Professional Documents
Culture Documents
Reserve Requirement
Reserve Requirement
Đầu tháng 3/X NHTM A báo cáo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về số dư
tiền gửi huy động bình quân không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 24 tháng trong kỳ xác
định dự trữ bắt buộc như sau:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc như sau:
Số dư tiền gửi bình quân của NHTM A tại NHNN trong tháng 2/X là 50.000 tỷ
đồng và 18 triệu USD.
Ngân hàng Nhà nước trả lãi đối với phần thừa dự trữ bắt buộc bằng VNDtheo lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn của TCTD gửi tại NHNN 0,1%/tháng, phạt phần thiếu
theo lãi suất VNIBOR (1 tháng) + 2% là 8.9%/năm.
NHNNphạt phần thiếu dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ theo lãi suất bằng 150% lãi
suất đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng Singapore (SIBOR) kỳ hạn 3
tháng được công bố vào thời điểm cuối cùng của kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là
1,4285%/năm. Trả lãi đối với phần thừa lãi suất là 1.2%/năm
Hỏi:
NHTM A đang tính dự trữ bắt buộc cho tháng nào năm X?
Số liệu về tiền gửi huy động của NHTM là của tháng nào năm X
Tháng nào năm X SGD NHNN sẽ xác định được tình trạng dự trữ thừa hoặc thiếu
của NHTM A
SGD NHNN xử lý thừa thiếu dự trữ bắt buộc cho NHTM A trong tháng xác định
dự trữ bắt buộc như thế nào?
Ngoài ra, các em được yêu cầu kể tên những văn bản pháp lý hiện hành về quản lý
dự trữ bắt buộc của NHNN VN
BÀI LÀM
Số liệu về tiền gửi huy động của NHTM là của tháng 2 năm X nên suy ra NHTM
A đang tính dự trữ bắt buộc cho tháng 2 năm X.
Số tiền NHTM A phải dự trữ bắt buộc = 5660 tỷ vnd + 37 triệu usd
So sánh số tiền duy trì dự trữ thực tế tại NHNN với số tiền phải dự trữ bắt
buộc. Xem đã thừa hay thiếu (excess or deficit)
Số tiền duy trì dự trữ thực tế tại NHNN < số tiền phải dự trữ bắt buộc
Nếu thừa thì NHNN trả lãi với phần thừa là ntn? Nếu thiếu NHNN tính phạt
như thế nào
Văn bản pháp lý hiện hành về quản lý dự trữ bắt buộc của NHNN VN: “Thông tư
30/2019/TT-NHNN dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài”