Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Mã tài liệu: MĐ01
3
MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 2
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 3
MỤC LỤC ............................................................................................................. 5
MÔ ĐUN: SƠ CHẾ RAU QUẢ ........................................................................... 8
1. Các loại rau quả tươi ...................................................................................... 9
1.1. Các loại rễ và củ .................................................................................... 10
1.2. Các loại hoa ăn được ............................................................................. 12
1.3. Các loại rau (lá, thân, chồi) ................................................................... 12
1.4. Quả ........................................................................................................ 14
2. Các quá trình diễn ra trong rau quả tươi sau thu hoạch ............................... 16
2.1. Quá trình hô hấp .................................................................................... 17
2.2. Sự thoát hơi nước .................................................................................. 18
2.3. Sự chín của quả ..................................................................................... 19
3. Sự tổn thất sau thu hoạch đối với rau quả tươi ............................................ 20
3.1. Tổn thất do thương tổn cơ học .............................................................. 20
3.2. Tổn thất do nhiệt.................................................................................... 22
3.3. Tổn thất do bệnh và vi sinh vật ............................................................. 24
BÀI 2. CHUẨN BỊ NHÀ SƠ CHẾ RAU QUẢ SAU THU HOẠCH ................ 27
1. Chọn địa điểm đặt nhà sơ chế rau quả ......................................................... 27
2. Kết cấu, lắp đặt nhà sơ chế .......................................................................... 28
3. Bố trí vị trí các khu vực trong nhà sơ chế .................................................... 29
4. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng nhà sơ chế .................................................... 32
5. Kiểm tra hệ thống cấp, thoát nước của nhà sơ chế ...................................... 32
6. Kiểm tra hệ thống thông gió ........................................................................ 33
7. Bảo dưỡng, vệ sinh và khử trùng nhà sơ chế............................................... 33
BÀI 3. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ, DỤNG CỤ XỬ LÝ RAU QUẢ SAU THU
HOẠCH ............................................................................................................... 39
1. Yêu cầu chung về thiết bị, dụng cụ xử lý rau quả ....................................... 39
2. Lựa chọn, sử dụng thiết bị, dụng cụ dùng để xử lý rau quả ........................ 39
2.1. Dụng cụ chứa đựng ............................................................................... 39
2.2. Thiết bị bốc dỡ, di chuyển sản phẩm .................................................... 41
2.3. Thiết bị làm sạch ................................................................................... 42
2.4. Thiết bị phân loại ................................................................................... 43
3. Bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ xử lý rau quả .................................................. 46
4. Vệ sinh, khử trùng đối với các thiết bị, dụng cụ .......................................... 46
BÀI 4. TIẾP NHẬN RAU QUẢ SAU THU HOẠCH ....................................... 49
1. Vệ sinh và kê lót nơi tiếp nhận rau quả ....................................................... 49
2. Tiếp nhận nguyên liệu ................................................................................. 50
2.1. Chuẩn bị phương tiện để chuyển nguyên liệu vào nhà sơ chế .............. 50
2.2. Vận chuyển nguyên liệu vào nơi tiếp nhận ........................................... 52
BÀI 5. XỬ LÝ RAU QUẢ SAU THU HOẠCH ................................................ 56
1. Phân loại sơ bộ ............................................................................................. 56
1.1. Lợi ích của phân loại sơ bộ ................................................................... 56
6
2.2. Hạn chế sự lây nhiễm trong quá trình thu hái ..................................... 102
2.3. Hạn chế sự lây nhiễm trong quá trình xử lý sau thu hoạch ................. 102
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 105
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 113
8
Mục tiêu:
- Trình bày được ảnh hưởng của các quá trình diễn ra
trong rau quả sau thu hoạch đến chất lượng sản phẩm;
- Nêu được sự tổn thất sau thu hoạch đối với rau quả tươi.
A. Nội dung
1. Các loại rau quả tươi
Rau quả tươi được tiêu thụ trên thị trường bao gồm nhiều bộ phận của cây
trồng. Có thể phân chia các sản phẩm rau quả tươi thành từng nhóm dựa theo
các phần của cây trồng và đặc điểm chung khi xử lý sau thu hoạch, bảo quản
chúng. Một số loại rau củ quả được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1. Một số loại rau quả tươi
- Khoai tây: củ khoai tây được tạo thành từ phần thân dưới đất phình ra
(hình 1.1.2).
1.4. Quả
Quả gồm có hạt và thịt quả mà phần ăn được là thịt quả. Các loại quả
được sử dụng tươi thường có hàm lượng đường cao khi chín và thường được ăn
vào giai đoạn này. Một số loại quả như cà chua, ớt được dùng như rau. Một số
loại quả được sử dụng như rau khi các hạt còn xanh non trước khi các hạt trở
nên cứng như các loại đậu đũa, đậu xanh.
- Quả nạc có một hạt: xoài, bơ…(hình 1.1.19).
- Các loại đậu như đậu Hà Lan (hình 1.1.25), đậu ngự (hình 1.1.26), đậu
xanh, đậu đen… (hình 1.1.27), khi già thì chỉ ăn các hạt.
Hình 1.1.26. Đậu ngự Hình 1.1.27. Một số loại đậu đỗ khác
- Các loại đậu như: đậu đũa, đậu bắp (hình 1.1.28) và đậu cô ve khi còn
non, có hạt đã phát triển một phần đều ăn được toàn bộ quả (kể cả vỏ và hạt).
2. Các quá trình diễn ra trong rau quả tươi sau thu hoạch
Sau thu hoạch, tất cả các loại hoa quả và rau đều còn tươi, quá trình sinh
học của chúng vẫn tiếp tục diễn ra, có thể theo hướng có lợi hoặc có hại đến chất
lượng của rau quả tươi. Do đó, cần phải cần kiểm soát các quá trình này để hạn
chế những bất lợi, giữ cho chất lượng cua rau quả luôn ổn định.
Các quá trình diễn ra trong rau quả tươi sau thu hoạch thường là hô hấp,
mất hơi nước và hóa già.
Các quá trình quang hợp, hô hấp trong rau quả được minh họa bằng hình vẽ
sau (hình 1.1.31).
Hình 1.1.31. Quá trình quang hợp và hô hấp của cây trồng
17
Quá trình quang hợp là quá trình cây xanh đang phát triển sử dụng ánh sáng
mặt trời chiếu lên lá cho phản ứng kết hợp giữa khí cacbonic (CO2) trong không
khí với nước (H2O) được hút lên từ đất thông qua hệ rễ của cây xanh để tạo
thành đường (C6H12O6).
Cây trồng tích lũy chất đường hoặc kết hợp các đơn vị chất đường riêng lẻ
để tạo thành mạch dài gọi là tinh bột. Các chất đường và tinh bột được gọi
chung là hydrat cacbon, được tích lũy trong các bộ phận khác nhau của cây
trồng.
Hydrat cacbon là nguồn cung cấp năng lượng cho sự phát triển và sinh sản
tiếp theo của cây trồng. Nhờ quá trình hô hấp, hydrat cacbon bị phân hủy tạo ra
năng lượng, giải phóng nước và khí cacbonic.
Rau quả tươi sau khi thu hoạch vẫn duy trì sự sống nên cần phải dùng năng
lượng. Vì vậy, quá trình hô hấp của rau quả sau thu hoạch vẫn tiếp diễn để có
năng lượng cho sự sống. Cho nên, nguồn hydrat cacbon dự trữ trong bản thân
rau quả tươi bị tiêu hao, dẫn đến rau quả sau thu hoạch càng bị suy giảm chất
lượng và có thể bị hư hỏng, không sử dụng được.
2.1. Quá trình hô hấp
2.1.1. Hô hấp
Hô hấp là quá trình mà qua đó cây trồng hấp thụ khí oxy, phân hủy đường
trong cây trồng để sinh năng lượng cung cấp cho sự sinh trưởng và sinh sản của
cây trồng. Sản phẩm của quá trình hô hấp thải ra môi trường gồm khí cacbonic,
hơi nước và năng lượng dưới dạng nhiệt năng.
Như vậy, quá trình hô hấp càng nhiều thì càng có nhiều đường bị tiêu tốn,
nhiệt năng và khí cacbonic tỏa ra môi trường càng nhiều. Ảnh hưởng của hô hấp
đến sự hư hỏng của sản phẩm tươi sau thu hoạch được minh họa ở hình 1.1.32.
Hình 1.1.32. Ảnh hưởng của hô hấp đến rau quả sau thu hoạch
18
Quá trình hô hấp diễn ra ở tất cả các thực vật, cả khi trước thu hoạch lẫn
sau khi thu hoạch. Khi thu hoạch và sau thu hoạch, các quá trình hô hấp vẫn tiếp
tục ở sản phẩm rau quả tươi. Vì sản phẩm sau khi thu hoạch không còn được
quang hợp để tích lũy đường và tinh bột nên nguồn đường hoặc tinh bột tích lũy
trong bản thân rau quả tươi bị tiêu hao dần do quá trình hô hấp. Sau khi nguồn
dự trữ này bị cạn kiệt thì sản phẩm sẽ trải qua quá trình hóa già sau đó bị hư
hỏng và phân hủy.
2.1.2. Sự liên hệ giữa hô hấp với môi trường xung quanh
- Trong điều kiện có cung cấp không khí đầy đủ (thông thoáng khí) thì rau
quả hô hấp bình thường, khi đó đường và tinh bột được chuyển hóa thành khí
cacbonic và hơi nước.
- Khi hô hấp trong điều kiện không cung cấp đủ không khí và lượng khí
oxy trong không khí còn 2% hoặc thấp hơn thì sẽ xảy ra quá trình lên men thay
cho quá trình hô hấp. Khi lên men thì đường bị phân hủy thành khí cacbonic và
rượu. Rượu gây ra mùi vị khó chịu trong sản phẩm và thúc đẩy sự hóa già sớm
của rau quả.
- Sự thông gió cho sản phẩm không tốt do cung cấp không khí bị hạn chế
cũng dẫn đến sự tích tụ khí cacbonic xung quanh sản phẩm. Khi nồng độ
cacbonic tăng lên đến 1 5% trong không khí thì sẽ làm hỏng sản phẩm vì gây
ra mùi vị khó chịu, quả không chín được và các hư hại khác.
Như vậy, việc thông gió cho sản phẩm rau quả sau khi thu hoạch là rất cần
thiết để bảo quản rau quả tránh bị hư hỏng.
2.2. Sự thoát hơi nước
Phần lớn khi thu hoạch rau quả tươi chứa từ 65 95% khối lượng là nước.
Rau quả tươi tiếp tục bị mất nước sau thu hoạch nhưng không được bù đắp lại,
lượng nước đã mất đi giống như lượng nước lấy từ đất cung cấp cho cây trước
khi thu hoạch nên phải dùng lượng nước còn lại được dự trữ trong sản phẩm khi
thu hoạch. Chính sự mất nước của rau quả tươi sau thu hoạch là nguyên nhân
gây nên hiện tượng héo và giảm khối lượng sản phẩm rau quả tươi. Các triệu
chứng mất nước gồm sản phẩm bị teo, nhăn, nhũn và mất độ tươi giòn và khô bề
mặt.
Khi rau quả tươi mất 5 10% khối lượng nước thì bắt đầu héo và nhanh
chóng trở nên mất giá trị. Để kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, phải tìm cách duy
trì lượng nước trong sản phẩm rau quả và hạn chế để lượng nước mất đi càng ít
càng tốt.
- Rau quả tươi để trong không khí khô thì bị mất nước nhiều. Do vậy để
làm giảm đi sự mất nước của rau quả tươi thì cần phải bảo quản nó trong không
khí ẩm.
- Không khí chuyển động qua rau quả tươi càng nhanh thì nước trong rau
quả bị mất càng nhiều. Tuy nhiên chuyển động của không khí qua rau quả là cần
thiết để làm thoát bớt nhiệt năng được sinh ra từ quá trình hô hấp. Vì vậy cần
khống chế tốc độ chuyển động của không khí càng thấp càng tốt.
Các loại rau lá xanh mất nước nhanh hơn các loại củ. Vì vậy đối với các
loại rau xanh cần chú ý khống chế không khí xung quanh để giảm sự mất nước.
2.3. Sự chín của quả
Các loại quả nạc phải trải qua một giai đoạn phát triển tự nhiên gọi là giai
đoạn chín. Quá trình này xảy ra khi quả đã ngừng phát triển. Có hai loại quả nếu
dựa vào giai đoạn chín:
- Quả chín sinh lý: là những quả chỉ chín trên cây như: dưa chuột, nho,
chanh, dứa… Chất lượng của chúng giảm nếu như thu hoạch trước khi chín
hoàn toàn trên cây.
