Professional Documents
Culture Documents
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tính toán động lực học lưu chất computational fluid dynamics cfd trong các bài toán kĩ thuật
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tính toán động lực học lưu chất computational fluid dynamics cfd trong các bài toán kĩ thuật
______________________________________________________________
Nha Trang, ngày….,tháng…. năm….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
ĐIỂM CHUNG (ký và ghi rõ họ tên)
Bằng số Bằng chữ
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Nha Trang, được
sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô trong trường nói chung và quý thầy trong khoa
Kỹ Thuật Giao Thông nói riêng. Cuối cùng kết quả đạt được là em đã hoàn thành
chương trình môn học và được nhà trường giao cho thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Hơn ba tháng nghiên cứu đề tài cùng với sự giúp đỡ của quý thầy cô trong
khoa và các bạn sinh viên đến nay em đã hoàn thành nội dung của đồ án tốt nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian có hạn cộng thêm sự hạn chế về hiểu biết chuyên môn nên
trong quá trình làm đồ án em có gặp một số khó khăn.
Được sự động viên của gia đình và dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy
PGS.TS Trần Gia Thái, đến nay em đã hoàn thành đồ án với nội dung: Nghiên cứu
ứng dụng phương pháp tính toán động lực học lưu chất (Computational Fluid
Dynamics – CFD) trong các bài toán kỹ thuật.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy PGS.TS Trần Gia Thái,
cùng quý thầy cô trong khoa Kỹ Thuật Giao Thông.
Em xin chân thành cảm ơn!
Như chúng ta đã biết, ngành cơ khí nói chung và ngành đóng tàu nói riêng là
một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của nuớc ta. Với sự phát triển của
ngành công nghiệp đóng tàu hiện nay, nó đòi hỏi người kĩ sư phải có trình độ
chuyên môn vững chắc về ngành tàu, kết hợp tốt giữa lý thuyết và thực hành.
Trong xu thế phát triển gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin để tính toán,
thiết kế tàu thuỷ đã và đang phát triển nhanh chóng và trở thành một nhu cầu tất
yếu. Và tính toán động lực học lưu chất (CFD) là một trong những ứng dụng đó.
CFD ra đời đã trở thành một trong những công cụ phổ biến trong phân tích kỹ thuật
nói chung, ngành đóng tàu nói riêng, hỗ trợ và bổ sung cả thực nghiệm thuần túy và
lý thuyết thuần túy.
Được sự phân công của nhà trường em đã được giao đồ án: “Nghiên cứu ứng
dụng phương pháp tính toán động lực học lưu chất (Computational Fluid
Dynamics – CFD) trong các bài toán kỹ thuật”. Nội dung gồm 4 chương sau:
Chương 1: Đặt vấn đề.
Chương 2 : Một số vấn đề cơ bản về phương pháp tính toán động lực học lưu chất
CFD.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu (nghiên cứu ứng dụng CFD trong giải quyết một
số bài toán kỹ thuật chọn lựa) .
Chương 4: Thảo luận kết quả và kiến nghị.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do kiến thức còn hẹp nên không thể tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy kính mong quý thầy cô xem xét và giúp đỡ.
Xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS TRẦN GIA THÁI, và các thầy cô của
khoa KỸ THUẬT GIAO THÔNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG đã giúp đỡ
cho em hoàn thành đề tài này.
2
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với tầm quan trọng và những ứng dụng thực tế mà CFD mang lại (cụ thể là
như thế nào sẽ được thảo luận trong chương 2), nên trong đề tài này, chúng em
nghiên cứu về những khía cạnh cơ bản về phương pháp CFD. Từ đó vận dụng nó
vào giải các bài toán thực tế để làm nổi bật được lý thuyết của CFD và vai trò quan
trọng của nó.
3
Ở nước ngoài, CFD đã được đẩy mạnh nghiên cứu từ rất lâu, đặc biệt Mỹ đã
đưa CFD vào hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật, nhất là ngành hàng không vũ trụ từ rất
sớm (những năm 50 của thế kỷ 20). Vì vậy mà tại sao ngày nay chúng ta thấy Mỹ
lại có một sự phát triển mạnh như vậy trong ngành hàng không vũ trụ nói riêng và
các ngành kỹ thuật nói chung. Đó là vì CFD đã đóng góp một phần to lớn trong thứ
hạng số một thế giới của quốc gia này.
Chúng ta biết rằng, CFD đi liền với sự phát triển của máy tính số. Quả thật
nếu không có máy tính số thì CFD không làm được gì cả. Ngược lại CFD cũng trực
tiếp là động lực thúc đẩy cho sự phát triển mạnh mẽ của máy tính số ngày nay. Và
cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, CFD ngày nay đã vươn xa ra rất nhiều quốc gia
như Đức, Nga, Pháp, Anh,... và thu được rất nhiều thành công.
Ở nước ta, nhìn chung CFD còn khá mới mẽ, đang trong giai đoạn làm quen
từng bước. Nhưng đã có nhiều nhóm nghiên cứu sinh, nhiều Viện, trường đại học
đã mạnh dạng nghiên cứu về lĩnh vực mới này, họ không chỉ tự mình tích cực tìm
kiếm tài liệu mà trực tiếp ra nước ngoài như Nga, Mỹ,… để học tập, nghiên cứu,
theo đuổi ước mơ CFD. Những con người này sẽ là những hạt mầm cho sự phát
triển của CFD ở Việt Nam trong tương lai.
Chương 2
2.2 VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA CFD TRONG GIẢI CÁC BÀI TOÁN KỸ
THUẬT NÓI CHUNG VÀ KỸ THUẬT TÀU THỦY NÓI RIÊNG
1. Vai trò của CFD
Vai trò của CFD trong dự báo kĩ thuật công nghiệp đã trở nên mạnh mẽ đến
mức ngày nay nó được nhìn nhận như “phương pháp thứ ba” trong động lực học
lưu chất, cùng với hai phương pháp cổ điển khác là lý thuyết thuần túy và thực
nghiệm thuần túy. Từ năm 1687 với sự công bố nguyên lý cơ bản của Newton cho
tới giữa những năm 1960, những tiến bộ về cơ học chất lỏng được thực hiện bằng
cách kết hợp với thực nghiệm tiên phong và phân tích lý thuyết cơ bản – những
phân tích mà hầu như luôn yêu cầu sử dụng những mô hình dòng đơn giản để nhận
6
được lời giải dạng khép kín của các phương trình chủ đạo. Những lời giải dạng
khép kín có lợi thế nổi bậc là đồng nhất ngay lập tức một vài tham số cơ bản của bài
toán đã cho, và thể hiện rõ câu trả lời cho những bài toán bị ảnh hưởng bởi sự thay
đổi các tham số như thế nào. Tuy nhiên, chúng có bất lợi là không đưa ra được mọi
quá trình vật lý cần thiết của dòng. Với khả năng kiểm soát các phương trình chủ
đạo ở dạng chính xác cùng với việc xem xét các hiện tượng vật lý chi tiết như phản
ứng hóa học ở mức độ hạn chế, CFD trở thành một công cụ phổ biến trong phân
tích kỹ thuật. Ngày nay, CFD hỗ trợ và bổ sung cả thực nghiệm thuần túy lẫn lý
thuyết thuần túy, trong quan điểm của các nhà nghiên cứu, CFD vẫn được xem là
phương pháp thứ ba trong động lực học lưu chất, có dáng vóc và tầm quan trọng
như nhau đối với thực nghiệm và lý thuyết. Nó có một vị trí cố định trong tất cả các
khía cạnh của động lực học lưu chất, từ nghiên cứu cơ bản đến thiết kế kỹ thuật.
2. Ứng dụng của CFD trong giải các bài toán kỹ thuật nói chung và kỹ thuật tàu
thủy nói riêng.
CFD được phát triển, ứng dụng và mang lại hiệu quả cao trong các lĩnh vực
cơ học môi trường chất lưu (khí, lỏng, plasma,…) và môi trường biến dạng, đàn
hồi,…Trên thực tế, CFD được ứng dụng rộng rãi vào các ngành khoa học tiên tiến
và công nghệ cao cũng như các ngành khoa học phục vụ dân sinh. Chẳng hạn, CFD
được ứng dụng mô phỏng chuyển động của tàu vũ trụ với vận tốc siêu thanh và
dòng chảy bao quanh cũng như các yếu tố khí động tác dụng lên các vật thể bay nói
chung. CFD được ứng dụng vào ngành đại dương học để mô phỏng tìm các quy luật
của dòng biển nóng, lạnh và tác động của chúng lên khí hậu toàn cầu,... CFD được
ứng dụng trong y tế để mô phỏng quá trình hoàn lưu máu ở hai vòng tuần hoàn, ảnh
hưởng của các yếu tố bên trong, bên ngoài lên nhịp đập cũng như sức khỏe của nội
tạng nói riêng, toàn bộ cơ thể nói chung… Thật khó có thể kết luận hết phạm vi ứng
dụng của CFD, dưới đây có thể liệt kê những lĩnh vực mà CFD đóng vai trò như
một công cụ hữu hiệu không thể thiếu để nghiên cứu, ứng dụng, cũng như phát
triển, mang lại thành tựu cao. Đó là:
7
CFD, kết quả thì hoàn toàn chấp nhận được mà không cần phải tốn nhiều thời
gian và tiền bạc.
