You are on page 1of 29

Trang • 1-29

GROUP HÌNH HỌC PHẲNG

QUÁN HÌNH HỌC PHẲNG


THÁNG 3 NĂM 2019
Group Hình học phẳng

Nguyễn Duy Khương ∗ , Nguyễn Hoàng Nam† , Phan Quang Trí‡ , Trần Quân, Nguyễn
Phúc Tăng§

Quán hình học phẳng - Nơi hội tụ các thành viên có chung niềm đam mê hình học phẳng thuần tuý.

Tóm tắt : Chuyên mục: Quán hình học phẳng - nơi các bạn và thầy cô giáo đam mê hình học thoả sức phát
huy sở trường của mình và thảo luận các bài toán hay về chủ đề Hình học phẳng. Mỗi tháng sẽ có
4 bài toán gồm các bài toán đề nghị của các admin Nguyễn Hoàng Nam, Nguyễn Duy Khương,
Trí Phan Quang, Nguyễn Đức Toàn và một số bài của bạn đọc gởi đến do chúng tôi chọn lọc. Kể
từ tháng thứ 2 bạn nào được giải nhất của tháng trước có quyền đề nghị bài cho tháng sau(nếu
muốn). Ngay từ lúc này các bạn có thể đóng góp bài cho chuyên mục. Các bài toán của tháng
trước sẽ được giải và bình luận cũng như tiếp nhận phản hồi của bạn đọc trong một file pdf hàng
tháng. Các bạn có nhiều bài giải mỗi năm sẽ được tặng mỗi bạn một cuốn sách tuyển tập các
bài toán trong chuyên mục sau mỗi năm. Cảm ơn các bạn đã ủng hộ nhóm.

Tiêu chí: Chính xác nhanh và ngắn gọn đẹp đẽ nhất.



c Group hình học phẳng


CNTN Toán học K63 - ĐH KHTN Hà Nội

ĐH KHTN - ĐHQG TPHCM

ĐH Sài Gòn - TPHCM
§
Hỗ trợ LATEX

1
1. Lời giải:

Bài 1
Bài toán đề nghị tháng 2/2019 (Trần Vũ Duy)
Cho tam giác 4ABC(AB < AC) nội tiếp đường tròn (O) có U là điểm bất kỳ
bên trong tam giác. Đường thẳng qua U vuông góc với AU cắt BC tại V . E, X
lần lượt trên AB, AC thỏa mãn ∠EU V = ∠U CA và ∠XU V + ∠U BA = 1800 (E, X
nằm cùng phía đối với đường thẳng U V ). Chứng minh rằng nếu đường thẳng EX
cắt (O) tại hai điểm D, Y thì V U tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tam giác
4DU Y .

Lời giải (Nguyễn Duy Khang)


Gọi Z là giao điểm thứ hai của U V với (AU C). Điểm P và Q lần lượt là giao điểm
thứ hai của U E và U X với (AU B) và (AU C).
Theo phương tích của điểm E so với (AU B) và (ABC) thì EP · EU = EA · EB =
ED · EY
Suy ra P , D, U và Y đồng viên. Chứng minh tương tự ta được P , D, U , Y và Q đồng
viên.
Để ý ∠QAZ = ∠QU Z = ∠ABU = ∠AP U
Do ∠P U V = ∠ACU = ∠AZU nên P U k AZ , suy ra ∠U AQ = ∠U AZ + ∠QAZ =
∠AU P + ∠AP U = 180◦ − ∠U AP
Suy ra P , A và Q thẳng hàng. Từ đó do ∠QU Z = ∠QP U nên U Z tiếp xúc (P U Q)
hay U V tiếp xúc (DU Y ). 

Lời giải (Trần Quân)

Nhận xét: Bài toán là bài mở rộng của bài 8 -IGO 2014. Bài toán có hai trường
hợp: E, X nằm cùng phía với A so với đường thẳng U V và E, X nằm khác phía với A
so với đường thẳng U V .
Trường hợp 1. E, X nằm cùng phía với A so với đường thẳng U V .

