You are on page 1of 16

Tư tưởng hồ chí minh

Cách học bài: theo mình thì nên đọc hết, thuộc phần in nghiêng là có thể làm bài
được, nếu bạn muốn đạt điểm 8-10 thì có thể nghe thêm bài giảng của thầy trên bkel để
có thể phân tích rõ hơn. Phần vận dụng thì mấy bạn có thể tham khảo bài học và cách
khắc phục trong các bài tập lớp của các nhóm (hiện tại mình không có file nên không
tổng hợp được)
Phần 1: Lý luận
Câu 1: TT HCM về CM GP dân tộc
-  Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa
+Sự phân hóa của xã hội thuộc địa phương Đông không giống như các nước phương Tây.
Ở các nước phương Tây mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản
thì ở phương Đông mâu thuẫn nổi lên chủ yếu và cơ bản là mâu thuẫn dân tộc: mâu thuẫn
giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa thực dân. Do vậy “cuộc đấu tranh giai cấp diễn
ra không giống như ở phương Tây” biểu hiện: Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa là
chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động; Yêu cầu bức thiết của cách mạng thuộc địa là
độc lập dân tộc; Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc; Tính
chất của cách mạng thuộc địa chính là làm cách mạng giải phóng dân tộc giành chính
quyền và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản.
- Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
+ Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.
+ Giành độc lập dân tộc.
+ Giành chính quyền về tay nhân dân.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
- Rút bài học thực tiễn từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó: Khi nghiên
cứu lich sử dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã tìm ra nguyên nhân thất bại của các phong
trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản cuối thế kỉ XIX, đầu thế
kỉ XX ở Việt Nam là do thiếu một đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn trong
điều kiện chủ nghĩa đế quốc đã thành một hệ thống thế giới. Do đó, cách mạng Việt Nam
lâm vào tình trạng khủng hoảng và bế tắc về đường lối.
- Cách mạng tư sản là không triệt để, là cách mạng“chưa đến nơi”:  Người đọc tuyên
ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc cách mạng tư sản Mỹ; đọc Tuyên
ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, tìm hiểu cách mạng tư sản Pháp.
Người nhận thấy "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản,
cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục
công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa"
- Con đường giải phóng dân tộc: Người thấy cuộc cách mạng tháng 10 Nga không chỉ là
cuộc cách mạng vô sản mà còn là cách mạng giải phóng dân tộc giống với điều kiện hiện
thực ở xã hội Việt Nam. Người tin vào chủ nghĩa mac-lenin và quốc tế thứ 3 vì đã bên
vực cho các dân tộc áp bức. Người thấy trong lý luận của mac-lenin phương hướng mới
để giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định muốn có nước
và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản,
chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng những áp bức và những lao
động khỏi ách nô lệ. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản. Để thực hiện được điều đó cần:
+ Tiến hành CM giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng
Cộng sản.
+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
+ Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới,
cho nên phải đoàn kết quốc tế.
Cách mạng giải phóng DT trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo
-  Cách mạng trước hết cần có Đảng cách mạng
+ Các nhà yêu nước trước đây cũng đã bước đầu nhận thức được tầm quan trọng và vai
trò của chính đảng cách mạng nhưng đều chưa thành công vì các đảng đó thiếu một
đường lối chính trị đúng đắn và thiếu một đường lối tổ chức chặt chẽ, không có cơ sở
chặt chẽ trong quần chúng.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là một công việc to lớn cho nên muốn làm được cách
mạng trước hết phải làm dân giác ngộ, giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu…
phải bày sách lược cho dân. Sức mạnh phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng CM.
+ Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng muốn thành công “trước hết phải có Đảng cách
mệnh để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
+ Hồ chí Minh chỉ rõ: chỉ có sự lãnh đạo của Đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa cách mạng giải
phóng dân tộc đến thắng lợi, cách mạng XHCN đến thành công.
