Professional Documents
Culture Documents
Tinh Toan C HC DNG Day Ti Din Tren PDF
Tinh Toan C HC DNG Day Ti Din Tren PDF
205
Sứ cách điện có thể là sứ dứng hay sứ treo. Sư đứng dùng cho điện áp trung trở xuống,
mỗi dây pha dùng một sứ cắm trên các cọc dỡ đặt trên xà cột. Sứ treo gồm các bát sứ treo nối
tiếp thành chuỗi dùng cho điện áp trung đến siêu cao. Có chuỗi sứ đỡ và chuối sứ néo dùng
cho cột đỡ và cột néo. Trên chuỗi sứ có thể có các kim của khe hở chống sét và thiết bị điều
hòa phân bố điện thế trên chuỗi sứ.
Dây dẫn được gắn vào chuối sứ nhờ các kẹp dây.
Đối với đường dây trên không còn có các thiết bị khác như:
- Quả tạ chống rung để tiêu hao năng lượng do dao động riêng của dây dẫn, chống hiện
tượng cộng hưởng tần số dao động riêng với tần số công nghiệp, đảm bảo dây không bị rung;
- Để chống quá điện áp trên đường dây dùng dây chông sét, nối đát các cột điện, đặt chống
sét ống, tạo các khe hở phóng điện.
Trên bảng 5.1 giới thiệu một vài thông số đặc trưng các đường dây trên không
Bảng 5.1 Một vài số liệu đặc trưng các đường dây trên không
Điện ap;kV Cột Khoảng cột; m
10 Bê tông cốt thép 80÷150
35 Bê tông 200÷260
Thép 220÷270
110 Bê tông 220÷270
Thép 250÷350
220 Bê tông 220÷300
Thép 350÷450
500 Bê tông 250÷300
Thép 300÷450
5.1.2 Các trạng thái làm việc của đường dây trên không
Xét về mặt cơ hoc, đường dây trên không sẽ vận hành trong các trạng thái khác nhau mà
mỗi trạng thái chúng chịu tác động của các lực tương ứng. Mỗi trạng thái được đặc trưng bởi
tập hợp các thông số môi trường và tình tạng dây dẫn và dây chống sét. Trạng thái môi
trường ở dây là tốc độ gió và nhiệt độ không khí. Có 5 trạng thái để xem xét cơ học cho
đường dây như sau:
1.Trạng thái nhiệt độ thấp nhất: Khi nhiệt độ thấp nhất, dây dẫn bị co lại, gây ứng suất
trong dây lớn nhất. Dây bị co lại có thể gây lực kéo ngược chuỗi sứ và nhổ cột.
2. Trạng thái bão: Trạng thái này dây dẫn chịu tải trọng cơ học lớn nhất, ứng suất trong dây
lớn nhất và dây bị lệch khỏi mặt phẳng đứng.
3. Trạng thái nhiệt độ trung bình: Đây là trạng thái làm việc lâu dài của dây dẫn. Dây dẫn
chịu sự rung động thường xuyên do gió gây mỏi dây và gây nguy cơ đứt các sợi dây ở các
chỗ kẹp dây.
4. Trạng thái nhiệt độ cao nhất: Dây dẫn bị giãn ra nhiều nhất làm cho khoảng cách từ dây
dẫn thấp nhất đến đất là nhỏ nhất. Độ võng trong trạng thái này là độ võng lớn nhất.
206
5. Trạng thái quá điện áp khí quyển: Trạng thái này xảy ra trong các giờ giông sét, các dây
dẫn bị gió làm dao động đến gần nhau và gần cột, làm cho khả năng gây phóng điện rất cao.
Trạng thái này dùng để tính dây chống sét và kiểm tra độ lệch chuỗi sứ.
Bảng 5.2 giới thiệu số liệu về điều kiện tính toán cơ học cho đường dây tải điện trên không.
Bảng 5.2 Số liệu về điều kiện tính toán cơ học
cho đường dây trên không
Điều kiện tính toán
Trạng thái Nhiệt độ; Áp lực gió; Tốc độ
0
C daN gió; m/s
1. Nhiệt độ không khí thấp nhất 5 0 0
2. Trạng thái bão 25 qmax vmax
3. Nhiệt độ không khí trung bình 25 0 0
4. Nhiệt độ không khí cao nhất 40 0 0
5. Quá điện áp khí quyên 20 0,1qmax, nhưng v≈0,3vmax
6,25 daN/mm2
1kG lực =0,98 daN (deca Newton);
qmax là áp lực gió lớn nhất trong khu vực đường dây đi qua.
5.1.3 Tải trọng cơ học đối với đường dây trên không
Có hai tải trọng tác động lên dây dẫn là:
- Tải trọng do trọng lượng dây gây ra;
- Tải trọng do áp lực gió tác động lên dây dẫn.
1. Tải trọng cơ học do trọng lượng dây
Trọng lượng 1m dây là G [kg/m], hoặc thành đơn vị [kg/m] = 9,81[daN//m]. Khi đó tỉ tải
g1 do trọng lượng bản thân dây dẫn được xác định theo công thức:
G0 G0
g1
F
; [ kg / m.mm 2 ] ; hay g 1 9,81
F
; daN / m.mm
2
(5.1)
207
q- động năng của gió; [kg/m2]
Nếu gió thổi chếch đi thì phải nhân thêm với sinφ (φ là góc hợp bởi tuyến dây và chiều
gió).
Hệ số không đều của gió dọc theo khoảng vượt phụ thuộc vào tốc độ v của gió như sau:
Tốc độ gió; m/s 20 25 30 40
Hệ số a 1 0,85 0,75 0,7
Hệ số động lực k của không khí phụ thuộc vào hình dáng, bề mặt mà gió tác dụng vào,
đường kính dây dẫn, cụ thể như sau:
- Dây dẫn có đường kính d≥20 mm thì k=1,1
- Dây dẫn có đường kính d<20 mm thì k=1,2
Bề mặt cản gió đối với chiều dài dây dẫn 1m chính bằng đường kính dây dẫn d; nếu đường
kính d tính bằng mm thì S bằng d/1000 [m2]
v2
Động năng của gió có thể tra bảng có sẵn hay tính theo công thức: q , trong đó v là
16
vận tốc gió [m/s].