Một số lĩnh vực ứng dụng CFD thu được nhiều thành tựu lớn ngày nay:
- Mô phỏng trên máy tính dòng chảy bên trong các phần tử kết cấu (tua bin,
máy nén, máy bơm,…).
- Xác định các đặc tính khí – thủy động lực học của của cánh quạt, máy bơm
và máy nén.
- Mô phỏng trên máy tính các dòng chảy bao quanh vật thể bay ở chế độ dưới
âm thanh, lân cận âm thanh, siêu âm và siêu thanh.
- Xác định khí động lực học của ô tô, máy bay và các kết cấu xây dựng.
- Mô tả trên máy tính các quá trình chảy đa pha hoặc môi trường đa cấu tử.
- Lời giải số về các bài toán liên hợp về truyền nhiệt, truyền vật chất.
Xây dựng
Tính toán phụ tải gió lên nhà cửa và các phần
tử kết cấu.
Mô phỏng hoạt động của đê kè và các công
trình che chắn.
Thông gió và điều hòa trong các công trình.
1. Giới thiệu
Nền tảng của CFD là những phương trình chủ đạo cơ bản của động lực học
dòng chảy – phương trình liên tục, phương trình động lượng, phương trình năng
lượng. Những phương trình này nói đến quá trình vật lý. Chúng là những phát biểu
toán học của ba nguyên lý vật lý cơ bản mà toàn bộ động lực học lưu chất đặt trên
cơ sở đó:
1. Bảo toàn khối lượng
2. F = ma (định luật 2 Newton)
3. Bảo toàn năng lượng
Mục đích của chúng ta là dẫn xuất và thảo luận về những phương trình này.
Mục này đề cập đến việc xác định một mô hình thích hợp của dòng. Đây
không phải là một xem xét tầm thường. Một vật thể rắn khá dễ nhìn và xác định;
mặt khác, một chất lỏng “quánh” thì khó mà nắm bắt được. Nếu một vật rắn trong
chuyển động tịnh tiến, thì vận tốc của mỗi phần của vật thể là như nhau; mặt khác,
nếu một lưu chất chuyển động thì vận tốc có thể khác nhau tại mỗi vị trí trong lưu
chất. Làm thế nào chúng ta thể hiện lưu chất chuyển động để áp dụng với những
11
nguyên lý vật lý cơ bản? Với một lưu chất liên tục câu trả lời là xây dựng một trong
số hai mô hình sau:
a b
Hình 2.1 Thể tích kiểm soát hữu hạn
Xét một trường dòng tổng quát như được thể hiện bởi những đường dòng
trong hình 2.1. Ta hãy tưởng tượng một thể tích khép kín vẽ trong một khu vực hữu
hạn của dòng. Thể tích này xác định một thể tích kiểm soát V và một bề mặt kiểm
soát S, xác định bề mặt khép kín bao quanh thể tích. Thể tích kiểm soát này có thể
cố định trong không gian với lưu chất chuyển động vòng qua nó, như hình 2.1a.
Tương tự, thể tích kiểm soát có thể chuyển động cùng với lưu chất, sao cho những
hạt lưu chất cùng nhau luôn ở trong nó, như hình 2.1b.
Trong mọi trường hợp, thể tích kiểm soát là một vùng đủ lớn, hữu hạn của
dòng. Những nguyên lý vật lý cơ bản được áp dụng cho lưu chất nằm trong thể tích
kiểm soát, và với lưu chất cắt qua bề mặt kiểm soát (nếu thể tích kiểm soát cố định
trong không gian). Bởi vậy, thay vì xem xét toàn bộ trường dòng một lúc, với mô
hình thể tích kiểm soát chúng ta giới hạn sự chú ý chỉ với lưu chất trong vùng hữu
hạn của chính thể tích đó. Những phương trình dòng lưuchất mà chúng ta nhận
được trực tiếp do việc áp dụng những nguyên lý vật lý cơ bản cho một thể tích kiểm
soát hữu hạn có dạng tích phân. Những dạng tích phân này của những phương trình
chủ đạo có thể thao tác gián tiếp để nhận được những phương trình đạo hàm riêng.
Những phương trình như vậy nhận được từ thể tích kiểm soát hữu hạn cố định trong
không gian ở dạn tích phân hoặc dạng đạo hàm riêng, được gọi là dạng bảo toàn của
12
những phương trình chủ đạo. Những phương trình nhận được từ thể tích kiểm soát
hữu hạn chuyển động cùng với lưu chất ở dạng tích phân hoặc đạo hàm riêng, được
gọi là dạng không bảo toàn của những phương trình chủ đạo.
a b
Hình 2.3: Phần tử chất lỏng chuyển động trong trường dòng.
Ở đây phần tử lưu chất chuyển động trong không gian Descartes. Những vec tơ đơn
vị dọc theo trục x, y, và z là ⃗, ⃗, và ⃗ tương ứng. Trường vec tơ vận tốc trong không
gian Descartes này bằng:
⃗ = ⃗+ ⃗+ ⃗
trong đó những thành phần x, y và z của vận tốc đã cho tương ứng với
= ( , , , )
= ( , , , )
= ( , , , )
chú ý rằng về tổng quát chúng ta đang xét một dòng không ổn định, trong đó u, v, w
là những hàm của cả không gian lẫn thời gian t. Ngoài ra, trường mật độ vô hướng
cho bằng:
= ( , , , )
Tại thời gian t1, phần tử chất lỏng được định vị tại điểm 1 trong hình 2.3. Tại điểm
này và thời gian này, mật độ của phần tử lưu chất là:
= ( , , , )
vào thời gian t2 về sau, phần tử lưu chất đó đã di chuyển đến điểm 2 trong hình 2.3.
Mật độ của phần tử lưu chất này là:
= ( , , , )
14
= + ( − )+ ( − ) + ( − )
+ ( − )+. ..
= + + + (2.2)
Khảo sát phương trình (2.2) chúng ta có thể nhận được biểu thức cho đạo hàm thực
trong tọa độ Descartes:
15
= + + + (2.3)
∇= ⃗ +⃗ + ⃗ (2.4)
= + ⃗ ∇ (2.5)
Trong đó:
: Đạo hàm thực - là suất biến đổi theo thời gian của một phần tử lưu chất
chuyển động.
: Đạo hàm riêng là suất biến đổi theo thời gian của lưu chất tại một thời điểm cố
định.
⃗ ∇: Đạo hàm đối lưu là suất biến đổi theo thời gian do chuyển động của phần tử lưu
chất từ vị trí này sang vị trí khác trong trường dòng.
Đạo hàm thực áp dụng cho bất kỳ biến trường dòng nào, ví dụ Dp/Dt, DT/Dt,
Du/Dt,… trong đó p và T là áp suất thủy tĩnh và nhiệt độ tương ứng. Ví dụ:
∂T ∂T ∂T ∂T
= + ⃗ ∇ ; T = + +v + w (2.6)
∂t ∂x ∂y ∂z
Về mặt vật lý phương trình 2.6 phát biểu rằng nhiệt độ của phần tử lưu chất
thay đổi khi phần tử lưu chất đi qua một điểm trong dòng vì tại điểm đó chính nhiệt
độ trường dòng có thể dao động theo thời gian (đạo hàm riêng) và vì phần tử lưu
chất đơn giản đi trên đường của nó tới điểm khác trong trường dòng, tại đó nhiệt độ
khác (đạo hàm đối lưu).
Đạo hàm thực - thực chất cũng như phép tính đạo hàm toàn phần. Vậy nếu:
= ( , , , )
Thì quy tắc dây chuyền từ phép tính vi phân cho ta:
= + + + (2.7)
16
= + + + (2.8)
= + + + (2.9)
So sánh phương trình 2.2 và 2.9 chúng ta thấy rằng Dρ/Dt và dρ/dt là như
nhau. Bởi vậy, đạo hàm thực không khác gì đạo hàm toàn phần theo thời gian. Tuy
nhiên, việc dẫn xuất phương trình 2.2 làm sáng tỏ nhiều ý nghĩa vật lý của đạo hàm
thực, trong khi xuất xứ của phương trình 2.9 thiên về hình thức toán học hơn.
Hình 2.4 Thể tích kiểm soát chuyển động với dòng chảy.
