You are on page 1of 6

Phương trình dupont của Công ty cổ phầnThành Thành Công- Biên hòa năm 2018

Doanh lợi tổng vốn 1,55%

Doanh lợi doanh thu 2.38% Vòng quay tổng vốn 0.65 vòng
(x)
Lợi nhuận Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng vốn
259.292.667.062 10.856.612.400.144 10.856.612.400.14 16.743.296.335.71
Doanh thu thuần (:) Tổng chi phí 4 Vốn lưu3động(:)
224.026.321.218 9.794.108.835.254
10.856.612.400.144

Vốn cố định 32.607.614.499


(-) 6.949.187.5 (+)
Giá trị còn lại TSCĐ Tiền
Giávốn CP bán hàng 916.275.238.727
9.794.108.835.254
9.984.924.715.250
400.439.326.380 CP XDCB dở dang Đầu tư TC ngắn hạn
Thuế TNDN CP quản lý DN 678.948.939.496 767.786.825.451

158.028.686.431 447.127.107.682
Đầu tư TC dài hạn Phải thu
CP hoạt động TC 124.931.823.163 5.036.419.501.120
0
Tồn kho

CP khác 2.781.398.584.531
40.171.279.603 TSLĐ khác
203.728.685.425
ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH
CÔNG – BIÊN HÒA
Qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Thành Thành
Công– Biên Hòa qua 3 năm 2016, 2017 và năm 2018 có thể thấy 1 số điểm
nổi bật sau đây :
- Tính tới năm 2018, tổng tài sản của công ty cổ phần Thành Thành Công-
Biên Hòa là 16.743.296.335.713 VNĐ, tăng 8.94 tỷ so với tổng tài sản năm
2016, giảm 9.50 tỷ (5,4%) một lượng tương đối so với năm 2017.Trong đó tài
sản ngắn hạn là 9.794.108.835.254 VNĐ (tương đương 58,5%), tài sản dài
hạn là 6.949.187.500.459 VNĐ (tương đương 41,5%). Mức độ công ty hoạt
động chưa thành công lắm.
- Doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng đều qua 3 năm.Doanh thu năm
2017 so với năm 2016 tăng với mức 5.82 tỷ đồng (tỷ lệ 129,3%). Lợi nhuận
sau thuế năm 2017 tăng lên một lượng đáng để so với năm 2016 ở mức tuyệt
đối là 2,06 tỷ đồng (tỷ lệ 60,6%).Do đó, việc kinh doanh của doanh nghiệp
rất ổn định. Nhưng đến năm 2018 doanh thu thuần của doanh nghiệp là
10.884.713.247.355 VNĐ chỉ tăng nhẹ lên với mức tuyệt đối là 5.59 tỷ đồng
(tương đương 5,4%) so với năm 2017, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2018 lại
giảm 2.58 tỷ đồng (tỷ lệ 52,4%). Do tác động giá đường thế giới giảm mạnh
và lượng đường nhập lậu qua biên giới tăng làm giá đường trong nước liên
tục sụt giảm là nguyên nhận trực tiếp làm lợi nhuận sau thuế giảm.
- Hàng tồn kho tăng mạnh từ năm 2016 đến 2017 với mức tuyệt đối 2.01 tỷ
(tương đương 102,8%),nhưng đến năm 2018 giảm đi một lượng hàng tồn kho
đáng kể với mức 1.19 tỷ (tương đương 29,9%) so với năm 2017, điều đó cho
thấy công ty đang đẩy mạnh doanh số bán hàng trong kỳ.
- Nguồn vốn: Trong tổng Nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Thành
Công- Biên Hòa thì tỷ trọng Nợ phải trả luôn chiếm trên 60% chứng tỏ Công
ty SBT huy động nguồn vốn chủ yếu từ bên ngoài. Cụ thể tỷ trọng Nợ phải
trả năm 2016 là 60.1% đến năm 2017 tăng lên 65,5% nhưng giảm còn 65,2%
vào năm 2018. Và cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty SBT
thấp.
+ Nợ phải trả: Năm 2016 nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 40,6% và nợ dài
hạn là 19,5%, đến năm 2018 nợ ngắn hạn chiếm là 53,5% và nợ dài hạn
chiếm 11,7%.Như vậy tỷ trọng nợ ngắn hạn năm 2018 tăng 5.79 tỷ
(tương đương 182,8%) và nợ dài hạn giảm 4,35 tỷ(tương đương 28,5%)
so với năm 2016. Sự tăng lên của nợ ngắn hạn là do các khoản phải trả
tăng, nhưng bù lại các khoản vay ngắn hạn lại giảm. Do vậy sự thay đổi
cơ cấu nợ phải trả này là hợp lý.
+ Đối với vốn chủ sở hữu: thì tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2018 giảm