- Quả chín ép: là những quả có thể thu hoạch trước khi giai đoạn chín bắt
đầu như: chuối, đu đủ, cà chua... Những loại quả này có thể chín tự nhiên hoặc
chín dấm. Chín dấm là phương pháp được dùng để khống chế tốc độ chín của
quả trong khi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Nếu sản phẩm được thu hoạch khi chưa chín, chúng sẽ không có mùi
hương và độ mịn của vỏ, hoặc không thể chuyển sang giai đoạn chín để tạo ra
hương và vị cho người tiêu dùng. Nếu sản phẩm được thu hoạch khi quá chín,
hiện tượng quả già có thể xảy ra trước khi sản phẩm tới được người tiêu dùng.
Khí etylen là yếu tố quan trọng đối với sự chín của quả. Khí etylen dùng để
dấm chín các loại quả chín ép, làm mất màu xanh của quả có múi trồng ở các
nước nhiệt đới.
Etylen sinh ra nhiều khi quả chín, quả bị thương tổn hoặc bị nấm mốc gây
hư thối. Vì vậy, khi vận chuyển các loại quả cần tách riêng quả chín, quả hư
hỏng, thương tổn nhằm hạn chế quả bị chín trong khi vận chuyển.
3. Sự tổn thất sau thu hoạch đối với rau quả tươi
3.1. Tổn thất do thương tổn cơ học
Các biểu hiện thương tổn trên rau quả tươi do bị va đập cơ học có thể xuất
hiện ở bên trong hoặc bên ngoài. Có thể nhận biết được những biểu hiện này
ngay sau khi bị va đập hoặc chỉ có thể nhận biết được sau một khoảng thời gian.
Thương tổn cơ học không chỉ làm biến dạng sản phẩm mà có thể còn làm
tăng tỷ lệ thoát hơi nước, tỷ lệ hô hấp hoặc tạo ra chất etylen và tạo điều kiện
cho các sinh vật gây bệnh xâm nhập vào bên trong rau quả và dẫn đến các giảm
sút về chất lượng.
Thương tổn cơ học có thể xảy ra trong bất cứ công đoạn nào từ sản xuất
đến khâu tiêu thụ từ thu hoạch, xử lý, đóng gói, vận chuyển và tiêu thụ, nguyên
nhân chủ yếu là do:
- Các thùng chứa đựng sản phẩm khi thu hoạch hoặc khi vận chuyển sản
phẩm đi tiêu thụ không thích hợp (có cạnh sắc, có đinh nhọn, có mảnh gỗ vụn).
- Số lượng rau quả đóng gói không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: đóng quá
nhiều hoặc quá ít sản phẩm vào thùng chứa.
- Làm rơi vãi, ném hoặc giẫm đạp lên sản phẩm hoặc lên các thùng chứa
sản phẩm đã đóng gói.
Các hình thức biểu hiện của thương tổn cơ học gồm có:
- Bị dập, thâm tím: đây là hiện tượng phổ biến thường hay xảy ra đối với
các loại sản phẩm rau qua có vỏ mềm. Làm dập hay thâm có thể không diễn ra
nhanh chóng ngay sau khi có các va đập cơ học, đôi khi chỉ có thể xuất hiện trên
21
vùng dễ bị dập khi mang sản phẩm ra tiêu thụ trên thị trường.
Thường không nhìn thấy những vết dập trên sản phẩm rau quả có bề mặt vỏ
bên ngoài cứng hoặc chắc. Bề mặt cứng có thể bị biến dạng sau đó lại quay trở
lại trạng thái bình thường ban đầu sau khi bị va đập, để lại hậu quả hư hại bên
trong mà chỉ có thể nhận biết khi sản phẩm đã đến tay người tiêu thụ.
Các vùng bị hư hại thường mờ đục, mất màu hoặc có màu sắc không bình
thường.
Rau quả bị dập và thâm có thể do va đập hoặc do áp suất. Những hư hại do
va đập có thể xảy ra do đánh rơi, do đóng gói hoặc do va đập vào các thiết bị
trong quá trình vận chuyển.
Một số dấu hiệu hư hỏng có thể nhận thấy ngay lập tức, tuy nhiên thường
mất vài ngày mới có thể nhận biết. Triệu chứng có thể nghiêm trọng đối với các
loại hoa quả như chuối trải qua quá trình chín.
Nguyên nhân phổ biến dẫn đến các vết trầy xước là do cọ rửa các chất bẩn
trên bền mặt các sản phẩm rau quả do cọ xát vào bề mặt thô ráp của thùng chứa
sản phẩm, với các thiết bị vận chuyển hoặc các sản phẩm đóng gói lỏng lẻo
trong quá trình vận chuyển.
22
- Bị nứt: va đập mạnh vào các loại rau quả có bền mặt cứng có thể gây ra
các vết nứt. Hiện tượng này có thể xảy ra trong trường hợp sản phẩm bị rơi vào
một bề mặt cứng hoặc khi thùng chứa sản phẩm bị rơi hoặc các sản phẩm
chuyển động cọ xát vào nhau trong quá trình vận chuyển.
- Bên trong hoặc bên ngoài hoặc cả hai thường chuyển sang màu nâu hoặc
đen.
- Rỗ vỏ: có vết lõm trên vỏ.
- Chín không đều hoặc không chín được, mất mùi vị đặc trưng.
- Cùi có màu tối sẫm
- Bị chảy nước.
Do vậy, đối với các loại rau quả nếu cần bảo quản trong một thời gian dài
thì cần phải bảo quản rau quả ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ an toàn thấp nhất.
Nhiệt độ an toàn thấp nhất của một số loại rau quả được trình bày ở bảng 2 như
sau:
Bảng 1.2. Nhiệt độ an toàn thấp nhất bảo quản rau quả
Nhiệt độ an
Sản phẩm toàn thấp Triệu chứng hư hỏng do lạnh
nhất (0C)
Hình 1. Hình 2.
Hình 3. Hình 4.
26
C. Ghi nhớ
- Rau quả tươi sau thu hoạch vẫn còn hô hấp nên chất dinh
dưỡng dự trữ bị tiêu hao, dẫn đến rau quả bị hóa già, bị hư hỏng
và tiến đến không còn sử dụng được. Hạn chế hô hấp của rau
quả bằng cách giữ rau quả ở nơi mát hoặc có điều kiện thì bảo
quản ở nhiệt độ thấp nhưng trên giới hạn cho phép.
- Rau quả tươi sau thu hoạch cần tránh để mất nước gây khô héo. Do đó cất
giữ nơi mát và ẩm.
- Cần tránh cho rau quả sau thu hoạch bị tổn thương cơ học, tổn thương do
quá lạnh hoặc quá nóng và tổn thương do vi sinh vật vì khi bị tổn thương thì giá
trị của rau quả bị suy giảm.
27
Mục tiêu:
- Nêu được các yêu cầu về địa điểm, kết cấu, thiết kế và
bố trí nhà sơ chế rau quả;
- Trình bày được yêu cầu đối với hệ thống chiếu sáng và hệ thống cấp
nước, thoát nước cho nhà sơ chế rau quả;
- Thực hiện được việc kiểm tra, phát hiện các điểm không đạt yêu cầu
quy định đối với nhà sơ chế;
- Thực hiện được việc vệ sinh, khử trùng nhà sơ chế;
- Thái độ làm việc cẩn thận, tuân thủ các yêu cầu quy định đối với nhà
sơ chế.
A. Nội dung
Sản phẩm rau quả tươi được bán cho các chợ hoặc trực tiếp bán cho người
tiêu dùng hay các đại lý cần phải trải qua một số công đoạn xử lý nhất định như
làm sạch, phân loại, đóng gói… Phần lớn các công đoạn xử lý nguyên liệu rau
quả này được tiến hành trong nhà sơ chế. Nhà sơ chế có thể thuộc loại đơn giản
lớp mái tranh ở nông thôn hay dạng quy mô lớn xử lý một lượng lớn nguyên liệu
cho cả một vùng sản xuất. Dù đơn giản hay phức tạp, nhà sơ chế đều phải tạo
được một môi trường bảo vệ rau quả tươi với mục đích tập trung, phân loại,
chọn lọc và đóng gói sản phẩm theo cách có trật tự, giảm tổn thất và ít trở ngại
trong quá trình xử lý.
Kích thước và và quy mô của nhà sơ chế phụ thuộc vào khối lượng
nguyên liệu cần xử lý, yêu cầu thị trường, cơ sở hạ tầng của địa phương và khả
năng tài chính. Việc chuẩn bị nhà sơ chế cần xem xét các yếu tố sau: địa điểm
đặt nhà sơ chế, thiết kế, kết cấu, bố trí trong nhà sơ chế, trang bị chiếu sáng, hệ
thống cấp thoát nước.
1. Chọn địa điểm đặt nhà sơ chế rau quả
Địa điểm đặt nhà sơ chế cần bảo đảm yêu cầu sau:
- Cao ráo, bằng phẳng, không bị ngập úng.
- Có diện tích đủ lớn để chứa các phương tiện vận chuyển.
- Thuận tiện về giao thông: có đường giao thông nối từ địa điểm sản xuất
đến trục giao thông chính.
- Tách biệt với khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi tập trung, cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung để không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân lây
nhiễm từ môi trường xung quanh như: khói bụi, chất thải bẩn…
28
Hình 1.2.1. Tránh gần Hình 1.2.2. Tránh ở Hình 1.2.3. Bố trí ở nơi
nguồn chứa chất thải những nơi trũng, ngập thuận tiện về điện
nước
Hình 1.2.4. Tránh sử dụng nhà sơ chế có Hình 1.2.5. Tránh để sàn nhà
diện tích chất hẹp trũng, đọng nước
- Nhà sơ chế có mái che chắc chắn, tránh được mưa nắng, mái nhô ra khỏi
tường bao xung quanh ít nhất 1m rất có ích trong việc che bóng mát cho tường
nhà, tránh các tia mặt trời (hình 1.2.7), đồng thời bảo vệ cho tường nhà khỏi bị
hắt nước khi trời mưa (hình 1.2.8).
29
Hình 1.2.7. Mái nhô ra để chống Hình 1.2.8. Mái nhô ra để chống mưa
nắng cho tường cho tường
các quá trình làm việc như thời gian, năng suất làm việc, chất lượng sản phẩm.
Bố trí các khu vực trong nhà sơ chế có tổ chức, trật tự theo từng bước thì
có thể tiết kiệm được thời gian xử lý, bảo đảm được chất lượng sản phẩm và tiết
kiệm chi phí.
Cách bố trí thuận tiện nhất là nhà một tầng với khu tiếp nhận ở một đầu và
khu giao hàng ở đầu kia, tách riêng biệt. Theo cách bố trí này tách riêng diện
tích tiếp nhận hàng là nơi bị bẩn với khu vực đóng gói và giao hàng, nhờ đó
giảm được sự nhiễm bẩn cho các sản phẩm đã được phân loại và đóng gói. Việc
bố trí cũng cần tránh ùn tắc và hỗn độn giữa xe đi và đến (hình 1.2.12).
Sản phẩm ra
Kho
bảo
quản
Hình 1.2.12. Bố trí hợp lý các khu vực chế biến trong nhà sơ chế
31
Ở khu vực này cũng cần có không gian để bảo quản và tập trung vật liệu
đóng gói trong điều kiện khô ráo. Toàn bộ diện tích khu vực này cần được bảo
vệ mưa nắng nhưng thông thoáng tốt và có đủ ánh sáng. Những diện tích chọn
lựa, phân cấp và đóng gói cần được giữ sạch sẽ và khô ráo.
32
Khu vực giao hàng đi phải đủ rộng rãi để bảo quản tạm thời sản phẩm đã
đóng gói đồng thời vẫn cho phép công nhân vận động không bị hạn chế và sản
phẩm được luân chuyển. Diện tích giao hàng phải sạch và thông gió tốt. Có thể
đặt ở chỗ giao hàng một văn phòng hoặc một chỗ để kiểm tra chất lượng.
4. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng nhà sơ chế
Hệ thống chiếu sáng của nhà sơ chế bảo đảm yêu cầu nếu bảo đảm:
- Sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo bảo đảm đủ độ sáng để thực
hiện các hoạt động xử lý.
- Nếu dùng ánh sáng nhân tạo thì bóng đèn tại khu vực sơ chế, đóng gói
được lắp đặt chụp bảo vệ.
5. Kiểm tra hệ thống cấp, thoát nước của nhà sơ chế
Nguồn nước dùng để rửa sản phẩm là một yếu tố quan trọng để xác định
địa điểm đặt nhà sơ chế. Hệ thống cấp, thoát nước nhà sơ chế bảo đảm yêu cầu
nếu khi kiểm tra đạt các tiêu chuẩn:
- Nước đá sử dụng để xử lý rau quả cần được làm từ nước sinh hoạt. Nước
33
đá được sản xuất, vận chuyển và bảo quản phải đảm bảo không bị ô nhiễm.
