You are on page 1of 79

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO (DEM)....................................................5
I.1. KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO.......................................................5
I.1.1. Khái niệm.................................................................................................... 5
I.1.2. Các kiểu mô hình DEM.............................................................................. 5
I.2. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP VÀ ỨNG DỤNG CỦA BẢN ĐỒ DEM......8
I.2.1. Các phương pháp thành lập bản đồ DEM.................................................. 8
I.2.2. Ứng dụng của bản đồ mô hình số độ cao DEM....................................... 11
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU (TÂY NGUYÊN).................................. 16
II.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC TÂY NGUYÊN VÀ LÂN CẬN......... 16
II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT-KIẾN TẠO KHU VỰC TÂY NGUYÊN.............28
II.2.1. Đặc điểm địa-chất kiến tạo:.....................................................................28
II.2.2. Đặc điểm kiến trúc kiến tạo.....................................................................34
CHƯƠNG 3
THU THẬP DỮ LIỆU MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO (DEM) CHO KHU VỰC TÂY
NGUYÊN................................................................................................................... 39
III.1. KHAI THÁC NGUỒN DỮ LIỆU DEM KHU VỰC TÂY NGUYÊN....... 39
III.1.1. Thu thập dữ liệu DEM từ trang web của ERSDAC.............................. 40
III.1.2. Thu thập dữ liệu DEM trên trang web của USGS.................................43
III.2. NHỮNG CÔNG CỤ GIS ỨNG DỤNG CHO XỬ LÝ DỮ LIỆU DEM.... 46
III.2.1. Tổng quan về Mapinfo........................................................................... 46
III.2.2. Tổng quan về Vertical Mapper.............................................................. 51
CHƯƠNG 4
XỬ LÝ SỐ LIỆU MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO (DEM) ỨNG DỤNG CHO NGHIÊN
CỨU ĐỊA ĐỘNG LỰC KHU VỰC TÂY NGUYÊN.............................................. 52
IV.1. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ DEM 30M, 90M KHU VỰC TÂY NGUYÊN.... 52
IV.1.1. Thành lập bản đồ DEM 30m khu vực Tây Nguyên.............................. 52

Trần Hữu Hải 1 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

IV.1.2. Thành lập bản đồ DEM 90m khu vực Tây Nguyên.............................. 56
IV.1.3. So sánh DEM 30m và 90m của khu vực Tây Nguyên..........................59
IV.2. ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ DEM TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊA ĐỘNG LỰC
KHU VỰC TÂY NGUYÊN.................................................................................. 60
IV.2.1. Tạo mặt cắt địa hình...............................................................................60
IV.2.2. Ứng dụng thành lập bản đồ Lineament đứt gãy kiến tạo khu vực Tây
Nguyên................................................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................70

Trần Hữu Hải 2 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Tên đề tài: Xử lý số liệu bản đồ mô hình số độ cao (DEM) khu vực Tây
Nguyên phục vụ cho nghiên cứu địa động lực
Sinh viên thực hiện: Trần Hữu Hải
Lớp: Tin học địa chất K52
Số điện thoại: 01659341536
Email: Tranhaijzf1989@gmail.com
Khoa: Công Nghệ Thông Tin
Hệ đào tạo: Đại học chính quy
Giáo viên hướng dẫn: GS.TS Phan Trọng Trịnh
Thời gian thực hiện: 2014

DANH MỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ký hiệu Tên bảng Số trang


Bảng 1.1 Bảng minh họa ví dụ về tính độ dốc ma trận 13

DANH MỤC HÌNH VẼ


Ký hiệu Tên hình Số trang
Hình 1.1 Mô phỏng kiểu lưu dữ liệu DEM dạng Raster. 5
Hình 1.2 Ví dụ về bản đồ mô hình DEM dạng Raster. 6
Hình 1.3 Mô phỏng kiểu lưu dữ liệu DEM dạng Vector. 6
Hình 1.4 Ví dụ về bản đồ mô hình DEM dạng TIN. 7
Hình 1.5 Hình minh họa vệ tinh Terra chụp ảnh thu tín hiệu
8
từ Trái Đất.
Hình 1.6 Mô hình lớp phủ bề mặt đất trên nền DEM dạng
3D dựa trên công nghệ chụp ảnh lập thể từ vệ 9
tinh.
Hình 1.7 Ví dụ minh họa bản đồ địa hình dạng đường đồng
9
mức.
Hình 1.8 Mô phỏng trình tự tạo DEM từ bản đồ địa hình
10
đường đồng mức.

Trần Hữu Hải 3 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1.9 Ví dụ sử dụng hai ảnh ERS SAR SLC (B = 117m)


11
cho mục đích tạo DEM
Hình 1.10 Minh họa pixel ảnh trên DEM cho tính toán độ
12
dốc
Hình 1.11 Ví dụ về bản đồ độ dốc được tính từ bản đồ DEM. 13
Hình 1.12 Minh họa pixel độ dốc trên bản đồ cho tính toán
14
hướng dốc.
Hình 1.13 Ví dụ bản đồ minh họa tính hướng dốc dựa trên
15
DEM
Hình 2.1 Sơ đồ địa mạo khu vực Tây Nguyên và lân cận 26
Hình 2.2 Chú giải sơ đồ địa mạo khu vực Tây Nguyên và
27
lân cận (Hình 2.1)
Hình 2.3 Sơ đồ kiến tạo Pliocen-đệ tứ khu vực Tây nguyên,
thu nhỏ từ tỉ lệ 38
1/250 000
Hình 3.1 Giao diện tìm kiếm dữ liệu DEM trên trang web
40
của ERSDAC
Hình 3.2 Lựa chọn các vùng để tải dữ liệu DEM khu vực
41
Tây Nguyên trên trang web tìm kiếm của ERSDAC
Hình 3.3 Danh mục các file sẽ được tải về trên trang tìm
41
kiếm của ERSDAC
Hình 3.4 Lựa chọn mục đích sử dụng dữ liệu DEM trên
42
ERSDAC
Hình 3.5 Lựa chọn và tải dữ liệu DEM cho khu vực Tây
42
Nguyên trên web của ERSDAC
Hình 3.6 Giao diện trang web dùng để tải dữ liệu DEM của
43
USGS
Hình 3.7 Giao diện khu vực lấy dữ liệu ASTER GDEM cho
44
khu vực Tây Nguyên trên trang web của USGS
Hình 3.8 Chọn vùng cần lấy dữ liệu DEM cho khu vực Tây
44
Nguyên trên trang web USGS
Hình 3.9 Lựa chọn loại dữ liệu DEM cho khu vực Tây
45
Nguyên trên web USGS
Hình 3.10 Lựa chọn kiểu dữ liệu DEM cho khu vực Tây
Nguyên để tải về máy tính cá nhân trên web của 45
USGS
Hình 3.11 Minh hˤa các ki˔u đ˪ hˤa chính trong Mapinfo 47
Hình 3.12 Giao di˞n Mapinfo 50
Hình 3.13 Giao diện đồ họa của Vertical Mapper trong 51

Trần Hữu Hải 4 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Mapinfo
Hình 4.1 Đường dẫn mở file chứa dữ liệu DEM 30m trong
52
Mapinfo
Hình 4.2 Lựa chọn hệ quy chiếu cho DEM 30m khu vực Tây
53
Nguyên
Hình 4.3 Cửa sổ đồ họa hiện thị DEM 30m khu vực Tây
53
Nguyên chưa qua xử lý màu
Hình 4.4 So sánh vị trí DEM Tây Nguyên 30m với đường bờ
54
Việt Nam
Hình 4.5 Bản đồ DEM Tây Nguyên30m được chuyển sang
54
dạng ”.grd”
Hình 4.6 Công cụ colour dùng xử lý màu cho bản đồ DEM
55
Tây Nguyên 30m
Hình 4.7 Bản đồ DEM Tây Nguyên 30m đã được xử lý màu
55
và tạo bóng đổ
Hình 4.8 Phóng lớn một phần bản đồ DEM Tây Nguyên
56
30m được xử lý màu và tạo bóng đổ
Hình 4.9 Đường dẫn tới file DEM dạng ”.asc” độ phân giải
57
90m cho khu vực Tây Nguyên
Hình 4.10 Cửa sổ đồ họa hiện thị DEM 90m khu vực Tây
57
Nguyên chưa qua xử lý màu
Hình 4.11 Công cụ colour dùng xử lý màu cho bản đồ DEM
58
Tây Nguyên 90m
Hình 4.12 Quá trình xử lý màu cho dữ liệu DEM khu vực Tây
58
Nguyên 90m
Hình 4.13 Bản đồ DEM Tây Nguyên 90m đã được xử lý màu
59
và tạo bóng đổ
Hình 4.14 So sánh độ chi tiết của DEM 90m và 30m đã được
59
xử lý
Hình 4.15 Sử dụng Cross tạo mặt cắt địa hình trên DEM Tây
60
Nguyên 30m
Hình 4.16 Một sơ đồ mặt cắt địa hình dựa trên nền DEM
61
30m Tây Nguyên
Hình 4.17 Sử dụng bản đồ DEM để vẽ các Lineament đứt gãy
61
kiến tạo
Hình 4.18 Sử dụng công cụ GELink trên Mapinfo 62
Hình 4.19 Lựa chọn thuộc tính của công cụ GELink trong
62
Mapinfo
Hình 4.20 Kiểm tra các đường đứt gãy trên không gian địa
63
hình 3 chiều của Google Earth Pro
Trần Hữu Hải 5 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4.20a Minh họa kiểm tra các đường đứt gãy trên không
64
gian địa hình 3 chiều của Google Earth Pro
Hình 4.20b Minh họa kiểm tra các đường đứt gãy trên không
65
gian địa hình 3 chiều của Google Earth Pro
Hình 4.20c Minh họa kiểm tra các đường đứt gãy trên không
66
gian địa hình 3 chiều của Google Earth Pro
Hình 4.20d Minh họa kiểm tra các đường đứt gãy trên không
67
gian địa hình 3 chiều của Google Earth Pro
Hình 4.21 Các đường Lineament đứt gãy kiến tạo của một
68
phần trên bản đồ DEM 30m khu vực Tây Nguyên
Hình 4.22 Bản đồ Lineament đứt gãy kiến tạo cho khu vực
Tây Nguyên dựa trên nền dữ liệu DEM 90m Khu 69
vực Tây Nguyên

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Tên viết tắt Tên đầy đủ
DEM Digital Elevation Model
GDEM Global Digital Elevation Model
USGS United States Geological Survey
ERSDAC Earth Remote Sensing Data Analysis Centrer
GIS Geographic Information System
SRTM Shuttle Radar Topography Mission

Trần Hữu Hải 6 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của khoa học công nghệ thì ngày nay công nghệ thông tin
được áp dụng vào mọi ngành nghề trong đời sống – xã hội. Việc áp dụng công nghệ
thông tin vào các mọi ngành nghề giúp tối ưu hóa thời gian cho con người đồng thời
mang lại độ chính xác cao trong công việc, giảm bớt sức lao động của con người.
Song hành với sự phát triển của công nghệ thông tin như vậy, ngành địa chất cũng
xác định được tầm quan trọng của công nghệ thông tin để áp dụng vào xây dựng và
giải các bài toán trong địa chất. Ví dụ như việc áp dụng thành lập các bản đồ địa
chất, quản lý dữ liệu địa chất, tính toán trữ lượng khoáng sản.... Việc áp dụng công
nghệ thông tin vào ngành địa chất mang lại sự nhanh chóng và chính xác, mang tính
vượt trội so với các phương pháp cổ điển mà con người trực tiếp phải xử lý. Áp
dụng công nghệ thông tin trong địa chất cũng dẫn đến các nhà địa chất có những
phán đoán chính xác hơn trong việc dự đoán, phân tích trong những vấn đề của địa
chất học. Hiện nay, trên thế giới việc áp dụng công nghệ thông tin vào ngành địa
chất học đã mang lại nhiều thành tựu cho sự vượt bậc của nó. Đã có rất nhiều những
chương trình phần mềm được xây dựng phục vụ trong công tác nghiên cứu về địa
chất đã được công bố mang lại những hiệu quả rất cao trong công việc, dẫn đến
những chương trình này là những phần không thể thiếu và quan trọng trong nghiên
cứu. . v. . v. . . Ở Việt Nam hiện nay, trong ngành địa chất cũng đã coi trọng việc áp
dụng công nghệ thông tin trong những xử lý tính toán phức tạp mà đòi hỏi con
người mất nhiều thời gian và công sức. Một điển hình cho xu thế phát triển hiện đại
này là tại phòng Địa Động Lực Hiện Đại – Viện Địa Chất, một đơn vị trực thuộc của
Viện Hàn Lâm Khoa Học Và Công Nghệ Việt Nam, trưởng phòng là GS. TS Phan
Trọng Trịnh đã có những hướng mang tính hiện đại hóa bằng việc áp dụng nhiều
phần mềm của công nghệ GIS trong việc xử lý những vấn đề mà phòng Địa Động
Lực nghiên cứu, ví dụ như các phần mềm xử lý trong bản đồ như ArcGis, Surfer,
MapInfo, Google Earth Pro...

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại phòng Địa động lực hiện đại, em đã
được biết phần nào đó về những công việc của phòng, một trong những nghiên cứu
chính của phòng địa động lực đó là nghiên cứu về các đứt gãy, tìm hiểu quy luật
vận động của vỏ Trái đất để có thể dự báo những thiên tai về động đất và sóng thần
để cảnh báo phòng tránh những thiệt hại do nó gây ra đối với con người. Để nghiên
cứu được các đứt gãy có rất nhiều các phương pháp nghiên cứu khác nhau và một
trong những phương pháp đó là nghiên cứu mặt đất từ xa sử dụng kết quả của
những công nghệ hiện đại đó là dữ liệu của các vệ tinh viễn thám về Trái đất, từ đó
giúp các nhà nghiên cứu về địa động lực có cái nhìn tổng quan về khu vực nghiên
cứu từ đó có những định hướng chính xác về hoạt động địa động lực vùng nghiên
cứu. Một trong những sản phẩm công nghệ cao sử dụng các vệ tinh viễn thám đó là
bản đồ mô hình số độ cao (DEM: Digital Elevation Model), đây là loại dữ liệu bản
Trần Hữu Hải 7 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

đồ thể hiện bề mặt địa hình (cao độ) cuả bề mặt đất, nó thể hiện một cách trung thực
và trực quan giúp các nhà nghiên cứu địa động lực có thể đưa ra những phán đoán
chung nhất về vị trí cũng như hướng dịch chuyển của các đứt gãy nếu có thông qua
phân tích các lineament trên khu vực bản đồ DEM khu vực cần nghiên cứu. Từ đó
có những phương hướng chính xác cho những phương pháp chuyên sâu khác để
đánh giá các đứt gãy đó… Đối với các nhà nghiên cứu địa động lực thì việc tổng
quát hóa là rất quan trọng và bản đồ mô hình số độ cao (DEM) là một trong những
công cụ hữu ích giúp họ có thể khái quát nhất về mặt địa mạo cũng như phân tích
các lineament tạo tiền đề cho phân tích các đứt gãy kiến tạo.
Hiện nay nguồn số liệu về bản đồ mô hình số độ cao (DEM) rất đa dạng và
phong phú, đi cùng với sự phát triển công nghệ thì các bản đồ này càng được nâng
cao về độ chính xác mà mức độ chi tiết (độ phân giải). Đi cùng với bản đồ DEM độ
phân giải cao thì những bản đồ này có giá rất đắt nếu cho mục đích nghiên cứu sâu
và chi tiết, với những nhà nghiên cứu địa động lực nghiên cứu tổng quát thì những
nguồn bản đồ DEM miễn phí có độ phân giải 30m-90m/ pixel ảnh cũng đã ứng
dụng rất tốt cho mục đích nghiên cứu đó. Tuy nhiên để có thể khai thác và sử dụng
được những nguồn dữ liệu này để cho ra sản phẩm là bản đồ mô hình số độ cao
DEM có thể sử dụng được cho mục đích nghiên cứu địa động lực thì cần phải có
những bước xử lý số liệu từ các nguồn dữ liệu thô miễn phí thu thập được. Ứng
dụng công nghệ GIS vào việc xử lý số liệu bản đồ mô hình số độ cao (DEM) phục
vụ cho công tác nghiên cứu địa động lực là một giải pháp tôí ưu nhất và mang lại
hiệu quả cao, chính xác và nhanh chóng. Trong quá trình tôi thực tập tại phòng địa
động lực, GS. TS. Phan Trọng Trịnh hiện đang là chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước có
tên “Nghiên cứu hoạt động địa động lực hiện đại khu vực Tây Nguyên dự báo các
dạng tai biến địa chất ở các vùng đập, hồ chứa và đề xuất các giải pháp phòng
tránh” trong chương trình phát triển Tây Nguyên 03 của Viện Hàn Lâm Khoa học
và công nghệ Việt Nam thì trong đề tài này cũng cần những nguồn số liệu bản đồ
DEM của khu vực Tây Nguyên để dùng cho công tác nghiên cứu. Do vậy em xin
mạnh dạn đề xuất đồ án tốt nghiệp của mình với tên đề tài: “Xử lý số liệu bản đồ
mô hình số độ cao (DEM) khu vực Tây Nguyên phục vụ cho nghiên cứu địa động
lực” để phục vụ cho công tác nghiên cứu địa động lực khu vực Tây Nguyên, đây là
một phần nhỏ của các công tác nghiên cứu địa động lực nhưng nó lại có những ý
nghĩa lớn về định hướng nghiên cứu tiếp theo.
Đồ án gồm 4 chương và được bố cục như sau:
Đặt vấn đề
Chương 1: Khái quát về mô hình số độ cao (DEM)
Chương 2: Khái quát về vùng nghiên cứu (Tây Nguyên)

Trần Hữu Hải 8 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Chương 3: Thu thập dữ liệu mô hình số độ cao (DEM) cho khu


vực Tây Nguyên
Chương 4: Xử lí số liệu mô hình số độ cao (DEM) ứng dụng cho
nghiên cứu địa động lực khu vực Tây Nguyên

