Professional Documents
Culture Documents
câu hỏi ôn tập môn phụ gia
câu hỏi ôn tập môn phụ gia
com
1
quanghoadau@gmail.com
tới mức cầm thiết đặc biệt là dầu nhờn làm việc ở chế độ âm
+ naphten( N) và hydrocacbon thơm( Ar) đa vòng (> 3 vòng ) chúng có độ nhớt cao nhưng chỉ số
độ nhớt thấp→ không thích hợp cho sản xuất dầu nhờn bôi trơn chất lượng cao, mặt khác trong
quá trình bảo quản hay làm việc,các hợp chất này có xu hướng tạo nhựa mạnh, làm giảm nhanh
chóng tính năng sử dụng của dầu nhờn.
+ các hợp chất lai hợp( N – P) ;(Ar – P) có 1- 2 vòng có nhánh parafin dài đặc biệt mạch nhánh
lại có iso – parafin→có VI > 100 mà độ nhớt lại phù hợp→ đây là những cấu tử tốt cho dầu nhờn
+ phi hydrocacbon: các hợp chất này là các cấu tử có hại trong dầu nhờn chúng tạo ra mầu sẫm
cho sản phẩm, giảm sự ổn định oxy hóa của sản phẩm→ phải loại chúng ra khỏi sản phẩm
+lai hợp phức tạp N- Ar có độ nhớt rất mạnh, nhưng chỉ số độ nhớt rất thấp→ chúng không tốt để
sản xuất dầu nhờn gốc→ cần phải loại bỏ chúng.
Kết luận :
+ chỉ có các hợp chất hydrocacbon với cấu trúc gồm naphten hay hydrocacbon thơm 1 vòng có
nhánh iso – parafin dài và các iso – parafin mới là những cấu tử lý tưởng cho dầu bôi trơn vì
chúng không những có độ nhớt đảm bảo mà còn có chỉ số độ nhớt cao, cho phép chế tạo được
dầu nhờn có chất lượng cao.
+ các loại dầu thô khác nhau sẽ cho thành phần phân đoạn dầu nhờn khác nhau và chỉ những
phân đoạn dầu nhờn của dầu mỏ họ naphteno – paraffinic; parafino – naphtenic hay parafin có
khả năng sản xuất được dầu gốc có chất lượng cao
Câu 3
Tại sao phải chuẩn bị dầu thô trước khi đưa vào chế biến? dùng phương pháp nào ? phương pháp
nào ưu việt nhất.
Bài làm:
1.phải chuẩn bị dầu thô
- Dầu thô mới khai thác lên ngoài thành phần chính là hydrocacbon trong dầu còn chứa nhiều tạp
chất cơ học , đất đá, nước muối khoáng tồn tại trong dầu dạng huyền phù nhũ tương
-Dầu có bản chất hữu cơ còn các tạp chất có bản chất vô cơ nên chúng không tan lẫn vào nhau.
Các tạp chất hạt to tách ra còn các hạt nhỏ ở dạng nhũ tương khó tách.
- Nếu mà không tách ra khi đưa vào chế biến xảy ra các quá trình không có lợi như sau:
+dưới tác dụng của nhiệt độ các hạt nhanh chóng tách ra lắng xuống tạo cặn bùn bám vào các
ống các góc các mối hàn thiết bị gây ăn mòn thiết bị, làm xấu đi khả năng trao đổi nhiệt.
+các tạp chất ở nhiệt độ cao bị phân hủy thành các khí ăn mòn như khí axit làm tăng tốc độ ăn
mòn thiết bị
+ các tạp chất không có mặt trong sản phẩm nếu đưa chúng vào chỉ làm tốn nhiệt độ đốt nóng
chúng, làm giảm năng suất chế biến
→ vì 3 lý do trên dứt khoát phải chuẩn bị dầu thô trước khi đưa vào chế biến ( tách các tạp chất)
2.các phương pháp xử lý
a. Phương pháp cơ học:
* phương pháp lắng
-Bản chất: dựa vào sự khác nhau về tỷ trọng của dầu và tạp chất cơ học như đất đá, nước, muối
khoáng
2
quanghoadau@gmail.com
-Tạp chất ở dạng nhũ tương, huyền phù không bền sau 1 thời gian sẽ lắng xuống( 1 tháng ÷ 1
năm tùy thuộc vào bản chất của dầu thô; dầu nhẹ lắng nhanh, dầu chua có chứa các chất có cực
bền lắng lâu.
