Professional Documents
Culture Documents
0
BÀI 2: CUNG, CẦU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA THỊ TRƯỜNG
Nội dung
ECO101_Bai2_v2.3014106226 29
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Trong hoạt động mua – bán, kinh doanh hàng ngày có 2 đối tượng chính đó là người mua và
người bán. Người mua bao gồm người tiêu dùng (mua hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sử
dụng) và hãng (thuê mua vốn, lao động, các nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
và kinh doanh). Người bán bao gồm các hãng (bán hàng hóa, dịch vụ); người lao động (cung ứng
sức lao động); chủ sở hữu các nguồn lực như: đất đai, ruộng vườn, các nguyên liệu sản xuất. Như
vậy, có nghĩa là hầu hết mọi cá nhân và các hãng đều là người bán và đồng thời là người mua
nhưng chúng ta coi họ là người mua khi họ mua một thứ gì đó và là người bán khi họ bán một
thứ gì đó. Bài này giới thiệu cho người đọc kiến thức cơ bản về thị trường, cung và cầu, sự hình
thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường. Bên cạnh đó, nội dung bài cũng đề cập đến
một số công cụ can thiệp của Chính phủ vào thị trường và tác động của chúng đến thị trường.
30 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế lớn như quan hệ giữa cung – cầu, quan hệ tích
lũy – tiêu dùng, quan hệ trong – ngoài nước.
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá duy nhất là giá thị trường, mức giá này có
thể dễ dàng tìm thấy hàng ngày trong các bản tin kinh tế ví dụ giá của các sản phẩm như
lúa mỳ, ngô, hay vàng… Còn trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các hãng có thể
định ra các mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm. Điều này xảy ra khi một hãng
chinh phục được nhóm khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh hoặc nhóm khách hàng
trung thành đối với một số sản phẩm mà họ ưa thích, khi đó các hãng này có thể định giá
cao hơn so với sản phẩm cùng loại của hãng khác.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 31
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Ngoài ra còn rất nhiều cách phân chia thị trường theo những tiêu chí khác nhau khác
như: mức độ tập trung, tính tiềm năng của tập khách hàng… Việc phân loại thị trường
rất quan trọng bởi một hãng phải xác định được đâu là các đối thủ cạnh tranh trong thực
tế cũng như tiềm tàng đối với các sản phẩm mà hãng đang bán và sẽ bán. Bên cạnh đó,
hãng cũng cần nắm rõ được những nhược điểm của sản phẩm, định vị được phạm vi địa
lý của thị trường mình đang kinh doanh để có các chính sách giá, chiến lược quảng cáo
và ra các quyết định đầu tư về vốn sao cho phù hợp.
32 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Luật cầu: Số lượng hàng hóa được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi
giá của hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi.
Giá cả tăng thì lượng cầu giảm: P Q
D
Vì sao lại có luật cầu? Lý do là phần lớn mọi loại hàng hóa đều có khả năng thay thế
bởi loại hàng hóa khác cùng chủng loại. Ví dụ: Mỗi một que kem Tràng Tiền giá là
5000 đồng/que, một sinh viên tên là An có thể ăn cùng một lúc 3 que cho thỏa thích,
nhưng do chi phí đầu vào tăng nên nhà quản lý của hãng kem quyết định tăng giá
mỗi que kem lên 7000 đồng/que, tâm lý bị chi phối về khả năng thanh toán nên sinh
viên đó giảm tiêu dùng xuống còn 2 que hoặc chuyển sang mua kem của hãng
Merino với giá rẻ hơn.
Hầu hết các loại hàng hóa (dịch vụ) trên thị trường đều tuân theo luật cầu, chỉ có một số
rất ít hàng hóa không tuân theo luật cầu, ngược với luật cầu, được gọi là hàng hóa
Giffen. Hàng hóa Giffen: Do nhà thống kê và kinh tế học Sir Rober Giffen (1837–1910)
người Anh đưa ra. Hàng hóa gọi là Giffen khi mà tác động thu nhập đủ lớn để làm lượng
cầu giảm khi giá giảm. Điều này có nghĩa là đường cầu dốc lên (như đường cung).
Trường hợp này hiếm khi xảy ra và ít được quan tâm trong thực tế. Ví dụ: Lũ lụt và bị cô
lập dẫn đến giá lương thực, thực phẩm tăng nhưng cầu về những mặt hàng này không hề
giảm mà lại tăng.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 33
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Lưu ý: Ký hiệu có nghĩa là ”sự biến động trong”. Vậy nếu lượng cầu tăng (giảm) thì
QD là số dương (âm). Tương tự như vậy, nếu giá tăng (giảm) thì P là số dương (âm).
Nói chung, thương số Y/X đo lường sự thay đổi của Y khi X thay đổi một đơn vị.
Đường cầu: là đường biểu diễn các mối quan hệ giữa lượng cầu và giá. Các điểm nằm
trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua ở các mức giá nhất định.
Theo quy ước trục tung biểu thị giá cả, trục hoành biểu thị sản lượng, ta xây dựng được
đường cầu D (xem hình 2.2). Với tham số b > 0, đồ thị đường cầu là đường dốc xuống
về phía phải, có độ dốc âm. Độ dốc của đường cầu thường được xác định bằng công
P 1 1
thức: P(Q)
Q b Q(P)
Cầu thị trường: Bằng tổng các mức cầu cá nhân (từ cầu cá nhân ta có thể suy ra được
cầu thị trường). Đường cầu thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang
(trục hoành) các lượng cầu cá nhân tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của đường
cầu thị trường thường thoải hơn đường cầu cá nhân. Hình 2.3 cho thấy đường cầu thị
trường bằng tổng đường cầu A và B cộng lại theo chiều ngang.
34 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Hình 2.4. Cầu đối với hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp khi thu nhập
của người tiêu dùng tăng
Hàng hóa liên quan trong tiêu dùng: gồm hàng hóa thay thế hoặc hàng hóa bổ sung.
o Hàng hóa thay thế: là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu cầu (nhưng có
thể mức độ thỏa mãn là khác nhau). Thông thường, hàng hóa thay thế là những
loại hàng hóa cùng công dụng và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể
chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng khác khi giá của các mặt hàng này thay
đổi. Nếu các yếu tố khác là không đổi, cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ
ECO101_Bai2_v2.3014106226 35
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
giảm (tăng) đi khi giá của mặt hàng hóa thay thế
của nó giảm (tăng), ví dụ như: chè và cà phê,
rau muống và rau cải, nước chanh và nước
cam...
o Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa được sử
dụng song hành với nhau để bổ sung cho nhau
nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó.
Nếu các yếu tố khác không đổi, cầu đối với một
loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá của
hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), ví dụ như:
chè Lipton và chanh, giầy trái và giầy phải, bếp
ga và bình ga...
Số lượng người tiêu dùng hay quy mô thị trường là Hàng hóa thay thế
bếp điện – bếp ga
một trong những yếu tố quan trọng xác định lượng
tiêu dùng tiềm năng. Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu càng tăng và
ngược lại. Chẳng hạn những mặt hàng được tiêu dùng bởi hầu hết người dân là
những mặt hàng thiết yếu nên số lượng người mua trên thị trường những mặt hàng
này rất lớn, vì vậy cầu đối với những mặt hàng này rất lớn. Ngược lại, có những mặt
hàng chỉ phục vụ cho một nhóm người tiêu dùng như: rượu ngoại, nước hoa, nữ trang
cao cấp, kính cận thị... do đó số lượng người tiêu dùng đối với những mặt hàng này
tương đối ít nên cầu đối với những mặt hàng này thấp. Dân số nơi tồn tại của thị
trường là yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. Cùng với sự gia tăng dân số,
cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa đều có thể gia tăng.
Các chính sách kinh tế của Chính phủ: Thuế đánh
vào người tiêu dùng thì cầu sẽ giảm, Chính phủ trợ
cấp người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng…
Kỳ vọng thu nhập và kỳ vọng về giá cả: Thực tiễn
thời gian qua khi Chính phủ dự định cho nhập khẩu
xe ô tô cũ cho thấy là rất nhiều người tiêu dùng kỳ
vọng và “chờ đợi” để mua ô tô với giá rẻ và cầu đối
với ô tô sản xuất trong nước tạm thời giảm xuống.
Kỳ vọng của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến Số lượng người tiêu dùng
quyết định mua hàng hóa và dịch vụ của họ. Cụ thể tăng nhanh
hơn, kỳ vọng của người tiêu dùng về giá cả trong
tương lai của một loại hàng hóa có thể làm thay đổi quyết định mua hàng hóa ở thời
điểm hiện tại của họ. Nếu người tiêu dùng kỳ vọng giá cả sẽ tăng trong tương lai, cầu ở
hiện tại sẽ có thể tăng lên. Ngược lại, kỳ vọng về giá giảm trong tương lai sẽ làm sức
mua ở hiện tại chững lại, cầu ở hiện tại sẽ giảm xuống. Ví dụ về ngành công nghiệp ô
tô, vài tháng trước khi tung mẫu xe mới ra thị trường, các nhà sản xuất thường thông
báo giá của mẫu xe năm sau sẽ tăng để kích thích cầu mua xe của năm nay.
Thị hiếu, phong tục, tập quán, mốt, quảng cáo… Thị hiếu là ý thích của con người.
Thị hiếu xác định chủng loại hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua. Thị hiếu
thường rất khó quan sát và các nhà kinh tế thường giả định là thị hiếu không phụ
thuộc vào giá của hàng hóa và thu nhập của người tiêu dùng. Thị hiếu phụ thuộc vào
các nhân tố như: tập quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo... Thị hiếu
36 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
cũng có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của quảng cáo. Người tiêu
dùng thường sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua các hàng hóa có nhãn mác nổi tiếng và
được quảng cáo nhiều. Thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng cũng có thể làm
thay đổi cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi các biến khác không đổi, thị hiếu
của người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ tăng sẽ làm cầu tăng và sở thích
của người tiêu dùng giảm sẽ dẫn đến giảm cầu.
Các nhân tố khác: bao gồm môi trường tự nhiên, sự kiện mang tính thời sự… Sự
thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác
như: các yếu tố thuộc về tự nhiên (thời tiết, khí hậu) hay những yếu tố mà chúng ta
không thể dự đoán trước được. Ví dụ, cầu đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột
ngột suy giảm sau khi xảy ra sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ)
hay cầu về thịt gà giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh cúm gà ở các nước châu Á trong
đó có Việt Nam. Khi thời tiết lạnh và băng giá, cầu về chăn gối, ga đệm, lò sưởi,
chăn điện... tăng còn khi trời nắng nóng cầu về quạt, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh
tăng mạnh.
Sự dịch chuyển đường cầu: Do các yếu tố khác ngoài giá của bản thân hàng hóa đang xét
thay đổi cầu sẽ thay đổi đường cầu dịch chuyển sang vị trí mới (ví dụ như thay đổi
vị trí đường cầu từ D0 sang D1 hoặc sang D2 như trong hình 2.5).
ECO101_Bai2_v2.3014106226 37
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Các hệ số góc b, c, d, e, f và g đo ảnh hưởng đối với lượng hàng hóa được tiêu thụ khi
thay đổi một trong các biến P, M, PR, T, Pe và N khi các đại lượng khác là không đổi.
Ví dụ, b (= Qd/P) đo sự biến động trong lượng cầu khi giá cả thay đổi một đơn vị
trong lúc M, PR, T, Pe và N không đổi. Khi hệ số góc của một biến nhất định là số dương
(âm), lượng cầu tỉ lệ thuận (tỉ lệ nghịch) với biến đó. Dấu của các hệ số được thể hiện ở
bảng 2.2.
38 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
C 5.000 7.000
Khi giá trứng trên thị trường là 2.000 VNĐ/quả, lượng cung trứng ra thị trường của các
nhà sản xuất chỉ là 3.000 quả/ngày. Tuy nhiên, khi giá trứng là 3.500 VNĐ/quả, thì sản
lượng cung cấp trên thị trường lên tới 4.500 quả/ngày. Giá trứng tăng cao thúc đẩy các
nhà sản xuất tăng sản lượng để bán thêm trứng ra thị trường. Một kịch bản tương tự xảy
ra khi giá trứng tăng lên 5.000 VNĐ/quả. Với mức giá cao như vậy, một lần nữa các nhà
cung cấp sẵn sàng bán lên tới 7.000 quả/ngày. Như
vậy có thể kết luận rằng với giá bán càng cao, các nhà
sản xuất luôn sẵn sàng cung ứng ra thị trường một
sản lượng lớn hơn.
Vậy, giá càng cao lượng cung sẽ càng lớn và ngược
lại giá càng thấp lượng cung sẽ càng giảm. Từ đó,
chúng ta có thể xác định được luật cung.
Luật cung: Số lượng hàng hóa được cung trong
khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng Cung về trứng
lên và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi.
Giá cả tăng thì lượng cung tăng: P Q
S
Vì sao lại có luật cung? Câu trả lời đó là lợi nhuận! Nếu như giá của các yếu tố đầu vào
dùng để sản xuất ra hàng hóa được cố định, thì giá hàng hóa cao hơn, có nghĩa là lợi
nhuận cao hơn đối với nhà sản xuất. Họ sẽ sản xuất nhiều hơn và kéo thêm nhiều doanh
nghiệp vào sản xuất.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 39
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Hình 2.6. Đường cung
Đồ thị đường cung: là đường gồm tập hợp tất cả các điểm phản ánh mối quan hệ giữa
giá cả và khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng trong khi các yếu tố khác giữ
nguyên. Đường cung là đường dốc lên về phía phải, có độ dốc dương (xem hình 2.6).
P 1 1
Giá trị độ dốc của đường cung: P(Q) .
Q d Q(P)
Cung thị trường bằng tổng các mức cung của các hãng trong thị trường đó. Nếu xét
trên đồ thị, đường cung thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang (trục
hoành) các lượng cung của từng hãng tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của
đường cung thị trường thường thoải hơn đường cung của từng hãng (xem hình 2.7).
40 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Ví dụ: Khi giá bột mì tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì hơn ở
mỗi mức giá.
Số lượng nhà sản xuất trong ngành: Số lượng
người sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng hàng hóa được bán ra trên thị trường. Càng
nhiều người sản xuất thì lượng hàng hóa càng
nhiều, đường cung dịch chuyển sang bên phải.
Ngược lại, nếu ít người sản xuất đường cung dịch
chuyển sang bên trái.
Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất:
Nguồn cung về cam
o Hàng hóa thay thế trong sản xuất: Hàng hóa
mà tăng giá hàng hóa này so với giá của hàng hóa kia sẽ khiến các nhà sản xuất
tăng sản lượng của hàng hóa có giá cao hơn và giảm sản lượng của hàng hóa kia,
ví dụ trồng trọt xen canh.
o Hàng hóa bổ sung: Hàng hóa mà khi tăng giá hàng hóa này so với hàng hóa kia
thì nhà sản xuất sẽ tăng sản lượng của cả hai hàng hóa, ví dụ thịt bò và da bò.
Các chính sách kinh tế của Chính phủ: chính sách thuế, chính sách trợ cấp... Nhà
nước sử dụng thuế như công cụ điều tiết sản xuất. Đối với các hãng, thuế là chi phí
do vậy khi Chính phủ giảm thuế, miễn thuế hoặc trợ cấp có thể khuyến khích sản
xuất làm tăng cung. Ngược lại, nếu Chính phủ đánh thuế sẽ hạn chế sản xuất và làm
giảm cung.
Lãi suất: Lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm.
Kỳ vọng giá cả và thu nhập: Cũng giống như người tiêu dùng, các nhà sản xuất
cũng đưa ra quyết định cung cấp của mình dựa vào các kỳ vọng. Ví dụ, nếu các nhà
sản xuất kỳ vọng thời gian tới Chính phủ sẽ mở cửa thị trường đối với các nhà sản
xuất nước ngoài – các nhà sản xuất có khả năng cạnh tranh mạnh hơn, họ phải cố
gắng nâng cao chất lượng và số lượng sản xuất để đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Điều kiện thời tiết khí hậu: Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với
các điều kiện tự nhiên như: đất, nước, thời tiết, khí hậu... Điều kiện tự nhiên là một
yếu tố kìm hãm hoặc thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp
của các hãng cung ứng. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi.