Trần Hữu Hải 9 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

ĐẶT VẤN ĐỀ
TÍNH THỰC TẾ VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong nghiên cứu địa động lực ngày nay dữ liệu bản đồ mô hình số độ cao
(DEM) thể hiện được những ưu điểm vượt trội về sự mô phỏng tổng quan chân thực
nhất về bề mặt Trái Đất, nó được ứng dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu của các
ngành khoa học Trái đất mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt trong phân tích địa hình -
địa mạo phục vụ cho công tác nghiên cứu địa động lực, địa động lực hiện đại xác
định làm tiền đề nghiên cứu các đứt gãy kiến tạo… Trong đề tài “Nghiên cứu hoạt
động địa động lực hiện đại khu vực Tây Nguyên dự báo các dạng tai biến địa chất ở
các vùng đập, hồ chứa và đề xuất các giải pháp phòng tránh” do GS. TS Phan
Trọng Trịnh làm chủ nhiệm thì nhu cầu cần có số liệu bản đồ mô hình số độ cao
(DEM) của khu vực Tây Nguyên dùng để nghiên cứu. Do vậy đề tài đồ án tốt
nghiệp này mang ý nghĩa ứng dụng trong thực tiễn cao, áp dụng trực tiếp vào thực
tế nghiên cứu.
MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
Mục đích của đồ án là áp dụng công nghệ GIS để thành lập lên bản đồ mô
hình số độ cao (DEM) của khu vực Tây Nguyên trước tiên dùng để phục vụ công
tác nghiên cứu của phòng Địa động lực hiện đại – Viện địa chất. Và qua đó cũng
xây dựng lên những phương pháp để thành lập bản đồ mô hình số độ cao từ các
nguồn dữ liệu khác nhau để có thể sử dụng cho nhiều mục đích nghiên cứu khác
nhau.
Yêu cầu của đồ án:
+ Thành lập bản đồ mô hình số độ cao vùng Tây Nguyên độ phân giải 30m
làm sản phẩm cho nghiên cứu địa động lực khu vực Tây Nguyên.
+ Thành lập bản đồ mô hình số độ cao vùng Tây Nguyên độ phân giải 90m
làm sản phẩm cho nghiên cứu địa động lực khu vực Tây Nguyên.
+ Bản đồ Lineament được xây dựng từ trên nền bản đồ mô hình số độ cao
khu vực Tây Nguyên được thành lập từ kết quả của đồ án.
+ Thành lập những phương pháp để xử lý bản đồ mô hình số độ cao DEM
bằng ứng dụng các phần mềm của công nghệ GIS hiện nay như ArcGis, Mapinfor,
Global Mapper, Google Earth Pro, GMT…

Trần Hữu Hải 10 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO (DEM)
I. 1. KHÁI NIỆM VỀ MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO
I. 1. 1. Khái niệm
DEM (Digital Elevation Model) là từ viết tắt tiếng Anh của mô hình số độ
cao, là sự thể hiện bằng số độ cao của bề mặt đất, độ cao của tầng đất, của mực
nước ngầm… so với độ cao của mực nước biển. Có thể hiểu nôm na bản đồ mô hình
số độ cao (DEM) là bản đồ mô phỏng địa hình của bề mặt đất, của tầng đất, mực
nước ngầm…
Độ phân giải bản đồ DEM được thể hiện bằng trong một diện tích vuông
theo một cạnh dài thì có một dữ liệu độ cao trên một pixel ảnh. Ví dụ như bản đồ
DEM có độ phân giải là 30m/pixel có nghĩa là một điểm ảnh chứa một giá trị độ cao
tương ứng với 30m×30m vị trị trên mặt đất. Độ phân giải càng cao nghĩa là một đơn
vị diện tích trên mặt đất thể hiện được nhiều giá trị cao độ thì bản đồ DEM càng
chính xác về mô phỏng địa hình mặt đất và ngược lại.
I. 1. 2. Các kiểu mô hình DEM
DEM là kiểu bản đồ số được lưu trữ theo nhiều kiểu mô hình khác nhau, hai
mô hình chủ yếu của loại bản đồ này là DEM dạng raster và DEM dạng vector:
 DEM dạng Raster: DEM dạng Raster là kiểu dữ liệu mà số liệu độ
cao được lưu trữ trong một ma trận lưới ô vuông (grid) gồm các hàng
và các cột, trong đó mỗi ô vuông chứa một giá trị độ cao của điểm
trung tâm của ô (Hình 1. 1).

Hình 1. 1: Mô phỏng kiểu lưu dữ liệu DEM dạng Raster.

Trần Hữu Hải 11 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1. 2: Ví dụ về bản đồ mô hình DEM dạng Raster.


 Mô hình DEM dạng Vector: Đây là dạng mô hình số độ cao mà mỗi
giá trị độ cao được lưu trữ dưới dạng một điểm trong đó mỗi điểm này
là một đỉnh của tam giác (Hình 1. 3). Người ta còn gọi mô hình này là
DEM dạng TIN (Triangle Irregular Network): là tập hợp các đỉnh nối
với nhau thành các tam giác, mỗi một tam giác được giới hạn bởi 3
điểm về giá trị x, y và z (độ cao).

Hình 1. 3: Mô phỏng kiểu lưu dữ liệu DEM dạng Vector.

Trần Hữu Hải 12 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1. 4: Ví dụ về bản đồ mô hình DEM dạng TIN.


Mô hình số độ cao dạng TIN có những đặc điểm sau:
 TIN biểu diễn bề mặt liên tục từ những tập hợp điểm rời rạc phân bố
bất kỳ.
 TIN: tập hợp các điểm nối với nhau thành các tam giác tạo nên bề mặt
3 chiều
 Một điểm bất kỳ thuộc vùng biểu diễn sẽ nằm trên đỉnh, cạnh hoặc
trong một tam giác của lưới tam giác. Nếu một điểm không phải là
đỉnh thì giá trị chiếu của nó có được từ phép nội suy tuyến tính (của
hai điểm khác nếu điểm này nằm trên cạnh hoặc ba điểm nếu điểm
này nằm trong tam giác).
 Mô hình TIN là mô hình tuyến tính trong không gian 3 chiều: có hiệu
quả trong xây dựng bề mặt, mật độ của điểm trên bề mặt tỷ lệ với độ
biến đổi của địa hình. Những bề mặt bằng phẳng tương ứng với mật
độ điểm thấp và những địa hình đồi núi có mật độ điểm cao.
I. 2. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP VÀ ỨNG DỤNG CỦA BẢN ĐỒ DEM
I. 2. 1. Các phương pháp thành lập bản đồ DEM
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để thành lập bản đồ DEM, trong đó có
những phương pháp chính như: thành lập DEM từ phương pháp chụp ảnh lập thể,
phương pháp xây dựng DEM từ bản đồ địa hình đường đồng mức và phương pháp

Trần Hữu Hải 13 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

tiên tiến và phức tạp hơn là xây dựng bản đồ DEM từ công nghệ giao thoa radar (In-
SAR):
I. 2. 1. 1. Phương pháp chụp ảnh lập thể.
Đây là phương pháp sử dụng các dụng cụ chuyên chụp ảnh để thu thập dữ
liệu của một vùng với các giá trị thuộc tính không gian x, y, z của các điểm trên bề
mặt quả đất. Đây là phương pháp đòi hỏi số điểm kiểm soát nhiều và đòi hỏi kỹ
thuật cao trong chụp và xử lý ảnh. Những công cụ thường xây dựng DEM bằng
phương pháp chụp ảnh lập thể sử dụng ảnh hàng không như ảnh vệ tinh (Hình 1. 5)
hay ảnh máy bay. Đặc điểm của ảnh này là có thể kết hợp thông tin ảnh của mặt đất
kết hợp với mô hình số độ cao thành lập nên bản đồ 3 chiều chân thực về lớp phủ
Trái đất (Hình 1. 6). Các dạng DEM phổ biến loại này là DEM xây dựng từ vệ tinh
ASTER và DEM từ vệ tinh SPOT…

Hình 1. 5: Hình minh họa vệ tinh chụp ảnh thu tín hiệu từ Trái Đất để tạo DEM.

Trần Hữu Hải 14 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1. 6: Mô hình lớp phủ bề mặt đất trên nền DEM dạng 3D dựa trên công nghệ
chụp ảnh lập thể từ vệ tinh.
I. 2. 1. 2. Phương pháp xây dựng DEM từ đường đồng mức
Các bản đồ địa hình dưới dạng đường đồng mức thường được xây dựng từ
các phương pháp quan trắc trắc địa được số hóa dưới dạng đường đồng mức, mỗi
đường đồng mức thể hiện một giá trị cao độ trên bản đồ (Hình 1. 7). Và với việc sử
dụng công nghệ của hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information System)
ta có thể xây dựng bản đồ mô hình số độ cao DEM từ các bản đồ địa hình dạng
đường đồng mức này bằng các phần mềm GIS như Mapinfo, ArcGis…

Hình 1. 7: Ví dụ minh họa bản đồ địa hình dạng đường đồng mức.

Trần Hữu Hải 15 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1. 8: Mô phỏng trình tự tạo DEM từ bản đồ địa hình đường đồng mức.
I. 2. 1. 3. Phương pháp tạo bản đồ DEM sử dụng công nghệ giao thoa Radar
Theo các phương pháp truyền thống, DEM được xây dựng chủ yếu dựa trên
đường đồng mức của các các bản đồ đã được số hóa hoặc các kỹ thuật quan sát lập
thể của ảnh hàng không hay từ dữ liệu khảo sát địa hình thu được trực tiếp từ việc
khảo sát thực địa của khu vực tương đối nhỏ. Trong những năm gần đây, radar khẩu
độ tổng hợp SAR (Synthetic Aperture Radar) đã được phát triển khá mạnh với ưu
thế cho phép thu ảnh có độ phân giải cao và từ hai ảnh thu được bởi kỹ thuật SAR,
có thể xây dựng được DEM dựa trên việc sử dụng thông tin pha của tín hiệu radar.
Nếu chúng ta có hai ảnh SAR được thu nhận từ 2 vị trí khác nhau của vệ tinh
nhưng cùng phủ một vùng diện tích trên mặt đất, giá trị pha của tín hiệu rada cho
bởi ảnh thứ nhất có thể đem đi trừ đi gía trị pha cho bởi ảnh thứ hai để có được độ
lệch pha của 2 ảnh SAR. Ảnh mới tạo ra chứa độ lệch pha được gọi là ảnh giao thoa.
Giá trị còn lại (độ lệch pha) cho bởi ảnh mới có thể kết hợp với thông tin về quỹ đạo
để xác định độ cao của mỗi pixel trên ảnh. Kỹ thuật dựa trên độ lệch pha của tín
hiệu radar để tính toán và xử lý ảnh được gọi là kỹ thuật InSAR (giao thoa SAR -
SAR interferometry).
Ứng dụng kỹ thuật InSAR trong xây dựng DEM đã được đưa ra lần đầu tiên
bởi Graham năm 1974 và kỹ thuật này được Zebker và Goldstein ứng dụng đầu tiên
cho dữ liệu thu được từ bộ cảm SAR đặt trên máy bay vào năm 1986. Sau đó, kỹ
thuật được tiếp tục phát triển bởi Li và Goldstein (1990), Rodriguez và Martin
(1992), Zebker (1994)… Các ảnh hiện nay nhận được từ các vệ tinh ERS-1 và ERS-
2, RADARSAT, JERS-1, ENVISAT... đều cho phép sử dụng kỹ thuật InSAR để
xây dựng DEM (Hình 1. 9).

Trần Hữu Hải 16 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1. 9: Ví dụ sử dụng hai ảnh ERS SAR SLC (B = 117m) cho mục đích tạo
DEM

I. 2. 2. Ứng dụng của bản đồ mô hình số độ cao DEM


DEM là bản đồ dữ liệu đầu vào của các quá trình xử lý liên quan đến độ cao.
DEM sử dụng cho nhiều mục đích ứng dụng như sau:
- Tính toán độ dốc
- Tính hướng dốc
- Tính mức độ lồi lõm của sườn dốc
- Tính toán khối lượng đào đắp
- Tính độ dài sườn dốc
- Phân tích địa mạo của khu vực
- Xác định lưu vực và kiểu tưới tiêu của khu vực
Tất cả những mục đích ứng dụng kể trên của bản đồ mô hình số độ cao DEM
đều là những ứng dụng nghiên cứu chung của nghiên cứu địa động lực. Điều đó thể
hiện sự quan trọng của nguồn dữ liệu địa hình của mô hình số độ cao DEM là rất
quan trọng trong nghiên cứu địa động lực vỏ Trái đất.
I. 2. 2. 1. Tính toán độ dốc
Trong các nghiên cứu tai biến trượt lở của vỏ Trái đất không thể thiếu việc
tính đến thông số độ dốc của khu vực nghiên cứu để thành lập bản đồ độ dốc từ đó
có thể khoanh vùng các vùng có độ dốc lớn sẽ có nguy cơ trượt lở cao hơn các vùng
có độ dốc nhỏ. Đây là một trong những thông tin chỉ tiêu đánh giá chính giúp các
nhà nghiên cứu địa động lực có thể khoanh vùng các khu vực tai biến và đưa ra
những cảnh báo và biện pháp xử lý an toàn cho người dân khu vực (Hình 1. 11).
Nguyên lý tính độ dốc trên DEM như sau:
Trên hình 1. 10 là minh họa việc tính độ dốc cho từng pixel ảnh thì việc tính
toán độ dốc trên DEM được tính như sau:
Trần Hữu Hải 17 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1. 10: Minh họa pixel ảnh trên DEM cho tính toán độ dốc
Đầu tiên, sự thay đổi độ cao trung bình trên mỗi đơn vị khoảng cách theo
trục x và trục y ( và ) được tính như sau:

(1)
(2)

) (3)

(4)
(5)

Trong đó: a…i là giá trị độ cao của các pixel trong ma trận hình 1. 10; là
kích thước của pixel theo trục x =30 m; là kích thước theo trục y = 30m (ví dụ về
DEM có độ phân giải 30m/pixel ảnh.
Khi đó độ dốc của pixel x, y được tính theo công thức:

(6)

Nếu thì độ dốc % = s × 100

Nếu thì độ dốc %=200 – 100/s

Trần Hữu Hải 18 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Độ dốc theo độ = arctan-1 (s) × 180/


Ví dụ: tính độ dốc pixel x, y theo ma trận điểm ảnh bảng 1. 1:

10m 20m 25m

22m 30m 25m

20m 24m 18m

Bảng 1. 1: Bảng minh họa ví dụ về tính độ dốc ma trận

Vì : Độ dốc (%) = 0, 0967 × 100 =9, 67%

Độ dốc (độ) = arctan-1 (s) × 180/π = tan-1(0, 0967) × 57, 30 = 5, 54

Hình 1. 11: Ví dụ về bản đồ độ dốc được tính từ bản đồ DEM.


I. 2. 2. 2. Tính hướng dốc

Trần Hữu Hải 19 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Đi cùng với tính toán độ dốc thì việc tính toán hướng dốc cũng là điều không
thể thiếu trong đánh giá tai biến địa chất. Nó giúp các nhà nghiên cứu địa động lực
biết được hướng dốc trên bản đồ giúp các nhà nghiên cứu phân tích được hướng
nguy cơ trượt lở theo phương nào trên bản đồ, từ đó đưa ra được những phán đoán
phân tích chính xác trong việc phòng tránh tai biến trượt lở của đất đá (Hình 1.
13)…

Hình 1. 12: Minh họa pixel độ dốc trên bản đồ cho tính toán hướng dốc.
Tính toán hướng dốc dựa trên DEM minh họa trên hình 1. 12 như sau:
(7)
(8)

) (9)

(10)

(11)
Nếu và thì bề mặt là bằng phẳng, nếu không được tính như
sau:
(12)

Ví dụ: Tính hướng dốc theo ví dụ pixel như bảng 1. 1:

Có:

Như vậy hướng dốc bằng 180 + (theo độ)

1, 98 radian = 113, 60
Vậy hướng dốc = 180 + 113, 6 = 293, 60

Trần Hữu Hải 20 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 1. 13: Ví dụ bản đồ minh họa tính hướng dốc dựa trên DEM
I. 2. 2. 3. Ứng dụng trong phân tích địa mạo-kiến tạo
Trong phân tích địa mạo kiến tạo thì bản đồ mô hình số độ cao DEM có ý
nghĩa ứng dụng không thể thiếu trong nghiên cứu, bản đồ DEM là loại bản đồ toàn
diện nhất tổng quát địa hình cho khu vực nghiên cứu dưới dạng trực quan không
gian 2 chiều hay 3 chiều. Giúp các nhà địa mạo kiến tạo có thể dễ dàng phân tích
được các đặc điểm kiến tạo địa mạo trên nó bằng mắt thường và có thể ứng dụng
trực tiếp trên nó thể hiện những đứt gãy, Lineament kiến tạo… trên những bản đồ
chồng lên nó.
Lineament: Là những đường dạng tuyến thể hiện đứt gãy kiến tạo hay
những đặc tính dạng đường, tuyến thể hiện trên bản đồ DEM, việc phân tích
Lineament trên DEM giúp nhà nghiên cứu địa động lực phát hiện những đới phá
hủy kiến tạo, phân tích được mật độ Lineament giúp phân định được những vùng
phá hủy mạnh hay yếu, phân tích những đới dập vỡ của đất đá…

Trần Hữu Hải 21 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU (TÂY NGUYÊN)
Trong việc xây dựng bản đồ mô hình số độ cao (DEM) cho mục đích nghiên
cứu địa động lực thì trong phạm vi địa động lực chủ yếu quan tâm tới địa mạo và
kiến tạo khu vực. Phạm vi của đồ án tốt nghiệp này là xây dựng bản đồ DEM cho
khu vực Tây nguyên cho nên việc khái quát địa mạo và địa chất-kiến tạo khu vực
Tây nguyên dựa trên những tài liệu địa chất khu vực là quan trọng dùng để so sánh
đánh giá với kết quả bản đồ mô hình số độ cao DEM khu vực xử lý sau này.
II. 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC TÂY NGUYÊN VÀ LÂN CẬN
Khu vực Tây Nguyên và lân cận đã được phân chia thành các lớp và phụ lớp
sau:
1. Lớp núi tái sinh trên vùng nâng tân kiến tạo cường độ khác nhau
 Phụ lớp núi kiến tạo bóc mòn và cấu trúc bóc mòn
 Phụ lớp núi thạch học bóc mòn và thạch học và rửa lũa
 Phụ lớp núi bóc mòn xâm thực, gồm các kiểu địa hình
 Phụ lớp trũng và thung lũng giữa núi xâm thực - tích tụ
2. Lớp cao nguyên, sơn nguyên trên vùng nâng tân kiến tạo yếu và trung bình
 Phụ lớp cao nguyên, sơn nguyên bóc mòn
 Phụ lớp cao nguyên xâm thực-rửa trôi
3. Lớp đồi trên đới chuyển tiếp nâng và hạ tân kiến tạo
 Phụ lớp đồi bóc mòn, gồm có dạng địa hình
 Phụ lớp đồi xâm thực rửa trôi
4. Lớp đồng bằng trên rìa vùng nâng và hạ tân kiến tạo
 Đồng bằng bóc mòn, xâm thực - tích tụ
 Đồng bằng tích tụ
Đặc điểm của từng kiểu, dạng địa hình trong các phụ lớp và lớp được trình
bầy ở phần tiếp theo.
Đặc điểm các dạng địa hình:
Đặc điểm của những đơn vị địa mạo, được trình bầy theo cấu trúc chung với
chú giải bản đồ. Đó là các kiểu địa hình được nhóm lại trong dạng địa hình, và theo
nguồn gốc hình thái để tổng hợp lên phụ lớp và lớp.

