You are on page 1of 23

Đề cương ôn tập môn: Đường lối Cách Mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam.

Câu I: trình bày nội dung cơ bản trong cương lĩnh chính trị đầu tiên (tháng
2/1930) của Đảng? Phân tích chủ trương tập hợp lực lượng của Đảng được
nêu trong cương lĩnh đó?

Trả lời:

1. Hoàn cảnh lịch sử:


-Sau cuộc khai thác thuộc địa lần 2 (1919-1929) của thực dân Pháp làm cho đời
sống nhân dân ta ngày càng cực khổ.
-Vào cuối năm 1929 đầu 1930, ở nước ta xuất hiện 3 tổ chức cộng sản Đảng:
-Đông Dương cộng sản Đảng (T6/1929) ở Bắc Kỳ.
-An Nam cộng sản Đảng (T11/1929)
-Đông Dương cộng sản Liên đoàn (T1/1930)
Đã đánh dấu bước trưởng thành của cách mạng Việt Nam.
-Việc thiếu đi một ĐCS duy nhất trong lúc phong trào quần chúng công nhân và
nông dân ngày càng phát triển đã trở thành 1 điều vô cùng nguy hiểm cho tương
lai trước mắt của cuộc cách mạng ở Đông Dương. Nhiệm vụ cấp bách nhất lúc này
là phải thành lập một Đảng cách mạng duy nhất có tính chất giai cấp của giai cấp
vô sản.Trước tính hình đó, Quốc tế Cộng sản đã cử Nguyễn Ái Quốc đang hoạt
động ở Xiêm trở về nước triệu tập hội nghị thành lập Đảng. Từ ngày 3 đến
7/3/1930 đã diễn ra Hội nghị hợp nhất Đảng tại Cửu Long-Hương Cảng-Trung
Quốc dưới sự chủ trì của NAQ.
- Hội nghị đã thống nhất các vấn đề:
-Các tổ chức Cộng sản trong nước xóa bỏ mọi thành kiến xung đột thành thật hợp
nhất.
-Đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam.
-Bầu BCHTW lâm thời.
-Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt. Đây chính là cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.

2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

a.Nội dung chính cương vắn tắt:


-Đường lối chiến lược của cách mạng VN trước hết là cuộc cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản.
-Nhiệm vụ chiến lược trên các phuong diện:
+ Chính trị:

1
-Đánh đổ đế quốc và phong kiến, làm cho nước non hoàn toàn độc lập.
-Dựng lên chính phủ công nông binh.
-Tổ chức ra quân đội công-nông.
+ Kinh tế:
-Tịch thu những sản nghiệp lớn của Đế quốc giao cho cphủ công nông binh quản
lý.
-Tịch thu ruộng đất của Đế quốc, Việt gian giao cho chính phủ công nông binh
quản lý và chia cho dân cày nghèo.
-Xóa bỏ mọi sưu thuế.
-Thực hiện ngày làm việc 8 giờ.
+ Văn hóa- xã hội:
-Dân chúng được tự do tổ chức hội họp , ngôn luận.
-Nam nữ bình đẳng.
-Phổ thông hóa giáo dục theo hướng công nông hóa.
 Nhận xét chung: Những nhiệm vụ trên bao gồm nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ, chống Đế quốc giành độc lập, chống phong kiến giành ruộng đất người
cày. Trong đó chống Đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu.

b. Nội dung sách lược vắn tắt:


-Đảng là đội tiên phong của gia cấp công nhân nên Đảng phải thu phục được đại
bộ phận gia cấp mình và phải làm cho gia cấp mình lãnh đạo được quần chúng
nhân dân.
-Đảng phải thu phục được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo để làm thổ địa cách mạng thành công, đánh đổ bọn địa địa chủ.
-Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung nông để lôi kéo họ đi về
phía giai cấp vô sản, còn đối với phú nông và trung tiểu địa chủ, tư sản An Nam
nếu chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải lôi kéo hoặc ít nhất cũng làm họ đứng
trung lập. Còn đối với những bộ phận đã lộ rõ mặt phản cách mạng cần phải kiên
quyết đánh đổ.
-Trong khi liên lạc tạm thời với các tầng lớp, giai cấp khác Đảng không được
nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà dễ đi vào con đường thỏa hiệp.
-Trong khi Đảng nêu cao khẩu hiệu “An Nam hoàn toàn độc lập”, đồng thời phải
nêu cao khẩu hiệu liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới,
nhất là giai cấp vô sản Pháp.
c. Ý nghĩa của cương lĩnh:
-Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã đề ra đường lối chiến lược đúng đắn
cho cách mạng Việt Nam, đó là việc thực hiện đúng đắn 2 nhiệm vụ chiến lược:
chống Đế quốc giành độc lập dân tộc, chống Phong kiến giành ruộng đất người
cày, trong đó nhiệm vụ giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. Đây chính là
sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Leenin cảu Nguyễn Ái Quốc.
-Cương lĩnh đã khẳng định được vai trò, sứ mệnh lịch sử của gia cấp công nhân
VNam, chứng tỏ rằng g/c công nhân VN đã trưởng thành, đủ sức mạnh để lãnh
đạo cách mạng VN thành công.

2
-Cương lĩnh đã khẳng định được vai trò, sứ mệnh lịch sử của khối liên minh công
nông, vai trò của Đảng cộng sản và vai trò của đoàn kết quốc tế trong cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc.
-Cương lĩnh chính trị đã trở thành thứ vũ khí sắc bén cho những người cộng sản
Vnam lãnh đạo cách mạng Vn đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