Vậy áp lực gió PV đối với 1m dây dẫn được tính theo công thức sau:
a.k.d.v 2
Pv ; kg / m (5.2)
1000.16
Tỉ tải g2 do gió lên dây dẫn là :
Pv a.k.d.v 2
g2
F 16.F.1000
; kg / m.mm
2
(5.3)
208
Tại toạn độ (x,y) có tung độ cách mật đất là y, cách trục tung là x chiều dài của đường dây
tính từ điểm O là Lxy. Đường cong của đường dây có dạng dây xích [1], có phương trình biểu
diễn:
x
y x y o ch
yo
(5.5)
x
L xy y o sh
y o
trong đó xo và yo là tọa độ của điểm O.
Triển khai các các hàm hypebolic thành chuỗi
2 4
ch 1
2! 4!
3 5
sh
3! 5!
Áp dụng cho (5.5) ta được
x x2 x4
y x y o ch y o 1 2
4
yo 2! y o 4! y o
(5.6)
3 5
x x x x
L xy y o sh y o 3
5
yo y o 3! y o 5! y o
Tính gần đúng, bỏ qua các thành phần bậc cao, chỉ giữ lại hai phần tử đầu của chuỗi thì
các phương trình của (5.6) sẽ là :
x2
yx yo
2 y o
(5.6a)
x2
L xy x 2
6 y o
Từ (5.6a) ta thấy rằng phương trình yx của đường dây trờ thành dạng parabol. Điều này
càng rõ nét hơn nếu lấy trục hoành đi qua điểm dây thấp nhất và trục tung vẫn qua điểm giữa
đường căng dây (hình 5.2), khi đó phương trình yx sẽ là:
209
x2
yx (5.7)
2y o
210
nhau giữa A và o rất ít (khoảng 0,3%) nên có thể bỏ qua và lấy o đẻ tính toán. Nếu
khoảng vượt lớn (trên 700m) thì phải dùng công thức tính đúng như đã nêu ở trên.
b) Độ võng f
Từ phương trình (5.5) tại tọa độ treo dây điểm A (hình 4.1) với x= , ta có
2
y A y o ch , mà yA=yo+f, suy ra :
2y o
.g
f y A y o y o ch 1 o ch 1 .
2y o g 2 o
.g
Triển khai hàm ch 1 thành chuỗi được:
2 o
.g 2g 2 4g 4
ch 1 1 1
2 o 2.4 2o 4!.16 4o
Khi đó độ vọng f sẽ là :
o 2g 2 4g 4
f 2
4
g 2.4 o 24.16 o
Gần đúng, giữ lại hai số hạng đầu của chuỗi ta được công thức tính gần đúng độ võng như
sau:
2g
f (5.10)
8 0
Với các khoảng vượt dưới 700m, độ võng được xác định gần đúng theo công thức (5.10)
chỉ đạt sai số rất nhỏ (chừng từ 0,1% đến 0,3%).
c) Chiều dài dây dẫn L
Từ phương trình (4.5) tại tọa độ treo dây điểm A (hình 4.1) với x= , ta có
2
.g
L 2 y A 2 y o sh 2 o sh
2y o g 2 o
.g
Triển khai hàm sh thành chuỗi được:
2 o
.g g 3g 3 5g 5
sh
2 o 2 o 3!.8 3o 5!.32 5o
Khi đó độ dài L sẽ là :
o g 3g 3 5g5
L2 3
5
g 2 o 3!.8 o 5!.32 o
211
Gần đúng, giữ lại hai số hạng đầu của chuỗi ta được công thức tính gần đúng độ võng như
sau:
3g 2 8f 2
L (5.11)
24 o2 3
Với các khoảng vượt dưới 700m, độ võng được xác định gần đúng theo công thức (5.11)
chỉ đạt sai số rất nhỏ (chừng từ 0,1% đến 0,3%).
Các công thức (5.10) và (5.11) là những công thức cơ bản tính toán cơ khí của đường dây
trên không. Cả hai công thức đó đều có dạng phương trình parabol. Với phép tính gần đúng ta
đã đưa công thức dạng dây xích về dạng parabol.
4.2.2 Dây dẫn treo trên hai điểm không cùng độ cao
1.Độ võng
Ta viết lại phương trình (5.7) của trường hợp dây dẫn treo trên hai điểm có cùng độ cao, có
xét đến (5.9) được:
g.x 2
yx (5.12)
2 0
Đây là phương trình parabol có điểm thấp C trùng với điểm gốc tọa độ 0 (xem hình 5.2).
Khi hai điểm treo dây A và B không cùng độ cao, ta có thể khẳng định rằng: Dây dẫn vẫn
tạo thành đường parabol duy nhất đi qua hai điểm treo dây A,B (hình 5.3). Tâm của trục tọa
độ sẽ gần về phía điểm treo dây thấp hơn. Phương trình (5.12) vẫn áp dụng được cho trường
hợp này.
212
Độ lệch giữa hai điểm treo dây là:
g
h h B h A .tg
2 o
b2 a 2
ở đây là góc tạo bởi đường thẳng AB với trục hoành; arctg h
Thay b= - a vào phương trình trên ta được:
g g
h
2 o
b2 a 2
2 o
2a
a) b)
Trường hợp hình 5.4b không có điểm thấp nhất trên thực tế (không tồn tại), đó chỉ là điểm
giả tưởng.
Các phương trình (5.14) đúng cho mọi trường hợp. Nếu hA>hB thì điểm thấp nhất gần B,
do đó dấu của thành phần thứ hai trong (5.14) sẽ thay đổi và a>b.
Độ võng ở giữa khoảng cột fC (hình 5.3) là :
h
fC h A yC (5.15)
2
213
yC là độ cao của dây tại xC:
.h
xC a o (5.16)
2 g.
Thay xC vào (5.12) ta được:
2
h
yC o (5.17)
2g
.h
Thay b xC o vào (5.13) ta được:
2 2 g.
2 2 2
.h . .h o2 .h 2
h A o o o 2 o 2 2
2g 2 2g. 2s 2 g. g .
