Professional Documents
Culture Documents
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
1
LỜI M Ở ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Na
m vào nền kinh tế thế
giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của nướ
c ta, thị trường ngân hàng
cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả về
chất lẫn về lượng của hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, với đặc thù của một lĩn
h vực kinh doanh đầy nhạy
cảm, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả trực tiếp và gi
án tiếp, rủi ro ngân hàng lớn là
yếu tố không thể tránh khỏi và có khả năng trở thành n
guy cơ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự phát triển bền vững của các ngân hàng nói riêng, t
hị trường tài chính và nền
kinh tế nói chung.
Trong các hoạt động của ngân hàng, có thể nói hoạt động tín d
ụng là hoạt động cơ
bản và quan trọng vào bậc nhất, mang lại nguồn thu chủ yếu c
ủa các ngân hàng thương
mại. Thông qua hoạt động cho vay của mình, các ngân hàng đã
góp phần cung ứng vốn
cho các doanh nghiệp, giúp hệ tuần hoàn của nền kinh t
ế hoạt động một cách nhuần
nhuyễn và hiệu quả… Mặc dù vậy, cùng với việc đem lại thu n
hập đáng kể cho ngân hàng
thì lĩnh vực tín dụng cũng mang trong mình rủi ro rất lớ
n bởi các quy luật kinh tế đã
chứng minh rằng, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Rủi ro
tín dụng không chỉ khiến
các ngân hàng phải gia tăng chi phí, chậm thu lãi, thậm chí là t
hất thoát vốn vay, làm xấu
đi tình hình tài chính, làm tổn hại đến uy tín và vị thế, thậm chí
ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của chính họ, mà nó còn tác động ảnh hưởng lớn
đến cả hệ thống ngân hàng
và toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, đây lại là rủi ro tất yếu trong
hoạt động tín dụng, chúng
ta không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể áp dụng các biện
pháp để phòng ngừa hoặc
giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Na
m thời gian qua cũng
cho thấy rủi ro tín dụng của toàn hệ thống chưa thực sự được k
iểm soát một cách hiệu quả
và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Đặc biệt, vấn đề quản
trị rủi ro tín dụng càng trở
thành yêu cầu cấp bách khi nền kinh tế thế giới hiện vẫn đang r
a sức chống đỡ nhằm giảm
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với p
hương pháp thống kê, so
sánh, phân tích các dữ liệu thứ cấp… nhằm giải quyết v
à làm sáng tỏ mục đích đặt ra
trong khóa luận.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu:
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QU
ẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương này, tác giả nêu khái quát về hoạt động tín dụng tại cá
c ngân hàng thương
mại, bao gồm các khái niệm, vai trò, nguyên tắc của tín dụng,
các vấn đề liên quan đến rủi
ro như khái niệm, phân loại, nguyên nhân và hậu quả của rủi ro
tín dụng, những chỉ tiêu
phản ánh rủi ro tín dụng và nội dung, nhiệm vụ của quản trị rủi
ro tín dụng. Đồng thời, tác
giả trình bày những mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng đang đ
ược áp dụng trên thế giới
hiện nay cùng với những nguyên tắc Basel trong việc đánh giá
hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng.
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chương này, tác giả trình bày thực trạng hoạt động tín dụng và
quản trị rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thông qua đó, n
êu lên những thành tựu và
hạn chế cần khắc phục đối với các ngân hàng Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay.
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QU
ẢN TRỊ RỦI RO TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Qua những nghiên cứu về tầm quan trọng và thực trạng công tá
c quản trị rủi ro, tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác này tại hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam, bao gồm cả giải pháp về phía Chín
h phủ và Ngân hàng Nhà
nước và về phía các ngân hàng thương mại.
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và phân loại
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Danh từ “tín dụng” xuất phát từ một từ gốc latinh “Creditumco
” – nghĩa là một sự
tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau. Còn trong đời sống, người ta hiể
u tín dụng là quan hệ vay
mượn lẫn nhau tên cơ sở hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Còn tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là n
gân hàng, một bên là
chủ thể khác trong nền kinh tế như tổ chức, doanh nghiệp, cá n
hân....Tuy nhiên, khác với
các hình thức tín dụng khác, đây không phải là quan hệ dịch ch
uyển vốn trực tiếp từ nơi
tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn, mà thông
qua một tổ chức trung gian là
ngân hàng. Tuy nhiên, nó vẫn mang bản chất chung của quan h
ệ tín dụng là quan hệ vay
mượn hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Do có nhiều ưu điểm so với cái hình thức khác như: kh
ối lượng vốn lớn do huy
động tiền nhàn rỗi từ nhiều thành phần trong nền kinh tế, với th
ời hạn vay phong phú bao
gồm cả ngắn hạn – trung hạn – dài hạn, chủ yếu dưới hình thức
tiền mặt nên TDNH có
thể đem lại mức độ thỏa mãn cao nhất cho mọi đối tượng đi
vay.
Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại, TDN
H ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền kin
h tế các quốc gia nói riêng
và nền kinh tế toàn cầu nói chung.
1.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại TDNH.
1.1.1.2.1 Theo thời gian sử dụng vốn vay:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một nă
m, thường được sử dụng
vào nghiệp vụ thanh toán, bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh
nghiệp hoặc cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của
cá nhân.
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
5
Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1-5
năm, thường là đáp ứng nhu cầu vay
mua sắm tài sản cố định, đổi mới cải tiến kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình
nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, được
sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng
cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: được cấp cho các
tổ chức, doanh nghiệp để
họ tiến hành sản xuất, kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: được cấp cho các cá nhân để đáp ứng n
hu cầu sinh hoạt, tiêu dùng
như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình…Tín dụng ti
êu dùng đang có xu hướng
tăng lên mạnh mẽ.
1.1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản tiền vay:
Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản c
ho vay đều có tài sản tương
đương để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng, có các
hình thức như cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh…
Tín dụng không có đảm bảo hay còn gọi là tín chấp. Đây là
loại hình tín dụng mà các
khoản vay không cần tài sản tương đương đảm bảo mà chủ yếu
dựa vào uy tín của khách
hàng. Nó thường được áp dụng với các khách hàng truyền thốn
g, có quan hệ lâu dài với
ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tí
n đối với ngân hàng như trả nợ
đúng hạn cả gốc và lãi, có dự án kinh doanh khả thi, có
khả năng trả nợ…
Việc phân loại TDNH chỉ có ý nghĩa tương đối, chủ yếu
nhằm giúp cho việc
nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình
cho vay và là cơ sở để đánh
giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.2 Vai trò hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
thương mại
1.1.2.1 Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thông qua các phương thức huy động khác nhau, các ng
ân hàng tập trung các
khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả năng đ
ầu tư vào các công trình
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
6
lớn có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng
được tiếp cận với nguồn
vốn lớn để mở rộng sản xuất, rút ngắn được quá trình tích lũy v
ốn. Như vậy, TDNH đã
đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
cho sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2 Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, mở rộng
đầu tư - phát triển
Thông qua TDNH, các doanh nghiệp nhận được nguồn vốn bổ
sung rất lớn từ đó
tăng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ
thuật, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. TD
NH giúp các doanh nghiệp
đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy t
rì mối quan hệ hữu cơ giữa
sản xuất lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội.
1.1.2.3 Tổ chức điều hòa, lưu thông tiền tệ, chuyển dịch ki
nh tế, phát triển cân đối các
ngành trong nền kinh tế quốc dân
Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến
nơi thiếu, làm xã
hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những
nơi thiếu vốn, giúp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho tốc độ luân chuyển hàng h
óa và vốn tăng lên, tạo sự
phát triển đồng đều giữa các ngành.
TDNH giúp điều hòa nguồn vốn, đồng thời thông qua kh
ung lãi suất quy định,
giúp cho chính sách tiền tệ của chính phủ được thực hiện, điều
hòa lưu thông, góp phần
ổn định và thúc đẩy phát triển thị trường tiền tệ.
Hơn nữa, thông qua TDNH, chính phủ thực hiện được những c
hính sách ưu tiên hỗ
trợ phát triển các vùng miền, hay các ngành then chốt, trọng đi
ểm nhờ vào các ưu đãi tín
dụng…nhờ vậy đã kích thích được các doanh nghiệp đầu
tư vào các vùng, ngành trọng
điểm ưu tiên của chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo sự phát triển cân
đối trên cả nước.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Rủi ro tín dụng.
1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
7
Theo quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngà
y 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng trong hoạt độ
ng ngân hàng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.
Vậy có thể nói “rủi ro tín dụng” (RRTD) là những rủi ro do k
hách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng đã
được kí kết giữa hai bên,
biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không
đầy đủ hoặc không trả nợ khi hết
thời hạn vay các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn
thất về tài chính và khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh thì RRTD được chia thành r
ủi ro giao dịch và
rủi ro danh mục.