Đó là những cơ thể sống nên rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên. Thời tiết – khí
hậu thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ làm giảm năng suất. Một nền
sản xuất nông nghiệp càng lạc hậu thì càng dễ bị tự nhiên chi phối và ngược lại.
Môi trường kinh doanh thuận lợi: Khả năng sản xuất sẽ tăng lên, cung sẽ tăng...
ECO101_Bai2_v2.3014106226 41
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Hình 2.8 minh họa cho sự khác biệt giữa di chuyển và dịch chuyển đường cung. Sự thay
đổi vị trí từ điểm A đến điểm B do giá tăng từ P0 lên P1 được gọi là di chuyển (trượt dọc)
trên đường cung. Ngược lại, khi đường cung thay đổi vị trí từ S0 sang S1 hoặc sang S2 thì
người ta gọi đó là sự dịch chuyển của đường cung.
42 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
P $/chai QD QS
5 2000 12000
4 4000 10000
3 7000 7000
2 11000 4000
1 16000 1000
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy rằng tại mức giá là 3$ thì QD = QS = 7000 chai/tuần. Tại
mức giá này cầu và cung bằng nhau hay còn gọi là giá cân bằng.
Hình 2.9. Trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường
Hình 2.9 cho ta thấy đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E. Điểm E được gọi là
điểm cân bằng của thị trường, là trạng thái lý tưởng nhất cho cả người mua lẫn người
bán; tương ứng với điểm cân bằng E, ta có giá cả cân bằng P0 và số lượng cân bằng Q0
của thị trường (lượng hàng hóa người bán muốn bán bằng lượng hàng hóa người mua
ECO101_Bai2_v2.3014106226 43
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
muốn mua tức là việc cung ứng vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng). Giá cân bằng là
mức giá mà tại đó số cầu bằng số cung.
Tại điểm cân bằng E ta có: QD = QS = Q0 và PD = PS = P0.
Đặc điểm quan trọng của mức giá cân bằng này là nó không được xác định bởi từng cá
nhân riêng lẻ mà nó được hình thành bởi hoạt động tập thể của toàn bộ người mua và
người bán (theo quy tắc bàn tay vô hình của cơ chế thị trường). Khi giá trên thị trường khác
với giá cân bằng sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa hoặc thiếu hụt. Điều đó dẫn đến lượng giao
dịch trên thị trường đều nhỏ hơn lượng cân bằng trong cả hai trường hợp trên.
Thị trường gạo gặp khó khăn
Giá lúa gạo đang giảm và xu hướng ế ẩm có thể
còn kéo dài trong vài tuần
Thời điểm tháng 9 năm 2013, giá lúa gạo tại khu vực
đồng bằng Sông Cửu Long đang giảm dần làm cho nhiều
thương lái thua lỗ; trong khi đó, nông dân tại một số tỉnh
đang thu hoạch rộ nên giá lúa dự kiến sẽ còn tiếp tục ở
mức thấp.
Giá giảm từng ngày
Thương lái thu mua gạo tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang cho biết giá lúa thường (giống IR 50404) mua tại Giá lúa gạo giảm làm cho
ruộng giá hiện nay chỉ 4.350 đồng/kg, còn giống OM công việc xuất khẩu gạo
6976 chỉ còn 4.500 – 4.600 đồng/kg. So với 2 tuần trước thêm khó khăn
thì giá lúa đã giảm khoảng 400 – 500 đồng/kg. Giá gạo thương lái bán ra chỉ 6.550 – 6.800
đồng/kg, tùy theo gạo thường hay hạt dài. Nhiều thương lái cho hay trước đó họ đã đặt cọc
mua lúa của nông dân giá cao hơn khoảng 200 đồng/kg, nếu thu mua, xay xát và bán ra
trong thời gian này thì họ bị lỗ. Ông Lê Văn Tuấn, một thương lái lâu năm tại huyện Cai Lậy,
cho biết thấy thị trường gạo đang ế ẩm, một số doanh nghiệp xuất khẩu cố tình ép giá thu
mua, vì vậy các thương lái cũng gặp nhiều khó khăn khi bán gạo cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp được hỗ trợ lãi suất vốn vay khi mua tạm trữ gạo, còn thương lái thì phải tự "bơi".
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), từ đầu năm đến cuối tháng 7, cả nước đã có trên
900.000 tấn gạo bị doanh nghiệp hủy xuất khẩu, trong đó riêng tháng 7 đã có khoảng
180.000 tấn. Nguyên nhân được một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo đánh giá là do giá bán
gạo của Thái Lan và Ấn Độ giảm nhanh, càng làm cho thị trường lúa gạo thêm ế ẩm, kéo giá
gạo trong nước xuống theo, dẫn đến nhiều hợp đồng bị hủy.
Hai điều thỉnh cầu
Đại diện một doanh nghiệp xuất nhập khẩu lúa gạo cho biết nếu giá lúa gạo tiếp tục nằm ở
mức thấp, trong khi giá xuất khẩu gạo ở Thái Lan, Ấn Độ vẫn chưa tăng thì sẽ gây thêm khó
khăn cho thị trường gạo trong nước. Mới đây, thông tin Thái Lan đang xả gạo tồn kho với giá
rẻ, chỉ ở mức trên 380 USD/tấn, càng gây khó cho thị trường lúa gạo trong nước. Trước tình
hình này, ông Trương Thanh Phong, Chủ tịch VFA, đã gửi công văn trình Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính thỉnh cầu 2 vấn đề quan trọng. Một là, thay
vì các doanh nghiệp tham gia mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo hè thu phải trả nợ vào ngày 15 –
9, nay đề nghị gia hạn nợ thêm 1 tháng, nhằm tránh cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng
bán tháo gạo trong thời điểm bất lợi hiện nay. Hai là, đề nghị Chính phủ cho triển khai mua
tạm trữ thêm 300.000 tấn gạo quy lúa trong vụ hè thu và vụ thu đông để giữ giá lúa ổn định
trên thị trường nội địa, thời gian thực hiện từ ngày 15 – 9 đến 15 – 10. VFA cũng đề nghị
Chính phủ hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ 300.000 tấn gạo này trong thời gian 2 tháng...
Nguồn: http://www.baomoi.com/Thi–truong–lua–gao–gap–kho/45/11852100.epi
2.4.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Trạng thái dư thừa: Khi giá trên thị trường khác với giá cân bằng sẽ xuất hiện trạng
thái dư thừa hoặc thiếu hụt. Hình 2.10 minh họa trường hợp giá bán cao hơn giá thị
44 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
trường P1 > P0 sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa (dư cung) hàng hóa một lượng: Q = QS –
QD. Tại mức giá P1, lượng hàng hóa dư thừa trên thị trường được thể hiện bằng độ dài
đoạn thẳng AB. Sức ép của trạng thái dư thừa làm cho giá giảm về mức giá cân bằng.
Trạng thái thiếu hụt: Giả sử giá cân bằng trên thị trường ban đầu là P0, nếu như vì một
biến động nào đó trên thị trường khiến cho giá cả giảm xuống ở mức P2 , khi giá giảm
làm cho lượng cung trên thị trường giảm đi và ngược lại người tiêu dùng mua nhiều hơn
từ đó dẫn đến hiện tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa một lượng: Q = QD – QS.
Tại mức giá P2, lượng hàng hóa thiếu hụt trên thị trường được thể hiện bằng độ dài đoạn
thẳng MN.
Do thiếu hàng nên áp lực của cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên bởi vì người tiêu dùng có
thể sẵn sàng trả giá cao hơn để mua hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì số cầu sẽ giảm dần
và số cung tăng lên. Như thế, giá cả sẽ tăng dần đến giá cân bằng P0 và luợng hàng hóa
được bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về Q0, trạng thái cân bằng lại được thiết lập.
Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng với lượng
cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá. Các hàng hóa thường được mua bán
tại giá cân bằng trên thị trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung cầu cũng đạt trạng
thái cân bằng, một số thị trường có thể không đạt được sự cân bằng vì các điều kiện khác
có thể đột ngột thay đổi. Sự hình thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như
được mô tả ở trên được gọi là cơ chế thị trường.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 45
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Hình 2.12. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cầu thay đổi còn cung không đổi
46 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Hình 2.13. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung thay đổi còn cầu không đổi
Ý nghĩa của việc phân tích sự thay đổi trạng thái cân bằng: Trên thị trường, đường
cung và cầu thường xuyên thay đổi do các điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Ví dụ,
thu nhập của người tiêu dùng tăng khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và
giá thị trường thay đổi; cầu đối với một số loại hàng hóa thay đổi theo mùa, chẳng hạn
như: điều hòa, quạt máy, lò sưởi điện, quần áo, nhiên liệu... làm cho giá cả của các hàng
hóa này cũng thay đổi theo. Hay khi thời tiết thuận lợi, các mặt hàng nông sản phẩm
được mùa khiến cho giá các mặt hàng trên thị trường giảm đáng kể...
Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường cung và đường
cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường khi các các điều kiện của thị trường thay đổi. Để dự đoán chính xác xu hướng và
độ lớn của những sự thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc của cung, cầu
vào giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn giản.
Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu
Cung tăng và cầu tăng, hoặc cung tăng và cầu giảm, hoặc cung giảm và cầu tăng,
hoặc cung giảm và cầu giảm. Khi cả cung và cầu thay đổi đồng thời, nếu thay đổi về
lượng (giá) có thể dự đoán thì sự thay đổi về giá (lượng) là không xác định. Thay đổi
lượng cân bằng hoặc giá cân bằng là không xác định khi biến có thể tăng hay giảm
phụ thuộc vào biên độ dịch chuyển của đường cầu và đường cung. Ví dụ: Khi cả cung
và cầu đều tăng lên, xảy ra 3 trường hợp được miêu tả ở hình 2.14a, 2.14b, và 2.14c.
Q2
Hình 2.14. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung tăng, cầu tăng
ECO101_Bai2_v2.3014106226 47
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Khi cầu tăng nhanh hơn cung tăng (hình 2.14a), cả giá và lượng cân bằng đều tăng lên,
khi cung tăng nhanh hơn cầu tăng (hình 2.14b), giá cân bằng giảm và lượng cân bằng
tăng. Còn khi cả cầu và cung tăng một lượng như nhau thì giá cân bằng không đổi còn
lượng cân bằng tăng.
Chúng ta có thể vận dụng kiến thức này để phân tích Case study 2.1 – Thị trường gạo
gặp khó khăn. Do nông dân tại một số tỉnh đang thu hoạch rộ nên cung về lúa gạo tăng,
giá lúa dự kiến sẽ còn tiếp tục ở mức thấp sau tháng 9/2013. Bên cạnh đó, cầu về lúa gạo
cũng giảm mạnh, do một số doanh nghiệp xuất khẩu bị hủy đơn hàng. Trường hợp này
cho thấy cung tăng, cầu giảm sẽ làm cho giá của lúa gạo giảm mạnh.
Như vậy chúng ta thấy rằng khi cả cung và cầu đều tăng thì lượng cân bằng tăng lên
nhưng giá cân bằng có thể không đổi, có thể giảm xuống hoặc tăng lên tùy thuộc vào tốc
độ tăng của cung so với cầu hoặc ngược lại.
Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa giá mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để
mua được một hàng hóa và giá mà người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa
đó. Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi hơn bao
nhiêu khi họ có khả năng mua một hàng hóa trên thị trường. Hình 2.15 cho thấy thặng
dư tiêu dùng là phần diện tích CS. Ví dụ như bình thường một chiếc áo mưa mỏng có giá
trên thị truờng là 10.000 đồng/cái, tuy nhiên một sinh viên A phải chấp nhận trả với giá
15.000 đồng/cái khi trời sắp mưa to và chỉ có một hàng bán áo mưa duy nhất gần chỗ
anh ta đang đứng, như vậy anh ta bị mất đi một phần thặng dư là 5.000 đồng so với mức
giá cân bằng.
Thặng dư sản xuất (PS): là phần diện tích nằm dưới đường giá và trên đường cung
(trên hình 2.15 thặng dư tiêu dùng là phần diện tích PS). Ví dụ: Trên thị trường
rau muống có giá bán là 4.000 đồng/bó nhưng mặt hàng này khó cất trữ nên cuối ngày
người bán rau sẵn sàng bán với giá 3.000 đồng/bó sao cho hết hàng.
48 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
đến lượng cung, cầu thay đổi. Các nhà kinh tế muốn biết rõ hơn sự thay đổi đó là bao
nhiêu. Giả sử khi giá gạo tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm và
cung tăng lên bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi như vậy, chúng ta hãy làm quen với khái
niệm về sự co dãn và hệ số co dãn.
Nguyên lý chung: Hệ số co dãn đo lường mức độ nhạy cảm của một biến số này đối với
một biến số khác. Cụ thể, hệ số co dãn cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm thay đổi của
một biến số tương ứng với 1% thay đổi của trong biến kia.
Giả sử biến số y phụ thuộc vào biến số x theo một hàm số như sau: Y = f(X). Khi đó, hệ
số co dãn của Y theo X được định nghĩa như sau:
%Y Y X Y X dY X X
E YX f '(X)
%X Y X X Y dX Y Y
Theo định nghĩa này, hệ số co dãn của Y theo X ( E xy ) cho biết số phần trăm thay đổi của
Y do ảnh hưởng của 1% thay đổi của X, nếu như các yếu tố khác không đổi.
Hình 2.16. Xác định độ co dãn tại một khoảng trên đường cầu
Các giá trị của hệ số co dãn của cầu theo giá luôn không dương và không có đơn vị tính.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 49
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Hình 2.17. Cầu càng kém co dãn theo giá, đường cầu càng dốc
Hình 2.18 cho thấy đường cầu D1 là hoàn toàn không co dãn, lượng cầu hoàn toàn không
thay đổi khi giá thay đổi. Khi đó, đường cầu sẽ thẳng đứng. Đường cầu D0 thì hoàn toàn
co dãn, một sự thay đổi trong giá sẽ dẫn một sự thay đổi vô cùng lớn trong lượng cầu
Q
nên – . Khi đó, đường cầu có dạng nằm ngang, điều đó cho thấy người tiêu
P
dùng chỉ chấp nhận mức giá P0.
50 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Mối quan hệ giữa hệ số co dãn của cầu theo giá với tổng doanh thu (TR) của doanh
nghiệp hoặc tổng chi tiêu (TE).
Việc nghiên cứu hệ số co dãn của cầu theo giá sẽ giúp cho doanh nghiệp lập chiến lược
giá phù hợp để có thể có doanh thu tốt nhất. Không xem xét đến các yếu tố khác với giá,
câu hỏi được đặt ra là muốn tăng doanh thu bán hàng thì một doanh nghiệp nào đó nên
tăng hay giảm giá bán sản phẩm mình sản xuất ra (giả sử là doanh nghiệp có thể làm
được điều này!).
Như chúng ta đã thấy ở phần nghiên cứu trước, khi người bán tăng giá bán đối với một
loại hàng hóa nào đó thì lượng cầu đối với hàng hóa này sẽ giảm, do vậy, lượng bán ra
sẽ giảm. Việc tăng giá bán sẽ làm cho doanh thu tăng nhưng đồng thời việc giảm lượng
bán ra sẽ làm giảm doanh thu. Ngược lại, nếu người bán giảm giá, thì lượng bán ra có
thể tăng. Khi đó, doanh thu sẽ giảm đi do giá giảm nhưng mặt khác doanh thu tăng lên
do lượng bán ra tăng. Trong hai trường hợp trên, chúng ta khó xác định được chính xác
liệu rằng doanh thu từ việc bán hàng có tăng hay không. Hệ số co dãn sẽ giúp chúng ta
trả lời câu hỏi này.
Doanh thu đối với một sản phẩm nào đó bằng với đơn giá nhân với số lượng bán ra:
TE = TR = P × Q. Để nắm được nghĩa của việc nghiên cứu về E DP ta phân tích bằng cách
xem xét về vấn đề giá cả:
Trường hợp khi hãng kinh doanh mặt hàng có cầu co dãn E DP 1
Giả sử ban đầu giá là PA TR 1 PA Q A S0PA AQ A
Giảm giá từ PA PB TR 2 PB Q B S0PB BQ B
Chúng ta so sánh TR1 và TR2 So sánh S2 và S3
S3 = Q × PB S2 = P × QA
S3 Q PB Q PB
1 S3 S2 TR 2 TR1
S2 P Q A P Q B
Hình 2.19a. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu kém co dãn
Trường hợp khi hãng kinh doanh mặt hàng có cầu kém co dãn E DP 1
Giả sử ban đầu giá là P TR = P × Q = S0PA AQA
A 1 A A
ECO101_Bai2_v2.3014106226 51
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
S3 Q PB Q PA
1 S3 S2 TR 2 TR1
S2 P Q A P Q A
Hình 2.19b. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu co dãn
Hình 2.20 cho biết mối quan hệ giữa giá cả, sản lượng và doanh thu. Ở nửa trên của
đường cầu là cầu co dãn, nửa dưới đường cầu là miền cầu kém co dãn, tại trung điểm
đường cầu thì cầu co dãn đơn vị.