Trần Hữu Hải 22 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Các dạng địa hình là đơn vị cơ bản trên bản đồ địa mạo, không những thể
hiện nguồn gốc, hình thái của các dạng địa hình, cũng như quá trình ngoại sinh
thống trị mà chúng còn thể hiện cả mối tương quan năng lượng địa hình với các
mực địa hình cơ sở khu vực thông qua chỉ số độ cao tương đối của chúng. Do vậy,
chỉ số độ cao được dùng trong báo cáo này luôn được dùng để chỉ về độ cao tương
đối so sánh giữa các dạng địa hình với mực xâm thực cơ sở địa phương.
Lớp núi tái sinh trên vùng nâng tân kiến tạo cường độ khác nhau (từ 1
đến 12)
* Phụ lớp núi kiến tạo bóc mòn và cấu trúc bóc mòn
Phụ lớp được chia thành hai dạng địa hình, gồm:
1. Dãy núi thấp bóc mòn kiến tạo trên cấu trúc dạng địa luỹ, cấu tạo chủ yếu
bởi đá biến chất.
Theo độ cao, dạng địa hình này lại được chia thành ba kiểu tương ứng với
các bậc độ cao từ 200 -1000m, 1000 - 2000m và trên 2000m. Chúng phân bố tập
trung ở vùng núi cao ở gờ nâng phía đông của các cao nguyên. Dạng địa hình này bị
chia cắt trung bình, sườn dốc đến dốc thoải với quá trình sườn thống trị trượt lở, và
di đẩy (de flucxi).
Với đặc điểm cấu tạo bởi đá gốc biến chất, cùng với hoạt động phong hoá đã
tạo cho lớp phủ bề mặt ở đây có tầng phong hoá khá dày, kết cấu tương đối yếu và
trở thành những vùng tiềm năng sạt trượt mạnh.
2. Dãy và khối núi bóc mòn - cấu trúc trên cấu trúc dạng vòm khối tảng, cấu
tạo chủ yếu là đá phun trào và trầm tích phun trào.
Dạng địa hình này cũng được chia thành hai kiểu (2a và 2b) ở các cấp độ cao
2000- 1000m và 1000- 2000m. Chúng phân bố thành những chỏm nhỏ có diện tích
hạn chế tại các khu vực như xã Thuận Ninh, Phan Điểu, Phan Điền (Ninh Thuận-
Bình Thuận), Huyện Sa Thầy (Kon Tum), khối núi Vĩnh Lương, Suối Cát (Nha
Trang). Đặc điểm của dạng địa hình này là độ chia cắt từ mạnh đến trung bình, sườn
dốc với quá trình sườn thống trị: đổ vỡ, sập lở.
Những khối núi trong dạng địa hình này tạo thành những khối nổi cao trên bề
mặt địa hình chung, và phần nào làm cản trở đến tính thuận lợi của các công trình
xây dựng, nhất là với đường giao thông. Tuy các quá trình ngoại sinh ở đây chủ yếu
là trọng lực nhanh, song diện phân bố hạn chế nên có thể có những biện pháp phòng
tránh và khắc phục được.
* Phụ lớp Núi thạch học bóc mòn- rửa lũa
3. Dãy, khối núi bóc mòn - thạch học trên cấu trúc dạng vòm, vòm địa luỹ
cấu tạo chủ yếu bởi đá Macma xâm nhập, granit.

Trần Hữu Hải 23 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Tuy có cùng chung đặc điểm là những khối núi, dãy núi có cấu trúc địa luỹ
với thành phần chủ yếu là đã mắc ma xâm nhập granit, song với chỉ tiêu mực địa
hình có thể phân chia thành 3 kiểu địa hình (3a, 3b và 3c) tương ứng với các cấp độ
cao từ 200-1000m, 1000-2000m và trên 2000m.
Dạng địa hình trên phân bố khá phổ biến trong khu vực nghiên cứu, dưới
dạng gờ nâng phía đông của các cao nguyên, cũng như những khối núi nâng vòm
(như dãy Chư Yang Sin và một số khối núi granit đồ sộ khác). Tuy vậy, sự phân bố
của dạng địa hình này tuân theo quy luật giảm dần mực địa hình từ bắc vào nam và
từ trung tâm gờ nâng rìa đông cao nguyên sang hai phía.
Đặc điểm của dạng địa hình là bị chia cắt mạnh, sườn dốc: với quá trình sườn
thống trị: đổ vỡ, sập lở. Do chiếm diện tích khá lớn, với loại hình khối núi lớn, đá
gốc rắn chắc nên các kiểu địa hình này tạo ra những trở ngại nhất định đối với công
trình xây dựng, đồng thời những nguy cơ tai biến trọng lực nhanh cũng cần phải
được xem xét để đảm bảo tính an toàn khi vận hành các công trình xây dựng hạ tầng
cơ sở trên phần diện tích của dạng địa hình này.
4. Khối núi bóc mòn-rửa lũa trên cấu trúc dạng khối tảng, cấu tạo bởi đá cát
kết, bột kết chứa vôi, bị chia cắt mạnh đến trung bình.
Dạng địa hình trên phân bố hạn chế, diện tích nhỏ hẹp dưới dạng những khối
núi bóc lộ. Đặc điểm của chúng là sườn dốc đứng đến trung bình với quá trình
ngoại sinh thống trị gồm đổ lở, rửa lũa và đôi chỗ phát triển cả dạng sườn trọng lực
chậm.
* Phụ lớp núi bóc xâm thực- bóc mòn
So với những phục lớp địa hình đã mô tả ở trên, thì phụ lớp này được coi như
là bước chuyển tiếp từ vùng núi cao xuống đồng bằng qua các dạng địa hình đồi núi
mềm mại hơn. Trong đó được chia làm 3 dạng chính là dạng địa hình 5 (gồm 5a và
5b), dạng 6 (gồm 6a và 6b) và dạng 7.
5. Dãy núi xâm thực-bóc mòn trên cấu trúc dạng uốn nếp, uốn nếp khối tảng,
cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích lục nguyên
Dạng địa hình được chia thành hai kiểu địa hình 5a và 5b ở các mực độ cao
tương ứng 200-1000m và 1000-2000m.
Dạng địa hình này được hình thành do vận động kiến tạo hình thành nên
những nếp uốn lớn dạng khối tảng đối với những thực thể đá trầm tích lục nguyên
và tạo điều kiện phát sinh các thuộc tính của dạng địa hình này. Về cơ bản, dạng địa
hình của những đồi núi thuộc dạng địa hình này có sườn dốc đến thoải, và bị chia
cắt từ trung bình đến yếu. Quá trình ngoại sinh thống trị ở đây là di đẩy và rửa trôi
xói rửa bề mặt.

Trần Hữu Hải 24 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Diện phân bố của dạng địa hình 5 hạn chế, thể hiện dưới dạng một vài khối
núi, núi đồi như ở vùng tây Quảng Nam, phía tây xã Ma Lới (Ninh Thuận).
6. Khối núi xâm thực trên cấu trúc nếp oằn, cấu tạo chủ yếu bởi đá trầm tích
và trầm tích phun trào.
Đơn vị dạng địa hình 6 được chia thành hai kiểu 6a (mực độ cao 200-1000m)
và 6b (mực độ cao 1000-2000m), phân bố thành những dải dài theo phương cấu trúc
địa chất nhưng nhìn chung là với diện tích phân bố rất hạn chế. Thành phần thạch
học của chúng phản ánh điều kiện thành tạo trong giai đoạn hoạt hóa kiến tạo, với
chế độ cổ địa lý chuyển đổi từ biển sang lục địa.
Dạng địa hình có đặc điểm là các sườn của nó bị chia cắt mạnh đến trung
bình, độ số của sườn khá lớn và kết hợp với đặc điểm vỏ phong hoá, đá nền đã tạo
ra cho vùng có đặc trưng quá trình ngoại sinh thống trị gồm xâm thực, đổ vỡ, sập lở.
Đó chính là những quá trình địa động lực trọng lực nhanh và cần phải được quan
tâm đúng mức khi bố trí các công trình kinh tế xã hội trên khu vực này.
7. Khối núi bóc mòn trên các cấu trúc khác nhau, độ cao xấp xỉ 100-200m.
Dạng địa hình này thường thể hiện dưới dạng những khối núi, núi- đồi có
tính rải rác ở khu vực ven biển và dạng núi đồi sót trên bề mặt bằng phẳng của đồng
bằng sông Cửu Long.
Dạng địa hình 7 được hình thành trên các cấu trúc nâng hạ khác nhau, và
thành phần đá nền cũng có sự biến đổi lớn, từ những vật liệu trầm tích, trầm tích
phun trào đến các thành tạo cacbonat (địa hình núi đá vôi Pecmi già ở vùng Hà
Tiên). Bề mặt các sườn đồi núi thuộc dạng địa hình trên bị chia cắt trung bình yếu
với sườn dốc thoải và phát triển quá trình sườn tổng hợp.
* Phụ lớp trũng và thung lũng giữa núi xâm thực - tích tụ
8. Thung lũng, trũng giữa núi kiến tạo-xâm thực với bề mặt dạng đồi và dãy
đồi.
Dạng địa hình 8 phân bố ở mực độ cao 20-100m, dọc theo các dòng chảy lớn
được định hướng do các vận động kiến tạo. Các khu vực điển hình của dạng địa
hình này bao gồm các trũng thung lũng giữa núi của sông Thu Bồn- Trà Khúc, và
sông Ba.
Cấu tạo đá nền của dạng địa hình được hình thành từ những tập đá có tuổi
trước Kanozoi, và bề mặt hiện tại được làm phong phú thêm bởi những vật liệu lắng
động trầm tích, sườn tích trong thời kỳ đệ tứ.
Hình thái chung của dạng địa hình là tập hợp của những đồi và dãy đồi xen
kẽ với những trũng, thung lũng xâm thực, xâm thực- tích tụ. ở đây quá trình ngoại
sinh thống trị bao gồm xâm thực khe rãnh, mương xói và xói rửa bề mặt, và một số
nơi phát triển quá trình sườn trọng lực chậm.
Trần Hữu Hải 25 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

9. Thung lũng, trũng kiến tạo-xâm thực với bề mặt dạng đồi phân bậc.
Dạng địa hình 9 được hình thành liên quan đến chế độ vận động tân kiến tạo
trong bối cảnh tương quan tới điều kiện thành tạo địa chất khu vực. Đặc điểm chung
của dạng địa hình này là bề mặt được phủ bởi trầm tích Neogen-Đệ tứ, tạo thành
những dải đồi phân bậc theo đai cao nhưng vẫn nằm trong khoản độ cao 100-200m.
Bề mặt địa hình tương đối mềm mại, độ chia cắt ở mức trung bình đến yếu. Quá
trình ngoại sinh thống trị tại khu vực của dạng địa hình này gồm rửa trôi, xói rửa.
Trong phạm vi nghiên cứu, dạng địa hình 9 tập trung ở các khu vực Trà Bằng
(Quảng Ngãi), Thị xã Kon Tum và Mô Rai nhưng với tổng diện tích hạn chế. Đối
với dạng địa hình này, nền địa chất khá ổn định và các quá trình ngoại sinh gây ảnh
hưởng tới xấu tới các hoạt động của con người có cường độ nhỏ, nên chúng được
đánh giá là dạng địa hình khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội và các công
trình hạ tầng cơ sở.
* Phụ lớp trũng và thung lũng giữa núi xâm thực - tích tụ
10. Thung lũng, trũng xâm thực-bóc mòn với bề mặt dạng đồi và dãy đồi.
Các thung lũng máng trũng xâm thực bóc mòn trên được cấu tạo bởi bởi các
loại đá khác nhau, nhưng chủ yếu là đá trầm tích và trầm tích biến chất thuộc các hệ
tầng khác nhau. Độ cao phân bố dao động trong khoảng 100m đến 200m. Bản chất
nguyên thuỷ của dạng địa hình này là những bề mặt san bằng trước núi cổ, bị các
quá trình ngoại sinh xâm thực, bóc mòn hình thành nên địa hình hiện đại dưới dạng
các đồi và dãy đồi kế tiếp nhau.
Diện tính của dạng địa hình khá lớn, chúng phân bố tập trung ở các khu vực
vùng núi- cao nguyên phía bắc vĩ tuyến 13O, dọc theo các thung lũng sông chính
trong vùng. Hình thái của dạng địa hình bị chia cắt ở mức độ trung bình, với quá
trình ngoại sinh thống trị là rửa trôi, xói rửa.
11. Thung lũng xâm thực dạng đáy hẹp.
Do phát triển bởi hoạt động của hệ thống dòng chảy mang động lực đào lòng
là chính nên bề mặt đáy của dạng địa hình trên được cấu tạo bởi đá gốc khác nhau,
và đôi chỗ, tại những điểm mực cơ sở xâm thực địa phương được nâng cao (ví dụ
thác, ghềnh) thì có thể phát triển các tích tụ aluvi.
Diện phân bố của dạng địa hình dưới dạng nhỏ hẹp, kéo dài dọc theo các
thung lũng sông suối, với độ dốc dọc lòng sông lớn. Điển hình của dạng địa hình
như dọc thung lũng Đăk Môn (KonTum), thung lũng Sông Bé (Đồng Nai). Ngoài ra
tại nhiều nơi cũng phát triển dạng địa hình này. Độ cao của dạng địa hình dao động
trong khoảng 20m đến 100m.
12. Cao nguyên bóc mòn trên cấu trúc vòm khối tảng.

Trần Hữu Hải 26 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Dựa vào chỉ tiêu độ cao phân bố, dạng địa hình này cũng được chia thành hai
kiểu 12a và 12b ở các mực độ cao tương ứng 200- 1000m và 1000- 2000m. Chúng
phân bố ở trong khoảng vĩ tuyến 11o đến 15o VĐB, điển hình cho kiểu 12a ở các
khu vực Mâng Cành (Kon Plong- Kon Tum), Tam Giang (Krông Năng), Eaba
(Sông Hinh). Kiểu 12b tập trung tại một số nơi như ở Phước Tiên, Quang Sơn
(Ninh Sơn), Hạ Đông (Măng Yang- Gia Rai), Hiếu (Kon Plông- Kon Tum).
Thành tạo địa chất của dạng địa hình này bao gồm các loại đá biến chất và
trầm tích lục nguyên. Đặc điểm địa hình của chúng dưới dạng bề mặt dạng đồi và
dãy đồi, có độ chia cắt ở cấp trung bình. Quá trình ngoại sinh thống trị gồm rửa trôi,
xói rửa.
Lớp cao nguyên, sơn nguyên trên vùng nâng tân kiến tạo yếu và trung
bình (gồm các dạng địa hình từ số ký hiệu 13 đến 17).
* Phụ lớp Cao nguyên, sơn nguyên bóc mòn (gồm dạng địa hình từ 13 đến
15)
13. Cao nguyên núi lửa cổ trên cấu trúc vòm khối tảng.
Đơn vị dạng địa hình 13 được chia thành hai kiểu địa hình 13a (độ cao 200-
1000m) và 13b (độ cao 1000-2000m). Kiểu 13a phân bố ở bề mặt cao nguyên Ia
Kô- Chư Ty- Ia Ka, Ninh Hưng- Đắc Ơ- Thuận Hạnh, Tân Hà- Tân Hội- Hiệp
Thành, Ea Wy- Ea Nam- Dle Ya. Còn Kiểu 13b, so với kiểu 13b thì chiếm phần
diện tích nhỏ hơn nhiều, nhưng lại ở độ cao lớn hơn, như ở các khu vực Lạc Lâm-
Đa Chay, Bảo Lộc.
Đặc điểm của dạng địa hình trên là được cấu thành bởi đá macma phun trào
bazan trong giai đoạn kainozoi, và cùng với quá trình ngoại sinh đã hình thành nên
các bề mặt dạng dãy đồi và dạng vòm bị chia cắt trung bình đến yếu. Quá trình
ngoại sinh thống trị gồm xâm thực mương xói, rãnh xói và rửa trôi bề mặt.
14. Cao nguyên núi lửa trẻ trên cấu trúc vòm khối tảng.
Dạng địa hình cao nguyên núi lửa 14 được phân biệt với dạng 13 bởi tính
nguyên thuỷ thành tạo nội sinh của chúng được bảo tồn tốt, hơn nữa những vật liệu
địa chất bazan cấu thành cũng được xác định có tuổi trẻ hơn- vào giai đoạn cuối
Neogen đầu Đệ tứ.
Về hình thái, chúng là những bề mặt bazan trẻ, dưới dạng vòm phủ và đôi
chỗ có dạng dòng chảy. Bề mặt của chúng khá bằng thoải, ít bị phân cắt và ở rìa tiếp
giáp với những dạng địa hình khác thường được thể hiện bằng một “vách” bậc cao
địa hình với độ cao khoảng 10 - 20m. Quá trình ngoại sinh thống trị diễn ra trên
dạng địa hình này chủ yếu là rửa trôi bề mặt. Xét về mực địa hình phân bố, dạng địa
hình 14 cũng được phân thành hai dạng 14a (ở độ cao trong khoảng 20 -100m) và
14b (trong khoảng 100- 200m).