3. Phân tích chủ trương tập hợp lực lượng trong cương lĩnh đầu tiên của
Đảng:

-Chủ nghĩa Mác-Leenin đã khẳng định rằng cách mạng VN là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân, đồng thời cũng nhấn mạnh tới việc đoàn kết quốc tế là “Vô sản
trên toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.
-Trong quá trình hoạt động cách mạng, NAQ đã khẳng định “cách mạng không
phải là việc của một hai người mà là việc của cả dân chúng”, sau này trong quá
trình lãnh đạo cách mạng VN, khi khẳng định vai trò của đoàn kết dân tộc và đoàn
kết quốc tế, NAQ đã nêu cao khẩu hiệu:
“ Đoàn kết đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công thành công, đại thành công”
-Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã chú đến việc tập hợp lực lượng trong
nước (đại đoàn kết dân tộc) và lực lượng quốc tế (đoàn kết quốc tế). Trong tập hợp
lực lượng trong nước bao gồm : giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tri thức.
Trong đó dựa trên nền tảng khối liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh
đạo thông qua Đảng tiên phong.
-Bên cạnh đoàn kết dân tộc, chúng ta phải chú trọng đoàn kết quốc tế nên cương
lĩnh đã khẳng định “cách mạng Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới” nên
phải tiến hành đoàn kết với cách mạng thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp để kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong việc thực hiện cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc.
Câu II: Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
trong giai đoạn 1939-1945?
Trả lời:
1. Hoàn cảnh lịch sử:
a. Hoàn cảnh thế giới:
-Ngày 1/9/1939, Đức tấn công Balan châm ngòi cho cuộc chiến tanh thế giới lần 2.
-Ngày 2 và 3/9/1939, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới lần 2
chính thức bùng nổ. Cuộc đại chiến này đã đẩy toàn xã hội loài người vào guồng
máy chiến tranh cảu máu và nước mắt.
-Tại Pháp, chính phủ bình dân Pháp bị lật đổ, ĐCS Pháp bị đặt ngoài vòng pháp
luật. TDPháp tăng cường áp bức bóc lột nhân dân thuộc địa và giai cấp công nhân
trong nước để phục vụ đại chiến lần 2.
b. Hoàn cảnh trong nước:

3
-Thực dân Pháp thực hiện chính sách thời chiến ở Việt Nam:
-Chính trị: Thực dân Pháp điên cuồng tấn công ĐCS Đông Dương và các tổ chức
chính trị của quần chúng nhân dân. Thiết lập nhiều toàn án đặc biệt với các phiên
xử đại hình. Xóa bỏ mọi quyền lợi tự do mà chúng ta đã giành được ở thời kỳ
1936-1939.
-Quân sự: Thực dân Pháp thi hành chính sách tổng động viên bắt lính việt đi làm
phu và bia đờ đạn cho Pháp khắp các chiến trường.
-Kinh tế: Thực dân Pháp trưng thu các cơ sở kinh tế để phục vụ cho quốc phòng.
Đồng thời tăng cường các loại thuế nhằm vơ vét tối đa sức người sức của Việt
Nam phục vụ Đại chiến lần 2.
 Với các chính sách đó, làm cho mâu thuẫn trong toàn thể dân tộc ta với
thực dân Pháp ngày càng gay gắt.
-Ngày 22/9/1940, Nhật tấn công VN qua 2 con đường Lạng Sơn và Đồ Sơn-Hải
Phòng. Thực dân pháp đã nhanh chóng đầu hàng Phát xít Nhật, dâng Đông Dương
cho Nhật, Nhật Pháp cùng nhau bắt tay đàn áp bóc lột nhân dân ta, đẩy nhân dân ta
vào cảnh sống “1 cổ 2 tròng” nên lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết.

2. Sự chuyển hướng cách mạng của Đảng:


a. Được thế hiện trong các hội nghị:
-Thông cáo của BCHTW Đảng ra ngày 29/9/1939: “Vấn đề Đông Dương sẽ bước
đến vấn đề dân tộc giải phóng”.
-Hội nghị BCHTW Đảng lần 6 ( từ 6 đến 8/11/1939) tại Hóoc Môn-Gia Định-Sài
Gòn dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Văn Cừ.
-Hội nghị BCH TW Đảng lần 7 (6/11 đến 9/11/1940) tại Đình Bảng – Từ Sơn –
Bắc Ninh dưới sự chủ trì của đồng chí Trường Chinh
-Hội nghị BCH TW Đảng lần 8 ( 10 đến 18/5/1941) tại Pác Bó Cao Bằng dưới sự
chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.
b. Nội dung:
-Các hội nghị trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước đã khẳng định
nhiệm vụ chống Đế Quốc giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, cấp bách
nhất của Cách Mạng Đông Dương lúc này
+ Hội nghị 6 kđ: “bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn
con đường nào khác hơn con đường đánh đổi ĐQ Pháp chống tất cả khách ngoại
xâm vô luận da trắng hay da vàng để tranh lấy giái phóng dân tộc ”.
+ Hội nghị 8 nhấn mạnh hơn tính cấp thiết của vấn đề giải phóng dân tộc: trong
lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc

4
lập dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu
mà quyền lợi của các bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.
+Các hội nghị đều chủ trương tạm gác khẩu hiệu: CM ruộng đất thay bằng khẩu
hiệu: tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ, Việt gian giảm tô giảm tức tiến tới thực hiện
người cày có ruộng. Như vậy, nhiệm vụ chống PK giành ruộng đất người cày được
rải ra và thực hiện có mức độ nhằm phục vụ nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+Chủ trương thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc trong một mặt trận dân tộc thống
nhất. Tên các mặt trận dân tộc thống nhất này sẽ được thay đổi cho mỗi hoàn cảnh
lịch sử.
+Hội nghị 6: thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
+Hội nghị 7: đổi tên thành mặt trân thống nhất chông Pháp, Nhật.
+Hội nghị 8: NAQ chủ trương giải quyết các vấn đề dân tộc, giải phóng dân tộc,
nên mỗi nước Đông Dương phải có một mặt trận dân tộc thống nhất. Ở Việt Nam
là mặt trận: VN mặt trận đồng minh có các tổ chức nòng cốt là các hội cứu quốc.
Ở Lào là mặt trận Ai Lao mặt trận đồng minh, Ở Campuchia là mặt trận Cao Miên
độc lập đồng minh. NAQ còn chủ trương sau khi có độc lập dân tộc muốn thành
lập liên bang Đông Dương hay đứng riêng thành một quốc gia phải trên tinh thần
tự nguyện của 3 nước Đông Dương. Còn ở VN, sau khi có độc lập dân tộc đã
thành lập nước VN DCCH có quốc kì là lá cờ đỏ sao vàng năm cánh.
-Khẳng định: phương pháp CM là bạo lực CM, là khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền
+Hội nghị 7: đưa vấn đề khởi nghĩa vũ trang vào chương trình nghị sự.
+Hội nghị 8: khẳng định khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền là nhiệm vụ trung
tâm của toàn Đảng, toàn quân ta nên phải ra sức xây dựng, phát triển lực lượng
CM, căn cứ địa CM đồng thời hội nghị 8 còn dự đoán con đường khởi nghĩa vũ
trang sẽ đi từ khởi nghĩa từng phần tới tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
-Công tác xây dựng Đảng: được đặc biệt chú trọng nhằm nâng cao năng lực tổ
chức và lãnh đạo của Đảng đồng thời gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán
bộ công luận, cán bộ nông luận, cán bộ binh vận và đẩy mạnh công tác vận động
quần chúng.
3. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng:
-Hội nghị 6: mở đầu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM của Đảng.
-Hội nghị 8: đánh dấu sự hoàn chỉnh của sự chuyển hướng chỉ đạo CM của Đảng,
đưa nhiệm vụ chống đế quốc GPDT là nhiệm vụ hành đầu, tạm gác CM ruộng đất
là hoàn toàn đúng đắn đáp ứng được yêu cầu của lịch sử và nguyện vọng của quần
chúng nhân dân nên đã huy động được sức mạnh của toàn dân trong sự nghiệp

