You are on page 1of 14

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH SÓNG ELLIOTT TRONG

ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM


Publishers Disclaimer:

Tài liệu trong cuốn sách này chỉ dành cho mục đích tham khảo. Luôn luôn suy nghĩ
kỹ trước mỗi quyết định đầu tư của mình và chịu trách nhiệm với khoản tiền của
bạn. Cuốn sách này được cung cấp với sự hiểu rằng tác giả và nhà xuất bản không
đưa ra lời khuyên về đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào, cuốn sách này cũng không
nhằm thay thế hoặc cung cấp tư vấn/ khuyến nghị đầu tư nào. Tác giả và nhà xuất
bản từ chối trách nhiệm rõ ràng về hành động của bạn từ việc sử dụng bất cứ điều
gì trong cuốn sách này.
Tổng quan DAS
CÔNG TY TNHH MTV CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á (gọi tắt là ĐÔNG Á) -
Thành viên của hệ thống tài chính NGÂN HÀNG ĐÔNG Á, một trong những ngân hàng
cổ phần lớn nhất nước và là thành viên chính thức của thị trường chứng khoán Việt
Nam.

DAS hiện là cổ đông lớn của nhiều công ty khác, và là chủ sở hữu của CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ ĐẦU TƯ ĐÔNG Á (DAC).

DAS có trụ sở chính tại Tầng 2 & 3 Tòa nhà 468 Nguyễn Thị Minh Khai, P.2, Q.3, TP.
HCM, và có chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Sài Gòn.

Với thế mạnh của một định chế tài chính uy tín tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng (Ngân
Hàng Đông Á) – Chứng khoán (Chứng Khoán Đông Á) – Quản lý Quỹ (Quản lý Quỹ Đông
Á), ĐÔNG Á cung cấp các dịch vụ tài chính doanh nghiệp, dịch vụ chứng khoán chuyên
biệt và các dịch vụ quản lý quỹ phù hợp nhất, hoàn hảo nhất đáp ứng mọi yêu cầu cho
tất cả khách hàng, từ doanh nghiệp quốc doanh tới các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, từ các nhà đầu tư là cá nhân cho đến các nhà đầu tư tổ chức.

Cam kết hỗ trợ khách hàng thành công luôn được ĐÔNG Á coi là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng. Với phương châm hoạt động:“Đa dạng - Chính xác - Hiệu quả”, ĐÔNG
Á luôn hướng tới và duy trì vị thế của một định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam và
khu vực.

ĐÔNG Á luôn duy trì cam kết của mình về vốn và các nguồn lực cho lĩnh vực tài chính,
chứng khoán. Hiểu biết thực tế của ĐÔNG Á về môi trường kinh doanh, môi trường
pháp lý tại Việt Nam giúp ĐÔNG Á có thể tiên liệu, thích ứng kịp thời để đưa ra những
quyết định quan trọng đúng thời điểm nhằm hỗ trợ khách hàng một cách hiệu quả
nhất.

ĐÔNG Á cam kết sử dụng các phương tiện kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại nhất để phục vụ khách hàng. Với Hệ thống Collaboration Work của Microsoft và đặc
biệt là Hệ thống giao dịch online, Hệ thống MobizStock, ĐÔNG Á đã ngày càng chứng tỏ
được vị thế của mình cũng như tạo được niềm tin của khách hàng.

Mọi khách hàng của ĐÔNG Á luôn nhận được sự cam kết phục vụ trong công việc từ các
chuyên gia cấp cao giàu kinh nghiệm. Các chuyên gia của ĐÔNG Á luôn sẵn sàng dành
toàn thời gian để hỗ trợ, trợ giúp chuyên môn cho khách hàng trong việc xác định chiến
lược, quản lý, v.v cũng như thực hiện các thương vụ.
“PHÂN TÍCH KỸ THUẬT THEO TRƯỜNG PHÁI SÓNG ELLIOTT”

Phương pháp này vừa hiện đại lại vừa giữ được bản chất nguyên thủy hình thành nên trường
phái phân tích kỹ thuật ngày nay.

NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH SÓNG ELLIOTT


Năm 1930, Ralph Nelson Elliott, "cha đẻ" của sóng Elliott (tiếng anh là Elliot Waves) – một
kế toán viên chuyên nghiệp người Mỹ, đã phát hiện ra các nguyên lý xã hội cơ bản và áp
dụng cho việc phát triển công cụ phân tích những chu kỳ thị trường tài chính, đồng thời dự
báo xu hướng thị trường từ các thái cực trong tâm lý nhà đầu tư.
Theo như lý thuyết sóng Elliott được ông xuất bản trong cuốn The Wave Principle (Nguyên
tắc của Sóng) năm 1938, dựa vào nền tảng lý thuyết Dow và quá trình quan sát các mẫu
hình sóng lặp đi lặp lại, ông cho rằng "vì con người lệ thuộc vào chuỗi hành động mang tính
nhịp điệu, các tính toán phải thực hiện với các hoạt động của mình có thể được dự đoán xa
vào tương lai với sự căn chỉnh và độ chắc chắn không thể đạt được cho tới nay".
Tuy nhiên, giá trị thực nghiệm của nguyên lý sóng Elliott vẫn còn gây nên nhiều tranh cãi
cho đến nay.
Mặc dù vậy, bằng cách phân tích kỹ lưỡng dữ liệu chứng khoán suốt 75 năm, Elliott đã đúc
kết được một điều, rằng thị trường được giao dịch theo những chu kỳ lặp đi lặp lại, và hầu
hết đều chịu ảnh hưởng bởi cảm xúc của nhà đầu tư bị tác động bởi tin tức hoặc tâm lý
đám đông.
Như vậy có nghĩa là nếu bạn có thể nhận diện đúng đắn những mô hình lặp lại trong giá,
bạn có thể dự đoán được xu hướng tăng/giảm trong thời gain tiếp theo. Đây cũng chính là
điều khiến sóng Elliott trở nên hấp dẫn đối với các trader, bởi vì nó giúp họ bắt đỉnh và đáy
mang tính chuẩn xác khá cao.
NỘI DUNG CHÍNH

Mô hình sóng Elliott


Trong mô hình bước sóng Elliott, giá cả thị trường giao động hình thành nên các xu hướng
chính và xu hướng điều chỉnh, các xu hướng chính được xem là “sóng đẩy” và xu hướng
ngược lại được xem là “sóng điều chỉnh”, như hình minh hoạ.

Sóng đẩy là một tập hợp gồm 5 sóng cấp độ, xen kẽ giữa là các sóng điều chỉnh, do đó
sóng 1, 3, và 5 là sóng đẩy, và sóng 2 và 4 là các điều chỉnh nhỏ hơn của sóng 1 và 3.
Các sóng điều chỉnh được chia nhỏ thành 3 sóng cấp độ nhỏ hơn bắt đầu với một xu
hướng trái ngược sóng 5, sau đó là một thoái lui, và tiếp tục là một xu hướng đảo ngược
khác.
Trong một thị trường gấu xu hướng chủ đạo là đi xuống, do đó, hình mẫu bị đảo ngược –
năm sóng xuống và ba sóng lên. Các sóng vận động luôn luôn di chuyển với xu hướng,
trong khi các sóng điều chỉnh di chuyển chống lại nó.
1. Mô hình sóng đẩy
Trong một chu kỳ tăng (uptrend) sẽ bao gồm 5 bước sóng tăng:
• Mô hình 5 sóng đầu tiên được gọi là sóng đẩy (impulse waves) – sóng 1, 3, 5
• Mô hình 3 sóng cuối được gọi là sóng điều chỉnh (corrective waves) – sóng 2 và 4
Với ba quy tắc (3-Rule) bắt buộc khi đếm sóng Elliott bao gồm:
• Sóng 2 không được hiệu chỉnh quá điểm bắt đầu của sóng 1
• Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất
• Sóng 4 không được đi vào khu vực sóng 1

Và ba hướng dẫn (3-Guideline):


• Khi sóng 3 là sóng dài nhất, sóng 5 sẽ xấp xỉ với sóng 1
• Cấu tạo sóng 2 và sóng 4 sẽ thay thế nhau – nếu sóng 2 là sóng hiệu chỉnh phức
tạp & mạnh (sharp) thì sóng 4 sẽ hiệu chỉnh đơn giản & phẳng (flat), hoặc ngược lại
• Sau 5 sóng đẩy tăng, sóng hiệu chỉnh (A, B, C) thường kết thúc tại vùng đáy của
sóng 4 trước đó
2. Mô hình sóng điều chỉnh
Sau khi 5 sóng đẩy kết thúc thì một chu kỳ điều chỉnh bắt đầu với tối thiểu 3 sóng giảm điều
chỉnh (A-B-C hoặc a-b-c). Quá trình điều chỉnh có thể phức tạp hơn tùy theo dạng sóng mà
một số chu kỳ điều chỉnh có thể kéo dài hơn 3 sóng.
Theo Elliott, thì có đến 21 mô hình sóng điều chỉnh từ cơ bản đến phức tạp, nhưng hầu hết
đều chỉ là triển khai tứ 3 mô hình chính dưới đây:
2.1 Mô hình Zig-Zag (Sóng Zig-Zag)