-  Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
+ Trong những năm 20 của thế kỷ XX Việt Nam đã diễn ra hai xu hướng cách mạng: Tư
sản và vô sản, nhưng sự thất bại của giai cấp tư sản trong nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã
chấm dứt quyền lãnh đạo của giai cấp này và chuyển sang giai cấp vô sản.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giải phóng dân
tộc là người duy nhất lãnh đạo cách mạng. Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân
“Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam có sự gắn kết chặt chẽ giữa giai cấp công nhân với nhân dân
lao động và cả dân tộc trong mọi thời kỳ cách mạng Việt Nam, Đảng cộng sản Việt Nam
thành lập trên cở sở không ảnh hưởng đến lợi ích các tầng lớp trong xã hội, nên người
dân đều tin vào Đảng.
+ Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng cách mạng tiên phong ở một nước thuộc địa,
phù hợp với thực tiễn CMVN gắn bó với nhân dân, dân tộc được nhân dân thừa nhận là
đội tiên phong của mình. Đảng đã quy tụ được sức mạnh của các giai cấp, của dân tộc,
nhờ đó ngay từ khi Đảng mới ra đời đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CMVN, là
nhân tố bảo đảm và đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
-  Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức
+ “Cách mạng là công việc chung của dân chúng chứ không phải việc một hai người”.
“Để có thắng lợi cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương phải có tính chất một cuộc
khởi nghĩa quần chúng, chứ không phải một cuộc nổi loạn. Cuộc khởi nghĩa phải được
chuẩn bị trong quần chúng”. Người khẳng định tầm quan trọng của quần chúng nhân dân
trong cuộc cách mạng. Lấy dân làm gốc.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp chung của toàn dân tộc, trong cách mạng
tháng Tám, kháng chiến chống Pháp, Mỹ, chỉ có phát huy sức mạnh dân tộc mới chiến
thắng “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
+ Đề cao vai trò của nhân dân trong cuộc khởi nghĩa vũ trang, coi sức mạnh, năng lực
sáng tạo của quần chúng là then chốt bảo đảm cho mọi thắng lợi “Dân khí mạnh thì quân
lính nào, súng ống nào cũng không chống lại  nổi”. “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào
dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được”.
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
+ Hồ Chí Minh khái quát trong xã hội thuộc địa ở Việt Nam bị ngoại bang thống trị,
không chỉ công nông mà tư sản dân tộc, tiểu tư sản, một bộ phận địa chủ nhỏ, vừa đều là
người mất nước.
+ Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Hồ Chí Minh  xác định lực lượng cách
mạng bao gồm toàn dân tộc. Trong đó “công nhân và nông dân có vai trò động lực cách
mạng vì công nông đông đảo nhất, trong xã hội thuộc địa họ bị bóc lột nặng nề nhất. Họ
là gốc của cách mạng”.
 + Đối với tiểu tư sản, tư dản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ yêu nước là bạn
đồng minh của cách mạng.
Cánh mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
+ Các nước thuộc địa là thị trường rộng, nơi cung cấp nguyên liệu và cả quân lính cho
những cuộc chiến tranh phi nghĩa cho CNTB khi chuyển sang giai đoạn CNĐQ, trở
thành nguồn sống của CNĐQ. Theo Hồ Chí Minh “tất cả sinh lực của CNTB quốc tế
đều lấy ở các xứ thuộc địa”- Phê phán một số Đảng không thấy được vấn đề quan trọng
đó.
   + Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cách mạng thuộc
địa có tầm quan trọng đặc biệt, cho nên phải tạo một “Liên minh phương Đông, khối liên
minh này là một trong những cái cánh của cuộc CMVS”.
+ Hồ Chí Minh khẳng định công cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa chỉ có thể thực hiện
bằng chính sự nỗ lực tự giải phóng của nhân dân thuộc địa:“Công cuộc giải phóng của
anh em (thuộc địa), chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh
em”. Đánh giá cao sức mạnh dân tộc “các dân tộc phải chủ động sáng tạo, tránh tư
tưởng bị động ngồi chờ sự giúp đỡ của bên ngoài”.
+ Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của các nước đang đấu tranh giành độc lập.
“đem sức ta mà giải phóng cho ta”, “một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ
dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng được độc lập”.   