5
đánh Pháp, đuổi Nhật để giành ĐLDT nên đây chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn
tới CM tháng 8/1945
-Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM này thể hiện sự trưởng thành vượt bậc
của Đảng ta về nghệ thuật hoạch định đường lối chính trị, độclập tự chủ về việc
giải quyết mối quan hệ đúng đắn và cơ bản giữa vấn đề dân tộc và dân chủ, dân
tộc và giai cấp.
-Sự chuyển hướng này khi đưa vấn đề GPDT lên hàng đầu chính là sự quay trở lại
các quan điểm của NAQ đã được đề ra trong chính cương, sách lược vắn tắt
2/1930 nên kể từ đây tư tưởng NAQ – HCM đã trở thành tư tưởng chủ đạo để
ĐẢng lãnh đạo CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Câu III: Trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược của Đảng giai đoạn 1946-1954?

Trả lời :

1. Hoàn cảnh lịch sử

-Tháng 9 – 1945 tới tháng 12 – 1946 dưới sự lãnh đạo của Đảng Chính phủ dưới
sự đứng đầu là HCM đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện các biện pháp về kinh tế,
chính trị, tài chính, VH-XH, quân sự nên đã đưa đất nc ta thoát khỏ thế ngàn cân
treo sợi tóc tạo thế tạo lực trong cuộc kháng chiến lâu dài sau này.

-Chúng ta muốn hào bình nên ta đã nhân nhượng bằng việc kí kết hiệp định sơ bộ
và tam ước 14- 9 với thực đan Pháp trong khi chúng ta nghiêm chỉnh chấp hành
mọi điều khoản ghi trong hiệp định nhưng thực dân Pháp ra sức vi phạm các hiệp
định đó vì chúng nuôi dã tâm cướp nước ta.

-Cuối năm 1946 trở đi thực dân Pháp đã tiến hành đánh chiếm miền Bắc nước ta.

+20/11/ 1946 Thực dân Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn , Đà Nẵng

+Từ mùng 7 tới 15/ 12/1946 1946 Thực dân Pháp đánh chiếm Tiên Yên, Thái
Nguyên, Hải Phòng , Nam Định.

+16- 17/12/1946 Thực dân Pháp gây ra vụ thảm sát tại phố Hàng Bún – Hnvaf
đánh chiếm trụ sở 2 bộ

+ 18 – 19 / 12/ 1946 Thực dân Pháp gửi tối hậu thư yêu cầu Chính phủ ta trao
quyền kiểm soát thủ đô và giải tán quân tự vệ.

6
->Với các hành động trên của thực dân Pháp đặt Đảng ta , nhân dân ta trước 2 sự
lựa chọn : hoặc chấp nhận tối hậu thư đư nhân dân quay lại cuộc đời nô lệ hoặc
phát động nhân dân thực hiện cuộc kháng chiến.

2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp.

a. Được thể hiện trong các văn kiện

-Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của Ban chấp hành Trung Ương Đảng ra
ngày 12/ 12/ 1946.

-Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM ra ngày 19/ 12 / 1946

-Được phân tích trong tác phẩm “Kháng chiến nhất định sẽ thắng lợi” của đống chí
Trường Trinh xuất bản tháng 3/ 1947.

-Được bổ sung và hoàn chỉnh trong đại hội đại biểu lần thứ 2 tháng 2 / 1951.

b. Nội dung

-Mục tiêu kháng chiến : Chống đế quốc để dành độc lập dân tộc phát huy nền dân
chủ cộng hòa bảo vệ hòa bình thế giới và khu vực.

-TÍnh chất kháng chiến :

+Cuộc kháng chiến chống Pháp kế tục sự nghiệp CM tháng 8 chống đế quốc để
dành độc lập dân tộc nên có tính chất giải phóng dân tộc.

+Trong quá trình kháng chiến chúng ta còn phát huy chế độ dân chủ cộng hòa trên
nền tảng dân chủ mới nên còn có tính chất dân chủ mới.

+Phương châm kháng chiến : là cuộc chiến tranh nhân dân toàn diện, lâu dài và
dựa vào sức mình là chính.

c. Phân tích phương châm kháng chiến.

 Kháng chiến toàn dân :

-Chủ nghĩa Leenin đã khẳng định rằng CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
nên chúng ta muốn thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp thành công phải huy
động toàn dân kháng chiến để phát huy tính đại đoàn kết dân tộc.

7
-Ngay từ đàu cuộc kháng chiến chống Pháp đảng ta luôn chú trong xây dựng và
củng cố sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc bằng việc thiết lập và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất. Ở đó mỗi người dân là một chiến sĩ , mỗi làng xóm là
một pháo đài.

-Để huy động được toàn dân cùng tham gia kháng chiến HCM còn ra lời kêu gọi :”
Bất kể già , trẻ , gái, trai không phân chia đảng , phái , dân tộc, tôn giáo hễ là
người VN đều phải đứng lên đánh Pháp cứu TQ . Ai có súng dùng súng, ai có
gươm dùng gươm, ai không có sung ,có gươm thì phải dung gậy gộc, cuốc
thuổng” .

.Kháng chiến toàn diện :

-Chiến tranh là cuộc đọ sức mạnh của cac dân tộc nên Thực dân Pháp tiến hành
đánh ta trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị , VHXH , ngoại giao , quân sự vì thế
ta cũng phải thực hiện cuộc kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt.

