You are on page 1of 47

CHƯƠNG 3

HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM


GSM (Global System for Mobile Communication) là hệ thống thông tin di động số
toàn cầu ở dải tần 900MHz, 1800MHz và 1900MHz được tiêu chuẩn viễn thông châu
Âu (ETSI) quy định. GSM là một tổ hợp các giải pháp bao gồm hệ thống chuyển mạch
kênh, chuyển mạch gói, nút điều khiển vô tuyến và các trạm phát gốc cùng với cơ sở dữ
liệu (CSDL) mạng, các dịch vụ cơ bản và các nút quản lý mạng.
Hệ thống thông tin di động GSM sử dụng kết hợp phương pháp đa truy nhập phân
chia theo thời gian TDMA và phân chia theo tần số FDMA, trong đó mỗi MS được cấp
phát một cặp tần số và một khe thời gian để truy nhập vào mạng.
3.1. Kiến trúc hệ thống GSM.
Mạng thông tin di động thực chất là mạng di động mặt đất công cộng PLMN (Public
Land Mobile Network). Một cách tổng quát, mạng PLMN hợp tác với mạng cố định để
thiết lập cuộc gọi, qua các giao diện PLMN tiếp xúc với bên ngoài, bao gồm các mạng
ngoài, các nhà khai thác dịch vụ và người sử dụng.

25
Một hệ thống GSM được chia thành nhiều hệ thống con như sau:
- Phân hệ chuyển mạch NSS (Networking Switch Subsystem).
- Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem).
- Phân hệ bảo dưỡng và khai thác OSS (Operation Subsystem).
- Trạm gốc MS (Mobile Station).
3.1.1. Phân hệ chuyển mạch NSS.
NSS bao gồm các chức năng chuyển mạch chính cũng như CSDL cần thiết cho số
liệu thuê bao và sự quản lý di động của thuê bao. Chức năng chính của NSS là quản lý
thông tin giữa những người sử dụng mạng với nhau và với các mạng khác.
NSS cũng cần giao tiếp với mạng ngoài để sử dụng khả năng truyền tải của các mạng
này cho việc truyền tải số liệu của người sử dụng hay báo hiệu giữa các phần tử của
mạng. Ví dụ, NSS có thể sử dụng mạng báo hiệu kênh chung số 7, mạng này đảm bảo
hoạt động tương tác giữa các phần tử của NSS trong một hay nhiều mạng GSM. Phân
hệ NSS bao gồm: MSC, VLR, HLR, GMSC, AUC và EIR.
a. Trung tâm chuyển mạch di động (MSC - Mobile Switching Center).
MSC là giao diện giữa GSM và PSTN, nó có trách nhiệm kết nối và giám sát cuộc
gọi đến MS và từ MS đi. MSC có giao diện với BSS phía MS và có giao diện với các
mạng ngoài. Một GMSC (Gate MSC) có nhiệm vụ phối ghép thích ứng với mạng ngoài
bảo đảm thông tin giữa thuê bao di động và thuê bao cố định. MSC thích hợp cho một
vùng đô thị và ngoại ô có dân cư vào khoảng một triệu (mật độ trung bình).
Để kết nối MSC với các mạng khác cần phải thích ứng các đặc điểm truyền dẫn
PLMN với các mạng đó. Các thích ứng này gọi là các chức năng tương tác IWF
(InterWorking Function). IWF bao gồm một thiết bị để thích ứng giao thức và truyền
dẫn. IWF có thể thực hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng, ở
trường hợp hai giao tiếp giữa MSC và IWF được để mở. IWF cho phép PLMN kết nối
với các mạng PSTN, PSPDN, ISDN, CSPDN.
b. Bộ đăng kí định vị thường trú (HLR - Home Location Register).
Trong GSM, mỗi hoạt động đều được lưu giữ số liệu cùng những thông tin về tất cả

26
các thuê bao. Dữ liệu được lưu trữ trên một hay nhiều HLR.
HLR chứa thông tin về thuê bao như: dịch vụ mà thuê bao lựa chọn và các thông số
nhận thực. Bất kể MS ở đâu, HLR đều lưu giữ thông tin về MS, kể cả vị trí hiện thời của
MS. Ngoài ra, HLR sẽ nhận dạng thông tin do AUC cung cấp. HLR kết nối với các MSC
và VLR thông qua giao thức GSM MAP.
c. Bộ đăng kí định vị tạm trú (VLR - Visitor Loacation Register).
Là một cơ sở dữ liệu chứa thông tin về tất cả các MS hiện đang ở vùng phục vụ của
MSC. Mỗi MSC có một VLR, thường thiết kế VLR ngay trong MSC.
Khi MS lưu động vào một vùng MSC mới, VLR liên kết với MSC sẽ yêu cầu số liệu
về MS từ HLR. Đồng thời, HLR sẽ được thông báo MS đang ở vùng MSC nào. Các số
liệu về thuê bao trong VLR chính xác hơn số liệu tương ứng trong HLR. Nếu sau đó MS
muốn thực hiện một cuộc gọi, VLR sẽ có tất cả các thông tin cần thiết để thiết lập một cuộc
gọi mà không cần hỏi HLR. Khi MS tắt máy hay rời khỏi vùng phục vụ của MSC thì các số
liệu liên quan tới nó cũng hết giá trị.
Chức năng của VLR được liên kết với chức năng MSC. MSC/VLR thực hiện chuyển
mạch các cuộc gọi và trạm nên điểm điều khiển để cập nhật vị trí và chuyển giao MSC
chủ yếu chịu trách nhiệm cho thiết lập, điều khiển cuộc gọi và tính cước.
d. Tổng đài GMSC (Gateway-MSC).
Tất cả các cuộc gọi vào cho mạng GSM/PLMN sẽ được định tuyến cho tổng đài vô
tuyến cổng Gateway-MSC.
Nếu một thuê bao ở mạng cố định PSTN muốn thực hiện một cuộc gọi đến một thuê
bao di động của mạng GSM/PLMN, tổng đài tại PSTN sẽ kết nối cuộc gọi này đến MSC
có trang bị một chức năng được gọi là chức năng cổng. MSC này gọi là MSC cổng và
nó có thể là một MSC bất kỳ ở mạng GSM. G-MSC phải tìm ra vị trí của MS cần tìm
bằng cách hỏi HLR nơi MS đăng ký. HLR sẽ trả lời và MSC này có thể định tuyến lại
cuộc gọi đến MSC cần thiết. Khi cuộc gọi đến MSC này, VLR sẽ biết chi tiết hơn về vị
trí của MS. Như vậy có thể nối thông một cuộc gọi ở mạng GSM. Như vậy, G-MSC có
chức năng hỏi định tuyến cuộc gọi.

27
e. Trung tâm nhận thực (AuC - Authentication Center).
Được nối đến HLR, chức năng của AUC là cung cấp cho HLR các tần số nhận thực
và các khoá mật mã để sử dụng cho bảo mật. Đường vô tuyến cũng được AUC cung cấp
mã bảo mật để chống nghe trộm, mã này được thay đổi riêng biệt cho từng thuê bao. Cơ
sở dữ liệu của AUC còn ghi nhiều thông tin cần thiết khác khi thuê bao đăng ký nhập
mạng và được sử dụng để kiểm tra khi thuê bao yêu cầu cung cấp dịch vụ, tránh việc
truy nhập mạng một cách trái phép.
f. Thanh ghi nhận thực thiết bị (EIR - Equipment Identity Register).
Để kiểm tra thiết bị di động, EIR sẽ kết nối với MSC qua một đường báo hiệu, cho
phép MSC kiểm tra sự hợp lệ của thiết bị ME thông qua số liệu nhận dạng di động quốc
tế (IMEI - International Mobile Equiptment Indentity) và chứa các số liệu về phần cứng
của thiết bị. ME thuộc một trong ba danh sách sau:
- ME thuộc danh sách trắng (White list): được quyền truy nhập và sử dụng các dịch
vụ đã đăng ký.
- ME thuộc danh sách xám (Gray list): có nghi vấn và cần kiểm tra.
- ME thuộc danh sách đen (Black list): cấm không cho truy nhập mạng.
3.1.2. Phân hệ trạm gốc BSS.
BSS là một hệ thống đặc thù riêng cho tính chất tổ ong vô tuyến của GSM. BSS giao
tiếp trực tiếp với các trạm di động MS thông qua giao diện vô tuyến, vì thế nó bao gồm
các thiết bị thu/phát đường vô tuyến và quản lý các chức năng này. Mặt khác BSS thực
hiện giao tiếp với các tổng đài ở phân hệ chuyển mạch NSS. BSS cũng phải được điều
khiển, do đó nó được đấu nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng OMS. BSS bao gồm
hai loại thiết bị là: BTS giao diện với MS và BSC giao diện với MSC.

BSC

BTS
Hình 3.2. Cấu trúc của BSS.
28
a. Trạm thu phát gốc (BTS - Base Tranceiver Station).
BTS gồm tất cả các thiết bị giao tiếp truyền dẫn và vô tuyến cần thiết ở trạm vô tuyến
dù trạm phủ một hay nhiều cell. BTS thực hiện các chức năng sau:
- Thu phát vô tuyến.
- Ánh xạ kênh logic vào kênh vật lý.
- Mã hóa và giải mã hóa.
- Mật mã hóa và giải mật mã.
- Điều chế và giải điều chế.
Bộ phận quan trọng nhất trong BTS chính là khối chuyển đổi mã và tốc độ TRAU -
Transcode/Rate Adapter Unit. TRAU thực hiện mã hóa và giải mã thoại rất đặc thù cho
TTDĐ số cellular. TRAU cũng thực hiện thích ứng tốc độ truyền số liệu.