-  Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
+ Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng quan điểm xem thắng lợi của cách mạng
thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn vào thắng lợi của CMVS của chính quốc, cách mạng thuộc
địa chỉ thắng lợi khi CMVS ở chính quốc nổ ra và thắng lợi. Quan điểm này đã làm giảm
tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.
+ Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản ở chính
quốc có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc “là hai cánh của một con chim”. Đó là mối
quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ phụ thuộc hay chính - phụ.
+ Nhận thức vai trò vị trí và sức mạnh của cuộc cách mạng dân tộc HCM cho rằng Cách
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản ở chính quốc. Sự thắng lợi của cách mạng ở thuộc địa sẽ có tác động đến cách mạng
ở chính quốc, qua đó giúp cách mạng vô sản ở chính quốc sớm đến thành công.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực
-  Quan điểm về bạo lực cách mạng - Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
 + Mác - Lênin đều nêu lên tính tất yếu của bạo lực cách mạng bởi giai cấp thống trị cũ
dù có tha hóa đến đâu cũng không bao giờ rút lui khỏi vũ đài chính trị- cần phải dùng
bạo lực để lật đổ. Cách mạng muốn thắng lợi phải dùng bạo lực cách mạng.
 + Hồ Chí Minh khẳng định muốn giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con
đường bạo lực “độc lập, tự do không thể cầu xin mà có được”. Bạo lực cách mạng là
bạo lực của quần chúng, hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính
trị và đấu tranh vũ trang, nhưng tuỳ tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu
tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ
trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.
-  Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
+  Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình.
+  Chỉ dùng bạo lực, dùng chiến tranh trong điều kiện bắt buộc, sau khi đã làm hết sức
mình để giải quyết mâu thuẫn bằng con đường hòa bình.
-  Hình thái bạo lực cách mạng
+  Khởi nghĩa toàn dân.
+ Chiến tranh nhân dân.
Câu 2: TTHCM về CNXH ở VN
Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Lý luận hình thái KT-XH của chủ ngĩa Mác - Lênin về sự phát triển tất yếu của xã
hội loài người thì xã hội sau tiến bộ hơn xã hội trước, đó là quy luật tất yếu không thể
tránh khỏi.
- Quá trình nghiên cứu, khảo sát các cuộc cách mạng, các kiểu Nhà nước trên thế
giới Người nhận thấy chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng con người một cách triệt để.
Theo 3 giai cấp giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp giải phóng từng cá nhân theo cái
thiện mỹ.
- Thế giới đã có một xã hội mới thuộc về nhân dân ra đời- Nhà nước Xô-Viết.
- Cách mạng Việt Nam  tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu, phù hợp xu hướng
phát triển và quy luật của thời đại, phù hợp với nguyện vọng, truyền thống, lợi ích của nhân
dân Việt Nam. Xây dựng xã hội CNXH nước nhà mới thực sự độc lập nhân dân mới thực sự
hưởng cuộc sống âm no tự do hạnh phúc.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam
a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
+ Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa Mác - Lênin và CNXH khoa học từ khát vọng
giải phóng dân tộc. Bác tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin sự thống nhất biện chứng giữa
cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội, giai cấp.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH ở phương diện đạo đức, giá trị nhân đạo, nhân văn. Sự
phát triển tự do của mỗi con người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người.
+ Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH ở góc độ văn hoá, chính trị, kinh tế và con người
Việt Nam. Văn hóa, chính trị, kinh tế có mối quan hệ biện chứng, xây dựng CNXH ở Việt
Nam cũng là quá trình xây dựng nền văn hóa mới.
Như vậy, quan niệm của Hồ Chí Minh về CNXH là sự thống nhất biện chứng giữa
các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội với các nhân tố nhân văn, đạo đức, văn hoá.
 b. Đặc trưng bản chất tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
+ Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
+ CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật. Là XH làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.
+ CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.
+ CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Xã hội XHCN là XH có sự
phát triển cao về VH ĐĐ, đó là xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh công bằng áp
bức bóc lột, bất công không còn sự phân biệt đối xử giữa lao động, người dân. Con người
được giải phóng và được phát triển toàn diện, hài hòa.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của CNXH ở Việt Nam
a. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ, giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
- Những mục tiêu cụ thể:
+ Về chính trị: xây dựng chế độ chính trị do nhân dân làm chủ. Nhà nước của dân do
dân vì dân.
+ Về kinh tế: xây dựng và phát triển nền kinh tế toàn diện với công - nông nghiệp
hiện đại, khoc học kỹ thuật tiên tiến, dựa trên chế độ công hữu về TLSX… Kết hợp các
loại lợi ích kinh tế trong đó chế độ khoán được HCM rất quan tâm : là một xã hội có các áp
bức bóc lột của CNTB được loại bỏ dần đời sống vật chất nhân dân ngày càng cải thiện.
+ Về văn hóa - xã hội: xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục để nâng cao
trình độ dân trí cho nhân dân, phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới.
+ Con người phát triển toàn diện: xây dựng con người có đủ “đức” và “tài”, vừa
“hồng” vừa “chuyên”.
b. Động lực
Hệ thống động lực của CNXH trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, biểu hiện ở
các phương diện: vật chất và tinh thần; nội sinh và ngoại sinh.
- Động lực về nội sinh
+ Động lực con người - động lực quan trọng và quyết định nhất. Nòng cốt là công
nông chính là động lực cơ bản nhất. Theo Hồ Chí Minh phải phát huy động lực con người
trên hai phương diện: cộng đồng và cá nhân, có sự kết hợp giữa sức mạnh cá nhân với sức
mạnh cộng đồng.
Trên phương diện cộng đồng: Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân
tộc - động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Trên phương diện cá nhân: Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân
người lao động bằng cách: tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của người lao động,
giải quyết 3 mối quan hệ lợi ích: cá nhân, tập thể, xã hội.
+ Động lực về kinh tế:  được xác định đây là động lực đóng vai trò đòn bẩy trong
xây dựng CNXH. Phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi lực lượng sản
xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc, lợi dân, gắn liền kinh tế với
kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
+ Động lực chính trị - tinh thần: Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của
người lao động, thực hiện công bằng, quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là
động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội. Xét đến cùng, các động lực muốn
phát huy được tác dụng đều phải thông qua con người. Sự lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển của CNXH - là hạt nhân trong hệ thống động lực của CNXH.
- Các động lực bên ngoài
Ngoài các động lực bên trong, Hồ Chí Minh còn lưu ý các động lực bên ngoài. Đó là
phải kết hợp được sức mạnh của thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử  dụng tốt những
thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới.
- Bên cạnh các động lực, Hồ Chí Minh còn lưu ý, cảnh báo, ngăn ngừa các yếu tố kìm
hãm, triệt tiêu nguồn lực của CNXH như tham ô, lãng phí, quan liêu…
Câu 3: Xây dựng ĐCSVN trong sạch- vững mạnh
Xây dựng Đảng - Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng

Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp đi, lặp lại giữa các yếu tố
trong cùng một sự vật hay giữa các sự vật với nhau
- Xây dựng đảng là một tất yếu thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò chiến sỹ
tiên phong trước giai cấp và dân tộc. Xây dựng Đảng vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là
nhiệm vụ thường xuyên.
- Khi cách mạng gặp khó khăn xây dựng đảng để cán bộ, đảng viên củng cố lập
trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không lúng túng, không bi quan. Khi cách mạng
thắng lợi, xây dựng  Đảng để xây dựng quan điểm, học tập tri thức khoa học, ngăn ngừa
chủ quan, tự mãn, lạc quan, rơi vào bệnh “kiêu ngạo cộng sản”.
- Cách mạng liên tục phát triển, điều kiện khách quan luôn luôn thay đổi. Trước
những diễn biến của điều kiện khách quan bản thân Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới để
vươn lên làm tròn trọng trách trước giai cấp và dân tộc.