-Mặt trận quân sự có tính chất quyết định của cuộc kháng chiến vì vậy Đảng phải
vũ trang toàn quân dân đặc biệt không ngừng củng cố và xây dựng bộ đội chủ lực
đồng thời phải không ngừng phát huy lối đánh tích cực chủ động.

-Mặt trận chính trị : đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc, xây dựng
củng cố các cơ sở Đảng từ Trung ương tới địa phương.

-Mặt trận kinh tế : không ngừng tăng gia sản xuất để đản bảo nhu cầu tự cung tự
cấp cho cuộc kháng chiến. Bên cạnh đó chúng ta phải ngăn cản TD Pháp phá hoại
kinh tế của ta đồng thời ra sức đánh vào KT của Pháp.

-Mặt trân VHXH : ta đánh đổ chính sách VH ngu dân nô dịch của TD Pháp để xây
dựng mọt nên VH mới VN dựa trên 3 nguyên tắc khoa học , dân tộc , đai chúng
đồng thời xây dựng một nếp sống VH mới.

-Mặt trận ngoại giao : Làm cho nhân dân thế giới hiểu được TD Pháo tiến hành
cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa còn ta tiến hành cuộc kháng chiến chính
nghĩa để nhằm cô lập TD Pháp và tranh thủ được sự ủng hộ giúp đỡ của an hem bè
bạn TG , lực lượng ưa chuộng hòa bình thế giới nhất là bộ phận nhân dân tiến bộ
Pháp ủng hộ cuộc kháng chiến của ta.

 Cuộc kháng chiến lâu dài :

-Ban đầu tương quan so sánh lực lượng : Pháp mạnh ta yếu nên Pháp thực hiện âm
mưu đánh nhanh thắng nhanh vì vậy ta thực hiện cuộc kháng chiến lâu dài để đánh
bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh để tranh thủ tiêu hao sinh lực địch làm cho

8
địch càng mở rộng chiến tranh càng suy yếu còn ta có nhiều thời gian củng cố xây
dựng lực lượng càng kháng chiến càng mạnh cuối cùng dẫn tới sự chuyển hóa
Pháp yếu và bị động , ta mạnh và chủ động, kháng chiến sẽ thắng lợi.

 Kháng chiến dựa vào sức mình là chính :

-Đảng xác định muốn người giúp mình thì trước hết phải tự mình giải phóng cho
mình để phát huy tinh thần độc lập tự chủ của cả dân tộc tỏng cuộc kháng chiến

-Ban đầu cuộc kháng chiến ta chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp về vật chất củ
các nước bặc biệt là các nước XHCN vì chưa nc nào công nhận nền độc lập của ta
nên trong quá trình kháng chiến cúng ta phải tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của an
hem bè bạn trên TG , của các nc XHCN đặc biệt ở Liên Xô và TQ.

3. Ý nghĩa của đường lối

-Đường lối kháng chiến chống Pháp được Đảng đề ra là hoàn toàn đugns đắn phù
hợ với yêu câu lịch sử nguyện vọng của quần chúng nhân dân nên đã huy động tối
đa sức mạnh của toàn dân tộc trong cuộc kháng chiến chông Pháp.

Với đường lối này chúng ta đã thực hiện cuộc kháng chiến toàn diện đưa tới thắng
lợi toàn diện trên tất cả các mặt KT, Ctri, VHXH ,ngoại giao đặc biệt là những
thắng lợi quân sự và thắng lợi ĐBP 1954 đã kết thúc được 9 năm kháng chiến
chống Pháp

Câu IV: Trình bày nhiệm vụ, vị trí và mối quan hệ của hai chiến lược
cách mạng Việt Nam do đại hội III (9/1960) của Đảng đề ra? Nêu những
thành tựu cơ bản của cách mạng hai miền (1954 - 1975) ?
Trả lời:
1. Nhiệm vụ, vị trí và mối quan hệ của hai chiến lược cách mạng Việt
Nam do đại hội III (9/1960) của Đảng đề ra.
Quá trình hình thành đường lối chiến lược chung cho cách mạng cả nước đã
được hoàn chỉnh tại đại hội lần thứ III của Đảng.
Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày
10/9/1960, đại hội đã đề ra đường lối chung cho cách mạng Việt Nam, đường lối
cho cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là:
a.Nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ chung:
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy
mạng cách mạng XHCN ở miền Bắc đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và

9
dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất độc lập, dân chủ và
giàu mạnh, tiếp tục tăng cường XHCN và bảo vệ hòa bình thế giới và khu vực.
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Thực hiện cách mạng XHCN ở miền Bắc.
+ Tiếp tục tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam để
cùng tiến tới một mục tiêu chung là giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất
nước nhà.
b. Vai trò và vị trí của cuộc cách mạng 2 miền:
- Miền Bắc tiến lên CNXH có vai trò quan trọng quyết định nhất tới sự
nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.
- Miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò vị trí
quan trọng quyết định trực tiếp tới sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất
nước nhà.
c. Mối quan hệ của cách mạng 2 miền.
- Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc để biến miền Bắc trở thành hậu
phương lớn, căn cứ địa cách mạng lớn cho miền Nam, không ngừng chi viện tối đa
sức người sức của cho miền Nam, đồng thời miền Bắc xây dựng đi lên CNXH còn
chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho cả nước đi lên CNXH sau này nên giữ vai trò
quyết định nhất đối với cách mạng cả nước và sự nghiệp thống nhất nước nhà.
- Miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải trực tiếp
đương đầu với các kế hoạch chiến tranh của đế quốc Mĩ nên đồng bào, chiến sĩ,
cán bộ Đảng viên miền Nam phải trực tiếp làm thất bại chiến tranh của đế quốc Mĩ
để giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất nước nhà, đồng thời sẽ bảo vệ được
miền Bắc luôn luôn giữ được hòa bình để xây dựng CNXH.
2. Những thành tựu cơ bản của cách mạng hai miền (1954 - 1975).
a. Giai đoạn 1954 – 1964.
- Miền Bắc hoàn thành xuất sắc các kế hoạch nhà nước:
+ Kế hoạch 3 năm 1954 – 1957 khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương chiến
tranh và cải cách ruộng đất để hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trên khắp miền Bắc tạo tiền đề cơ sở để miền Bắc đi lên xây dựng CNXH.
+ Từ 1958 – 1960 hoàn thành xuất sắc kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế xã
hội và cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế để giải phóng giai cấp công
nhân, để xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
+ Hoàn thành kế hoạch 5 năm 1961 – 1965 với các phong trào thi đua yêu
nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
=> Trong 10 năm này, nờ thực hiện thành công các kế hoạch nhà nước nên
miền Bắc, xã hội, con người đều đổi mới.
- Miền Nam:
+ Đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của đế quốc Mĩ (1950 - 1960)
được đánh dấu bằng phong trào đồng khởi 1960 đã đưa cách mạng miền Nam từ
giữ gìn lực lượng, đấu tranh chính trị sang thế liên tục tấn công địch kết hợp với
đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