(5.18)
g. 2 h o .h 2
8 o 2 2g. 2
Thay (5.16), (5.17) và (5.18) vào (5.15) ta được:
g. 2
fC (5.19)
8 o
Ta thấy độ võng ở điểm giữa khoảng cột fC cũng tính giống như hai điểm treo dây ngang
nhau.
2. Khoảng cột tương đương
Ta có đường dây như trên hình 5.5, ở đây kéo dài đường parabol A đến điểm B’ ngang với
điểm B và có điểm A’ ngang với điểm A. Đặt trục tọa độ vào điểm thấp nhất C và có được
trường hợp hai điểm treo cùng độ cao tương đương. Đường B’AB tạo ra đường căng dây
tương đương lớn, còn AA’ tạo ra đường căng dây tương đương bé. Khoảng cột tương đương
là:
2 .h 2 .h
td 2b o ; td 2a o (5.20a)
g. g.
Các thông số của khoảng cột tương đương cũng tuân theo mọi quy luật của khoảng cột thật.
Khoảng cột tương đương dùng để tính toán dây dẫn trong các trạng thái khác nhau.
214
Ta có thể dùng khoảng cột tương đương để tính độ võng của đường căng dây tương đương
lớn f’, đó chính là hB tính theo (5.13):
g.b 2 g. td
f ' hB (5.21b)
2 o 8 o
Tương tự ta có độ võng cho đường căng dây tương đương bé, đó chính là hA :
g..a 2 g. td
f h A (5.21c)
2 o 8 o
Công thức trên dùng để tính toán các khoảng cột có độ chênh lệch lớn.
Việc xây dựng công thức để tính độ dài dây L (độ dài đoạn ACA’B) trong trường hợp này
được dựa theo công thức (5.11), ta có:
1 3 .g 1 3 .g
L L OA 'B L AC td td 2 td td 2
2 24 o 2
24 o
td td g2
td3 td3
2 24 2o
Thay td , td từ công thức (5.20a) vào công thức trên, sau vài phép biến đổi ta được độ dài
của dây dẫn :
3 .g 2 h
L (5.21d)
24 2o 2.
Nếu độ chêch lệch giữa A và B không lớn thì tỷ số ∆h/2 nhỏ, có thể bỏ qua; Khi đó công
thức (5.21d) trở về công thức (5.11)
215
3 .g 2m
Lm .
24 2m
Khi nhiệt độ thay đổi từ m sang n thì chiều dài dây dẫn sẽ thay đổi bới một lượng bằng :
L1 L m n m ,
trong đó α là hệ số giãn nở theo nhiệt độ của nguyên liệu cấu tạo dây dẫn, đơn vị là 1/độ.
Tương ứng với trạng thái m sang n thì ứng suất dây dẫn thay đổi từ m sang n và do yêu tố
này chiều dài cũng bị thay đổi thêm một lượng nữa:
Lm
L 2 n m ,
E
trong đó E là môđun đàn hồi của dây dẫn, đơn vị là kg/mm2 hay daN/mm2.
Ở trạng thái n, chiều dài của dây dẫn trong khoảng cột theo công thức (5.11) là:
3 .g 2n
Ln ,
24 2n
Độ dài Ln bằng tổng độ dài Lm cộng với các đoạn dài thêm L1 và L 2 . Vậy ta có :
3 .g 2n 3 .g 2m L
2
2
L m . n m m n m
24 n 24 m E
Trong tính gần đúng L m , tức là coi chiều dài của dây dẫn trong khoảng cột bằng chiều
dài khoảng cột (ví dụ =400m, f=12 m thì L=400,96 m); khi đó có thể viết:
3 .g 2n 3 .g 2m
2
2
. n m n m
24 n 24 m E
2 .g 2n 2 .g 2m 1
2
2
. n m n m
24 n 24 m E
1
Đặt , gọi là hệ số kéo dài đàn hồi.
E
Chia hai vế của phương trình trên cho , đồng thời chuyển vế ta được:
2 .g 2n 2 .g 2m
n 2
m 2
n m (5.22a)
24 n 24 m
Phương trình (5.22a) gọi là phương trình trạng thái của dây dẫn. Đó là phương trình cơ bản
quan trọng trong tính toán cơ khí dây dẫn. Với phương trình trên, khi biết các thông số ở
trạng thái m là m , g m , m thì có thể tính ra được n trong điều kiện mới với các thông số
g n ,n
Nếu hai điểm treo dây không cùng độ cao thì phương trình trạng thái sẽ là:
216
2 .g 2n cos 2 2 .g 2m cos 2
n m n m (5.22b)
24 2n 24 2m
2 .g 2m 2 .g 2n
A m n m ; B
24 2m 24
B
n A hay 3n A 2n B 0 (5.23)
2n
Phương trình này được giải bằng phương pháp gần đúng để tìm n .
Khi đã biết được ứng suất n và tỷ tải g n thì dễ dàng tính được độ võng fn của dây dẫn
2 .g n
theo công thức (5.10) trong điều kiện khí hậu mới f n .
8 n
VÍ DỤ 5.1
Dây AC-400, khoảng cột = 450m, f = 14,8 m ở nhiệt độ 0 = 150C, không có gió. Thiết
diện dây dẫn F = FAL+AFe = 390+63,5=453 mm2, G = 0,981*1,572 = 1,542 daN/m, d =
27,7mm; E = 8900 daN/mm2, α = 18,3. 10-6 1/0C; g0 = g1 = G/F = 1,524/453,5 = 3,36. 10 -3
daN/m.mm2.