- Đảng sống trong xã hội là bộ phận hợp thành cơ cấu của xã hội; mỗi cán bộ đảng
viên đều chịu ảnh hưởng tác động của môi trường xã hội, các quan hệ xã hội cả tốt và xấu.
Do đó, mỗi cán bộ đảng viên phải thường xuyên rèn luyện, Đảng thường xuyên chú ý đến
việc chỉnh đốn Đảng.
- Xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục
và tu dưỡng tốt hơn hoàn thành nhiệm vụ, đặc biệt là giữ được các phẩm chất cách mạng
tiêu biểu.
- Hồ Chí Minh với nhãn quan chính trị đã sớm nhận rõ tính hai mặt của quyền lực,
quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Mặt khác quyền
lực có tính chất phá hoại ghê ghớm nếu kẻ nắm quyền lực lạm quyền, thoái hoá, biến quyền
lực của nhân dân giao phó thành quyền lực của cá nhân. Cho nên Đảng phải đặc biệt quan
tâm đến chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng thật sự trong sạch vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực và phẩm chất cán bộ.
 Câu 4: Quan điểm HCM về ĐĐKQT
+Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, quyết định sự thành công của cách
mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là một chiến lược lâu dài, quyết định thành công của cách
mạng
Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc thực
dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có
tinh thần yêu nước chưa đủ, cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập
hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
bền vững.
- Đại đoàn kết dân tộc nhằm tập hợp mọi lực lượng
Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức
mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc. “Đoàn kết, đoàn kết,
đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”.
- Đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được khẳng định là vấn đề sống còn
Đại đoàn kết là vấn đề sống còn của dân tộc, là một chiến lược cách mạng - chiến
lược huy động, tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được, hình thành sức mạnh to lớn của
toàn dân tộc trong đấu tranh CM. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”; “Đoàn
kết là điểm mẹ: Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”.
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- Đại đoàn kết phải được khẳng định là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách
mạng
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là
nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới
vai trò của thực lực cách mạng. Bởi cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng
chưa đủ mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hoá thành những mục tiêu,
nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp
quần chúng, tạo thực lực cho cách mạng.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của
Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng.
+Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Khái niệm dân, nhân dân và đại đoàn kết dân tộc - đại đoàn kết toàn dân trong tư
tưởng Hồ Chí Minh.
+ Khái niệm dân, nhân dân: Khái niệm này có nội hàm rất rộng, vừa là một tập hợp
đông đảo quần chúng vừa là mỗi con người Việt Nam cụ thể, cả hai đều là chủ thể của đại
đoàn kết dân tộc. Đó là “mọi con dân nước Việt”, “mỗi một người con rồng cháu Tiên”,
không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không có tín ngưỡng,
không phân biệt “già, trai, gái, trai, giàu nghèo, quý tiện”.
 + Khái niệm đại đoàn kết dân tộc - đại đoàn kết toàn dân: Đại đoàn kết dân tộc
thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
- Nòng cốt của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông.
Không có liên minh công - nông vững mạnh thì không thể xây dựng được khối đại
đoàn kết toàn dân vững chắc bởi liên minh công - nông là cơ sở, là nền tảng của khối
đại đoàn kết toàn dân ở nước ta. Hồ Chí Minh viết: “lực lượng chủ yếu trong khối đại
đoàn kết dân tộc là công - nông, cho nên liên minh công - nông là nền tảng của mặt trận
dân tộc thống nhất”.
Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Truyền
thống này đã được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ
nước hàng ngàn năm của cả dân tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình
cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam yêu nước. Truyền thống đó là cội nguồn sức
mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch hoạ, làm cho đất
nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá
nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu.
Cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái
phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
Lòng khoan dung độ lượng ở Hồ Chí Minh không phải là một sách lược nhất thời,
một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của
dân tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng mà Người suốt đời theo đuổi.