10
+ Đánh bại chiến lược đấu tranh đặc biệt của đế quốc Mĩ 1961 – 1965 bằng
việc làm phá sản 2 kế hoạch chiến tranh của đế quốc Mĩ: kế hoạch Xittelotelo
(1961 - 1963) và kế hoạch Ronsonmat (1964 - 1965).
b. Giai đoạn 1965 – 1975.
- Miền Bắc:
+ 1965 – 1968 không ngừng phát triển kinh tế xã hội, đánh bại cuộc đấu
tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ và chi viện cho miền Nam.
+ 1969 – 1972 khẩn trương khôi phục kinh tế, đánh bại cuộc đấu tranh phá
hoại lần hai của đế quốc Mĩ và chi viện cho miền Nam.
+ 1973 – 1975 khôi phục kinh tế xã hội đạt mức trước chiến tranh và đẩy
mạnh công cuộc chi viện cho miền Nam giải phóng.
- Miền Nam:
+ 1965 – 1968 đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của đế quốc Mĩ, được
đánh dấu bằng thắng lợi của 2 cuộc phản công mùa khô 65-66, 66-67 và tổng tiến
công nổi dậy tết Mậu Thân năm 1968.
+ 1969 – 1972 đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông
Dương hóa chiến tranh của đế quốc Mĩ, được đánh dấu bằng thắng lợi 1971, đập
tan cuộc hành quân của 10 vạn quân viễn chinh Mĩ, chiến thắng đường 9 nam Lào.
+ Thắng lợi tổng tiến công nổi dậy mùa xuân năm 1972.
+ 1973 – 1975 đánh cho ngụy nhào để giải phóng hoàn toàn miền Nam thống
nhất nước nhà, được đánh dấu bằng đại thắng mùa xuân năm 1975.

Câu V: Trình bày nội dung đường lối CNH của Đảng thời kỳ 1975 – 1985?
Nêu những đặc trưng cơ bản của CNH trong thời kỳ trước đổi mới.
Trả lời:
1. Nội dung:

a. Hoàn cảnh lịch sử:


-Sau 1975 đất nước hòa bình thống nhất, cả nước cùng quá độ đi lên xây dựng
CNXH nên lợi thế mỗi miền được bổ sung cho nhau.
-Thực hiện CNH có nhiều thuận lợi: tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao
động dồi dào, con người VN cần cù, chịu khó….
-Đặc điểm lớn nhất của cả nước chi phối tới đường lối CNH giai đoạn này là xuất
phát từ điểm thấp từ 1 nền nông nghiệp lạc hậu phổ biến là sản xuất nhỏ, năng suất
lao động thấp kém, lại bị chiến tranh tàn pháo nặng nề.
-Trên TG: đang diễn ra cuộc đấu tranh gay go phức tạp giữa 1 bên là CNXH và cá
lực lượng CM, một bên là CNĐQ và các thế lực phản CM để giải quyết vấn đề ai
thắng ai
b. Nội dung:

11
* Đại hội đại biểu toàn quốc lần 4 của Đảng tháng 2/1976 đã đề ra đường lối CNH
trên phạm vi cả nước là:
-Đẩy mạnh CNh XHCN, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của CNXH đưa nền
kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.

-Ưu tiên phát triển CN nặng, hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và CN nhẹ.

-Kết hợp xây dựng nông nghiệp và CN cả nước thành một cơ cấu kinh tế Công –
Nông nghiệp hợp lý.

-Vừa xây dựng kinh tế TW, vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế TW
với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.

-Để thực hiện quá trình trên phải tiến hành đồng thời 3 cuộc CM: CM QHSX, CM
KHKT, và CM tư tưởng văn hóa trong đó CM KHKT là then chốt.

Như vậy, với các nội dung trên ĐH 4 có bổ sung và phát triển nhưng về cơ bản
thống nhất với quan điểm CNH mà ĐH 3 đã đề ra cho miền Bắc trước đây nên ĐH
4 chưa đề ra được bước đi đúng đắn cho quá trình CNH. Bước đi đó phải phù hợp
với mục tiêu và khả năng của mỗi giai đoạn, chặng đường. Nên có thể khẳng định
rằng: đường lối CNH của ĐH 4 chưa sát hợp với tình hình thực tiễn ở VN
* Đại hội 5 tháng 3/1982: có bổ sung và phát triển đường lối CNH của ĐH 4 đưa
nông nghiệp 1 bước lên sản xuất lớn XHCN:
-Tập trung phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đưa nông nghiệp 1 bước lên sản xuất lớn XHCN

-Ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng.

-Tiếp tục xây dựng một số ngành CN nặng quan trọng

-Kết hợp nông nghiệp, CN hàng tiêu dùng và CN nặng trong cơ cấu kinh tế Công
– Nông nghiệp hợp lý

* Nhận xét: thứ tự ưu tiên trong các ngành kinh tế là: nông nghiệp hàng đầu, cùng
với CN chú trọng phát triển hàng tiêu dùng, CN nặng không được ưu tiên phát
triển hàng đầu như quan điểm của ĐH 3, ĐH 4.
Như vậy, với những nội dung CNH trên, ĐH 5 đã đề ra đường lối đúng đắn
phù hợp với thực tiễn VN và Đảng ta đã nhận thức đúng đắn về lợi thế của Nông
nghiệp và CN nhẹ để tạo tiền đề cho quá trình CNH đất nước.
2. Những đặc trưng cơ bản:

-CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển CN nặng.

12
-CNH dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai, và viện trợ của các nước
XHCN.

-Chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và các Doanh nghiệp Nhà nước.

