Professional Documents
Culture Documents
b. Yếu tố kinh tế
Tốc độ tăng trưởng: Việt Nam là nước có tốc đọ tăng trưởng kinh tế khá cao trong
nhiều năm qua với mức tăng trưởng bình quân 7,3% và tăng lên mỗi năm. Trong những
năm gần đây tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam tiếp tục tăng năm 2016: 6.21%, năm
2017: 6.81%, năm 2018: 7.08%. Điều này đang thuận lợi cho nghành mía đường của
doanh nghiệp.
Do tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mía đường Việt Nam chiếm tỉ trọng
ít nên biến đọng của tỉ giá hoái đối không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Trong nhiều năm qua, mía đường luôn phải đối mặt với những khó khăn chồng
chất. Điều dễ nhận thấy nhất là lượng đường tồn kho cao (có thời điểm lên tới 70-75%
tổng lượng đường sản xuất). Có nhà máy đường đã phải bán sản phẩm ngang bằng hoặc
thấp hơn giá thành, nhưng vẫn không thể cạnh tranh nổi với đường nhập lậu đang ngày
đêm thẩm lậu vào Việt Nam với số lượng “khủng” - ước tính khoảng 500.000-700.000
tấn/năm. Đặc biệt, lượng đường lỏng nhập khẩu tiếp tục gia tăng, năm 2014 nhập khẩu
46.000 tấn thì năm 2018 nhập khẩu lên tới 140.000 tấn, tăng gấp 3 lần. Trong cuộc chiến
không cân sức với đường nhập lậu, DN mía đường gặp nhiều bất lợi, luôn rơi vào thế
thua.
Nhận định về tình hình nhập lậu đường, Chủ tịch Hiệp hội Mía đường Việt Nam
Phạm Quốc Doanh lo lắng: “Tình trạng nhập lậu đường diễn biến ngày càng phức tạp,
hoạt động công khai, số lượng lớn chưa được kiểm soát, có nguy cơ hủy diệt ngành mía
đường… Đây cũng là tác nhân chính xóa bỏ mọi nỗ lực chuẩn bị hội nhập của các DN
đường và nông dân trồng mía”.
c. Yếu tố văn hóa-xã hội
Người dân Việt Nam từ lâu đã có thói quen sử dụng đường làm gia vị không thể thiếu
trong các món ăn và các loại thức uống. Đường còn được người dân dùng để chế biến các
loại bánh kẹo rất được ưa chuộng và đường trở thành một loại thực phẩm không thể thiếu
trong văn hóa ẩm thực Việt Nam.
Thiếu lao động cũng là tình trạng cần quan tâm. Trong quá trình canh tác mía cần
rất nhiều lao động, nhưng thực trạng thiếu lao động nông thôn như hiện nay đòi hỏi cần
có giải pháp thay thế. Nhưng Việt Nam là nước có dân số đông và có tốc độ tăng dân số
nhanh, đến 2013 khảng 90 triệu người. Với dân số đông đã cung cấp một lượng lao động
dồi dào cho doanh nghiệp. Dân số tăng làm cho nhu cầu về lương thực thực phẩm nói
chung, cũng như tiêu dùng đường nói riêng đều gia tăng.
Bảng 21. Xây dựng ngân sách tài chính 6 tháng đầu năm 2020 của công ty SBT
NGÂN SÁCH NGÂN QUỸ
Tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Doanh số 340 364 374 420 450 406 384
Tiền ngay 34 36.4 37.4 42 45 40.6 38.4
Bản tin dụng 306 327.6 336.6 378 405 365.4 345.6
Thu sau 1 122.4 131.04 134.64 151.2 162 146.16
tháng
Thu sau 2 107.1 114.66 117.81 132.3 141.8 127.89
tháng
Sau 3 tháng 76.5 81.9 84.16 94.5 101.25 91.35
Tổng thu từ 306 327.6 336.61 378 405.05 365.4
bán tín dụng
Thu ròng từ 342.4 365 378.61 423 445.65 403.8
kinh doanh
Tổng thu 342.4 365 378.61 423 445.65 403.8
Chi
Mua sắm 2164 2562 27839.5 2917.9 3112.95 2767.06 35.41
Sau 1 tháng 2023,9 22429 24055 2622,7 2231,4 30,52
Sau 2 tháng 1064,05 11637 13648,3 1529,9 1124,01 22,45
Doanh thu tiền mặt tháng 1 dự kiến là 36.4 triệu đồng (10% x 364 triệu). Thu từ bán tín
dụng của tháng 1 liên quan đến doanh thu tín dụng của tháng 12 năm trước. Cụ thể, thu từ
tín dụng bao gồm 2 khoản, thứ nhất là thu từ bán tín dụng tháng 1 năm 2020 bằng 122.4
triệu (40% x 306 triệu), 107.1 triệu (35% x 306 triệu ), 76.5 triệu (25% x 306 triệu).
Dự đoán tổng thu chi tháng 1 là 575.82 triệu đồng. Thanh toán cho nhà cung cấp của tháng 1 liên
quan đến các khoản chi sau 1 tháng và sau 2 tháng. Theo chính sách lương của công ty thì công
ty trả 75% tiền lương ngay trông tháng phát sinh. Cụ thể, thanh toán lương trong tháng 1 là
13.1928triệu đồng ( 75% × 17,5904), tổng thanh toán lương sẽ bằng thanh toán trong tháng cộng
thanh toán sau 1 tháng. Ngoài ra, còn có tiền thuê văn phòng, đầu tư mở rộng canh tác là 87
triệu. Cân đối thu chi tháng 1 là -233,42 ( tổng thu - tổng chi). Số dư chưa tài trợ sẽ liên quan đến
số dư kỳ trước và cân đối thu chi.