Tính ứng suất trong dây , độ võng f ở nhiệt độ và tải cơ học thay đổi trong các trạng
thái:
a) = 40 oC, v = 0
b) = 5oC, v = 0
c) =25oC, v =40 m/s
Trong các trạng thái a), b) vì không có gió nên tỷ tải của dây cũng bằng tỷ tải trong trạng
thái ban đầu g0 = g1 = 3,36. 10-3 N/m.mm2, còn trong trạng thái c) phải tính đến tải trọng do
gió.
a) Trước hết ta phải tính ứng suất o, từ công thức (5.10):
217
g o . 2 3,36.10 3.450 2
o 5,75daN / mm 2
8f 8.14,8
A 5,75
3,36.10 .8900.450
3 2 2
18,3.10 6.890040 15 23,96
2
24.5,75
B
3,36.10 .8900.450
3 2 2
847,78
24
847,78
23,96
2
Giải ra ta được =5,376 daN/mm2.
g. 2 3,36.10 3.450 2
Tính độ võng: f 15,82m
8 8.5,376
Đây là độ võng lớn nhất của dây dẫn.
b) Trường hợp b) tính tương tự trường hợp a) chỉ có khác trị số về nhiệt độ
c) Trạng thái bão =2 5oC, v =40 m/s
Trước tiên tính gc khi có xét theo tốc độ gió (xem mục 5.1.3):
Pv a.k.d.v 2
g2
F 16.F.1000
; kg / m.mm 2
0,7.1,1.27,7.40 2
g2 4,6.10 3 daN / mm 2
16.453,5.1000
g c g 12 g 22 3,36.10 4,6.10
3 2 3 2
5,697.10 3 daN / m.mm 2
A = -21,52
B = 2437,23
2437,23
c 21,52
2c
Trên là giá trị độ võng theo đường chéo, còn tính độ võng theo thành phần dọc fd và
ngang fn thì sễ là:
g1 3,36.10 3
cos 0,589 sin 0,808
g 2 5,697.10 3
f d f . cos 16,123.0,589 9,496m
f n f . sin 16,123.0,808 13,027m
218
Ứng suất của dây dẫn thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu và điều kiện phụ tải cơ giới tác
động lên nó. Vậy trong một khoảng cột, khi nào thì dây dẫn có ứng suất lớn nhất hay nói cách
khác lúc nào thì dây dẫn dễ đứt hơn cả. Để dây dẫn có thể làm việc được thì ứng suất trong
dây dẫn trong mọi trạng thái phải nhỏ hơn ứng suất cho phép cp.
Việc xác định ứng suất cho mọi trạng thái của dây dẫn phải tiến hành trên cơ sở phương
trình trạng thái đã nêu ở mục §5.3, trong đó cần chọn một trạng thái xuất phát ban đầu, mà
thông thường chọn trạng thái ứng suất có thể lớn nhất. Trạng thái có thể đưa lại ứng suất
lớn nhất là:
(i) Nhiệt độ môi trường tháp nhất, vì lúc đó dây dẫn có độ dài ngắn nhất ở trong một
khoảng cột nhất định;
(ii) Phụ tải tác dụng lên dây dẫn lớn nhất (tương ứng với lúc gió to nhất: bão);
Hai trạng thái trên có thể xảy ra ứng suất lớn nhất. Ngoài ra còn trạng thái thứ ba: trạng thái
nhiệt độ trung bình, ở đây có ứng suất không lớn như hai trạng thái trên nhưng trong trạng
thái này ứng suất cho phép thấp hơn nên cũng có nguy cơ vượt ứng suất cho phép của nó.
Người ta quy định ứng suất cho phép ở các chế độ theo công thức sau [1a] :
ben
cp (5.24)
K at
trong đó, cp - ứng suất cho phép ở các chế độ; [daN/mm2]
ben - giới hạn bền kéo của dây; [daN/mm2]
Kat- hệ số an toàn; Kat = 2,5 ở chế độ cực đại;
Kat = 4,0 ở chế độ nhiệt độ trung bình
Đối với trạng thái xuất phát này ta coi = cp thì khi đó ứng xuất tính được của tất cả các
trạng thái khác sẽ thoản mãn điều kiện nhỏ hơn ứng suất cho phép.
Sự diễn biến của ứng suất trong một trạng thái nhất định phụ thuộc vào khoảng cột. Do đó
chính khoảng cột là điểm xuất phát để xác định xem ứng suất vượt khung sẽ xảy ra trạng thái
nào?
Khi thiết kế đường dây ta chọn được khoảng cột (m). Ta cần biết với khoảng cột này
phải chọn trạng thái nào làm trạng thái xuất phát? Muốn vậy trước hết ta phải xác định được
khoảng cột tới hạn th
Khoảng cột tới hạn th xác định cho từng cặp trạng thái trong ba trạng thái ứng suất, ví dụ
cặp trạng thái (i) và (ii), đó là khoảng cột mà ở đó muốn lấy trạng thái nào để làm trạng thái
xuất phát cũng được; Còn th thì phải lấy trạng thái (i) hoặc (ii) và nếu th thì phải
lấy trạng thái (ii) làm trạng thái xuất phát.
Ta có ba khoảng cột tới hạn:
1th - khoảng cột tới hạn giữa trạng thái nhiệt độ trung bình và trạng thái nhiệt độ thấp nhất;
219
2 th - khoảng cột tới hạn giữa trạng thái nhiệt độ thấp nhất và trạng thái bão;
3 th - khoảng cột tới hạn giữa trạng thái nhiệt độ trung bình và trạng thái bão;
Khoảng cột tới hạn 2 th là khoảng cột giữa hai trạng thái nhiệt độ môi trường thấp nhất và
trạng thái bão, đây là hai trạng thái có thể xảy ra ứng suất lớn nhất. Để đảm bảo ứng suất cho
phép trong hai trạng thái này ta có thể thực hiện một trong hai cách sau đây:
1- Lấy trạng thái bão làm trạng thái xuất phát, lấy ứng suất trạng thái này bằng cp, nghĩa là
ứng suất trong trạng thái bão được đảm bảo. Ta tính xem trong trạng thái nhiệt độ nhỏ nhất
ứng suất diễn biến thế nào khi khoảng cột thay đổi min f1 .
2- Lấy trạng thái nhiệt độ thấp nhất làm trạng thái xuất phát, lấy ứng suất trạng thái này bằng
cp, nghĩa là ứng suất trong trạng thái nhiệt độ thấp nhất được đảm bảo. Ta tính xem trong
trạng thái bão ứng suất diễn biến thế nào khi khoảng cột thay đổi bao f 2 .