-Việc phân bổ các nguồn nhân lực để thực hiện CNH theo 1 cơ chế trập trung
quan liêu bao cấp.

-Nóng vội, giản đơn duy ý chí, ham làm nhanh , làm lớn mà không tính đến hiệu
quả kinh tế xã hội

Câu VI: Trình bày quan điểm chỉ đạo công nghiệp hóa- hiện đại hóa của đại
hội đại biểu toàn quốc lần 8 (6/1996) của Đảng? nêu những đặc trưng cơ bản
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới?

Trả lời :

1. Hoàn cảnh lịch sử

-Đất nước ta đã tiến hành đường lối đổi mới được 10 năm đã phá được thế bao vây
cấm vận bước đầu hội nhập KT khu vực và TG nên kinh tế lien tục tăng trưởng
cao , cơ câu ngành KT tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa nên đời
sống nhân dân được cải thiện , quốc phòng an ninh được giữ vững.

-Đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng KTXH tạo ra nhiều thời cơ mới cho sự phát
triển đất nước đan xen với những thời cơ là những nguy cơ trong đó có những
nguy cơ tụt hậu xa hơn về KT so với các nước trong khu vực và trên TG nên yêu
cầu đất nước đặt ra giai đoạn hiện nay là phải tận dụng thời cơ , đẩy lùi nguy cơ tụt
hậu để đưa nước ta từng bước rút ngắn khoảng cách với các nước khu vực trên TG
không còn con đường nào khác hơn con đường đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện
đại hóa .

-Trước yêu cầu đó đại hội đại biểu lần thứ 8 của Đảng (Tháng 6 / 1996) trên cơ sở
đánh giá những thành tựu đã đạt được quyết định đưa đất nước chuyển sang thời kì
mới – thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

2. Nội dung

* Đại hội 8 đã đưa ra 6 quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.

-Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng , hợp tác quốc tế đa phương hóa , đa
dạng hóa hợp tác đối ngoại dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi ttranh

13
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài xây dựng 1 nền KT mở hội nhập với khu vực và
TG hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm
sản xuất trong nước có hiêuh quả.

- Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân của mọi thành phần
KT trong đó KT nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo

-Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững động viên toàn dan cần kiệm xây dựng đất nước không ngừng tăng tích
lũy cho đầu tư , phát triển tăng trưởng cho KT phải gắn với cải thiện đời sóng
nhân dân phát triển VH GD thực hiện tiến bộ và công bằng XH bảo vệ môi trường.

- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa – hiện đại hóa kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại đồng thời tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại những khâu quyết định.

- Kết hợp KT với quốc phòng an ninh. 2 vấn đề này có quan hệ biện chứng với
nhau.

- Lấy hiệu quả KTXH làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng phương án phát
triển ,lựa chọn dự án đầu tư phải đầu tư chiều sau và khai thác tối đa mọi năng
lực hiện có.

Sự nghiệp an ninh quốc phòng được giữ vững sẽ thúc đẩy công nghiệp hóa –
hiện đại hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi bảo vệ chủ quyền đất nước.

* Đại hôi 9 (tháng 4 / 2001 ) và đại hội 10 (tháng 4 / 2006) tiếp tục bổ sung và
phát triển đường lối CNH – HĐH đất nước

- Con đường CNH- HĐH ở nc ta cần và có thể rút ngắn so với các nước đi
trước

- Hướng CNH- HĐH phải phát triển nhanh và hiệu quả các sản phẩm các
ngành nghề , các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- CNH –HDDH phải xây dựng nền KT tự chủ , chủ đọng hội nhập KTQT

- Đẩy mạnh CNH- HĐH phải tính đến yêu cầu phát triển bền vững gtrong
tương lai

- CNH – HĐH phải gắn với 1 nền KT tri thức

3. NHững đặc trưng chủ yếu của CNH- HĐH thời kì đổi mới.

14
- Từ CNH gắn với quan niệm xây dựng quan hệ XHCN đi trước mở đường cho
sự phát triển lực lượng sản xuất chuyển sang ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất đồng thời xây dựng 1 quan hệ sản xuất phù hợp.

- Từ CNH với cách làm nóng vội bỏ qua nhiều bước đi trung gian cần thiết
chuyển sang thực hiện CNH vừa có bước đi tuần tự giai đoạn trước
tạo tiền đề cho giai đoạn sau vừa cho phép phát triển rút ngắn bằng cách đi tắt
đón đầu các thành tựu nhảy vọt về KHCN trên TG

- CNH –HĐH gắn với KT thị trường.

- Chuyển dịch cơ cấu Kt theo hướng CNH – HĐH để đưa nước ta đến năm 2020
về cơ bản trở thành nước công nghiệp

- CNH –HĐH bằng nền KT mở đa fangj hóa , đa phương hóa phù hợp với các
công nghệ quốc teeshwowngs mạnh về xuất khẩu thay thế nhập khẩu.

- CNH –HĐH là sự nghiệp của toàn dân , của mọi thành phần KT trong đó KT nhà
nước phải giữ vài trò chủ đạo.

-CNH – HĐH phải gắn với thị trường trong nước và thị trường quốc tế thành 1
chỉnh thể hữu cơ dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN
Câu VII: Trình bày mô hình kinh tế tổng quát trong thời kì quá độ đi lên
CNXH do ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4/2001) và ĐH đại biểu toàn
quốc lần thứ X (4/2006) của Đảng đề ra.
Trả lời:
1: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kì đổi mới:
-ĐH VI của đảng 112/1986 đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội đã đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
Trong đổi mới kinh tế có đổi mới cơ chế quản lý kinh tế = việc dứt khoát xóa bỏ
có chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.

-ĐH 7 tháng 6/1991 và ĐH 8 tháng 6/1996 tiếp tục bổ sung và phát triển tư duy
của đảng về kinh tế thị trường của ĐH 6 trên các nội dung sau:

+ Khẳng định: kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là
thành tựu phát triển chung của kinh tế nhân loại
+ kinh tế thị trường còn tồn tai 1 cách khách quan trong suốt thời kì quá độ đi lên
xây dựng CNXH
+VN có thể còn cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH
2: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường về định hướng XHCN từ ĐH 9 đến ĐH
10

15
* Đại hội 9 của đảng 4/2001 tiếp tục bổ sung và phát triển đường lối kinh tế
thị trường của các ĐH 6,7,8 trên các nội dung sau:
-ĐH 9 đã xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế
tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên xây dựng CNXH. Đó là nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành trong cơ chế thị trường có sự quản lý về
Nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức
kinh tế thị trường chỉ như 1 công cụ, 1 cơ chế quản lý đến nhận thức coi kinh tế thị
trường như 1 chỉnh thể làm cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng
XHCN.