13Kbps → 64Kbps

64Kbps → 13Kbps

Hình 3.3. Chức năng và vị trí của TRAU.


b. Trung tâm điều khiển trạm gốc BSC (Base Station Controller).
BSC là khối chức năng điều khiển, giám sát các BTS và các liên lạc vô tuyến trong
hệ thống. BSC điều khiển công suất, quản lý giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều
khiển của BTS và MS.
Vai trò chủ yếu của BSC là quản lý các kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao. Một
BSC quản lý hàng chục BTS tạo thành một trạm gốc. Một tập hợp các trạm gốc gọi là
phân hệ trạm gốc. Giao diện Abis được quy định giữa BSC và MSC. Sau đó, giao diện
Abis cũng được quy định giữa BSC và BTS.
Tóm lại, BSC được ấn định các chức năng chính sau:
o Quản lý mạng vô tuyến: việc quản lý vô tuyến chính là quản lý các cell và các
kênh logic của chúng. Các số liệu quản lý đều được đưa về BSC để đo đạc và xử lý,

29
chẳng hạn như lưu lượng thông tin ở một cell, môi trường vô tuyến, số lượng cuộc gọi
bị mất, các lần chuyển giao thành công và thất bại...
o Quản lý trạm vô tuyến gốc BTS: trước khi đưa vào khai thác, BSC lập cấu hình
của BTS ( số máy thu/phát, tần số cho mỗi trạm... ). Nhờ đó mà BSC có sẵn một tập các
kênh vô tuyến dành cho điều khiển và nối thông cuộc gọi.
o Điều khiển nối thông các cuộc gọi: BSC chịu trách nhiệm thiết lập và giải phóng
các kết nối tới MS. Trong quá trình gọi, các kết nối được BSC giám sát. Cường độ tín
hiệu, chất lượng kết nối ở MS và TRX gửi đến BSC. Từ đó, BSC sẽ quyết định công
suất phát tốt nhất của MS và TRX để giảm nhiễu, đảm bảo kết nối cũng như đưa ra quyết
định chuyển giao MS sang cell khác. Bên cạnh đó, BSC cũng có thể điều khiển chuyển
giao giữa các kênh trong một cell hoặc từ cell này sang kênh của cell khác trong trường
hợp cell này bị nghẽn nhiều.
o Quản lý mạng truyền dẫn: BSC có chức năng quản lý cấu hình các đường truyền
dẫn tới MSC và BTS để đảm bảo chất lượng thông tin. Trong trường hợp có sự cố một
tuyến đó, nó sẽ tự động điều khiển tới một tuyến dự phòng.
3.1.3. Trạm di động MS.
MS là một đầu cuối di động, có thể được đặt trên ô tô hay xách tay. Sự hợp tác giữa
các mạng thông tin tạo điều kiện để MS được chuyển giao trong phạm vi bất kì. MS có
bộ phận ME đầy đủ phần cứng và phần mềm để phối ghép với giao diện vô tuyến được
quy định sẵn.
a. ME là phần cứng để thuê bao truy nhập mạng. Có 3 loại ME:
- Trên xe (lắp đặt trong xe, anten ngoài xe).
- Xách tay (anten không liền tổ hợp cầm tay).
- Cầm tay (anten liền với tổ hợp cầm tay, máy cầm tay nằm gọn trong lòng bàn tay).
ME có số nhận dạng là IMEI. Nhờ có IMEI mà ME bị mất sẽ không được phục vụ.
b. Modul nhận dạng thuê bao SIM (Subscriber Indentity Module)
Là một card điện tử cắm vào ME để nhận dạng thuê bao và các loại dịch vụ mà thuê
bao đăng ký. Nhà cung cấp dịch vụ di động bán SIM cho thuê bao khi đăng ký.

30
MS có 3 chức năng:
- Thiết bị đầu cuối: để thực hiện các dịch vụ người sử dụng (thoại, fax, số liệu).
- Thích ứng đầu cuối: bộ thích ứng đầu cuối trong MS có vai trò liên kết thiết bị đầu
cuối với kết cuối di động. Khi lắp đặt các thiết bị đầu cuối trong môi trường di động,
MS có bộ thích ứng đầu cuối tuân theo tiêu chuẩn ISDN, còn thiết bị đầu cuối thì có giao
diện với modem.
- Kết cuối di động: thực hiện truyền dẫn ở giao diện vô tuyến và mạng.
3.1.4. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng OSS.
Hệ thống OSS được nối với tất cả các thiết bị ở hệ thống chuyển mạch và nối đến
BSC. OSS thực hiện 3 chức năng chính: khai thác và bảo dưỡng mạng, quản lý thuê bao
và tính cước, quản lý thiết bị di động.
3.2. Tổ chức kênh và cụm trong hệ thống GSM.
Trong hệ thống thông tin di động GSM, có hai loại kênh như sau:
- Kênh vật lý: là kênh được tổ chức theo quan điểm truyền dẫn.
- Kênh logic: là kênh được tổ chức theo nội dung tin tức và được đặt vào các kênh
vật lý.
3.2.1. Kênh vật lý.
Kênh vật lý là một khe thời gian ở một sóng mang vô tuyến để truyền tải thông tin.
Đối với hệ thống TDMA GSM 900, dải tần số được chỉ định:
o 890  915 MHz cho đường lên (từ MS đến BTS): MS phát.
o 935  960 MHz cho đường xuống (từ BTS đến MS): BTS phát
Dải thông tần một kênh vật lý là 200KHz. Dải tần bảo vệ ở biên cũng rộng 200KHz.
Như vậy, GSM 900 có 124 dải thông tần bắt đầu từ tần số 890,2MHz. Mỗi dải thông tần
kênh là một khung TDMA có 8 khe thời gian (đánh số từ 0  7). Mỗi khe sẽ được cấp
phát cho người dùng. Tất cả các người dùng ở một tần số đều có chung một khung 8
200KHz
khe. Vậy, một kênh người dùng tương đương  25KHz , xấp xỉ độ rộng dải tần
8
kênh thông tin di động tương tự.

31
Nếu MS được cấp phát khe 1 thì nó chỉ phát trong khe này và không phát ở 7 khe còn
lại trong khung. Một khe thời gian (tương ứng 1 burst) dài 577 s , một khung TDMA
dài 8 x 577 s = 4,616ms. Sự đóng ngắt đều đặn theo chu kỳ khung của máy phát gọi là
burst.

Hình 3.4. Cấu trúc khung TDMA.

 Sự phát xạ xung và sự sớm định thời.


Vì MS chỉ phát trong một khe thời gian và chờ trong 7 khe còn lại của một khung
nên yêu cầu đóng ngắt năng lượng tần số vô tuyến là rất chặt chẽ. Nếu MS không tuân
thủ yêu cầu đó, sẽ gây can nhiễu cho các MS khác. Hình 3.5 là mẫu chuẩn biến thiên
công suất phát theo thời gian: thời gian đóng và ngắt chỉ là 28  s , nghĩa là mức công
suất nhảy -70dB trong 28  s , mặt khác không cho phép mức ngắt lớn hơn -36dBm. Sau
khi kết thúc thời gian quá độ lên mức phát, MS có 542,8  s để truyền tin. Quy định trên
cũng được áp dụng cho BTS.

Hình 3.5. Mức công suất phát biến thiên theo thời gian.
Trong một cell, cự ly từ MS đến BTS là khác nhau nên thời gian trễ và suy hao truyền
sóng của MS cũng sẽ khác nhau. Kỹ thuật TDMA dựa vào sự định thời thích ứng đối
với sự phát burst mà tránh được xung đột, tránh trùng lẫn nhau giữa các burst liền kề
32
khe thời gian. BTS sẽ đo thời gian trễ truyền dẫn của mọi MS và phát lệnh cho từng MS
phát càng sớm nếu cự ly của nó đến BTS càng xa sao cho tín hiệu mà BTS thu nhận
được từ các MS trong cell ở đúng khe thời gian. Việc định thời thích ứng với trễ cự ly
nói trên được gọi là sự sớm định thời.
Các khung TDMA ở tất cả các kênh tần số trên đường xuống và đường lên đều được
đồng bộ. Trong hệ thống GSM sử dụng chế độ truyền song công TDD (Time Division
Duplex). Theo đó, GSM quy định lệch thời gian giữa phát và thu là 3 khe thời gian (tức
là khung TDMA đường lên trễ một khoảng thời gian cố định 3 khe so với đường xuống)
và sự đánh số khe thời gian cho BTS và MS trong một cuộc liên lạc không phụ thuộc
vào sự lệch này.

0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 BTS transmits

5 6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 0 MS transmits

Hình 3.6. Bán song công trong GSM

Về mặt thời gian, các kênh vật lý ở một dải thông tần vô tuyến được tổ chức theo
cấu trúc khung, đa khung, siêu khung và siêu siêu khung. Một siêu siêu khung có độ dài
3h28’53”760. Các khung TDMA được đánh số khung FN (Frame Number) từ 0 đến
2715647 trong một siêu siêu khung. Một siêu siêu khung có 2048 siêu khung (6,12s).
Một siêu khung chia thành các đa khung. Có hai loại đa khung như sau:
o Đa khung 26 khung có độ dài 120ms. Các đa khung này được sử dụng cho các
kênh TCH, SACCH và FACCH (xem hình 3.7).
o Đa khung 51 khung có độ dài 235,4ms. Các đa khung này được sử dụng cho các
kênh BCCH, CCCH và SACCH (xem hình 3.8).
3.2.2. Cấu trúc cụm (Burst).
Khuôn mẫu tin tức ở một khe thời gian được gọi là một cụm. Cụm là khái niệm trung
gian giữa kênh vật lý và kênh logic.
Có các cấu trúc cụm khác nhau để truyền các loại dữ liệu khác nhau: cụm bình thường
NB, cụm truy nhập AB, cụm hiệu chỉnh tần số FB, cụm đồng bộ SB.

33
Hình 3.7. Cấu trúc đa khung 26 khung.

Hình 3.8. Cấu trúc đa khung 51 khung.

34
Hình 3.9. Cấu trúc cụm trong GSM.
a. Cụm bình thường NB.
- Bit đuôi T là khoảng thời gian phòng vệ tương ứng đầu và đuôi của busrt. Các bit
T đều là bit 0.
- Dữ liệu được mã hóa 2 x 57bit, bao gồm dữ liệu người dùng và các bit thêm vào
trong quá trình mã hóa kênh.
- Khoảng phòng vệ GP là thời gian sườn xung burst.
Kỹ thuật phân tập thời gian cho phép sườn sau của burst trùng với sườn trước của
burst liền kề. Trong khoảng GP không phát dữ liệu. Con số GP = 8,25 bit được hiểu là
khoảng thời gian này dài tương đương 8,25 nhịp bit:
8,25bit x 3,69 s /bit = 30,4 s
- Cờ lấy lén S: lưu lượng bao gồm dữ liệu người dùng và dữ liệu báo hiệu. Dữ liệu
người dùng còn gọi là lưu lượng và dữ liệu báo hiệu gọi là báo hiệu.
Khi cần thiết, NB thay thế lưu lượng bằng báo hiệu. Cờ lấy lén S chỉ thị rõ dữ liệu
mã hóa là báo hiệu hay lưu lượng:
o Nếu cờ SF = 0 thì bán cụm 57 bit đầu là dữ liệu hay lưu lượng.
o Nếu cờ SF = 1 thì bán cụm 57 bit đầu là báo hiệu.
NB dùng cho TCH và các kênh điều khiển (trừ RACH, SCH và FCCH).