Gọi (K), (L) lần lượt là đường tròn ngoại tiếp các tam giác 4ABU, 4ACU . Gọi F, U =
U E ∩ (K), Z, U = U X ∩ (L), G, U = U V ∩ (K), T, U = U V ∩ (L).

Ta có ∠AGU = ∠ABU = ∠ZU T suy ra AG k U Z . ∠F AG = ∠F U G = ∠ACU = ∠AZU


suy ra F, A, Z thẳng hàng.
Do EU.EF = EA.EB = ED.EY suy ra F, D, U, Y đồng viên. Tương tự có Z, D, U, Y
đồng viên. Vậy 5 điểm F, Z, D, U, Y đồng viên.
Do ∠GU F = ∠GAF = ∠U ZF suy ra V U là tiếp tuyến của (DU Y ). 
Trường hợp 2. E, X nằm khác phía với A so với đường thẳng U V .
Định nghĩa tương tự các điểm như trường hợp 1 (xem hình vẽ).
1 1
Do ∠AU Z = 900 + ∠ZU T = 900 + ∠ABU = 900 + ∠AKU và ∠AU K = 900 − ∠AKU
2 2
suy ra K, U, Z thẳng hàng. Tương tự có L, U, F thẳng hàng.
Do EU.EF = EA.EB = ED.EY suy ra F , D, U và Y đồng viên. Tương tự có Z , D, U
và Y đồng viên. Vậy 5 điểm F , Z , D, U và Y đồng viên.
Do ∠F KU = ∠U LZ suy ra tứ giác F KLZ nội tiếp. Ta có
∠F U V = ∠F LK = ∠KZF suy ra V U tiếp xúc với (DU Y ). 
Bài 2
Bài toán đề nghị tháng 2/2019 (Nguyễn Duy Khương)
Cho tam giác 4ABC có I là tâm đường tròn nội tiếp. D là hình chiếu của I lên
BC . M, N lần lượt là trung điểm của IB, IC . (IBN ) giao (ICM ) tại I, K . (IDK)
giao BC tại D, J . Chứng minh rằng JA = JI .
Lời giải (chaobu909)
Gọi hình chiếu của I lên AB và AC lần lượt là F và E . Các điểm Ia , Ib và Ic lần lượt
là đối xứng I qua DF , DE và EF . Trung điểm của DE và DF lần lượt là C 0 và B 0 .
Trung điểm của AI là P .
Ta nghịch đảo cực I với phương tích r2 (r là bán kính đường tròn nội tiếp). Do
IB
IIa .IM = 2IB 0 . = IB 0 .IB = ID2 = r2 .
2

M ⇐= Ib
N ⇐= Ic
P ⇐= Ia

Ta thu về bài toán sau cho tam giác ABC , I là tâm nội tiếp,D, E, F là các tiếp điểm
lên BC, CA, AB I 0 , I10 , I20 lần lượt là đối xứng I qua DF, DE, EF cmr JI10 , HI 0 , DI20
đồng quy với J, H lần lượt là giao IB, IC với DF, DE
Thật vậy do 2 tam giác JHD và I10 I 0 I20 thấu xạ và các cặp cạnh tương ứng song
song nên đồng quy. 

Lời giải (Trần Quân)


Nhận thấy chỉ cần chứng minh (IDK) đi qua trung điểm của IA.
Ta chứng minh bài mở rộng sau (Trần Quân): Cho tam giác 4ABC có I là tâm đường
tròn nội tiếp. Gọi D là hình chiếu vuông góc của I lên BC . Gọi X, Y, Z lần lượt trên
IX IY IZ
tia IA, IB, IC sao cho = = .I, K = (IBZ) ∩ (ICY ). Chứng minh (IDK)
IA IB IC
đi qua X .
Bổ đề. Cho tam giác 4ABC . Gọi M, N lần lượt trên AB, AC sao cho M N k BC .
A, K = (ABN ) ∩ (ACM ).

a) Chứng minh AK là đường đối trung của tam giác 4ABC .