-ĐH 9 đã đưa ra được định nghĩa về kinh tế thị trường định hướng XNCH: là 1
kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ
sở và chịu sự dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH.

+Trên cơ sở định nghĩa về kinh tế thị trường của ĐH 9 chúng ta có thể thấy rằng
nền kinh tế nước ta không phải theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cũng
không phải nền kinh tế thị trường TBCN và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị
trường XHCN vì chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN, tính định hướng xhcn làm cho
mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường TBCN
+Trong nền kinh tế đó các thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát triển
LLSX, phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH nâng cao đời sống
nhân dân. Tính định hướng xhcn được thể hiện trên cả 3 mặt của QHSX là: sở
hữu, tổ chức quản lý, phân phối nhằm thực hiện mục đích cuối cùng là dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
* ĐH 10 của đảng 4/2006 tiếp tục bổ sung và làm sáng tỏ thêm nhiều nội dung của
định hướng xhcn trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta thể hiện trên 4 tiêu
chí sau:
-Về mục đích phát triển: mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước
ta nhằm thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh giải
phóng mạnh mẽ mọi LLSX, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh
xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Tiêu chí này thể hiện rõ mục
đích phát triển kinh tế vì con người, phát triển kinh tế để nâng cao đời sống cho
mọi người. Mọi người đều được hưởng thành quả phát triển khác với mục đích
phát triển kinh tế thị trường TBCN tất cả vì lợi nhuận phục vụ lợi ích của các nhà
TB, bảo vệ và phát triển chế độ TBCN.

Về phương hướng phát triển: phát triển kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng mọi thành phần kinh tế trong
mỗi cá nhân, mọi vùng miền nhằm phát huy tối đa nội lực để phát triển nền kinh
tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần thì kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ

16
đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế định hướng cho sự phát
triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để giữ
vững vai trò chủ đạo kinh tế Nhà nước phải nắm được vị trí then chốt của nền kinh
tế bằng trình độ KH – CN tiên tiến và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.

-Về định hướng xã hội và phân phối:

+ Về định hướng xã hội: phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển, phải gắn kết chặt chec giữa tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ xã hội, phát triển Văn hóa, GD – ĐT giải quyết tốt các vấn đề
xã hội vì mục tiêu phát triển con người nhằm hạn chế tối đa những mặt tiêu cực
của kinh tế thị trường
+Về phân phối: định hướng xhcn được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu qua
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội đồng thời để huy động tối đa
mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta cần thực hiện chế độ phân phối
theo mức độ đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
-Về quản lý: phải phát huy quyền làm chủ XHCN của nhân dân đặc biệt vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước Pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác nhau cơ bản giữa kinh tế thị trường
TBCN với kinh tế thị trường định hướng xhcn nhằm phát huy những mặt tích cực
hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường để đảm bảo mọi quyền lợi chính
đáng cho mọi người.

Câu VIII: Trình bày khái niêm hệ thống chính trị XHCN , những bộ phận
cấu thành hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay? Mục tiêu, quan điểm xây
dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới?
Trả lời:
-Khái niêm hệ thống chính trị XHCN: Hệ thống chính trị XHCN bao gồm hệ
thống các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội mà thông qua đó nhân dân
lao động được thực thi quyền lực của mình trong xã hội. Hệ thống chính trị này
bao trùm và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội, giữa các dân tộc trong cộng đồng xã hội, giữa các yếu tố xã hội tập thể và cá
nhân về vấn đề quyền lực, về việc hoạch định chủ trương h sách và sự phát triển
của xã hội.

-Những bộ phận cấu thành nên hệ thống chính trị XHCN ở VN hiện nay bao gồm:
ĐCS VN, Nhà nước, mặt trận Tổ quốc VN và 5 đoàn thể chính trị xã hội (tổng liên
đoàn lao động VN, đoàn TNCSVN, hội

liên hiệp phụ nữ VN, hội cựu chiến binh VN, hội nông dân VN).

17
-Mỗi bộ phận cấu thành nên hệ thống chính trị ở VN có vai trò, chức năng và
nhiệm vụ riêng trong đó ĐCSVN vừa là một trong những bộ phận cấu thành nên
hệ thống chính trị nhưng đồng thời vừa là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị đó.

Mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới:
* Mục tiêu: mục tiêu chủ yếu của việc đổi mới hệ thống chính trị là nhằm xây
dựng và thực hiện nền dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ thực sự
của nhân dân lao động, toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị của
nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN
đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
* Quan điểm:
-Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị.

+Đảng bắt đầu công cuộc đổi mới từ 1986 đến nay đi từ đổi mới tư duy chính trị
thể hiện trong việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại.
Không có sự đổi mới tư duy này sẽ không có mọi sự đổi mới tư duy khác.
+Song Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ đổi mới kinh tế để khắc phục khủng hoảng kinh tế xã hội tao tiền đề về vật chất
tinh thần để nhân dân xây dựng và củng cố niềm tin đồng thời tạo thuận lợi để đổi
mới các mặt khác của đời sống xã hội.
+Đổi mới hệ thống chính trị không có nghĩa là thay đổi chế độ chính trị XHCN,
thực hiện đa nguyên, đa Đảng mà là sự đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt
động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực
hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân làm cho hệ
thống chính trị năng động phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện và đồng bộ đất
nước, đáp ứng với yêu cầu kinh tế thị trường định hướng xhcn theo xu hướng
CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.

-Đổi mới hệ thống chính trị 1 cách đồng bộ toàn diện có kế thừa, có bước đi hình
thức và cách làm phù hợp.

-Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với nhau và
với xã hội để tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động thúc đẩy xã hội
phát triển và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Câu IX: Những quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển
nền văn hóa VN thời kỳ đổi mới? phân tích một quan điểm mà anh (chị)
biết sâu sắc nhất ?

