Professional Documents
Culture Documents
PHẦN S :
Phần chính
- Thông tin chung : Tên Phạm Văn B , giới nam , tuổi 61.
- Lý do gặp bác sĩ : tái khám theo lịch hẹn bác sĩ
- Tiền sử bệnh : ông có tiền sử đau khớp gối được chẩn đoán cách đây 3 năm
- Tiền sử gia đình : Mẹ ông B có tiền sử đái tháo đường type 2, đã mất năm 65 tuổi => ĐTĐ
type 2 không di truyền.
- Lối sống :
Nghề nghiệp công chức về hưu.
Thói quen : hay hút thuốc lá( mỗi ngày hút khoảng 20-30 điếu), uống rượu khoảng 1 lít rượu
trắng mỗi tuần. Ông ăn nhiều đường , chất béo => hút thuốc, uống rượu yếu tố nguy cơ bệnh
tim mạch và đái tháo đường , ăn nhiều đường => ĐTĐ , chất béo => rối loạn lipid huyết.
Ông B rất ít khi đi khám bệnh và kiểm tra sức khỏe, ít luyện tập thể thao => YTNC bệnh
tăng huyết áp, rối loạn lipid huyết.
- Tiền sử dùng thuốc : đơn thuốc ông B đang dùng thường xuyên để điều trị bệnh viêm khớp
gối là.
Diclofenac viên nén 50mg TID sau bữa ăn ( liều viêm khớp dạng thấp 70-150mg/ngày ,
viên 50mg TID , viên 75 mg BID ).
Omeprazol viên nang cứng 20 mg/ngày để bảo vệ ( liều dự phòng loét do NSAID 20mg
QD).
- Tiền sử dị ứng : không có
- Diễn biến bệnh :
Ngày thứ 1, 2 : một tháng trở lại đây ông B luôn thấy khát nước, ăn nhiều, uống nhiều,
tiểu nhiều và ngày càng mệt mỏi => đây đều là những dấu hiệu đặc trưng của đái tháo
đường. Cảm giác mệt mỏi ngày càng tăng khiến ông không muốn làm việc.
THÁNG THỨ 2
Tháng thứ 2 : ông B đã không biết rằng chế độ ăn của mình dư thừa calo
Hai tuần sau : đã thực hiện chế độ dinh dưỡng được tư vấn => ông đã nhận thức được bệnh
của mình và có ý thức bảo vệ sức khỏe . Nhưng vẫn thấy mệt mỏi và đi tiểu thường xuyên
=> việc thay đổi lối sống vẫn chưa đạt hiệu quả nhưng cân nhắc đến việc dùng thuốc cũng
chưa bắt buộc vì ông B mới TĐLS được 2 tuần và chưa có dấu hiệu biến chứng ĐTĐ .
Thường TĐLS kéo dài từ 3-6 tháng trước khi điều trị bằng thuốc.
THÁNG THỨ 4
Đã dừng Simvastatin 5 ngày do thấy đau ở cẳng chân=> việc tự ý dừng thuốc là không nên ,
ông nên báo với bác sĩ để có chỉ định đúng => nên đo CK cho ông . Ông than không muốn
dùng thuốc mỡ máu
THÁNG THỨ 10
Lối sống: thay đổi nhiều trong chế độ ăn, trông khỏe mạnh hơn
Đi bộ ít nhất 30p/ngày
Đã bỏ thuốc lá
Giảm uống rượu xuống còn 700ml/tuần
Giảm cân, giảm chỉ số BMI
Nhưng ông bị ho khan => đây là ADR hay gặp của nhóm thuốc ACEI. Bình thường
bradykinin sinh ra sẽ được men chuyển ACE chuyển ngay thành chất không có hoạt tính
nhưng khi dùng thuốc ức chế men chuyển (ACEI) để điều trị tăng huyết áp, các thuốc này sẽ
ức chế men chuyển ACE vì vậy làm tăng nồng độ của bradykinin dẫn đến ho khan
1. Triệu chứng:
- Mệt mỏi, tiểu nhiều, khát nhiều, ăn nhiều
2. Yếu tố nguy cơ
- Tuổi cao: 61 tuổi
- Chế độ ăn không lành mạnh: ăn nhiều đường
- Hạn chế hoạt động thể lực
- Béo phì
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
3. Biến chứng: không có
CAO HUYẾT ÁP
1. Triệu chứng
- Huyết áp có thể tăng lên mà không có bất kỳ triệu chứng nào => Kẻ giết người thầm
lặng
2. Yếu tố nguy cơ
- Hút thuốc lá
- Đái tháo đường
- Tuổi cao
- Béo phì
- Uống rượu bia
- Ít vận động thể lực
3. Biến chứng: không
Ở tháng thứ 4
(sau 2 tháng thực hiện chế độ ăn theo tư vấn của chuyên gia đinh dưỡng): BN đã
sử dụng thuốc ở lần khám định kỳ trước (tháng thứ 3).