Cách tính là giải phương trình trạng thái sau khi cho biến đổi từ 0 đến , cụ thể là:
- Cho min f 1 :
2 .g 2 min 2 .g 2bao
min CP min bao (5.25)
24 2 min 24 CP 2
- Cho bao f 2
2 .g 2bao 2 .g 2 min
bao CP bao min (5.26)
24 2bao 24 2CP
trong đó các thông số min , g min là ứng suất và tỷ tải của trạng thái nhiệt độ thấp nhất,
còn bao , g b là ứng suất và tỷ tải của trạng thái bão, cp là ứng suất cho phép.
Sau khi tính ta lập được đồ thị như trên hình 5.6
220
Từ hình 5.6 thấy rằng hai đường cong min f1 , bao f 2 cắt nhau ở điểm cp.
Với đường cong min f 1 , ta thấy khi 2 th thì min có giá trị thấp hơn giá trị cho
phép, còn khi 2 th thì min lớn hơn giá trị cho phép. Với đường cong bao f 2 , ta
thấy khi 2 th thì bao có giá trị lớn hơn giá trị cho phép, còn khi 2 th thì bao thấp
hơn giá trị cho phép.
Như vậy nếu khoảng cột cho trước, khi thiết kế 2 th để đảm bảo ứng suất trong mọi
trạng thái không vượt giá trị cho phép ta phải chọn trạng thái nhiệt độ min làm trạng thái xuất
phát để tính ứng suất và từ đó tính độ võng thi công vì khí đó ứng suất trong trạng thái bão sẽ
nhỏ hơn ứng suất cho phép. Còn khi 2 th thì ta chọn trạng thái bão làm trạng thái xuất
phát vì khi đó ứng suất trong trạng thái nhiệt độ min sẽ được bảo đảm nhỏ hơn giới hạn.
Khoảng cột tới hạn 2 th là giới hạn để lựa chọn trạng thái xuất phát. Khi 2 th , có thể
chọn tùy ý một trong hai trạng thái làm trạng thái xuất phát vì chúng có ứng suất bằng nhau.
Để tính khoảng cột tới hạn 2 th ta có thể dùng một trong hai công thức (5.25) hoặc (5.26),
trong đó min và bao lấy bằng cp, kết quả được:
221
Như đã trình bày mục 5.4.2, khi 2 th ta lấy trạng thái nhiệt độ nhỏ nhất để làm trạng
thái xuất phát, còn khi 2 th ta lấy trạng thái bảo làm trạng thái xuất phát. Như vậy ứng
suất trong dây luôn nhỏ hơn ứng suất cho phép (hình 5.7)
Từ hình 5.7 thấy rằng khi 2 th thì ứng suất lúc bão bằng ứng suất cho phép, còn ứng suất
khi nhiệt độ min thì nhỏ hơn; khi 2 th thì ứng suất lúc nhiệt độ min bằng ứng suất cho
phép, còn ứng suất khi bão nhỏ hơn.
Nếu không hạn chế về ứng suất khi trạng thái nhiệt độ trung bình thì chỉ cần tính dây dẫn
theo 2 th là được vì ứng suất khi trạng thái trung bình nhỏ hơn các trạng thái bão và nhiệt độ
min.
Tuy nhiên do ứng suất cho phép lúc nhiệt độ trung bình, đặt là cptb nhỏ hơn trạng thái bão
và trạng thái nhiệt độ min (xem công thức 5.24).
Để xét đến khả năng này ta tính ứng suất khi trạng thái nhiệt độ trung bình theo khoảng cột
: tb f ( ). Đối với mỗi khoảng cột tới hạn ta sẽ lần lượt xây dựng hai quan hệ:
tb1 f 3 và tb 2 f 4 , cụ thể như trình bày tiếp sau đây.
1) 1th - khoảng cột tới hạn giữa trạng thái nhiệt độ trung bình và trạng thái nhiệt độ thấp
nhất:
- Cho tb1 f 3 , trạng thái xuất phát là trạng thái nhiệt độ min, ta có:
2 .g 2tb 2 .g 2 min
tb CP tb min (5.28a)
24 2tb 24 CP 2
- Cho tb 2 f 4 , trạng thái suất phát là trạng thái nhiệt độ trung bình, ta có:
2 .g 2 min 2 .g 2tb
min 2
CPtb 2
min tb (5.28b)
24 min 24 CPtb
222
trong đó các thông số min , g min là ứng suất và tỷ tải của trạng thái nhiệt độ thấp nhất,
còn tb , g tb là ứng suất và tỷ tải của trạng thái nhiệt độ trung bình, cp là ứng suất cho phép
khi nhiệt độ min, cptb là ứng suất cho phép khi nhiệt độ trung bình.
Hai đường cong (5.28a) và (5.28b) cắt nhau tại một điểm, mà chiếu chúng trên trục hoành
ta được khoảng cột tới hạn 1th . Biểu thức để xác định 1th bằng cách thay giá trị điểm cắt
vào một trong hai phương trình trên, ví dụ phương trình (5.28a) với tb cptb , 1th ; ta
có:
min tb CP CPtb
1th 2 2
1 g min g tb
24 CP CPtb
(5.29)
E min tb CP CPtb
2 2
E g min g tb
24 CP CPtb
1) 3th - khoảng cột tới hạn giữa trạng thái nhiệt độ trung bình và trạng thái bão:
- Cho tb1 f 3 , trạng thái xuất phát là trạng thái bão, ta có:
2 .g 2tb 2 .g 2bao
tb CP tb bao (5.30a)
24 2tb 24 CP 2
- Cho tb 2 f 4 , trạng thái suất phát là trạng thái nhiệt độ trung bình, ta có:
2 .g 2bao 2 .g 2tb
bao 2
CPtb 2
bao tb (5.30b)
24 bao 24 CPtb
trong đó các thông số tb , g tb là ứng suất và tỷ tải của trạng thái nhiệt độ trung bình, còn
bao , g bao là ứng suất và tỷ tải của trạng thái bão, cp là ứng suất cho phép khi bão, cptb là ứng
suất cho phép khi nhiệt độ trung bình.