35
- Chuỗi hướng dẫn TS (Training Sequence – 26 bit) là chuỗi bit cố định được MS
và BTS biết trước. Có 8 chuỗi khác nhau trong GSM. Các MS trong một cell dùng
chung một TS đặc trưng cho cell đó. Chuỗi này được lựa chọn sao cho duy nhất
và không thể nhầm lẫn với các dữ liệu khác trong burst.
b. Cụm truy cập AB.
Sự định thời chính xác, sự sớm định thời chỉ đạt được khi MS đã hoàn thành truy
cập. AB phục vụ cho MS truy cập mạng nên nó chỉ phù hợp với điều kiện chưa có định
thời chính xác. Khi truy cập, MS phát AB một cách ngẫu nhiên. AB là một burst ngắn
(88 bit dữ liệu), nên dù MS ở xa nhất thì sườn sau của AB cũng không thể trùng với bất
kỳ burst nào khác. AB dùng cho RACH và TCH.
- Chuỗi đồng bộ burst thực chất là chuỗi huớng dẫn TS nhưng dài hơn, đến 41 bit.
Trong điều kiện truy cập, bộ hiệu chỉnh ở máy thu cần nhiều tin tức hơn, nhiều
thời gian hơn để đạt đến thu tối ưu.
- Khoảng phòng vệ GP của AB dài đến 68,25 bit:
2R
68,25 bit x 3,69 s /bit = 252 s = , tương ứng R = 37,75km
C
R = 37,75km là giới hạn trên của bán kính cell, nó được tính để ngay cả MS ở biên
cell thì burst AB này cũng không thể trùng với bất kỳ burst nào khác (trong điều kiện
chưa có sự sớm định thời chính xác khi truy cập).
c. Cụm hiệu chỉnh tần số FB.
FB dùng để đồng bộ tần số cho MS theo chuẩn của hệ thống. Cụm chứa 124 bit cố
định bằng 0 để tạo ra dịch tần số + 67,7KHz trên tần số danh định. Ba bit đuôi (0,0,0)
đầu, cuối và khoảng bảo vệ 8,25bit. FB được sử dụng cho FCCH.
d. Cụm đồng bộ SB.
BTS phát SB để báo cho MS biết chìa khóa khởi động sự truy cập vào mạng. SB
được sử dụng cho SCH. Ngoài chuỗi hướng dẫn dài 64 bit để bộ hiệu chỉnh máy thu đạt
đến thu tối ưu thì SB còn có các nội dung sau:
- Số khung TDMA dạng rút gọn và
- BSIC = BCC + NCC

36
3.2.3. Kênh logic.
Kênh logic là khái niệm cấu trúc khung để truyền đưa từng loại tin tức. Kênh logic
được đặc trưng bởi thông tin truyền giữa BTS và MS. Các kênh logic được đặt vào các
kênh vật lý được xét ở trên. GSM phân biệt kênh lưu lượng để truyền đưa dữ liệu người
dùng (TCH - Traffic Channel) với kênh điều khiển (CCH - Control Channel) để truyền
đưa báo hiệu quản lý mạng và kênh.
a. Kênh lưu lượng.
Các kênh lưu lượng gồm hai loại được định nghĩa như sau:
- Tiếng thoại: Bm hay TCH toàn tốc (TCH/F) là kênh mang thông tin tiếng hoặc số
liệu ở tốc độ 13Kbps; Lm hay TCH bán tốc (TCH/H) mang thông tin ở tốc độ 6,5
Kbps.
- Số liệu: 12 Kbps (cho tốc độ luồng cơ sở 9600 bps); 6 Kbps (cho tốc độ luồng cơ
sở 4800 bps); 3,6 Kbps (cho tốc độ luồng cơ sở 2400bps).
Bảng 3.1. Tỉ lệ lỗi bit ở các kênh luu lượng.
Loại kênh BER
TCH/F 9.6 0.3%
TCH/F 4.8 0.01%
TCH/F 2.4 0.001%
TCH/H 4.8 0.3%
TCH/H 2.4 0.01%
b. Kênh điều khiển.
Bao gồm 4 nhóm:
 Kênh quảng bá BCH: BCH = BCCH + FCCH + SCH
BCH chỉ dùng cho hướng xuống (từ BTS đến MS), cung cấp cho MS tin tức để MS
thực hiện quá trình đồng bộ với mạng.
- BCCH (Broadcast Control Channel) cung cấp các tin tức sau: mã vùng định
vị LAC (Local Area Code), mã mạng di động MNC (Mobile Network Code),
tin tức về tần số của cell lân cận, thông số dải quạt của cell và các thông số
phục vụ truy cập.
- FCCH (Frequency Correction Channel – kênh hiệu chỉnh tần số) cung cấp

37
tần số tham chiếu của hệ thống cho MS. FCCH ánh xạ vào FB. FCCH chỉ xuất
hiện ở FB. FB chỉ chứa FCCH.
- SCH (Synchronization channel) kênh đồng bộ ánh xạ vào SB. SCH cung cấp
chuỗi hướng dẫn để máy thu MS làm việc tối ưu. SCH còn cung cấp thông tin
định thời và thông tin nhận dạng trạm gốc (code 6 bits - BSIC).
 Kênh điều khiển chung CCCH:
CCCH = RACH + PCH + AGCH
- CCCH phục vụ thiết lập kênh dành riêng giữa một MS với BTS.
- PCH (paging channel) kênh nhắn tin được BTS dùng để gọi MS ( kênh hướng
xuống).
- RACH (Random access channel) kênh truy cập ngẫu nhiên được ánh xạ vào
AB. Đó là kênh hướng lên để MS đưa yêu cầu kênh dành riêng, yêu cầu này
thể hiện trong bản tin đầu yêu cầu của MS gửi đến BTS trong quá trình cuộc
gọi.
- AGCH (access grant channel) kênh chấp nhận truy cập là kênh hướng xuống,
mang tin tức phúc đáp của BTS đối với bản tin yêu cầu kênh của MS. Tin tức
này gồm: kênh dành riêng cho MS, sự sớm định thời mà MS phải tuân theo.
 Kênh điều khiển dành riêng DCCH.
Là kênh dùng ở cả hướng xuống và hướng lên, dùng để trao đổi bản tin báo hiệu, cập
nhật vị trí, đăng ký và thiết lập cuộc gọi, phục vụ bảo dưỡng kênh.
- SDCCH (kênh điều khiển dành riêng đứng một mình) phục vụ chuyển giao báo
hiệu giữa MS với BTS.
- Liên kết TCH với SDCCH là SACCH (kênh điều khiển liên kết chậm) chỉ định
kênh lưu lượng, phục vụ bảo dưỡng kênh, truyền thông số điều khiển, dữ liệu
kết nối đường truyền MS-BTS. Các phần tử của mạng di động đối thoại nhau
bằng SACCH.
Ở hướng xuống: BTS cung cấp cung cấp các thông số hệ thống để MS cập nhật vị trí,
thông số điều khiển MS về sự sớm định thời và mức công suất phát vô tuyến.

38
Ở hướng lên: MS báo kết quả đo về các cell kế cận làm cơ sở cho quyết định chuyển
giao của mạng), các thông số về sự sớm định thời và mức công suất phát vô tuyến mà
MS đang dùng.
- Liên kết với TCH ở chế độ lấy lén là FACCH (Fast associated control channel:
kênh điều khiển liên kết nhanh). FACCH mang cùng loại tin tức như SACCH
nhưng khác với SACCH ở chỗ: SDCCH tồn tại sẵn, còn FACCH chỉ thiết lập
theo kiểu lấy lén TCH. FACCH cần cho các bản tin khẩn cấp và đài phục vụ
chuyển giao. FACCH chiếm chỗ của TCH trong burst và chỉ báo bằng cờ lấy
lén.
c. Cấu trúc khung.
Tin tức các loại (lưu lượng và báo hiệu) được sắp đặt có trật tự trước khi được ánh
xạ vào khe thời gian. Các khung được tổ chức thành cấu trúc của tổ hợp các kênh logic
nhất định sao cho máy thu có thể nhận biết và phân loại dữ liệu đã truyền với sai lỗi và
trễ tối thiểu. Có 7 tổ hợp kênh logic được đánh số La Mã:
I. TCH/FS + FACCH/FS + SACCH/FS (một kênh toàn tốc).
II. Một kênh bán tốc TCH/HS(0,1) + FACCH/HS(0,1) + SACCH/HS(0,1)
III. Hai kênh bán tốc TCH/HS(0) + FACCH/HS(0) + SACCH/HS(0) +
TCH/HS(1) + FACCH/HS(1) + SACCH/HS(1)
IV. FCCH + SCH + CCCH + BCCH 1 khe phục vụ 4MS

V. FCCH + SCH + CCCH + BCCH + SDCCH/4 + SACCH/4


VI. CCCH + BCCH
VII. SDCCH/8 + SACCH/8 (1 khe phục vụ 8 MS)
Mỗi tổ hợp kênh logic yêu cầu một kênh vật lý riêng. Kỹ thuật TDMA tạo ra 8 kênh
vật lý (8 khe) trên một sóng mang. Vậy có thể đặt các tổ hợp kênh khác nhau vào một
sóng mang.
Cấu trúc khung TDMA biểu thị trật tự khe thời gian trên một sóng mang. Cấu trúc
đa khung biểu thị trật tự các kênh logic trong các khe thời gian từ một số cố định các
khung TDMA.

39
Đa khung 26 khung TDMA dùng cho tổ hợp kênh lưu lượng.
Đa khung 51 khung dùng cho tổ hợp kênh báo hiệu (điều khiển).
Bảng 3.2. Các cấu hình ánh xạ kênh logic vào một kênh vật lý.
Possible Channels
time slots Down-link Up-link
0 –7 1 TCH/F (+SACCH) 1 TCH/F (+SACCH)
0 –7 2 TCH/H (+SACCH) 2 TCH/H (+SACCH)
0 –7 8 SDCCH (+SACCH) 8 SDCCH (+SACCH)
0 1SCH + 1 FCCH + 1 RACH
1BCCH+1AGCH+1PCH
0 1SCH + 1FCCH + 1BCCH + 1AGCH* 1RACH* +4SDCCH
+ 1PCH*+ 4SDCCH (+ SACCH) (+SACCH)
2,4,6 1 BCCH + 1 AGCH + 1 PCH 1 RACH

3.3. Mã hóa thoại và mã hóa kênh.


Môi trường cellular giàu can nhiễu và fading nhưng lại nghèo tài nguyên tần số và
bùng nổ thuê bao. Mã hóa thoại và mã hóa kênh đều là những kỹ thuật phát triển cao
nhằm góp phần giải quyết vấn đề của môi trường cellular.
3.3.1. Mã hóa thoại.
Trong các hệ thống thông tin số, các bit 0 và 1 được điều chế số vào sóng mang. Vì
dung lượng kênh vô tuyến rất hạn chế nên ta mong muốn truyền tin tức người dùng với
một số bit tối thiểu có thể. Mã hóa thoại trong GSM đảm bảo chất lượng thoại khi truyền
1
thoại bằng 2 hay 1 4 tốc độ dòng thoại số trong mạng điện thoại cố định.
a. Yêu cầu đối với mã hóa thoại GSM.
- Độ dư nội tại của thoại phải lọc bỏ. Sau mã hóa chỉ giữ lại tin tức tối thiểu đủ để
khôi phục thoại ở máy thu.
- Bảo đảm chất lượng truyền thoại đến máy thu.
- Ngừng phát vô tuyến khi không tích cực thoại trong quá trình đàm thoại. Đây là
chức năng phát gián đoạn (DTX – Discontinuous transmission). DTX giảm bớt lưu
lượng và can nhiễu, đồng thời giảm yêu cầu về nguồn.