Sự thay đổi thể tích ΔV của thể tích kiểm soát chỉ do chuyển động của dS qua một
diện tích đáy dS và độ cao ( ⃗ Δt). ⃗ , trong đó ⃗ là vector đơn vị thẳng góc với bề
mặt tại dS :
ΔV = V⃗∆t . n⃗ dS = V⃗∆t . dS⃗ (2.10)
17
trong đó vector ⃗ được định nghĩa đơn giản là ⃗= . . Sau bước thời gian Δt,
thay đổi tổng cộng về thể tích của toàn bộ thể tích kiểm soát là tổng của phương
trình (2.10) trên toàn bộ diện tích kiểm soát. Trong giới hạn, khi dS dần đến 0:
⃗∆ .
Xét thể tích kiểm soát chuyển động trong hình 2.4 đang co lại tới một thể tích rất
nhỏ δV, tương đương với phần tử lưu chất vô cùng bé chuyển động như hình 2.2b.
Vậy phương trình (2.12) có thể viết lại như sau
( )
= ∇. ⃗ (2.13)
Giả thiết rằng δV đủ nhỏ sao cho ∇. ⃗ về thực chất có cùng giá trị đó khắp δV. Như
vậy, tích phân trong phương trình (2.13) có thể xấp xỉ như ∇. ⃗ . Thay vào
phương trình (2.13) ta được:
( )
= ∇. ⃗
Hoặc
1 ( )
∇. ⃗ = (2.14)
Kết luận: ∇. ⃗ có ý nghĩa vật lý là suất biến đổi theo thời gian của thể tích một
phần tử lưu chất chuyển động trên một thể tích đơn vị.
18
Kết hợp phương trình (2.15) và phương trình (2.16), chúng ta được:
( ) ( )
= + = 0
Hay
1 ( )
+ = 0 (2.17)
Số hạng trong dấu [ ] có ý nghĩa vật lý như của ∇. ⃗ . Vậy kết hợp hai phương trình
(2.14) và (2.17) chúng ta được:
+ ∇. ⃗ = 0 (2.18)
Phương trình (2.18) là dạng phương trình liên tục trong dạng không bảo toàn.
Kết luận:
Bằng việc áp dụng mô hình phần tử lưu chất vô cùng bé, chúng ta
nhận được phương trình (2.18) trực tiếp trong dạng đạo hàm riêng.
Bằng việc chọn mô hình chuyển động cùng với dòng, chúng ta nhận
được dạng không bảo toàn của phương trình liên tục.
19
Tiếp theo, xét mô hình thể tích kiểm soát hữu hạn cố định trong không gian
so với dòng. Tại một điểm trên bề mặt kiểm soát, vận tốc dòng là ⃗ và diện tích bề
mặt của phần tử vec tơ là ⃗. Gọi dV là thể tích phần tử trong thể tích kiểm soát hữu
hạn. Áp dụng nguyên lý bảo toàn khối lượng:
Khối lượng dòng chảy ra khỏi thể tích kiểm soát qua bề mặt S
= Suất giảm khối lượng trong thể tích kiểm soát theo thời gian (2.19)
Xét vế trái của phương trình (2.19). Dòng khối lượng của chất lỏng chuyển động
qua bất kỳ bề mặt cố định nào bằng tích của mật độ nhân với thành phần vận tốc
thẳng góc với bề mặt. Do đó dòng khối lượng phần tử qua vùng dS là:
= ⃗ . ⃗ (2.20)
Khảo sát hình 2.5, theo quy ước ⃗ luôn hướng ra khỏi thể tích kiểm soát. Do
đó, khi ⃗ cũng hướng ra khỏi thể tích kiểm soát, như vậy ⃗ . ⃗ là số dương. Khi ⃗
hướng ra khỏi thể tích kiểm soát, dòng khối lượng về mặt vật lý là rời khỏi thể tích
kiểm soát, tức là một sự chảy ra, do đó ⃗ . ⃗ dương biểu thị sự chảy ra, ngược lại
khi ⃗ hướng vào thể tích kiểm soát thì ⃗ . ⃗ âm, tức là biểu thị sự chảy vào.
Hình 2.5: Thể tích kiểm soát hữu hạn cố định trong không gian.
Dòng khối lượng vòng ra khỏi toàn bộ thể tích kiểm soát qua bề mặt kiểm
soát S là tổng trên S của những dòng khối lượng phần tử trong phương trình (2.20).
Trong giới hạn, nó trở thành một tích phân mặt:
= ⃗ . ⃗ (2.21)
20
Xét vế phải của phương trình (2.19). Khối lượng chứa trong thể tích phần tử dV là
dV. Toàn bộ khối lượng trong thể tích kiểm soát là một tích phân thể tích:
∰
Suất tăng khối lượng theo thời gian trong V là:
= ∰ (2.22)
Lần lượt, suất giảm khối lượng theo thời gian trong V là âm của nó:
=− ∰ ) (2.23)
Thay phương trình (2.22) và (2.23) vào phương trình (2.19) chúng ta có:
⃗. ⃗ = −
Hoặc
∰ +∯ ⃗. ⃗ = 0 (2.24)
Phương trình (2.24) là dạng tích phân của phương trình liên tục trong dạng bảo
toàn.
Đưa phương trình (2.24) về dạng phương trình vi phân. Vì thể tích kiểm soát cố
định trong không gian, những giới hạn tích phân trong phương trình (2.24) không
thay đổi và do đó đạo hàm thời gian có thể đặt trong tích phân.
∰ dV + ∯ ρV⃗. dS⃗ = 0 (2.25)
Áp dụng định lý phân kỳ từ phép tính vec tơ, tích phân mặt trong phương trình
(2.25) có thể biểu thị như một tích phân thể tích:
∯ ⃗ . ⃗ = ∰ ∇. ⃗ (2.26)
Thay phương trình (2.26) vào phương trình (2.25) chúng ta được:
∰ + ∰ ∇. ⃗ = 0 (2.27)
Hoặc
∰[ + ∇. ⃗ ] =0 (2.28)
21
Để tích phân trong phương trình (2.28) bằng 0 là cho biểu thức dưới dấu tích phân
bằng 0, do đó:
+ ∇. ⃗ =0 (2.29)
Phương trình (2.29) là phương trình liên tục dạng bảo toàn.
Kết luận:
Bằng việc áp dụng mô hình thể tích kiểm soát hữu hạn, chúng ta
nhận được phương trình (2.29) trực tiếp ở dạng tích phân.
Chỉ sau dùng các phép biến đổi tích phân chúng ta gián tiếp
nhận được phương trình đạo hàm riêng, phương trình (2.29).
Bằng việc chọn mô hình cố định trong không gian, chúng ta
nhận được dạng bảo toàn của phương trình liên tục.
Chúng ta cũng có thể đưa phương trình liên tục ở dạng bảo toàn về dạng không
bảo toàn và ngược lại bằng cách xét đồng nhất vec tơ bao gồm sự phân kỳ của tích
vô hướng vec tơ theo thời gian:
∇. ⃗ = ∇. ⃗ + ⃗ . ∇ (2.30)
Thay phương trình (2.30) vào phương trình liên tục dạng bảo toàn (phương trình
(2.29)):
+ ⃗. ∇ + ∇. ⃗ = 0 (2.31)
Biểu thức trong ngoặc là đạo hàm thực của mật độ. Do đó, phương trình (2.31) trở
thành:
+ ∇. ⃗ = 0 (2.32)
Đây chính là dạng không bảo toàn của phương trình liên tục.
Kết luận: Việc sử dụng dạng bảo toàn hoặc không bảo toàn của những phương
trình chủ đạo tạo nên sự khác biệt nhỏ trong hầu hết lý thuyết động lực học. Ngược
lại, sử dụng bất cứ dạng nào cũng đều có thể tạo sự khác nhau trong những ứng
dụng CFD.
22
Hình 2.8. phần tử chất lỏng chuyển động vô cùng bé, chỉ giới hạn minh họa trong
hướng x. Mô hình được dùng để dẫn ra thành phần x của phương trình động lượng.
Trước hết hãy xét vế trái của phương trình (2.44). Chúng ta nói rằng phần tử
lưu chất chịu một lực trong hướng x. Cái gì là nguồn của lực này? Có hai nguồn:
23
(1) Lực khối, tác động trực tiếp lên khối lượng thể tích của phần tử. Những lực
này là trọng lực, lực điện từ.
(2) Lực mặt, tác động trực tiếp lên bề mặt phần tử. Chúng chỉ do hai nguồn: (a)
phân bố áp suất tác động lên bề mặt, ép bởi lưu chất bên ngoài bao vây phần
tử lưu chất, và (b) những phân bố ứng suất tiếp tuyến và pháp tuyến tác động
lên trên bề mặt, cũng bị ép bởi lưu chất bên ngoài ‘kéo’ hoặc ‘đẩy’ trên bề
mặt bởi ma sát.