Trần Hữu Hải 27 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Diện phân bố của dạng địa hình 14 bậc cao (14b) tập trung ở bề mặt cao
nguyên bazan trẻ khu thị xã Pleicu. So với bậc 14b, thì bậc thấp hơn (14a) có diện
phân bố lớn hơn nhiều và tạo thành những bề mặt bazan mà lớn nhất ở bề mặt Đắk
Lắk- Buôn Ma Thuột, và rải rác ở một số nơi khác như ở An Lộc, Lộc Hoà (Bình
Phước), Tiên Hoàng, Quảng Khê (Lâm Đồng).
Lớp đồi trên đới chuyển tiếp nâng và hạ tân kiến tạo (gồm dạng 15 và 16)
* Phụ lớp đồi bóc mòn
15. Đồi xâm thực dạng bóc mòn dạng bát úp.
Dạng địa hình phát triển trên các cấu trúc địa chất khác nhau với các thành
tạo đá trầm tích, trầm tích biến chất vùng đồi núi lưu vực sông Thu Bồn- Trà Khúc,
và diện tích phân bố nhỏ trong tương quan với các dạng địa hình khác. Về mặt hình
thái, chúng là những đồi bát úp có độ cao từ cao đến trung bình và với sườn dốc lồi.
Dựa vào độ cao tương đối có thể chia dạng địa hình 15 thành hai kiểu địa hình 15a
(độ cao tương đối 20-100m) và 15b (độ cao tương đối 100-200m). Quá trình ngoại
sinh thống trị: rửa trôi, xói rửa.
Diện phân bố của dạng địa hình 15, bậc cao (15b) ở ven rìa phía đông bắc
vùng Tây Nguyên tại xã Tam Thái- Tam Dân (Quảng Nam); bậc thấp (15a) tại vùng
đồi Hoà Phú (Đà Nẵng), Duy Hoà Quế Xuân, Quế Thọ (Quảng Nam).
* Phụ lớp đồi xâm thực rửa trôi
16. Đồi xâm thực dạng dãy với sườn lõm thoải.
Dạng địa hình 16, nhìn tổng thể như là đới chuyển tiếp từ vùng cao nguyên
xuống bề mặt đồng bằng sông Cửu Long, hay với vai trò đới chuyển bậc năng
lượng địa hình.
Hình thái của dạng địa hình là những dãy đồi sườn lõm thoải, được hình
thành bởi quá trình xâm thực mương rãnh phát triển cắt xẻ vào bề mặt cổ. Chúng
được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau và trên các cấu trúc khác nhau. Hiện tại dạng
địa hình này đang bị biến đổi mạnh bởi quá trình xâm thực mương xói, và rửa trôi
bề mặt.
Theo tương quan độ cao tương đối dạng địa hình 16 cũng được tách ra thành
hai kiểu địa hình thấp (16a với độ cao 10-20m) và cao (20-100m). Diện phân bố của
kiểu địa hình thấp điển hình ở các khu vực Giang Bình- Bình Sơn- Châu Pha (Đồng
Nai), Tân Hà- Tân Hoà- Hưng Hoà (Bình Dương). Với dạng địa hình cao, chúng tập
trung tại khu vực phía bắc Đồng Nai và nam-tây nam Bình Thuận, và tây nam tỉnh
Bình Phước.
Lớp đồng bằng trên rìa vùng nâng và hạ tân kiến tạo (gồm các dạng địa
hình từ số ký hiệu 17 đến 23)

Trần Hữu Hải 28 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

* Phụ lớp đồng bằng bóc mòn, xâm thực - tích tụ


17. Đồng bằng bóc mòn trên cấu trúc uốn nếp dạng lượn sóng, nghiêng thoải
xen máng trũng xâm thực.
Dạng địa hình được đặc trưng bởi hệ thống đồng bằng cổ, và trong địa hình
hiện nay, chúng chiếm phần cao của các đồng bằng ven biển, và một số nơi là
những phần diện tích của các bề mặt thung lũng cổ. Theo tương quan độ cao tương
đối có thể chia dạng địa hình này thành hai kiểu là 17a (với độ cao 5-10m) và 17b
(với độ cao 10-20m).
Trong phạm vị khu vực nghiên cứu, đơn vị địa hình này chiếm một diện tích
nhỏ, và phân bố ở những địa phương sau: kiểu địa hình 17a, tại vùng Cát Lâm- Cát
Hiệp (Bình Định), Phổ Phong- Đức Phú (Quảng Ngãi), Quế An- Quế Hiệp, Đại
Thắng- Hoà Nhơn (Quảng Nam); kiểu địa hình 17b, tập trung tại vùng Ya Bung- Ya
Tơ Mốt (Đắc Lắc), ngoài ra còn một số diện nhỏ ở Xuân Lãnh- Xuân Quang (Phú
Yên), và ở phía nam Phổ Khánh (Quảng Ngãi).
Hiện tại dạng địa hình này đang bị biến đổi bởi quá trình rửa trôi bề mặt, xói
rửa, nhưng cường độ của các quá trình ngoại sinh chỉ diễn ra ở mức độ trung bình
yếu.
18. Đồng bằng mài mòn-xâm thực-tích tụ đa nguồn gốc.
Dạng địa hình này cũng được chia thành hai kiểu là 18a có độ cao tương đối
5-10m và 18b với độ cao 10- 20m. Về hình thái, chúng có dạng các bề mặt phân bậc
nghiêng thoải phát triển trên những cấu trúc khác nhau.
Diện phân bố của dạng địa hình này chiếm phần lớn diện tích đồng bằng ven
biển từ Đà Nẵng vào đến Bình Thuận, và kiểu 18a chiếm phần thấp, còn kiểu 18b
chiếm phần cao.
Hiện tại những bề mặt thuộc dạng địa hình này là những đối tượng canh tác
nông nghiệp chính tại những địa phương ven biển, do đó lớp đất mặt luôn bị đào xới,
hơn nữa cấu trúc đất gắn kết kém và chính đó là những nhân tố làm cho dạng địa
hình này đang bị biến đổi mạnh bởi quá trình rửa trôi, xói rửa bề mặt.
19. Đồng bằng xâm thực-tích tụ aluvi lượn sóng, nghiêng thoải trên các cấu
trúc khác nhau.
Dạng địa hình được chia thành hai kiểu 19a và 19b tương ứng với các độ cao
tương đối từ 0- 10m và 10- 20m. Chúng được coi như những bề mặt bậc thềm sông,
biển nằm trong đới dao động mực nước ngầm theo mùa.
Diện phân bố của kiểu địa hình 19a tập trung ở phần cao của đồng bằng tập
trung và chiếm phần lớn diện tích tỉnh Tây Ninh.

Trần Hữu Hải 29 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Quá trình ngoại sinh thống trị làm biến đổi dạng địa hình này bao gồm rửa
trôi bề mặt và laterit hoá. Tuy vậy, cường độ của các quá trình cũng chỉ ở mức trung
bình.
20. Đồng bằng tích tụ gió biển, bề mặt lượn sóng dạng đụn cát trên cấu trúc khác
nhau.
Dạng địa hình được thành tạo do yếu tố gió biển tập trung các vật liệu mà
chủ yếu là cát. Tại nhiều nơi, gió đã vun cát lên thành những đụn cát rất cao, có kết
hợp với các yếu tố chuyển động nâng hạ tân kiến tạo. Vì thế, ở dạng địa hình này
được chia thành hai kiểu, gồm 20a (ở độ cao từ 0 đến 10m) và 20b (ở độ cao 10-
20m).
Diện phân bố của cả hai kiểu đều tập trung dọc ven biển, riêng với kiểu 20a
đặc trưng ở vùng ven biển từ Đà Nẵng đến cuối Quảng Nam và một phần ở Đức
Minh- Phổ Khánh (Quảng Ngãi), Cát Khánh- Cát Tiến (Bình Định), Tuy Hoà (Phú
Yên), Vĩnh Hải- Vĩnh Tường (Nha Trang). Kiểu 20b, tập trung tại khu vực Cam Hải
(Khánh Hoà), Phú Lạc- Hoà Thắng (Bình Thuận).
Hiện tại, dạng địa hình này đang bị biến đổi mạnh bởi quá trình thổi mòn,
với dạng cát bay, cát chảy và tích tụ gió. Việc cố định hiện trạng về mặt dạng địa
hình này có ý nghĩa lớn đối với đời sống dân sinh và có thể thực ngăn chặn và giảm
thiểu những tác động tiêu cực bằng biện pháp lớp phủ thực vật cố định cát.
* Phụ lớp đồng bằng tích tụ
Trong phạm vi nghiên cứu, phụ lớp đồng bằng tích tụ tập trung ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long, và dựa vào tương quan địa hình, tuổi thành tạo, cấu trúc nền
và các quá trình ngoại sinh thống trị cho phép phân chia thành 3 dạng địa hình sau:
21. Đồng bằng tích tụ sông biển bị biến đổi bởi quá trình tích tụ xâm thực ngang.
Dạng địa hình này chiếm phần lớn diện tích đồng bằng sông Cửu Long, với
dạng bề mặt bằng thoải, độ cao tuyệt đối từ 0m lục địa đến 2-3m. Ngoài ra, trên bề
mặt dạng đồng bằng này còn được chạm khắc bởi các bar cát cổ và trẻ, tạo nên
những gờ cong nổi cao trên bề mặt địa hình và có hướng song song với đường bờ cổ.
Quá trình ngoại sinh thống trị trên dạng địa hình này chủ yếu là quá trình tích
tụ bồi tích trong mùa lũ, và xói lở xâm thực ngang trong mùa khô. Thêm vào đó ở
vùng tiếp giáp với biển thì dạng và cường độ của quá trình ngoại sinh còn phụ thuộc
vào mối tương tác giữa biển và lục địa, cụ thể là một số vùng phát triển bãi triều
tích tụ, một số nơi lại phát triển bãi triều mài mòn.
22. Đồng bằng tích tụ sông biển đầm lầy bằng phẳng, bị biến đổi do quá trình đầm
lầy hoá.
Dạng địa hình trên phân bố tại những vùng trũng thấp của đồng bằng sông
Cửu Long, điển hình là vùng trũng Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, và Cà
Trần Hữu Hải 30 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Mau. Tuy vậy trong dạng địa hình này cũng có thể được chia thành hai kiểu là dạng
đồng bằng tích tụ lầy hoá kín và hở trong mối tương quan trao đổi nước và vật chất
với hệ thống thuỷ văn chung của vùng.
Hiện tại, dạng địa hình này đang phát triển quá trình lầy hoá, nhưng dạng lầy
hoá của vùng trũng kín và trũng hở cũng có những khác biệt nhất định trong mối
tương quan giữa các quá trình và vật chất trao đổi.
23. Đồng bằng tích tụ aluvi, bằng phẳng dạng bãi bồi và bờ cát ven lòng bị
biến đổi do quá trình tích tụ.
Chúng phân bố dọc theo các sông lớn trong vùng. Đây chính là dạng địa hình
được tạo thành do sự bồi đắp phù sa hàng năm của các sông. Nhìn chung, giới hạn
ngang của đồng bằng không vượt quá vài kilomet từ dòng chảy chính, và kéo dài ra
đến biển.
Trong dạng địa hình này thì những bãi bồi ven lòng (giồng cát), vừa có tác
dụng định hướng dòng chảy, vừa có khả năng bố trí phát triển các hoạt động kinh tế,
dân sinh. Ngoài ra những bề mặt bằng phẳng, mầu mỡ là những khu vực có tiềm
năng trồng trọt rất lớn.

Trần Hữu Hải 31 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 2. 1: Sơ đồ địa mạo khu vực Tây Nguyên và lân cận

Trần Hữu Hải 32 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 2. 2: Chú giải sơ đồ địa mạo khu vực Tây Nguyên và lân cận (Hình 2. 1)
II. 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT-KIẾN TẠO KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Trần Hữu Hải 33 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

II. 2. 1. Đặc điểm địa-chất kiến tạo:


Khu vực Tây nguyên trên bản đồ địa chất Pliocen-đệ tứ bao gồm các thành
tạo trẻ sau:
Miocen thượng

Hệ tầng Sông Ba (N13 sb)

Vùng nghiên cứu, hệ tầng Sông Ba phân bố chủ yếu trong phạm vi thung
lũng sông Ba, đoạn từ rìa phía bắc Vùng nghiên cứu kéo dài về đông nam tới khu
vực Xạ Thu. Các trầm tích này gặp hạn chế tại vách xâm thực của các sông suối ở
khu vực Ma Múc, Cheo Reo và dạng thềm, gò sót ở Ai Nu, Phú Túc; ngoài ra còn
gặp trong các lỗ khoan.
Mặt cắt địa chất ở khu vực Cheo Reo - Phú Túc - Ai Nu được Trịnh Dánh
(1985) mô tả qua các tài liệu ở các vết lộ cũng như trong lỗ khoan từ dưới lên như
sau:
- Tập 1: xen kẽ giữa cuội kết, sỏi kết, cát kết. Dày 8-100m.
Đá màu xám trắng, phân lớp dày. Cát kết thường chứa các lớp mỏng bột kết
màu nâu xám hoặc nâu vàng, đôi khi xám xanh, chứa phong phú và đa dạng các di
tích thực vật với các dạng đặc trưng như Laurus vetusta, Persea sp. , Ocotea foetens,
Ficus beauveriei, Quercus sp. , Dipterocarpus sp. , Phragmites oeningensis, . . .
Tập này nằm không chỉnh hợp trên các đá trầm tích, phun trào và xâm nhập
tuổi Mesozoi thuộc các hệ tầng Mang Yang, Đray Linh và phức hệ Định Quán, . . .
- Tập 2: chủ yếu là cát kết, cát-bột kết, bột kết. Dày 4-145m. Đá màu xám
trắng, loang lổ vàng nâu, không phân lớp hoặc phân lớp yếu. Trong tập này có các
lớp mỏng sét kết màu xám trắng, xám nâu, mịn dẻo khi ngấm nước, thường chứa
các kết hạch sắt và kết hạch vôi. Cát-bột kết ở Buôn B'lang, ở ngã ba sông Ba và
sông Krông Năng, ở đầu cầu Lệ Bắc chứa rất phong phú các di tích thực vật: Laurus
similis, Ocotea foetens, Ulmus carpinoides, Zyziphus miojujuba, Phragmites
oeningensis, . . .
Bề dày chung của hệ tầng thay đổi từ 12 đến 245m.
Các trầm tích của tập 2 bị phủ không chỉnh hợp bởi các trầm tích Đệ tứ. Dựa
theo hoá thạch thực vật, hệ tầng Sông Ba được định tuổi là Miocen muộn.
Pliocen
Hệ tầng Đại Nga (N2 đn)

Phun trào bazan hệ tầng Đại Nga phân bố dưới dạng các mảnh sót nằm trên
nền đá granitoiđ ở các khu vực Chơ Ru Tan, bắc núi Chóp Vung,... với tổng diện
tích khoảng 10km2.
Trần Hữu Hải 34 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Bazan có cấu tạo đặc sít xen lỗ hổng, màu xám tro, xám sẫm, thành phần
biến đổi từ bazan tholeit, plagiobazan đến bazan olivin kiềm.
Bề dày hệ tầng thay đổi từ 10 tới 40m.
Các bazan này phủ trực tiếp trên mặt bào mòn của các đá granitoiđ tuổi
Mesozoi, có nơi chúng phủ trên vỏ phong hóa của các đá thuộc hệ tầng La Ngà (J2
ln). Hệ tầng Đại Nga được xếp vào Pliocen dựa vào vị trí địa mạo của hệ tầng.
Hệ tầng Kon Tum (N2 kt)

Vùng nghiên cứu hệ tầng Kon Tum lộ ở khu vực Chư En (thuộc phần bắc
thung lũng Krông Pắc) với diện tích khoảng 10km2. Ngoài ra còn gặp trong một số
lỗ khoan, nằm dưới bazan hệ tầng Túc Trưng tuổi Pliocen - Pleistocen.
Thành phần của hệ tầng gồm cuội-sỏi kết, cát kết hạt thô tới mịn, bột kết
phớt lục, sét màu xám loang lổ trắng vàng trong đó có xen các lớp mỏng bentonit,
điatomit và phun trào bazan. Trong các lớp bột kết thu thập được hóa thạch thực vật:
Dipterocarpus myrica, Quercus advenea, Ficus beauveriei tuổi Pliocen.
Bề dày thay đổi từ 10 đến 100m.
Các trầm tích hệ tầng Kon Tum nằm không chỉnh hợp trên bề mặt bào mòn
của các đá tuổi Mesozoi và Paleozoi, phía trên chúng bị phủ bởi các đá bazan hệ
tầng Túc Trưng và các trầm tích bở rời Đệ tứ.
Pliocen - Pleistocen
Hệ tầng Túc Trưng (N2-QI tt)

Hệ tầng Túc Trưng chiếm 95-98% tổng diện tích các đá phun trào bazan trên
tờ Buôn Ma Thuột, bao gồm phần lớn trường bazan Buôn Hồ và các lớp phủ nhỏ rải
rác ở các khu vực kế cận. Đã có hàng chục lỗ khoan tìm kiếm thăm dò nước dưới
đất của Liên đoàn Địa chất 7, khoan qua một phần hoặc toàn bộ chiều dày lớp phủ
bazan này.
Mặt cắt đầy đủ của hệ tầng trong tờ Buôn Ma Thuột gồm 4 tập (từ dưới lên
trên).
- Tập 1: bazan olivin, bazan olivin-augit, bazan olivin-augit-plagioclas, phần
trên bị phong hóa thành đất màu nâu đỏ, dày khoảng 4-5m. Bề dày tập 70-75m.
- Tập 2: bazan 2 pyroxen, bazan olivin-augit-plagioclas, plagiobazan, phần
trên đá bị phong hóa thành đất màu nâu đỏ, dày khoảng 3m. Bề dày tập 38-43m.
- Tập 3: bazan olivin-augit, bazan olivin, phần trên bị phong hóa thành đất đỏ,
dày 3-4m. Bề dày tập 85-90m.