40
b. Quá trình xử lý thoại trong GSM.

Lọc giải Mã Mã Điều


0,3 3,4 A/D hóa hóa
KHz thoại kênh chế Môi
Micro
trường
DAI CODEC

Loa
Lọc Giải Giải Giải tuyến
thông D/A mã mã điều
thấp thoại kênh chế

Hình 3.9. Quá trình xử lý thoại.


ADC lấy mẫu với chu kỳ 125s và lượng tử hóa đều 13 bit/mẫu. Tốc độ bit:
8000mẫu/s x 13bit/mẫu = 104Kbit/s
Đây là tốc độ bit của tín hiệu thoại ở giao diện âm tần số DAI (digital audio interface).
Ở DAI, tuy thoại đã được mã hóa dạng sóng nhưng độ dư còn nhiều. CODEC sẽ tiến
hành mã hóa thoại lại theo kiểu VOCODER để loại bỏ tối đa độ dư trong thoại. Nguyên
lý VOCODER là mô hình phát âm được xác định trước ở cả phía phát và phía thu thoại.
Bên thu chỉ cần nhận đủ những đặc trưng của thoại theo yêu cầu mô hình đó là có thể
tái tạo lại tín hiệu thoại.
Cần chú ý rằng, những mẫu tín hiệu thoại có tương quan với nhau càng lớn thì độ dư
thoại càng nhiều. Có hai phương pháp để giảm độ dư thoại như sau:
 Phân tích LPC (Linear predictive Coding) – RPE.
Đây là nguyên lý giảm độ dư thoại dựa vào đặc tính tương quan ngắn 1ms giữa các
mẫu. Cụ thể như sau:
- Mỗi cửa sổ 20ms của thoại (có 160 mẫu) được lưu vào bộ nhớ. Sự phân tích
các mẫu của cửa sổ đưa ra 8 hệ số bộ lọc và thông số tín hiệu kích theo yêu
cầu của mô hình phát âm.
- 160 mẫu trong một cửa sổ được chia thành 4 nhóm: 40 mẫu cho mỗi nhóm
5ms. Một nhóm lại phân thành 4 chuỗi:

41
Chuỗi 1 gồm các mẫu 1 5 9 13 …. 37
2 2 6 10 14 …. 38
3 3 7 11 15 …. 39
4 4 8 12 16 …. 40
Bằng thuật toán chọn chuỗi có năng lượng lớn nhất đại diện cho nhóm sẽ giảm đợt
đầu độ dư thoại.
 Phân tích LTP.
Đây là nguyên lý giảm độ dư thoại dựa vào tương quan dài. Bộ nhớ lưu trữ 4 chuỗi
đại diện cho 4 nhóm của một cửa sổ. Một thuật toán chọn ra chuỗi đại diện cho cửa sổ
theo nguyên tắc: chuỗi của cửa sổ xét phải giống hơn cả với chuỗi đại diện cho cửa sổ
trước. Dòng bit mang thông tin thoại truyền đến máy thu có con trỏ cho biết chuỗi của
nhóm nào được chọn và thông số thay đổi giữa chuỗi của cửa sổ này với chuỗi của cửa
sổ trước. Sau lần giảm độ dư thoại này, sẽ được kết quả là 260bit/20ms, tức là 13Kbit/s
= 1/8 tốc độ thoại ở DAI.
Như vậy, sau khi mã hóa thoại, dòng thoại đầu ra của CODEC đã được mã hóa thoại
đặc thù cho môi trường di động. Sau đó, nó sẽ được mã hóa kênh nhằm tạo điều kiện
sửa sai lỗi truyền dẫn qua môi trường vô tuyến.
3.3.2. Mã hóa kênh.
Mã hoá kênh được sử dụng để phát hiện và hiệu chỉnh lỗi trong luồng bit thu để giảm
tỉ số bit lỗi BER. Trong các hệ thống thông tin di động, người ta sử dụng hai dạng mã
hoá kênh khác nhau: mã khối tuyến tính (phát hiện lỗi) và mã xoắn (sửa lỗi).
Trong phần mã hóa thoại, đầu ra của CODEC là dòng số 260bit/20ms. 260 bit này
đươc phân cấp theo tầm quan trọng, được bảo vệ khác nhau để cho công việc bảo vệ
hiệu quả nhất:
- Cấp Ia (50 bit): hệ số bộ lọc, biên độ nhóm, thông số LTP.
- Cấp Ib (132 bit): con trỏ RPE, xung RPE, thông số LTP.
- Cấp II (78 bit): xung RPE, thông số bộ lọc.

42
a. Mã hóa khối.
Mã khối là một mã chu kỳ để phát hiện lỗi cho 50 bit cấp cấp Ia. Nếu thêm vào 3 bit
CRC thì có thể phát hiện lỗi để hủy toàn bộ cửa sổ xét và bộ ngoại suy ở máy thu lấp
lỗ trống này.

Hình 3.11. Mã hóa khối và mã hóa đối với kênh thoại toàn tốc.

b. Mã hóa vòng xoắn.


Mã hóa vòng xoắn cho phép sửa sai lỗi và được áp dụng cho các bit cấp Ia, Ib. Thường
dùng mã vòng xoắn với tốc độ r = ½ và độ trễ K = 5.
Ý nghĩa của các thông số: 5 bit liên tiếp được dùng để tính ra bit dư, mỗi bit tin được
kèm một bit dư. Bộ mã hóa vòng xoắn được xóa về trạng thái ban đầu bằng 4 bit 0, vì
vậy bit cuối cùng của một cửa sổ sẽ kéo theo 4 bit 0.
+ XOR
M M2 M3 M4 M5
Input M M M M M Memory

1st
+ + + 2 bit output per
each bit input
+ + + +
2nd
Hình 3.10. Mã hoá vòng xoắn.

Kết quả của việc mã hóa kênh đối với 260 bit của một cửa sổ tín hiệu thoại số đầu ra
CODEC là đầu ra của bộ mã hóa kênh có:
456bit/20ms = 4 x 114 = 8 x 57 = 22,8Kbit/s

43
 Sự cài xen.
Trong thông tin di động, do fading sâu và lâu, nên các lỗi bit thường xảy ra từng cụm
dài. Tuy nhiên, mã hoá kênh đặc biệt là mã hoá vòng xoắn chỉ hiệu quả khi phát hiện và
sửa các lỗi ngẫu nhiên đơn lẻ và các cụm lỗi không quá dài. Để giải quyết vấn đề này,
người ta chia khối bản tin cần gửi thành các cụm ngắn rồi ghép xen các cụm này với các
cụm của các khối bản tin khác. Đây là quá trình cài xen.
456 bit của một cửa sổ có thể đặt vừa khít trong 4 khe thời gian. Tuy nhiên, môi
trường truyền sóng vô tuyến có thể làm mất cả một cụm và có thể làm mất từng mảng
các bit tin nếu ta sắp xếp các bit này vào 4 khe thời gian liên tiếp nhau. Để tránh mất
nhiều bit liền nhau đến mức mã hóa vòng xoắn không có tác dụng, ta sử dụng sự cài xen
như sau (“even” và “odd” là tên đặt phân biệt các khối con bit):
Số thứ tự bit trước cài xen Cài xen trong cấu trúc khung
0 8 ………448 Even bit of burst N No ( 0,4,8.13,17,21)
1 9 ………449 Even bit of burst N +1 No ( 1,5,9.14,18,22)
2 10 ……..450 Even bit of burst N +2 No ( 2,6,10,15,19,23)
3 11 ……..451 Even bit of burst N +3 No ( 3,7,11,16,20,24)
4 12 ……..452 Odd bit of burst N +4 No ( 4,8,12,17,21,0)
5 13 ……..453 Odd bit of burst N +5 No ( 5,6,13,18,22,1)
6 14 ……..454 Odd bit of burst N+6 No ( 6,7,14,19,23,2)
7 15 ……..455 Odd bit of burst N+7 No ( 7,8,15,20,24,3)

Bit chẵn
Bit lẻ
Số thứ tự cụm N 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Hình 3.12. Cài xen chéo dữ liệu thoại.

Các quá trình mã hoá kênh cho các kênh logic ở GSM được tổng kết ở bảng 3.2.

44
Bảng 3.2. Tổng kết mã hoá kênh ở GSM.
Tốc Các bit/khối Số bit
Loại kênh độ bit số liệu + chẵn Độ dư mã xoắn của một
(Kbps) lẻ + đuôi khối
TCH/FS 13
Loại Ia 50 + 3 + 0 456
Loại Ib 182 + 3 + 4 1/2 (378)
Loại II 78 (78)
TCH/F 9,6 12 4*60 + 0 + 4 1/2 (244/456 có trích bỏ) 456
TCH/F 4,8 6 120 + 0 + 32 1/3 456
TCH/H 4,8 6 4*60 + 0 + 4 1/2 (244/456 có trích bỏ) 456
TCH/F 2,4 3.6 72 + 0 + 4 1/6 456
TCH/H 2,4 3.6 144 + 0 + 8 1/3 456
FACCH 184 + 40 + 4 1/2 456
SDCCH SACCH 184 + 40 + 4 1/2 456
BCCH AGCH PCH 184 + 40 + 4 1/2 456
RACH 8+6+4 1/2 36
SCH 25 + 10 + 4 1/2 78