Hình 2.9. Minh họa ứng suất tiếp tuyến và pháp tuyến
Chúng ta hãy biểu thị lực khối trên đơn vị khối lượng ⃑ tác động lên phần tử
bằng fx với thành phần hướng x. Thể tích của phần tử là (dxdydz), do đó:
Lực khối tác động lên phần tử lưu chất theo hướng x = fx(dxdydz) (2.45)
Ứng suất tiếp biểu thị bằng yx trong hình 2.9a, liên quan tới suất biến đổi
theo thời gian gian của biến dạng trượt của phần tử, trong khi ứng suất pháp tuyến
biểu thị bởi xx trong hình 2.9b, liên quan tới suất biến đổi theo theo thời gian của
thể tích của phần tử. Trong đa số các dòng nhớt, ứng suất pháp tuyến ( xx) nhỏ hơn
nhiều so với ứng suất tiếp tuyến và nhiều lần được bỏ qua. Lực mặt trong hướng x
tác động lên phần tử được phác họa trong hình 2.8. Quy ước sử dụng ở đây là ij
biểu thị ứng suất trong hướng j tác động thẳng góc lên mặt phẳng thẳng góc với trục
i. Trên mặt abcd, lực duy nhất trong hướng x là do ứng suất tiếp tuyến yxdxdz Mặt
efgh cách mặt abcd một khoảng dy, do đó lực ứng suất trong hướng x trên mặt efgh
là:
[ yx +( yx/ ) ] dxdz
Tương tự và chú ý hướng của lực ứng suất trên các mặt còn lại, đối với phần
tử lưu chất chuyển động chúng ta có thể viết:
24
Lực tổng hợp Fx trong hướng x, bằng tổng Phương trình(2.45) và (2.46).
Cộng và giản ước các số hạng chúng ta nhận được:
= − + + + + (2.47)
ax= (2.49)
=− + + + + (2.50a)
Là thành phần x của phương trình động lượng cho một dòng nhớt. Tương tự,
những thành phần y và z có thể nhận được như sau:
=− + + + + (2.50b)
Và
=− + + + + (2.50c)
Phương trình Navier-Stokes có thể nhận được trong dạng bảo toàn như sau.
Viết vế trái của Phương trình(2.50a) đối với số hạng theo định nghĩa của đạo hàm
thực :
= + ⃗. ∇ (2.51)
Đồng nhất vec tơ đối với phân kỳ tích vô hướng của vec tơ, chúng ta có :
∇. ⃗ = ∇. ⃗ + ( ⃗ ). ∇
Hoặc
( ⃗ ). ∇ = ∇. ⃗ − ∇. ⃗ (2.53)
Thay phương trình(2.52) và (2.353 vào phương trình(2.51),
( )
= − − ∇. ⃗ + ∇. ⃗
Hoặc
( )
= − [ + ∇. ⃗ ]+ ∇. ⃗ (2.54)
Số hạng trong dấu móc trong phương trình(2.54) đơn giản là vế trái của
phương trình liên tục như phương trình (2.25), do đó số hạng trong dấu móc bằng 0.
Như vậy là phương trình(2.54) đơn giản thành:
( )
= + ∇. ⃗ (2.55)
Và :
( )
+ ∇. ⃗ =− + + + + (2.56c)
Phương trình (2.56a-c) là phương trình Navier-Stokes trong dạng bảo toàn.
Vào năm 1845 Stokes tìm ra quan hệ:
= ∇. ⃗ + 2 (2.57a)
= ∇. ⃗ + 2 (2.57b)
= ∇. ⃗ + 2 (2.57c)
= = ( + ) (2.57d)
= = ( + ) (2.57e)
= = ( + ) (2.57f)
Trong đó µ là hệ số nhớt phân tử, λ hệ số nhớt tổng hợp. Stokes đưa ra giả thuyết :
λ=−
Thay phương trình (2.57) vào phương trình (2.56), chúng ta nhận được
phương trình Navier-Stokes đầy đủ trong dạng bảo toàn:
( ) ( ) ( ) ( )
+ + + =− + ∇. ⃗ + 2
+ + + [ ( + )] + (2.58a)
( ) ( ) ( ) ( )
+ + + =− + +
+ ∇. ⃗ + 2 + [ ( + )] + (2.58b)
( ) ( ) ( ) ( )
+ + + =− + +
+ + + ∇. ⃗ + 2 + (2.58c)
27
công âm. Dó đó so sánh lực áp suất trên mặt adhe và bcgf trong hình 2.10, suất ròng
của công thực hiện bởi áp suất trong hướng x là:
( ) ( )
[ −( + )]dydz= − dxdydz
Tương tự suất ròng của công thực hiện bởi ứng suất tiếp theo hướng x trên
những mặt abcd và efgh là :
( )
[( + )− ]dxdz= − dxdydz
Xét tất cả các lực mặt đưa vào hình 2.7, suất ròng của công thực hiện trên
phần tử lưu chất chuyển động do những lực này đơn giản là:
( )
[− + + + ]dxdydz
Biểu thức trên xét duy nhất lực mặt theo hướng x. Khi xét lực mặt trong
những hướng y và z, cũng nhận được những biểu thức thương tự.
Hình 2.10. những dòng năng lượng liên quan đến phần tử lưu chất vô cùng bé
chuyển động. Để đơn giản, chỉ xét những dòng trong hướng x.
Tổng quát, suất tịnh của công thực hiện trên phần tử lưu chất chuyển động là
tổng của những đóng góp lực mặt trong hướng x, y và z, cũng như đóng góp lực
khối. Điều này được biểu thị bởi C trong phương trình (2.59), và cho bằng:
29
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
= − + + + + + + +
( ) ( )
+ + + + + ⃗. ⃗ (2.60)
Chú ý rằng trong phương trình (2.60) ba số hạng đầu tiên bên vế phải đơn giản là
∇. ( )⃗.
Tiếp theo xét B trong Phương trình (2.59), tức là thông lượng tịnh của nhiệt
đi vào trong phần tử. Thông lượng nhiệt này do: (1) đốt nóng thể tích như hấp thụ
hoặc phát xạ của bức xạ, và (2) truyền nhiệt qua bề mặt do gradient nhiệt độ, tức là
dẫn nhiệt. cho ̇ như suất bổ sung nhiệt thể tích trên đơn vị khối lượng.
Khối lượng nhiệt của phần tử = ̇ dxdydz (2.61)
Trong hình 2.10, nhiệt do truyền nhiệt vào trong phần tử lưu chất chuyển
động qua mặt adhe là ̇ xdydz , trong đó ̇ x là nhiệt truyền theo hướng x trên đơn vị
thời gian trên đơn vị diện tích bởi sự dẫn nhiệt. Nhiệt truyền ra khỏi phần tử qua
mặt bcgf là [ ̇ x + ( ̇ x/ ) ]dydz. Như vậy, nhiệt tịnh chuyển theo hướng x vào
trong phần tử bởi dẫn nhiệt là:
̇ ̇
[ ̇ − ( ̇x + )] =−
Xét sự truyền nhiệt trong các hướng y và z qua những mặt khác trong hình
2.10, chúng ta nhận được:
Nhiệt của phần tử lưu chất do dẫn nhiệt
̇ ̇ ̇
= −( + + ) (2.62)
Số hạng B trong phương trình (2.59) là tổng của phương trình (2.61) và
(2.62).
̇ ̇ ̇
=[ ̇− + + ] (2.63)
Sự truyền nhiệt bởi dẫn nhiệt tỷ lệ với gradient nhiệt độ địa phương:
̇x = − ; ̇y = − ; ̇z = −
= ̇+ + + (2.64)
Cuối cùng A trong phương trình (2.59) biểu thị suất biến đổi theo thời gian
của năng lượng phần tử lưu chất. Năng lượng toàn phần của một lưu chất chuyển
động trên khối lượng đơn vị là tổng nội năng của nó trên đơn vị khối lượng e, và
động năng của nó trên khối lượng đơn vị V2/2. Do đó năng lượng toàn phần là (e +
V2/2). Chúng ta có :
= + (2.65)
Dạng cuối cùng của phương trình năng lượng nhận được bởi thay phương
trình(2.60), (2.64) và (2.65) vào phương trình(2.59), nhận được:
+ = ̇+ + +
2
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
− + + + + + + +
( ) ( )
+ + + + + ⃗. ⃗ (2.66)
Đây là dạng không bảo toàn của phương trình năng lượng, cũng chú ý rằng
đó là đối với năng lượng toàn phần (e + V2/2). Thông thường phương trình năng
lượng được viết ở dạng chỉ có nội năng e. Cách dẫn xuất như sau. Nhân phương
trình (2.50a-c) với u, v và w tương ứng:
( )
=− + + + + (2.67)
( )
=− + + + + (2.68)
( )
=− + + + + (2.69)
Cộng phương trình (2.53a-c) và chú ý là u2+v2+w2 = V2, chúng ta nhận được:
= − − − + + + + +
+ + + + + ( + + ) (2.70)
31
⃗ . ⃗ = ( + + )
Chúng ta có :
= ̇+ + + − + +
+ + + + + +
+ + + (2.71)
Phương trình (2.71) là phương trình năng lượng dưới dạng nội năng e, vẫn
trong dạng không bảo toàn.