Hai đường cong (5.30a) và (5.30b) cắt nhau tại một điểm, mà chiếu chúng trên trục hoành
ta được khoảng cột tới hạn 3th . Biểu thức để xác định 3th bằng cách thay giá trị điểm cắt
vào một trong hai phương trình trên, ví dụ phương trình (5.30a) với tb cptb , 1th ; ta
có:
223
23th .g 2tb 23 th .g 2bao
CPtb 2
CP tb bao
24 CPtb 24 2CP
Giải phương trình trên ta được:
bao tb CP CPtb
1th 2 2
1 g bao g tb
24 CP CPtb
(5.31)
E bao tb CP CPtb
2 2
E g bao g tb
24 CP CPtb
Khoảng cột tới hạn 1th được xác định từ phương trình (5.28a) với trạng thái xuất phát là
trạng thái nhiệt độ min và đường cong của phương trình này gọi là đường cong (c). Khoảng
cột tới hạn 3th được xác định từ phương trình (5.30a) với trạng thái xuất phát là trạng thái
bão và đường cong của phương trình này gọi là đường cong (d). Ta vẽ đường cong (c) và (d)
lên cùng đồ thị 2 th và được thể hiện trên hình 5.8a Trên trục tung đặt ứng suất cho phép
CPtb đối với trạng thái nhiệt độ trung bình và kẻ đường nằm ngang, đường này cắt đương (c)
tại C và đường (d) tại D. Chiếu hai điểm C và D lên trục hoành sẽ được các giá trị khoảng cột
1th , 3 th như trên hình 5.8a.
Tại điểm C, nếu lấy trạng thái nhiệt độ min làm trạng thái xuất phát thì ứng suất trong
trạng thái nhiệt độ min và trạng thái nhiệt độ trung bình bằng ứng suất cho phép của hai trạng
thái này. Nếu 1th thì ứng suất trong trạng thái nhiệt độ trung bình sẽ nhỏ hơn cho phép.
Như vậy khi 1th ta lấy trạng thái nhiệt độ min để làm trạng thái xuất phát.
Tại điểm D, nếu lấy trạng bão làm trạng thái xuất phát thì ứng suất trong trạng thái bão và
trạng thái nhiệt độ trung bình bằng ứng suất cho phép của hai trạng thái này. Nếu 3 th thì
ứng suất trong trạng thái nhiệt độ trung bình sẽ nhỏ hơn cho phép. Như vậy khi 3 th ta lấy
trạng thái bão để làm trạng thái xuất phát.
Nếu 3 th nhưng lớn hơn 2 th thì ứng suất trong trạng thái nhiệt độ trung bình sẽ lớn hơn
ứng suất cho phép, do dod phải lấy trạng thái nhiệt độ trung bình làm trạng thái xuất phát.
Như vậy khi 1th 3 th thì lấy trạng thái nhiệt độ trung bình làm trạng thái xuất phát.
Tóm lại, trong trường hợp 1th 2 th 3th như trên hình 5.8 ta phải áp dụng trạng thái
xuất phát và dùng công thức để tính ứng suất x của trạng thái x có gx và x như sau:
(i) Khi 1th , trạng thái xuất phát là trạng thái nhiệt độ min và công thức tính :
224
2 .g 2x 2 .g 2 min
x CP x min (5.32)
24 2x 24 2CP
(ii) Khi 1th 3 th , trạng thái xuất phát là trạng thái nhiệt độ trung bình và công thức tính:
2 .g 2x 2 .g 2tb
x 2
CPtb 2
x tb (5.33)
24 x 24 CPtb
(iii) Khi 3th , trạng thái xuất phát là trạng thái bão và công thức tính :
2 .g 2x 2 .g 2bao
x CP x bao (5.34)
24 2x 24 CP 2
Ngoài trường hợp vừa xét trên, có thể xảy ra các trường hợp khác như dưới đây .
Trường hợp 3th 1th (hình 5.8b):
Trong trường hợp này, khi 2 th thì ứng suất trang trạng thái nhiệt độ trung bình luôn
thấp hơn CPtb , còn khi 2 th thì ứng suất trong trạng thái nhiệt độ trung bình cũng luôn
thấp hơn CPtb . Do đó trong trường hợp này không phải tính đến 1th và 3th . Dây dẫn chỉ
cần tính theo 2 th , tức là khi 2th thì lấy trạng thái nhiệt độ min làm trạng thái xuất phát,
còn khi 2 th thì lấy trạng thái bão làm trạng thái xuất phát.
225
Trường hợp không có 1th , chỉ có 2 th và 3 th (hình 5.8c)
Trong trường hợp này khi 3 th phải lấy trạng thái nhiệt độ trung bình làm trạng thái
xuất phát, khi 3 th phải lấy trạng thái bão làm trạng thái xuất phát, còn 2 th không có vai
trò gì.
Trường hợp không có 3th , chỉ có 1th và 2 th (hình 5.8d)
Trong trường hợp này 2 th cũng không dùng đến, khi 1th thì phải lấy trạng thái nhiệt
độ min làm trạng thái xuất phát, còn khi 1th thì lấy trạng thái nhiệt độ trung bình làm
trạng thái xuất phát.
Khi dây AC chịu lực kéo T, thì lực này được phân cho cả hai phần nhôm TAL và thép TFe :
T = TAL+ TFe . Khi đó ứng suất giả thiết sẽ là :
T T
gt (5.35)
F FAL FFe
Ta rút ra:
226
AL
AL gt .
E o Eo E
hay gt AL . Fe . o (5.37)
E AL E Fe
Fe gt . Fe
E o
Công thức (5.39) cho phép tính ứng suất của thép và nhôm theo ứng suất giả tưởng và
ngược lại.
5.5.3 Hệ số kéo dài đàn hồi đẳng trị o và hệ số giãn nở nhiệt đẳng trị αo
Hệ số kéo dài đàn hồi đẳng trị o được xác định theo biểu thức:
1 1 a
o (5.40)
E o aE AL E Fe
Hệ số giãn nở nhiệt đẳng trị αo cần được xây dựng công thức tính.