Là một dạng sóng điều chỉnh của sóng Elliott, cấu trúc là 5-3-5, thường bắt gặp chủ yếu ở
sóng 2. Tuy nhiên, nếu gặp trường hợp sóng 2 đi ngang (sideway) thì khả năng zig-zag sẽ
xuất hiện ở sóng 4 là khá cao, theo quy luật hoán đổi (alternation).
Điểm khác biệt giữa sóng zig-zag và flat là cấu trúc, và sóng B không thể trở lại điểm xuất
phát của sóng A trong trường hợp của sóng zig-zag.

2.2 Mô hình phẳng (Sóng Flat)

Là một dạng sóng điều chỉnh của sóng Elliott theo cấu trúc 3-3-5, thường gặp ở sóng 2, 4
và các sóng A, B, C theo chu kỳ điều chỉnh, bao gồm 3 dạng chính: Regular Flat, Expanded
Flat và Running Flat.
Trong mô hình phẳng, chiều rộng của các sóng thường ngang nhau, với sóng B ngược đầu
sóng A và sóng C ngược với B. Lưu ý đôi khi sóng B vẫn có thể vượt qua điểm bắt đầu
sóng A.

2.3 Mô hình tam giác (Sóng Triangle)


Là mô hình sóng điều chỉnh với cấu trúc 3-3-3-3-3, thường gặp nhất ở sóng 4 của chuỗi 5
sóng đẩy, hoặc sóng B của chuỗi sóng điều chỉnh A-B-C. Trong một số trường hợp thì
Triangle là kết thúc của giai đoạn điều chỉnh (corrective phase) và điểm phá vỡ sẽ là bắt
đầu cho một giai đoạn tăng trưởng mới.
Triangle được tạo bởi 5 sóng đi ngược với xu hướng ban đầu và trong trạng thái đi ngang.
Tam giác này có thể là tam giác cân, tam giác tăng, tam giác giảm hoặc tam giác mở rộng.

Ứng dụng chỉ báo sóng Eliott vào trong đầu tư


• Xác định xu hướng: Giai đoạn sóng đẩy (impulsive phase) thường có cấu trúc 5 sóng,
không bao giờ là 3. Do đó, khi phát hiện một giai đoạn tăng hoặc giảm với cấu trúc 5
sóng nhỏ bên trong thì có thể nắm bắt được xu hướng của thị trường đó.

• Xác định vùng đảo chiều: Sau khi xác định xu hướng với 5 chuỗi sóng, NĐT có thể
chờ đợi giai đoạn điều chỉnh lớn diễn ra và kết thúc. Thường giai đoạn điều chỉnh kết
thúc tại mức 50% và 61.8% của dãy Fibonacci Retracement. Trong trường hợp sóng
tăng mạnh và dốc, thì mức 38.2% sẽ là mức điều chỉnh và tạo đáy lý tưởng của giá. Từ
đó, NĐT có thể quan sát diễn biến tại các vùng này trước khi ra quyết định đầu tư.
MỘT VÀI VÍ DỤ THỰC TẾ

Trải nghiệm 1:
Một trải nghiệm mà chúng tôi rất nhớ là vào khoản tháng 6-7/2018 khi thị trường đang còn
lình xình chưa biết xu hướng thì cổ phiếu PVB đã phát tín hiệu mua theo kỹ thuật sóng
Elliott.
Chúng tôi đã ra báo cáo khuyến nghị PVB sẽ mang lại lợi nhuận 30%/năm, và kết quả là
PVB đã tăng hơn 60% chỉ trong chưa đến 03 tháng. Đây quả là một trãi nghiệm tuyệt vời!
Diễn biến cổ phiếu PVB năm 2018