Phương trình (2.66) và (2.71) có thể được biểu thị tổng thể dưới dạng những
biến trường dòng bằng việc thay thế những số hạng ứng suất nhớt xy, xz,vv.., bằng
những biểu thức tương đương của chúng từ phương trình (2.57a-f). Ví dụ, từ
phương trình (2.71), chú ý rằng xy = yx , xz = zx , yz = zy , ta có:
= ̇+ + + − + + +
+ + + ( + )+ ( + )+ ( + ) (2.72)
Thay phương trình (2.57a-f) vào phương trình (2.72), chúng ta có:
= ̇+ + + − + +
+ + + + [2 +2 +2
+ + +( + ) +( + ) ] (2.73)
Phương trình năng lượng trong dạng bảo toàn có thể nhận được như sau. Xét
vế trái của phương trình (2.73). Từ định nghĩa của đạo hàm thực:
= + ⃗. ∇ (2.74)
32
( )
Tuy nhiên = +
( )
Hoặc = − (2.75)
Hoặc ⃗ . ∇ = ∇. ⃗ − ∇. ⃗ (2.76)
Thay phương trình (2.75) và (2.76) vào phương trình(2.74)
( )
= − + ∇. ⃗ + ∇. ⃗ (2.77)
Số hạng trong dấu móc [ ] trong Phương trình (2.77) bằng 0, từ phương trình
liên tục.
Như vậy, phương trình (2.77) trở thành:
( )
= + ∇. ⃗ (2.78)
+ + + + [2 +2 +2
+ + +( + ) +( + ) ] (2.79)
Lặp lại những bước từ phương trình (2.74) tới (2.78), thay vì chỉ là nội năng
e, chúng ta thao tác với năng lượng toàn phần (e + V2/2), nhận được:
( )
= [ ( + )] + ∇[ + ⃗] (2.80)
Thay phương trình( 2.80) vào vế trái của phương trình (2.66), chúng ta nhận
được:
+ +∇ + ⃗ = ̇+ + +
2 2
33
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
− + + + + + +
( ) ( )
+ + + + + ⃗. ⃗ (2.81)
Phương trình (2.81) là dạng bảo toàn của phương trình năng lượng, viết dưới
dạng năng lượng toàn phần (e + V2/2)..
phương trình chủ đạo cho dòng chảy không ổn định, không nhớt ba chiều, chịu nén
nhận được bằng việc bỏ đi những số hạng nhớt trong những phương trình trên.
Phương trình liên tục
- Dạng không bảo toàn
+ ∇. ⃗ = 0 (2.82a)
+ ∇. ⃗ =0 (2.82b)
=− + (2.83a)
Thành phần y
=− + (2.83b)
Thành phần z
=− + (2.83c)
Thành phần y
( )
+ ∇. ⃗ =− + (2.84b)
Thành phần z
( )
+ ∇. ⃗ =− + (22.84c)
( ) ( ) ( )
+ = ̇− + + + ⃗. ⃗ (2.85)
Trong đó, n biểu thị hướng pháp tuyến với vách. Ở đây, vật liệu bề mặt đang
phản ứng lại sự truyền nhiệt đến vách, ̇ w , do đó đang thay đổi Tw, quay ngược lại
ảnh hưởng đến ̇ w. bài toán truyền nhiệt không ổn định phải được giải bằng việc xử
lý dòng nhớt và sự tác động nhiệt trở lại của vật liệu vách cùng lúc. Kiểu điều kiện
biên này, là điều kiện biên gradient nhiệt độ tại vách, trái với quy định về chính bản
thân nhiệt độ vách là điều kiện biên. Nghĩa là, từ phương trình (2.89):
36
Cuối cùng khi nhiệt độ vách trở thành như vậy sẽ không có sự truyền nhiệt
trên bề mặt, nhiệt độ vách này, theo định nghĩa, được gọi là nhiệt độ vách đoạn
nhiệt (adiabatic wall temperature) Taw. Điều kiện biên thích hợp cho trường hợp
vách đoạn nhiệt đến từ phương trình (2.90) với ̇ w = 0, bởi định nghĩa. Do đó, với
vách đoạn nhiệt, điều kiện biên là:
Với lưu chất không nhớt, dòng trượt qua bề mặt (không có ma sát để đẩy
‘sức dính’ của nó tới bề mặt), do đó tại bề mặt dòng phải tiếp xúc với bề mặt:
⃗. ⃗ = 0 (tại bề mặt) (2.92)
trong đó ⃗ là vectơ đơn vị thẳng góc với bề mặt.
Những điều kiện biên khác trong dòng phụ thuộc vào kiểu bài toán được xét,
và thường gắn liền với biên chảy vào và chảy ra tại một khoảng cách hữu hạn từ bề
mặt, hoặc một điều kiện biên ‘vô hạn’ xa vô tận kể từ bề mặt.
10 . Các dạng phương trình chủ đạo đặc biệt phù hợp với CFD. Thảo luận
Thấy rằng dạng bảo toàn của những phương trình nhận được trực tiếp từ một
thể tích kiểm soát cố định trong không gian, thay vì chuyển động theo lưu chất. Khi
thể tích cố định trong không gian, chúng ta đề cập đến dòng khối lượng, động
lượng, và năng lượng vào và ra khỏi thể tích. Trong trường hợp này, chính những
dòng trở thành những biến phụ thuộc quan trọng trong những phương trình, thay vì
chỉ là những biến tích phân nguyên thủy như p, , ⃗ ,…Chúng ta hãy theo đuổi ý
tưởng này. Khảo sát dạng bảo toàn của tất cả các phương trình chủ đạo. Chú ý rằng
chúng có cùng dạng tổng quát, bằng:
+ + + = (2.93)
Phương trình (2.93) có thể biểu thị toàn bộ hệ thống những phương trình chủ
đạo trong dạng bảo toàn nếu U, F, H, và J được giải thích như những vectơ cột, cho
bằng:
37
⎧ ⎫
⎪ ⎪
= (2.94)
⎨ ⎬
⎪ ⎪
⎩ ( + /2⎭
⎧ + − ⎫
⎪ ⎪
−
= (2.95)
⎨ − ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + − − − − ⎭
⎧ − ⎫
⎪ ⎪
+ −
= (2.96)
⎨ − ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + − − − − ⎭
⎧ − ⎫
⎪ − ⎪
= (2.97)
⎨ + − ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + − − − − ⎭
0
⎧ ⎫
⎪ ⎪
= (2.98)
⎨ ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + + ̇⎭
Trong phương trình (2.93), những vectơ cột F, G, và H được gọi là những số
hạng dòng (hoặc những vectơ dòng), và J thể hiện ‘số hạng nguồn’ (bằng 0 nếu lực
khối và nhiệt thể tích không đáng kể). Với bài toán không ổn định, U được gọi là
vectơ nghiệm, vì những phần tử trong U ( , u, v,..) là những biến phụ thuộc,
thường được giải bằng số theo các bước thời gian. Đối với những lời giải số tiến
triển theo thời gian, chúng ta tách ra / bằng việc sắp xếp lại phương trình
(2.93):
= − − − (2.99)
38
Xin nhớ rằng trong hình thức này, những phần tử của U nhận được bằng tính
toán, tức là những số nhận được bằng tích , u, v, w và (e+V2/2).Tất nhiên khi
những số được biết với những biến phụ thuộc này (bao gồm cả ), việc nhận được
những biến nguyên thủy rất đơn giản:
= (2.100)
= (2.101)
= (2.102)
= (2.103)
( )
= - (2.104)
Với dòng không nhớt, Phương trình (2.93) và (2.99) duy trì như vậy, trừ
những phần tử của vectơ cột được đơn giản hóa. Bằng việc khảo sát dạng bảo toàn
của những phương trình không nhớt tóm tắt trong mục 2.8.2, chúng ta thấy rằng:
⎧ ⎫
⎪ ⎪
= (2.105)
⎨ ⎬
⎪ ⎪
⎩ ( + /2⎭
⎧ + ⎫
⎪ ⎪
= (2.106)
⎨ ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + ⎭
⎧ ⎫
⎪ ⎪
+
= (2.107)
⎨ ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + ⎭
39
⎧ ⎫
⎪ ⎪
= (2.108)
⎨ + ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + ⎭
0
⎧ ⎫
⎪ ⎪
= (2.109)
⎨ ⎬
⎪ ⎪
⎩ + + + ̇⎭
Đối với lời giải số của dòng không ổn định không nhớt, một lần nữa vectơ
lời giải U và những biến phụ thuộc đối với những số trực tiếp nhận được là , u,
giải số cho những bài toán như vậy lấy dạng ‘kỹ thuật tiến triển’, ví dụ, nếu lời giải
nhận được bằng việc tiến triển trong hướng x, thì phương trình (2.93) có thể viết
như sau:
= − + (2.110)
Ở đây, F trở thành vectơ nghiệm, và những biến phụ thuộc với những số
nhận được là u, v, w và (e+V2/2)... Từ những biến phụ thuộc này có thể nhận
được những biến nguyên thủy, mặc dù tính toán phức tạp hơn trong trường hợp
chúng ta bàn luận trước đó:
= (2.111a)
+ = (2.111b)
= (2.111c)
= (2.111d)
( + )+ = (2.111e)
Lời giải số của phương trình (2.110) nhận được các số c1,c2, c3, c4 và c5 tại
các điểm đặc biệt trên toàn dòng. Xem xét chỉ một trong các điểm đó. Lời giải số sẽ
nhận được các số cho phía phải của phương trình (2.111a-e) tại điểm đó. Lần lượt,
40
phương trình (2.11a-e) có thể giải đồng thời cho các biến nguyên thủy , u, v, w,
p,và e tại điểm đó. Chú ý rằng, chúng ta có 6 ẩn số. Phải đưa quan hệ trạng thái
nhiệt động vào phương trình (2.111a-e); đối với hệ cân bằng nhiệt động, quan hệ
này có thể là dạng tổng quát:
= ( , ) (2.112a)
Đối với khí lí tưởng, e = cvT, với cv = R/( − 1), trong đó R là hằng số khí lí
tưởng. Cũng đề cập tới phương trình trạng thái của khí lí tưởng = , chúng ta
có:
= cvT = =
Hay = (2.112b)
Hình 2.11. mắt lưới tiếp cận bắt xung Hình 2.1.2 mắt lưới tiếp cận khớp xung
Có những lợi thế và bất lợi thế của cả hai phương pháp này. Một sự kết hợp
hai phương pháp này là có thể, ở chổ cách tiếp cận bắt xung trong thời gian giải
được sử dụng để dự báo sự hình thành và vị trí xấp xỉ của xung, và sau đó xung này
được khớp với những gián đoạn ở giữa chừng lời giải.