3.4. Báo hiệu và chuyển giao trong hệ thống GSM.


3.4.1. Báo hiệu trong hệ thống GSM.
a. Các giao diện cơ bản trong mạng di động GSM.
Các giao diện cơ bản của mạng GSM được chia thành hai loại : giao diện nội bộ mạng
GSM và các giao diện ngoại vi. Trong đó giao diện nội bộ mạng GSM lấy hệ thống báo
hiệu số 7 (CCS7) làm cơ sở cho các quá trình điều khiển việc trao đổi thông tin giữa các
phần tử của mạng khi cung cấp các dịch vụ cho thuê bao và quản lý mạng. Các giao diện
ngoại vi với các mạng khác như PSTN, ISDN, PSDN hay với các PLMN khác... sử dụng
R2, CCS7 hay X25 tuỳ thuộc vào từng mạng cụ thể.
 Giao diện nội bộ mạng.
- Giao diện vô tuyến Um. Là giao diện giữa BTS và MS. Đây là giao diện quan
trọng nhất, quyết định lớn nhất đến chất lượng dịch vụ của mạng GSM. Trong
GSM, giao diện vô tuyến sử dụng tổng hợp cả hai phương thức FDMA và
TDMA.
- Giao diện Abis .
45
Giao diện Abis là giao diện giữa BTS và BSC. Giao diện này được sử dụng để trao
đổi thông tin thuê bao (thoại, số liệu...) và thông tin điều khiển (báo hiệu, đồng
bộ...). BSC kiểm soát các BTS qua giao diện này. Abis sử dụng đường truyền chuẩn
PCM 32 (2,4Mb/s) với mã sửa sai CRC4 theo CCITT, G732. Giao thức trong
kênh báo hiệu tuân theo chuẩn CCITT LAPD.
- Giao diện A.
Giao diện A là giao diện giữa MSC và BSC, qua bộ chuyển mã TRAU. Tuỳ theo
thiết kế của từng hãng cụ thể, TRAU có thể được gắn liền hoặc tách dời với BSC.
Giao diện A cũng sử dụng các luồng chuẩn PCM 32. Giao diện này sử dụng báo
hiệu CCS7 (gồm MTP, SCCP và BSSAP).
- Giao diện B.
Giao diện B là giao diện giữa MSC và VLR đã được tiêu chuẩn hoá ở GSM
phase1. Giao diện này sử dụng CCS7 để trao đổi số liệu giữa MSC và VLR, như
các số liệu về quyền truy nhập của thuê bao, các tham số chuyển cuộc nối, số nhận
dạng của thuê bao vãng lai và các số liệu cần trao đổi giữa tổng đài và thuê bao
trong thời gian nối mạch...
- Giao diện C.
Giao diện C là giao diện giữa MSC và HLR. Giao diện này sử dụng CCS7 và
được quy định phần ứng dụng riêng cho GSM-MAP. MSC sử dụng giao diện này
để truy nhập HLR lấy số liệu trong các trường hợp:
o Số Roaming của MS khi có cuộc gọi từ mạng PSTN vào PLMN qua GMSC
o Thông tin định tuyến từ HLR tới GMSC khi có cuộc gọi từ PSTN vào PLMN.
- Giao diện D.
Giao diện D là giao diện giữa VLR và HLR.
Giao diện D sử dụng MAP để trao đổi số liệu về các thuê bao di động giữa các cơ
sở dữ liệu của HLR và VLR như :
o Các tham số về quyền truy nhập mạng của thuê bao.
o Tái thiết lập lại số liệu của thuê bao trong VLR khi cần thiết.

46
o Khi có cuộc gọi từ mạng PSTN vào mạng GSM, HLR sẽ chuyển các yêu
cầu của GMSC về MSRN cho VLR.
o Thiết lập mới các số liệu của thuê bao cho VLR khi MS di chuyển từ vùng
phục vụ khác tới.
o Xử lý và lưu giữ các thông tin liên quan đến dịch vụ phụ khi có thuê bao
nào đó yêu cầu.
- Giao diện E.
Giao diện E là giao diện giữa các tổng đài trong mạng GSM. Giao diện E được sử
dụng thiết lập các cuộc nối giữa các thuê bao thuộc vùng kiểm soát của các tổng
đài khác nhau. Giao diện này sử dụng các luồng PCM32 cùng các kênh CCS7.
Phần ứng dụng của CCS7 là MAP và ISUP.
Một số chức năng của MAP:
o Di chuyển cuộc nối từ MSC tới MSC khác khi đang nối mạch cho một thuê
bao đang di chuyển (handover).
o Trao đổi các thông tin điều khiển cuộc gọi giữa MSC và MS khi xảy ra
handover.
Chức năng của ISUP: thiết lập, huỷ hay kết thúc cuộc gọi giữa MSC - MSC.
- Giao diện F.
Giao diện F là giao diện giữa EIR và MSC. Giao diện F sử dụng MAP để MSC
trao đổi số liệu về việc nhận dạng thiết bị thuê bao quốc tế IMEI với cơ sở dữ liệu
đã được ghi sẵn trong EIR khi cần kiểm tra các thuê bao MS
- Giao diện G.
Giao diện G là giao diện giữa các VLR.
Giao diện này được các VLR sử dụng để trao đổi số liệu về MS trong quá trình
tạo lập và lưu giữ hộ khẩu tạm trú của các MS đó. Giao diện G sử dụng CCS7 với
phần ứng dụng là MAP để trao đổi những thông tin như :
o Gửi các yêu cầu về tham số quyền truy nhập của thuê bao từ VLR này sang
VLR khác khi di chuyển giữa hai MSC tương ứng.

47
o Gửi các yêu cầu về IMSI từ VLR cũ sang VLR mới.
- Giao diện Ater.
Giao diện Ater là giao diện giữa BSC và TRAU. Thông qua giao diện này TRAU
sẽ chuyển các kênh traffic từ BSC có tốc độ 13kb/s thành kênh tiêu chuẩn có tốc
độ 64kb/s và ngược lại.
 Giao diện ngoại vi.
- Giao diện với OMC
Là giao diện giữa OMC và MSC, VLR, HLR, EIR, BSC... Do chức năng của phần
BSS và NSS khác nhau nên hiện nay OMC được thiết kế riêng cho từng phần hệ
thống. Tuy nhiên trong tương lai có thể cả mạng sẽ có một OMC duy nhất. Giao
diện này nhằm mục đích điều hành, khai thác và bảo dưỡng các phần tử trong
mạng.
- Giao diện với PSTN.
Giao diện giữa các mạng GSM với mạng thoại PSTN được chuẩn hoá bằng các
luồng PCM32, với hệ thống báo hiệu CCS7 hoặc MFC:R2, tuỳ thuộc vào mạng
thoại. Chỉ có các dịch vụ có mặt ở cả hai mạng mới cung cấp được cho các cuộc
nối liên quan đến thuê bao trong mạng thoại.
- Giao diện với ISDN.
Giao diện mạng GSM với ISDM được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn giao diện của
ISDN (giao diện sơ cấp) và sử dụng hệ thống báo hiệu CCS7 (ISUP) để cung cấp
các dịch vụ thoại, số liệu...
- Giao diện với PSDN
Giao diện với mạng số liệu X25 cũng được tiêu chuẩn hoá ở GSM. Cấu trúc của giao
diện phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng nhà khai thác. Trong thực tế, việc cung
cấp dịch vụ số liệu trong mạng GSM theo tiêu chuẩn X25 khá phức tạp cả phần cứng
cũng như phần mêm của mạng. Do vậy giá thành rất cao. Đồng thời việc ghép nối với
PSDN cũng cần thiết bị tương ứng PAD. Hơn nữa, dịch vụ số liệu trong GSM cho đến
nay không mấy hấp dẫn và ít phát triển.

48
- Giao diện với PLMN qua PSTN/ISDN.
Giao diện giữa các mạng GSM với nhau thông qua mạng PSTN hoặc ISDN được
tiêu chuẩn hoá cho GSM. Giữa các MSC của hai mạng có hai loại báo hiệu được
trao đổi khi nối mạng.
o Các chức năng xử lý cuộc gọi cơ bản, phụ thuộc vào hệ thống báo hiệu của
mạng cố định (CCS7- ISUP, R2).
o Các chức năng của MAP dành riêng cho GSM được quy định trong SCCP
của hệ thống báo hiệu số 7.
b. Báo hiệu trong GSM.
Vấn đề báo hiệu trong mạng di động phức tạp hơn nhiều trong mạng điện thoại thông
thường vì tính chất di động của các thuê bao trong mạng. Trong mạng di động, các thuê
bao di động (MS) có thể di chuyển quanh mạng nên phải có yêu cầu cập nhật vị trí địa
lý của các MS và xử lý việc thay đổi kênh lưu lượng (chuyển ô) khi MS di chuyển từ ô
này sang ô khác. Điều này yêu cầu phải có một hệ thống báo hiệu nhanh và mạnh. Mạng
di động số GSM sử dụng hệ thống báo hiệu số 7.
Ở CCSN 7, đường báo hiệu tách riêng so với đường tiếng. Ở mạng này, không nhất
thiết phải có một kênh báo hiệu trên mọi đoạn nối. Điều này có nghĩa là các bản tin báo
hiệu có thể có các đoạn nối khác với đường dẫn để đến được điểm nhận, để tránh nhầm
lẫn, người ta gán cho từng bản tin. Kênh báo hiệu có thể chiếm một khe thời gian bất kỳ
trên các đường truyền dẫn 2Mbps (trừ khe TS0) và được sử dụng để truyền tất cả các báo
hiệu của các kênh thoại ở đoạn nối tương ứng. CCS 7 có rất nhiều ưu điểm:
- Dung lượng truyền báo hiệu cao, một kênh báo hiệu có thể đảm bảo báo hiệu cho
5000 mạch tiếng.
- Cho phép sử dụng nhiều dịch vụ mới.
- Cho phép giảm kích thước các thiết bị vì không cần thiết phải ấn định thiết bị báo
hiệu riêng cho từng mạch tiếng.
- Độ tin cậy cao nhờ có dự phòng.

49
Nếu bản tin báo hiệu được phát đi ở cùng một luồng PCM với mạch tiếng thì nó được
gọi là báo hiệu liên kết (Associated Signalling). Nếu các bản tin và tiếng được truyền ở
các đường PCM khác nhau thì báo hiệu được gọi là tựa liên kết (Quasi Signalling). Để
tránh sự cố và ứ nghẽn, đoạn nối báo hiệu có thể tuỳ chọn.
Một số trường hợp báo hiệu trong GSM:
 Bật - tắt máy ở MS.
Khi MS mới bật nguồn, nó phải thực hiện đăng ký lần đầu để nhập mạng. Quá trình
này thực hiện như sau:
- MS quét để tìm được tần số đúng ở kênh FCCH.
- Tìm đến kênh đồng bộ SCH để nhận được số khung TDMA cho đồng bộ.
- Cập nhật vị trí để thông báo cho VLR phụ trách và HLR về vị trí của mình. Các
CSDL này sẽ ghi lại LAI hiện thời của MS. Giống nhu cập nhật vị trí bình thường
thông tin về LAI được MS nhận từ BCCH.

(2)
(4)
(3) (1)

Hình 3.13. Đăng ký lần đầu khi bật nguồn.