Huyết áp: 144/88 mmHg giảm nhưng vẫn còn cao.
BMI = 28 giảm.
HbA1C: 8,2%. Cao. Có giảm một ít so với chỉ số ban đầu (8,6%) nhưng không đáng
kể.
Bệnh nhân thừa nhận đã dừng uống simvastatin sau 5 ngày do thấy đau ở cẳng chân
có tác dụng phụ đau cơ do uống statin ở bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân nên đến
bệnh viện để làm thêm các chỉ số xét nghiệm đo lường như CK để quản lý nguy cơ
đau không nên tự ý dừng dùng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ, dược sĩ vì khi
dừng thuốc sẽ ảnh hưởng đến khả năng quản lý mỡ trong máu.
Đơn thuốc ở tháng thứ 3 mà bệnh nhân đã sử dụng:
- Aspirin viên bao tan trong ruột 75mg/ngày. Chỉ định dự phòng bệnh lý tim mạch ở
bệnh nhân.
- Simvastatin viên nén 40mg/ngày vào buổi tối. Nhóm thuốc Statin: Liều trung bình.
Chỉ định điều trị rối loạn mỡ máu.
- Ramipril viên nén 5mg/ngày. Nhóm thuốc ức chế men chuyển ACEI. Chỉ định đầu
tay cho bệnh nhân đái tháo đường trên nền tăng huyết áp.
- Paracetamol viên nén 500mg/lần x 4 lần/ngày. Chỉ định điều trị viêm khớp, giảm
đau.
Tháng thứ 10:
Lúc này bệnh nhân đã thay đổi nhiều chế độ ăn và giờ trông khỏe mạnh hơn
HbA1C : 7,5% Kiểm soát tốt.
Cholesterol toàn phần: 14,8 mmol/L. Qúa cao (so với ban đầu là 6,1 mmol/L).
Kiểm soát rất tệ.
BMI = 27 giảm.
Các khuyến cáo điều trị cho ca lâm sàng cho bệnh đái tháo đường theo ADA
2019:
Đưa ra các lựa chọn điều trị có thể:
Mục tiêu đường huyết : HbA1C < 7.5%
Bước 1: Metformin 850 mg TID + TZD(Pioglitazon 15mg OD)
Phối hợp điều trị 2 thuốc: (dùng ít thuốc để tránh tối thiểu sự tương
tác thuốc, ngoài ra cũng tiết kiệm chi phí và giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị hơn).
Metformin + TZD (TZD dùng đường uống, tăng cân, giá thành
thấp, làm giảm HbA1c nhiều, giảm triglyceride, giảm cholesterol toàn phần, tăng
HDL – C).
Metformin + SGLT – 2 (dùng đường uống, giảm cân, nhưng giá
thành cao).
Metformin + GLP – 1 (dùng đường tiêm, giảm cân, nhưng giá
thành cao có thể gây phản ứng chỗ viêm do thuốc có sinh kháng thể – bản chất thuốc
là protein)
Metformin + DPP – 4 (dùng đường uống, giá thành cao)
Metformin + SGLT – 2/TZD/SU (3C1) + insulin nền (tác dụng kéo
dài)
Bước 2: Metformin 850 mg TID + TZD(Pioglitazon 15mg OD) + SU thế hệ 3
(glimepirid liều khởi đầu nên là 1 mg/ngày. Sau đó, cứ mỗi 1 - 2 tuần, nếu chưa kiểm
soát được glucose huyết thì tăng thêm 1 mg/ngày cho đến khi kiểm soát được glucose
huyết. Liều tối đa của glimepirid là 6 mg/ngày)
Bước 3: Insulin
Nếu tiếp tục không hiệu quả thì chuyển sang trị liệu bằng đường tiêm (khi đã
chuyển sang dùng đường tiêm thì sẽ dùng cả đời).