- Các rãnh, cống thoát nước thải có độ dốc thích hợp, không gây ứ đọng
nước, không gây ô nhiễm cho sản phẩm và hệ thống nước cấp.
6. Kiểm tra hệ thống thông gió
Nhà sơ chế cần bảo đảm thông thoáng tốt. Sự thông gió sẽ được tăng cường
nếu lối vào của không khí được đặt ở phía dưới sàn nhà, và lối ra được đặt ở
phía trên nóc nhà. Nếu có điều kiện thì dùng quạt hút khí đặt trên nóc kho để
kéo không khí nóng ra khỏi nhà.
- Phòng ngừa và tiêu diệt côn trùng, động vật gây hại.
- Các rãnh, hố ga thoát nước thải phải được quét dọn thường xuyên, đảm
bảo không có bùn rác, không đọng nước, giảm thiểu mùi hôi.
- Nhà vệ sinh được bố trí cách ly với khu vực sơ chế và phải được vệ sinh
thường xuyên.
- Nhà vệ sinh có đầy đủ thiết bị/phương tiện vệ sinh, rửa, khử trùng tay cho
công nhân.
* Nhà sơ chế đơn giản, quy mô nhỏ
Nhà sơ chế đơn giản có kết cấu đơn giản gồm có mái che hoặc nhà một tầng
có thể được cải thiện thành một khu cho các công đoạn xử lý trong nhà khác
nhau, được minh họa trong hình. Yêu cầu tối thiểu là sàn và mái che thích hợp, sự
thông gió đầy đủ, và có khu phân loại, bao gói, xử lý theo yêu cầu của từng mặt
hàng (ví dụ: rửa sạch/làm khô, xử lý chín), và lưu giữ rau quả đã đóng gói. Sàn nhà
tối thiểu cho một tấn quả được lưu trữ là 20m2.
Kết cấu của nhà sơ chế đơn giản minh họa ở các hình 1.2.20 như sau:
Một dạng nhà sơ chế đơn giản trên cánh đồng có thể được dựng nên từ các
cột gỗ và một tấm polyethylene. Lợp mái lá để lấy bóng râm, và giữ mát cho trạm
bao gói. Cấu trúc này nên quay về hướng đông để phần nhô ra của mái nhà có thể
che được ánh mặt trời.
Hình 1 Hình 2
36
2.2. Bài thực hành số 1.2.2: Kiểm tra các điều kiện làm việc tại các khu
vực trong nhà sơ chế rau quả tươi.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các
bước công việc kiểm tra các điều kiện làm việc tại các khu vực trong nhà sơ chế
rau quả tươi.
- Nguồn lực:
+ Địa điểm: khu vực mặt bằng làm việc trong nhà sơ chế rau quả tươi.
- Cách thức tiến hành: chia các nhóm nhỏ (3 5 học viên/nhóm)
- Nhiệm vụ: mỗi nhóm nhận kiểm tra các điều kiện làm việc tại một khu
vực trong nhà sơ chế rau quả tươi.
Các hoạt động cần thực hiện:
+ Liệt kê các yêu cầu cần có về điều kiện làm việc trong nhà sơ chế rau quả
tươi.
+ Tiến hành kiểm tra các yêu cầu cần có về điều kiện làm việc trong nhà sơ
chế rau quả tươi
B1. Kiểm tra điều kiện địa điểm xây dựng nhà sơ chế
B2. Kiểm tra kết cấu xây dựng nhà sơ chế
B3. Kiểm tra việc bố trí mặt bằng các khu vực làm việc trong nhà sơ chế
B4. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng
B5. Kiểm tra hệ thống cấp, thoát nước
B6. Kiểm tra hệ thống thông gió
+ Phát hiện các điểm không đạt yêu cầu quy định về điều kiện làm việc
trong nhà sơ chế rau quả tươi.
+ Đưa ra các biện pháp đề nghị sửa chữa, khắc phục các điểm không đạt
yêu cầu quy định.
- Thời gian hoàn thành: 30 40 phút/1 nhóm.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Thực hiện các hoạt động kiểm tra theo đúng trình tự;
+ Đầy đủ các mục kiểm tra theo đúng yêu cầu;
+ Các điều kiện làm việc trong khu vực mặt bằng nhà sơ chế đều được
kiểm tra;
+ Các điểm không đạt yêu cầu quy định được phát hiện và có biện pháp sửa
chữa, khắc phục.
38
C. Ghi nhớ
Cần chú ý các nội dung trọng tâm của bài:
- Nhà sơ chế rau quả tươi là nơi tập trung nguyên liệu rau
quả tươi, xử lý, đóng gói và tạo thành sản phẩm để cung cấp
cho đại lý hoặc người tiêu dùng. Nhà sơ chế phải được bố trí ở
nơi bảo đảm các điều kiện cho phép để bảo đảm sản xuất an toàn, hiệu quả.
- Việc bố trí các khu vực chế biến trong nhà sơ chế rau quả tươi có ảnh
hưởng trực tiếp đến các quá trình làm việc như thời gian, năng suất làm việc và
chất lượng sản phẩm. Vì vậy, phải tuân theo các quy định về bố trí trong nhà sơ
chế.
- Vệ sinh, khử trùng bên trong và xung quanh nhà sơ chế rau quả tươi phải
bảo đảm thực hiện theo đúng qui định, tránh gây ô nhiễm sản phẩm.
39
Mục tiêu:
- Nêu được yêu cầu đối với thiết bị, dụng cụ dùng trong
sơ chế rau quả;
- Thực hiện được việc bảo dưỡng và vệ sinh các thiết bị, dụng cụ sơ
chế rau quả;
- Nhận thức được ảnh hưởng của thiết bị, dụng cụ đối với quá trình
xử lý rau quả; có thái độ làm việc kiên trì, cẩn thận.
A. Nội dung
1. Yêu cầu chung về thiết bị, dụng cụ xử lý rau quả
Các loại thiết bị và dụng cụ được sử dụng trong xử lý rau quả phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Làm bằng vật liệu bền, không độc, không gỉ sét, không làm ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm. Các loại vật liệu phổ biến hay được sử dụng như: tre, gỗ,
inox, nhựa…
- Được lắp đặt đúng quy cách, dễ bảo dưỡng, vệ sinh và khử trùng.
- Dễ dàng dịch chuyển để thuận tiện trong việc bố trí hoặc lắp đặt. Do vậy
nên hạn chế dùng các bể rửa bằng xi măng.
- Thuận tiện cho cá nhân vận chuyển sản phẩm tới khu vực đóng gói như
các thùng hoặc các khay bằng nhựa, gỗ hoặc inox...
2. Lựa chọn, sử dụng thiết bị, dụng cụ dùng để xử lý rau quả
2.1. Dụng cụ chứa đựng
2.1.1. Dụng cụ chứa đựng bằng nhựa
Dụng cụ chứa đựng bằng nhựa
được dùng phổ biến trong chế biến rau
quả, đặc biệt là trong khâu xử lý rau
quả tươi vì loại thiết bị này có nhiều ưu
điểm như bền, dễ vệ sinh, chùi rửa, có
nhiều hình dạng phù hợp với các mục
đích sử dụng khác nhau (hình 1.3.1).
Thùng nhựa có lỗ thông gió làm thoát nhiệt rau quả khi vận chuyển và tồn
trữ (hình 1.3.2).
Một vài loại thùng nhựa có thể xếp lồng vào nhau khi rỗng nên sẽ tiết kiệm
khoảng không gian, tạo sự thuận tiện cho việc cất giữ hoặc khi di chuyển (hình
1.3.3). Khi chứa đầy, chúng được xếp thành tầng gọn gàng và chắc chắn (hình
1.3.4).
Hình 1.3.3. Các thùng nhựa xếp lồng Hình 1.3.4. Các thùng nhựa xếp thành
vào nhau tầng khi chứa vật liệu
Thùng chứa nên được rửa sạch sẽ định kỳ bằng nước clo và thuốc tẩy để
hạn chế cơ hội lây lan sự thối hỏng từ một sản phẩm sang phần còn lại.
2.1.2. Dụng cụ chứa đựng bằng gỗ
Loại thùng làm bằng gỗ rất được ưa chuộng sử dụng để sử dụng đựng rau
quả tươi do có độ cứng cáp và có thể giữ được độ bền của nó qua thời gian dài
ở độ ẩm tương đối cao.
Loại dụng cụ bằng gỗ này bao gồm một số dạng như sau:
- Thùng có nắp (hình 1.3.5)
- Thùng không nắp (hình 1.3.6)
- Khay (hình 1.3.7).
41
- Trong các nhà sơ chế quy mô nhỏ hơn có thể dùng các xe nâng đẩy hàng
bằng tay (hình 1.3.10) là phương tiện hữu hiệu để di chuyển sản phẩm. Tuy
nhiên loại xe này không dùng để nâng hàng hóa lên các xe chở hàng được.
42
Những chiếc thùng này được cưa đôi ở giữa theo chiều dọc của thùng, nối
với ống dẫn nước, và tất cả những cạnh, gờ kim loại được lót bằng vòng đệm làm
bằng cao su hoặc nhựa. Thùng thép này sau đó được đặt vào trong một chiếc bàn
gỗ nghiêng. Bàn được làm từ những thanh gỗ mỏng, và được sử dụng như máng
làm khô trước khi đóng gói.
b/ Thùng rửa làm bằng các tấm kim loại mạ kẽm:
Một vách ngăn được làm bằng tấm kim loại mạ kẽm đã đục lỗ được đặt
ở vị trí gần ống dẫn nước, giúp cho việc lưu thông nước qua sản phẩm. Nước
sạch được đưa vào dưới áp lực, qua các ống dẫn đã đục lỗ nhỏ, sẽ giúp di chuyển
các sản phẩm nổi trên mặt nước đến cái máng cuối cùng của thùng để lấy ra sau
khi đã rửa sạch (hình 1.3.12).
Hình 1.3.15. Vòng phân loại đơn Hình 1.3.16. Vòng phân loại kép
45
Chất tẩy rửa được dùng phổ biến là dung dịch Javen (Natri Hypoclorit).
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi:
1.1. Câu hỏi số 1.3.1: Hãy nêu các yêu cầu kỹ thuật về các thiết bị, dụng cụ
dùng trong xử lý rau quả tươi.
1.2. Câu hỏi số 1.3.2: Hãy cho biết công dụng của các thiết bị, dụng cụ sau
sử dụng trong xử lý rau quả tươi.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các
bước công việc vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng các thiết bị, dụng cụ trong xử lý
rau quả tươi.
- Nguồn lực:
+ Các thiết bị: thiết bị bốc dỡ, di chuyển sản phẩm; thiết bị làm sạch; thiết
bị phân loại.
+ Các dụng cụ: dụng cụ chứa đựng bằng nhựa, bằng gỗ.
+ Hóa chất dùng để vệ sinh thiết bị: xà phòng, hóa chất khử trùng.
+ Trang phục bảo hộ: găng tay cao su, ủng cao su.....
- Cách thức tiến hành: chia các nhóm nhỏ (3 5 học viên/nhóm)
- Nhiệm vụ: mỗi nhóm nhận nhiệm vụ vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng
một số thiết bị, dụng cụ trong xử lý rau quả tươi.
Các hoạt động cần thực hiện:
+ Mang đồ bảo hộ lao động.
+ Chọn ra những thiết bị, dụng cụ được giao vệ sinh, khử trùng và bảo
dưỡng.
+ Thực hiện các bước vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ
theo nội dung hướng dẫn:
B1. Pha dung dịch xà phòng vệ sinh và dung dịch khử trùng hóa chất khử
trùng
B2. Làm sạch bề mặt các thiết bị, dụng cụ
B3. Vệ sinh nước sạch, xà phòng
B4. Khử trùng các thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm bằng
dung dịch khử trùng
B5. Rửa lại bằng nước sạch
B6. Làm khô
B7. Bảo dưỡng các thiết bị, dụng cụ
B8. Kiểm tra thiết bị, dụng cụ sau khi vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng.
- Thời gian hoàn thành: 30 40 phút/1 nhóm.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Thực hiện các hoạt động theo đúng trình tự;
+ Thao tác vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ theo đúng yêu
cầu;
+ Thiết bị, dụng cụ đảm bảo sạch, hoạt động tốt sau khi vệ sinh, khử trùng
và bảo dưỡng.
48
C. Ghi nhớ
- Các dụng cụ chứa đựng bằng nhựa tuy đắt tiền nhưng có
nhiều ưu điểm nhờ dễ làm sạch, có thể xếp lồng vào nhau khi
không sử dụng, bền và ít làm xây xát, gây tổn thương cơ học
cho quả.