EK AM
b) A, D = AK ∩ (ABC). Gọi E là trung điểm của AD. Chứng minh = .
ED AB
Bổ đề này tương đối dễ, bạn đọc tự chứng minh.
Quay trở lại bài toán.

Gọi J là tâm đường tròn bàng tiếp ứng với đỉnh A. Gọi M là trung điểm của BC . Ta
có kết quả JM k AD.
Theo bổ đề ta có IK là đường đối trung của tam giác 4IBC suy ra IK đi qua P .
P, R = IK ∩ (O), I, S = IK ∩ (IBC). Gọi Q là điểm chính giữa cung BC . Ta có Q
là trung điểm của IJ . Do QR⊥P R ≡ IS suy ra R là trung điểm của dây IS .
Ta có IA.IJ = 2IA.IQ = 2IP.IR = IQ.IS suy ra tứ giác AP JS nội tiếp. Do JM k AD
suy ra ∠IDA = ∠QM J = ∠QJP , suy ra ∠IDA = ∠QM J = ∠QJP = ∠AJP = ∠ASI .
Do đó AIDS nội tiếp. Ta có kết quả IM đi qua trung điểm của AD, ∠DIS = ∠QP I =
∠QIM , vậy IS là đường đối trung của tam giác 4AID
RK IY IX
R, P = IK ∩ (ABC) và cắt S, I = IK ∩ (IBC). Theo bổ đề ta có = = .
RS IB IA
E = ID ∩ Y Z , tam giác 4AID ∪ E ∼ 4ARS ∪ K , suy ra tứ giác AIEK nội tiếp.
RK IX
Do IS là đường đối trung của tam giác 4IAD. XE k AD và = nên theo bổ
RS IA
đề ta có (AIE) và (DIX) cắt nhau tại điểm K trên IS . Vậy (IDK) đi qua X .


Bài 3
Bài toán đề nghị tháng 2/2019 (Nguyễn Đức Toàn)
Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O). (J) là đường tròn A − mixtilinear.
Tiếp tuyến từ B, C(6= BA, CA) đến (J) cắt (O) lần lượt tại M, N . AM, AN lần
lượt cắt BC tại X và Y . Chứng minh đường tròn bàng tiếp góc A của tam giác
4AXY tiếp xúc trong với (O).
Lời giải (Nguyễn Đức Toàn)

Bổ đề: Cho đường tròn (O). Đường tròn (J) có bán kính nhỏ hơn (O) và tiếp
xúc trong với (O) tại T . A là 1 điểm di chuyển trên (O) (A khác T ). Vẽ 2 tiếp
tuyến từ A đến (J) cắt lại (O) lần lượt tại B và C . Khi đó, BC luôn tiếp xúc với
1 đường tròn cố định.
Chứng minh:
(*) Trước tiên ta chứng minh tâm nội tiếp I của tam giác ABC luôn thuộc một đường
tròn cố định.
Gọi D và E lần lượt là các trung điểm cung BC của (O); F, G là các tiếp điểm của
(J) với AB, AC . BC ∩ T E = M .

Theo tính chất đường tròn Mixtilinear quen thuộc, ta có T, I, E thẳng hàng và F , I
và G thẳng hàng.
Đường thẳng qua I vuông góc với BC cắt OT tại L.
DO IE JT IE 2JO
Theo định lý Menelaus, ta có: . . = 1. Suy ra = = const
DE IT JO IT JT
LT IT
Theo định lý Thales, ta có LO = = const. Suy ra L cố định
IE
Suy ra đường tròn (L, LT ) cố định. Suy ra I thuộc đường tròn (L, LT ) cố định.
(**) Ta sẽ chứng mình đường tròn (K) qua T và tiếp xúc với BC và (O) cố định
Theo tính chất quen thuộc của đường tròn Mixtilinear, ta có F G, BC, T D đồng quy
tại N .
Lại có N
[ ID = 90o . Suy ra T I 2 = T N.T D