Metformin + Insulin nền (insulin nền giúp giảm HbA1c mạnh, nhưng dùng đường
tiêm gây đỏ đau).
Điều trị tốt nhất: (vì sau 5 năm, mức HbA1c= 8%, vẫn chưa về mục tiêu thì nên phối
hợp thuốc) Metformin + TZD (giá thành thuốc TZD thấp, dùng đường uống dễ tuân
thủ, an toàn trên lâm sàng và được sử dụng nhiều đối với nhiều bệnh nhân, thuốc làm
tăng HDL – C, giảm triglyceride, giảm cholesterol toàn phần, giảm HbA1c nhiều.
Ngoài ra, phối hợp ít thuốc giúp việc tuân thủ dễ hơn và tránh được sự tương tác quá
nhiều giữa thuốc điều trị đái tháo đường và các thuốc đang dùng như: NSAID, thuốc
điều trị cao huyết áp, rối loạn lipid huyết. Vấn đề ADR gây tăng cân có thế được bù
trừ bởi Metformin – thuốc có ADR giảm cân hoặc có thể kiểm soát được bằng chế độ
ăn, tư vấn theo dõi sức khỏe. Mặc khác, TZD có hiệu quả trên bệnh nhân rối loạn lipid
huyết vì theo ca lâm sàng bệnh nhân có sử dụng Simvastatin)
Điều trị thay thế: Metformin + Insulin nền (không phải uống quá nhiều thuốc,
tiêm insulin nền chỉ dùng 1 lần/ngày. Ngoài ra, phụ thuộc vào bệnh nhân để đơn giản
hóa vấn đề: việc đi lại tái khám không đủ chi phí, ít tốn kém hơn so với việc phải
dùng nhiều loại thuốc, việc tuân thủ cũng dễ dàng hơn phù hợp với bệnh nhân
Thời gian theo dõi và điều trị: 3 tháng
Điều trị: bệnh đái tháo đường
Mục tiêu điều trị
Ngừa và làm chậm biến chứng do đái tháo đường, kiểm soát tốt yếu tố
nguy cơ và bệnh kèm, mục tiêu lâu dài.
Duy trì chất lượng cuộc sống, kiểm soát tốt đường huyết, điều trị béo phì,
giáo dục bệnh nhân tự chăm sóc, tuân thủ việc điều trị tái khám sau 3 tháng, để kiểm
soát các chỉ số cận lâm sàng, ngăn biến chứng cấp, ngăn tiến triển bệnh.
Ngưng điều trị hiện tại vì 2 thuốc metformin và gliclazide đã dùng quá liều
nhưng bệnh nhân không đáp ứng thuốc biểu hiên qua các chỉ số xét nghiêm HbA1C
và glucose đói vẫn tăng cao nên phải đổi thuốc.
Đề nghị điều trị mới:
Metformin (850 mg TID uống vào các bữa ăn sáng và tối, trong hoặc sau khi ăn) +
Pioglitazone (TZD) (15 mg QD uống cùng hoặc xa bữa ăn).
Pioglitazone: tăng dần liều nếu đáp ứng không đủ lên đến tối đa là 45 mg QD.
Tái khám sau 3 tháng, xem thuốc có đáp ứng điều trị và dung nạp tốt không, nếu dung
nạp tốt sau 3 tháng tiếp tục điều trị.
Các xét nghiệm cần làm: Định lượng HbA1C để kiểm soát đường huyết. Test dung
nạp Glucose. Định lượng Microalbumin niệu. Đánh giá C-peptid. Kiểm tra đường
huyết lúc đói
CAO HUYẾT ÁP
Đánh giá nguy cơ tim mạch của ông sau 10 năm theo Pool cohort equation là 47,8 %
cao hơn giá trị tham chiếu là 7,5 % rất nhiều.