Trần Hữu Hải 35 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Tập 4: bazan plagioclas, bazan olivin-augit-plagioclas, bazan olivin-augit,


phần trên bị phong hóa thành đất đỏ, dày 2, 5-10m, có chứa các kết vón laterit. Bề
dày tập 25-35m.
Bề dày chung của hệ tầng 218-243m. Có trường hợp chỉ dày 30m hoặc dày
tới 250m.
Nhìn chung đá thường có dạng vi hạt hoặc ẩn tinh, màu sắc từ xám, xám đen
đến đen; đôi khi trong các tập bazan olivin có các bao thể lerzolit spinel. Đá cấu tạo
khối đặc sít hoặc lỗ hổng, hạnh nhân; kiến trúc phổ biến là porphyr với nền đolerit,
gian phiến, hiếm hơn có kiến trúc hyalopylit. Thành phần ban tinh chiếm từ 5 đến
15%, gồm olivin, augit, plagioclas, hiếm hơn có hypersten hoặc enstatit. Thành
phần khoáng vật nền gồm: plagioclas (anđesin), augit, olivin, paragonit,
titanomagnetit, aragonit, thủy tinh núi lửa, ít zeolit.
Đặc điểm thạch địa hóa của hệ tầng tương đối đa dạng và phức tạp. Trên biểu
đồ Lebas và nnk. (1986), các bazan này rơi vào các trường từ anđesit bazan, bazan
kiềm (Ne), á kiềm (Hy, Q), trachybazan đến bazanit và ít hơn vào trường
trachyanđesit bazan. Điều này càng khẳng định mức độ biến thiên mạnh mẽ của các
oxyt tạo đá. Hàm lượng các nguyên tố vết cho thấy mức độ chứa Cr, Ni biến thiên
lớn, độ chứa Zr, Ba dao động ở mức trung bình, tỷ số Rb/Sr thay đổi lớn từ 0, 0253
đến 0, 0678.
Áp suất, nhiệt độ thành tạo bazan, tính theo công thức Albarode (1992), có
sự dao động lớn, từ 7, 58 đến 7, 88 kbar và 1223-1297oC.
Lớp phủ bazan hệ tầng Túc Trưng nằm trực tiếp trên bề mặt bào mòn của các
hệ tầng Đray Linh, Ea Sup, Sông Ba. Kết quả phân tích tuổi đồng vị của bazan ở
đông bắc Buôn Ma Thuột bằng phương pháp K-Ar (Bazz S. M. và nnk. , 1981) cho
giá trị 3, 40, 1 triệu năm, tương ứng với Pliocen. Dựa vào cả quan hệ địa chất, hệ
tầng Túc Trưng được xếp vào Pliocen-Pleistocen.
Các khoáng sản cần chú ý trong hệ tầng là đá xây dựng, puzolan, nguyên liệu
sợi vải công nghiệp. Ngoài ra, ở vùng rìa đông bắc cao nguyên Buôn Hồ cần quan
tâm đến đá quý saphir, rubi, zircon trong các tập bazan bão hòa kiềm, không bão
hòa silic, giàu titan, magne, sắt, bị phong hóa xâm thực bóc mòn mạnh mẽ.
HỆ ĐỆ TỨ
Khu vực Tây Nguyên, trầm tích Đệ tứ bao gồm các thành tạo có nguồn gốc
khác nhau, tuổi từ Pleistocen tới Holocen.
Pleistocen hạ, phần trên
Trầm tích sông (aQI3)

Trần Hữu Hải 36 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Trầm tích thềm bậc IV phát triển dọc thung lũng sông Ba, từ Xạ Thu, Ma
Múc tới Ai Nu, cửa sông Ia Rsai, tạo thành các dải thềm rộng từ vài trăm mét tới 4-
5km, độ cao tương đối khoảng 50-70m. Bề mặt tích tụ thềm bị xâm thực, rửa trôi
mạnh, tạo các dãy đồi đỉnh vòm, sườn thoải. Các thành tạo đệ tứ còn phân bố dọc
các thung lũng suối bậc cao hơn tạo thành từng dải nhỏ.
Trầm tích của thềm được chia làm 2 tập.
- Tập 1: cuội, sỏi, sạn. Cuội hầu hết là thạch anh, ít cuội granitoiđ, kích thước
từ vài mm đến 3-4cm, lớn nhất tới 15cm. Độ mài tròn trung bình đến tốt và rất tốt,
chọn lọc kém. Khoáng vật nặng: ilmenit, monazit, turmalin, hematit, granat,
corinđon, leucoxen, rutil, saphir. Chiều dày 0, 5-1, 2m.
- Tập 2: cát bột xám trắng. Thành phần độ hạt (%): cát = 73, bột = 27. Các
thông số độ hạt: Md = 0, 255; So = 2, 53; Sk = 0, 87; P = 0, 276; Q = 0, 707.
Khoáng vật tạo đá (%): thạch anh = 70, 43, felspat = 0, 34, ít mảnh vụn đá và
khoáng vật sét. Khoáng vật nặng: ilmenit (12, 6kg/m3), zircon, rutil, leucoxen.
Chiều dày 4m.
Chiều dày chung 4, 5 - 5, 2m.
Trong các trầm tích này đã tìm thấy một vài dạng bào tử phấn hoa có khả
năng định tuổi kém: Cyathea (2 hạt), Polypodiaceae gen. sp. , Poaceae gen. sp. ,
Moraceae gen. sp. (1 hạt), Araucaria (1 hạt).
Các trầm tích thềm IV nằm phủ trên bề mặt bóc mòn đá gốc của hệ tầng
Sông Ba tuổi Miocen và bị bazan Pleistocen giữa (  QII) phủ lên. Vì vậy chúng
được tạm xếp tuổi là Pleistocen sớm.
Pleistocen trung
Hệ tầng Xuân Lộc (QII xl)

Khu vực Tây Nguyên, hệ tầng Xuân Lộc gồm các đá bazan lộ ra tập trung ở
khu vực phía bắc Buôn Ma Thuột, gắn bó chặt chẽ với các cấu trúc núi lửa còn bảo
tồn tốt. Ngoài các đá phun trào dưới dạng dòng chảy dung nham, còn một khối
lượng ít các tuf vụn núi lửa gắn bó với các chóp nón núi lửa.
Hệ tầng có từ 1 đến 2 tập bazan olivin, bazan olivin-augit, bazan olivin-
augit-plagioclas. Đá có dạng vi hạt hoặc ẩn tinh, màu xám, xám đen, cấu tạo khối
đặc sít hoặc lỗ hổng, kiến trúc porphyr với nền vi đolerit, gian phiến hoặc hyalopilit.
Bazan phong hóa thành đất đỏ có chiều dày từ 3 đến 15m.
Chiều dày chung 20-50m.
Về đặc điểm thạch địa hóa của hệ tầng, chưa có các tài liệu nghiên cứu. Các
đá này giàu magnesi, titan, gần bão hòa kiềm, có tỷ số Rb/Sr tương đối cao, chứa
các nguyên tố Cr, Ni, Ce, Hf, Yb, Th, Sc với hàm lượng cao.
Trần Hữu Hải 37 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Bazan hệ tầng Xuân Lộc ở đây thường phủ trực tiếp trên bazan hệ tầng Túc
Trưng và bị phủ bởi các bồi tích Holocen. Tuổi đồng vị của bazan tương tự ở vùng
Đức Trọng, Xuân Lộc, đều cho giá trị tương đương Pleistocen giữa, dựa vào đó hệ
tầng Xuân Lộc được xếp vào Pleistocen trung.
Các khoáng sản gồm có đá xây dựng, puzolan, nguyên liệu cho vải sợi công
nghiệp.
Pleistocen trung - thượng
Trầm tích sông (aQII-III)

Bao gồm các trầm tích tạo thềm sông bậc III, độ cao tương đối 20-25m, phát
triển dọc theo thung lũng sông Ba, có bề mặt tương đối bằng phẳng, rộng 0, 5-1,
5km. Tại Ma Múc, thành phần từ dưới lên gồm:
- Tập 1: cuội-sỏi lẫn cát-bột. Dày 1m. Thành phần theo độ hạt (%): cuội sỏi =
10-30, sạn sỏi = 40-50; cát = 20-30. Cuội sỏi kích thước từ 1 đến 10-15cm. Thành
phần cuội sỏi gồm thạch anh, granit, ryolit, ít mảnh tectit mài tròn. Khoáng vật nặng
có vàng: 3 hạt, saphir: 2 hạt; ngoài ra còn ilmenit, monazit, xenotim, turmalin,
hematit, cromit, granat, zircon, rutil, anatas, casiterit, cyrtolit (mẫu trọng sa 40dm3).
Dày 1m.
- Tập 2: sạn, cát, sét, màu xám trắng. Thành phần theo độ hạt (%): sạn = 60-
65, cát = 14-15, bột = 25. Các thông số độ hạt: Md = 1, 4; So = 4, 43; Sk = 0, 17; Q
= 0, 251; P = 0, 683. Thành phần trầm tích gồm (%) thạch anh = 64, 5; felspat = 8,
68; mảnh vụn đá = 1, 38, ilmenit = 0, 11; turmalin = 0, 0012; epiđot = 0, 0012. Dày
1m.
- Tập 3: sạn, cát, bột, màu xám trắng. Thành phần độ hạt (%): sạn = 44, 4;
cát = 34, 5; bột = 21. Chứa các bào tử phấn hoa: Gleichenia, Osmunda, Selaginella,
Taxodium, Cycas, Betula. Dày 2, 5m.
Chiều dày chung 4, 5m.
Hệ tầng vừa mô tả nằm không chỉnh hợp trên cát kết phân lớp dày của hệ
tầng Sông Ba.
Pleistocen thượng, phần trên

Trầm tích sông (aQIII3)

Bao gồm các trầm tích tạo thềm bậc II của sông Ba và các phụ lưu lớn. Bề
mặt thềm khá bằng phẳng, chia cắt yếu, độ cao tương đối 10-15m. Mặt cắt đặc
trưng được nghiên cứu ở vách xâm thực, cách cầu Lệ Bắc khoảng 400m về phía
đông bắc, từ dưới lên gồm 3 tập.

Trần Hữu Hải 38 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Tập 1: cuội sỏi cát sạn, có các thấu kính cát và sét nhỏ (dày 0, 3-0, 5m, dài
5-10m). Cuội, sỏi sắp xếp hỗn độn, kích thước cuội từ 5-10cm đến 20cm. Thành
phần cuội chủ yếu là ryolit, ít granit, thạch anh, tectit tròn cạnh. Độ mài tròn kém
đến trung bình. Khoáng vật trong mẫu trọng sa có: ilmenit, monazit, cromit, granat,
vàng (3 hạt), cyrtolit, sphen, anatas, leucoxen, apatit, corinđon. . . (mẫu trọng sa
10dm3). Tầng cuội sỏi này nằm ngang, bề dày ổn định, khoảng 4m.
- Tập 2: cát bột sét lẫn ít sạn, màu xám xanh. Thành phần độ hạt (%): sạn =
13, 15; cát = 28, 65; bột = 24, 4; sét = 32, 8. Thành phần khoáng vật (%) tạo trầm
tích: thạch anh = 32, 88; felspat = 6, 41; mảnh vụn đá = 1, 56; limonit = 0, 15; silic
= 0, 02. Khoáng vật nặng: ilmenit, turmalin, leucoxen. Dày 1m.
- Tập 3: cát, bột, sét, ít sạn, màu nâu đỏ, xám vàng. Thành phần độ hạt (%):
cát = 46, 8; sạn = 2, 5; bột = 30, 7; sét = 20. Thành phần khoáng vật (%): thạch anh
= 41, 68, felspat = 6, 78; mảnh vụn đá = 0, 53; zircon, ilmenit, leucoxen. Dày 4m.
Chiều dày chung 9m.
Dọc theo thung lũng sông Ba và các phụ lưu lớn của nó, ở các vị trí khác
nhau, thành phần cuội sỏi và khoáng vật nặng thay đổi, tùy thuộc vào đá gốc mà
sông suối cắt qua, nhưng vị trí địa mạo, độ cao tương đối của chúng ít thay đổi.
Trầm tích có chứa tectit tròn cạnh ở nhiều nơi. Chúng nằm không chỉnh hợp trên cát
kết và sét kết phân lớp dày của hệ tầng Sông Ba.
Holocen hạ - trung

Trầm tích sông (aQIV1-2)

Các trầm tích này phân bố ở dạng thềm sông và suối bậc I trong vùng có độ
cao tương đối 6-9m. Mặt cắt tại Củng Sơn gồm 3 tập.
- Tập 1: cuội, sỏi, cát, sạn. Kích thước cuội sỏi từ vài cm đến 20-30cm, thành
phần chủ yếu là thạch anh, ngoài ra còn có granit, ryolit, ít hòn quarzit, tectit tròn
cạnh. Độ mài tròn trung bình đến tốt. Khoáng vật nặng có vài hạt vàng, saphir,
casiterit. Dày 2, 5-3m.
- Tập 2: cát pha sét màu xám vàng. Dày 2m.
- Tập 3: sét bột pha cát màu xám vàng. Dày 1m.
Chiều dày chung 5-6m.
Ngược dòng sông Ba về phía Phú Túc, Cheo Reo, chiều dày trầm tích tạo
thềm tăng lên tới 12-13m. Tập sét bột pha cát ở trên chính là tầng sản phẩm tạo các
mỏ sét gạch ngói cỡ lớn, có chứa bào tử phấn hoa tuổi Holocen sớm-giữa.
Holocen trung - thượng

Trầm tích sông - đầm lầy (abQIV2-3)


Trần Hữu Hải 39 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Trong các khu vực phát triển đá bazan ở Buôn Ma Thuột, ở thượng nguồn
Krông Pách có những đoạn thung lũng thoải, thoát nước kém, tạo điều kiện hình
thành các tầng trầm tích aluvi-đầm lầy, bề dày thay đổi từ 1 vài đến 5m.
Trầm tích thường gặp là sét bột hoặc sét bột lẫn ít cát sạn, màu xám, xám đen,
chứa di tích thực vật, mùn thực vật và than bùn.
Than bùn có hàm lượng mùn, độ hấp thụ đạm amoniac tốt, có thể sử dụng để
sản xuất phân bón hữu cơ.
Holocen thượng

Trầm tích sông (aQIV3)

Các trầm tích này thường tạo các bãi cát cuội sỏi ven lòng hoặc các bãi bồi
cao từ 1 đến 2-3m, phát triển dọc các thung lũng suối từ cấp 3 trở lên, chiều rộng từ
vài mét đến hàng trăm mét. Thành phần gồm cuội, sỏi, cát, cát-sét, thay đổi nhiều
tùy thuộc vào nền đá gốc mà sông suối cắt qua. Sạn sỏi cát chiếm tới 90%, bột rất ít.
Md = 0, 2-1, 4; So = 1-2, 5; Sk = 0, 2-2, 2; Q = 0, 22-0, 26; P = 0, 67-0, 69.
Chiều dày chung từ 1 đến 4m.
Khoáng vật nặng có vàng, casiterit, saphir, rubi. Các mỏ cuội sỏi liên quan
đến các thành tạo này.
II. 2. 2. Đặc điểm kiến trúc kiến tạo
II. 2. 2. 1. Cấu trúc kiến tạo
Khu vực Tây Nguyên nằm trong bình đồ kiến tạo vỏ lục địa Đông Nam Á
(Sundaland) có cấu tạo bởi đá kết tinh Tiền Cambri và một phần nằm trên đới ghép
nối Srê Pock, cấu tạo bởi các thành tạo liên quan đến vỏ đại dương và cung đảo của
nhánh Paleotethys ở phía nam địa khối Kon Tum. Trong Mesozoi muộn, vùng này
là một bộ phận của dải pluton-núi lửa rìa lục địa Đông Á, còn trong Kainozoi thì
nằm trong trường phun trào bazan cao nguyên Nam Đông Dương.
Kiến trúc sâu
Theo tài liệu địa vật lý trọng lực, độ sâu bề mặt Moho ở khu vực Tây
Nguyên là 32, 5-35km với hướng sâu dần từ đông bắc đến tây nam, bề mặt Conrađ
sâu 14-15km với hình dạng một nếp lõm đẳng thước có tâm lõm ở khu vực Chư Cơ
Nong. Bề mặt móng kết tinh chỉ sụt võng ở khu vực Buôn Ma Thuột với độ sâu
không quá 2km. Trên phần lớn diện tích tờ lộ ra các đá móng của kiến trúc Tiền
Cambri.
Các tập hợp thạch - kiến tạo
Arkei: bao gồm các tập hợp đá phiến kết tinh đặc trưng cho bối cảnh thềm -
núi lửa của rìa lục địa nguyên thủy, bị uốn nếp rộng và thoải.

Trần Hữu Hải 40 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Neoproterozoi - Paleozoi thượng: trong phạm vi đới ghép nối Srê Pock, hệ
tầng Đăk Lin được thành tạo trong bối cảnh cung đảo. Tập hợp đá được tạm xếp
vào hệ tầng Khâm Đức ở khu vực M'Drăk trên tờ này có vẻ là một đới xáo trộn
trước cung, có lẫn lộn các tổ phần của vỏ đại dương và được dồn kết ở đới hút chìm.
Trong phạm vi rìa nam địa khối Kon Tum phổ biến các xâm nhập granitoiđ vôi-
kiềm kiểu I của phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn, đặc trưng cho rìa lục địa tích cực
kiểu Anđes.
Trias: các khảo sát gần đây cho thấy ở khu vực M'Drăk có các diện lộ granit
sáng màu dạng gneis tương tự loại gặp ở tờ Tuy Hòa có tuổi tuyệt đối ứng với Trias.
Chúng được xem là các granit kiểu S đồng tạo núi va chạm.
Các phun trào felsic của hệ tầng Mang Yang và xâm nhập kiểu IS của phức
hệ Vân Canh là các sản phẩm tạo núi va chạm. Hệ tầng Mang Yang ít bị biến vị.
Jura hạ - trung: trầm tích của loạt Bản Đôn được thành tạo ở bối cảnh rìa lục
địa thụ động trong một bồn vũng vịnh gần bờ. Chúng bị uốn nếp không đồng đều,
có khi rất hẹp, dạng đường trong chuyển động nghịch đảo vào giữa Jura trung.
Mesozoi thượng: đá phun trào vôi kiềm của các hệ tầng Đèo Bảo Lộc và Nha
Trang, cũng như xâm nhập kiểu I của các phức hệ Định Quán và Đèo Cả được xếp
vào cung magma rìa lục địa tích cực kiểu Anđes.
Các xâm nhập granit sáng màu kiểu S của phức hệ Cà Ná có lẽ là sản phẩm
sau cùng về thời gian và không gian của cung rìa lục địa tích cực này.
Kainozoi: các đá mạch của các phức hệ Phan Rang và Cù Mông với thành
phần tương phản liên quan với bối cảnh căng giãn mở rift ở Biển Đông vào
Oligocen.
Lớp phủ bazan của các hệ tầng Túc Trưng và Xuân Lộc sản sinh trong
Pliocen - Đệ tứ khi vỏ ở đây bị căng giãn, nóng chảy ở phần dưới hoặc có liên quan
đến hoạt động của một ngòi manti.
Các trầm tích lục địa của hệ tầng Sông Ba thành tạo trong các bồn kéo tách
dọc theo đứt gãy trượt bằng Sông Ba.
Các đơn vị cấu trúc - kiến tạo
Khu vực Tây Nguyên có thể chia 3 đơn vị có kích thước không đều thuộc 3
đới kiến tạo chính của kiến tạo Nam Việt Nam:
Khối M'Drăk - Sơn Hòa, khối Buôn Ma Thuột và khối Cư Mơ Rông.
- Khối M'Drăk - Sơn Hòa chiếm diện tích lớn nhất trong vùng nghiên cứu.
Khối có thể chia ra 2 phụ khối: Sông Hinh - M'Drăk và Ia H'Leo - Buôn Hồ. Khối
Sông Hình - M'Drăk đặc trưng cho cấu trúc địa chất đới Kon Tum, gồm sự lộ ra của
móng kết tinh Tiền Cambri. Móng bị phá hủy hoặc bị phủ bởi các thành tạo xâm