- Để thực hiện đại đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân, yêu nhân dân, tin
nhân dân, dựa vào dân, sống đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, nguồn sức mạnh vô tận, vô địch của khối đại đoàn kết
dân tộc, quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
+Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
Đại đoàn kết dân tộc phải được thực hiện bằng sức mạnh của quần chúng nhân
dân, có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, Người rất chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân
vào những tổ chức yêu nước, mà bao trùm lên tất cả là tổ chức mặt trận dân tộc thống
nhất. Tuy nhiên, tùy theo từng thời kì, từng giai đoạn cách mạng mà có những hình thức tổ
chức mặt trận cho phù hợp.
Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống
nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công
– nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi con dân nước Việt, nhưng đó không
phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát của quần chúng nhân dân, mà là một khối đoàn
kết chặt chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh công- nông- trí thức, do Đảng cộng
sản lãnh đạo.
+ Đảng vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo
Mặt trận.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của
dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất được Hồ Chí Minh xác định cụ thể
phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc
vào khối đại đoàn kết. Nhưng độc lập, tự do là nguyên  tắc bất di bất dịch, ngọn cờ đoàn
kết, mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phải dân tộc, tôn giáo vào trong mặt
trận.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị- xã hội rộng lớn của cả dân tộc, nó
bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi ích
khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ.
+ Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả mọi vấn đề của Mặt trận đều phải
được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại
trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
 + Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích
giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt.
- Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ  nhau cùng tiến bộ.
+ Là một tập hợp nhiều giai tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, bên cạnh
những điểm tương đồng, giữa các thành viên của Mặt trận vẫn có những điểm khác nhau
cần phải bàn bạc, hiệp thương dân chủ để thu hẹp những nhân tố khác biệt, cục bộ, nhân
lên những nhân tố tích cực, nhân tố chung để đi đến thống nhất, đoàn kết.
+ Để giải quyết vấn đề này, một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu
đồng tồn dị” lấy cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác biệt. Mặt khác, Người nêu rõ:
“Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết ”
Câu 5: Quan điểm của HCM về VH
+Định nghĩa về văn hoá và quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới
Định nghĩa về văn hóa
Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa về văn hoá: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống loài người mới sáng tạo  và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, khoa
học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở
và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.
Văn hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Quan điểm về xây dựng nền văn hoá mới
- Xây dựng tâm lý: Tinh thần độc lập, tự cường.
- Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
- Xây dựng XH: Mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong XH.
- Xây dựng chính trị: Dân quyền
- Xây dựng kinh tế
* Như vậy, văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo
nên trong lịch sử, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời cũng là mục đích của cuộc sống
loài người. Và muốn xây dựng nền văn hoá dân tộc thì phải xây dựng tất cả các mặt kinh
tế, chính trị, xã hội, đạo đức, tâm lý con người.
+Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hoá
Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hoá trong đời sống xã hội
- Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng.
+ Hồ Chí Minh đặt văn hoá ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội tạo thành bốn
vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và các vấn đề này có quan hệ với nhau rất mật thiết.
+ Trong quan hệ với chính trị và xã hội: Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị xã hội có
được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho
văn hoá phát triển.
+ Trong quan hệ với kinh tế: Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng,
là nền tảng của việc xây dựng văn hoá.
- Văn hoá không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ
nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
+ Hồ Chí Minh không nhấn mạnh một chiều về sự phụ thuộc “thụ động” của văn hoá
vào kinh tế, chờ cho kinh tế phát triển xong rồi mới phát triển văn hoá. Người cho rằng, văn
hoá có tính tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và chính trị.
+ Văn hoá phải đứng trong kinh tế và chính trị, có nghĩa là văn hoá phải tham
gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
Quan điểm về tính chất của nền văn hoá
- Trong cách mạng dân tộc dân chủ, bao hàm dân tộc, khoa học, đại chúng.
+ Tính dân tộc: khẳng định và phát huy giá trị văn hoá dân tộc, “đặc tính dân
tộc”, “cốt cách dân tộc”, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
+ Tính khoa học: Tiến kịp xu thế phát triển của nhân loại, đấu tranh chống lại những gì
trái khoa học, phản tiến bộ.
+ Tính đại chúng: “Văn hoá phải thiết thực phục vụ cho nhân dân”.