- Chiều cao của các thiết bị phân loại phù hợp với người lao động để giảm
bớt mệt mỏi khi làm việc và tăng năng suất lao động.
- Các thiết bị, dụng cụ xử lý rau quả phải được vệ sinh sạch sẽ, cần thiết
phải được khử trùng.
49
Mục tiêu:
- Nêu được yêu cầu vệ sinh đối với nơi tiếp nhận
nguyên liệu rau quả;
- Thực hiện vệ sinh, kê lót nơi tiếp nhận rau quả đúng quy định;
- Thực hiện được việc bốc dỡ, kiểm tra sơ bộ chất lượng rau quả,
theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm kho chứa rau quả;
- Làm việc cẩn thận, chấp hành đúng các yêu cầu về chuẩn bị và tiếp
nhận rau quả.
A. Nội dung
1. Vệ sinh và kê lót nơi tiếp nhận rau quả
Yêu cầu vệ sinh tại nơi tiếp nhận rau quả là: bên trong và ngoài khu vực
chứa nguyên liệu sạch sẽ, không còn chất thải và rác, bụi.
Hình 1.4.2. Làm sạch sàn nhà bằng Hình 1.4.3. Lau sàn nhà xưởng bằng
máy quét rác máy lau sàn nhà
50
Chú ý:
Với các khu vực thường xuyên bị ẩm ướt thì phải dùng chổi
nhựa để quét sạch nước và rác.
Không để nguyên liệu trực tiếp trên nền đất vì dễ bị các mầm bệnh từ đất
lây nhiễm (hình 1.4.4).
Hình 1.4.4. Nguyên liệu để trực tiếp Hình 1.4.5. Nguyên liệu được kê lót
trên nền đất không tiếp xúc trực tiếp với nền đất
Vì vậy, nếu nhà sơ chế có nền là nền đất thì cần phải kê lót bằng palet (hình
1.4.6) hoặc tấm nilon (hình 1.4.7) rồi mới để rau quả nguyên liệu lên trên.
Hình 1.4.6. Palet bằng gỗ Hình 1.4.7. Kê lót bằng vải bạt hoặc
tấm nilon
Đối với nền xi măng hoặc nền lót gạch tráng men thì phải quét dọn, lau
chùi sạch sẽ trước khi tiếp nhận rau quả nguyên liệu.
2. Tiếp nhận nguyên liệu
2.1. Chuẩn bị phương tiện để chuyển nguyên liệu vào nhà sơ chế
Để vận chuyển nguyên liệu từ nơi tiếp nhận vào bên trong nhà sơ chế cần
51
Hình 1.4.9. Máng nghiêng để chuyển Hình 1.4.10. Máng nghiêng cơ động
hàng lên, xuống xe
- Xe đẩy tay hoặc xe 2 bánh nhỏ cũng thuận tiện cho quá trình bốc dỡ hàng
(hình 1.4.11).
Hình 1.4.14. Khuân bằng tay và dùng Hình 1.4.15. Băng tải vận chuyển
xe đẩy nguyên liệu nguyên liệu
53
Hạn chế các thương tổn cơ học: dù bằng cách vận chuyển nào cũng phải
tránh các tổn thương cơ học nhìn thấy và không nhìn thấy. Các vết tổn thương
cơ học nhìn thấy có thể là các vết cắt, lỗ thủng, vết bầm, dập nát hoặc vết trầy
xước.
Biện pháp hạn chế thương tổn cơ học:
- Không dẫm đạp lên thùng chứa,
- Không làm rơi hoặc kéo mạnh thùng chứa trong quá trình vận chuyển.
- Không đổ mạnh nguyên liệu xuống nền hoặc vào thùng chứa, băng
chuyền.
Việc đổ nguyên liệu xuống nơi tiếp nhận có thể bằng phương pháp đổ khô
hoặc phương pháp đổ ướt.
- Phương pháp đổ khô: phương pháp này yêu cầu nên đổ từ từ và nhẹ
nhàng lên bờ dốc nghiêng có lót đệm ở các cạnh sắc.
Trong hình minh họa (hình 1.4.16) dưới đây, có một băng tải dùng để đỡ sản
phẩm được đổ khô xuống nhà bao gói. Để giảm tổn thương cơ học cho nguyên liệu,
ở đoạn dốc thoai thoải nơi tiếp nhận nguyên liệu cần lót lớp vật đệm mềm.
- Phương pháp đổ ướt: phương pháp này thỉnh thoảng cũng được sử dụng để
giảm tổn thương cơ học, vì đổ xuống nước thì tốt hơn đổ lên dốc khô.
Nếu trọng lượng riêng của sản phẩm, ví dụ như táo, thấp hơn trọng lượng
riêng của nước, thì sản phẩm sẽ nổi. Với một vài loại sản phẩm như quả lê, thì
thêm muối vào trong nước để cho quả sẽ nổi.
Cho nước vào bể (thùng) lớn rồi mới đổ nguyên liệu vào bể có thể giảm
được các vết bầm dập, trầy xước. Khi sử dụng băng chuyền để chuyển nguyên
liệu vào bể, có thể sử dụng một tấm bao tải để đỡ quả khỏi rơi mạnh từ băng
chuyền xuống.
54
Hình 1.4.17. Đổ nguyên liệu vào thùng chứa có nước (đổ ướt)
C. Ghi nhớ
- Nơi tiếp nhận rau quả phải được vệ sinh sạch sẽ.
- Không được để nguyên liệu trực tiếp trên nền đất. Phải
lót tấm nilon hoặc đặt bục kê (palet) trên nền rồi mới đặt
nguyên liệu rau quả lên trên.
- Khi tiếp nhận nguyên liệu phải có kiểm tra, phân loại sơ bộ chất lượng rau
và khi vận chuyển tránh làm cho rau quả bị dập, xây xát.
56
Mục tiêu:
- Nêu được yêu cầu chất lượng của rau quả;
- Nêu được cách pha dung dịch thuốc trừ nấm cho rau quả;
- Thực hiện thành thạo các hoạt động xử lý rau quả sau thu hoạch
như: phân loại, làm sạch, làm lạnh sơ bộ, bọc sáp;
- Rèn luyện tính làm việc cẩn thận, có ý thức bảo vệ người tiêu dùng
khi sử dụng hóa chất trừ nấm cho rau quả.
A. Nội dung
1. Phân loại sơ bộ
1.1. Lợi ích của phân loại sơ bộ
Phân loại sơ bộ (còn gọi phân loại trước) thường được thực hiện để loại đi
các phần rau quả bị rạn nứt, dập nát, biến dạng, thối hỏng, hoặc những sản phẩm
khuyết tật khác (bị côn trùng hại hoặc bị nấm bệnh) trước khi thực hiện các bước
xử lý tiếp theo.
Phân loại sơ bộ mang lại những lợi ích sau:
- Phân loại sơ bộ sẽ tiết kiệm được năng lượng vì không phải xử lý những
sản phẩm đã hư hỏng.
- Loại bỏ đi các sản phẩm thối hỏng sẽ hạn chế được sự lây lan của bệnh
lây nhiễm sang các đơn vị sản phẩm khác.
1.2. Yêu cầu của phân loại sơ bộ
- Không được thực hiện phân loại, chọn lọc và cắt tỉa sản phẩm trực tiếp
trên nền đất hoặc sàn nhà (hình 1.5.1).
Hình 1.5.1. Không phân loại nguyên liệu trực tiếp trên nền nhà
57
Phải bảo đảm đủ ánh sáng cho quá trình phân loại, tốt nhất (500 1000 lux).
Tạp chất và các sản phẩm không đạt yêu cầu cho vào thùng chứa để riêng,
dùng vào các mục đích khác nhau.
2. Làm lạnh sơ bộ
Làm lạnh sơ bộ là quá trình làm giảm nhiệt độ khối sản phẩm đến nhiệt
độ khoảng 10 15oC giúp giữ được chất lượng thông qua việc làm chậm các
các biến đổi sản phẩm rau quả sau thu hoạch. Làm lạnh ngay sau khi thu hái có
thể giữ chất lượng rau quả ở mức tốt nhất sau thu hoạch.
Một phương pháp làm lạnh sơ bộ đơn giản và nhanh chóng là sử dụng
nước lạnh. Hệ thống này gồm một bộ khung được làm từ những ống nước và hai
loại vật liệu lót trước khi cho nước vào: đầu tiên là những tấm tre đan, tấm cót,
tiếp theo là tấm nilon để phủ lên trên. Nước được làm lạnh đến 100C bằng cách
cho đá vụn vào. Quả có thể được nhúng ngập trong nước lạnh đến khi nhiệt độ tâm
quả đạt 10 ÷ 13oC (hình 1.5.5 và hình 1.5.6).
Hình 1.5.5. Phủ bạt nilon để chứa nước Hình 1.5.6. Làm lạnh sơ bộ bằng nước
đá
3. Làm sạch
Đối với một vài loại quả như táo, lê, dùng bàn chải khô cũng đủ để làm sạch
sản phẩm. Nhưng các quả khác như chuối, cà rốt và rau thì đòi hỏi phải rửa. Việc
59
lựa chọn bàn chải khô và tiến hành rửa hay không rửa phải tùy vào loại rau quả và
loại nhiễm bẩn.
Rửa trước khi làm lạnh sơ bộ và bao gói: cà chua, dưa leo, rau ăn lá.
Rửa sạch nhựa mủ và giảm sự biến màu: xoài, chuối.
Rửa sau khi lưu trữ: khoai lang, khoai tây, cà rốt.
Chải khô sau khi xử lý hoặc tồn trữ: hành tây, tỏi.
Không rửa: đậu non, dưa, bắp cải, mướp tây, đậu Hà Lan, ớt.
3.1. Rửa
- Nước rửa: sử dụng nước rửa cần phù hợp với từng giai đoạn của quá trình
sơ chế. Ví dụ: những công đoạn rửa ban đầu có thể dùng nước giếng chưa qua xử
lý, nước tái sử dụng từ công đoạn rửa cuối cùng còn những công đoạn rửa cuối
cùng phải dùng nước sạch, nước đã qua xử lý.
Sản phẩm đã rửa cần để ráo nước để tránh làm loãng thuốc trừ nấm (nếu có
xử lý) hoặc tránh hư hại bằng cách rải chúng thành lớp mỏng lên các giá bằng
lưới mắt cáo hoặc để trong các rổ đặt nơi mát, thông gió tốt (hình 1.5.10) hoặc
có thể cho vào thiết bị làm ráo nước dạng quay (hình 1.5.11) để làm văng nước
ra nhanh hơn.
Hình 1.5.10. Làm ráo nước bằng rổ Hình 1.5.11. Làm ráo nước bằng cách
nhựa quay
Hình 1.5.12. Phân loại bằng tay với sự hỗ trợ của băng chuyền
- Phân loại bằng máy: với sự hỗ trợ của các dụng cụ như bàn phân loại, máng
phân loại hoặc vòng phân loại. Các dụng cụ này chủ yếu dùng để phân loại quả
hoặc củ.
Dùng vòng phân loại: để phân loại các loại quả, củ có hình dạng tròn, người ta
dùng vòng phân loại. Tùy theo loại sản phẩm mà dùng vòng có kích thước phù
hợp.
Dùng bàn phân loại đục lỗ: thường dùng để phân loại củ, quả. Để phân loại
khối sản phẩm thì dùng nhiều bàn có kích thước lỗ khác nhau, đặt nối tiếp nhau.
Khối củ hoặc quả cần phân loại được đổ lên bàn có kích thước lỗ lớn nhất trước.
Những củ hoặc quả không lọt qua kích thước lỗ này của bàn này được đưa vào
nhóm có kích thước “lớn nhất”.
Phần lọt qua lỗ sẽ rơi xuống màn hứng, và được đưa vào thùng chứa .
Thùng chứa này lại được đổ lên bàn phân loại có kích thước lớn thứ hai.
Những củ hoặc quả không lọt qua kích thước lỗ này được xếp vào nhóm có kích
thước “lớn thứ hai”, và cứ tiếp tục như thế.
Dùng máng phân loại:
Quả được đổ vào ô hình bát giác ở đầu máng, sau đó được để cho lăn theo
máng, hướng về phía các khe hẹp. Những quả lớn sẽ được giữ lại ở khe hẹp thứ
nhất, quả vừa sẽ được giữ lại ở khe thứ hai và những quả nhỏ ở khe cuối cùng.
Quả có kích thước bé hơn cả khe hẹp bé nhất thì sẽ lăn đến hết máng và chuyển
thẳng vào thùng chứa. Công nhân sẽ lấy quả ra bằng tay và để chúng vào thùng
chứa riêng.