Khi kinh doanh tại miền cầu co dãn nhiều, muốn tăng doanh thu, doanh nghiệp nên giảm
giá bán, sản lượng sẽ tăng. Khi kinh doanh tại miền cầu kém co dãn, muốn tăng doanh
thu, doanh nghiệp nên tăng giá bán, sản lượng sẽ giảm. Doanh nghiệp kinh doanh tại
miền cầu co dãn đơn vị thì doanh thu sẽ lớn nhất. Giá tăng hay giảm, doanh thu đều
không đổi.
52 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 53
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
% QS Q S P Q S P P
E SP : Q ( P )
% PS QS P P QS Q
Q S
Vì luôn dương nên hệ số co dãn của cung theo giá có giá trị không âm (ESP 0) .
PS
Để xem xét độ co dãn của cung, chúng ta so sánh hệ số này với giá trị 1. Nếu ESP > 1, ta
nói cung co dãn và, ngược lại, nếu ESP < 1, cung kém co dãn.
Do ý nghĩa của độ co dãn của cung tương tự như của cầu, nên từ những đặc điểm của độ
co dãn của cầu chúng ta có thể suy ra những đặc điểm của sự co dãn của cung.
P 1 P
Độ co dãn tại một điểm: ESP Q(P)
Q PQ QS
P1 P2
% Q Q P Q Q 2
Độ co dãn tại một khoảng: ESP S
S
: 1 2
%PS QS P P1 P2 Q1 Q2
2
Các trường hợp độ co dãn:
Khi ESP > 1: Cung co dãn.
Khi 0 < E SP < 1: Cung kém co dãn.
Khi ESP = 1: Cung co dãn đơn vị.
Khi ESP = 0: Cung không co dãn.
Khi ESP = : Cung co dãn hoàn toàn.
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của ESP :
Mức sản lượng mà các nhà sản xuất cung ứng trên thị trường.
Tác động của giá cả các yếu tố đầu vào (khi giá cả của các yếu tố đầu vào giảm,
lượng cung sẽ tăng).
Tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa: E SP lớn đối với hàng hóa dễ cất giữ
và ESP nhỏ đối với hàng hóa khó tích trữ.
Độ co dãn của cung trong dài hạn và trong ngắn hạn là khác nhau. Trong ngắn hạn, các
hãng bị hạn chế về năng lực sản xuất và để khắc phục năng lực sản xuất họ cần phải có
thời gian để xây dựng và mở thêm các cơ sở sản xuất mới. Vì vậy, đối với hầu hết các
sản phẩm thì cung dài hạn có độ co dãn theo giá lớn hơn nhiều so với cung ngắn hạn.
2.7. Sự can thiệp của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
Trong cơ chế thị trường, hầu hết các hàng hóa đều được định giá dựa trên quan hệ
cung – cầu. Giá cả hàng hóa được xác định tại mức mà lượng cầu bằng với lượng cung.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì thị trường tự do vẫn có những khuyết tật mà bản
thân nó không thể tự giải quyết được. Do đó cần phải có sự can thiệp của Chính phủ để
giảm thiểu được các khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
54 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
ECO101_Bai2_v2.3014106226 55
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Việc Chính phủ kiểm soát giá cả sẽ đem lại một số kết quả nhất định trong nhiều trường
hợp nhất định. Nếu Chính phủ áp dụng mức giá này một cách tràn lan cho tất cả các
ngành thì sẽ làm mất đi tính khách quan của cơ chế thị trường và gây ra những trục trặc
lớn cho nền kinh tế. Việc áp dụng giá trần và giá sàn chỉ là những giải pháp tức thời chứ
không thể kéo dài được. Nếu kéo dài có thể sẽ thui chột, hạn chế sản xuất, làm quá trình
sản xuất không phát triển được.
Case study 2.1 – Thị trường gạo gặp khó khăn là một ví dụ điển hình về sự hỗ trợ của
Chính phủ trong việc thu mua lúa gạo, để bảo vệ lợi ích của nhà sản xuất là hộ nông dân.
Case study cho chúng ta thấy được trước tình hình giá quá thấp: “ông Trương Thanh
Phong, Chủ tịch VFA, đã gửi công văn trình Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Tài chính thỉnh cầu 2 vấn đề quan trọng. Một là, thay vì các doanh
nghiệp tham gia mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo hè thu phải trả nợ vào ngày 15 – 9, nay đề
nghị gia hạn nợ thêm 1 tháng, nhằm tránh cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng bán
tháo gạo trong thời điểm bất lợi hiện nay. Hai là, đề nghị Chính phủ cho triển khai mua
tạm trữ thêm 300.000 tấn gạo quy lúa trong vụ hè thu và vụ thu đông để giữ giá lúa ổn
định trên thị trường nội địa, thời gian thực hiện từ ngày 15 – 9 đến 15 – 10. VFA cũng
đề nghị Chính phủ hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ 300.000 tấn gạo này trong thời gian 2
tháng”.
Hình 2.23a. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm bán ra của nhà sản xuất
Hình 2.23a cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá và lượng cân bằng
mới là P1 và Q1, tuy nhiên do phải nộp thuế cho Chính phủ là t, người bán chỉ nhận được
mức giá P2 = P1 – t. Người mua sẽ đóng thuế là diện tích P0P1E1B còn người bán sẽ trả
thuế là diện tích P2P0BA.
56 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Khi Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng là
t/sản phẩm thì cầu sẽ giảm, giá và lượng cân bằng trên thị trường đều giảm (xem hình
2.23b). Ví dụ: thuế đánh vào tiêu dùng ô tô, xe máy...
Hình 2.23b. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm đối với người tiêu dùng
Hình 2.23b cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá và lượng cân bằng
mới là P1 và Q1. Giá người bán thực sự nhận được chỉ là P1 < P0, nhưng giá người mua
thực sự phải trả là P2 = P1 + t. Người mua sẽ trả thuế là phần diện tích P1P2AB còn người
bán sẽ trả thuế là diện tích P0P1BE1.
Xét dưới góc độ tác động vào thị trường, việc Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng
hay đánh thuế vào nhà sản xuất đều mang lại tác động như nhau đối với cả người tiêu
dùng, người sản xuất và Chính phủ. Khi có thuế Chính phủ sẽ thu được một khoản thuế,
nhưng người sản xuất và người tiêu dùng đều chịu thiệt. Chính sách thuế hợp lý là một
trong những chính sách vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là công cụ để điều
tiết nền kinh tế. Chính sách thuế hợp lý sẽ bảo đảm tính công bằng xã hội, tính bình đẳng
tạo dựng được hành lang pháp lý khoa học để khuyến khích sản xuất và kinh doanh
phát triển.
Hình 2.24. Chính phủ trợ cấp s/sản phẩm đến nhà sản xuất
Khi Chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng, giá và lượng cân bằng trên
thị trường đều tăng.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 57
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
58 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán theo ý của họ được gọi là mức giá
cân bằng.
Thặng dư tiêu dùng (CS): là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu
dùng một đơn vị hàng hóa nào đó với chi phí thực tế để thu được lợi ích đó. Thặng dư tiêu
dùng là phần chênh lệch giữa giá mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua được một hàng
hóa và giá mà người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa đó. Thặng dư sản xuất
(PS) là phần diện tích nằm dưới đường giá và trên đường cung.
Độ co dãn của cầu theo giá: là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi trong lượng cầu so với % thay
đổi trong giá cả của hàng hóa đó. Khi giá cả tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm bao
nhiêu % và ngược lại. Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản ứng của giá cả so
với lượng cầu (các yếu tố khác không đổi).