-Tốc độ lắng phụ thuộc vào kích thước, trọng lượng của hạt càng nặng lắng càng nhanh, độ nhớt
của dầu (độ nhớt càng nhỏ lắng càng nhanh) muốn lắng nhanh giảm độ nhớt bằng cách gia nhiệt
sơ bộ khoảng 50÷600C
+ Ưu điểm: thiết kế bể lắng đơn giản
+Nhược điểm: vì công suất nhà máy lớn nhà máy siêu trường siêu trọng nên cần 1 lượng dầu thô
xử lý trong 1 thời gian ngắn→phương pháp này không phù hợp với nhà máy chế biến dầu hiện
đại, lâu, không kinh tế, hoặt động gián đoạn.
*Phương pháp lọc :
- Hệ dầu – Tạp chất ở dạng nhũ tương, huyền phù→ nên lọc rất khó phải lọc ép khung bản
nhưng công suất nhỏ muốn tăng công suất phải lắp nhiều bản song song.
+ưu điểm: đơn giản, hiệu quả cao
+nhược điểm :phương pháp này không liên tục vì phải dừng lại để thay tấm lọc, vải lọc nhân
công lao động lớn mà công suất nhỏ mặc dù có thể dụng chất trợ lọc để tăng công suất nhưng
không thấm là bao→phương pháp này chỉ dùng cho 1 phân xưởng nào đó không dùng cho nhà
máy lọc dầu
*Phương pháp ly tâm:
- Các tạp chất có khối lượng nhất định, dưới tác dụng của lực ly tâm chúng sẽ văng ra đập vào
thành và lắng xuống
-Khả năng tách tỷ lệ với bình phương tốc độ quay khi tốc độ quay tăng công suất lớn nhưng rất
khó chế tạo thiết bị có tốc độ quay lớn khi tốc độ quay lớn có sự sai lệch ly tâm càng lớn. nếu sai
lệch quá lớn sẽ gây ra vỡ vòng bi→ lĩnh vực áp dụng bị hạn chế
-Muốn ly tâm được phải gia nhiệt tốn kém ly tâm chỉ dùng cho phân xưởng nhỏ không dùng cho
nhà máy lọc hóa - dầu
b. Phương pháp hóa học:
nhũ tương được bền với lớp điện tích kép phá vỡ lớp điện tích kép đó đi phá được nhũ tương
người ta cho vào 1 chất phá nhũ để phá lớp điện tích kép
phương pháp này công suất cũng nhỏ không dùng cho nhà máy lọc dầu hiện đại
c. Phương pháp điện trường: là ưu việt nhất
bản chất: huyền phù là hạt mang điện tích dưới tác dụng của điện trường các hạt bị nhiễm điện
và chuyển động trong điện trường các hạt (+) chạy về cực (-) và các hạt (-) chạy về cực (+)
các lớp điện tích kép bị phá vỡ rơi xuống, mặt khác khi chúng chuyển động các hạt va chạm vào
nhau tạo thành hạt to hơn và lắng xuống
-khi dùng dòng điện xoay chiều thì các huyền phù nhũ tương chuyển động nhanh hơn quá trình
lắng nhanh hơn công suất lớn
-để qua trình lắng nhanh hơn đưa nước vào dầu để hòa tan các muối khoáng tạo nhũ tương và khi
phá nhũ thì phá 1 lần luôn
+ưu điểm:
Năng suất lớn, tự động hóa hoàn toàn khả năng tách tới 99% dùng được trong nhà máy lọc dầu
3
quanghoadau@gmail.com
+ nếu dầu mỏ chưa nhiều phần nhẹ, tiềm lượng sản phẩm trắng cao( 50 – 60%), chứa nhiều khí
hòa tan( > 1,2 %) chứa nhiều phân đoạn xăng( 20 – 30%) thì nên chọn sơ đồ chưng cất AD với
bay hơi 2 lần. lần 1 tiến hành bay hơi sơ bộ phần nhẹ và tinh cất chúng ở tháp sơ bộ, còn lần 2
tiến hành chưng cất phần dầu còn lại
Sơ đồ công nghệ:
4
quanghoadau@gmail.com