Ngoài ra M là trực tâm tam giác N ED. Suy ra T N.T D = T M.T E


TM TI
Suy ra T I 2 = T M.T E . Suy ra =
TI TE
TM
Xét phép vị tự tâm T tỉ số TI biến I → M, E → I, L → K, O → L, (L) →
(K), (O) → (L).
TM
Mà (L) cố định, (O) cố định suy ra = const
TI
Suy ra (K) cố định. 
Quay lại bài toán:

Áp dụng bổ đề với 3 đỉnh A, B và C ta suy ra đường tròn bàng tiếp góc A của tam
giác 4AXY tiếp xúc trong với (O) tại tiếp điểm của đường tròn A- Mixtilinear.


Bài 4
Bài toán đề nghị tháng 2/2019 (Nguyễn Hoàng Nam)
Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O), điểm P bất kì. Giao của BP, CP
và (O) là E, F . Tâm của (P EF ) là N . Giao của AN và (O) là I . Giao của OI và
(O) là D. Dựng hình bình hành P BY C và ADY Z . CMR Y, B, Z và C đồng viên.
Lời giải (Nguyễn Đức Toàn)
Ta có ∠N P F = 90∠P EF = 90∠P CB . Suy ra P N ⊥BC .
Gọi điểm M là tâm đường tròn (BY C), dựng đường kính Y J của (BY C). Suy ra
điểm P là trực tâm tam giác 4BJC nên J , N và P thẳng hàng.
Gọi Y1 là điểm đối xứng của Y qua O. Do O và trung điểm Y J thuộc trung trực BC
nên theo đường trung bình ta có Y1 ∈ JP .
Gọi điểm R và S lần lượt là trung điểm các đoạn AI và JZ . Ta có tứ giác Y1 IY D và
AZY D là các hình bình hành. Suy ra Y1 I = DY = AZ . Suy ra tứ giác AZIY1 là hình
bình hành. Suy ra điểm R là trung điểm của Y1 Z . Suy ra M O = JY2 1 = SR. Suy ra
M SRO là hình bình hành nên M S k OR.

Mặt khác, ta lại có JZ k N I và OR⊥AI suy ra M S⊥JZ nên M J = M Z hay Z ∈ (M ).


Vậy Z , B , Y và C đồng viên. 

Lời giải (Nguyễn Hoàng Nam)

Bổ đề 1: (Ngô Quang Dương) Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O), trực
tâm H , điểm P bất kì. Giao của Hyperbola qua A, B , C , P và H cắt (ABC) tại Z
(Z 6= A, B và C ). Chứng minh rằng ZP đi qua điểm Anti-steiner của P H .

Chứng minh bổ đề 1:
Giao của BP và CP với (ABC) lần lượt là X và Y . Tâm đường tròn ngoại tiếp
(P XY ) lả T . Trực tâm của tam giác 4P BC là H 0 . Trung điểm của AH , P H 0 và BC
là M , N và Q.
Theo định lí Reim thì XY song song với đường đối song của tam giác 4H 0 BC nên
N Q⊥XY . Ta cũng có XY là trục đẳng phương của (T ) và (O) nên OT ⊥XY mà
OQ k T N nên T N = OQ mà ta cũng có OQ = AM nên AT k M N .

Gọi trung điểm của HZ là L, đối xứng của P qua L là P 0 , đối xứng của H qua M là
H 00 thì ta có P 0 Z = P H = H 0 H 00 mà P 0 Z k H 0 H 00 nên ta có ZH 00 k P 0 H 0 mà ta cũng có
A, T và H 00 thẳng theo Thales nên A, T và Z thẳng.