Dùng băng tải: Nếu trong nhà bao gói có hệ thống băng tải dây xích hoặc
dây đai được sử dụng để phân loại, sẽ có nhiều loại kích thước của khe hở khác
nhau của để phân loại sản phẩm.
Băng tải có các khe vuông thường được sử dụng cho nhiều loại hàng hóa
như táo, cà chua, hành tây; trong khi khe hở hình chữ nhật sử dụng cho đào, và
ớt. Các khe hình lục giác thì thường sử dụng cho khoai tây và hành tây.
Hình 1.5.14. Khe hình Hình 1.5.15. Khe hình Hình 1.5.16. Khe hình lục
vuông chữ nhật giác
Hàm lượng Natri hypoclorit (NaOCl) thêm vào nước rửa để tẩy trùng được
trình bày ở bảng 5.1.
Bảng 5.1. Hàm lượng Natri hypoclorit thêm vào nước rửa để tẩy trùng
Hàm lượng
Nồng độ cần đạt (ppm) Nồng độ gam/lit
Natri hypoclorit
50 0,69
75 1,00
125 1,75
150 2,12
50 0,15
75 0,21
Natri hypoclorit
100 0,29
(12,7%)
125 0,36
150 0,44
1.2. Câu hỏi số 1.5.2: Hãy trình bày các bước tiến hành của công đoạn xử
lý rau quả sau thu hoạch.
2. Bài thực hành:
2.1. Bài thực hành số 1.5.1: Tiến hành thực hiện các bước công việc rửa
và làm sạch nấm bệnh trên rau quả sau thu hoạch.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các
bước công việc rửa và làm sạch nấm bệnh trên rau quả sau thu hoạch.
- Nguồn lực:
+ Nhà sơ chế xử lý rau quả sau thu hoạch.
+ Thiết bị, dụng cụ: thau, chậu, cân kỹ thuật, đũa khuấy, vải mềm, bồn rửa,
thùng chứa.
+ Hóa chất: dung dịch diệt nấm.
+ Trang phục bảo hộ: găng tay và ủng cao su, quần áo bảo hộ lao động.....
- Cách thức tiến hành: chia các nhóm nhỏ (3 5 học viên/nhóm)
- Nhiệm vụ: mỗi nhóm thực hiện rửa, làm sạch mầm bênh trên rau hoặc quả
được giao thực hành.
Các hoạt động cần thực hiện:
+ Mang đồ bảo hộ lao động.
+ Chọn những thiết bị, dụng cụ, hóa chất để rửa rau quả.
+ Thực hiện các bước rửa và làm sạch nấm bệnh trên rau quả sau thu hoạch
theo nội dung hướng dẫn:
B1. Pha dung dịch thuốc trừ nấm cho rau quả.
B2. Tiến hành ngâm rau hoặc quả bằng dung dịch hóa chất diệt nấm, rửa
sạch rau quả bằng nước sạch.
B3. Lau sạch quả, để ráo nước đối với rau.
B4. Đánh giá chất lượng rau, quả sau khi làm sạch.
- Thời gian hoàn thành: 50 60 phút/1 nhóm.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Thực hiện các hoạt động theo đúng trình tự.
+ Thao tác rửa, pha hóa chất theo đúng yêu cầu.
+ Rau quả được rửa, lau khô đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
2.2. Bài thực hành số 1.5.2: Tiến hành thực hiện các bước công việc phân
loại rau quả sau thu hoạch.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các
65
bước công việc phân loại rau quả sau thu hoạch.
- Nguồn lực:
+ Nhà sơ chế xử lý rau quả sau thu hoạch.
+ Thiết bị phân loại, thùng chứa đựng các loại sản phẩm.
+ Các dụng cụ phân loại: bàn dùng để phân loại, dao, kéo, thùng chứa.
+ Trang phục bảo hộ: găng tay cao su, ủng cao su, quần áo bảo hộ lao
động…
- Cách thức tiến hành: chia các nhóm nhỏ (3 5 học viên/nhóm)
- Nhiệm vụ: mỗi nhóm nhận một loại rau quả nhất định và tiến hành phân
loại rau, quả thành các nhóm sản phẩm khác nhau theo kích thước và loại bỏ các
sản phẩm hư hỏng.
Các hoạt động cần thực hiện:
+ Mang đồ bảo hộ lao động.
+ Chọn ra những thiết bị, dụng cụ cần dùng để phân loại.
+ Thực hiện các bước phân loại theo nội dung hướng dẫn:
B1. Tiến hành phân loại rau quả.
B2. Để riêng các loại sản phẩm rau quả trong các thùng chứa.
B3. Kiểm tra và theo dõi chất lượng rau quả sau khi phân loại.
- Thời gian hoàn thành: 50 60 phút/1 nhóm.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Thực hiện các hoạt động theo đúng trình tự.
+ Thao tác phân loại rau quả sau thu hoạch theo đúng yêu cầu.
+ Rau quả sau phân loại đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
C. Ghi nhớ
- Phân loại sơ bộ và phân loại theo kích thước nhằm loại
bỏ các phần bị dập, nát, hư hỏng, nhiễm bệnh ra khỏi phần tươi,
tốt nhằm tránh sự lây lan mầm bệnh và bảo đảm chất lượng
đồng nhất. Khi phân loại chú ý để riêng các loại sản phẩm khác
nhau.
- Làm sạch có tác dụng loại bỏ các tạp chất và mầm bệnh trên rau quả. Có
thể làm sạch bằng nước sạch hoặc có thể lau bằng vải mềm (đối với các loại
quả)
- Khi phân loại, làm sạch không được để rau quả trực tiếp trên sàn nhà, nền
đất.
66
Mục tiêu:
- Trình bày được ưu và nhược điểm các loại bao bì;
- Nêu được các hư hỏng do việc đóng gói gây ra đối với rau quả;
- Thực hiện được việc chèn lót và sắp xếp rau quả vào bao bì, buộc
chặt bao bì đúng yêu cầu;
- Ghi được các thông tin cần thiết lên nhãn và dán nhãn đúng quy
định;
- Rèn luyện tính cẩn thận, khéo léo.
A. Nội dung
1. Các loại bao bì
Bao bì không chỉ có chức năng để chứa sản phẩm mà quan trọng hơn, nó
còn được sử dụng như một yếu tố bảo vệ sản phẩm hữu hiệu, giúp sản phẩm
tránh những tác động cơ học và những nguyên nhân làm hao tổn khác. Các chức
năng khác của bao bì là để cung cấp các thông tin về sản phẩm bên trong như:
khối lượng và định giá bán của sản phẩm, xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm…
Có nhiều loại bao bì khác nhau được sử dụng để bao gói và vận chuyển rau
quả. Dù loại bao bì nào cũng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Bao bì phải bảo đảm rắn chắc và có thể tái sử dụng, hoặc trả lại, có bề mặt
nhẵn và dễ vệ sinh và có thể xếp thành chồng cao.
- Bao bì dùng đóng gói rau quả tươi phải được làm từ các chất liệu không
độc, không ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm và phù hợp với loại sản phẩm.
Bao bì dùng đóng gói rau quả tươi được làm từ nhiều loại vật liệu như: tre,
gỗ, cáctông, nhựa cứng, nilông. Mỗi loại vật liệu đều có ưu điểm và nhược
điểm. Tùy theo loại sản phẩm cần đóng gói, điều kiện kinh tế và các yếu tố khác
mà lựa chọn chủng loại bao bì cho phù hợp với tùng loại sản phẩm.
1.1. Bao bì bằng tre
Các loại bao bì như rổ, sọt đan
bằng tre (hình 1.6.1) có ưu điểm là chi
phí thấp, sử dụng lại được nhiều lần
nếu được chế tạo tốt.
Bao bì làm bằng cáctông có nhiều dạng khác nhau, phổ biến như sau:
- Hộp cáctông một tấm được đóng và dán kín lại (hình 1.6.5)
- Hộp cáctông hai tấm, có nắp và đáy được dán hoặc đóng ghim khi ghép
thành hộp (hình 1.6.7).
Hình 1.6.7. Hộp cáctông hai tấm có nắp và đáy ghép thành hộp
69
Các túi hay bao này được dùng cho những sản phẩm tương đối ít bị hư
hỏng như khoai tây, hành… Tuy nhiên, sản phẩm này cũng cần quản lý cẩn thận
để ngừa tổn thương, hư hỏng không đáng có.
70
Tuy nhiên, loại bao bì này cũng có một số bất lợi khi sử dụng như:
- Giữ lại hơi nước và do đó làm giảm sự mất nước của các sản phẩm chứa
bên trong nhưng khi có sự thay đổi nhiệt độ làm ngưng tụ hơi nước dẫn đến thối
hỏng sản phẩm.
- Không thích hợp nếu dùng để vận chuyển sản phẩm (ví dụ: các túi, bao
bằng chất dẻo có tính chất giữ ẩm và giữ nhiệt) nên dễ làm hư hỏng sản phẩm,
trừ khi các bao được ướp lạnh.
chứa đựng ở phần đáy bị méo mó, dập nát (hình 1.6.14).
Nên chọn những loại bao bì chứa cạn sẽ ít ảnh hưởng đến những quả ở đáy
hơn (hình 1.6.15).
Hình 1.6.14. Thùng chứa quá sâu Hình 1.6.15. Thùng chứa cạn không
làm hư quả ở dưới làm hư quả ở dưới
Hình 1.6.18. Tấm ngăn xốp trong thùng chứa rau quả bằng cáctông
- Khi các thùng chứa có các cạnh
sắc hoặc có bề mặt bên trong không
bằng phẳng, nhám, xù xì (ví dụ: thùng
gỗ, sọt tre) thì cần lót tấm giấy cáctông
vào thành bên trong để tránh gây tổn
thương cơ học cho rau quả.
Hình 1.6.20. Bìa cáctông được lót ở các mặt bên trong làm lớp lót của thùng gỗ
Có thể bọc lót cho từng sản phẩm trước khi xếp đặt vào trong bao bì bằng
xốp, lưới, giấy hoặc bao chất dẻo.
Hình 1.6.23. Bọc giấy Hình 1.6.24. Bọc bao chất dẻo
mét) được dùng để thông hơi cho một thùng lớn ớt cay. Đặt ống đó vào thùng
chứa trước khi xếp đặt sản phẩm vào.
Hình 1.6.25. Thùng chứa lớn có lót ống thông hơi Hình 1.6.26. Ống thông hơi
- Giữ cố định quả trong bao bì làm cho quả không xê dịch trong suốt quá
trình đóng gói, vận chuyển và hạn chế thấp nhất hư hỏng do va đập. Có thể cố
định quả bằng cách lắc nhẹ bao bì trong quá trình đóng gói để lấp đầy các khoảng
trống. Bao bì được làm đầy tới 1/3 dung tích chứa và lắc nhẹ; sau đó tiếp tục làm
đầy đến 2/3 dung tích chứa và lắc lại bao bì lần nữa. Tiếp tục quá trình này cho
đến khi bao bì được làm đầy khít.
- Xếp các thùng chứa sản phẩm vào nơi râm mát, tránh ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp vào.
3.4. Ví dụ về đóng gói chuối
Các bước tiến hành dưới đây mô tả một phương pháp xếp đầy thùng chứa để
đảm bảo ít gây tổn thương nhất trong quá trình vận chuyển khi đóng gói chuối.
77
4. Ghi nhãn
Dán nhãn cho sản phẩm bao gói sẽ giúp người bao gói giữ được dấu hiệu
của sản phẩm khi nó được vận chuyển trong hệ thống sau thu hoạch và giúp
những người bán buôn, bán lẻ sử dụng đúng kỹ thuật.
Dán nhãn sản phẩm có thể giúp quảng cáo, giới thiệu nhà sản xuất, nhà bao
gói, hoặc nhà xuất nhập khẩu sản phẩm.
Nhãn có thể được in trước lên hộp giấy, hoặc dán lên sau đó.
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất, nhà phân phối.
- Kích cỡ và loại.
79
có).
B6. Dán nhãn sản phẩm (nếu có).
B7. Kiểm tra và theo dõi chất lượng rau quả sau khi đóng gói.
- Thời gian hoàn thành: 60 90 phút/1 nhóm.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Thực hiện các hoạt động theo đúng trình tự.
+ Thao tác chèn lót, sắp xếp rau quả vào bao bì, đóng gói và ghi nhãn sản
phẩm rau quả theo đúng yêu cầu.
+ Rau quả được đóng gói đảm bảo yêu cầu về quy cách.