Ưu điểm:
-1 tháp : chưng cất hiệu quả kinh tế đối với loại dầu nặng, ít khí hòa tan, ăn mòn
-2 tháp: linh động hơn áp dụng cho tất cả các loại dầu thô
+ tháp tách sơ bộ: tách khí hòa tan, khí ăn mòn và 1 phần xăng nhẹ ra trước khi đưa vào tháp
chưng cất. nếu không có tháp tách sơ bộ thì khi đi vào tháp chính các khí ăn mòn, xăng nhẹ sẽ
bay hơi làm tăng áp suất tăng nhiệt độ→phân hủy các chất→sản phẩm có chất lượng xấu, có
tháp tách sơ bộ ở thiết bị 2 không cao→nhiệt độ sôi giảm→ phân hủy giảm. mặt khác nếu tăng
áp suất lên nhiều→ thiết bị phản ứng chính phải to, cồng kềnh, chụi áp được→chế tạo khó, đắt
ngoài ra để chống lại sự ăn mòn của khí ăn mòn thì vật liệu phải đặc biệt→ giá thành cao. Do đó
phải làm tháp tách sơ bộ vì tháp này nhỏ mà tháp nhỏ có thể làm được nếu làm tháp to thì đắt.
Nhược điểm :
+ 2 tháp cồng kềnh hơn vốn đầu tư cao hơn và phần đi ra khỏi tháp tách sơ bộ có nhiệt độ sôi cao
hơn→ phải cho hơi sục vào phần cuối của dầu gần đi ra khỏi thiết bị tách sơ bộ để giảm nhiệt độ
sôi.
B. để khống chế hoặt động của tháp chưng cần khống chế 3 thông số sau:
+ nhiệt độ
+ áp suất
+ chỉ số hồi lưu
5
quanghoadau@gmail.com
Câu 5 :
So sánh đặc tính của xăng chưng cất, xăng cracking xúc tác, xăng reforming xúc tác
Bài làm :
1. Xăng chưng cất :
- thành phần từ C5 – C10,C11 . t0s < 1800C
* thành phần hydrocacbon
- gồm 3 loại :
+ parafinic
+ naphtenic
→ 2 thành phần này có nhiều trong xăng vì là no mà lại có nhiều nên trị số octan( ON) thấp
+ aromatic : có ít trong xăng. ON cao nhưng ít → trị số octan thấp
-ON của xăng chưng cất : 30÷60
*thành phần phi hydrocacbon
S ,N ,O ,nhựa và asphaten chưa có
Kết luận : xăng này với trị số octan quá thấp chưa thể làm xăng thương phẩm mà chỉ làm
nguyên liệu cho các quá trình khác.
2. xăng cracking xúc tác:
Thành phần
- 9÷10% olefin
- 20÷30% aren
- còn lại là iso – parafin và naphtenic
→ đây là những cấu tử có ON cao→ ON của xăng rất cao 87÷91(RON)
-tỷ trọng 0.72÷0.77 là xăng nhẹ
→ ta thấy trong thành phần của xăng có chứa 9÷10% olefin đây là những cấu tử có ON cao tuy
nhiên chúng không ổn định vì để lâu sẽ gây ra phản ứng trùng hợp, ngưng tụ tạo nhựa.
→ xăng cracking xúc tác chưa thể làm xăng thương phẩm
*cách cải tiến xăng cracking xúc tác:
- làm sạch bằng hydro hóa
- pha trộn với các loại xăng khác như xăng reforming xúc tác, xăng alkyl hóa
- pha trộn thêm các loại phụ gia
3.xăng reforming xúc tác:
Thành phần:
Olefin không quá 3%
Naphten không quá 10%
Còn lại là iso – parafin và aromat → đây là 2 thành phần có ON cao mà lại chiếm nhiều
→ xăng có ON cao trị số octan khoảng 100÷105
- xăng không chứa chì
- hợp chất phi hydrocacbon cực ít, coi như không có trong xăng
→ từ thành phần trên ta thấy đây là loại xăng nặng và ON phân bố không đồng đều, do Ar có t0s
cao, áp suất hơi bão hòa thấp, có thể có cả benzen.