Trần Hữu Hải 41 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

nhập, phun trào của rìa lục địa tích cực, phát sinh trong 2 giai đoạn Paleozoi muộn -
Mesozoi sớm và Mesozoi muộn. Trong lúc đó ở phụ khối Buôn Hồ - Ia Hleo phần
lớn diện tích của móng kết tinh bị sụt và bị phủ bởi trầm tích Jura hạ-trung và
Pliocen-Đệ tứ. Các thành tạo trước Jura chỉ lộ ra từng khối sót: Chư Pho, Chư Mơ
Sê, Chư Tan Mo. . .
- Khối Cư Mơ Rông là phần cực đông của đới Srê Pock, được cấu tạo bởi các
tổ hợp thạch - kiến tạo Carbon thượng - Permi hạ (tổ hợp cung đảo tạo thành rift và
hình thành vỏ lục địa vào Trias: Trần Văn Trị và nnk. , 1985), phun trào Trias giữa
(tổ hợp thạch - kiến tạo xiết ép). Chúng bị phủ bởi phun trào Pleistocen - Đệ tứ.
- Khối Buôn Ma Thuột là phần rìa phía bắc đới Đà Lạt, đặc trưng bởi lớp phủ
Jura hạ-trung và các lớp phủ phun trào Pliocen - Đệ tứ. Cấu trúc sâu của khối có lẽ
được tạo nên bởi móng kiến trúc Tiền Cambri.
II. 2. 2. 2. Đứt gãy kiến tạo
Đứt gãy trong vùng khá phát triển với 4 phương chính:
Nhóm các đứt gãy phương Tây bắc-đông nam, Kinh tuyến, Đông bắc - tây
nam và nhóm các đứt gãy phương Á vĩ tuyến.
Đặc trưng của các nhóm đứt gãy này có thể tóm tắt như sau:
- Nhóm đứt gãy tây bắc - đông nam, bao gồm nhiều đứt gãy có chiều dài trên
80km. Các đứt gãy thường cách nhau 5-8km. Hầu hết các đứt gãy này thể hiện rõ
trên ảnh vũ trụ, bản đồ dị thường từ và trọng lực, song so sánh các thể địa chất hai
bên cánh thì chúng có độ dịch chuyển nhỏ chủ yếu trượt bằng phải, mặt trượt các
đứt gãy hầu như thẳng đứng. Đáng kể nhất là đới đứt gãy Sông Ba tạo nên địa hào
hẹp phương tây bắc - đông nam, lấp đầy bởi các thành tạo Neogen.
- Nhóm đứt gãy kinh tuyến: trong phạm vi Tây Nguyên xuất hiện rất nhiều
photolineamen, các dị thường từ trọng lực kéo dài theo phương kinh tuyến tập trung
thành 2 đới M'Drăk - An Khê và Sơn Hòa - Vĩnh Thạnh. Đới tập trung nhiều đứt
gãy thường kéo dài 40-80km, đứt gãy có mặt trượt thẳng đứng, có nơi lấp đầy các
dải xâm nhập mafic tuổi Pleistocen - Đệ tứ. Đáng kể nhất là đới đứt gãy Po Koo
phương á kính tuyến nằm rìa phía tây bắc khu vực Tây Nguyên. Hầu hết, chúng là
các đứt gãy tách giãn hoặc đứt gãy trượt thuận và hoạt động chủ yếu vào thời kỳ
Pliocen - Đệ tứ.
- Nhóm đứt gãy đông bắc - tây nam: là 2 đứt gãy lớn Vĩnh An-Tuy Hòa và
Rạch Giá - Buôn Ma Thuột. Đứt gãy Rạch Giá - Buôn Ma Thuột kéo dài từ Buôn
Ma Thuột qua Cư Mơ Rông đến suối Lon. Đứt gãy có mặt trượt hầu như thẳng
đứng với sự dịch chuyển bằng trái. Đứt gãy Vĩnh An - Tuy Hòa ở góc đông nam tờ
dài 40km, mặt trượt thẳng đứng với sự dịch chuyển bằng trái. Đáng chú ý hơn cae là

Trần Hữu Hải 42 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

đới đứt gãy Nha Trang - Tánh Linh, phương Đông bắc- tây nam, nằm ở rìa đông
nam Tây Nguyên.
- Nhóm đứt gãy á vĩ tuyến: kém phát triển và chỉ có 2 đứt gãy kéo dài từ Chư
Cúc dọc sông La Cơ Rong Ha Năng. Đứt gãy hầu như thẳng đứng thể hiện sự tách
ngang và dịch chuyển bằng phải.
Trong số các đứt gãy có mặt trong khu vực Tây Nguyên có một số đứt gãy
chính (đứt gãy từ bậc 1 đến đứt gãy bậc 2): đáng kể nhất là các đứt gãy
* Đới đứt gãy Sông Ba. phương tây bắc -Đông Nam, phân bố ở rìa phía tây
khu vực Tây Nguyên (giáp với biên giới Lào và Cam Phu Chia)
* Đứt gãy Po Kô, phương á kinh tuyến, phân bố ở rìa phía tây khu vực Tây
Nguyên (giáp với biên giới Lào và Cam Phu Chia)
* Đứt gãy Nha Trang-Tánh Linh, phương đông bắc - Tây Nam, phân bố ở
rìa phía đông nam khu vực Tây Nguyên (giáp với đồng bằng thềm tích tụ, biển
Đông và Cam Phu Chia)
* Đới đứt gẫy Sông Re, phương á kinh tuyến. phân bố ở rìa phía đông khu
vực Tây Nguyên.
Trong giai đoạn hiện đại các đứt gãy này hoạt động mang tính chất kế thừa
và đóng vai trò làm rah giới giữa các cấu trúc tân kiến tạo lớn trong khu vực Tây
Nguyên.

Trần Hữu Hải 43 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 2. 3:Sơ đồ kiến tạo Pliocen-đệ tứ khu vực Tây nguyên, thu nhỏ từ tỉ lệ
1/250 000

Trần Hữu Hải 44 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

CHƯƠNG 3
THU THẬP DỮ LIỆU MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO (DEM) CHO
KHU VỰC TÂY NGUYÊN
III. 1. KHAI THÁC NGUỒN DỮ LIỆU DEM KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Hiện nay nguồn dữ liệu mô hình số độ cao được đăng tải và phổ biến rộng rãi
từ rất nhiều nguồn cung cấp khác nhau trên internet, các nguồn DEM miễn phí dùng
cho các mục đích nghiên cứu về địa chất, khí tượng thủy văn. . . thường có độ phân
giải từ 30m/pixel tới 1km/pixel và rất đa dạng. Hiện nay thì nguồn dữ liệu DEM
toàn cầu phổ biến nhất đó là nguồn dữ liệu do vệ tinh có bộ cảm ASTER GDEM
cung cấp phạm vi toàn cầu. Nó được đầu tư và phát triển bởi các quốc gia hàng
không và cơ quan vũ trụ Hoa Kỳ (NASA) và Bộ Kinh tế, Thương mại và công
nghiệp (METI). Các bộ cảm ASTER GDEM được nghiên cứu chế tạo tại Phòng thí
nghiệm thông tin bộ cảm (SILC) của Nhật Bản, các dữ liệu DEM cung cấp đã được
loại bỏ các sai số và nội suy những vùng thiếu số liệu và nó đã được cung cấp rộng
rãi trên khắp thế giới cho các nhà nghiên cứu về Trái Đất trên thế giới sử dụng.
Nguồn dữ liệu mô hình số độ cao ASTER GDEM có độ phân giải 30m trên khắp
thế giới có thể được tải về trên 2 trang web chính thức đó là trang web của trung
tâm phân tích dữ liệu từ xa Trái Đất (ERSDAC) của Nhật Bản với đường link là:
http://gdem. ersdac. jspacesystems. or. jp/search. jsp (Hình 3. 1), và trang web của
Cục khảo sát địa chất Hoa Kỳ (USGS) với đường link: http://gdex. cr. usgs.
gov/gdex/ mục ASTER Global DEM hoặc mục ASTER Global DEM V2 phần Map
layer (Hình 3. 6). Từ 2 trang web trên ta có thể lấy dữ liệu DEM độ phân giải
30m/pixel cho toàn khu vực Tây Nguyên. Ngoài ra, trang web để tải dữ liệu DEM
của Cục Khảo sát địa chất Hoa Kỳ (Hình 3. 6) ta có thể lấy dữ liệu DEM độ phân
giải 90m cho khu vực Tây Nguyên dùng phương pháp giao thoa RADAR được phát
triển bởi sự hợp tác của Cơ quan hàng không và không gian quốc gia Hoa Kỳ
(NASA) và Cơ quan không gian địa lý – tình báo quốc gia (NGA) của Mỹ, đây là
kiểu dữ liệu DEM được thành lập bằng phương pháp giao thoa Radar (SRTM),
nguồn dữ liệu này được đánh giá là có độ chính xác cao tuy nhiên khu vực Tây
Nguyên của Việt Nam ta chỉ có thể tải về dữ liệu DEM với độ phân giải 90m/pixel,
tại khu vực của Mỹ có thể tải dữ liệu với độ phân giải 30m/pixel. Cùng đó tại trang
web của USGS ta cũng có thể lấy dữ liệu DEM GTOPO30 có độ phân giải gần
1km/pixel cho khu vực Tây Nguyên. Dưới đây là trình bày chi tiết cách thu thập số
liệu DEM mà báo cáo đề cập ở trên:
Trước tiên muốn tải dữ liệu DEM từ 2 trang web vừa kể trên thì ta cần phải
truy cập vào mỗi trang và đăng ký một tài khoản sử dụng trên mỗi trang web đó.

Trần Hữu Hải 45 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

III. 1. 1. Thu thập dữ liệu DEM từ trang web của ERSDAC

Từ giao diện tìm kiếm dạng bản đồ nhúng trên trang web của ERSDAC ta
thu phóng đến vị trí của Việt Nam, và ta sẽ thấy các ô lưới đó chính là vùng có chứa
dữ liệu, mỗi một ô lưu trữ một link file DEM data cho khu vực như trên bản đồ tìm
kiếm (Hình 3. 1). Ta click mục ”Start” (Hình 3. 1) để tiếp tục thực hiện việc lựa
chọn vùng dữ liệu tải DEM cho khu vực Tây Nguyên (Hình 3. 2). Từ giao diện tìm
kiếm hình 3. 2 ta tiếp tục click chọn ”Start” để tiếp tục công việc tải dữ liệu. Tiếp đó
sẽ xuất hiện giao diện web có chứa danh mục lựa chọn các tên file dữ liệu DEM của
khu vực Tây Nguyên và ta click mục ”Next” để tiếp tục (Hình 3. 3). Tiếp đến giao
diện web sẽ xuất hiện mục hỏi bạn mục đích sử dụng nguồn dữ liệu là gì, ta lựa
chọn rồi click ”Agree” để tiếp tục (Hình 3. 4). Tiếp đó sẽ là danh sách lựa chọn file
download dữ liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên ta click vào mục ”Download”
(Hình 3. 5) và đợi một lát trang web tự động gửi đến đường lưu file dữ liệu dạng ”.
zip” có chứa các dữ liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên về máy tính cá nhân. Đợi
việc tải về hoàn tất ta sẽ có 20 mảnh DEM dữ liệu dưới dạng ”GeoTiff” của toàn bộ
khu vực Tây Nguyên có độ phân giải 30m/pixel.

Hình 3. 1: Giao diện tìm kiếm dữ liệu DEM trên trang web của ERSDAC

Trần Hữu Hải 46 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 3. 2: Lựa chọn các vùng để tải dữ liệu DEM khu vực Tây Nguyên trên trang
web tìm kiếm của ERSDAC

Hình 3. 3: Danh mục các file sẽ được tải về trên trang tìm kiếm của ERSDAC

Trần Hữu Hải 47 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 3. 4: Lựa chọn mục đích sử dụng dữ liệu DEM trên ERSDAC

Hình 3. 5: Lựa chọn và tải dữ liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên trên web của
ERSDAC
III. 1. 2. Thu thập dữ liệu DEM trên trang web của USGS

Trần Hữu Hải 48 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Từ giao diện bản đồ nhúng trên trang web dùng để tải dữ liệu DEM của Cục
Khảo sát địa chất Hoa Kỳ (USGS) (Hình 3. 6) ta lựa chọn kiểu dữ liệu tải về là
ASTER Global GDEM V2 trên mục Map Layer ở giao diện của trang web. Thu
phóng bản đồ tới vị trí của Việt Nam ta dùng chức năng khoanh vùng (Hình 3. 7) để
lấy dữ liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên (Hình 3. 8). Ở đây ta cần đăng nhập và
trang web và sử dụng click vào biểu tượng Download để tải dữ liệu DEM mà ta vừa
khoanh vùng lựa chọn (Hình 3. 8). Tiếp tục trên trang web xuất hiện cửa sổ ta chọn
dữ liệu DEM cần tải về máy tính cá nhân, ở đây ta có thể chọn DEM loại ASTER
GDEM 30m/pixel, NGA SRTM 3arc, NASA SRTM 3arcvaf GTOPO30 để lấy dữ
liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên (Hình 3. 9). Tiếp tục ta chọn kiểu dữ liệu DEM
tải về, ta có thể lựa chọn kiểu ”ArcASCII” và hệ tọa độ là Lon/Lat với hệ quy chiếu
quốc tế là WGS 84 và chọn mục đích sử dụng dữ liệu (Hình 3. 10). Từ đây ta chọn
click ”Submit” để tiến hành hoàn tất tải file dữ liệu DEM khu vực Tây Nguyên về
máy tính cá nhân. Dữ liệu tải về là một file có định dạng ArcASCII chứa toàn bộ
thông tin dữ liệu DEM của khu vực Tây Nguyên mà ta đã khoanh vùng lựa chọn
(Hình 3. 8).

Hình 3. 6: Giao diện trang web dùng để tải dữ liệu DEM của USGS

Trần Hữu Hải 49 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 3. 7: Giao diện khu vực lấy dữ liệu ASTER GDEM cho khu vực Tây Nguyên
trên trang web của USGS

Hình 3. 8: Chọn vùng cần lấy dữ liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên trên trang web
USGS

Trần Hữu Hải 50 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 3. 9: Lựa chọn loại dữ liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên trên web USGS

Hình 3. 10: Lựa chọn kiểu dữ liệu DEM cho khu vực Tây Nguyên để tải về máy tính
cá nhân trên web của USGS
III. 2. NHỮNG CÔNG CỤ GIS ỨNG DỤNG CHO XỬ LÝ DỮ LIỆU DEM

Trần Hữu Hải 51 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hiện nay có rất nhiều công cụ GIS có thể ứng dụng trong mục đích xử lý số
liệu DEM như ArcGIS, Mapinfo, GMT, Global Mapper. . . Tuy nhiên trong phạm
vi của đồ án tốt nghiệp này em chỉ sử dụng phần mềm Vertical Mapper 3. 1 chạy
trên nền của phần mềm Mapinfo 11. 5.
III. 2. 1. Tổng quan về Mapinfo
MapInfo là một phần mềm của công ty Bitney Bowes (Mỹ) nhằm giúp
chúng ta xử lý bản đồ số cũng như các thông tin liên quan đến địa lý. Trước đây xử
lý bản đồ là một chức năng chuyên nghiệp của ngành bản đồ học. Với sự ra đời của
Mapinfo, việc xử lý bản đồ trở nên một công việc mà mọi người đều có thể làm
được. Không những có các chức năng của bản đồ thông dụng như cung cấp thông
tin địa lý, giúp định vị trong thực địa, . . . Mapinfo còn là một phần mềm rất mạnh
giúp xử lý và phân tích thông tin trên bản đồ số. Chức năng này của Mapinfo khiến
cho nó trở thành một hệ cơ sở dữ liệu địa lý. Tính năng này còn được tăng cường
thêm nhờ khả năng liên kết được với các hệ cơ sở dữ liệu như Microsoft Access,
SQL Sever, Oracle, . . . Sử dụng Mapinfo có thể hỗ trợ giải quyết được nhiều vấn đề
thực tế một cách nhanh chóng và chính xác.
Một bản đồ trong Mapinfo bao gồm hai phần: phần bản đồ (hay phần đồ họa)
và phần dữ liệu (hay thông tin).
III. 2. 1. 1. Đồ họa trong Mapinfo
Phần đồ họa của Mapinfo là những vật thể được biểu hiện trên màn hình máy
tính giống như bản đồ giấy nhưng có bản chất khác. Phần đồ họa được hiển thị
trong cửa sổ bản đồ (Map Window). Mapinfo sử dụng các khái niệm toán học để
biểu diễn các chi tiết trên bản đồ. Có 3 kiểu khái niệm toán học chính được sử dụng
để xây dựng bản đồ trên Mapinfo (Hình 3. 11):
- Điểm: là một vật thể toán học không có kích thước, không có chiều dài, chỉ
có tọa độ (trong một hệ trục tọa độ nào đó). Người ta sử dụng vật thể điểm để
minh họa cho một thành phố, một trạm xăng, một trường học, . . . Điểm được
tượng trưng bằng một chấm trong toán học. Trong Mapinfo, tùy theo nội
dung của điểm đó (minh họa cho cái gì) mà người ta có thể sử dụng một
trong nhiều biểu tượng khác nhau để minh họa một điểm. Vì vậy điểm trong
Mapinfo được gọi là biểu tượng (symbol).
- Đường: là một vật thể hình học không có chiều rộng nhưng có chiều dài.
Đường trong Mapinfo bao gồm các thành phần nhỏ được gọi là đoạn
(segment). Giữa hai đoạn liền nhau gọi là nốt (node). Các điểm nốt này cho
phép ta chỉnh sửa các đường. Đường được sử dụng để minh họa cho một con
sông, một đường giao thông...
- Vùng: là một vật thể có diện tích. Vùng cũng bao gồm các thành phần nhỏ là
đoạn và các điểm nốt nhưng đoạn đầu tiên và đoạn cuối cùng gặp nhau nên

Trần Hữu Hải 52 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

tạo ra một đường khép kín và phần phía trong đường ranh giới đó có diện
tích. Vùng có chu vi là đường giới hạn ranh giới của vùng đó. Vùng thực
chất là một hình đa giác. Vùng được sử dụng để minh họa cho một quận, một
tỉnh, một cái ao, . . .