Vấn đề cao huyết áp : chẩn đoán cao huyết áp độ 2 ( ACC AHA 2018 )
- Nguyên nhân, nguồn gốc bệnh lý
Nguyên nhân: tăng huyết áp vô căn
Yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân :
Hút thuốc 20-30 điếu
Ít vận động
Tuổi cao
Đái tháo đường
Rối loạn lipid huyết
Béo phì
Uống rượu
BN có 7 yếu tố nguy cơ nên nguy cơ tim mạch là rất cao nên vừa phải điều trị tăng
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid huyết song song với thay đổi lối sống.
- Đánh giá sự cần thiết của việc điều trị :
Trạng thái bệnh : tăng huyết áp mãn tính BN đang sử dụng kết hợp thuốc Ramipril và
bendroflumethiazide ,nguy cơ tim mạch sau 10 năm của bà là rất cao 47,8% , ngoài ra
lối sống có ảnh hưởng không tốt đến bệnh tăng huyết áp => Cần phải điều trị và thay
đổi lối sống
- Các khuyến cáo điều trị và các lựa chọn điều trị :
Điều trị lâu dài đưa về huyết áp mục tiêu < 130/80 mmHg.
Tăng huyết áp độ 1 nên theo hội tim mạch Việt Nam bắt đầu dùng 1 thuốc nếu huyết
áp vẫn cao hơn 20/10 mmHg thì phối hợp thuốc.
BN này đã dùng Ramipril liều tối đa 10 mg nhưng trong năm thứ năm vẫn chưa đưa
về được HA < 130/80.
Các nhóm thuốc có thể phối hợp được là : ACEI/ARB , thiazide, CCB
Các nhóm thuốc có thể phối hợp là:
STT Nhóm thuốc Khuyến cáo
thuốc được khuyến cáo trong tăng huyết áp kèm đái tháo đường
1 ACEi do không
có tác dụng lên chuyển hóa glucose, có tác dụng làm giảm
protein niệu,
làm tăng sự hấp thụ glucose và có cơ chế bảo vệ thận do GFR
giảm
Khuyến cáo thay cho ACEi thi bệnh nhân bị ho khan, hoặc
2 ARB không dung nạp ACEi
Giãn cơ trơn mạch máu, giảm sức cản ngoại biên, giảm
trương lực mạch
vành, giảm co thắt, giảm cung lượng tim, giảm nhu cầu oxi của
3 CCB tim
4 Thiazide Tăng thải natri và nước ra khỏi cơ thể => giảm thể tích tuần
hoàn, giảm cung lượng tim, giảm sức cản ngoại vi => hạ huyết
áp.
Ưu điểm: giá thành thấp, dung nạp tốt, sử dụng lâm sàng lâu,
chứng minh an toàn, có hiệu quả giảm huyết áp rõ
ADR: rối loạn dung nạp glucose
Bệnh nhân không còn đáp ứng với điều trị bằng các thuốc này. Do huyết áp không đạt
huyết áp mục tiêu.
Các ADR của bệnh nhân khi dùng thuốc :
Ramipril : thường gặp như đau đầu, chống mặt , mệt mỏi ,ho khan (thường gặp nhất) ;
hiếm gặp như tăng kali huyết, phù mạch → ho khan có thể xuất hiện từ lúc bắt đầu
dùng đến suốt quá trình điều trị do gián tiếp gây tích lũy Bradykinin → nếu ho ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến giấc ngủ được bệnh nhân yêu cầu
đổi thuốc thì chuyển sang nhóm ARB
+ Amlodipin : thường gặp như phù cổ chân, nhức đầu, chống mặt, đỏ bừng mặt. Vì
vậy, điều trị hiện tại vẫn chưa tốt nhất. Quyết định tiếp tục điều trị do cao huyết áp là
bệnh mạn tính, cần kiểm soát huyết áp về mục tiêu. Tuy nhiên, cần thay đổi thuốc
cũng như phối hợp thuốc để có kết quả tốt nhất ( kiểm soát huyết áp và khắc phục
ADR).
Nguy cơ ASCVD (Bệnh tim mạch do xơ vữa) 10 năm của bệnh nhân CAO =
ELEVATED (tính bằng Pooled Cohort Equations) = 47.8% (> 7.5%) Khuyến cáo sử
dụng statins liều trung bình đến cao.