2.70 tỷ đối với năm 2016.Việc thay đổi tỷ trọng này là do sự tăng lên của
tỷ trọng nguồn kinh phí và quỹ khác làm tỷ trọng Vốn chủ sở hữu giảm
xuống.
 Tình hình nguồn vốn công ty SBT ta thấy chính sách huy động vốn
của công ty chủ yếu từ chủ nợ. Như vậy cả 3 năm khả năng tự chủ tài
chính của công ty còn chưa cao.Với cơ cấu nguồn vốn như trên thì
mức độ an toàn còn thấp, rủi ro trong kinh doanh cao.
2. KHẢ NĂNG SINH LỜI
Qua bảng kết quả thông số khả năng sinh lời, cho thấy thông số lợi nhuận gộp của
công ty cổ phần Thành Thành Công- Biên Hòa qua 3 năm 2016, 2017 và 2018 đều
giảm (5.57 tỷ). Nguyên nhân của sự giảm lợi nhuận gộp biên của công ty SBT qua các
năm là do hoạt động kinh doanh của công ty không hiệu quả trong hoạt động sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.Mặc dù, năm 2018 tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần là khá
tốt ở mức 10.856.612.400.144 VNĐ nhưng giá vốn hàng bán lại tăng tới 91.9 % điều
này đã làm cho lợi nhuận gộp biên tiếp tục giảm. Nhìn chung lợi nhuận gộp biên của
hai công ty đều giảm qua các năm, nhưng mức độ giảm của công ty LSS nhiều hơn
công ty SBT. Lợi nhuận gộp biên của công ty SBT là 8.03 (năm 2018) cao hơn so với
công ty LSS là 7.90 (năm 2018) cho thấy công ty SBT có lãi hơn, có nhiều nỗ lực
trong việc cắt giảm chí phí, nâng cao hiệu qủa sử dụng nguyên vật liệu và lao động
hơn so vs công ty LSS
Nhìn chung qua các năm lợi nhuận ròng biên của công ty cổ phần Thành Thành
Công- Biên Hòa giảm mạnh từ 7.5 xuống 2.4 (2016-2018), do tăng lợi nhuận sau thuế
thấp hơn mức tăng trưởng của doanh thu. Công ty cần phải khắc phục nhanh để đảm
bảo cho hoạt động của công ty. Chi phí sản xuất tăng lên so với doanh số, hiệu quả
hoạt động của công ty giảm đi rất nhiều. So với công ty LSS lợi nhuận ròng biên của
công ty SBT qua năm 2016- 2018 lớn hơn hẳn, cho thấy Công ty SBT kiểm soát tốt
tình hình hoạt động và thu được lợi nhuận cao với khả năng sinh lời của công ty SBT
cao hơn so với công ty LSS.
Thu nhập trên tổng tài sản của công ty cổ phần Thành Thành Công- Biên Hòa
giảm từ năm 2016- 2018 (giảm 2.8). Năm 2018 công ty SBT có mức sinh lợi thấp hơn
hai năm trước. Khả năng sinh lợi trên mỗi đồng doanh số cao hơn nhưng thu nhập trên
đầu tư thấp hơn khẳng định rằng năm 2018 công ty SBT phải sử dụng nhiều tài sản
hơn hai năm trước để tạo ra doanh số. so với thu nhập trên tổng tài sản của công ty
LSS năm 2016 cao hơn công ty SBT, nhưng năm 2017 và 2018 công ty SBT lại cao
hơn hẳn so với công ty LSS.Cho thấy khả năng sử dụng tài sản hiệu quả hơn công ty
LSS.
Qua các năm (2016- 2018) ROE của công ty cổ phần Thành Thành Công- Biên
Hòa giảm (giảm 6.4). ROE năm 2016 cao hơn so với năm 2018 là 6.5, cho ta thấy suất
sinh lời năm 2016 cao cổ đông được lời hơn năm 2018, khả năng quản lí chi phí năm
2016 hiệu quả hơn năm 2018. Nguyên nhân có thể thấy rõ là lợi nhuận ròng biên giảm
(giảm 5.57), đòn bẫy tài chính giảm, trong khi đó vòng quay tài sản thay đổi không
đáng kể. Lợi nhuận khác cũng có một phần ảnh hưởng không nhỏ đến nguyên nhân
làm ROE giảm năm 2018. Doanh thu hầu như không tăng, trong khi đó chi phí tăng
nhanh, điều đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế quá thấp, cho thấy khả năng sử dụng vốn
của công ty không hiệu quả. Điều này không làm thỏa mãn các chủ sở hữu. Vì vậy,
dẫn đến thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu giảm. So với công ty LSS thu nhập trên
vốn chủ sở hữu của công ty LSS thấp hơn công ty SBT qua các năm, cho thấy công ty
SBT sử dụng đòn bẫy nợ nhiều hơn công ty LSS.