- Trong cách mạng XHCN, có tính chất dân tộc đó là kế thừa những giá trị tốt đẹp
trong truyền thống văn hoá dân tộc và quảng bá, giới thiệu ra bạn bè thế giới và nội dung
XHCN được thể hiện ở tính tiến tiến, khoa học, hiện đại, cách mạng hướng phục vụ sự
nghiệp cách mạng của Đảng .
 Quan điểm về chức năng của văn hoá
- Bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp.
+ Văn hoá có chức năng phải bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp,
loại bỏ những sai lầm, thấp hèn có thể có trong tư tưởng, tình cảm mỗi người.
+ Văn hoá phải làm thế nào cho ai cũng có những lí tưởng tự chủ, độc lập tự do, có
tinh thần vì nước quên mình, vì lợi ích chung mà quên lợi ích riêng.
+ Văn hoá góp phần xây đắp niềm tin cho con người
-  Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
+ Nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ kiến thức của người dân, của mỗi công dân.
+ Nâng cao dân trí của văn hoá nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh”.
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh ; hướng con
người đến giá trị tốt đẹp để hoàn thiện bản thân.
+ Muốn tham gia vào việc tạo ra những giá trị văn hoá, đồng thời biết hưởng thụ một
cách đúng đắn những giá trị văn hoá của xã hội, mỗi người cần có phẩm chất tốt đẹp, phong
cách lành mạnh trong cuộc sống.
+ Văn hoá giúp con người phân biệt được cái tốt đẹp, lành mạnh với cái xấu xa, hư
hỏng, cái tiến bộ và lạc hậu, để từ đó con người phấn đấu làm cho cái tốt đẹp, lành mạnh,
cái tiến bộ ngày càng nhiều.
 Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hoá
 Văn hoá giáo dục
- Hồ Chí Minh phê phán nền giáo dục phong kiến và giáo dục thực dân.
- Người quan tâm xây dựng nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập với những
luận điểm sau:
+ Mục tiêu của văn hoá giáo dục: Thực hiện cả ba chức năng của văn hoá bằng giáo
dục, có nghĩa là bằng dạy và học, giáo dục để đào tạo con người có ích cho xã hội. Học để
làm việc, làm người, làm cán bộ giáo dục nhằm đào tạo lớp người có đức, có tài, kế tục
sự nghiệp cách mạng, làm cho nước ta sánh vai cùng các cường quốc năm châu.  Để thỏa
mãn phần “người”.
+ Nội dung giáo dục toàn diện: bao gồm xây dựng chương trình, nội dung dạy và học
hợp lí, phù hợp với các giai đoạn cách mạng. Nội dung giáo dục phải toàn diện, cách học
phải sáng tạo.
+ Phương châm, phương pháp giáo dục: Phương châm: học đi đôi với hành; phối
hợp nhà trường - gia đình - xã hội; học mọi lúc, mọi nơi, học với nhiều hình thức. Phương
pháp: phải xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục;
+ Về đội ngũ giáo viên: quan tâm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đạo đức
cách mạng, yêu nghề, yên tâm công tác...
Văn hoá văn nghệ
- Văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là
vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng.
   + Coi mặt trận văn hoá cũng có tầm quan trọng như mặt trận chính tri, quân sự, kinh
tế. Trước khi giành chính quyền  văn hoá, văn nghệ có nhiệm vụ thức tỉnh quần chúng, tập
hợp lực lượng cổ vũ cho thắng lợi tất yếu của cách mạng.
 + Sau khi có chính quyền văn hoá, văn nghệ phải tham gia vào công việc  bảo vệ và
xây dựng chế độ mới, xây dựng con người mới.
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.
+ Thực tiễn đời sống của nhân dân là nguồn sinh khí vô tận cho văn nghệ. Văn nghệ sĩ
phải liên hệ và đi sâu vào đời sống nhân dân.
+ Nhân dân là những người đánh giá tác phẩm văn nghệ, khách quan, chính xác.
- Phải có những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc.
+ Đó là những tác phẩm hay, chân thật, hùng hồn tạo cho người đọc sự đam mê,
chuyển biến trong tư tưởng, tình cảm, tâm hồn.
