018 tă ng mạ nh đến
82,55% so vớ i nă m 2017.
Lợ i nhuậ n trướ c thuế và sau thuế nă m 2018 giả m so vớ i
nă m 2017 lầ n lượ t là 9,10% và 7,98%.
Giai đoạ n nă m 2017 – 2018, doanh thu thuầ n củ a cô ng ty Cổ
phầ n Nhự a Bình Minh có tỉ lệ tă ng ít hơn giai đoạ n nă m 2016 –
2017. Nhờ và o sự điều chỉnh củ a giá dầ u giú p cá c doanh nghiệp
giả m á p lự c về việc tă ng giá nguyên liệu đầ u và o, do đó , giá vố n
bá n hà ng trong giai đoạ n nà y tă ng thấ p hơn giai đoạ n 2016 -
2017. Điều đó là m cho lợ i nhuậ n gộ p nă m 2018 giả m ít hơn.
Nă m 2018, lợ i nhuậ n trướ c thuế và lợ i nhuậ n sau thuế củ a
cô ng ty giả m so vớ i nă m 2017, tuy nhiên, có thể nhìn thấ y rằ ng tỉ
lệ giả m thấ p hơn rấ t nhiều so vớ i giai đoạ n 1 nă m trướ c đó . Điều
nà y chứ ng tỏ hoạ t độ ng sả n xuấ t và kinh doanh củ a cô ng ty đang
có sự phụ c hồ i.
* Để phâ n tích rõ hơn về hiệu quả kinh doanh củ a cô ng ty Cổ phầ n
Nhự a Bình Minh, ta xem xét cá c chỉ tiêu tà i chính về tỷ suấ t lợ i
nhuậ n trên doanh thu, khả nă ng sinh lờ i củ a tà i sả n và khả nă ng
sinh lờ i củ a vố n chủ sở hữ u.
30.00%
25.00%
20.00%
ROS
15.00% ROA
ROE
10.00%
5.00%
0.00%
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dự a và o bả ng thố ng kê và biểu đồ , cá c chỉ tiêu tỷ suấ t sinh lờ i củ a
doanh thu (ROS), tỷ suấ t sinh lờ i củ a tà i sả n (ROA) và tỷ suấ t sinh
lờ i củ a vố n chủ sở hữ u (ROE) liên tụ c giả m qua cá c nă m. Cụ thể:
Tỷ suấ t lợ i nhuậ n trên doanh thu (ROS) giả m 35,91% trong
giai đoạ n nă m 2016 – 2017 và giả m 10,21% trong giai đoạ n
mộ t nă m sau. Mộ t đơn vị doanh thu thuầ n nă m 2016 tạ o ra
0,1896 đồ ng lợ i nhuậ n thì nă m 2017 chỉ tạ o ra 0,1215 đồ ng
lợ i nhuậ n và nă m 2018 chỉ tạ o ra 0,1091 đồ ng lợ i nhuậ n.
Tỷ suấ t sinh lờ i củ a tà i sả n (ROA) giả m mạ nh trong nă m
2017 so vớ i nă m 2016 là 33,88% và đến nă m 2018 thì giả m
5,83%. Mộ t đồ ng tà i sả n nă m 2016 tạ o ra đượ c 0,2438 đồ ng
lợ i nhuậ n thì giả m dầ n cò n 0,1612 đồ ng lợ i nhuậ n và 0,1518
đồ ng lợ i nhuậ n lầ n lượ t ở hai nă m sau.
Nhìn chung, tỷ suấ t sinh lờ i vố n chủ sở hữ u (ROE) củ a cô ng
ty Cổ phầ n Nhự a Bình Minh trong suố t 3 nă m 2016, 2017 và
2018 đều cao hơn mứ c 15% nên có thể đá nh giá rằ ng cô ng ty
là m ă n có hiệu quả .
Tuy nhiên, trong nă m 2017, tỷ suấ t sinh lờ i vố n chủ sở hữ u
(ROE) củ a cô ng ty giả m từ 30,93% nă m 2016 xuố ng cò n
19,57% tương ứ ng giả m 36,73%. Điều nà y có nghĩa trong
nă m 2016, mộ t đồ ng vố n chủ sở hữ u tạ o ra 0,3093 đồ ng lợ i
nhuậ n thì trong nă m 2017, mộ t đồ ng vố n chủ sở hữ u giả m
xuố ng chỉ tạ o ra 0,1957 đồ ng lợ i nhuậ n. Tương tự vớ i nă m
2017, tỷ suấ t sinh lờ i vố n chủ sở hữ u nă m 2018 tiếp tụ c
giả m xuố ng thấ p hơn so vớ i nă m 2017, mộ t đồ ng vố n chủ sở
hữ u tạ o ra 0,1957 đồ ng lợ i nhuậ n thì trong nă m 2018, mộ t
đồ ng vố n chủ sở hữ u giả m xuố ng chỉ tạ o ra 0,1762 đồ ng lợ i
nhuậ n. Nếu xét về mứ c độ giả m tỷ suấ t sinh lờ i thì nă m 2017
giả m mạ nh hơn nă m 2018.
Nguyên nhâ n củ a điều nà y là do chi phí đầ u và o tă ng cao là m
cho giá vố n sả n phẩ m tă ng, đồ ng thờ i khiến cá c chi phí khá c
như chi phí quả n lí, … cũ ng tă ng thêm nhiều hơn, do đó mặ c
dù doanh thu tă ng nhưng lợ i nhuậ n vẫ n giả m đá ng kể.
So sá nh vớ i đố i thủ cạ nh tranh Cô ng ty Cổ phầ n Nhự a Thiếu
Niên Tiền Phong:
(Đơn vị tính: %)