Giả thiết các phần nhôm và thép được tự do dãn nở, không ảnh hưởng lẫn nhau. Lúc đầu, ở
nhiệt độ bằng nhiệt độ lúc chế tạo, hai bộ phận nhôm và thép có độ dài bằng nhau (vạch AB
trên hình 5.9). Khi nhiệt độ tăng lên thì phần nhôm dãn nở nhiều hơn phần thép, độ dài của
phần nhôm sẽ chiếm vị trí mới là EF, còn thép thì dãn nở ít hơn và chiếm vị trí mới là IK.
Trên thực tế phần nhôm và phần thép được gắn chặt với nhau, cho nên nhôm và thép cùng
dãn nở và chiếm tới vị trí CD (nhôm bị nén lại từ EF tới CD, còn thép bị kéo dài thêm từ IK
đến CD).
227
T
Theo các mối liên hệ cơ bản các đại lượng , T, , E, là , .E, .
F
ta có T .F .E.F ..E.F ; Áp dụng biểu thức này cho từng phần cho dây AC ta
được:
TFe Fe o o .E Fe .FFe
TAL AL o o .E AL .FAL
trong đó o là nhiệt độ ban đầu, còn là nhiệt độ tại trạng thái xem xét.
Qui ước lực kéo có dấu cộng , còn lực nén có dấu trừ, thì ở đây lực TAL có dấu cộng, còn
lực TFe có dấu trừ. Theo luật cân bằng lực ta có thể viết:
TFe TAL 0 Fe o o .E Fe .FFe AL o o .E AL .FAL 0
Fe o .E Fe .FFe AL o E AL .FAL 0
FAL F
Fe E Fe . o .E Fe AL E AL . o E AL . AL
FFe FFe
FAL
Đặt a và thay vào phương trình trên, giải ta được:
FFe
Fe .E Fe a. AL .E AL
o (5.41)
E Fe a.E AL
5.5.4 Phương trình trạng thái đối và tính toán cơ học với dây AC
Cũng giống như dây đơn chất, đối với dây AC ở những điều kiện khí hậu khác nhau thì ứng
suất và độ võng cũng thay đổi khác nhau. Để xác định được các đại lượng này cho một trạng
thái điều kiện khí hậu ta vẫn có thể sử dụng phương trình trạng thái cơ bản (5.22a) nhưng
phải thay các thông số gt , E o , o , o , cụ thể là:
2 .g 2n 2 .g 2m
gtn 2
gtm 2
o n m (5.42)
24 gtn 24 gtm o
Từ phương trình trạng thái (5.42) tùy theo trạng thái khí hậu xác định được ứng suất gt
theo phương pháp luận đã trình bày trước đây, và từ đó xác định được độ võng theo công
2 .g
thức quen thuộc f .
8 gt
228
§5.6 CHỐNG RUNG CHO DÂY
5.6.1 Hiện tượng rung dây
Khi gió thổi lê dây dẫn trong khoảng cột có thể tạo nên một dòng xoáy ở gần dây, dẫn đến
tốc độ gió phía trên dây lớn hơn phía dưới lamg cho áp lực gió tác động lên dây trở thành
không đồng đều.
Sự xuất hiện thành phần dọc của áp lực gió làm cho dây chuyển động lên, sao đó có xung
lực tác động liên tục theo chiều lên xuống. Nếu tần số xung lực đó gần bằng tần số dao động
riêng của dây thì dây sẽ dao động mạnh và duy trì. Đó là hiện tượng rung của dây dẫn trong
khoảng cột.
Dây dẫn thường bị rung duy trì ở tốc độ gió điều hòa, các xung lực tác động một cách chu
kỳ liên tục. Sự rung của dây dẫn phụ thuộc vào tốc độ gió, thường sự rung hay xảy ra ở tốc độ
gió v = 5 ÷ 8 m/s và thường có những khoảng trống (cánh đồng chẳng hạn) hoặc ở những
khoảng vượt sông lớn. Nếu gió quá nhỏ, xung lực sẽ không đủ gây dao động.
Tần số rung của dây tỷ lệ với tốc độ gió và phụ thuộc vào đường dây có thể được xác định
theo biểu thức sau:
v
f d 200. ; [ Hz ] (5.43)
d
trong đó : fd - tần số riêng của dây dẫn; [Hz]
v - vận tốc gió; [m/s]
d - đường kính dây dẫn; mm
Sự rung của dây chỉ xảy ra khi hướng gió tạo với trục dây dẫn một góc chừng ß = 45 0 ÷
90 . Khi góc này trong khoảng 300 ÷ 450, sự rung không duy trì. Khi ß < 30 0 thì không có
0
229
lớn hơn nhiều so với năng lượng dao động. Ngay cả khi dùng kẹp quay, ta vẫn không thể loại
trừ hoàn toàn sự hư hỏng dây dẫn khi rung do chu kỳ và góc pha dao động ở hai pha dao
động ở hai khoảng vượt kề nhau không phù hợp với nhau nên ở chỗ kẹp xuất hiện uốn gây
nên ứng lực động phụ.
Tóm lại dù kẹp loại gì, với bất cứ loại dây dẫn nào đều phải có biện pháp giảm tối đa sự
rung của dây dẫn.
5.6.3 Các biện pháp chống rung
Biện pháp chống rung có hiệu quả nhất và thường được áp dụng rộng rãi là dùng tạ chống
rung (hình 5.10). Tạ chống rung gồm hai đối trọng (quả tạ) được nối với nhau bằng cán thép
và được treo dây nhờ kẹp chuyên dụng. Khi có rung, thiết bị này sẽ triệt tiêu năng lượng dao
động bởi ma sát giữa các sợi của cáp treo hai đối trọng.
Theo quy phạm trang bị điện thì cần phải đặt tạ chống rung trong trường hợp [1]: đường
dây đi qua khu vực trống, bằng phăng, khoảng cột trên 110m, ứng lực vận hành lúc bình
thường hàng năm vượt quá các trị số sau: 11,8 daN/mm2 đối với dây đồng; 3,9 daN/mm2 đối
với dây nhôm; 5,9 daN/mm2 đối với dây AC-35, 50, 70, 95; 20 daN/mm2 đối với dây thép,
4,9 da N/mm2 đối với dây AC-120 trở lên [1]; Khi khoảng cột trên 500 m thì bắt buộc phải
dùng tạ chống rung.