Dĩ nhiên nếu xét theo sóng Elliott thì chúng tôi sẽ còn đồng hành và khuyến nghị NĐT nhiều
lần nữa về PVB, vì theo tiêu chuẩn sóng Elliott thì PVB mới bắt đầu vào giai đoạn sóng III
của chu kỳ tăng giá bắt đầu từ 2017.
Trải nghiệm 2:
Một trong những trãi nghiệm kinh điển trong quá khứ về cổ phiếu CVT, đây đúng là một
trong những cổ phiếu hoàn hảo theo tiêu chuẩn của sóng Ellott.
Kể từ năm 2012, CVT đã bắt đầu vào chu kỳ tăng giá và xu hướng đó được xác nhận vào
năm 2013. Chỉ cần dựa vào các tiêu chuẩn của sóng Elliott thì NĐT đã có thể nhân tài
khoản của mình lên nhiều lần sau 3 năm đầu tư.
Trải nghiệm 3:
Đây ắt hẵn là một trãi nghiệp rất thú vị với NĐT tại DAS, khi mà lợi nhuận mang lại từ HVN
vượt mức kỳ vọng.

Nhiều NĐT theo kỹ thuật sóng Elliott đã đạt được hơn 100% chỉ trong 3 tháng và thực tế
sau khi chốt lời thì HVN vẫn còn tăng giá thêm được một đoạn khá dài nữa.

Ngoài ra còn rất nhiều những trãi nghiệp thú vị mà phương pháp này mang lại, đặc biệt là
với cách thực hành và traning thường xuyên tại DAS cho NĐT, thì sẽ giúp được rất nhiều
cho NĐT trong quá trình gây dựng tài sản.
NHỮNG LƯU Ý CHO NĐT KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐẦU TƯ THEO SÓNG ELLOTT

Những ưu điểm và tính hiệu quả của sóng Ellott thì rất dễ nhận biết, nhưng trong thực tế
thực hành đầu tư sẽ không ít khó khăn, và một trong các nguyên nhân làm cho việc đầu tư
trở nên khó hơn là:
• Việc áp dụng sóng cần tuân thủ đúng các quy tắc của sóng, không nên gượng ép nếu
sóng đã bị vi phạm.
• Chỉ nên giao dịch tại sóng 3 và 5 để chắc chắn, việc giao dịch với sóng 1 cần phải được
thực hành nhiều lần và cần phải có một hiểu biết sóng ở mức độ cao.
• NĐT cần phân biệt rõ sóng điều chỉnh nhỏ đi kèm với các sóng đẩy và sóng điều chỉnh
chu kỳ ABC. Điều này sẽ giúp NĐT nhận biết được tính chu kỳ của cổ phiếu.
• Hãy lựa chọn các trường hợp đơn giản để đầu tư, thay vì phải cố làm cho đúng. Điều
này đơn giản chỉ là bạn hãy chọn cổ phiếu nào vận động dễ nhìn theo nguyên lý sóng
Ellott hơn là việc phải lựa chọn các trường hợp phức tạp để tính toán.
• Kiên nhẫn – Đây là một trong những yêu cầu của việc đầu tư. Trường hợp bạn đang
theo dõi cổ phiếu X nào đó đang đi vào sóng điều chỉnh 4, bạn phải kiên nhẫn đợi cho
tới khi đạt đủ về điểm số thì mới giải ngân, hoặc nếu bạn đang nắm giữ cổ phiếu trong
sóng 3 nhưng khi chưa đủ mục tiêu thì phải kiên nhẫn chờ đợi.
LỜI CẢM ƠN

Thay lời kết là lời cảm ơn với tất cả quý NĐT đã tin tưởng và đồng hành cũng với Công ty
Chứng khoán Đông Á thời gian qua. Chúng tôi hi vọng rằng tài liệu này sẽ giúp ích được
nhiều NĐT trong quá trình lựa chọn cổ phiếu cũng như mang lại lợi nhuận.
Chứng khoán Đông Á sẽ có nhiều buổi hội thảo, những buổi chuyên đề để phổ cập thêm
những kiến thức đầu tư đến quý NĐT.
Quý NĐT có thể đăng ký tài khoản theo đường link dưới đây hoặc follow fanpage của Công
ty Chứng khoán Đông Á để được cập nhật thêm nhiều thông tin thú vị.

Kết nối thẳng tới fanpage của chúng tôi để thường xuyên nhận tài liệu và bài học
hữu ích cho đầu tư.
https://www.messenger.com/t/chungkhoandonga

You might also like