→ xăng reforming chưa thể làm xăng thương phẩm mà chỉ làm xăng pha trộn thì rất tốt
6
quanghoadau@gmail.com
- nhóm 3: là nhóm có thành phần cất rộng có giới hạn sôi 2100C÷5000C.
- nhóm 4: là nhóm có nhiệt độ sôi từ 3000C÷4500C
* biện pháp nâng cao chất lượng nhiên liệu
- làm sạch nguyên liệu trước khi đưa vào quá trình cracking xúc tác
- nguyên liệu chứa nhiều hàm lượng các hợp chất N,S,kim loại nặng thì phải làm sạch bằng
phương pháp hydro hóa.
- nếu chưng cất AD bẩn thì ta phải hạ nhiệt độ sôi xuống
Kết luận: nhìn chung nếu nguyên liệu không tốt thì ta phải đem đi chưng cất VD nếu không thõa
mãn thì ta thu hẹp khoảng nhiệt độ sôi xuống, và tùy thuộc vào loại nhiên liệu mà ta có thể bằng
hydro hóa, hydrocracking, làm sạch trước khi cracking.
Câu 7 :
Cơ sở hóa lý của quá trình cracking xúc tác giải thích tại sao xăng cracking xúc tác lại có chất
lượng cao, sản phẩm khí cracking xúc tác lại giàu các cấu tử C3 – C4.
Bài làm:
*cơ sở hóa học
Nguyên liệu( không chứa olefin) dưới tác dụng của nhiệt độ bị bẽ gãy thành :olefin và parafin
→dưới tác dụng của xúc tác các hydrocacbon tham gia phản ứng theo cơ chế ion cacboni
Giai đoạn 1 : tạo ion cacboni R+ do tác dụng đồng thời của nhiệt độ và xúc tác thì vận tốc tạo ra
R+ là lớn nhất
to R-C-C-C-C+ (Vb1)
R-C-C-C=C
xt R-C-C-C+-C(Vb2)
dưới tác dụng của xúc tác thì ion bậc 2 tạo ra nhiều hơn ion bậc 1 Vb2>Vb1
nếu olefin mà là iso – olefin thì xảy ra phản ứng theo hướng tuyệt vời hơn
R-C-C+ b1
R-C=C + H+ C b3 >b1
+
C R-C -C b3
C
Vận tốc b3 >> b2 >>b1 điều này giải thích tại sao xăng thu được có ON cao vì Vb3 lớn sẽ tạo ra
nhiều hợp chất có nhánh lại có ON cao.
Giai đoạn 2 : giai đoạn phản ứng của ion cacboni
Phản ứng cracking xúc tác theo quy tắc β ( cắt mạch ở vị trí ß so với cacbon mang điện tích )
R1 –C – C – C – C – C – C – R2
1 C 2
C
( R1>R2>3C)
Với 3 vị trí β( 1,2,3) thì xác suất đứt mạch ở vị trí 1 là lớn nhất, vị trí 3 là nhỏ nhất
1>2>3 và cắt ở vị trí nào cũng tạo ra nhánh( iso) và tạo ra cấu tử nhánh ON cao→xăng có chất
8
quanghoadau@gmail.com
lượng cao
Vị trí 2 > 3 nên tạo ra khí chủ yếu là C3 ,C4 ít tạo ra sản phẩm C1,2
Giai đoạn 3; giai đoạn dừng phản ứng
Olefin(nhiều nhất)
+ H+
R
Parafin
+ +
R1 + R R1 – R
Phản ứng có nhánh xăng có trị số octan cao, khi thuận lợi cho tổng hợp hóa dầu
Câu 8:
Quá trình reforming xúc tác.
1 .Mục đích:
- Là quá trình biến đổi hóa học phức tạp nhằm chế biến xăng có trị số octan thấp thành
xăng có trị số octan cao.