Khoảng cách đặt tạ chống rung tính từ giữa vị trí đặt tạ (vị trí kẹp) và điểm treo dây dẫn
được xác định theo công thức sau [1]:
F
ta 1,75 tb . (5.44)
g1
F
hay ta 0,0013d tb . (5.44a)
g1
trong đó :
ta - khoảng cách đặt tạ; [mm]
tb - ứng suất trong trạng thái nhiệt độ trung bình trong năm; [daN/mm2]
d - đường kính dây dẫn; [mm]
F - tiết diện dây dẫn; [mm2]
g1 – tỷ tải do trọng lượng bản thân của dây dẫn; [daN/m.mm2]
230
Nói chung khoảng cách đặt tạ nằm trong khoảng 0,5÷1,2 m tính từ kẹp tạ đến điểm treo
dây dẫn.
Loại tạ chống rung phụ thuộc vào tiết diện dây dẫn và dây chống sét (xem bảng 5.3)
Trên đây giới thiệu các kiến thức cơ bản về cách tính các thông số ứng suất, độ võng,
khoảng cột tới hạn và tạ chống rung chứ chưa thể hiện tính toán chi tiết các vấn đề về thiết kế
cơ khí đường dây. Các vấn đề về thiết kế cơ khí đường dây có thể tham khảo các tài liệu
[1],[1a].
231
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Trần Bách, “Lưới điện &Hệ thống điện- Tập 1,2&3”, NXB Khoa học&Kỹ thuật- 2004
[1a] Hoàng Hữu Thận, „Hướng dẫn thiết kế đường dây tải điện”, NXB Khoa học&Kỹ thuật-
2005
[2] Narain G.Hingorani & Laszio Gyugyi, “Understanding FACTS, Concepts and
Technology of Flexible AC Transmission Systems”, IEEE Press, 1999.
[3] C.A Canizares, “Power flow and transient stability models of FACTS controllers for
voltage and angle stability studies”, IEEE/PES WM on Modeling, Simulation and
Application of FACTS Controllers in Angle and Voltage Stability Studies, Singapore,
January 2000.
[4] N. Martins, H.Pinto, J. Paserba, “ Using a TCSC for Power System Scheduling and
System Oscillation Damping-Small Signal and Transient Stability Studies”. In Proc.
IEEE/PES Winter Meeting, Singapore, January.
[5] R.Rajaraman, F.Alvarado, A.Maniaci, R. Camfield, S. Jalali, “Determination of location
and amount of series compensation to increase power transfer capability”, IEEE Trans, on
Power Systems, Vol.13, No 2, May 1998, pp.294-299
[6] R.J Piwko, C.A. Wegner, B.L. Damsky, B.C Furumasu, J.D. Eden, “The Slatt Thyristor
Controlled Series Capacitor Project-Dsign, Installation, Commissoning, and System Testing”,
CIGRE paper 14-104. pans. 1991
[7]S.Nyati, C.A Wegner, R.W Delmerico, D.H. Baker, R.J. Piwko, A. Edns, “Effectiveness
of Thyristor Controlled Series Capacitor in Enhancing Power System Dynamics: An Analog
Simulator Study”. IEEE Transactions on Power Delivery, April, 1994, pp 1018-1027.
MỤC LỤC
Trang
232
2.1 Tổng quát chung về tính toán chế độ xác lập hệ thống điện .......... 22
2.2 Hệ phương trình mô tả chế độ xác lập hệ thống điện bằng ma trận
tổng dẫn Y, tổng trở Z ................................................................. 26
2.3 Hệ phương trình mô tả hệ thống điện bằng công suất nút ............. 32
2.4 Một số mô tả hệ thống điện bằng ma trận graph ........................... 37
2.5 Hệ phương trình mô tả chế độ xác lập hệ thống điện khi có nhiều
cấp điện áp .................................................................................. 40
2.6 Phương pháp nghịch đảo ma trận tổng dẫn Y ............................... 43
2.7 Phương pháp tính trực tiếp ma trận tổng trở Z.............................. 48
2.8 Phương pháp khử Gauss .............................................................. 58
2.9 Phương pháp lặp Gauss-Seidel..................................................... 61
2.10 Phương pháp lặp Newton-Raphson .............................................. 76
2.11 Tính toán các thông số chế độ ...................................................... 92
Chương 3.Phân tích chế độ làm việc của đường dây siêu cao áp ..... 102
3.1 Tổng quát chung về đường dây dài siêu cao áp và hệ thống
tải điện ........................................................................................ 102
3.2 Các phương trình mô tả chế độ làm việc của đường dây dài
thuần nhất ................................................................................... 105
3.3 Phân tích chế độ làm việc của đường dây dài thuần nhất .............. 121
3.4 Tính toán chế độ đường dây dài theo mạng bốn cực..................... 131
3.5 Bù trên đường dây dài ................................................................. 150
Chương 4. Hệ thống tải điện xoay chiều linh hoạt FACTS .............. 163
4.1 Thyristor và kháng điện điều chỉnh thyristor ................................ 163
4.2 Máy bù tĩnh điều khiển bằng thyristor ......................................... 169
4.3 Máy bù đồng bộ tĩnh STATCOM ................................................ 173
4.4 Tụ bù dọc điều khiển bằng thyristor TCSC .................................. 176
4.5 Thiết bị bù dọc đồng bộ tĩnh SSSC .............................................. 186
4.6 Thiết bị điều chỉnh góc pha điều khiển bằng thyristor TCPAR ..... 187
4.7 Các thiết bị điều khiển khác ......................................................... 198
4.8 Kết luận chung về FACTS ........................................................... 201
Chương 5 Tính toán cơ học đường dây tải điện trên không ............ 205
5.1 Khái quát chung về đường dây trên không ................................... 205
5.2 Phương trình và các thông số cở bản của đường dây trên không . 210
5.3 Phương trình trạng thái của đường dây dẫn .................................. 219
5.4 Khoảng cột tới hạn của dây dẫn ................................................... 223
5.5 Tính toán dây nhôm lõi thép AC .................................................. 234
5.6 Chống rung cho dây..................................................................... 238
Tài liệu tham khảo ............................................................................ 242
Mục lục ............................................................................................. 243
233