Sự kết hợp khác là khớp những xung một cách tường minh trong những phần
của trường dòng, trong đó bạn biết trước rằng chúng xuất hiện và sử dụng phương
pháp bắt xung cho phần còn lại của trường dòng để phát sinh xung mà bạn không
thể dự báo trước đó.
Lưới kiểu H
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ việc chia lưới giúp
chúng ta tạo ra những lưới trơn mịn và chính xác như Gridgen, Gambit, Hyper
Mesh, Ansys CFX, ICEM…
Một điều quan trọng là tạo ra mô hình và chia lưới đảm bảo máy tính có thể
chạy được. Lưới càng dày sẽ cho kết quả càng chính xác, nhưng ngược lại sẽ tốn
nhiều thời gian để giải và đòi hỏi máy tính phải có cấu hình cao. Nên tìm cách để
càng đơn giản mô hình càng tốt (ví dụ với mô hình đối xứng, thay vì vẽ tất cả thì ta
chỉ cần khảo sát một phần mà kết quả thu được là như nhau).
3. Bước 3: Đặt tải và điều kiện biên
- Xác định tải trọng đầu vào ảnh hưởng đến quá trình tính toán: trọng lực, áp
suất, nhiệt độ, vận tốc,… Chỉ xét đến những thành phần tải ảnh hưởng tới bài
toán.
- Kết hợp các điều kiện biên được thảo luận ở mục 2.3 – 9, đó là điều kiện
không trượt (vận tốc tại bề mặt = 0) , biên ở xa vô hạn so với bề mặt, điều
kiện tiếp xúc…
4. Bước 4: Giải
Sau khi thực hiện hết 3 bước trên, ta tiến hành giải bài toán:
- Thiết lập thuộc tính dòng chảy: mật độ, độ nhớt, độ dẫn nhiệt,…
- Thiết lập bước lặp cho lời giải: Theo dõi lời giải hội tụ và giảm sai số trong
khoảng cho phép.
- Chọn chế độ phân tích là chảy tầng hay chảy rối.
- Chạy chương trình để giải bài toán (ví dụ ứng dụng Mô đun Ansys Flotran,
Ansys Fluent là những phần mềm mạnh giúp giải bài toán CFD).
44
Bước này tốn rất nhiều thời gian, nên trong quá trình giải cần kiên nhẫn theo dõi
tiến trình của nó để nếu có sai sót thì có thể hiệu chỉnh lại ngay.
5. Hậu xử lý
Sau khi giải bài toán, chúng ta tiến hành đọc kết quả.
- Tùy vào mục đích bài toán mà ta chọn và đọc các kết quả đầu ra tương ứng,
ví dụ như: trường phân bố áp suất, trường phân bố vận tốc, trường phân bố
nhiệt, hoạt hình, …
- Tiến hành phân tích, đánh giá kết quả.
- Sử dụng kết quả thu được vào các tính toán mới như tính sức cản sau khi có
kết quả phân bố áp suất và vận tốc, dự đoán trạng thái ứng xử,…
45
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
chính là quá trình định hướng cho bài tính. Trong quá trình này ta cần định hướng
xem bài toán ta sắp giải dùng kiểu phân tích nào (kết cấu, nhiệt hay điện từ...), mô
hình hoá như thế nào (đối xứng trục hay đối xứng quay, hay mô hình 3 chiều đầy
đủ...), dùng kiểu phần tử nào (Beam, Shell, plate,..). Hiểu được các bước phân tích
này trong ANSYS sẽ giúp ta dễ dàng hơn trong việc giải bài toán của mình.
Các dòng sản phẩm của Ansys Công ty Ansys đã thiết lập nên một chuẩn
mực trong mô phỏng kỹ thuật. Công ty ANSYS xây dựng, phát triển, cung cấp phần
mềm và hỗ trợ toàn cầu cho các giải pháp mô phỏng kỹ thuật nhằm dự đoán các ứng
xử của sản phẩm ở trong môi trường sản xuất và sử dụng thực tế. Công ty ANSYS
là công ty hàng đầu trong việc phát triển cả công cụ và công nghệ CAE (Computer-
Aided Engineering).Các giải pháp Ansys giúp doanh nghiệp không chỉ biết được
các tính năng hoạt động của sản phẩm mà cả chất lượng thiết kế của nó.
Phần mềm ANSYS Multiphysics cung cấp một công cụ phân tích đắc lực kết
hợp các mô đun: tính toán kết cấu, nhiệt, động lực học dòng chảy (CFD), âm học,
và điện từ trong một sản phẩm tích hợp duy nhất. Với gói phần mềm ANSYS
Multiphysics, người sử dụng sẽ cảm thấy thực sự thoải mái và có được một chuỗi
khả năng mô phỏng tuyệt vời của ANSYS.
Với khả năng ứng dụng vào thực tế tuyệt với của Ansys như vậy, trong đề tài
đã chọn hai trong những mô đun của Ansys, đó là Ansys Flotran và Ansys Fluent để
minh họa cho các ví dụ về CFD dưới đây.
Sử dụng Ansys Flotran minh họa trường phân bố áp suất và vận tốc dòng khí
xung quanh vật thể. Nhận xét đánh giá kết quả.
Ý nghĩa của bài toán: đây là một ví dụ minh họa đơn giản, nhưng từ đó ta
có thể mở rộng tư duy để áp dụng vào nghiên cứu trường dòng chất lỏng xung
quanh tàu, cánh máy bay, (trong đề tài mở rộng nghiên cứu cánh máy bay)…Từ
những kết quả thu được của trường dòng, tiến tới dự đoán trạnh thái sẽ xảy ra, từ đó
tiến tới tối ưu hóa về mặt thiết kế: như có thể tiến hành tối ưu hóa cho đường hình
tàu, cánh máy bay…
Trình tự giải quyết như sau:
Bước 4: Giải
Bước 5: Hậu xử lý
Main Menu > General Postproc > Plot Results > Last Set
Nhìn vào kết quả được thể hiện rõ khi ta phóng to tại bề mặt vật, tại đây hình
thành vùng lớp biên và vùng ngoài lớp biên với giá trị vận tốc thay đổi tăng dần
hướng ra xa bề mặt. Vùng xoáy phía sau vật khi phóng to chính là vùng sau lớp
biên. Như vậy kết quả phản ánh đúng lý thuyết cơ chất lỏng.
Tóm lại, kết quả bài toán đã giải quyết được mục đích đề ra. Hình dạng và
giá trị của trường phân bố áp suất và vận tốc là khá chính xác và phản ánh được
thực tế. Thông qua thang màu, mà tương ứng mỗi màu là 1 giá trị. Kết quả thu được
thể hiện khá sinh động và dễ nhìn thông qua màu tại mỗi vị trí mà ta muốn xem xét.
Và đặc biệt giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của áp suất và vận tốc được thông báo trực
tiếp trên hình. Từ đó đưa ra những nhận xét, dự đoán, tiến đến thiết kế tối ưu.
Trong phần hoạt hình, đã minh họa được một cách sinh động và chính xác
trường vận tốc của dòng khí bao xung quanh vật thể.
Đây là bài toán nghiên cứu trường dòng chảy bao quanh các vật có hình
dạng đối xứng. bây giờ chúng ta sẽ mở rộng nghiên cứu của chúng ta đối với những
vật có hình dạng khí động lực học (không đối xứng): đó là cánh máy bay.