C. Ghi nhớ
- Bao bì không chỉ dùng để chứa sản phẩm mà còn có tác
dụng bảo vệ sản phẩm. Bao bì dùng chứa đựng sản phẩm cần
bảo đảm sạch sẽ, kích thước phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và
cho vận chuyển, chi phí thấp và không dính các chất độc hại.
- Khi đóng gói rau quả cần chèn lót để tránh trầy, xướt; không nén quá chặt
hoặc chứa không đầy gây ra va đập khi vận chuyển làm rau quả bị dập.
- Bao bì chứa rau quả cần được buộc chặt, ghi thông tin lên nhãn và dán
nhãn theo qui định.
81
Mục tiêu:
- Nêu được cách vệ sinh phương tiện vận chuyển;
- Thực hiện được việc chất xếp và giằng buộc thùng chứa rau quả
trên phương tiện vận chuyển đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Thực hiện bốc dỡ, sắp xếp đúng yêu cầu quy định;
- Thái độ làm việc chăm chỉ, cẩn thận.
A. Nội dung
Vận chuyển là một trong những công đoạn quan trọng trong xử lý rau quả
bởi vì bất cứ một thiếu sót nào trong quá trình vận chuyển này đều có thể dẫn
đến những hao hụt nghiêm trọng (ví dụ: phương tiện vận chuyển không đảm
bảo, thao tác cẩu thả, chậm trễ trong quá trình vận chuyển).
Những phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe bốc hàng, xe buýt và xe tải
và chúng thường không được làm lạnh. Để hạn chế thấp nhất những tổn thất
trong quá trình vận chuyển, cần thực hiện tốt việc chất xếp, giằng chặt khối sản
phẩm, che đậy khối sản phẩm, bốc dỡ sản phẩm.
1. Chất xếp sản phẩm lên phương tiện vận chuyển
- Thực hiện chất xếp và vận chuyển vào thời gian mát trong ngày. Điều này
giúp bảo vệ sản phẩm khỏi tăng hô hấp và suy giảm chất lượng.
- Thao tác cẩn thận trong khi chất xếp vào hoặc lấy ra, nếu không sẽ dễ gây
hỏng sản phẩm do va chạm như nứt, dập.
- Tránh những sự chậm trễ không cần thiết trong suốt quá trình vận chuyển
vì thời gian vận chuyển càng lâu thì càng tăng mức độ hao tổn chất lượng rau
quả.
- Phương tiện phổ biến để vận
chuyển sản phẩm sau xử lý đến nơi
tiêu thụ là xe. Các xe chuyên chở sản
phẩm cần được lót hoặc đệm bằng lớp
rơm dày hoặc dùng những tấm thảm
dệt hoặc bao tải lót mặt sàn xe trước
khi xếp sản phẩm lên xe một cách cẩn
thận để tránh những hư hỏng cho sản
phẩm do va chạm cơ học giữa sản
phẩm và sàn, thùng xe (hình 1.7.1). Hình 1.7.1. Dùng rơm, bao tải lót sàn
xe để giảm chấn động khi vận chuyển
82
- Khi chất xếp sản phẩm lên xe để vận chuyển cần tạo ra các khoảng trống
trong khối hàng để thông gió cho khối sản phẩm, tránh hiện tượng nóng cục bộ
hoặc sự yếm khí làm tăng nhiệt độ và hàm lượng etylen.
+ Khi vận chuyển hàng hóa đóng trong thùng cáctông thì nên sắp xếp tạo
83
khoảng trống để có sự thông khí phù hợp trong toàn bộ khối hàng.
- Xếp các thùng hàng trên pallet: Khi xếp các thùng hàng, cần chắc chắn
rằng chúng thẳng hàng với nhau, thẳng góc với nhau và với palet.
2. Giằng chặt và che đậy hàng hóa khi vận chuyển
2.1. Giằng chặt hàng hóa khi vận chuyển
- Giằng chặt các thùng hàng trong khi vận chuyển nhằm mục đích giữ cho
các thùng hàng trong một khối hàng được cố định, tránh sự xê dịch và văng ra
khỏi xe từ phía sau trong quá trình vận; tránh sự va chạm giữa các thùng hàng và
va chạm giữa các thùng hàng với thành thùng xe.
- Nếu các thùng bị rời ra khỏi khối, nó có thể ngăn cản sự luân chuyển của
dòng không khí, và những thùng bị rơi có thể gây nguy hiểm cho công nhân khi
mở thùng xe lúc đến nơi dừng xe. Hình 1.7.6 minh họa cho việc hàng hóa không
được giằng chặt và chất xếp không tốt sẽ bị xê dịch và văng ra khỏi xe.
Hình 1.7.6. Hàng hóa trong xe bị dịch chuyển và rơi khỏi xe do chất xếp không
tốt và không giằng chặt
- Biện pháp giằng chặt hàng hóa trên xe trước khi vận chuyển:
84
3. Vận chuyển rau quả hàng hóa đến nơi tiêu thụ và bốc dỡ hàng hóa
3.1. Vận chuyển
Khi vận chuyển sản phẩm rau quả tươi, trên đường đi cần chú ý tránh xóc
lắc mạnh có thể làm xê dịch khối hàng đã chất xếp và giằng chặt trước đó.
Trong quá trình vận chuyển, cần theo dõi nhiệt độ và độ ẩm không khí
trong xe. Nếu nhiệt độ và độ ẩm cao cần phải tìm chỗ mát và thông gió cho khối
hàng trên xe.
Không để nước mưa hắt vào trong khối hàng và theo dõi sự thấm nước
hoặc mưa dột qua lớp bạt che phủ khối hàng.
3.2. Bốc dỡ
Ở nơi tiếp nhận hàng nếu có điều kiện thì xây dựng một bãi bốc hàng có
thể thực hiện những công việc xử lý hàng hóa thực vật khi vận chuyển đến.
Với các xe tải lớn, bãi bốc hàng đạt tiêu chuẩn phải có chiều cao
117 ÷ 122cm, còn với các xe tải nhỏ, hoặc các xe nâng hàng thì chỉ cần chiều
cao 66 ÷ 81 cm (26 ÷ 32 inch).
Hình 1.7.9. Bãi bốc hàng có chiều cao phù hợp với xe
Sử dụng thang hoặc bục kê giúp hoạt động bốc hàng và dỡ hàng được dễ
86
dàng hơn. Cầu thang có thể được làm bằng gỗ hoặc tấm sắt và các thanh sắt
được dùng làm chân cầu thang.
Chú ý: Khi bốc dỡ hàng cần phải cẩn thận, không để rơi hoặc thả mạnh
hàng hóa xuống vì sẽ gây nứt, dập rau quả; không để trực tiếp sản phẩm trên
nền đất bẩn, ẩm ướt.
Có thể chia các mặt hàng rau quả thành 3 nhóm theo nhiệt độ theo bảng 7.1
như sau:
Bảng 7.1. Phân chia nhóm rau quả theo nhiệt độ
Cà rốt Cà chua
Hoa lơ
Nho Ổi Chanh
- Đóng gói lại: Một số sản phẩm có thể phải đóng gói lại do sự thay đổi
chất lượng hoặc bị chín thất thường. Khi đóng gói lại cũng tiến hành trên bàn.
Những sản phẩm được chọn thì cho vào bao bì, những sản phẩm bị loại ra thì để
riêng.
Trong mô hình dưới đây (hình 1.7.11), bàn để đổ sản phẩm ra được đặt
cạnh bồn rửa sản phẩm, đường ống nước được đặt trực tiếp vào trong bồn. Khi
sản phẩm ráo nước, đóng vào thùng cáctông và cho lên xe đẩy hàng đặt cạnh
bàn đóng thùng. Với sơ đồ này, một người cũng có thể dễ dàng thực hiện tất cả
các bước xử lý hoặc vài người xử lý cũng có thể làm từng khâu nối tiếp.
Đôi khi việc làm chín các mặt hàng sản phẩm rau quả trước khi bán ở các
đại lý bán buôn hoặc nhà bán lẻ sẽ làm tăng giá trị của hàng hóa. Các biện pháp
làm chín thường được sử dụng cho cà chua, các loại quả có múi và chuối. Nên
sử dụng hỗn hợp khí có hàm lượng etylen thấp vì sẽ an toàn hơn việc sử dụng
etylen tinh khiết. Lưu ý là etylen có thể gây nổ ở nồng độ 3% hoặc cao hơn.
Có thể làm chín quả bằng cách sử dụng một loại quả khác có khả năng sinh
khí etylen lớn. Ví dụ: những nhà bán buôn và bán lẻ quy mô nhỏ có thể làm chín
quả trong các thùng hoặc hộp cáctông lớn bằng cách đặt sản phẩm có thể sản
sinh một lượng nhỏ etylen như chuối chín trong thùng cùng với những sản phẩm
cần làm chín. Phủ lên trên thùng hoặc hộp cáctông một tấm nilon trong 24 giờ,
sau đó bỏ tấm nilon ra.
Một cách đơn giản để làm chín quả ở gia đình là dùng chậu để làm chín.
Quả cần làm chín được đặt trong chậu cùng với táo chín hoặc chuối chín (hoặc
bất kỳ sản phẩm sản sinh etylen cao khác). Chậu làm chín miêu tả dưới đây
được làm bằng nhựa và có các lỗ thông khí trên đỉnh (hình 1.7.12). Phương pháp
này sẽ làm quả chín trong thời gian từ 1 đến 4 ngày.
kiệm đá, các khay bày sản phẩm nên đặt ở những nơi khuất nắng.
Khi bày bán các sản phẩm thực vật, bày lớp đơn hoặc lớp đôi là thích hợp
nhất để bảo vệ hàng hóa tránh các tổn thương do cọ xát hoặc do sự lựa chọn của
khách hàng.
Ngoài loại bàn cố định (hình 1.7.13) có thể dùng loại bàn xoay để bày bán
sản phẩm. Loại bàn này được thiết kế với một đế cố định, phía trên chia ra làm
bốn ngăn bằng các tấm gỗ. Hình minh họa dưới đây (hình 1.7.14) có thể áp dụng
cho nhiều nơi.
Hình 1.7.13. Bàn cố định bày bán sản Hình 1.7.14. Bàn bày bán sản phẩm
phẩm loại xoay
Hình 1.7.15. Bày bán sản phẩm trong Hình 1.7.16. Bày bán sản phẩm trong
siêu thị cửa hàng
Hình 1.7.18. Bày bán sản phẩm tại các Hình 1.7.19. Bày bán sản phẩm tại hội
cửa hàng chợ, triển lãm
91
Hình 1.7.21. Tủ giữ lạnh kín cho sản Hình 1.7.22. Tủ giữ lạnh kết hợp có phun
phẩm khi bày bán sương cho sản phẩm khi bày bán
2.2. Bài thực hành số 1.7.2: Tiến hành thực hiện các bước công việc xử lý
rau quả tươi sau sơ chế tại nơi bày bán sản phẩm.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các
bước công việc xử lý rau quả tươi sau sơ chế tại nơi bày bán sản phẩm.
- Nguồn lực:
+ Thiết bị xử lý rau quả tại nơi bày bán sản phẩm: thiết bị rửa, phân loại,
đóng gói, làm chín rau quả.
+ Phương tiện trưng bày sản phẩm, bảo quản và vệ sinh tại nơi bày bán sản
phẩm.
+ Trang phục bảo hộ: găng tay cao su, quần áo bảo hộ lao động.
- Cách thức tiến hành: chia các nhóm nhỏ (3 5 học viên/nhóm)
- Nhiệm vụ: mỗi nhóm nhận nhiệm vụ thực hiện công việc sắp xếp và xử lý
lại rau quả tươi sau sơ chế.
Các hoạt động cần thực hiện:
+ Mang đồ bảo hộ lao động.
+ Chọn ra những phương tiện, thiết bị, dụng cụ dùng để xử lý rau quả tươi
sau sơ chế.
+ Thực hiện các bước công việc rửa, phân loại, đóng gói, làm chín rau quả
tươi sau sơ chế theo nội dung hướng dẫn:
B1. Vệ sinh bên trong và bên ngoài khu vực chất xếp, tồn trữ và trưng bày
sản phẩm tại nơi bày bán sản phẩm.
B2. Kê lót nền nhà khu vực chất xếp, tồn trữ bằng palet hoặc trải bạt hoặc
nilon trên nền nhà.
B3. Xử lý lại rau quả tại nơi bày bán sản phẩm (rửa, phân loại, đóng gói).
B4. Làm chín sản phẩm tại nơi bày bán sản phẩm.
B5. Trưng bày sản phẩm tại nơi bày bán sản phẩm.
B6. Kiểm tra và theo dõi chất lượng rau quả tại nơi bày bán sản phẩm.
- Thời gian hoàn thành: 60 80 phút/1 nhóm.
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
+ Thực hiện các hoạt động theo đúng trình tự.