Đánh giá sự cần thiết của việc điều trị
Bệnh nhân chưa được điều trị rối loạn lipid huyết trước đây
Trạng thái bệnh: trung bình, mãn tính
Theo ATP4, bệnh nhân thuộc nhóm “4 nhóm bệnh nhân lợi ích từ statin”Đái tháo đường,
từ 40 – 75 tuổi kèm LDL-C 70-189 mg/dl và không kèm ASCVD
Bệnh nhân cần được điều trị
Các khuyến cáo điều trị và các lựa chọn điều trị
Khuyến cáo điều trị: Theo ESC 2019
Các lựa chọn điều trị cho bệnh nhân:
Xem xét và đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp và tốt nhất cho bệnh nhân:
Đơn trị liệu với Statins (ở liều trung bình): phương án tốt nhất cho bệnh nhân, mặc dù theo
khuyến cáo điều trị dựa vào “nguy cơ ASCVD 10 năm ≥ 7.5%” kèm ĐTĐ bệnh nhân nên
sử dụng Statins liều cao, nhưng do bệnh nhân chưa sử dụng thuốc điều trị RLLP huyết trước
đây Ta có thể sử dụng Statins liều trung bình để dò liều ban đầu cho bệnh nhân, nếu bệnh
nhân không đáp ứng tốt, hoặc không hiệu quả thì mới tăng liều lên mức cao.
Đơn trị liệu Statins (liều cao): chưa cần thiết (như giải thích ở trên)
Hai tuần sau khi bệnh nhân thực hiện chế độ dinh dưỡng được tư vấn: BN được kê
Simvastatin 40mg/ngày, vào buổi tối. Tuy nhiên, BN không tuân thủ điều trị, ông đã
dừng uống sau 5 ngày do thấy đau ở cẳng chân. Xác định rõ nguyên nhân đau cẳng chân.
Trong trường hợp này, cần làm xét nghiệm đo Creatine Kinase (Gía trị bình thường: hoạt độ
CK toàn phần huyết tương ở nam đo ở 37 oC là 38-174 U/L, ở nữ là 26-140 U/L) để đánh giá
và quản lý nguy cơ đau của bệnh nhân:
- BN có triệu chứng trên cơ không dung nạp thuốc +/- CK: Ngưng Statins, dùng lại sau khác
liều cũ hoặc thay thế
- BN có triệu chứng trên cơ, dung nạp tốt, CK < 10 ULN : Tiếp tục liều cũ hoặc giảm liều
phụ thuộc vào lâm sàng
- BN bị tiêu cơ (CK > 10 ULN) kèm tăng SrCr: Ngưng statins và bù nước IV (hỗ trợ)
- Cần tư vấn, giải thích cho ông B về lợi ích và nguy cơ của việc sử dụng các thuốc Statins
để bệnh nhân hiểu và tuân thủ việc uống thuốc
ĐÁNH GIÁ
Nguyên nhân, nguồn gốc bệnh lý
Nguyên nhân: do bệnh nhân bị béo phì trọng lượng cơ thể gia tăng áp lực lên các khớp, đặc
biệt là các khớp chân,gối, ngón chân,… Đồng thời, tuổi cao dẫn đến tình trạng thoái hóa
khớp (quá trình tái tạo sụn khớp giảm đi, các yếu tố hủy hoại nhiều hơn các yếu tố bảo vệ)
Yếu tố nguy cơ gây viêm khớp của bệnh nhân:
Cao tuổi
Thừa cân, béo phì
Đánh giá sự cần thiết của việc điều trị
Bệnh nhân đã dùng thuốc để điều trị viêm khớp
Trạng thái bệnh: trung bình, mãn tính (dựa vào tiền sử dùng thuốc là NSAID và sử dụng
thường xuyên)
Cần thiết điều trị
Các khuyến cáo điều trị và các lựa chọn điều trị
Các lựa chọn điều trị có thể cho bệnh nhân:
Điều trị không dùng thuốc: Tập vật lý trị liệu, bấm huyệt, giảm cân nếu béo phì, tăng cường
vận động
Điều trị thuốc với paracetamol và/hoặc NSAID thoa khớp (an toàn)
NSAID/ uc COX-2: thời gian dùng ngắn, kèm PPI
Corticoid: giảm đau, viêm (TB – nặng)
Xem xét lựa chọn phù hợp nhất cho bệnh nhân:
Mục tiêu chính để giảm các cơn đau cấp tính, tránh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân cũng như hạn chế việc sử dụng thuốc để tránh tương tác thuốc, tác dụng phụ có
hại của thuốc nên chọn phương pháp sử dụng Paracetamol (giảm đau) có thể kết hợp với
thuốc NSAID thoa khớp khi bệnh nhân bị đau khớp (do Paracetamol an toàn và ít tương
tác thuốc, cũng như ít tác dụng phụ gây hại nghiêm trọng). Ngoài ra có thể sử dụng thêm
Glucosamine.