+ Tác phẩm văn nghệ phải chân thực về nội dung, đa dạng, phong phú về hình thức và
thể loại, kế thừa được tinh hoa văn hoá của dân tộc, hơi thở của thời đại, phê phán cái dở, cái
xấu, cái sai, hướng nhân dân đến chân, thiện, mỹ.
Văn hoá đời sống
- Đạo đức mới: thực hiện nội dung của phẩm chất “ trung với nước, hiếu với
dân”.Để xây dựng đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức cách mạng. Nêu cao thực
hành cần, kiệm, liêm, chính tức là nhen lửa cho đời sống mới.
- Lối sống mới: thực hiện lối sống “chí công vô tư”, thương yêu con người sống có
tình nghĩa
+ Trước hết là lối sống có lý tưởng, có đạo đức, văn minh, tiên tiến; biết kết hợp hài
hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, tạo nên lối sống văn
minh, tiên tiến.
+ Xây dựng phong cách sống khiêm tốn, giản dị, chừng mực, ngăn nắp, vệ sinh, yêu
lao động, quý thời gian, ít lòng ham muốn về vật chất, về chức quyền, danh lợi
+ Trong quan hệ với nhân dân, bạn bè,  đồng chí thì cởi mở, chân tình, ân cần, tế
nhị, giàu lòng thương yêu, quý trọng con người; nghiêm khắc đối với mình, còn đối với
người khác phải khoan dung, độ lượng.
+ Sửa đổi cách làm việc có tác phong quần chúng, tập thể dân chủ và khoa học.
- Nếp sống mới:hướng cái thiện mỹ.
+ Theo Hồ Chí Minh, nếp sống mới mà chúng ta xây dựng phải kế thừa những
truyền thống tinh thần tốt đẹp, những thuần phong mỹ tục lâu đời của nhân dân ta.
+ Cần có những biện pháp để cải tạo những phong tục, tập quán cũ lạc hậu (biện
pháp phải khôn khéo và mềm mỏng, tránh dùng biện pháp ép buộc, trấn áp thô bạo)
+ Về xây dựng đời sống mới bao gồm cả đời sống riêng tư và đời sống chung (gia
đình, tập thể, trường học), việc xây dựng đời sống mới phải bắt đầu từ mỗi người sau đó
nhân rộng ra toàn xã hội.
+ Cần sử dụng phương pháp nêu gương trong xây dựng đời sống mới (nhất là
gương của cán bộ đảng viên).
Phần 2: Liên hệ
Vì phần này không có tài liệu nên các bạn về xem trước là được, phần liên hệ theo
thầy nằm trong này có thể câu hỏi khác nhưng cũng nằm trong những vấn đề này.
1. Liên hệ đến việc phát huy vai trò của sinh viên trong công cuộc bảo vệ và xây
dựng Tổ quốc hiện nay
2. Liên hệ đến vai trò của sinh viên trong việc nghiên cứu, sử dụng các thành tựu về
khoa học – kỹ thuật – công nghệ để phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay
3. Liên hệ đến việc phát huy vai trò của Đảng trong trường đại học
4. Liên hệ đến công tác xây dựng đảng trong sinh viên tại trường đại học; phát huy
vai trò của đoàn viên, tổ chức đoàn trong công tác xây dựng đảng tại trường đại
học
5. Liên hệ đến việc phát huy tinh thần đoàn kết đại dân tộc của Hồ Chí Minh trong
xây dựng lớp học, xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, xây dựng Chi bộ Sinh viên; xây
dựng và phát triển các phong trào Đoàn, Hội....v.v.
6. Liên hệ với sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trên thế giới và
khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt động của sinh
viên
7. Liên hệ đến việc xây dựng tinh thần sinh viên học liêm chính, làm trách nhiệm,
sống trung thực; phát huy vai trò của sinh viên tham gia phòng chống tham nhũng
hiện nay
8. Liên hệ đến việc phát huy vai trò của sinh viên trong xây dựng nền văn hóa mới
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay

You might also like