2. Bài toán mô hình khí động lực học
Mô tả bài toán: Bài toán xem xét dòng xung quanh cánh máy bay với góc
tấn (attack) = 4 và số Mach là 0.8 ( = 0.8). Dòng là cận âm, và có một xung
khá mạnh ở gần giữa cung (chord) mặt trên. Chiều dài chord là 1 m. Hình dạng
cánh máy bay được miêu tả như hình sau:
Phân tích trường phân bố áp suất, phân bố số Mach và phân bố vận tốc bao
quanh cánh máy bay. Từ đó hãy nhận xét và giải thích kết quả. Dựa vào kết quả,
giải thích nguyên tắc hoạt động của máy bay.
56
Mô hình lực nâng khí động lực học: Thrust: lực đẩy (tạo bởi động cơ); Drag: lực
cản của không khí; Weight: trọng lực; Lift: lực nâng khí động lực học (Joukowski).
Tuân theo định lý Bernoulli (Théorème de Bernoulli) :
Máy bay thắng được trọng lực và bay lên được là nhờ lực nâng khí động lực
học hay còn gọi là lực nâng Joukowski. Là kết quả của sự chênh lệch áp suất không
khí tại mặt trên và mặt dưới của vật thể (cánh máy bay) khi dòng khí chuyển động
chảy bao vật thể. Để có lực nâng khí động lực học thì thiết diện vật thể (cánh) phải
không đối xứng qua trục chính và đường biên của mặt trên phải lớn hơn của mặt
dưới, những vật thể có hình dạng thiết diện như vậy được gọi là có hình dạng khí
động lực học. Khi không khí chảy bao quanh hình khí động sẽ có lực nâng khí động
lực học và đồng thời xuất hiện lực cản. Hình khí động nào cho hiệu ứng lực nâng
càng cao mà lực cản càng ít thì được coi là có hiệu suất khí động học càng tốt. Đối
với chất lỏng hiệu ứng cũng tương tự (thuỷ động học).
Khi không khí chảy qua hình khí động là cánh, tại mặt dưới sẽ có áp suất cao
hơn so với mặt trên và hệ quả là sẽ xuất hiện một lực tác động từ dưới lên vuông
góc với cánh. Lực nâng có độ lớn bằng diện tích cánh nhân với chênh lệch áp suất
hai mặt. Độ chênh lệch áp suất phụ thuộc vào hình dạng thiết diện cánh tức là phụ
thuộc vào hiệu suất khí động học của cánh, góc tấn (góc chảy của không khí tương
đối với vật khí động) và vận tốc dòng chảy. Như vậy khi vận tốc dòng chảy đạt đến
độ lớn nào đó thì chênh lệch áp suất (đồng nghĩa với lực nâng) sẽ đủ để thắng trọng
lực và vật thể có thể bay lên được. Muốn có lực nâng đủ thì vận tốc và diện tích
57
cánh phải đủ: cánh càng rộng thì máy bay có thể cất cánh với vận tốc nhỏ hơn,
ngược lại cánh càng nhỏ thì đòi hỏi vận tốc càng lớn để cất cánh.
Chúng ta hãy quay trở lại phân tích kết quả thu được từ lời giải:
Nhìn vào hai biểu đồ ta thấy có sự trái ngược nhau, ở những vị trí có vận tốc
cao thì áp suất sẽ thấp và ngược lại. Điều này phản ánh đúng lý thuyết cơ chất lỏng
về quan hệ giữa vận tốc và áp suất.
Ở biểu đồ vận tốc, thì giá trị lớn nhất tại mặt trên của cánh (vị trí xuất hiện
xung mạnh – vị trí có màu đỏ), nguyên nhân là tiết diện mặt cắt ngang của dòng
chảy chất khí tại đây nhỏ nhất. Ngược lại áp suất tại đây là nhỏ nhất.
Khi chất khí chảy đi vào cánh máy bay thì tiết diện ngang giảm dần, các lớp
chất khí bị ép lên nhau, làm cho vận tốc tăng dần lên và áp suất giảm dần, kết quả
này chúng ta nhìn thấy rõ trên biểu đồ. Ngược lại khi chất khí chảy ra ngoài cánh
cánh máy bay, thì tiết diện ngang tăng dần, làm vận tốc cũng giảm dần theo và áp
suất tăng dần lên. Ở đây chúng ta lưu ý một vùng xoáy hình thành phía sau cánh,
nguyên nhân là do chống lại sự tăng đột ngột của áp suất, sẽ hình thành nên những
lớp chất khí chảy ngược (từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp), được thể
hiện rõ như hình dưới đây:
Các vec tơ vận tốc hạ lưu của xung: Dòng ngược được nhìn thấy rõ ràng trên hình.
Như vậy, từ kết quả bài toán, thấy được nguyên nhân tạo ra lực nâng khí
động lực học (nguyên tắc nâng của máy bay) là do sự chênh lệch của áp suất ở mặt
dưới (áp suất cao) và mặt trên (áp suất thấp). Kết quả phản ánh đúng lý thuyết được
viết ở trên về nguyên tắc hoạt động của máy bay.
59
Như chúng ta đã biết, Số Mach (Ma) là một đại lượng vật lí biểu hiện tỉ số
giữa vận tốc chuyển động của vật thể trong một môi trường nhất định (hoặc vận tốc
tương đối của dòng vật chất) đối với vận tốc âm thanh trong môi trường đó. Trong
khí động lực học, số Mach đặc trưng cho mức độ chịu nén của dòng chất khí chuyển
động:
trong đó v là vận tốc chuyển động của vật thể (hoặc của môi trường vật chất), c là
vận tốc âm thanh trong cùng môi trường.
Vì vậy kết quả phân bố của số Mach là tương tự với kết quả phân bố vận tốc
của dòng chất khí xung quanh cánh máy bay, thể hiện như hình dưới đây:
60
Minh họa trường dòng khí bên trong ống: nghiên cứu sự ảnh hưởng của vận tốc đầu
vào đến trường áp suất, trường vận tốc, vec tơ vận tốc bên trong ống; sự ảnh hưởng
của số Reynold đến profil trường dòng. Nhận xét đánh giá kết quả như thế nào.
Ý nghĩa của bài toán: đây là một ví dụ minh họa đơn giản, nhưng từ đó ta có thể
kiểm chứng lại lý thuyết cơ chất lỏng mà ta đã được học về số Reynold. Từ đó mở
rộng tư duy để áp dụng vào nghiên cứu trường dòng lưu chất trong các hệ thống ống
dẫn phức tạp, hệ thống thủy lợi, dầu khí, lĩnh vực y học…Từ những kết quả thu
được của trường dòng, tiến tới dự đoán trạng thái sẽ xảy ra, từ đó tiến tới tối ưu hóa
về mặt thiết kế.
Chúng ta sẽ sử dụng Ansys Flotran để giải quyết bài toán này : tạo mô hình, chia
lưới, đặt tải và điều kiện biên, giải, xử lý kết quả.
Bước 1 : tiền xử lý – phân tích vấn đề
Tương tự như bài toán 1,thực hiện phân tích 2D, sử dụng Ansys Flotran , với phần
tử 2D, 4 nút, tứ diện Fluid141. Bài toán được chia làm 4 phần :
- Phân tích dòng chảy tầng của không khí với số Reynolds = 90.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc vào đến trạng thái dòng chảy khi vận
tốc tăng lên sử dụng mô hình dòng chảy tầng.
- Phân tích dòng chảy tầng của không khí khi tăng chiều dài ống, để theo dõi
một cách đầy đủ hơn sự phát triển hiện trạng dòng.
- Phân tích dòng chảy rối của không khí với số Reynolds 4600
Đối với tất cả các lời giải, áp dụng cùng một vận tốc đầu vào. Điều này bao
gồm cả việc xác định tốc độ bằng 0 tại đầu vào theo hướng vuông gốc với dòng
chảy vào. Áp dụng các điều kiện vận tốc bằng 0 tại các thành ống. Chất lỏng được
62
xem như không nén được. Do đó, chỉ có giá trị trung bình của áp suất là quan trọng,
và giá trị áp suất bằng 0 được áp dụng tại đầu ra của ống.
Đối với quá trình phân tích ban đầu, dòng chảy ở chế độ chảy tầng (hệ số
Reynold < 3000). Để tính hệ số Reynold cho các dòng chảy bên trong ống, áp dụng
phương trình :
Tăng vận tốc vào từ 1 in/s lên 50 in/s cho lần phân tích thứ 2. Khi đó, profil
dòng chảy sẽ phát triển không đầy đủ. Vì thế, bước logic tiếp theo ta phải tăng chiều
dài ống lên 30 inch để cho profil phát triển đầy đủ hơn.
Đối với dòng chảy kín, chuyển sang chảy rối khi số Reynold trong phạm vi
2000-3000. Do đó đối với quá trình giải sau, dòng không khí trong ống là chảy rối
(số Reynold ~ 4600).