Bệnh nhân đã sử dụng NSAID uống là Diclofenac viên nén 50mg/lần x 3 lần/ngày sau bữa
ăn (liều tối đa), có nhiều tác dụng phụ gây hại đáng chú ý như gây loét dạ dày – tá tràng,
phù, tăng cân,… cho nên phải kết hợp với nhóm thuốc ức chế bơm proton để bào vệ niêm
mạc dạ dày – tá tràng Sử dụng nhiều thuốc
Đánh giá điều trị hiện tại
Sử dụng NSAID + PPI :Chưa phải là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân
Paracetamol viên nén 500 mg/lần x 4 lần/ngày BN đáp ứng tốt Tiếp tục sử dụng
CÂU 8: Tuổi thọ trung bình của người hút thuốc lá ngắn hơn so với người không hút thuốc
từ 5-8 năm.
Khi hút thuốc lá, khói thuốc qua phổi ngấm vào máu, tích lũy lâu ngày trở thành điều kiện
và nguyên nhân gây nên nhiều bệnh như: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, phình động mạch
chủ, ung thư thực quản - thanh quản… Thuốc lá gây ra 25 bệnh khác nhau nhưng tính
chung, thuốc lá gây ra 90% các trường hợp ung thư phổi, 75% các trường hợp phổi tắc
nghẽn mạn tính và 25% các trường hợp bệnh tim thiếu máu cục bộ.
CÂU9 : Cần điều chỉnh lối sống trong khoảng thời gian 3-6 tháng trước khi sử dụng thuốc
CÂU 10 : trong trường hợp này lựa chọn thuốc cao huyết áp nhóm ACEI vì có tác
dụng bảo vệ thận trên bệnh nhân đái tháo đường
CÂU 12 :
Thuốc dự phòng biến chứng mạch máu trên BN ĐTĐ type 2 : Aspirin, Clopidogrel
CÂU 14 : Việc tự giám sát đường huyết phù hợp với trường hợp này
Vì BN trong GĐ này chưa muốn dùng thuốc mà chỉ TĐLS nên việc theo dõi đường huyết
góp phần giúp bác sĩ có thể đánh giá việc ko dùng thuốc có phù hợp với BN hay ko, bệnh
nhân có thể tự theo dõi tình trạng bệnh của mình và phát hiện ra khi nào tăng đường huyết
quá mức phải cần cấp cứu .
CÂU 15 : giải thích cho ông B lợi ích và nguy cơ của việc sử dụng statin để ông B hiểu
và tuân thủ thuốc
- Statin là lựa chọn đầu tay trong các thuốc hạ lipid huyết , hiệu lực hạ LDL-C,TG tốt Ngoài
ra ông thuộc nhóm thứ 3 trong số 4 nhóm BN được lợi từ Statin Nguy cơ : đau cơ , ALT
tăng nhẹ nhưng việc đau cơ có thể quản lý được.
Giữa lợi ích > nguy cơ ( có thể tầm soát được) thì nên chọn dùng statin
CÂU 16 : Nêu các thuốc và lựa chọn dùng thuốc trên BN ĐTĐ type 2
Metformin
Nhóm SU
TZD
Ức chế tái hấp thu glucose : SGLT-2
GLP-1
DPP-4
Pramlintid
Insulin tiêm khi PO không dung nạp
CÂU 17 : Lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ nào cho ông B ? Tại sao ?