+ Thao tác xử lý rau quả tươi sau sơ chế tại nơi bày bán phải đúng theo yêu
cầu.
+ Rau quả được trưng bày tại nơi bày bán phải được giữ ẩm và bảo đảm vệ
sinh.
94
C. Ghi nhớ
- Chất xếp rau quả trên phương tiện vận chuyển cần tránh
để rau quả bị dập do bị chèn ép, chú ý tạo khoảng không gian
trống để không khí lưu thông. Giằng buộc cẩn thận, không để
hàng hóa bị va đập hoặc bị rơi vãi khi vận chuyển.
- Khi vận chuyển rau quả không để ánh nắng chiếu vào hoặc để mưa làm
ướt rau quả.
- Nơi tồn trữ, bày bán rau quả phải được vệ sinh sạch sẽ. Rau quả sau sơ
chế khi vận chuyển đến nơi bày bán phải được chất xếp trên bục kê hoặc tấm
nilông, không để trực tiếp trên nền đất.
- Cần phải kiểm tra để loại bỏ các sản phẩm bị dập bị hư hại trong quá
trình vận chuyển, làm sạch, làm chín và đóng gói lại nếu thấy cần thiết.
- Khi bày bán sản phẩm rau quả, cần giữ ẩm và bảo đảm rau quả luôn luôn
sạch sẽ, không bị nhiễm bẩn.
95
Mục tiêu:
- Nêu được các mối nguy về an toàn thực phẩm;
- Nêu đúng các biện pháp hạn chế lây nhiễm mầm bệnh cho rau quả;
- Thực hiện được các biện pháp vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh thiết bị,
dụng cụ;
- Thực hiện đúng các yêu cầu pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm; và vệ sinh cá nhân theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
A. Nội dung
1. Mối nguy an toàn thực phẩm trong rau quả tươi
Mối nguy an toàn thực phẩm là bất cứ đặc tính hoặc một chất hóa học, sinh
học hoặc vật lý nào có khả năng làm cho rau quả tươi trở thành nguy cơ cao đối
với sức khỏe người tiêu dùng.
Có 3 loại mối nguy đối với an toàn thực phẩm trong sản phẩm rau quả tiêu
thụ tươi là: mối nguy sinh học, mối nguy hóa học và mối nguy vật lý (Hình
1.8.1).
Hình 1.8.1. Các mối nguy gây mất an toàn thực phẩm trong rau quả
+ Không tuân thủ thời gian cách ly trước khi thu hoạch.
+ Không đọc hướng dẫn sử dụng nên dẫn đến sử dụng không đúng thuốc,
không đúng liều lượng, nồng độ và không đúng lúc, đúng cách.
+ Dùng dụng cụ phun thuốc để rửa trái cây.
+ Hóa chất thừa sau khi phun hoặc nước rửa bình phun đem xả vào nguồn
nước.
- Bảo quản và vận chuyển hóa chất không đúng cách và bất cẩn có thể dẫn
đến làm ô nhiễm nguồn nước, thiết bị, thùng chứa và vật liệu đóng gói từ đó lây
nhiễm sang rau quả.
Hóa chất rò rỉ cũng có thể ngấm trực tiếp vào sản phẩm.
Một số nguyên nhân gây ô nhiễm:
+ Kho hóa chất nằm ở khu vực không an toàn, gần với sản phẩm, thùng
chứa và vật liệu đóng gói.
+ Kho chứa đặt ở sát nguồn nước tưới, hóa chất rò rỉ chảy theo dòng nước.
+ Kho chứa hóa chất nằm ở vùng trũng dễ ngập nước.
+ Bao bì đựng hóa chất không ghi nhãn do đó dễ nhầm lẫn khi sử dụng.
+ Hóa chất quá hạn không được tiêu hủy hoặc không dán nhãn cũng dẫn
đến tình trạng sử dụng nhầm lẫn.
+ Hóa chất cũ bị thải vào đất hoặc nguồn nước.
+ Sử dụng thùng đựng hóa chất để chứa rau quả sau thu hoạch.
2) Các loại hóa chất khác như: xăng, dầu, mỡ, chất tẩy rửa, vệ sinh và
thuốc diệt sinh vật gây hại, phân bón, keo dán, đồ nhựa.
Các nguyên nhân gây ô nhiễm các chất này trong rau quả:
- Xăng, dầu, thuốc diệt sinh vật gây hại bị đổ vào rau quả hoặc chảy vào
thiết bị, thùng chứa từ đó ngấm vào rau quả.
97
- Ký sinh trùng: ký sinh trùng là những sinh vật sống nhờ trong cơ thể sinh
vật sống khác nên còn được gọi là ký chủ. Có hàng nghìn loài ký sinh trùng,
nhưng chỉ có khoảng 20% tìm thấy trong thực phẩm hoặc nước, trong đó Dưới
100 loài có thể gây nhiễm cho người qua đường ăn uống. Ký sinh trùng không
thể sinh sôi bên ngoài vật chủ (ví dụ: người hoặc động vật) nhưng lại có thể gây
99
Các mối nguy vật lý bao gồm: các mảnh thủy tinh, gỗ, kim loại, nhựa, đất
đá, tư trang cá nhân (đồ trang sức, kẹp tóc…), các vật thể khác (vảy sơn, chất
cách điện, que, hạt cỏ dại,…).
Nguyên nhân nhiễm các mối nguy vật lý vào trong sản phẩm rau quả gồm:
- Dụng cụ thu hoạch, đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm bị hư hại
hoặc không đảm bảo vệ sinh.
- Người lao động để rơi vật lạ như đồ trang sức, kẹp tóc, găng tay,… lẫn
vào sản phẩm trong khi thu hoạch, vận chuyển.
- Trong khi thu hoạch người lao động ném, liệng, nhồi nhét… làm sản
phẩm bị bầm, dập.
2. Ngăn chặn sự nhiễm các mối nguy cho rau quả tươi
Quản lý các điều kiện chăm sóc và xử lý sau thu hoạch là có ý nghĩa nhất
trong việc ngăn chặn sự lây nhiễm các nguy cơ vật lý, hóa học và sinh học cho rau
quả tươi.
2.1. Vệ sinh đồng ruộng
Vệ sinh trên đồng ruộng có tác dụng làm giảm các nguy cơ biến thực phẩm
trở thành nguồn lây nhiễm. Bốn yếu tố cơ bản trên đồng ruộng cần chú ý thực hiện
để giảm nguy cơ gồm:
2.1.1. Giữ đất sạch
- Tránh sử dụng các loại phân bón không phù hợp. Chỉ được sử dụng phân
bón và chất bổ sung đáp ứng được giới hạn cho phép về kim loại nặng, tạp chất
thấp. Để làm được điều này, đòi hỏi phải mua phân bón có bao bì, nhãn mác,
nguồn gốc rõ ràng (phân bón có trong danh mục được phép sản xuất của các
công ty có giấy phép kinh doanh nhà nước). Tuyệt đối không sử dụng phân bón
không nhãn mác, nguồn gốc hoặc quá hạn sử dụng.
- Không sử dụng các loại phân hữu cơ chưa qua xử lý để bón cho rau vì
chúng chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh.
101
- Đối với phân vô cơ: Cần bón đủ liều lượng đối với mỗi loại phân, cho
từng loại cây trồng theo quy trình kỹ thuật. Tránh bón phân đạm quá mức sẽ gây
tồn dư nitơrat trong rau.
- Không sử dụng phân bón và chất bổ sung khi điều kiện chưa thích hợp. Ví
dụ, khi đất còn quá ướt hoặc trong những ngày mưa... để tránh phân bón gây ô
nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Không bón phân hữu cơ vào những ngày
có gió, nhất là ở những ruộng gần nơi cây rau sắp sửa được thu hoạch.
- Phải tuân thủ thời gian cách ly phân bón. Chỉ bón phân hữu cơ được xử lý
triệt để và dừng bón trước thời điểm thu hoạch tối thiểu là 2 tuần. Đối với phân vô
cơ, dừng bón đạm trước khi thu hoạch ít nhất 10 ngày, nhằm để rau quả bảo đảm
không còn tồn dư nitrat.
- Không cho các động vật vào cánh đồng để giảm nguy cơ lây nhiễm từ phân
thải của chúng.
2.1.2. Nước sạch
- Kiểm tra nước sử dụng để tưới tiêu có bị nhiễm phân hay không, đặc biệt
với nguồn nước chảy qua khu xử lý nước thải hoặc khu vực nuôi thú.
- Nhốt thú nuôi cách xa khu vực có nguồn nước.
- Để các loại hóa chất cách xa khu vực có nguồn nước.
- Lọc nước hoặc sử dụng các bể lắng để tăng chất lượng nước tưới.
- Nếu có điều kiện, sử dụng phương pháp tưới nhỏ giọt để làm hạn chế sự ẩm
ướt và giảm tối thiểu các rủi ro.
2.1.3. Giữ bề mặt sạch
Các công cụ và vật đựng rau quả trên cánh đồng phải được giữ sạch sẽ. Rửa
và vệ sinh kỹ trước khi sử dụng.
2.1.4. Tay sạch
- Người thu hái sản phẩm phải rửa tay sau khi đi vệ sinh.
- Chuẩn bị sẵn xà phòng, nước sạch và phòng vệ sinh đơn giản ở cánh đồng
và bắt buộc toàn bộ công nhân rửa tay trước khi xử lý sản phẩm.
Chú ý: Rửa tay sạch sẽ là một giải pháp hữu hiệu làm giảm nguy cơ lây
nhiễm. Khuyến cáo thực hiện rửa tay theo các bước sau:
+ Làm ướt tay bằng nước ấm và sạch, thoa xà phòng và xoa khắp tay.
+ Chà xát tay trong 20 giây.
+ Rửa dưới móng tay và giữa các ngón tay. Chà xát các đầu ngón tay bằng
lòng bàn tay kia.
+ Rửa lại dưới vòi nước chảy .
+ Lau khô tay bằng khăn riêng.
102
2.2. Hạn chế sự lây nhiễm trong quá trình thu hái
Trong suốt thời gian thu hái trên cánh đồng, các cá nhân có thể gây nhiễm
cho rau quả tươi chỉ đơn giản vì họ chạm vào sản phẩm trong khi tay không sạch
hoặc dao bị bẩn.
- Nhà vệ sinh và khu vực rửa tay phải được trang bị đầy đủ và sử dụng cho
tất cả các thành viên tham gia thu hái.
- Yêu cầu công nhân rửa tay sau khi đi vệ sinh, để làm giảm nguy cơ lây
nhiễm từ con người.
- Những người bị nhiễm viêm gan A hoặc những người có triệu chứng tiêu
chảy, nôn mửa không được phép tham gia thu hái rau quả.
- Khi thu hái rau quả không được phép đặt trực tiếp trên nền đất trước khi
cho vào các vật đựng sạch sẽ và vệ sinh.
- Công cụ thu hái và găng tay phải sạch, vệ sinh và không đặt trực tiếp lên
đất. Vật đựng cũng phải sạch, vệ sinh và không hề bị nhiễm khuẩn như nấm
mốc, dầu mỡ, vật kim loại hoặc các mảnh gỗ vụn. Không cho phép các công
nhân đứng vào các vật đựng trong suốt quá trình thu hái để tránh những nguy cơ
nhiễm bệnh từ giày dép.
Chú ý: Các vật chứa đựng nếu còn dính bẩn thì chúng sẽ dễ lây nhiễm cho
các sản phẩm tiếp theo được đựng trong đó. Vì vậy phải xem kỹ, bảo đảm vệ
sinh sạch sẽ trước khi sử dụng để tránh nguy cơ lây nhiễm.
2.3. Hạn chế sự lây nhiễm trong quá trình xử lý sau thu hoạch
2.3.1. Vệ sinh người
Găng tay, mạng tóc (lưới bao tóc) và áo khoác ngoài phải được sử dụng
thường xuyên trong nhà đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
Giày dép cũng phải sạch sẽ để không mang bẩn và nguồn lây nhiễm vào
103
phòng bao gói. Phải tổ chức tập huấn về thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm
cho công nhân được thuê vào làm việc trước mỗi mùa vụ.
Công nhân xử lý sản phẩm ở các công đoạn phải chấp hành quy định vệ
sinh cá nhân để hạn chế tối thiểu nguy cơ lây nhiễm. Phải có phòng tắm và nơi
rửa tay chân để tránh nguồn lây nhiễm từ chính công nhân.