- Điều kiên công nghệ, nhiệt độ cao 480 ÷ 5300C, xúc tác đa chức năng thường là Pt/Al2O3
đồng thời có mặt khí H2.
- Ngoài ra còn sản xuất B,T,X và khí H2. Khí H2 sản xuất do quá trình này là rẻ nhất. dùng
H2 cho các quá trình trong nhà máy lọc dầu như làm sạch bằng hydro
2 .ý nghĩa:
- Xăng có trị số octan thấp chuyển sang xăng có trị số octan cao được lợi
- Xe cộ ít bị hỏng hóc.
- Hiệu suất vận tải tăng = tương đương với tiết kiệm nhiên liệu
- Làm xăng cơ bản đế sản xuất tất cả các mắt xăng khác nhau
- Bỏ phụ gia chì độc hại
3. cơ sở hóa học các phản ứng reforming xúc tác
a.phản ứng đề hydro hóa naphten (6 cạnh)
đặc điểm:
+ là phản ứng tăng thể tích rất nhiều gấp 4 lần ( số mol tăng gấp 4 lần)
+ là phản ứng thu nhiệt điển hình vì vậy nhiệt độ càng cao phản ứng xảy ra càng mãnh liệt và vì
tăng thể tích rất nhiều do đó khi tăng nhiệt độ và giảm áp suất hiệu suất hydrocacbon thơm cũng
tăng lên
+ vận tốc phản ứng xảy ra nhanh lớn hầu như cân bằng hoàn toàn
Ý nghĩa:
Là 1 trong những phản ứng chính của quá trình tạo Ar( hydrocacbon thơm) có trị số octan cao
nhất
Vì là phản ứng thu nhiệt nên khi phản ứng xảy ra làm cho nhiệt độ giảm rất mạnh nên quá trình
9
quanghoadau@gmail.com
biến đổi mạch cacbon giảm muốn tăng quá trình biến đổi vì vậy phải lien tục cấp nhiệt cho vào
thiệt bị phản ứng ,lấy phản ứng ra cho lại vào lò phản ứng, tiến hành phản ứng nối tiếp trong
nhiều lò phản ứng để nhận được độ chuyển hóa cao nhất
b. phản ứng dehydro vòng hóa các n – parafin
Đặc điểm :
+ đây là phản ứng tăng thể tích, rất mạnh tăng gấp 5 lần thể tích( 1mol tạo ra 5 mol)
+là 1 phản ứng thu nhiệt điển hình vì vậy muốn phản ứng xảy ra thuận lợi cần có nhiệt độ cao
cấp vào liên tục, áp suất càng lớn càng tốt nhưng nếu áp suất tăng mạnh nhưng nếu áp suất tăng
mạnh thì phản ứng sẽ bị hạn chế bởi nhiều phản ứng trước
+ vận tốc phản ứng có 2 quá trình xảy ra với 2 vận tốc khác nhau K1, K2 ở cùng 1 điều kiện thì
phản ứng K2 nhanh hơn K1, nhưng khi áp suất giảm mạnh và phân tử lượng n – parafin tăng thì
K1 –K2. Nếu áp suất giảm mạnh và nhiệt đọ cao trọng lượng phân tử n- parafin tăng cao thi
K1=K2 mà áp suất nhiệt độ điều chỉnh được chỉ có M là phải chọn sao cho nguyên liệu có C≥ 7
K1 : phản ứng dùng xúc tác axit γ- Al2O3 nếu dung tâm axit →phản ứng quá mạnh craching chứ
không phải là vòng hóa
K2 dùng xúc tác Pt
-Ý nghĩa:
+ tăng chỉ số octan rất nhanh
nC7→
n- C7 ON = O
C6H5CH3= 120
+ đây cũng là phản ứng quan trọng nhất chuyển nguyên liệu có trị số octan thấp thành các cấu tử
có trị số octan cao
+tốc độ chuyển hóa rất cao
+ tốc độ chuyển hóa rất cao mà n-parafin rất nhiều đồng thời M↑↑ rất nhanh K1- K2 cần cấp nhiệt
cho phản ứng vì vậy phải xây dựng nhiều lò phản ứng lò sau nhiều xúc tác hơn là phản ứng nối
tiếp cần nhiều thời gian hơn