Độ co dãn của cầu theo thu nhập: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu so với %
thay đổi trong thu nhập. Nói cách khác: Khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi bao
nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu nhập của
người tiêu dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không đổi).
Độ co dãn của cầu theo giá chéo: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa
này so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa kia. Nói cách khác: Khi giá cả của hàng hóa
kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu
theo giá chéo đo lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng hóa kia so với lượng cầu của
hàng hóa này (các nhân tố khác không đổi).
Giá trần: là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do Chính phủ ấn định. Tác dụng
của giá trần là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Các hãng sản xuất không được đặt giá
cao hơn mức giá trần. Mức giá này được áp dụng cho những hàng hóa (dịch vụ) thiết yếu ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân như: xăng dầu, giá thuê nhà cho người nghèo và
sinh viên...
Giá sàn: là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa hay dịch vụ nào đó do Chính phủ quy
định. Tác dụng của giá sàn là nhằm bảo vệ lợi ích nhà sản xuất. Có 2 loại giá sàn: Mức giá
sàn cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường và mức giá sàn thấp hơn mức giá cân bằng trên
thị trường. Đối với mức giá sàn thấp hơn giá cân bằng thì đây là mức giá sàn không có
ràng buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá sàn cao hơn giá cân bằng trên thị trường là mức giá có
ràng buộc.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 59
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
60 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
9. Một sự thay đổi trong giá cà phê sẽ gây ra sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cầu về cà phê
và gây ra sự dịch chuyển đối với đường cầu của hàng hóa thay thế với cà phê.
10. Cầu thị trường là trung bình của tổng cầu các cá nhân.
11. Khi bất cứ yếu tố nào tác động đến cầu ngoài giá của bản thân hàng hóa đó thay đổi thì đều
làm đường cầu của nó dịch chuyển.
12. Lượng cung về hàng hóa hay dịch vụ là lượng mà tại đó người bán có khả năng và sẵn
sàng bán tại một mức giá xác định trong một khoảng thời gian xác định (các yếu tố khác
không đổi).
13. Sự thiếu hụt sẽ xảy ra khi mức giá thấp hơn mức giá cân bằng và sự dư thừa sẽ xảy ra khi
mức giá cao hơn mức giá cân bằng.
14. Hàng hóa thông thường có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu âm, trong khi đó hàng
hóa thứ cấp có độ co dãn của cầu theo thu nhập mang dấu dương.
15. Sự tăng lên của số lượng các hãng sản xuất hàng hóa A sẽ gây ra sự di chuyển (trượt dọc)
trên đường cung hàng hóa A (giả định các yếu tố khác không đổi).
1. Sự kiện nào sau đây sẽ làm cho cung về cà phê tăng lên?
A. Có công trình nghiên cứu chỉ ra rằng uống cà phê có lợi cho những người huyết áp thấp.
B. Giá phân bón giảm xuống.
C. Thu nhập của dân chúng tăng lên (cà phê là hàng hóa thông thường).
D. Dân số tăng lên.
2. Khi cả cung và cầu về một mặt hàng đồng thời tăng lên thì
A. giá cân bằng chắc chắn giảm.
B. giá cân bằng chắc chắn tăng.
C. lượng cân bằng chắc chắn giảm.
D. lượng cân bằng chắc chắn tăng.
3. Người ta quan sát thấy giá của máy in laze bị giảm đi. Điều này chắc chắn do nguyên nhân
A. cầu tăng đồng thời cung giảm. B. cầu giảm đồng thời cung tăng.
C. cả cầu và cung cùng giảm. D. cả cầu và cung cùng tăng.
4. Độ co dãn chéo của cầu mặt hàng X theo giá của Y là –5. Điều này nói lên rằng:
A. X và Y là hai hàng hóa bổ sung mạnh.
B. X và Y là hai hàng hóa bổ sung yếu.
C. X và Y là hai hàng hóa thay thế mạnh.
A. X và Y là hai hàng hóa thay thế yếu.
5. Điều nào sau đây KHÔNG làm dịch chuyển đường cung trứng gà?
A. Chính phủ tăng thuế đánh vào nhà cung cấp trứng.
B. Virus H5N1 làm giảm số lượng gia cầm.
C. Giá thức ăn gia cầm giảm.
D. Một chiến dịch bảo vệ động vật kêu gọi mọi người ngừng ăn trứng.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 61
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
6. Giả định các yếu tố khác không đổi thì cung hàng hóa X sẽ thay đổi khi
A. cầu hàng hóa X thay đổi.
B. thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi.
C. công nghệ sản xuất của hãng X thay đổi.
D. số lượng người mua tăng lên.
7. Doanh thu của doanh nghiệp đạt giá trị cực đại khi độ co dãn của cầu theo giá là
A. co dãn nhiều. B. co dãn đơn vị.
C. không co dãn. D. hoàn toàn co dãn.
8. Giá của các yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa X tăng lên sẽ làm cho
A. đường cầu hàng hóa X dịch chuyển sang phải.
B. đường cung hàng hóa X dịch chuyển sang phải.
C. cung hàng hóa X giảm.
D. trượt dọc trên đường cung hàng hóa X xuống vị trí thấp hơn.
9. Giả sử độ co dãn của cầu theo giá là –1/3, nếu giá tăng 30% thì lượng cầu sẽ
A. tăng 10%. B. giảm 10%.
C. tăng 90%. D. giảm 90%.
10. Nếu bạn Hằng sẵn sàng trả 10.000 đồng để mua một cái bánh mỳ, trong khi đó giá bán một
chiếc bánh mỳ là 5.000 đồng thì thặng dư tiêu dùng của bạn Hằng bằng:
A. 500.000 đồng. B. 15.000 đồng.
C. 5.000 đồng. D. 7.500 đồng.
11. Điều nào sau đây KHÔNG làm cầu về ô tô Ford ở Việt Nam tăng lên?
A. Giá thép giảm.
B. Dân số Việt Nam tăng lên.
C. Thu nhập của người Việt Nam tăng lên.
D. Giá ô tô của các hãng khác tăng lên.
12. Khi thị trường ở trạng thái cân bằng thì
A. lượng cầu bằng với lượng cung.
B. cầu bằng cung.
C. lượng cầu lớn hơn lượng cung.
D. nền kinh tế phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất.
13. Điểm cân bằng của thị trường xăng thay đổi từ vị trí này đến vị trí khác là do
A. giá của xăng tăng lên.
B. giá của xăng giảm xuống.
C. Chính phủ đặt giá trần hoặc giá sàn đối với xăng.
D. cung hoặc cầu về xăng thay đổi.
14. Năm 2005, khi giá là 12 triệu, lượng cầu xe máy Wave α ở Việt Nam là 12.000 chiếc. Năm
2006, khi giá là 14 triệu, lượng cầu xe máy Wave α lớn hơn 12.000 chiếc. Hiện tượng này
KHÔNG phải do nguyên nhân
A. cung xe máy Wave α tăng lên.
B. thu nhập của người Việt Nam tăng lên.
C. giá xăng giảm xuống.
D. dân số Việt Nam tăng lên.
62 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
15. Điều nào sau đây làm đường cung về xăng dịch chuyển sang bên phải?
A. Trên thị trường xăng, lượng cầu lớn hơn lượng cung.
B. Giá của xăng tăng lên.
C. Giá dầu thô, nguyên liệu chính để sản xuất xăng giảm xuống.
D. Cầu về ôtô, xe máy tăng lên.
16. Điều nào sau đây làm đường cung của hàng hóa X dịch chuyển sang trái?