2.3.2. Thiết bị
Thiết bị tiếp xúc với thực phẩm như băng tải, thùng chứa… phải vệ sinh
sạch sẽ về cơ bản, riêng bề mặt tiếp xúc trực tiếp phải được vệ sinh kỹ hơn bằng
các chất tẩy rửa. Dùng 200ppm dung dịch Natri hypochlorite (chất tẩy) để vệ
sinh những bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
2.3.3. Vật liệu bao gói
Hình 1.8.13. Dùng nước sinh hoạt để Hình 1.8.14. Không dùng nước thải để
rửa rau rửa rau
104
Ghi nhớ
- Rau quả từ khi trồng cho tới sau thu hoạch đều có thể bị
lây nhiễm các mối nguy hóa học, sinh học và vật lý. Để bảo
đảm an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc cho người tiêu dùng,
cần phải có biện pháp hạn chế các nguyên nhân gây ô nhiễm
cho thực phẩm ngay từ đồng ruộng, trong quá trình thu hoạch
và xử lý sau thu hoạch.
- Tuân thủ quy trình vệ sinh cá nhân là một trong trong những biện pháp
hữu hiệu phòng ngừa lây nhiễm mầm bệnh cho thực phẩm.
105
Bài 2. Chuẩn bị
Xưởng
nhà sơ chế rau Tích
MĐ01-02 thực 8 1 6 1
quả sau thu hợp
hành
hoạch
106
Bài 3. Chuẩn bị
Xưởng
dụng cụ, thiết bị Tích
MĐ01-03 thực 8 1 6 1
xử lý rau quả hợp
hành
sau thu hoạch
Bài 7. Vận
Xưởng
chuyển và xử lý Tích
MĐ01-07 thực 6 1 4 1
rau quả sau sơ hợp
hành
chế
An toàn thực
Lý Lớp
MĐ01-08 phẩm trong sơ 2 2 0 0
thuyết học
chế rau quả
Cộng 68 12 48 8
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành
- Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành
(1÷2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên)
- Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được
chọn.
- Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho
cả lớp học.
Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng tiêu chí.
107
4.2. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.2.1: Vệ sinh, khử trùng để chuẩn bị mặt
bằng các khu vực trong nhà sơ chế rau quả tươi.
Tiêu chí 1: Mang đầy đủ găng tay, Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
ủng các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng những dụng Quan sát và đối chiếu với danh mục
cụ được giao vệ sinh, khử trùng phân công
Tiêu chí 3: Pha chế dung dịch xà Quan sát thao tác của học viên, đối chiếu
phòng vệ sinh và dung dịch khử với tỉ lệ hóa chất cho phép
trùng đúng tỉ lệ
Tiêu chí 5: Hoàn thành việc vệ Quan sát, xác định giờ thực hiện vệ sinh,
sinhvà khử trùng mặt bằng các khu khử trùng của từng nhóm
vực nhà sơ chế trong thời gian 30-
40 phút.
Tiêu chí chung: Khu vực mặt bằng Kiểm tra bằng cảm quan mặt bằng nhà
nhà sơ chế và khu vực xung quanh sơ chế sau khi vệ sinh, khử trùng.
khô và sạch.
4.2. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.2.2: Kiểm tra các điều kiện làm việc tại
các khu vực trong nhà sơ chế rau quả tươi.
Tiêu chí 1: Liệt kê đầy đủ các yêu Đối chiếu với bảng yêu cầu các điều
cầu cần có về điều kiện làm việc kiện làm việc trong nhà sơ chế rau quả
trong nhà sơ chế rau quả tươi tươi
Tiêu chí 3: Phát hiện ra các điểm Quan sát và kiểm tra
không đạt yêu cầu quy định về điều Đối chiếu với danh mục điều kiện làm
kiện làm việc trong nhà sơ chế rau việc trong nhà sơ chế rau quả tươi
quả tươi
Tiêu chí 5: Hoàn thành việc kiểm Quan sát, xác định giờ thực hiện kiểm
tra các điều kiện làm việc trong nhà tra của từng nhóm
sơ chế rau quả tươi trong thời gian
30-40 phút.
Tiêu chí chung: Các khu vực trong Kiểm tra bằng cảm quan mặt bằng nhà
nhà sơ chế đều được kiểm tra đầy sơ chế sau khi vệ sinh, khử trùng.
đủ và theo đúng trình tự.
4.3. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.3.1: Vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng
các thiết bị, dụng cụ dùng trong xử lý rau quả tươi.
Tiêu chí 1: Mang đầy đủ găng tay, Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
ủng các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng thiết bị, Quan sát và đối chiếu với danh mục
dụng cụ sử dụng trong xử lý rau phân công
quả tươi
Tiêu chí 3: Pha chế dung dịch xà Quan sát thao tác của học viên, đối chiếu
phòng vệ sinh và dung dịch khử với tỉ lệ hóa chất cho phép
trùng hóa chất khử trùng đúng tỉ lệ
Tiêu chí 5: Hoàn thành việc vệ Quan sát, xác định giờ thực hiện vệ sinh,
109
sinh, khử trùng và bảo dưỡng thiết khử trùng của từng nhóm
bị, dụng cụ trong thời gian 30 40
phút.
Tiêu chí chung: Thiết bị, dụng cụ Kiểm tra bằng cảm quan thiết bị và dụng
đảm bảo sạch, hoạt động tốt sau khi cụ sau khi vệ sinh, khử trùng và bảo
vệ sinh, khử trùng và bảo dưỡng. dưỡng.
4.4. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.4.1: Tiến hành thực hiện các bước công
việc tiếp nhận nguyên liệu rau quả sau thu hoạch.
Tiêu chí 1: Mang đầy đủ găng tay, Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
ủng các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng phương Quan sát và đối chiếu với danh mục
tiện, thiết bị vận chuyển và dụng cụ phân công
kê lót, tiếp nhận rau quả.
Tiêu chí 5: Hoàn thành việc vệ Quan sát, xác định giờ thực hiện vệ sinh,
sinh, kê lót và tiếp nhận rau quả khử trùng của từng nhóm
sau thu hoạch trong thời gian
90 120 phút.
Tiêu chí chung: Rau quả được tiếp Kiểm tra bằng cảm quan nhà xưởng khu
nhận và bảo quản tại nơi tiếp nhận vực tiếp nhận và rau quả trong khi bảo
đúng vị trí và đảm bảo yêu cầu về quản.
chất lượng.
110
4.5. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.5.1: Tiến hành thực hiện các bước công
việc rửa và làm sạch nấm bệnh trên rau quả sau thu hoạch.
Tiêu chí 1: Mặc đầy đủ trang phục Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
bảo hộ lao động các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng thiết bị, Quan sát và đối chiếu với danh mục
dụng cụ, hóa chất dùng để rửa và phân công
làm sạch nấm bệnh trên rau quả sau
thu hoạch.
Tiêu chí 3: Thực hiện thao tác pha Quan sát và đánh giá theo thứ tự thực
dung dịch thuốc trừ nấm cho rau hiện trình tự thao tác và độ chuẩn xác
quả đúng trình tự của thao tác
Tiêu chí 4: Thực hiện thao tác Quan sát và đánh giá trình tự thao tác và
ngâm rau quả trong dung dịch hóa độ chuẩn xác của thao tác, theo giỏi giờ
chất diệt nấm đúng thời gian và rửa ngâm
sạch rau quả bằng nước sạch đúng
trình tự và thời gian
Tiêu chí 5: Rau, quả sau khi rửa Quan sát thao tác làm ráo nước và đánh
được làm ráo nước và không bị giá chất lượng rau quả sau khi rửa
dập, xây xát.
Tiêu chí chung: Rau quả được làm Kiểm tra bằng cảm quan rau quả sau khi
sạch đảm bảo yêu cầu về chất xử lý.
lượng.
4.6. Đánh giá Bài thực hành số 1.5.2: Tiến hành thực hiện các bước công
việc phân loại rau quả sau thu hoạch.
Tiêu chí 1: Mặc đầy đủ trang phục Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
bảo hộ lao động các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng thiết bị, Quan sát và đối chiếu với danh mục
dụng cụ, hóa chất dùng để phân công
Tiêu chí 3: Thao tác phân loại rau Quan sát và đánh giá theo thứ tự thực
quả đúng trình tự và chuẩn xác. hiện trình tự thao tác và độ chuẩn xác
của thao tác
111
Tiêu chí 4: Các loại sản phẩm rau Quan sát thao tác đặt sản phẩm vào
quả có chất lượng khác nhau được thùng chứa.
để riêng trong các thùng chứa.
Tiêu chí 5: Rau, quả sau khi phân Kiểm tra rau quả sau phân loại được
loại chứa trong các thùng không chứa trong các thùng
còn lẫn các phần hư hỏng, đạt đồng
nhất cao.
Tiêu chí chung: Rau, quả được Kiểm tra bằng cảm quan rau quả sau khi
phân loại đúng theo yaau cầu kỹ phân loại.
thuật.
4.7. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.6.1: Tiến hành thực hiện các bước công
việc chèn lót, sắp xếp rau quả vào bao bì, đóng gói và ghi nhãn sản phẩm
Tiêu chí 1: Mặc đầy đủ trang phục Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
bảo hộ lao động các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng phương Quan sát và đối chiếu với danh mục
tiện, thiết bị, dụng cụ dùng để chèn phương tiện, thiết bị, dụng cụ
lót, sắp xếp rau quả vào bao bì,
đóng gói và ghi nhãn sản phẩm.
Tiêu chí 4: Hoàn thành việc chèn Quan sát, xác định giờ thực hiện chèn
lót, sắp xếp rau quả vào bao bì, lót, sắp xếp rau quả vào bao bì, đóng gói
đóng gói và ghi nhãn sản phẩm và ghi nhãn sản phẩm của từng nhóm
trong thời gian 60 90 phút
Tiêu chí chung: Rau quả được chèn Kiểm tra bằng cảm quan
lót, sắp xếp rau quả vào bao bì,
112
4.7. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.7.1: Tiến hành thực hiện các bước công
việc chất xếp và giằng buộc thùng chứa rau quả trên phương tiện, bốc dỡ, sắp
xếp và xử lý rau quả tươi sau sơ chế.
Tiêu chí 1: Mang đầy đủ găng tay, Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
ủng các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng các phương Quan sát và đối chiếu với danh mục
tiện, thiết bị, dụng cụ sử dụng trong phân công
việc chất xếp và giằng buộc thùng
chứa rau quả trên phương tiện, bốc
dỡ, sắp xếp và xử lý rau quả tươi
sau sơ chế
Tiêu chí 4: Hoàn thành việc chất Quan sát, xác định giờ thực hiện việc
xếp và giằng buộc thùng chứa rau chất xếp và giằng buộc thùng chứa rau
quả trên phương tiện, bốc dỡ, sắp quả trên phương tiện, bốc dỡ, sắp xếp và
xếp và xử lý rau quả tươi sau sơ xử lý rau quả tươi sau sơ chế của từng
chế trong thời gian 120 180 phút. nhóm
Tiêu chí chung: Rau quả được chất Kiểm tra bằng cảm quan
xếp và giằng buộc trên phương tiện
chắc chắn; khi bốc dỡ không làm
xây xướt sản phẩm.
4.8. Đánh giá Bài tập/thực hành 1.7.2: Tiến hành thực hiện các bước công
việc xử lý rau quả tươi sau sơ chế tại nơi bày bán sản phẩm.
113
Tiêu chí 1: Mang đầy đủ găng tay, Quan sát, kiểm tra việc mang đủ và đúng
ủng. các dụng cụ bảo hộ
Tiêu chí 2: Chọn đúng các phương Quan sát và đối chiếu với danh mục
tiện, thiết bị, dụng cụ sử dụng để phân công
tái xử lý rau quả tại nơi bày bán.
Tiêu chí 3: Bên trong và bên ngoài Quan sát thực hiện công việc và kiểm tra
khu vực nơi bày bán sản phẩm khu vực vệ sinh của mỗi nhóm.
được vệ sinh sạch sẽ.
Tiêu chí 4: Nền khu vực chất xếp, Quan sát có trải bạt hoặc có kê lót, đánh
tồn trữ rau quả được kê bằng palet giá độ sạch của bạt palet
hoặc trải bạt hoặc nilon sạch.
Tiêu chí 5: Rau quả được rửa, phân Quan sát thao tác thực hiện
loại, đóng gói lại cho tại nơi bày
bán bảo đảm chất lượng và khối
lượng quy định.
Tiêu chí 6: Trưng bày sản phẩm tại Quan sát các sản phẩm sắp xếp trên bàn
nơi bày bán sản phẩm theo từng trưng bày
loại, lớp đơn hoặc hạn chế tổn
thương do khách hàng lựa chọn,
quầy sản phẩm sạch sẽ.
Tiêu chí chung: Rau quả trưng bày Kiểm tra bằng cảm quan
tại nơi bày bán đảm bảo yêu cầu về
quy cách, chất lượng.