c.phản ứng hydrocracking: đây là quá trình cracking có mặt hydro→ no hóa các sản phẩm tạo
thành, xảy ra rất dễ dàng với n- parafin
10
quanghoadau@gmail.com
-đặc điểm :
+ thể tích tăng chậm vì sản phẩm chủ yếu là lỏng nên áp suất cao phản ứng xảy ra mạnh
+ phản ứng thu nhiệt ít nên khi nên khi tăng áp suất mạnh và nhiệt độ cao thì phản ứng xảy ra
cực mạnh
-ý nghĩa:
+chỉ góp phần làm tăng chỉ số octan thôi( tăng ít) vì khi bẽ gãy các M lớn thành các M có phân
tử lượng nhỏ hơn
+ vận tốc phản ứng xảy ra ở áp suất cao nên ảnh hưởng đến 2 phản ứng chính trên( dehydro hóa
naphten và dehydro vòng hóa n- parafin
d. phản ứng isome hóa:
n- C8 → iso- C8
-đặc điểm:
+không làn thay đổi số mol nên không làm thay đổi thể tích
+phản ứng tỏa nhiêt mạnh nên tiến hành ở nhiệt độ thấp nhưng 2 phản ứng trên cần nhiệt độ cao
nên phản ứng này bị ức chế nên xảy ra rất chậm→ tốc độ chuyển hóa thấp
-ý nghĩa:
Tăng trị số octan nhưng không đáng kể
*Kết luận:
Phản ứng a,b là chủ động phải giảm thể tích và tăng nhiệt độ C≥7
Phản ứng c.d là phản ứng phụ nên phải tìm cách hạn chế
Câu 9 : ý nghĩa của các đại lượng vật lý của dầu thô, tỷ trọng, đường cong chưng cất, nhiệt độ sôi
trung bình, hằng số đặc trưng K?
1.tỷ trọng của dầu là khối lượng của dầu so với khối lượng của nước ở cùng một thể tích và ở
nhiệt độ xác định
Tỷ trọng của dầu xác định d204 ;d154
Tỷ trọng của dầu thường dao động trong khoảng 0.8 ÷ 0.99. tỷ trọng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng để đánh giá chất lượng dầu và mua bán dầu
- Căn cứ vào tỷ trọng ta có thể phân loại dầu biết được chất lượng dầu ( nhẹ hay nặng) để
từ đó thiết kế xây dựng dựng cơ sở công nghệ và điều hành nhà máy
- Từ tỷ trọng có thể biến đổi từ m→V ;→K
- Tỷ trọng có liên quan đến chất lượng sản phẩm. từ tỷ trọng có thể biết được sản phẩm có
tinh khiết hay không. Vd : xăng có tỷ trọng 0.7÷0.75 nếu mà đo được tỷ trọng bằng
0.78→ chắc chắn xăng đó có lẫn thêm phần nặng
- Từ tỷ trọng có thể xác định được hàm lượng phi hydrocacbon co trong dầu dầu càng
nặng tỷ trọng càng cao càng chứa nhiều phi hydrocacbon→ khó khăn khi chế biến. dầu
càng nhẹ càng chứa nhiều parafin, ít phi hydrocacbon càng dễ chế biến.
2. đường cong chưng cất:
Là đường cong chưng cất nhận được khi tiến hành chưng cất dầu thô trong thiết bị chưng có tinh
luyện và hồi lưu. Số đĩa lý thuyết 10, R= 5
- Từ đường cong chưng cất thực cho biết được tiềm lượng phân đoạn có trong dầu thô để
11
quanghoadau@gmail.com
Câu 10. Anh chị hãy cho biết Thành phần hóa học của dầu thô và ảnh hướng của chúng trong
quá trình chế biến nhận nhiên liệu ở nhà máy lọc hóa dầu
Bài làm: dầu thô là 1 hỗn hợp phức tạp trong đó có hang trăm các cấu tử khác nhau mỗi 1 loại
dầu thô được đặc trưng bởi thành phần riêng song về bản chất chúng đều có hydrocacbon là
thành phần chính
12