A. Một tình huống mà lượng cung hàng X lớn hơn lượng cầu hàng X.
B. Giá máy móc để sản xuất ra hàng hóa X tăng lên.
C. Công nghệ sản xuất ra hàng hóa X được cải tiến.
D. Lương công nhân sản xuất ra hàng hóa X giảm xuống.
17. Đồ thị mô tả thị trường hàng hóa X. Khi mức giá trên thị trường
là P1 thì sẽ gây ra hiện tượng _____ và giá cả sẽ _____
A. dư thừa, tăng lên
B. dư thừa, giảm xuống
C. thiếu hụt, tăng lên
D. thiếu hụt, giảm xuống
ECO101_Bai2_v2.3014106226 63
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
a. Viết phương trình và vẽ đồ thị đường cung, đường cầu của hàng hóa X.
b. Xác định giá và lượng cân bằng của hàng hóa X trên thị trường, tính độ co dãn của cung và
cầu theo giá tại mức giá cân bằng rồi cho nhận xét. Vẽ đồ thị minh họa.
c. Tính lượng dư thừa và thiếu hụt trên thị trường tại mức giá P = 20; P = 25; P = 30. Tính độ
co dãn của cầu theo giá tại các mức giá trên.
d. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra, khi đó giá và
lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
e. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng, khi đó giá và
lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? So sánh với kết quả tính được ở câu d và cho
nhận xét. Vẽ đồ thị minh họa.
f. Giả sử Chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra cho nhà sản xuất,
khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
g. Giả sử Chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng của người tiêu
dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
64 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Trả lời:
a. Giả sử phương trình đường cầu có dạng QD = a – bP, khi đó với P = 20 thì QD = 40 40 = a
– 20b và P = 22 thì QD = 36 36 = a – 22b.
40 a 20b a 80
36 a 22b b 2
Vậy phương trình đường cầu có dạng QD = 80 – 2P.
Tương tự, phương trình đường cầu có dạng QS = c + dP,
khi đó với P = 20 thì QS = 18 18 = c + 20d; P = 22 thì
QS = 24 24 = c + 22d.
18 c 20d d 3
24 c 22d c 42
Phương trình đường cung có dạng QS = – 42 + 3P.
Đồ thị đường cung và cầu thị trường hàng hóa X được thể hiện ở hình trên.
24 24
b. P0 = 24; Q0 = 32; E DP 2 = –1,5, cầu co dãn nhiều; ESP 3 = 2,25, cung co dãn
32 32
nhiều theo giá. Tại điểm cân bằng cung cầu trên thị trường, độ co dãn của cầu theo giá khác
với độ co dãn của cung theo giá. Độ co dãn của cầu theo giá luôn là số âm, độ co dãn của
cung theo giá luôn là số dương.
c. Khi giá là P = 20 thì QD = 40 và QS = 18, do QD > QS dư cầu một lượng là:
QD = 40 – 18 = 22. Hệ số co dãn của cầu theo giá: E DP = –1, cầu co dãn đơn vị.
Khi P = 25 thì QD = 80 – 50 = 30 và QS = – 42 + 75 = 33, do QD < QS dư cung một lượng
là QS = 33 – 30 = 3.
Hệ số co dãn của cầu theo giá: E PD = – 5/3. Giá trị này cho thấy cầu co dãn.
Khi P = 30 thì QD = 80 – 60 = 20 và QS = – 42 + 90 = 48, do QD < QS dư cung một lượng
là QS = 48 – 20 = 28. Hệ số co dãn của cầu theo giá: E PD = –3. Giá trị này cho thấy cầu
co dãn.
d. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi
đơn vị sản phẩm bán ra, phương trình hàm cung ngược
mới sẽ là: Ps' = Ps + t. Ta có QS = – 42 + 3P PS = 14
+ (1/3)QS
1 1
Ps' Ps t Ps' 14 Qs 4 18 Qs
3 3
QS = – 54 + 3P, cầu không đổi. Điểm cân bằng mới
được xác định bằng cách giải hệ phương trình sau:
Q D 80 2P
134
QS 54 3P P1 26,8
5
P1 PS PD Q1 26, 4
Q1 QS Q D
ECO101_Bai2_v2.3014106226 65
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
e. Giả sử Chính phủ đánh một mức thuế t = 4 trên mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng, cầu sẽ giảm
đường cầu dịch chuyển sang trái, giá và lượng cân bằng trên thị trường đều giảm so với giá
và lượng cân bằng cũ. Giá và lượng cân bằng trên thị trường được xác định như sau: Phương
trình hàm cầu ngược mới là PD' PD t . Ta có QD = 80 – 2P PD = 40 – (1/2)QD
1 1
PD' PD t PD 4 40 Q D 4 36 Q D QD = 72 – 2P, cung không đổi.
2 2
Điểm cân bằng mới được xác định bằng cách giải hệ
phương trình sau:
Q D 72 2P
Q 42 3P 114
S P2 22,8
5
P2 PS PD Q 2 26, 4
Q 2 QS Q D
g. Giả sử Chính phủ trợ cấp một mức s = 4 trên mỗi đơn vị
sản phẩm tiêu dùng của người tiêu dùng, cầu sẽ tăng,
đường cầu dịch chuyển sang phải. Giá và lượng cân bằng
sẽ tăng lên và được xác định như sau: Phương trình hàm
cầu ngược mới sẽ là PD' PD s. Ta có:
1 1
QD = 80 – 2P PD = 40 – (1/2)QD PD' PD s PD 4 40 QD 4 44 Q D
2 2
QD = 88 – 2P, cung không đổi. Điểm cân bằng mới được xác định bằng cách giải hệ
phương trình sau:
66 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Q D 88 2P
130
QS 42 3P P4 26
5
P4 PS PD Q 4 36
Q 4 QS Q D
Như vậy, Chính phủ trợ cấp cho người sản xuất hoặc trợ cấp cho người tiêu dùng một mức
như nhau (s = 4) trên mỗi đơn vị sản phẩm thì kết quả của lượng cân bằng trên thị trường đều
bằng nhau.
Bài số 3:
Cho biểu cung và biểu cầu của hàng hóa X trên thị trường như sau:
P (USD/sản phẩm) 30 40 50
QD (sản phẩm/ngày) 90 70 50
QS (sản phẩm/ngày) 110 130 150
a. Viết phương trình hàm cung, hàm cầu của thị trường hàng hóa X. Vẽ đồ thị thị trường hàng
hóa X. Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa X.
b. Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng. Độ co dãn của cầu theo giá
tại mức giá cân bằng là bao nhiêu? Cho nhận xét về kết quả tính được.
c. Khi mức giá trên thị trường là P = 20 USD/sản phẩm, và P = 35 USD/sản phẩm thì trên thị
trường xảy ra hiện tượng gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính độ co dãn của cầu theo giá tại
các mức giá này và cho nhận xét về kết quả tính được.
d. Giả sử thu nhập của dân chúng tăng lên làm cho lượng cầu hàng hóa X tăng lên 10 ở mỗi
mức giá. X là loại hàng hóa gì? Vì sao? Giá và lượng cân bằng của thị trường lúc này là
bao nhiêu?
Trả lời:
a. Viết phương trình hàm cung, hàm cầu của thị trường hàng hóa X.
Phương trình hàm cầu tổng quát có dạng: QD = a – bP
90 a 30b
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
70 a 40b
Đáp số: a = 150, b = 2. Phương trình hàm cầu có dạng QD = 150 – 2P
Phương trình hàm cung tổng quát có dạng: QS = a + bP
110 a 30b
Theo đề bài ta có hệ phương trình
130 a 40b
Đáp số: a = 50, b = 2. Phương trình hàm cung có dạng QS = 50 + 2P
Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa X
Thị trường hàng hóa X cân bằng khi QD = QS.
Ta có: 150 – 2P = 50 + 2P
Đáp số: P0 = 25 (USD/sản phẩm); Q0 = 100 (sản phẩm/ngày)
b. Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng:
Tổng chi tiêu của người tiêu dùng TE = P0 × Q0 = 25 × 100 = 2.500 (USD/ngày)
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng và nhận xét:
P
Công thức tính độ co dãn: E DP = QD’(P) ×
Q
ECO101_Bai2_v2.3014106226 67
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
25
Thay số vào ta có E DP = –2 × = –0.5
100
E DP = 0,5 < 1 → cầu kém co dãn, lượng cầu phản ứng ít trước sự thay đổi của giá. Khi giá
mặt hàng thay đổi 1% chỉ làm lượng cầu của mặt hàng đó thay đổi ngược chiều 0,5%.
c. Khi mức giá trên thị trường là P = 20 USD/sản phẩm thì trên thị trường xảy ra hiện tượng
gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính EPD và cho nhận xét
P = 20 < P0 = 25 → Thị trường xảy ra tình trạng thiếu hụt.