Ta sẽ tiến hành giải bài toán theo trình tự sau :
- Thiết lập các ưu tiên
Thiết lập các ưu tiên để kết nối các mục liên quan đến lĩnh vực khoa học
động học lưu chất.
1. Vào Menu > Preferences
2. Bật FLOTRAN CFD
3. OK
1. Main Menu > Preprocessor > Modeling – Create > - Lines –Lines > tan to 2
lines
2. Kích vào đường thứ nhất (đường nằm trên của hình chữ nhật bên trái)
3. OK
4. Kích vào cuối của đường tiếp tuyến của đường thứ nhất (góc trên phải)
5. OK
6. Kích đường thứ hai (đường trên hình chữ nhật lớn)
7. OK
8. Kích vào điểm cuối của đường tiếp tuyến thứ hai
9. OK
Chia lưới:
Để tạo mô hình lưới, thiết lập cở kích thước dọc theo các đường thẳng. Việc
thiết thập lưới phần tử hữu hạn rất quan trọng trong CFD.
65
Phương pháp phần tử hữu hạn cho nhiều phần tử hơn trong các miền với lời
giải gredients bậc cao áp dụng ở đây. Mật độ lưới sẽ đủ để chương trình nắm bắt
được các hiện tượng các tự nhiên. Ví dụ một vùng tuần hoàn nhỏ mở rộng sau vùng
lớn. Một số lượng lớn hơn của các phần tử được áp dụng bao hàm một mức cao các
chi tiết của dòng sao cho thông tin được nắm bắt.
Sử dụng bảng số liệu sau đây để chia lưới:
Chọn tỷ lệ nhỏ hơn gần ống vào, nơi dòng chảy bắt đầu mở rộng, và vùng
đường kính lớn, vùng này có số phần tử sẽ được tính bằng các phương trình
gradients bậc cao. Vùng này là vùng chuyển tiếp dòng chảy.
Ta sẽ lặp lại quá trình kích bằng kích chọn các đường thẳng và nhập số các
khoảng chia và tỷ lệ, sử dụng tham số phân chia lưới ở trên, chú ý tỷ lệ chia lưới
được áp dụng theo chiều của các đường, các phần tử lớn hơn sẽ nằm ở phần cuối
các đường thẳng.
Vùng quá độ:
9. Kích đường trên và phía dưới của của diện tích giữa:
10. Apply
11. Nhập 12 vào No. of element Divisions
12. Nhập 1 vào Spacing Ratio
13. Apply
Vùng ra:
14. Kích vào đường trên và đường dưới vùng ra
15. Apply
16. Nhập 15 vào No. of Element Divisions
17. Nhập 3 vào Spacing ratio (hướng ra đầu ra)
18. Ok
67
Chú ý đường nằm trên cao không nghiêng về phía ống ra, nên phải được lật
“Flipped”.
19. Chọn Flip trong Mesh tool.
20. Kích vào đường nằm trên.
21. OK
22. Chọn Lines Set
23. Kích vào 4 đường cắt đứng
24. OK
25. Nhập 10 vào No. of Element divisions
26. Nhập -2 vào Spacing ratio (thủ thuật này sẽ làm lưới dày hơn về 2 đầu)
27. OK
28. SAVE_DB
Bước 7: Chia lưới
1. Chọn Mapped
Mesher
2. Chọn Mesh
3. Pick All
4. Đóng Close trong Mesh tool
Bước 3: Đặt tải và điều kiện biên
Đặt vận tốc 1in/s theo hướng tọa độ X (VX) tại đầu vào của ống, và vận tốc
0 theo chiều ngang của ống vào (VY trong tọa độ Y). Các vận tốc 0 được đặt theo
thành ống và áp suất không được đặt vào đầu ra của ống như thảo luận ở phần giả
thiết. Tất cả các điều kiện này bây giờ được áp dụng cho tất cả các đường.
Áp dụng điều kiện biên ống vào:
1. Main Menu > Preprocessor > Loads> - Loads – Apply > - Fluid/CFD –
Velocity > On Lines
2. Kích đường vào Inlet line
3. OK
4. Nhập 1 cho VX
68
5. Nhập 0 cho VY
6. OK
Thuộc tính dòng chảy được thiết lập theo thứ nguyên hệ Anh Inches-ldf-seconds.
1. Main Menu > Solution > FLOTRAN Set Up > Fluid Properties
2. Chọn AIR-IN cho mật độ và nhớt
3. OK
4. OK
Khi chạy FLOTRAN, ANSYS sẽ vẽ đồ thị “ Nomalized rate of change” theo dõi
lời giải hội tụ.
Hình vẽ vec tơ tốc độ thể hiện vùng xoáy chiếm phần trên của ống.
71
Bước 6: Giải – Phân tích dòng chảy tầng với việc tăng tốc độ đầu vào
- Tăng tốc độ đầu vào:
Vận tốc đầu vào ảnh hưởng tới biên dạng dòng chảy. Tăng vận tốc đầu vào
sẽ làm tăng hệ số Reynolds. Trở lại để đặt các hàm tải trọng và thay đổi vận tốc cửa
vào, và sau đó thực hiện lời giải từ một tên file khác.
- Chạy phân tích:
Lặp lại thứ tự các bước hậu xử lý để xem hiệu quả của việc tăng tốc độ cửa vào.
Các kết quả thể hiện sự thay đổi đáng kể, được thể hiện như sau đây:
a. ứng với vận tốc vào = 50 in/s b. ứng với vận tốc vào = 1 in/s
a. ứng với vận tốc vào = 50 in/s b. ứng với vận tốc vào = 1 in/s
Hình ảnh phân bố vận tốc bên trong ống thay đổi phụ thuộc vận tốc đầu vào.
73
a. ứng với vận tốc vào = 50 in/s b. ứng với vận tốc vào = 1 in/s
Hình ảnh phân bố áp suất bên trong ống thay đổi phụ thuộc vận tốc đầu vào.
Từ đây, chúng ta thấy rằng, khi tăng tốc độ dòng vào, dòng chảy đã phát
triển không đầy đủ. Vì vậy, bước tiếp theo, nếu chiều dài ống ra được tăng lên, dòng
chảy có thể đạt được profil phát triển đầy đủ. Ta sẽ tăng chiều dài ống ra lên 30 in.
Bước 7: tiền xử lý – phân tích dòng chảy tầng với tăng chiều dài ống
- Xóa các điều kiện biên áp lực:
Các kết quả với trường hợp độ nhớt thấp hơn chỉ ra rằng, vùng tuần hoàn đã
mở rộng phù hợp với kích thước của ống. Để cho phép dòng chảy phát triền hoàn
toàn theo thời gian cần tìm chỗ thoát, do vậy cần có đủ khoảng rộng cho dòng phát
triển.
1. Main Menu > preprocessor > Loads > Loads- Delete > Fluid/ CFD-pressure
DOF > On Lines
2. Pick All để xóa hết điều kiện biên áp suất
- Thiết kế thêm vùng ra:
Bằng các thao tác tương tự ở trên, chúng ta có thể tạo được mô hình và chia
lưới (đảm bảo các kích thước đầu bài cho) như sau:
74
Bước 8: giải – phân tích dòng chảy tầng với chiều dài ống mới
Tiến hành thay đổi tên file và thực hiện các bước giải và xử lý kết quả, chúng
ta thu được kết quả như sau:
75
Phân bố vận tốc sau khi thay đổi chiều dài ống ra
- Tính hệ số Reynolds:
Tính toán hệ số Reynolds để xác định nếu quá trình phân tích nằm trong
vùng chảy rối (Re > 3000).
Hệ số Reynolds được xác định theo công thức sau:
Tương tự, ta tiến hành giải FLOTRAN, và hậu xử lý. Các kết quả nhận được
như sau:
Sự phát triển của vùng này đầy đủ hay không tùy thuộc vào vận tốc đầu vào
cũng như hình dạng của ống (chiều dài ống ra). Tại thành ống, vận tốc bằng 0 là do
điều kiện không trượt, và vận tốc tăng dần, đạt lớn nhất tại giữa ống.
Cũng tương tự như ví dụ trước, kết quả được minh họa sinh động qua thang
màu, tương ứng mỗi màu là một giá trị khác nhau. Từ đó ta dễ dàng nhận được giá
trị mà ta mong muốn tại bất ký giá trị nào, và các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất được
thông báo trực tiếp trên biểu đồ.
80
chúng. Và từ hai ví dụ trên, chúng ta có thể mở rộng tư duy của chúng ta trong việc
giải quyết các vấn đề mà ta gặp trong cuộc sống thực tế. Chẳng hạn, trong bài toán
1, thay vì chúng ta nghiên cứu dòng khí bao quanh vật 2D thì chúng ta có thể mở
rộng ra nghiên cứu môi trường dòng chảy xung quanh tàu. Điều này thực sự rất cần
cho chuyên ngành của chúng ta.