Bắt đầu từ lúc MSC/VLR công nhận MS là tích cực và đánh dấu cờ “truy nhập vị trí
tích cực” vào trường dữ liệu của mình. Cờ này gắn với một số nhận dạng thuê bao IMSI.
(1): cập nhật vị trí (LAI mới).
(2): yêu cầu cập nhật vị trí (IMSI ở MSC mới).
(3): chấp nhận cập nhật vị trí.
(4): công nhận cập nhật vị trí.
Khi tắt nguồn một trạm MS hay lấy ra SIM card sẽ xảy ra quá trình rời bỏ IMSI. Các
trao đổi báo hiệu trong trường hợp này được thực hiện như sau:

50
- MS yêu cầu một kênh báo hiệu để phát đi bản tin thông báo cho mạng biết MS
chuẩn bị vào trạng thái không tích cực.
- MSC gửi bản tin IMSI đến VLR. Bản tin này không được trả lời công nhận vì MS
sẽ không nhận được bản tin này. VLR sẽ thiết lập cờ rời bỏ IMSI và từ chối các
cuộc gọi đến MS.
- Thông tin rời IMSI có thể được lưu tại VLR. Tuỳ chọn cờ rời mạng có thể cũng
được thiết lập ở HLR và công nhận được gửi trở lại VLR.
 Cập nhật vị trí.
Cập nhật vị trí xảy ra khi MS đang ở trạng thái rỗi nhưng nó di chuyển từ vùng định
vị này sang vùng định vị khác. Khi đó, MS phải thông báo cho mạng vị trí của nó để
mạng ghi lại vị trí mới này vào VLR hay HLR (nếu chuyển vùng định vị xảy ra đồng
thời với chuyển sang MSC mới).
Thông tin để thực hiện cập nhật vị trí dựa trên LAI được thông báo thường xuyên từ
BCCH của mỗi ô. Có hai dạng cập nhật vị trí:
- Nếu MS chuyển từ cell ở LA này sang một cell ở LA khác và các cell thuộc cùng
một MSC/VLR. Quá trình cập nhật vị trí sẽ không cần thông báo đến HLR vì
HLR chỉ quản lý vị trí MS đến MSC đang phục vụ nó.
- MS chuyển từ cell này sang cell khác trong cùng một LA và các cell thuộc hai
MSC khác nhau. Quá trình cập nhật vị trí phải được thông báo đến HLR để nó ghi
lại vị trí của MSC/VLR mới. Ngoài ra, thông tin về thuê bao cũng được ghi lại ở
VLR mới và xoá đi ở VLR cũ.
3.4.2. Chuyển giao trong GSM.
Khi đang đàm thoại, một kênh được xác lập. Khi một MS chuyển động ra khỏi vùng
phủ sóng của cell cho trước, tín hiệu đầu thu của cell này sẽ giảm. Khi đó, cell đang sử
dụng sẽ yêu cầu một chuyển giao (Handover - HO) đến hệ thống. Đến một mức quy
định, hệ thống sẽ chuyển mạch cuộc gọi đến một cell có tần số với cường độ tín hiệu thu
mạnh hơn mà không làm gián đoạn cuộc gọi hay gửi cảnh báo đến người sử dụng. Cuộc
gọi được tiếp tục mà người dùng không nhận thấy quá trình HO diễn ra.

51
a. Phân loại Handover.
 Intra-cell Hand Over (Chuyển giao trong nội bộ tế bào): Thủ tục chuyển giao
thực hiện giữa hai kênh vật lý của cell đang phục vụ.

Hình 3.14 . Intra-cell Hand Over


 Inter-cell Hand Over (Chuyển giao liên tế bào): MS được chuyển mạch sang
một kênh vô tuyến mới của một cell khác nhưng được điều khiển của cùng một
bộ điều khiển trạm gốc BSC.

Hình 3.15 . Inter-cell Hand Over


 Intra-MSC Hand Over: Chuyển giao giữa 2 BSC trong nội bộ tổng đài di động
MSC (hình 3.16).
 Inter-MSC Hand Over: Chuyển giao giữa hai tổng đài di động MSC (hình 3.17).
Trong trường hợp này, MSC ban đầu giữ toàn quyền điều khiển cuộc gọi và sắp
đặt truy nhập mạng cho đến khi kết thúc cuộc gọi. Cuộc gọi được định tuyến vật
lý lại từ MSC ban đầu trực tiếp đến MSC đích.

52
Hình 3.16 . Intra-MSC Hand Over.

Hình 3.17 . Inter-MSC Hand Over


b. Quy trình chuyển giao cuộc gọi.
Về cơ bản, thủ tục Handover bao gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: BSC quyết định thực hiện handover để đảm bảo kết nối.
- Giai đoạn 2: Một kết nối mới được thiết lập, song song với kết nối gốc.
- Giai đoạn 3: MSC chuyển cuộc gọi sang kết nối mới.
- Giai đoạn 4: Kết nối gốc được giải phóng.
 Giai đoạn 1.
Những kết quả đo đạc được gửi tới BSC và là căn cứ để yêu cầu một thủ tục Handover
sang một cell khác để có một chất lượng truyền dẫn tốt hơn.
Thực chất của HO Margin là sự chênh lệch giữa mức thu của cell đang phục vụ và
các cell lân cận. Khi mức thu của một cell lân cận nào đó vượt quá mức thu của cell đang
phục vụ một khoảng lớn hơn giá trị HO Margin định sẵn thì một HO Alarm sẽ được gửi
về hệ thống nhằm đưa đến quyết định chuyển giao. Thông thường thì thủ tục
53
Handover sẽ được thực hiện ngay sau đó.

Hình 3.18. Trong lúc kết nối, MS vẫn tiếp tục đo đạc mức thu và chất lượng truyền
dẫn của cell phục vụ và những cell xung quanh.

Hình 3.19. Quyết định chuyển giao_Handover Decision


Nếu đặt giá trị HO Margin quá thấp sẽ dẫn tới HO quá nhiều, ngược lại khi giá trị
này quá lớn có thể làm giảm chất lượng cuộc gọi. Vì vậy, tùy vào tính chất phủ sóng của
từng vùng cũng như mức độ nhiễu của từng cell phục vụ, HO Margin cần được điều
chỉnh thích hợp để đạt được chất lượng tốt nhất.
Giá trị khuyến nghị là 4 dB, VMS Mobifone hiện đang sử dụng HO Margin là 5 dB.

54
BSC sẽ thông báo cho MSC về sự cần thiết thực hiện thủ tục Handover, và khai báo
thông tin với MSC1.

Hình 3.20. BSC khai báo thông tin với MSC


 Giai đoạn 2.
MSC1 yêu cầu một Handover Number (HON) từ MSC2 và thông báo với MSC2
thông tin về cell B.

Hình 3.21. MSC1 yêu cầu MSC2 cấp Handover Number

55
Hình 3.22 . Cấp mã HON và kênh vô tuyến cho MSC1.
Mã HON chỉ quan trọng trong trường hợp Inter-MSC Handover. MSC1 dùng HON
để thiết lập kết nối kênh lưu lượng với MSC2. Cấu trúc của mã HON cũng giống như
mã MSRN và được cung cấp bởi VLR mới.
MSC2 yêu cầu VLR cung cấp một mã HON, đồng thời yêu cầu BSC cung cấp kênh
vô tuyến. Sau đó, kênh vô tuyến và mã HON được gửi lại cho MSC1.
 Giai đoạn 3.

Hình 3.23. MSC1 thiết lập kênh lưu lượng kết nối với MSC2.
Với mã HON, MSC1 có thể thiết lập kênh lưu lượng kết nối với MSC2. MSC1 thông
báo cho MS về kênh vô tuyến mà nó phải chuyển mạch tới.
56
 Giai đoạn 4.

Hình 3.24. Kết nối với BTS cũ được giải phóng.


3.5. Tái sử dụng tần số trong hệ thống GSM.
Mục tiêu quan trọng khi thiết kế hệ thống cellular là nhằm đạt được dung lượng cao.
Tuy nhiên, với tài nguyên tần số cho thông tin di động là giới hạn nên không thể đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng kênh lưu lượng. Hệ thống cellular GSM đã đưa
ra giải pháp mảng mẫu để sử dụng lại tần số ở một phạm vi khác có khoảng cách xác
định theo tính toán để tránh nhiễu (gọi là khoảng cách sử dụng lại tần số D).
Sử dụng lại tần số là vấn đề cốt lõi của hệ thống cellular. Người dùng ở những cell
xa nhau có thể dùng lại đồng thời một tần số như nhau. Việc sử dụng lại tần số làm tăng
hiệu suất phổ rất nhiều, nhưng cũng có thể gây can nhiễu rất lớn. Can nhiễu này gọi là
can nhiễu kênh chung.
3.5.1. Mảng mẫu.
Mảng mẫu là một tập hợp cell xác định có cấu trúc xác định mà ở đó toàn bộ tài
nguyên tần số được phân chia và sử dụng hết trong mảng mẫu. Những cell trong cùng
mảng mẫu sử dụng những nhóm tần số sóng vô tuyến khác nhau, vì vậy không có can
nhiễu kênh chung giữa các cell trong cùng một mảng mẫu.

57
1
6 2
1 7
4 2 5 3
3 4 1
1 1 6 2
4 2 6 2 7
3 7 5 3
5 3 4
4
K=4 K=7

Hình 3.25. Một số mảng mẫu thường gặp.


Để phủ sóng một diện tích lớn hơn mảng mẫu thì phải thiết lập lại mảng mẫu theo
kiểu lát sàn nhà. Những cell tương ứng thuộc về những mảng mẫu khác nhau dùng chung
một nhóm tần số sẽ gây can nhiễu kênh chung cho nhau. Số lượng cell K trong mỗi mảng
mẫu được sử dụng làm tên gọi cho mảng mẫu.
Việc lựa chọn loại mảng mẫu nào để phủ sóng cho phù hợp còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố thực tế, trong đó quan trọng nhất là mật độ thuê bao. Và chỉ sau khi chọn loại
mảng mẫu phù hợp sẽ tiến hành tính can nhiễu kênh chung tương ứng với mảng mẫu đó.
3.5.2. Tính toán và giảm can nhiễu trong mảng mẫu.
Việc sử dụng lại tần số bị giới hạn bởi mức can nhiễu kênh chung. Can nhiễu kênh
chung là vấn đề chủ yếu phải quan tâm. Cần phải tìm khoảng cách tối thiểu sử dụng lại
tần số Dmin mà can nhiễu kênh chung vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Cự ly tối thiểu được phép sử dụng lại tần số D phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Số cell dùng lại tần số xung quanh cell xem xét.
- Đặc điểm địa lý vùng phủ sóng.
- Chiều cao anten.
- Công suất phát.
Về lý thuyết, số lượng cell K càng tăng thì khoảng cách D cũng tăng, vì vậy sẽ làm
giảm can nhiễu kênh chung. Trên thực tế, vì tổng số kênh tần số là cố định, nếu số cell
K càng tăng thì số kênh trong mỗi cell lại càng giảm, khi đó hiệu suất sử dụng kênh sẽ
giảm.