QS = 90 (sản phẩm/ngày); QD = 110 (sản phẩm/ngày)
Lượng thiếu hụt là Qt/hụt = QS QD = 20 (sản phẩm/ngày)
E DP = – 0,36. Nhận xét (tương tự câu b)
Khi mức giá trên thị trường là P = 35 USD/sản phẩm thì trên thị trường xảy ra hiện tượng
gì? Mức cụ thể bằng bao nhiêu? Tính EPD và cho nhận xét
P = 35 > P0 = 25 → Thị trường xảy ra tình trạng dư thừa.
QS = 120 (sản phẩm/ngày); QD = 80 (sản phẩm/ngày)
Lượng dư thừa là Qdư thừa = QS – QD = 40 (sản phẩm/ngày)
E DP = –0,875. Nhận xét (tương tự câu b).
d. Giả sử thu nhập của dân chúng tăng làm cho lượng cầu hàng hóa X tăng lên ở mỗi mức giá.
X là hàng hóa gì? Vì sao? Giá và lượng cân bằng của thị trường lúc này là bao nhiêu?
X là hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa cao cấp vì đối với hàng hóa thông thường hoặc
hàng hóa cao cấp, khi thu nhập của dân chúng tăng sẽ làm cho cầu về hàng hóa tăng (Theo đề
bài, lượng cầu hàng hóa X tăng lên ở mỗi mức giá có nghĩa là cầu về hàng hóa X tăng khi thu
nhập của dân chúng tăng). Phương trình hàm cầu lúc này là QD = 150 – 2P + 10 = 160 – 2P.
Do đó, giá và lượng cân bằng P0’ = 27,5 (USD/sản phẩm); Q0’ = 105 (sản phẩm/ngày).
Bài số 4:
Thị trường hàng hóa A có hàm cung và hàm cầu như sau:
QS = –20 + P và QD = 220 – 2P
(Giá tính bằng USD/sản phẩm, lượng tính bằng sản phẩm)
a. Xác định mức giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A. Tính độ co dãn của cầu theo
giá tại mức giá cân bằng. Ở mức giá nào tổng doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa
A đạt giá trị lớn nhất?
b. Nếu Chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất là s = 15 USD trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra thì điều này tác động đến giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A như thế nào?
c. Trong trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất là t = 15 trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra thì giá và lượng cân bằng trên thị trường thay đổi như thế nào so với trước khi bị đánh
thuế? Tổng số thuế mà Chính phủ thu được là bao nhiêu? Gánh nặng thuế mà người tiêu
dùng và nhà sản xuất phải chịu là bao nhiêu?
d. Trong trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng một mức là t = 15 trên mỗi đơn
vị tiêu dùng thì giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao nhiêu? Tổng số thuế mà Chính
phủ thu được là bao nhiêu? Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất phải chịu là
bao nhiêu? Cho nhận xét về kết quả hai câu c và d.
68 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
Trả lời:
a. Xác định giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A.
Kết quả: P0 = 80 (USD/sản phẩm), Q0 = 60 (sản phẩm)
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng.
Đáp số: E DP = –2,67
Ở mức giá nào tổng doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa A đạt giá trị lớn nhất?
Doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa A đạt giá trị lớn nhất khi cầu co dãn đơn vị.
P P
Ta có E DP = QD’(P) × =–2× = –1
Q 220 2P
Đáp số: P = 55 (USD/sản phẩm)
b. Nếu Chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất là s = 15 USD/sản phẩm. Khi đó, sẽ có
tác động làm cho cung tăng.
Hàm cung ban đầu QS = –20 + P P = 20 + QS
Sau khi thực hiện trợ cấp, hàm cung mới có dạng P = 20 + QS – 15 = 5 + QS QS = –5 + P
Thị trường hàng hóa A đạt trạng thái cân bằng khi QD = QS.
Đáp số: P0 = 75 (USD/sản phẩm), Q0 = 70 (sản phẩm).
c. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất là t = 15 USD/sản phẩm.
Khi Chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất sẽ làm cho cung giảm.
Hàm cung ban đầu P = 20 + QS. Sau khi đánh thuế, hàm cung mới là P = 20 + QS + 15 = 35 + QS
QS = –35 + P.
Đáp số: P0 = 85 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng tăng 10 (USD/sản
phẩm) và lượng cân bằng giảm 20 (sản phẩm) so với trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm người tiêu dùng phải bỏ
thêm một khoản tiền là 10 USD, do vậy, tổng gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu
là 10 × 50 = 500 (USD)
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu = 750 – 500 = 250 (USD)
d. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng là t = 15 USD/sản phẩm tiêu dùng?
Khi Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng sẽ làm cho cầu giảm.
Hàm cầu ban đầu QD = 220 – 2P P = 110 – 0,5QD.
Sau khi đánh thuế, hàm cầu mới là P = 110 – 0,5QD – 15 P = 95 – 0,5QD
Đáp số: P0 = 70 (USD/sản phẩm), Q0 = 50 (sản phẩm). Giá cân bằng giảm 5 (USD/sản phẩm)
và lượng cân bằng giảm 10 (sản phẩm) so với trước khi bị đánh thuế.
Tổng số thuế mà Chính phủ thu được: T = Q × t = 50 × 15 = 750 (USD)
Gánh nặng thuế mà nhà sản xuất chịu: Mỗi đơn vị sản phẩm số tiền mà nhà sản xuất
thu được bị giảm 5 USD, do vậy, tổng gánh nặng thuế mà người tiêu dùng phải chịu là
5 × 50 = 250 (USD).
Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng chịu = 750 – 250 = 500 (USD).
Nhận xét về kết quả hai câu c. và d. Trường hợp Chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng
hay nhà sản xuất thì tác động của nó đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất và Chính phủ là
như nhau (Chính phủ thu cùng một lượng thuế, số thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất
chịu đều như nhau).
ECO101_Bai2_v2.3014106226 69
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
10 11 12 13 14 15 16 17
C A A D A C B C
70 ECO101_Bai2_v2.3014106226
Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường
THUẬT NGỮ
Hàng hóa bổ sung
C
Là hàng hóa mà khi dùng nó thì phải dùng
Cân bằng thị trường cả hàng hóa này mới đáp ứng được yêu cầu
Trạng thái khi tại một điểm có cùng mức giá sử dụng.
lượng cung và cầu nhau. Hàng hóa công
Cầu Là những hàng hóa mà nếu đã cung cấp cho
Lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một cá nhân một người thì đối với những người khác cũng
hay nhóm người muốn có và có khả năng mua được cung cấp như vậy mà không phải chịu
tại một thời điểm nhất định và trên một thị bất cứ một chi phí nào thêm.
trường nhất định. Hàng hóa không liên quan
Cơ chế thị trường Là hàng hóa mà khi giá thay đổi thì không làm
Xu hướng giá tự điều chỉnh cho tới khi lượng thay đổi giá của hàng hóa kia.
cung bằng lượng cầu. Hàng hóa thay thế
Hàng hóa có thể thay thế hàng hóa khác
Đ nhưng vẫn thoả mãn cùng một mục đích sử
Đường cầu dụng nào đó.
Đường đồ thị thể hiện lượng cầu của người
tiêu dùng về một hàng hóa nào biến thiên theo L
giá của hàng hóa đó. Lượng cầu
Đường cầu cá nhân Số lượng hàng hoặc dịch vụ mà người tiêu
Đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và dùng muốn và có khả năng mua tại một mức
lượng cầu về một loại hàng hóa mà một người giá trong một khoảng thời gian và không gian
tiêu dùng tối ưu hoá sự lựa chọn trong điều nhất định.
kiện các yếu tố khác không đổi. Lượng cung
Đường cung Số lượng hàng hoặc dịch vụ mà người sản
Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lượng cung và xuất muốn và có khả năng bán tại một mức
giá của một hàng hóa trên thị trường. giá trong một khoảng thời gian và không gian
nhất định.
G
T
Giá sàn
Mức giá tối thiểu do Chính phủ đặt ra nhằm Thị trường
không cho phép các doanh nghiệp hoặc người Một tập hợp những người mua và người bán
mua hạ giá xuống thấp hơn mức giá đó. gặp gỡ và tạo ra khả năng trao đổi về một loại
hàng hóa và dịch vụ.
Giá trần
Mức giá tối đa của một loại hàng hóa nào đó
do Chính phủ quy định được phép giao dịch
trên thị trường.
ECO101_Bai2_v2.3014106226 71