Mục tiêu điều trị : HbA1c < 7,5 % ( bệnh nhân lớn tuổi, thuộc nhóm Khỏe mạnh ( tồn tại 1
vài bệnh mạn tính như tăng huyết áp , đau khớp ;không mắc bệnh suy tim, bệnh gan , ung
thư.. ; trí nhớ bình thường và chức năng cơ thể bình thường )
Thuốc đầu tay sử dụng cho đái tháo đường type 2 là Metformin
Trong tháng thứ 10 liều Metformin 850mg BID →năm thứ 5 khám lại HbA1c 8 % thì vẫn
chưa đạt được mục tiêu → tăng liều Metformin lên tối đa 2500 mg/ngày tương ứng 850 mg
TID ( theo Dược thư ) . bệnh nhân đã dùng liều Met tối đa :
Đạt mức HbA1c < 7.5% → tiếp tục liều điều trị.
Không đạt HbA1c mục tiêu → phối hợp thêm thuốc SU/TZD/GLP-1 /SGLT-2 ( không dùng
DPP-4 vì nhóm thuốc này có nguy cơ gây đau cơ và bệnh nhân này cũng có tiền sử đau
khớp gối 3 năm).
Bệnh nhân kinh tế khá giả: theo ADA 2019 sẽ phối hợp Metformin với GLP-1/SGLT-2 + Vì
GLP-1 và SGLT-2 được chứng minh có lợi cho bệnh nhân tim mạch
GLP-1 và SGLT-2 không gây tăng cân
Chọn GLP-1 vì GLP-1 hiệu lực cao còn SGLT-2 hiệu lực trung bình , SGLT-2 có thể gây
tăng LDL-C và bệnh nhân đang bị rối loạn lipid huyết
+ Bệnh nhân không có khả năng kinh tế : phối hợp Metformin với SU/TZD
SU , TZD đều có giá thành rẻ và lịch sử dùng trên lâm sàng lâu hơn GLP-1 và SGLT-2
Nhưng mà SU gây hạ đường huyết quá mức và gây tăng cân trong khi bệnh nhân đang béo
phì, SU hiệu lực giảm sau mỗi năm
TZD : gây tăng cân , giá rẻ và có khả năng chống xơ vữa
Giữa SU và TZD thì ưu tiên TZD hơn => Lựa chọn điều trị : giữa GLP-1 và TZD thì GLP-1
có ưu điểm hơn nhưng xét về vấn đề tài chính và khả năng tuân thủ thì còn phụ thuộc bệnh
nhân.
Bệnh nhân khá giả + chấp nhận đường tiêm :
Metformin 850mg TID (sáng,trưa,chiều) + Exenatide 5mg BID (SC trước bữa ăn sáng, tối )
Kinh tế không khá giả/chỉ muốn PO :
Metformin 850mg TID ( sáng,chiều) + Pioglitazone 15 mg QD
CÂU 19 : có thể sử dụng thuốc đường uống nào trong giai đoạn này ? Tại sao ?
( không chọn GLP-1 vì là đường tiêm )
+ SGLT-2 vì chứng minh có lợi cho tim mạch SU TZD.
CÂU 20 : Có lựa chọn nào khác để điều trị ông B trước khi chuyển sang điều trị insulin
ko?
Có, tăng liều Metformin lên max 850 mg TID => kết hợp 2 thuốc => kết hợp 3 thuốc Nếu 3
thuốc vẫn chưa đạt HbA1c mục tiêu thì chuyển sang Met + Insulin nền
CÂU 21 : có thể bổ sung những gì vào chế độ kiểm soát huyết áp của ông B để đạt hiệu
quả tối ưu ?
CÂU 22 : Nêu những lợi ích và nguy cơ khi bắt đầu sử dụng insulin cho BN ? Cần làm
gì để tránh?
Insulin có hiệu quả hạ đường huyết cao nhất trong tất cả các thuốc.
Nguy cơ : hạ đường huyết quá mức , hoại tử mô chỗ tiêm.
Khắc phục : tiêm đúng liều , đúng thời gian , tiêm ở các vị trí khác nhau.