58
C
Gọi là tỉ số sóng mang trên nhiễu theo yêu cầu đảm bảo chất lượng thu tín hiệu ở
I
máy thu của MS:
C C
 KI (3.1)
I
I
K 1
K

Trong đó:
C: cường độ sóng mang (tín hiệu có ích).
I: can nhiễu kênh chung (với các cell dùng chung tần số) đi vào anten.
KI: số cell dùng chung tần số với cell xét, gây can nhiễu kênh chung với nó.
D
Gọi q  là hệ số giảm can nhiễu kênh chung. Tham số q quyết định mức can nhiễu
R
kênh chung, q tăng thì can nhiễu giảm.
Hình 3.26 biểu diễn các cell cùng R, hình dạng cell lý tưởng là hình lục giác đều và
KI = 6.
D
1

1 1
1 1

1 1
1 First tier

1 Second 1
Hình 3.26 . Sáu cell tầng thứ nhất dùng chung tần số
Trong trường hợp can nhiễu kênh chung là đáng kể nhất thì can nhiễu này quyết định
C
có giá trị gần như nhau đối với máy thu BTS hay MS trong cell xem xét:
I
C R 
 KI
(3.2)
I
D
K 1

K

R: bán kính cell.


D: khoảng cách sử dụng lại tần số.

59
 : tốc độ suy hao truyền sóng theo khoảng cách (phụ thuộc vào môi trường, địa
hình truyền sóng), thường  = 4.
Các cell dùng chung tần số ở tầng xa hơn gây can nhiễu không đáng kể. Do đó:
C 1 1
 
 KI
(3.3)
I KI
D 
 q k 

  RK 
K 1  K 1

C
Với giả thiết hệ thống là cân bằng, nghĩa là của máy thu BTS và máy thu của MS
I
C
đều bằng nhau ( phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng của hệ thống). Khi đó:
I
1
C R q C  C 
   q  6  q  6  (3.4)
I 6D   6 I  I
C
Với = 18 dB và  = 4, tính được:
I
D 4
q  6 x 63,1  4.41 (3.5)
R
Vì q không phụ thuộc vào công suất phát nên công suất phát trong mỗi cell được điều
chỉnh đến mức đạt được 90% diện tích phủ sóng có chất lượng thoại tốt.
Đối với cell hình lục giác đều:
q  3K (3.6)
Từ (3.5) và (3.6), ta có: K=7
C
nghĩa là mẫu sử dụng lại tần số có K = 7 bảo đảm  18dB. Tuy nhiên, kết quả đó
I
chỉ là gần đúng, nên thực tế cần giá trị q lớn hơn để đạt yêu cầu về can nhiễu dưới
ngưỡng cho phép.
Với mẫu sử dụng lại tần số K = 7, q = 4.6, ở đây sẽ xét kỹ hơn và sẽ thấy rằng trong
đa số cự ly môi trường truyền sóng thông tin di động, mẫu K = 7 là không đủ để bỏ qua
tác hại của can nhiễu kênh chung.

60
Xét trường hợp xấu nhất: MS ở vị trí mà tín hiệu của nó là yếu nhất, nhưng can nhiễu
mạnh nhất.

D
o

o D
o
D+R
D-R
o
MS
BTS
D+R
D-R
o D o

Hình 3.27. Trường hợp can nhiễu kênh chung xấu nhất đối với MS.
Giả MS ở biên của cell nhà, tín hiệu nhận được là yếu nhất. Sáu cell gây ra can nhiễu
kênh chung, với 2 cell có cự ly D – R, 2 cell có cự ly D, 2 cell có cự ly D + R.
Với tốc độ suy hao truyền sóng theo cự ly 40dB/dec, nhận thấy rằng:
C R 4 1
  (3.7)
I 2( D  R )  2 D  2 ( D  R )
4 4 4
2(q  1)  2q  4  2(q  1)  4
4

C
Thay q = 4.6 vào (3.7), tính được  54  17dB < chuẩn = 18dB.
I
Để thận trong hơn nữa, cự ly nhiễu kênh chung đều lấy nhỏ nhất, bằng D – R với cả
6 cell. Khi đó:
C R 4 1
   28  14.47dB
I 6(D  R ) 4
6(q  1)  4
Trong thực tế, do vị trí của BTS không tối ưu vì địa hình nên tỉ số C/I luôn xấu, có
thể < 14dB. Tỷ số xấu như vậy dễ xảy ra vào giờ cao điểm. Do đó, hệ thống phải được
C
thiết kế xung quanh giá trị xấu nhất này.
I

61
3.5.3. Một số mảng mẫu thường gặp.
Ký hiệu tổng quát của mẫu sử dụng lại tần số: Mẫu M /N
M = tổng số sites trong mảng mẫu.
N = tổng số cells trong mảng mẫu.
Ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số thường dùng là: 3/9, 4/12 và 7/21.
 Mẫu tái sử dụng tần số 3/9.
Các tần số sử dụng được chia thành 9 nhóm tần số ấn định trong 3 vị trí trạm gốc
(site). Mẫu này có khoảng cách giữa các trạm đồng kênh là D = 5,2R.
Các tần số ở mẫu 3/9 (giả thiết có 41 tần số từ các kênh 84 đến 124 - là số tần số sử
dụng trong mạng GSM900 của VMS):
Ấn định tần số
A1 B1 C1 A2 B2 C2 A3 B3 C3
BCCH 84 85 86 87 88 89 90 91 92
TCH1 93 94 95 96 97 98 99 100 101
TCH2 102 103 104 105 106 107 108 109 110
TCH3 111 112 113 114 115 116 117 118 119
TCH4 120 121 122 123 124

Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại đến 5 sóng mang.
Với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước thì phải dành một khe thời gian cho
BCH, một khe thời gian cho SDCCH/8. Vậy số khe thời gian dành cho TCH của mỗi
cell còn (5 x 8 – 2) = 38 TCH.
Tra bảng Erlang-B, GoS 2 % thì một cell có thể cung cấp dung lượng 29,166 Erl.
Giả thiết trung bình mỗi thuê bao trong một giờ thực hiện 1 cuộc gọi kéo dài 120s
tức là trung bình mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang, thì mỗi cell có thể phục vụ được
29,166/0,033 = 833 (thuê bao).
Theo lý thuyết, cấu trúc mảng 9 cells có tỉ số C/I > 9 dB đảm bảo GSM làm việc bình
thường. Tỉ số C/A cũng là một tỉ số quan trọng và người ta cũng dựa vào tỉ số này để
đảm bảo rằng việc ấn định tần số sao cho các sóng mang liền nhau không nên được

62
sử dụng ở các cell cạnh nhau về mặt địa lý.
Tuy nhiên, trong hệ thống 3/9 các cell cạnh nhau về mặt địa lý như A1 & C3, C1 &
A2, C2 & A3 lại sử dụng các sóng mang liền nhau. Điều này chứng tỏ rằng tỉ số C/A
đối với các máy di động hoạt động ở biên giới giữa hai cell A1 và C3 là 0dB, đây là mức
nhiễu cao mặc dù tỉ số này là lớn hơn tỉ số chuẩn của GSM là (- 9 dB). Việc sử dụng các
biện pháp như nhảy tần, điều khiển công suất động, truyền dẫn gián đoạn là nhằm mục
đích giảm tối thiểu các hiệu ứng này.

Hình 3.28. Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9


 Mẫu tái sử dụng tần số 4/12.
Các tần số sử dụng được chia thành 12 nhóm tần số ấn định trong 4 vị trí trạm gốc.
Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh khi đó là D = 6R.
Ấn định tần số
A1 B1 C1 D1 A2 B2 C2 D2 A3 B3 C3 D3
BCCH 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95
TCH1 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107
TCH2 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119
TCH3 120 121 122 123 124

63
Mỗi cell có thể phân bố cực đại là 4 sóng mang.
Một khe thời gian dành cho kênh BCH, một khe thời gian dành cho kênh SDCCH/8.
Vậy số khe thời gian dành cho TCH của mỗi cell còn (4 x 8 – 2) = 30 TCH.
Tra bảng Erlang-B, GoS = 2 % thì mỗi cell có thể cung cấp dung lượng 21,932 Erl.
Giả sử mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang thì mỗi cell có thể phục vụ được
21,932/0,033 = 664 thuê bao.
Trong mẫu 4/12 số lượng các cell D sắp xếp theo các cách khác nhau để nhằm phục
vụ cho các cell A,B,C. Hiệu quả của việc điều chỉnh này là để đảm bảo hai cell cạnh
nhau không sử dụng hai sóng mang liền nhau (khác với mẫu 3/9). Với mẫu này, khoảng
cách tái sử dụng tần số là lớn hơn.

Hình 3.29. Mẫu tái sử dụng lại tần số 4/12

Về lý thuyết, cụm 12 cells có tỉ số C/I > 12 dB, thích hợp cho phép hệ thống GSM
hoạt động tốt. Tuy nhiên, mẫu 4/12 có dung lượng thấp hơn so với mẫu 3/9 vì:
- Số lượng sóng mang trên mỗi cell ít hơn (mỗi cell có 1/12 tổng số sóng mang thay
vì 1/9).
- Hệ số sử dụng lại tần số thấp hơn (khoảng cách sử dụng lại là lớn hơn).
 Mẫu tái sử dụng tần số 7/21.
Các tần số sử dụng được chia thành 21 nhóm ấn định trong 7 trạm gốc. Khoảng cách
giữa các trạm đồng kênh là D = 7,9R.
64
Ấn định tần số
BCCH TCH
A1 84 105
B1 85 106
C1 86 107
D1 87 108
E1 88 109
F1 89 110
G1 90 111
A2 91 112
B2 92 113
C2 93 114
D2 94 115
E2 95 116
F2 96 117
G2 97 118
A3 98 119
B3 99 120
C3 100 121
D3 101 122
E3 102 123
F3 103 124
G3 104

Ta thấy mỗi cell chỉ được phân bố tối đa 2 sóng mang.


Với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước, phải có một khe thời gian dành cho
BCH và có ít nhất một khe thời gian dành cho SDCCH, số khe thời gian dành cho kênh
lưu lượng của mỗi cell còn (2 x 8 – 2) = 14 TCH .
Tra bảng Erlang-B, GoS = 2 % thì mỗi cell cung cấp một dung lượng 8,2003 Erl.
Giả sử mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang, như vậy một cell có thể phục vụ được
8,2003/0,033 = 248 thuê bao.

65
Hình 3.30. Mẫu tái sử dụng lại tần số 7/21.
 Nhận xét.
Khi số nhóm tần số N giảm (21, 12, 9), nghĩa là số kênh tần số có thể dùng cho mỗi
trạm ( /N) tăng thì khoảng cách giữa các trạm đồng kênh D sẽ giảm 7,9R; 6R; 5,2R.
Điều này nghĩa là số thuê bao được phục vụ sẽ tăng lên là: 248; 664 và 883, nhưng đồng
thời nhiễu trong hệ thống cũng tăng lên.
Như vậy, việc lựa chọn mẫu sử dụng lại tần số phải dựa trên các đặc điểm địa lý vùng
phủ sóng, mật độ thuê bao của vùng phủ và tổng số kênh của mạng.
- Mẫu 3/9: số kênh trong một cell là lớn, tuy nhiên khả năng nhiễu cao. Mô hình
này thường được áp dụng cho những vùng có mật độ máy di động cao.
- Mẫu 4/12: sử dụng cho những vùng có mật độ lưu lượng trung bình.
- Mẫu 7/21: sử dụng cho những khu vực mật độ thấp.
3.6. Tính toán dung lượng trong hệ thống GSM.
3.6.1. Khái niệm lưu lượng.
Trong hệ thống thông tin, lưu lượng là tin tức được truyền dẫn qua các kênh thông
tin. Đây là khái niệm đơn giản và luôn gắn liền với kênh thông tin. Lưu lượng trên kênh
vô tuyến được đo bằng Erlang.