PHÂN TÍCH PHƯƠNG TRÌNH DUPONT


Phân tích phương trình dupont sẽ cho ta thấy được mối quan hệ giữa tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE),
các nhân tố ảnh hưởng tới hai tỷ suất này, trên cơ sở đó có thể đưa ra biện pháp
cải thiện tình hình tài chính cho công ty.
1. PHÂN TÍCH ROA
LNST LNST Doanh thu
ROA(%) =
Tổng tài sản
= Doanhthu
× Tổng tài sản
ROA 2016 = 7,54 × 0,57 = 4,3%
ROA 2017 = 5,3 × 0,58 = 3,08 %
ROA 2018 = 2,4 × 0,648 = 1,55 %
Doanh lợi tài sản của công ty năm 2018 thấp hơn 2 năm (2016 – 2017), cho thấy
năm 2018 công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn năm 2016 và năm 2017,
Từ đăng thức trên ta thấy cứ bình quân đưa ra 100 đồng giá trị tài sản vào sử
dụng trong năm 2016 tạo ra được 4.3 đồng LNST và năm 2017 tạo ra được 3.08
đồng LNST, năm 2018 là 1.55 đồng LNST là do :
- Sử dụng bình quân 100 đồng giá trị tài sản vào kinh doanh năm 2016 tạo
ra được 0.57 đồng doanh thu thuần, năm 2017 tạo ra được 0.58 đồng doanh thu
thuần và năm 2018 tạo ra được 0.648 đồng doanh thu thuần.
- Trong 100 đồng doanh thu thuần thực hiện trong năm 2016 có 7.57
đồng LNST và năm 2017 có 5.3 đồng và năm 2018 là 2.4 đồng.
Như vậy, có hai hướng để tăng ROA là tăng vòng quay vốn kinh doanh.
- Tăng vòng quay vốn kinh doanh bằng cách tăng doanh thu và giảm giá bán
và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.
2. PHÂN TÍCH ROE
LNST
ROE = VCSH bìnhquân
LNST Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
= Doanhthuthuần × Tổng tài sản bình quân × VCSH bình quân
= Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tổng tài sản× số nhân vốn chủ
ROE 2016 = 7.54 × 0.57 × 2.507 = 10.7 %
ROE 2017 = 5.3 × 0.58 × 2,9 = 8.9 %
ROE 2018 = 2.4 ×0.65 × 2,87 = 4.4 %
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ năm 2018 giảm xuống rất nhiều so với 2 năm
(2016- 2017). Chủ yếu do lợi nhuận ròng biên giảm.
Ta thấy bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh năm 2016
tạo ra được 10.7 đồng LNST và năm 2017 tạo ra được 8.9 đồng LNST và
năm 2018 tạo ra được 4.4 đồng LNST là do:
- Trong 100 đồng vốn kinh doanh bình quân năm 2016 có 2.5 đồng
hình thành từ vốn chủ sở hữu, năm 2017 có 15.37 đồng hình thành từ vốn
chủ sở hữu và năm 2018 là 2.87 đồng.
- Sử dụng bình quân 100 đồng giá trị tài sản năm 2016 tạo ra được 7.54
đồng doanh thu thuần, năm 2017 tạo ra được 5.3 đồng doanh thu thuần và
đến năm 2018 tạo ra được 2.4 đồng doanh thu thuần.
Có hai hướng để tăng ROE: tăng ROA hoặc tăng tỷ số tổng tài sản/vốn chủ
sở hữu.
- Tăng ROA làm như phân tích trên.
- Tăng tỷ số tổng tài sản/vốn chủ sở hữu bằng cách giảm vốn chủ sở hữu và
tăng nợ. Ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của vốn chủ sở hữu càng
cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro sẽ càng tăng lên. Do đó, doanh
nghiệp sẽ phải hết sức thận trọng khi sử dụng nợ.
SỐ LẦN ĐẢM BẢO TRẢ LÃI VAY
Phân tích thông số số lần đảm bảo lãi vay của công ty SBT
STT Chỉ tiêu 2016 2017 2018
1 Lợi nhuận thuần từ 358.941.610.478 539.451.321.466 318.586.850.030
hoạt động kinh doanh
2 Chi phí tài chính 280.225.773.821 806.070.490.610 823.392.731.847
3 Số lần đảm bảo trả lãi 1.28 0.67 0.39
vay (Lần)
Phân tích thông số số lần đảm bảo lãi vay của công ty LSS
STT Chỉ tiêu 2016 2017 2108
1 Số lần đảm bảo trả lãi 3.38 0.19 0.27
vay (Lần)