1.2.1.2.1 Rủi ro giao dịch
Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quá trình giao dịch
và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch bao gồm 3 bộ phận chính:
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh gi
á và phân tích tín dụng, khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để r
a quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như c
ác điều khoản trong hợp
đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị của tài sản đảm bảo…
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro có liên quan đến công tác quản l
ý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc xếp hạng khoản vay và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
1.2.1.2.2 Rủi ro danh mục
Là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do nhữn
g hạn chế trong hoạt
động quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm:
Rủi ro nội tại: xuát phát từ các đặc điểm hoạt động và sử dụ
ng vốn đặc thù bên
trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
8
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn ch
o vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành,
lĩnh vực kinh tế, hay một vùng địa lý nhất định, hoặc một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
RRTD mang tính tất yếu. Nó luôn luôn tồn tại và gắn liền với h
oạt động tín dụng.
Chấp nhận rủi ro là đương nhiên trong hoạt động ngân hàng. C
ác NHTM cần phải đánh
giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi nh
uận nhằm tìm ra cơ hội đạt
được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro mà mình phải
chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt
động và phát triển tốt nếu như mức
rủi ro là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi
khả năng nguồn tài chính và năng lực tín dụng của mình.
RRTD mang tính gián tiếp. Nó xảy ra sau khi NHTM giải ngân
vốn vay và trong
quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạn
g thông tin bất cân xứng nên
NHTM thường ở vào thế bị động. NHTM thường biết thông tin
sau hoặc thông tin không
chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó
thường có những ứng phó
không kịp thời.
RRTD mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện
ở sự đa dạng và phức
tạp trong nguyên nhân
gây ra RRTD cũng như diễn biến việc, hậu quả khi nó xảy ra.
1.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
1.2.2.1 Nhóm nguyên nhân đến từ bản thân ngân hàng
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường đi liền v
ới RRTD tăng lên, do
việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát, quả
n lý của cán bộ tín dụng
đối với việc sử dụng khoản vay giảm đi, đồng thời làm cho quy
trình tín dụng không
được tuân thủ một cách chặt chẽ.
Trình độ phân tích, thẩm định, đánh giá khách hàng và các
dự án vay vốn của các cán
bộ còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ khách h
àng khiến cho RRTD tăng
khi chấp thuận giải ngân những dự án không khả thi hay thậm
chí bị khách hàng lừa gạt.
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
9
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá
linh hoạt đếu làm gia tăng
RRTD. Việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hiện cũng đang l
à vấn đề nổi cộm trong
quy chế cho vay của các NHTM hiện nay.
Một số ngân hàng áp dụng viêc giải quyết cho vay kiểu “tr
ực tuyến cá nhân” từ cán
bộ tín dụng lên trưởng phòng tín dụng lên giám đốc. Thực tế, á
p dụng kiểu cho vay này
thì quyền lực tập trung vào giám đốc, còn trách nhiệm của các
cá nhân bên dưới thường
không rõ ràng, dẫn đến tinh thần thiếu trách
nhiệm, RRTD cao.
Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng g
iữa các NHTM khiến
cho việc thẩm định hồ sơ khách hàng trở nên sơ sài, qu
a loa hơn. Hơn nữa, nhiều
NHTM quá chú trọng đến lợi nhuận mà sẵn sàng chấp nhận rủi
ro cao, chấp thuận cho
vay những khoản không lành mạnh, thiếu khả thi.
Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng thoái hóa, thiế
u đạo đức. Các cán bộ này
không phải có trình độ năng lực yếu kém mà là vì tư lợ
i cá nhân, cấu kết với khách
hàng dẫn đến những tiêu cực, khiến cho rủi ro với các khoản
vay này là rất cao.
Ngoài ra còn rất nhiều nhân tố khác như chất lượng thông t
in và xử lý thông tin, cơ
cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…
1.2.2.2 Nhóm nguyên nhân đến từ phía khách hàng của
ngân hàng
1.2.2.2.1 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong
việc trả nợ vay
Lợi dụng nhiều điểm sơ hở của ngân hàng trong quá trìn
h thẩm định hồ sơ vay
vốn, nhiều doanh nghiệp đã lập những bộ hồ sơ giả, phương án
kinh doanh giả để được
vay vốn, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng khác nhau với
cùng một bộ hồ sơ.
Nhiều doanh nghiệp lập dự án kinh doanh để vay vốn như khi
được giải ngân lại sử
dụng với mục đích khác, đầu tư những dự án thiếu an toàn hơn,
thậm chí là dùng để trả nợ
các khoản vay đến hạn hay có lãi suất cao hơn. Điều này làm c
ho nguồn trả nợ của doanh
nghiệp là bấp bênh, thậm chí là mất khả năng thanh toán.