66
Lưu lượng của một thuê bao được tính theo công thức:
C *t
A= (3.8)
3600
C : số cuộc gọi trung bình trong một giờ của một thuê bao.
t : thời gian trung bình cho một cuộc gọi.
A : lưu lượng thông tin trên một thuê bao (tính bằng Erlang).
Nếu một kênh bị chiếm toàn bộ thời gian thì kênh đó đạt dung lượng cực đại là 1Erl.
Vì người dùng truy cập kênh vô tuyến dùng chung theo kiểu ngẫu nhiên nên không thể
tránh khỏi những khoảng thời gian để trống kênh vô tuyến đó, tức là kênh vô tuyến
đường trục không đạt đến dung lượng lý tưởng. Khi số người dùng tăng lên, số cuộc gọi
đi qua kênh tăng lên, thông lượng tăng lên. Có thể xảy ra tình huống nhiều người dùng
đồng thời truy cập một kênh vô tuyến, khi đó chỉ có một người được dùng kênh, những
người khác bị tắc nghẽn. Hình 3.28 giới thiệu các khái niệm: lưu lượng yêu cầu (Offered
traffic), lưu lượng được truyền (Carried traffic) và lưu lượng bị nghẽn (Block traffic):

Lưu lượng A Quá trình Lưu lượng TCH


yêu cầu thiết lập được truyền kênh

A.GoS A.( 1- GoS )

Lưu lượng bị nghẽn

Hình 3.31. Sơ đồ lưu lượng.


3.6.2. Cấp độ dịch vụ GoS (Grade of Service).
Để một kênh đường trục có chất lượng phục vụ cao thì xác suất nghẽn phải thấp. Vậy
nên số người dùng có thể phải bị giới hạn, tức là lưu lượng muốn truyền phải giữ trong
dung lượng kênh. Nếu chấp nhận một cấp phục vụ thấp hơn, tức là xác suất nghẽn lớn
hơn, thì tương ứng tăng được dung lượng muốn truyền (tăng số người dùng). GoS cùng
một nghĩa với xác suất nghẽn.
- Lưu lượng muốn truyền: A (lưu lượng muốn truyền)
- Lưu lượng bị nghẽn : A.GoS (lưu lượng mất đi)
- Lưu lượng được truyền : A.(1 - GoS) (lưu lượng phát ra)
67
Theo thống kê cho thấy thì các thuê bao cá nhân sẽ không nhận ra được sự tắc nghẽn
hệ thống ở mức dưới 10%. Tuy nhiên để mạng hoạt động với hiệu suất cao thì mạng
cellular thường có GoS = 2 % nghĩa là tối đa 2% lưu lượng bị nghẽn, tối thiểu 98% lưu
lượng được truyền.
Erlang đưa ra hai mô hình toán học cơ bản về lưu lượng: Erlang B và C.
 Mô hình Erlang B.
Là mô hình hệ thống thông tin hoạt động theo kiểu tiêu hao. Thuê bao không hề gọi
lại khi cuộc gọi không thành. Đồng thời giả thiết rằng:
- Phân bố xác suất cuộc gọi theo luật ngẫu nhiên Poisson.
- Số người dùng rất lớn hơn số kênh dùng chung.
- Không có kênh dự trữ dành riêng.
- Cuộc gọi bị nghẽn không được gọi lại ngay.
Mô hình Erlang B thích hợp cho mạng GSM.
 Mô hình Erlang C.
Là mô hình hệ thống thông tin hoạt động theo kiểu đợi, thuê bao kiên trì gọi lại đến
khi cuộc gọi thành công.
 Hiệu suất đường trục (trung kế).
Hiệu suất sử dụng trung kế là tỷ số giữa lưu lượng được truyền với số kênh của đường
trục.
GoS càng tốt thì hiệu suất sử dụng trung kế càng thấp, cần phải có nhiều kênh vô
tuyến cho lưu lượng muốn truyền đã cho. GoS càng kém thì với một lưu lượng đã cho
thì chỉ cần số kênh vô tuyến là ít hơn (về thiết bị, đầu tư). Với cùng một cấp phục vụ,
trung kế càng lớn (số kênh dùng chung lớn) thì hiệu quả sử dụng trung kế cũng cao.
Ví dụ 1:
Số kênh dùng chung là N = 20, GoS là 2%. Tính hiệu suất đường trục.
Tra bảng Erlang B ta có lưu lượng muốn truyền là A = 13.182 Erl. Vậy lưu lượng
được truyền là:
A*(1 - GoS) = 13.182*(1 – 0.02) = 12.918 Erl.

68
Ở ví dụ trên, ta đang xét trung kế có số kênh dùng chung n = 10, GoS = 2 %, nên lưu
lượng được truyền sẽ là 12.918 Erl. Ta có:
12.918
Hiệu suất sử dụng trung kế = * 100% = 64.59 %
20
 Định cỡ cho kênh SDCCH.
Trước khi MS được cấp phát TCH, MS sẽ thực hiện báo hiệu nhằm thiết lập cuộc gọi
nhờ SDCCH. Quá trình cấp phát tức thì một SDCCH cho MS phải hoàn thành trước khi
có thể cấp phát TCH cho MS. Ngay cả khi TCH còn rỗi, nếu MS bị tắc nghẽn vì thiếu
SDCCH thì cuộc gọi cũng không thể thực thi. Vì vậy, xác suất tắt nghẽn SDCCH phải
bé hơn so với TCH, tức là GoSSDCCH > GoSTCH.
Có thể chấp nhận rằng so với TCH:
- Với cấu hình SDCCH/8, GoS tốt hơn 4 lần.
- Với cấu hình SDCCH/4, GoS tốt hơn 2 lần.

Lưu lượng riêng


trên SDCCH
A’.(1- GoSSD)
GoSSD GoSTCH Lưu lượng
Xử lý cấp Xử lý trên TCH
A’
tức thì một cấp
A Lưu lượng trên
SDCCH TCH
SDCCH và TCH
A*( 1- GoSSD)
Lưu lượng Lưu lượng
bị nghẽn bị nghẽn

A.(1- GoSSD) + A’.GoSSD A.(1- GoSSD).GoSTCH


GoST = GoSSD + (1- GoSSD).GoSTCH

A: lưu lượng thoại và báo hiệu yêu cầu một SDCCH và một TCH.
A’: lưu lượng báo hiệu yêu cầu chỉ một SDCCH
Hình 3.32. Sử dụng SDCCH.

69
Sự bố trí SDCCH:
- SDCCH/4: bố trí trong đa khung kết hợp.
- SDCCH/8: bố trí trong đa khung không kết hợp.
- SDCCH bố trí theo modul 4 như sau:
SDCCH/4
SDCCH/8
SDCCH/4 + SDCCH/8
SDCCH/8 + SDCCH/8
SDCCH/4 + SDCCH/8 + SDCCH/8
Bản tin quảng bá cell thay thế một SDCCH. Vậy một cell sử dụng một kênh vật lý để
quảng bá và báo hiệu SDCCH/8 thì số kênh báo hiệu SDCCH/8 là 8 - 1 = 7.
3.6.3. Bài tập áp dụng.
 Bài tập 1.
Cần quy hoạch phủ sóng cho một vùng A cho GSM-900 dùng 3 tần số vô tuyến cho
mỗi cell, GoS = 2%. Tính:
1. Lưu lượng B.H dự đoán trên 1 km2.
2. Dung lượng 1 cell (chú ý dành cho kênh báo hiệu).
3. Số cell cần thiết để phủ sóng cho vùng A.
4. Bán kính phủ sóng cực đại của cell (diện tích cell lục giác lý tưởng là 2.6r2) và
số người dùng trên 1 km2 có thể thực hiện cuộc gọi, giả thiết rằng cấu hình báo
hiệu là SDCCH/4 trên 1 kênh vật lý GSM.
5. Giả sử dùng 4 tần số vô tuyến cho mỗi cell. Hãy tính lại các yêu cầu trên.
 Bài tập 2.
Cần quy hoạch phủ sóng cho một vùng A cho GSM-900 với giả thiết sau: dùng 3 tần
số vô tuyến cho mỗi cell, cấu hình SDCCH/8, không quảng bá cell, trong giờ cao điểm
(B.H) mỗi thuê bao sử dụng TCH ở mức 30mErl và sử dụng SDCCH ở mức 5mErl,
GoSTCH = 3% và GoSSDCCH = 0.7%.
Hãy tính:

70
1. Tính số thuê bao dùng chung SDCCH.
2. Dung lượng dự trữ trên SDCCH.
 Bài tập 3.
Tính toán lại Bài tập 2 với các trường hợp sau:
1. Thay đổi duy nhất điều kiện: dùng cell quảng bá. SDCCH có đủ dùng không?
2. Dùng 4 tần số vô tuyến cho mỗi cell.
Nếu cấu hình SDCCH/8 + SDCCH/8 (=16SDCCH) được dùng thì SDCCH có
đủ dùng cho cell (không/có quảng bá)?
3. Dùng 1 tần số vô tuyến cho một sóng mang, SDCCH/4, có cell quảng bá,
GoSTCH = 3%, GoSSDCCH = 1.5%. Cấu hình này có thích hợp không?

Tài liệu tham khảo

[1]. Phạm Công Hùng, Giáo trình thông tin di động, NXB KH&KT -2006.
[2]. Vũ Đức Thọ, Tính toán mạng thông tin di động số, NXB Giáo dục – 2003.
[3]. Raymond Steele –Chin Chun Lee – Peter Gould, GSM, cdmaOne and 3G
systems, John Wiley & Sons, Ltd – 2001
[4]. Gunnar Heine – Holger Sagnob, GPRS Gateways to 3G Mobile Network, Artech
House Inc – 2003
[5]. M.R. Karim and M. Sarraf , WCDMA & CDMA 2000 for 3G mobile network,
McGraw Hill - 2002
[6]. Andrew Miceli, Wireless Technician’s Handbook 2nd edition , Artech House –
2003
[7]. Building Data Overlay Solutions for GSM and CDMA Wireless Network, Cisco
Systems Inc - 2001
[8]. Ajay R. Mishra, Fundamentals of Network Planning and Optimisation
2G/3G/4G: Evolution to 5G (2nd edition), Wiley, 2018.

71

You might also like