Đối xứng của P qua BC là P1 ta có ∠XT P = 2∠XY C = ∠P BP1 nên T P.P P1 =


BP.P X .
Gọi giao của AP với (ABC) là P2 thì qua phép nghịch đảo cực P phương tích BP.P X
thì T thành P1 , A thành P2 , nên Z thành giao của (P P1 P2 ) với (ABC).
Đối xứng của H qua BC là H1 , giao của P1 H1 với (ABC) là W (W 6= H1 ) thì HP P1 H1
là hình thang cân nên ∠W P1 P = ∠W H1 H = ∠W P2 P nên Z thành W nên Z , P và W
thằng mà W là điểm Anti-steiner của P H . 
Quay lại bài toán
Đối xứng của A qua O là A0 , trung điểm DZ là M thì ta có IZ = 2OM . Gọi trực tâm
của tam giác 4ABC là H , trung điểm BC là L thì ta có H và A0 đối xứng nhau qua
L nên ta có HP = A0 Y = 2OM nên HP = IZ . Theo bổ đề ta suy ra P và Z là hai
điểm antigonal nên góc ∠BZC = 180 − ∠BP C = 180 − ∠BY C . Vậy Y , B , Z và C đồng
viên. 

Bài 5
Bài toán đề nghị tháng 2/2019 (Trần Quân)
Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O) có H là trực tâm. Điểm P trên (O).
P (ABC) cắt (O) tại 2 điểm M, N . M (ABC) và N (ABC) cắt nhau tại Q. Chứng
minh HQ là đường Steiner của điểm P đối với tam giác 4ABC .
Lưu ý: Ký hiệu X(ABC) là đường Simson của điểm X đối với tam giác 4ABC .
Lời giải (Trần Quân)

Bổ đề 1. Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O) có H là trực tâm và điểm
P trên (O). K = AH ∩ P (ABC). Gọi X là hình chiếu của P lên BC . Chứng minh
HK k= XP .

Bổ đề này tương đối dễ, bạn đọc tự chứng minh.


Bổ đề 2. Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O) và một điểm P trên (O). M, N
là hai điểm trên (O) sao cho M N ⊥AP . Gọi T = M N ∩AP , gọi S = M (ABC)∩N (ABC).
Gọi X là hình chiếu của P lên BC . Chứng minh ST k= XP .
Để tính góc cho thuận tiện, giả sử O, P nằm cùng phía so với M N . Trường hợp còn
lại chứng minh tương tự.
Gọi Ma , Mb , Mc và Na , Nb , Nc lần lượt là hình chiếu của M, N lên các cạnh BC, CA, AB .
Nhận thấy các điểm A, M, Mb , Mc , T cùng nằm trên đường tròn đường kính AM và
các điểm A, N, Nb , Nc , T cùng nằm trên đường tròn đường kính AN .
Do ∠M T Mc = ∠M AB và ∠M T Nc = ∠N AB suy ra ∠Mc T Nc = ∠M AN . Do ∠Mc SNb =
1
∠(M (ABC), N (ABC)) = .∠M ON = ∠M P N suy ra ST Mc Nc nội tiếp. Tương tự có
2
ST Nb Mb nội tiếp.

Ta có 4M BMc ∼ 4AT N suy ra ∠Mc Ma B = ∠Mc M B = ∠T AN . Do ∠Mc ST =


∠Mc Nc T = ∠T N A suy ra ST ⊥BC .
Do ∠SMa Ns = ∠Mc Ma B = ∠T AN = ∠P M N , tương tự có ∠SNa Na = ∠P N M suy
ra 4SMa Na ∼ 4P M N . Kết hợp với ST ⊥Ma Na và P T ⊥M N suy ra 4SMa Na ∪ ST ∼
4P M N ∪ P T suy ra ∠T SMa = ∠T P M .
XMa GM
Gọi G = P X ∩ M B , do = suy ra 4SMa Na ∪ X ∼ 4P M N ∪ G, suy ra
XNa GN
∠XP M = ∠GP M . Từ đó ta có ∠XP T = ∠T SX . Kết hợp với ST k XP suy ra ST P X
là hình bình hành. Do đó ST k= XP , bổ đề được chứng minh. 
Quay trở lại bài toán.

Gọi X, Y, Z là hình chiếu vuông góc của P lên BC, CA, AB . Ta có X, Y, Z nằm trên
P (ABC). Gọi Q là điểm trên (O) sao cho AQ⊥P (ABC).