Hình 3. 11: Minh họa các kiểu đồ họa chính trong Mapinfo
Các thông tin đồ họa trên Mapinfo được gọi là các đối tượng (object).
Người làm bản đồ số cần phải biết cách số hóa những thông tin địa lý từ bản
đồ giấy vào bản đồ số sao cho đúng cách. Ví dụ như khi nói đến một cái ao có thể
“nhìn” thấy (tức là thấy được bằng mắt thường trên bản đồ giấy hình dạng của cái
ao ở một tỉ lệ nào đó) thì ta số hóa nó thành một vùng, nhưng khi làm một bản đồ tỉ
lệ rất nhỏ thì ta lại không nhìn thấy hình dạng cái ao đó nên được minh họa thành
một điểm. Tương tự như vậy, một con đường trên một bản đồ tỉ lệ nhỏ thì được
minh họa bằng kiểu đường, nhưng trên một bản đồ tỉ lệ lớn thì con đường sẽ có
chiều rộng, lúc đó ta minh họa con đường bằng đối tượng có chiều rộng, lúc đó ta
minh họa con đường bằng một đối tượng kiểu vùng. . .
Phần đồ họa trong Mapinfo được quản lý theo lớp (layer), có nghĩa là các
thông tin địa lý được tố chức theo từng nhóm, ví dụ như trên bản đồ của một thành
phố, ta có lớp đường xá, lớp quận, lớp địa danh, lớp sông suối. . . Nhờ khả năng này
mà ta có thể hiển thị thông tin theo ý muốn. Khi muốn sử dụng những thông tin nào
ta có thể mở những lớp thông tin đó ra. Cửa sổ bản đồ có thể chứa một hay nhiều
lớp bản đồ đang được mở. Nếu các lớp bản đồ thuộc cùng một vị trí địa lý thì có thể
hiển thị chồng lên nhau. Ta có thể hình dung mỗi lớp bản đồ như là một tờ giấy
kính (transparency) có hình vẽ và bản đồ giống như nhiều tờ giấy kính chồng lên
nhau để tạo ra một cái nhìn cuối cùng. Các lớp bản đồ được sắp xếp theo thứ tự trên
dưới, có nghĩa là lớp ở dưới bị lớp ở trên che khuất những phần chung. Ngoài ra

Trần Hữu Hải 53 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

phía trên cùng các lớp bản đồ được mở luôn luôn có một lớp mặc định được gọi là
lớp Cosmetic (Cosmetic Layer). Lớp này giống như một lớp nháp, ta có thể đánh
dấu chỉnh sửa vào lớp này và thêm bớt các vật thể đồ họa vào nó nhưng không ảnh
hưởng đến các lớp bản đồ khác ở dưới. Những vật thể được vẽ thêm vào lớp bản đồ
này có thể được lưu dưới dạng được mở hoặc lưu thành một lớp bản đồ riêng. Lớp
Cosmetic còn được sử dụng trong việc trình bày bản đồ khi in ấn, ví dụ như thêm
các chi tiết để trình bày bản đồ. Các đối tượng trong lớp này không có phần dữ liệu.
III. 2. 1. 2. Dữ liệu trong Mapinfo
Ngoài phần đối tượng đồ họa, bản đồ số trong Mapinfo còn có dữ liệu được
hiển thị trong một cửa sổ được gọi là cửa sổ Brower(cửa sổ dữ liệu). Dữ liệu trong
Mapinfo được hiển thị trên một bảng và chúng được cấu trúc theo dữ liệu tương tự
các kiểu dữ liệu khác như Excel, Acces… Ngoài ra Mapinfo cũng có thể mở các dữ
liệu khác. Ta có thể mở một tập tin Excel hay Access trong Mapinfo và xử lý chúng
như những bảng dữ liệu bình thường của Mapinfo.
Mỗi cửa sổ dữ liệu có thể hiển thị thông tin của một lớp bản đồ hay một phần
của một lớp bản đồ. Cửa sổ này bao gồm các ô giống nhau như bảng tính Excel.
Các ô được xếp theo chiều dọc được gọi là trường (field) hay cột (column). Mỗi cột
hiển thị một loại thuộc tính của đối tượng trên bản đồ số, ví dụ đối với bản đồ các
tỉnh của Việt Nam chẳng hạn, ta có thể có các cột tên tỉnh, diện tích tỉnh, chu vi
tỉnh, dân số… Mỗi một cột có một định dạng khác nhau tùy theo nội dung chứa
trong cột đó. Ta có thể thêm hay bớt trường cũng như thay đổi định dạng các
trường. Tên trường không hiển thị tiếng Việt được nên khi tạo trường ta không được
gõ dấu tiếng Việt vào tên trường. Trên cùng cửa sổ dữ liệu có tiêu đề cột (in đậm),
tức tên trường. Các hàng trong cửa sổ dữ liệu được gọi là bản ghi (record). Bên trái
mỗi hàng có một ô vuông. Khi sử dụng công cụ chọn, ta có thể nhắp chuột lên ô
vuông đó để chọn bản ghi đó. Khi được chọn ô vuông biến thành màu đen. Mỗi một
bản ghi liên kết với một vật thể đồ họa trên cửa sổ bản đồ, hay nói cách khác mỗi
đối tượng đồ họa trên cửa sổ bản đồ có thông tin nằm trên một hàng trong cửa sổ dữ
liệu. Đối tượng đồ họa và dữ liệu là hai thành phần thống nhất của một bản đồ số
trong Mapinfo. Nếu mở cửa sổ đồ họa và cửa sổ dữ liệu của một lớp bản đồ cùng
lúc thì khi sử dụng công cụ chọn, ta có thể nhắp chuột lên chọn một vật thể đồ họa
trên cửa sổ bản đồ. Khi một dối tượng trên cửa sổ bản đồ được chọn thì bản ghi
tương ứng trong cửa sổ dữ liệu cũng được chọn và ngược lại.
Nếu ta quan niệm bản đồ số như là các lớp đối tượng đồ họa thì cửa sổ dữ
liệu là thông tin của vật thể trên bản đồ. Nếu ta quan niệm bản đồ số như là một cơ
sở dữ liệu thì các đối tượng đồ họa trên một lớp bản đồ là một “cột” được gọi là
“cột đối tượng” (object column hay obj column), vì cột đó không hiển thị được
trong cửa sổ dữ liệu nên được hiển thị riêng trong cửa sổ bản đồ. Vì Mapinfo quan
niệm bản đồ số như một cơ sở dữ liệu với các đối tượng trong cửa sổ bản đồ được

Trần Hữu Hải 54 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

coi như một “ cột” nên một bản đồ cũng được gọi là một bảng (table). Mapinfo sử
dụng thuật ngữ này để chỉ cả dữ liệu lẫn đồ họa(“cột” đối tượng) trong một bản đồ
số. Một bảng của Mapinfo có thể không có “cột” đối tượng. Lúc đó chúng hoàn
toàn giống như một cơ sở dữ liệu bình thường, kiểu dữ liệu của Excel hay Access.
Cửa sổ dữ liệu có thể là dữ liệu nguyên thủy của Mapinfo (native) hay dữ liệu của
các định dạng khác (như Excel, Access, . . . ) nhưng được đăng ký vào Mapinfo.
Những tính chất liên quan đến đồ họa của bản đồ số được xử lý trong cửa sổ
bản đồ. Những thông tin liên quan đến dữ liệu (tên, dân số, thuộc tính, đặc
điểm, . . . ) được xử lý trong các trường của cửa sổ dữ liệu. Những thông tin về dữ
liệu này có thể được đưa lên bản đồ bằng một số lệnh khác nhau để minh họa làm rõ
bản đồ lúc trình bày bản đồ để in hoặc tiến hành phân tích như một hệ cơ sở dữ liệu
bình thường và kết quả phân tích cũng có thể được phản ánh trên cửa sổ bản đồ.
Ngược lại một số thông tin trên bản đồ có thể được cập nhật vào dữ liệu bằng một
số lệnh. Tùy nhu cầu của người dùng có thể mở cửa sổ bản đồ hay cửa sổ dữ liệu
hoặc mở cả hai. Ngoài ra còn một số loại cửa sổ khác nữa trong Mapinfo.
III. 2. 1. 3. Giao diện Mapinfo
Khi khởi động Mapinfo trên màn hình có các thành phần chính sau:
- Menu chính: gồm các menu lệnh chính của Mapinfo là File, Edit, Tool,
Object, Query, Table, Options, Map/Browse (hay một menu khác,
tùy vào cửa sổ nào đang được kích hoạt), Window, Help.
- Thanh công cụ: Có 3 thanh công cụ chính là Standard, Main, Drawing
Thanh công cụ Standard gồm các lệnh thường được sử dụng trên
các menu chính.
Thanh công cụ Main gồm 23 nút lệnh liên quan đến các thành phần
chính của một bản đồ số như lệnh chọn, chỉnh thiết lập cửa sổ bản đồ,
biểu đồ/đồ thị, kiểm soát lớp, . . .
Thanh công cụ Drawing bao gồm các nút lệnh liên quan đến việc vẽ
và chỉnh sửa phần đồ họa của bản đồ.
Ngoài ra nếu còn có thanh công cụ DBMS. Đây là thanh công cụ cho
phép liên kết và thao tác dữ liệu của các hệ dữ liệu khác nhau như
Access, SQL Server, . . .
Dưới cùng cửa sổ Mapinfo là thanh trạng thái (Status Bar). Thanh
này cho biết thông tin cũng như tình trạng của cửa sổ đang được kích
hoạt.

Trần Hữu Hải 55 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Menu Thanh công cụ

Cửa sổ chính của Mapinfo Thanh công cụ

Cửa sổ Dữ liệu Thanh công cụ

Cửa sổ Bản

Thanh trạng thái

Hình 3. 12: Giao diện Mapinfo


Ta mở một bản đồ là bản đồ Việt Nam. Bảng này có tên là vietnam. Cách mở
như sau:
- Khới động Mapinfo, cửa sổ Quick Start hiện ra.
- Chọn Open a Table > Open, vào thư mục chứa tập tin vietnam. tab rồi
chọn nó và tiếp chọn Open.

Trần Hữu Hải 56 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Ta sẽ thấy cửa sổ bản đồ được mở ra. Để thấy cửa sổ dữ liệu ta chọn


Window > New Browser Window, cửa sổ dữ liệu của bản đồ vietnam
được mở ra (Hình 3. 12).
Ta có thể mở nhiều cửa sổ khác nhau cùng một lúc trong Mapinfo. Tuy nhiên
vào một thời điểm chỉ có một cửa sổ được kích hoạt. Cửa sổ được kích hoạt là cửa
sổ màu xanh trên thanh tiêu đề (màu mặc định, màu này có thể khác tùy thiết lập
màu trên HĐH), những cửa sổ không được kích hoạt có màu xám. Ta kích hoạt một
cửa sổ bản đồ bằng cách nhắp chuột vào thanh tiêu đề của cửa sổ từ menu chính
chọn Window > <tên cửa sổ>. Những thao tác ta thực hiện chỉ tác động lên cửa sổ
nào đó đang được kích hoạt. Cửa sổ kích hoạt luôn nằm trên cùng.
III. 2. 2. Tổng quan về Vertical Mapper
Vertical Mapper là một phần mềm như một modul chạy trên nền của phần
mềm Mapinfo, đây là một công cụ rất hữu ích trong việc xử lý, tạo các số liệu DEM,
dữ liệu địa hình, bản đồ số 3D (Hình 3. 13). . . Nó được ứng dụng nhiều trong
nghiên cứu khoa học địa chất, địa động lực. . .

Hình 3. 13: Giao diện đồ họa của Vertical Mapper trong Mapinfo
Vertical Mapper là một ứng dụng không thể thiếu trong việc xử lý dữ liệu
DEM, phân tích không gian 3 chiều trong Mapinfo. Để đi sâu vào các tính năng của
Vertical Mapper trong việc xử lý số liệu DEM sẽ được trình bày chi tiết trong
chương IV của đồ án tốt nghiệp này.

Trần Hữu Hải 57 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

CHƯƠNG 4
XỬ LÝ SỐ LIỆU MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO (DEM) ỨNG DỤNG
CHO NGHIÊN CỨU ĐỊA ĐỘNG LỰC KHU VỰC TÂY
NGUYÊN
IV. 1. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ DEM 30M, 90M KHU VỰC TÂY NGUYÊN
IV. 1. 1. Thành lập bản đồ DEM 30m khu vực Tây Nguyên
Từ số liệu ”. asc” dạng ArcASCII số liệu DEM được tải về của khu vực Tây
Nguyên ta dùng phần mềm Mapinfo để mở file có tên ”DEM_TayNguyen. asc” như
trong hình 4. 1. Trong mục ”Files of type” ta chọn kiểu mở dữ liệu là dạng Grid
Image sau đó click ”Open” để mở file tại đường dẫn (Hình 4. 1).

Hình 4. 1: Đường dẫn mở file chứa dữ liệu DEM 30m trong Mapinfo
Khi mở file DEM thì phần mềm Mapinfo sẽ đọc và tự nhận dạng và hiển thị
số liệu dưới dạng đồ họa và một lúc nó hiển thị một hộp thoại để ta chọn hệ quy
chiếu cho nó, ở đây ta chọn Hệ Long/Lat WGS84 (Hình 4. 2). Khi bản đồ này được
mở ra thì nó hiển thị bản đồ DEM nguyên bản chưa qua xử lý màu (Hình 4. 3), việc
xử lý màu cho DEM là quan trọng để hiển thị dữ liệu DEM một cách trực quan để

Trần Hữu Hải 58 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

các nhà nghiên cứu địa động lực có thể sử dụng để vẽ những đường Lineament đứt
gãy trên nó.

Hình 4. 2: Lựa chọn hệ quy chiếu cho DEM 30m khu vực Tây Nguyên

Hình 4. 3: Cửa sổ đồ họa hiện thị DEM 30m khu vực Tây Nguyên chưa qua xử lý
màu
Để kiểm ta độ chính xác của DEM ta có thể mở một lớp bản đồ đường bờ
của khu vực Việt Nam để so sánh. Ta thấy đường bờ Việt Nam hoàn toàn trùng khít
với dữ liệu của đường địa hình trên DEM (Hình 4. 4).

Trần Hữu Hải 59 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 4: So sánh vị trí DEM Tây Nguyên 30m với đường bờ Việt Nam
Trước tiên để có thể sử dụng Vertical Mapper xử lý bản đồ DEM cho khu
vực Tây Nguyên trên (Hình 4. 3) thì ta cần đưa bản đồ DEM này từ dạng ”. asc” về
định dạng ”. grd” của Vertical Mapper bằng sử dụng vào đường dẫn trên Vertical
Mapper như sau: VerticalMapper\Tools\Import, sau đó nó hiển thị hộp thoại và ta
chọn đường dẫn tới file ”. asc” dữ liệu DEM của khu vực Tây Nguyên 30m (Hình 4.
5).

Hình 4. 5: Bản đồ DEM Tây Nguyên30m được chuyển sang dạng ”. grd”
Để bản đồ DEM Tây Nguyên 30m được trực quan dưới dạng 3 chiều trên 2D
ta dùng phương pháp tạo bóng đổ trên DEM Relief Shading trên Vertical Mapper
(Hình 4. 6).

Trần Hữu Hải 60 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 6: Công cụ colour dùng xử lý màu cho bản đồ DEM Tây Nguyên 30m
Để bản đồ DEM được trực quan hơn ta cần phối màu hợp lý thì dữ liệu độ
cao mới có thể hiện rõ và sắc nét nhất, để nhận biết được điều đó ta sử dụng biểu đồ
Data Histogram để có thể chỉnh màu sắc theo dữ liệu độ cao ở cột bên cạnh cho hợp
lý (Hình 4. 6). Ta tích chọn mục Relief Shading để tạo bóng đổ trên DEM cho bản
độ được nhìn trục quan như dạng không gian 3 chiều (Hình 4. 7, hình 4. 8).

Hình 4. 7: Bản đồ DEM Tây Nguyên 30m đã được xử lý màu và tạo bóng đổ

Trần Hữu Hải 61 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 8: Phóng lớn một phần bản đồ DEM Tây Nguyên 30m được xử lý màu và
tạo bóng đổ
Từ hình 4. 8 ta có thể thấy bản đồ DEM Tây Nguyên 30m được thể hiện một
cách trực quan hơn có thể giúp các nhà nghiên cứu địa động lực dễ dàng vạch được
những Lineament đứt gãy trên nó.
Ngoài ra để chi tiết hóa, tức là tăng mật độ dữ liệu hay tăng độ phân giải của
DEM ta có thể sử dụng chức năng Resize trong mục Analysis\Resize của Vertical
Mapper. Đây thực ra là một công cụ nội suy cho bản đồ DEM làm chi tiết hóa nó.
IV. 1. 2. Thành lập bản đồ DEM 90m khu vực Tây Nguyên
Tương tự như thành lập bản đồ DEM 30m cho khu vực Tây Nguyên, việc
thành lập bản đồ DEM 90m cho Tây Nguyên cũng đầu tiên là mở file dạng ”. asc”
được tải về từ nguồn NASA SRTM 90m (Hình 4. 9). Sau đó ta cũng lựa chọn hệ tọa
độ cho nó giống như thành lập DEM 30m (Hình 4. 2). Các bước xử lý màu và tạo
bóng ta cũng làm tương tự như thành lập DEM khu vực Tây Nguyên 30m bằng sử
dụng Vertical Mapper. Và sản phẩm là bản đồ DEM có độ phân giải 90m/pixel cho
khu vực Tây Nguyên (Hình 4. ).