Hơn thế, có nhiều doanh nghiệp đến hạn thanh toán lại cố tình t
rốn tránh nghĩa vụ,
gây khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong quá trình thu nợ, k
hiến cho ngân hàng không
chỉ tốn kém nhiều chi phí mà còn có khả năng mất hưởng
lãi và thất thoát vốn.
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
10
1.2.2.2.2 Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô
kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp
nào mạnh dạn đổi mới cung
cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính
, kế toán theo đúng chuẩn
mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý
là nguyên nhân dẫn đến sự
phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó
phải thành công trên thực tế.
1.2.2.2.3 Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém,
thiếu minh bạch
Các ngân hàng phải hết sức chú ý đến nhưng doanh ngh
iệp có quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Ngoài ra cũng
phải cân nhắc xem xét các
sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân
hàng, vì nhiều khi chúng chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hà
ng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp c
ung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần
tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để ngăn ngừa và hạn
chế hậu quả của RRTD.
1.2.2.3 Những nguyên nhân khách quan
1.2.2.3.1 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Rủi ro này xuất phát từ sự biến động quá nhanh và không dự đ
oán được của thị
trường thế giới, cùng với những rủi ro tất yếu từ quá trình tự do
hóa tài chính, hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư
một cách hợp lý đã dẫn đến
khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành.
1.2.2.3.2 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
Việc triển khai luật và các văn bản đã có vào hoạt động ng
ân hàng chậm chạp và
còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập
Ảnh hưởng rõ nét nhất đến hoạt động tín dụng là một số văn bả
n về việc cưỡng chế
thu hồi nợ đều có quy định: Trong những hợp khách hàng khôn
g trả được nợ, NHTM có
quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Nhưng trên thực tế, các N
HTM không làm được điều
này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan
quyền lực nhà nước, không
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
11
có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm
bảo cho ngân hàng để xử lý
hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua c
on đường tố tụng vốn rất
phức tạp và rườm rà về thủ tục… cùng nhiều các quy định khá
c dẫn đến tình trạng NHTM
không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của
Ngân hàng Nhà nước
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiể
u xử lý vụ việc đã
phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi
phạm, ngoài ra khả năng
kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Mô hình tổ chức của thanh
tra ngân hàng còn tồn tại nhiều bất cập. Do vậy mà có những s
ai phạm của các NHTM
không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặ
n từ đầu, để đến khi hậu
quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng
Khi RRTD xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể.
Đầu tiên là bản thân
các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến
cả nền kinh tế.
1.2.3.1 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm ch
o nguồn vốn của các
NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải
chi trả tiền lãi cho nguồn
vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận k
hông đủ thì ngân hàng còn
phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều n
ày có thể làm ảnh hưởng
đến quy mô hoạt động của các NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiề
m lực tài chính của
ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động v
ốn của ngân hàng, nghiêm
trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng
đến bờ vực phá sản và đe
dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.2.3.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
12
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi)
cho ngân hàng thì
họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng
và thậm chí là cả những
nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi
vay khác cũng bị hạn chế hơn khi
RRTD buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải
thu hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi đ
ược khoản tiền gửi
và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.2.3.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, l
à kênh thu hút và
cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong n
ền kinh tế. Do đó, RRTD
có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Ở mức độ thấp, RRTD khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởn
g xấu đến khả năng tăng
trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng kh
ó khăn dẫn đến phá
sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ
hệ thống ngân hàng, gây nên
khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đ
ến đời sống xã hội và sự
phát triển của đất nước.
1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Tỷ lệ vốn tự có trên tổ
ng tài sản - Capital Adequacy
Ratio – CAR)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Vốn tự có bao gồm vốn điều lệ của ngân hàng và các quỹ dự tr
ữ bổ sung vốn điều
lệ. Còn tổng tài sản có là tổng các loại tài sản có của ngân hàng
đã được điều chỉnh theo
mức độ rủi ro của từng loại sản phẩm, bao gồm cả các cam kết
ngoại bảng.
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
13
Về cơ bản, một ngân hàng có thể duy trì một tỷ lệ an toàn vốn
bằng 2 cách: tăng
quy mô vốn tự có khi rủi ro dự đoán gia tăng hoặc đầu tư vào n
hững tài sản có mức độ rủi
ro thấp hơn.
1.2.4.2 Nợ có vấn đề (phản ánh rủi ro tiềm năng)
Nợ có vấn đề xuất hiện khi khoản nợ chưa đến hạn nhưng có n
hiều nguyên nhân
ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Dấu hiệu nhận biết nợ có vấn đề:
Hoạt động kinh doanh có chiều hướng xấu: ngành kinh do
anh đang gặp khó
khăn hay chính sách của nhà nước tác động đến các
doanh nghiệp trong ngành.