Do 900 − ∠QAC = ∠AY X = ∠XP C = 900 − ∠P CB suy ra ∠QAC = ∠P CB , suy ra


P Q k BC .

Gọi K = AH ∩ P (ABC), theo bổ đề 1 ta có HK k= XP .


Gọi T = AQ ∩ P (ABC) và R là hình chiếu vuông góc của Q lên BC , theo bổ đề 2 ta
có ST k= XP .
Do P Q k BC suy ra QR k= XP , từ đó ta có HK k= ST . Suy ra HS k P (ABC) hay
HS là đường Steiner của điểm P đối với tam giác 4ABC . 

Lời giải (Nguyễn Hoàng Nam)

Bổ đề 1: Cho tam giác 4ABC . Gọi P và Q là hai điểm nằm trên (ABC), đường
thẳng Simson của P và Q đối với tam giác 4ABC cắt nhau tại K . Chứng minh rằng
K là cực trực giao của P Q đối với tam giác 4ABC

Lời giải (Luis González)


Gọi điểm A0 là hình chiếu của A lên P Q. Gọi S , T và X là hình chiếu tương úng của
Q lên CB , BA và AC và gọi M , N và Y là hình chiếu tương ứng của P lên BC , CA
và AB . Suy ra A, Q, X và A0 đồng viến đồng thời A, P , Y và A0 cũng đồng viên. Sử
dụng góc định hướng (mod π),ta có
π π π
∠AA0 X = + ∠QA0 X = + ∠QAC , ∠AA0 N = ∠AP N = − ∠P AC
2 2 2
π π
 
∠N AX 0 = ∠AA0 X − ∠AA0 N = + ∠QAC − − ∠P AC = ∠P AQ
2 2
Do góc giữa đường thẳng Simson của P và Q bằng nữa góc chắn cung P Q của (ABC)
suy ra góc ∠N A0 X = ∠N KX =⇒ N , K , A0 và X thuộc một đường tròn. Từ đó
∠A0 KX = ∠A0 N X = ∠AP Q = ∠ACQ = ∠XSQ =⇒ KA0 k QS
Vậy KA0 ⊥ BC . Tương tự, nếu B 0 là hình chiếu của B lên P Q, Ta có KB 0 ⊥ CA =⇒
K là cực trực giao của P Q ứng với tam giác 4ABC . 
Quay lại bài toán:
Áp dụng bổ đề 1 ta có Q là cực trực giao của N M đối với tam giác 4ABC . Gọi hình
chiếu của A, B và C lên N M lần lượt là A0 , B 0 và C 0 , thì theo định nghĩa cực trực
giao ta có A0 Q⊥BC , B 0 Q⊥AC và C 0 Q⊥AB .
Gọi X = M N ∩ AB và Y = M N ∩ AC . Thì ta có trực tâm của tam giác 4AXY là H 0
thuộc AA0 mà ta có trung điểm của H 0 P chính là trung điểm của XY do AP là đường
kính của (AXY ). Vậy H 0 thuộc đường thẳng Steiner của P đối với tam giác 4AXY .
Gọi X 0 = BB 0 ∩ Y H 0 và Y 0 = CC 0 ∩ Y H 0 thì theo Thales ta có

BX 0 AH 0 CY 0
= =
X 0B0 H 0 A0 Y 0C 0

Từ đó ta có H , H 0 và Q thẳng hàng mà HH 0 là đường thẳng Steiner của P đối với tam


giác 4ABC . Vậy HQ là đường thẳng Steiner của điểm P đối với tam giác 4ABC .