Trần Hữu Hải 62 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 9: Đường dẫn tới file DEM dạng ”. asc” độ phân giải 90m cho khu vực
Tây Nguyên

Hình 4. 10: Cửa sổ đồ họa hiện thị DEM 90m khu vực Tây Nguyên chưa qua xử lý
màu

Trần Hữu Hải 63 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 11: Công cụ colour dùng xử lý màu cho bản đồ DEM Tây Nguyên 90m

Hình 4. 12: Quá trình xử lý màu cho dữ liệu DEM khu vực Tây Nguyên 90m

Trần Hữu Hải 64 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 13: Bản đồ DEM Tây Nguyên 90m đã được xử lý màu và tạo bóng đổ
IV. 1. 3. So sánh DEM 30m và 90m của khu vực Tây Nguyên
Như vậy việc thành lập 2 bản đồ DEM độ phân giải 30m/pixel và 90m/pixel
cho khu vực Tây Nguyên có thể sử dụng vào mục đích nghiên cứu địa động lực.
Tùy vào mức độ sử dụng mà mỗi loại DEM có mục đích sử dụng khác nhau. Độ
phân giải DEM 30m có mức độ chi tiết hơn hơn DEM 90m (Hình 4. 14) tuy nhiên
nó không khó sử dụng cho nhận biết các đứt gãy lớn, còn DEM 90m khó sử dụng
cho việc nhận biết các đứt gãy nhỏ hơn... Do vậy tùy vào mục đích sử dụng mà ta
sử dụng từng loại dữ liệu DEM cho hợp lý.

DEM DEM
30m 90m

Hình 4. 14: So sánh độ chi tiết của DEM 90m và 30m đã được xử lý

Trần Hữu Hải 65 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

IV. 2. ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ DEM TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊA ĐỘNG
LỰC KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Trong ứng dụng nghiên cứu địa động lực của bản đồ mô hình số độ cao
DEM ở khu vực Tây Nguyên thì có rất nhiều các ứng dụng của bản đồ DEM, như
xây dựng bản đồ độ dốc, hướng dốc cho khu vực Tây Nguyên, thành lập những mặt
cắt địa hình cho nghiên cứu địa mạo, xây dựng bản đồ Lineament đứt gãy kiến tạo
cho khu vực Tây Nguyên làm tiền đề cho nghiên cứu những giải pháp phòng tránh
các nguy cơ tai biến cho Tây Nguyên. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp này em xin
trình bày ứng dụng tạo mặt cắt địa hình cho nghiên cứu địa mạo và thành lập bản đồ
linemet đứt gãy kiến tạo cho khu vực Tây Nguyên.
IV. 2. 1. Tạo mặt cắt địa hình
Mặt cắt địa hình là sơ đồ thể hiện đường cao cắt theo phương ngang của bề
mặt đất, từ mặt cắt địa hình giúp các nhà nghiên cứu trượt lở và nghiên cứu địa mạo
xác định được những cấu trúc đất đá dưới dạng giản đồ trực quan. Để thành lập mặt
cắt địa hình trên DEM ta sử dụng công cụ Cross của Vertical Mapper (Hình 4. 15).
Khi lựa chọn công cụ này ta vẽ một đường thẳng mặt cắt cần xây dựng ví dụ như
hình 4. 15 vẽ mặt cắt từ trên bản đồ DEM 30m của khu vực Tây Nguyên. Khi đó
phần mềm sẽ tự tính toán hiển thị sơ đồ mặt cắt địa hình (Hình 4. 16). Ta có thể
chỉnh sửa sơ đồ mặt cắt này theo ý muốn như chỉnh độ rộng, dài, màu sắc một cách
trực quan nhất cho nghiên cứu và in ấn trong báo cáo. . .

Hình 4. 15: Sử dụng Cross tạo mặt cắt địa hình trên DEM Tây Nguyên 30m

Trần Hữu Hải 66 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 16: Một sơ đồ mặt cắt địa hình dựa trên nền DEM 30m Tây Nguyên

IV. 2. 2. Ứng dụng thành lập bản đồ Lineament đứt gãy kiến tạo khu vực Tây
Nguyên.

Như đã trình bày ở chương 1 thì lineament là những đường dạng tuyến được
thấy trên ảnh viễn thám, khái niệm lineament đứt gãy kiến tạo được hiểu rộng hơn
là những đường đứt gãy dạng tuyến. Từ bản đồ DEM ta có thể dễ dàng xác định các
lineament đứt gãy kiến tạo bằng mắt thường (Hình 4. 17).

Hình 4. 17: Sử dụng bản đồ DEM để vẽ các Lineament đứt gãy kiến tạo
Việc thành lập bản đồ Lineament đứt gãy kiến tạo khu vực kiến tạo Tây
Nguyên sẽ giúp cho những nhà nghiên cứu địa động lực xác định được xu hướng
phân bố các đứt gãy cũng như phương hướng của nó. Đôi khi dựa vào địa hình địa

Trần Hữu Hải 67 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

mạo trực quan của DEM có thể nhận biết được các đứt gãy cổ hay là trẻ. Để kiểm
tra độ chính xác của các đường Lineament đứt gãy kiến tạo trên DEM ta dùng công
cụ GELink có sẵn trong Mapinfo (Hình 4. 17, hình 4. 18) để chuyển dữ liệu
Lineament đứt gãy kiến tạo lên bẳn đồ dữ liệu địa hình 3D của Google Earth Pro để
so sánh độ chính xác dưới dạng địa mình 3D (Hình 4. 19).

Hình 4. 17: Sử dụng công cụ GELink trên Mapinfo

Hình 4. 18: Lựa chọn thuộc tính của công cụ GELink trong Mapinfo

Trần Hữu Hải 68 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 20: So sánh các đường đứt gãy từ Mapinfo trên không gian địa hình 3
chiều của Google Earth Pro.

Trần Hữu Hải 69 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 20a: Minh họa so sánh các đường đứt gãy trên không gian địa hình 3 chiều
của Google Earth Pro

Trần Hữu Hải 70 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 20b: Minh họa so sánh các đường đứt gãy trên không gian địa hình 3 chiều
của Google Earth Pro

Trần Hữu Hải 71 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 20c: Minh họa so sánh các đường đứt gãy trên không gian địa hình 3 chiều
của Google Earth Pro

Trần Hữu Hải 72 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 20d: Minh họa so sánh các đường đứt gãy trên không gian địa hình 3 chiều
của Google Earth Pro

Trần Hữu Hải 73 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 21: Các đường Lineament đứt gãy kiến tạo của một phần trên bản đồ DEM
30m khu vực Tây Nguyên
Từ các đường Lineament đứt gãy kiến tạo được vẽ dựa trên nền DEM Tây
Nguyên đều được so sánh kiếm tra độ chính xác với phần mềm mô phỏng Trái Đất
nổi tiếng và chính xác Google Earth Pro ta vẽ được tất cả các đường Lineament đứt
gãy kiến tạo cho khu vực Tây Nguyên (Hình 4. 21, hình 4. 22). Từ sản phẩm bản đồ
Lineament đứt gãy kiến tạo của khu vực Tây Nguyên (Hình 4. 22) có thể giúp các
nhà nghiên cứu địa động lực biết được xu hướng và mức độ phát triển đứt gãy kiến
tạo của khu vực, góp phần giải đoán các hoạt động địa động lực khu vực Tây
Nguyên từ đó có thể xây dựng bản đồ cảnh báo và phòng tránh các dạng tai biến do
địa động lực gây ra đối với khu vực Tây Nguyên...

Trần Hữu Hải 74 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Hình 4. 22: Bản đồ Lineament đứt gãy kiến tạo cho khu vực Tây Nguyên dựa trên
nền dữ liệu DEM 90m Khu vực Tây Nguyên

Trần Hữu Hải 75 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


KẾT LUẬN
Đồ án tốt nghiệp đã hoàn thành được đúng các mục đích – yêu cầu đề ra, đó
là thành lập được các bản đồ DEM cho khu vực Tây Nguyên với độ phân giải 30m
và 90m. Ứng dụng các công nghệ GIS trong Mapinfo, Vertical Mapper, Google
Earth Pro để thành lập được bản đồ các Lineament đứt gãy kiến tạo cho khu vực
Tây Nguyên có ý nghĩa ứng dụng cao góp phần cho các nhà nghiên cứu địa động
lực giải đoán được những cấu trúc kiến tạo – địa mạo của khu vực. Như vậy đồ án
tốt nghiệp là một đồ án mang ý nghĩa ứng dụng kết hợp của tin học và trong giải
đoán địa chất kiến tạo.
Sản phẩm của đồ án tốt nghiệp này có độ chính xác cao và hoàn toàn có thể
mang ứng dụng trong thực thế nghiên cứu địa động lực cho khu vực Tây Nguyên.
KIẾN NGHỊ
Trong phạm vi của đồ án là áp dụng công nghệ thông tin ứng dụng cho
nghiên cứu địa động lực và nó cũng đã mang lại những kết quả khả quan trong việc
ứng dụng của địa tin học do vậy em cũng xin kiến nghị cần quan tâm hơn nữa việc
sử dụng tin học ứng dụng trong địa chất để có những sản phẩm địa chất mang tính
tự động hóa, chất lượng cao như các nước phát triển trên thế giới.

Trần Hữu Hải 76 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Cung Thường Chí và những người khác (1996), "Cổ từ bazan Neogen muộn ở
Việt Nam và Thái Lan: mối liên quan với lịch sử kiến tạo Đệ tam của Đông
Dương", Địa chất Tài nguyên, tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 336-351,
Hà Nội.
[2] Cung Thường Chí và những người khác (1996), "Cổ từ bazan Neogen muộn ở
Việt Nam và Thái Lan: mối liên quan với lịch sử kiến tạo Đệ tam của Đông
Dương", Địa chất Tài nguyên, tập 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 336-351,
Hà Nội.
[3] Đặng Văn Bào, Nguyễn Vi Dân (1996), "Lịch sử phát triển địa hình dải đồng
bằng ven biển Huế - Quảng Ngãi", Chuyên san Địa lý, Tạp chí Khoa học, tr. 7-
14, Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[4] Hoàng Anh Khiển và những người khác (1984), "Lineamen lãnh thổ Việt Nam",
Tuyển tập Địa chất và Khoáng sản, tập 2, tr. 311-318, Hà Nội.
[5] Hoàng Hữu Quý (1995), "Vài nét về mối tương quan giữa cấu trúc địa chất,
magma kiến tạo với các nguồn địa nhiệt ở miền Nam Trung Bộ", Báo cáo Hội
nghị Khoa học địa chất Việt Nam lần thứ 3, 4-5/10/1995, tr. 257-262, Hà Nội.
[6] http://gdem.ersdac.jspacesystems.or.jp/search.jsp
[7] http://gdex.cr.usgs.gov/gdex/
[8] http://www.gebco.net/data_and_products/gridded_bathymetry_data/
[9] Lê Đức An (1990), "Vài đặc điểm Tân kiến tạo bán đảo Đông Dương (trên cơ
sở nghiên cứu địa hình)", Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất (các công trình
nghiên cứu 1986-1990), tr. 74-78, Hà Nội.
[10] Lê Đức An, Ma Công Cọ (1981), "Mặt san bằng Nam Việt Nam", Tạp chí
Địa chất, (số 153), tr. 8-12, Hà Nội.
[11] Lê Duy Bách (1982), "Tân kiến tạo Việt Nam", Atlas Quốc gia, Hà Nội.
[12] Lê Duy Bách (1982), "Tân kiến tạo Việt Nam", Atlas Quốc gia, Hà Nội.
[13] Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng (1982), "Kiến tạo Việt Nam", Tuyển tập Các
công trình nghiên cứu Viện Các Khoa học về Trái Đất, Viện Khoa học Việt
Nam, tr. 17-34, Hà Nội.
[14] Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng (1982), "Kiến tạo Việt Nam", Tuyển tập Các
công trình nghiên cứu Viện Các Khoa học về Trái Đất, Viện Khoa học Việt
Nam, tr. 17-34, Hà Nội.
[15] Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng (1990), "Về phân vùng cấu trúc thềm lục địa
Việt Nam và các miền kế cận", Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất (các công
trình nghiên cứu 1986-1990), tr. 65-73, Hà Nội.
[16] Lê Như Lai (1998), Địa kiến tạo và sinh khoáng, Nxb Giao thông vận tải, Hà
Nội.
[17] Lê Như Lai (1998), Địa kiến tạo và sinh khoáng, Nxb Giao thông vận tải, Hà
Nội.
Trần Hữu Hải 77 Tin Địa Chất K52
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

[18] Loạt bản đồ địa chất và khoáng sản tỉ lệ 1/200 000 khu vực tây Nguyên và
Nam Bộ-Cục địa chất và khoáng sản
[19] Nguyễn Cẩn (1984), "Đặc điểm địa chấn-kiến tạo Việt Nam", Tạp chí Địa
chất, (số 163), Hà Nội.
[20] Nguyễn Cẩn (1984), "Đặc điểm địa chấn-kiến tạo Việt Nam", Tạp chí Địa
chất, (số 163), Hà Nội.
[21] Nguyễn Cẩn (1991), "Vấn đề dự báo các đới sinh động đất trên cơ sở phân
tích mối liên quan giữa kiến tạo và địa chấn và vài nét liên hệ với lãnh thổ lãnh
hải Việt Nam", Tạp chí Địa chất, A (số 206-207), tr. 24-36, Hà Nội.
[22] Nguyễn Địch Dỹ và những người khác (1996), "Địa chất Đệ Tứ và đánh giá
tiềm năng khoáng sản liên quan", Báo cáo đề tài KT.01.07, Bộ KHCN&MT, Hà
Nội.
[23] Nguyễn Địch Dỹ và những người khác (1996), "Địa chất Đệ Tứ và đánh giá
tiềm năng khoáng sản liên quan", Báo cáo đề tài KT.01.07, Bộ KHCN&MT, Hà
Nội.
[24] Nguyễn Hoàng và những người khác (1996), "Vấn đề động lực hình thành
magma bazan Kainozoi Việt Nam qua kết quả nghiên cứu thành phần nguyên tố
vết và đồng vị", Địa chất Tài nguyên, tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 156-
166, Hà Nội.
[25] Nguyễn Hoàng và những người khác (1996), "Vấn đề động lực hình thành
magma bazan Kainozoi Việt Nam qua kết quả nghiên cứu thành phần nguyên tố
vết và đồng vị", Địa chất Tài nguyên, tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 156-
166, Hà Nội.
[26] Nguyễn Quốc Cường, Nguyễn Trọng Yêm (1991), "Nghiên cứu một số đứt
gãy kiến tạo ở nước ta bằng phương pháp phân tích dải khe nứt", Tạp chí Địa
chất (số 202, 203), tr. 60-63, Hà Nội.
[27] Nguyễn Xuân Đạo (1986), Mặt san bằng Nam Trung Bộ, Luận án Phó tiến sĩ
khoa học Địa lý - Địa chất, Viện Địa chất, Hà Nội.
[28] Nguyễn Xuân Hãn, Nguyễn Trọng Yêm (1991), "Hoạt động núi lửa Kainozoi
muộn phần lục địa Nam Trung Bộ", Tạp chí Địa chất (số 202, 203), tr. 33-41,
Hà Nội.
[29] Nguyễn Xuân Hãn, Nguyễn Trọng Yêm (1991), "Hoạt động núi lửa Kainozoi
muộn phần lục địa Nam Trung Bộ", Tạp chí Địa chất (số 202, 203), tr. 33-41,
Hà Nội.
[30] Phan Cự Tiến, Bản đồ địa chất việt nam tỉ lệ 1/1 000 000. Cục địa chất và
khoáng sản
[31] Phan Văn Quýnh, Nguyễn Quang Luật (1994), "Bản chất kiến tạo vỏ lục địa
Việt Nam và sinh khoáng trong Mezo-Kainozoi", Tạp chí Địa chất, loạt A, (số
225), tr. 11-18, Hà Nội.

Trần Hữu Hải 78 Tin Địa Chất K52


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

[32] Phan Văn Quýnh, Nguyễn Quang Luật (1994), "Bản chất kiến tạo vỏ lục địa
Việt Nam và sinh khoáng trong Mezo-Kainozoi", Tạp chí Địa chất, loạt A, (số
225), tr. 11-18, Hà Nội.
[33] Phan Văn Quýnh, Võ Năng Lạc, Trần Ngọc Nam (1995), "Một số đặc điểm
kiến tạo biến dạng Paleozoi muộn - Kainozoi lãnh thổ Việt Nam và các vùng kế
cận", Báo cáo Hội nghị Khoa học địa chất Việt Nam lần 3, 4-5/10/1995, tr. 171-
183, Hà Nội.
[34] Phan Văn Quýnh, Võ Năng Lạc, Trần Ngọc Nam (1995), "Một số đặc điểm
kiến tạo biến dạng Paleozoi muộn - Kainozoi lãnh thổ Việt Nam và các vùng kế
cận", Báo cáo Hội nghị Khoa học địa chất Việt Nam lần 3, 4-5/10/1995, tr. 171-
183, Hà Nội.
[35] Phùng Văn Phách, Nguyễn Trọng Yêm, Vũ Văn Chinh (1996), "Hoàn cảnh
địa động lực Tân kiến tạo - hiện đại lãnh thổ Việt Nam", Địa chất Tài nguyên,
tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 101-111, Hà Nội.
[36] Phùng Văn Phách, Nguyễn Trọng Yêm, Vũ Văn Chinh (1996), "Hoàn cảnh
địa động lực Tân kiến tạo - hiện đại lãnh thổ Việt Nam", Địa chất Tài nguyên,
tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 101-111, Hà Nội.
[37] Tài liệu hướng dẫn sử dụng của phần mềm Mapinfor, Vertical Mapper,
Google Earth Pro được đính kèm thèo bộ phần mềm.
[38] Trần Văn Dương, Trần Trọng Huệ (1996), "Một số kết quả nghiên cứu hoạt
động đứt gãy Nam Trung Bộ bằng phương pháp phóng xạ Radon", Tạp chí Các
Khoa học về Trái Đất, (số 3), tr. 276-282, Hà Nội.
[39] Trần Văn Phong (2012), “Nghiên cứu lập trình biến dạng xoay trong một
tam giác địa động lực”, Đồ án tốt nghiệp ngành tin học địa chất – Đại học Mỏ-
Địa Chất bảo vệ 2012.
[40] Văn Đức Chương, Nguyễn Trọng Yêm (1991), "Về bản đồ kiến tạo Đông
Dương", Địa chất Tài nguyên (công trình Viện Địa chất), Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, tr. 336-351, Hà Nội.
[41] Văn Đức Chương, Nguyễn Trọng Yêm (1991), "Về bản đồ kiến tạo Đông
Dương", Địa chất Tài nguyên (công trình Viện Địa chất), Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, tr. 336-351, Hà Nội.

Trần Hữu Hải 79 Tin Địa Chất K52

You might also like