Sự thay đổi trong cơ cấu quản lý kinh doanh: thu hẹp quy
mô sản xuất, chủng
loại sản phẩm hoặc số lượng nhân công…
Người vay cố tình trì hoãn việc nộp báo cáo tài chính hoặc
việc sắp xếp cán bộ
tín dụng đến thăm cơ sở sản xuất kinh doanh.
Vốn vay không được sử dụng đúng mục đích.
Dùng vốn vay ngân hàng để trả nợ ngân hàng khác.
1.2.4.3 Nợ quá hạn và Hệ số nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và/hoặc lãi đã quá hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng tín dụng nhưng khách hàng vẫn c
hưa hoàn trả cho ngân hàng.
Hệ số nợ quá hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh, trong 100 đồng ngân hàng cho vay thì c
ó bao nhiêu đồng đã
đến hạn thanh toán mà chưa thu hồi lại được. Tỷ lệ này càng ca
o thì mức độ RRTD của
ngân hàng càng cao.
1.2.4.4 Nợ xấu và tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ
Nợ xấu (theo quy định về phân loại nợ của các TCTD tr
ong Quyết định số
493/2005/QĐ–NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định 18/2
007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) là các khoản
nợ thuộc 1 trong 3 nhóm sau:
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
14
Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổ
n thất một phần nợ
gốc và lãi, bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày t
heo thời hạn đã cơ
cấu lại;
Nợ nghi ngờ là các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả n
ăng tổn thất cao, bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không còn khả
năng thu hồi và mất vốn, bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
-
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
-
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà quá hạn trên 180
ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ =
Chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức
tín dụng.
1.2.4.5 Tình hình tài chính và phương án vay vốn của người
đi vay
Tình hình tài chính có lành mạnh, phương án vay vốn c
ó khả thi thì mới có thể
đảm bảo cho khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng
1.3
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM
1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Công tác QTRRTD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng k
hi mà mức độ RRTD
cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với các NHTM ngày c
àng gia tăng.
Quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
15
RRTD luôn gây tổn thất cho các NHTM. Ở mức độ thấp
, RRTD làm giảm lợi
nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các ngân h
àng. Còn nếu RRTD không
được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tă
ng lên quá cao, các NHTM
sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản. Theo nghiên cứu c
ủa Corsetti (1998), một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất gây nên cuộc khủng hoản
g tài chính châu Á 1997 là
tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM tăng cao. Ngay trước khủng ho
ảng, tỷ lệ nợ quá hạn tại
các NHTM Thái Lan là 13%, Indonesia là 13%, Phillipines là
14%, Malaysia là 10%.
Chưa hết, RRTD lại một lần nữa gây nên cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ toàn
cầu năm 2007 – 2009, với điểm xuất phát là sự sụp đổ của hệ t
hống tài chính Mỹ. Theo
công bố của cục dự trữ liên bang Mỹ, trong năm 2008 có
tổng cộng 26 ngân hàng phá sản,
thế nhưng năm 2009, con số này đã lên tới 140 với hàng loạt v
ụ phá sản của các định chế
tài chính có lịch sử lâu đời và tiềm lực tài chính bậc nhất thế gi
ới. Còn theo phân tích về
triển vọng nền kinh tế Mỹ, các chuyên gia dự báo trong năm 2
010, số lượng ngân hàng
Mỹ phá sản thậm chí có thể tăng cao hơn nữa. [35]
Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, trong thời gian
gần đây số lượng khủng
hoảng trung bình mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày cà
ng nặng nề hơn. Điều này
chứng tỏ xu hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càn
g chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
Nguyên nhân của thực tế này là do xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế và đề cao cạnh
tranh ngày càng trở nên phổ biến. Xu hướng này đã chứng tỏ h
iệu quả nhất định của nó
trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như các doanh ngh
iệp phát triển và hoàn thiện,
nhưng ở một khía cạnh khác, nó lại thể hiện mức độ rủi ro tăng
lên, khi mà các ngân hàng
phải cạnh tranh gay gắt với nhau làm cho chênh lệch lãi suất bi
ên ngày càng giảm xuống,
họ buộc phải mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giả
m về lợi nhuận, đồng thời
điều này cũng làm giảm khả năng bù đắp rủi ro nội tại của chín
h họ. Mặt khác, hội nhập
kinh tế còn làm xuất hiện nhiều nguy cơ rủi ro mới. Các sản ph
ẩm dựa trên sự phát triển
của khoa học công nghệ như thẻ tín dụng, tín dụng cá n
hân, tín dụng tiêu dùng…luôn
chứa đựng những rủi ro mới.