Bài 6
Bài toán đề nghị tháng 2/2019 (Phan Quang Trí)
Cho tam giác 4ABC nhọn nội tiếp đường tròn (O), có đường tròn nội tiếp là
(I). Gọi T là tâm vị tự ngoài của hai đường tròn (O) và (I). Gọi X , Y và Z
lần lượt là hình chiếu của T lên các cạnh BC , CA và AB của tam giác 4ABC .
Gọi L là trực tâm của tam giác 4AY Z . Gọi AI cắt (O) ở D (D 6= A). Đường
thẳng qua D vuông góc với AD cắt BC ở V . Chứng minh rằng V I⊥XL.
Lời giải (Phan Quang Trí)

Bổ đề 1 Cho tam giác 4ABC có đường tròn nội tiếp và ngoại tiếp lần lượt là (O)
và (I). Gọi K là điểm Nagel của tam giác 4ABC . Chứng minh rằng đẳng giác của
điểm Nagel chính là tâm vị tự ngoài của (O) và (I).
Bổ đề 2 (Telv Cohl) Cho tam giác 4ABC và một điểm P bất kì. Gọi điểm Y là
giao điểm của trung trực BP với trung trực CA, điểm Z là giao điểm của trung trực
CP với AB . Khi đó Y Z vuông góc với đường thẳng Newton T của tứ giác toàn phần
Q được tạo bởi các đường thẳng CA, AB , BP và CP .

Chứng minh bổ đề 2: (Dựa theo Telv Cohl)


Gọi điểm E = BP ∩ CA và F = CP ∩ AB .
Gọi L là điểm Miquel của Q. Ta biết L là tâm của phép đồng dạng biến BP ←→ AB ,
CP ←→ AC . Gọi O1 , O2 , O3 và O4 lần lượt là tâm của (BF P ), (CEP ), (CF A) và
(BEA).

Ta có ∠(Y O1 , Y O3 ) = ∠(AC, BE) = ∠(LP, LC) = ∠(O2 O1 , O2 O3 ).


=⇒ Y ∈ (O1 O2 O3 O4 ). Tương tự, suy ra Z ∈ (O1 O2 O3 O4 ). Từ đó, suy ra ∠(Y Z, Y O1 ) =
∠(O2 Z, O2 O1 ) = ∠(P L, P C). Ta lại có :đường thẳng Steiner của L đối với tứ giác toàn
phần Q vuông góc với đường thẳng Gauss (hay Newton) của Q.
Vì thế Đường thẳng Simson ` của L đối với Q cũng vuông góc với T đường thẳng
Newton của Q).
=⇒ ∠(T , BP ) = 90◦ − (`, BP ) = ∠(P L, P C) = ∠(Y Z, Y O1 ). Chú ý Y O1 ⊥ BP =⇒
YZ ⊥T. 
Hệ quả: Cho tam giác 4ABC và hai điểm đẳng giác P và Q đối với tam giác 4ABC .
Gọi Pa Pb Pc là tam giác cevian của P đối với tam giác 4ABC . Gọi QA QB QC là tam
giác pedal của Q đối với tam giác 4ABC . Gọi T là trực tâm của tam giác 4AQB QC .
Khi đó Pb Pc ⊥ QA T .
Chứng minh hệ quả

Gọi Q1 , Q2 , Q3 lần lượt là đối xứng của Q qua các cạnh BC , CA và AB . Khi đó ta
chú ý rằng do P là điểm đẳng giác của Q đối với tam giác 4ABC nên ta có được
AP ⊥ QB QC k Q2 Q3 nên từ đó với chú ý AQ2 = AQ3 = AQ nên AP là trung trực
của Q2 Q3 . Và ta lại có QQC T QB là hình bình hành (do AQ là đường kính của đường
tròn (AQB QC )) nên Q và T là đối xứng của nhau qua trung điểm QB QC . Suy ra
T thuộc Q2 Q3 và T là trung điểm của Q2 Q3 . Tương tự BP và CP lần lượt là trung
trực của Q1 Q3 , Q1 Q2 . Từ đó áp dụng Bổ đề 2 cho tam giác 4Q1 Q2 Q3 và điểm P =⇒
Pb Pc ⊥ QA T (chú ý QA là trung điểm của QQ1 ). 

Bổ đề 3: (Peru TST 2007) Cho 4ABC với AB 6= AC . Gọi (I) là đường tròn nội
tiếp 4ABC . Gọi B1 và C1 lần lượt là tiếp điểm của các đường tròn bàng tiếp góc B
và C của tam giác 4ABC với CA và AB , tương ứng. Gọi P = AI ∩ (ABC). Đường
thẳng qua P vuông góc với AP cắt BC ở Q. Khi đó IQ k B1 C1 .
Chứng minh: (Dựa theo ý tưởng của Telv Cohl)
Gọi D là tiếp điểm của đường tròn (I) với BC . Gọi đường thẳng qua B song song
với B1 C1 lần lượt cắt AI và AC tại U, V . Ta có ∠IDQ = ∠IP Q = 90◦ nên 4 điểm I ,
D, P và Q cùng thuộc một đường tròn đường kính IQ. Mặt khác, ta lại có
BU AB AC1 BD
= = =
UV AV AB1 DC

Ta suy ra: U D k V C . Suy ra U , D, P và B cùng thuộc một đường tròn (định lí Reim).
Kết hợp các điều trên cho ta: IQ k U B (định lí Reim). Từ đó, suy ra IQ k B1 C1 .

Trở lại bài toán:
Gọi K là điểm Nagel của tam giác 4ABC . Gọi B1 = BK ∩ CA và C1 = CK ∩ AB .
Theo Bổ đề 1, ta thấy K và T là hai điểm đẳng giác trong tam giác 4ABC . Do đó
lại tiếp tục áp dụng Hệ quả của Bổ đề 1 cho ta: XL ⊥ B1 C1 . Mà theo Bổ đề 3 thì
V I k B1 C1 . Nên kết hợp các điều đó, suy ra V I ⊥ XL. 

2. Đề bài:

Bài 1
Bài toán đề nghị tháng 3/2019 (Nguyễn Hoàng Nam)
Cho tam giác ABC nội tiếp (O) đường cao BF . Gọi D, E lần lượt là giao của BO
với (ABF ) và đường cao đỉnh A. Gọi N = F E ∩BC , L = N D∩AE , M = CE ∩BF .
CMR đường thẳng qua E vuông với AC cắt đường thẳng qua F vuông với M L
tại một điểm thuộc BC .
Bài 2
Bài toán đề nghị tháng 3/2019 (Nguyễn Duy Khương)
Cho tam giác 4ABC , hai đường cao BE , CF cắt nhau tại H . Gọi K = AH ∩ (O)
(K 6= A) và P là trung điểm AH . Gọi M = (P EH) ∩ (BHC) và I = KE ∩ BC .
Gọi T = M I ∩ (BHC). Chứng minh rằng KT chia đôi BC .
Bài 3
Bài toán đề nghị tháng 3/2019 (Nguyễn Đức Toàn)
Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O). Gọi D là một điểm nằm trên
cung nhỏ BC của (O). Dựng hình bình hành ADBE . Trên đường thẳng qua
E và vuông góc với DC , lấy điểm F sao cho BE = BF . Gọi G đối xứng với F
qua DC . Giả sử rằng DC song song với đường thẳng Euler của tam giác 4ABC .
Chứng minh rằng AF , BG và CE đồng quy.
Bài 4
Bài toán đề nghị tháng 3/2019 (Hoàng Lê)
Cho tam giác 4ABC nội tiếp (O) ngoại tiếp (I). Gọi V là tâm vị tự ngoài của
(O), (I). Trung trực V I cắt AI tại K . Đường tròn (K, KV ) cắt (BV C) ở X .
Đường thẳng bất kì qua V cắt (O) tại P và Q. Đường thẳng qua V vuông V X
cắt OP và OQ tại M và N . Chứng minh rằng (OM N ) tiếp xúc với một đường
tròn cố định.
Bài 5
Bài toán đề nghị tháng 3/2019 (Trần Quân)
Cho tam giác 4ABC nội tiếp đường tròn (O). D là điểm bất kỳ trên (O). E trên
BC sao cho ED⊥DA . F bất kỳ trên AD. Gọi H, K lần lượt là trực tâm các tam
giác 4ABC, 4F BC . Chứng minh EF ⊥HK .

You might also like