Hệ số đảm bảo Trả lãi vay của công ty TTC Sugar năm 2018 là 0,39
lần, năm 2016 là 1,28 lần giảm 0.89 lần so với năm 2016. Hệ số này cho ta
biết năm 2016 cứ 1 đồng vốn vay thì có 1,28 đồng vốn chủ đảm bảo trả nợ,
năm 2017 là 0,67 đồng đảm bảo, và năm 2018 là 0,39 đồng đảm bảo.
Nguyên nhân làm hệ số đảm bảo trả lãi vay giảm là do chi phí lãi vay tăng
nhanh hơn lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Năm 2016, khả năng trả lãi vay
lớn hơn 1 chứng tỏ công ty có đủ khả năng trả lãi, nhưng từ năm 2017- 2018
khả năng trả lãi vay nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đã đi vay thêm nợ từ bên
ngoài nhiều so với khả năng của công ty, nguy cơ vỡ nợ của công ty cao. So
với chỉ số công ty Lasuco, số lần đảm bảo trả lãi vay của công ty Lasuco
năm 2016 là 3,38 lần cao hơn chỉ số của công ty TTC Sugar là 1,28 lần,
nhưng năm 2017- 2018 công ty TTC sugar lại cao hơn công ty Lasuco. Công
ty Lasuco có nguy cơ vỡ nợ nhanh hơn công ty TTC Sugar.

LỜI MỞ ĐẦU
Với cuồng quay của cuộc sống, với sự phát triển của công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, thì hoạt động cùa các doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động rất đa
dạng phức tạp, với mức độ rủi ro tiềm ẩn lớn. Tổng cục thống kê cho biết,
trong năm 2018 có khoảng 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới,
Việt Nam là nước đạt kỷ lục về tăng trưởng doanh nghiệp trong nhiều năm
liền. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính cạnh tranh cao và vô
cùng khốc liệt, mỗi doanh nghiệp phải tự cố gắng, liên tục đổi mới để có thể
tồn tại trên thương trường. Để đưa ra những hướng đi đúng, các nhà quản trị
của công ty phải phân tích tình hình thị trường, phân tích các ảnh hưởng về
vố, chi phí… Một trong những bước đổi mới doanh nghiệp đó chính là phân
tích tài chính.
Nhóm chúng tôi lựa chọn nghành Mía đường của Việt Nam nói chung
và của công ty Mía đường Thành Thành Công- Biên Hòa để phân tích tình
hình tài chính của công tty. Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam, các nhà
mấy đang gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, thiếu vốn lưu
động nghiêm trọng do các ngân hàng thắt chặt việc cho vay. Vậy nguyên
nhân vì sao lại xảy ra tình trạng như vậy và công ty Mía đường Thành Thành
Công- Biên Hòa (SBT) đang ở trong tình trạng như thế nào, kính mời quý
thầy (cô) cùng xêm qua bài Báo cáo phân tích tình hình tài chính của công ty
TTC Sugar giai đoạn 2016 – 2018.

You might also like