Trả lời :

18
1. Quan điểm chỉ đạo

-Văn hóa là nền tảng của tinh thần xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội

-Nền văn hóa của chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân
tộc

-Nền văn hóa việt nam là nền văn hóa thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam

-Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung do đảng lãnh đạo trong đó đội
ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng,để xây dựng được đội ngũ trí thức Đảng ta đã
khẳng định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc
sách hàng đầu.

-Văn hóa là một mặt trận xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp CM lâu
dài đòi hỏi phải có ý chí CM, sự kiên trì và thận trọng.

2. Phân tích quan điểm “Nền văn hóa của chúng ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc ”

-Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa XH theo CN Mac Lê nin và tư tưởng HCM nhằm mục tiêu tất cả vì con
người . Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện,
trong các phương tiện chuyển tải nội dung.

-Đậm đà bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững
của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp qua hang ngàn năm dựng nc và giữ
nc đó chính là lòng yêu nc nồng nàn ý trí tự lực , tự cường dân tộc, tinh thần đoàn
kết , ý thức cộng đồng gắn kết giữa cá nhân, gia đình , làng xã , tổ quốc. Đó là
lòng nhân ái khoan dung trọng nghĩa tình đạo lý , là đức tính cần cù , sáng tạo
trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử tính giản dị trong lối sống

 Để xây dựng nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trường vừa
bảo vệ bản sắc dân tộc , phát triển cái hay cái đẹp của VH dân tộc đồng thời vừa
mở rộng giao lưu và tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại…

Câu X: Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ đường lối đối ngoại hội nhập
kinh tế quốc tế của Đảng? Nêu những thành tựu và hạn chế của việc thực
hiện đường lối đó sau 20 năm đổi mới.
Trả lời:

19
1. Mục tiêu và nhiệm vụ đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng.
Trong điều kiện trực tiếp lãnh đạo chính quyền, Đảng đã hoạch định đường lối đối
ngoại với các nội dung:
-Mục tiêu đối ngoại của Việt Nam là góp phần “đưa nước nhà đến sự độc lập hoàn
toàn và vĩnh viễn”.

-Về nguyên tắc đối ngoại, nền ngoại giao Việt Nam lấy nguyên tắc của Hiến
chương Đại Tây Dương làm nền tảng.

-Về phương châm đối ngoại, nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán triệt
quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.

a. =-Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kì trước đổi mới (1975 -
1986).
Với điều kiện hoàn cảnh thế giới thời kì này không ngừng phát triển và
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới đã thu được nhiều thắng
lợi có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy công cuộc xây dựng XHCN ở Việt Nam. Các
thế lực thù địch đứng đầu là đế quốc Mĩ tăng cường các hoạt động chống phá các
nước XHCN nhằm thủ tiêu hoàn toàn hệ thống CNXH trên toàn thế giới để thực
hiện thế giới 1 cực do Mĩ cầm đầu.
Hơn nữa tình hình trong nước lúc này sau 30 năm chiến tranh liên miên và vô
cùng ác liệt đã để lại những hậu quả hết sức nặng nề trên tất cả các mặt của đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi Đảng phải nhanh chóng khắc phục để ổn
định đời sống nhân dân.Các thế lực thù địch đứng đầu là đế quốc Mĩ tăng cường
các hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam.
Những thuận lợi và khó khăn từ tình hình thế giới và trong nước ở giai đoạn
này đã ảnh hưởng to lớn đến công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và tác động
tới việc hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng:
- Đại hội IV của Đảng (12/1976) đã đề ra đường lối đối ngoại là:
+ Nhiệm vụ đối ngoại: ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để
nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật của CNXH ở nước ta.
+ Xác định quan hệ với các nước là: củng cố và tăng cường tình đoàn kết
chiến đấu và quan hệ hợp tác với các nước XHCN. Bảo vệ và phát triển mối quan
hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia. Sẵn sàng thiết lập và phát triển quan hệ
hữu nghị hợp tác với các nước trong khu vực. thiết lập và mở rộng quan hệ bình
thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng và cùng có lợi.

Đại hội V của Đảng (3/1982) tiếp tục bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại
của đại hội IV với các nội dung:

20
+Nhiệm vụ đối ngoại: khẳng định công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận
chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại các chính sách của các thế
lực khiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta.
+ Xác định trong quan hệ giữa các nước: đoàn kết hợp tác toàn diện với Liên Xô là
nguyên tắc, là chiến lược, là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Quan hệ Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của
cả 3 dân tộc. Kêu gọi các nước Asian hãy cùng các nước Đông Dương đối thoại và
thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng Đông Nam Á thành một
khu vực hòa bình và ổn định. Chủ trương bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc. Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước,
kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ
chính trị.
b.Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kì đổi mới (1986 - 2006).
Với tình hình trong nước lúc này, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, xu thế mới trên toàn thế giới là xu thế toàn
cầu hóa, quốc tế hóa và đều thực hiện chiến lược điều chỉnh chính sách đối nội đối
ngoại cho phù hợp. Xu thế chạy theo phát triển kinh tế khiến các nước nhất là
những nước đang phát triển cần phải đổi mới tư duy đối ngoại để thực hiện chính
sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, hợp tác với các nước phát triển
Trong khu vực châu Á Thái Bình Dương xu thế hòa bình hợp tác phát triển đang
diễn ra mạnh mẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nước trong khi vực cùng phát
triển. Tuy nhiên cũng cong nhiều bất ổn lớn như: vấn đề hạt nhân, tranh chấp lãnh
hải, tăng cường vũ trang…
Tình hình trong nước: mở rộng quan hệ hợp tác với các nước tạo môi trường quốc
tế thuận lợi để tập trung xây dựng phát triển kinh tế là nhu cầu cấp bách nhất. Nhu
cầu chống tụt hậu về kinh tế, thu hẹp khoảng cách với các nước đòi hỏi cần phải
tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài nên việc mở rộng và tăng cường hợp tác với các
nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Với thắng lợi của sự nghiệp đổi mới từ 1986 đến nay đã nâng cao thế và lực của
Việt Nam trên trường quốc tế, xu thế hòa bình hợp tác phát triển và xu thế toàn
cầu hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ tạo những tiền đề mới cho quan hệ đối
ngoại hội nhập kinh tế quốc tế.
Và cũng có nhiều thách thức lớn như: những bất lợi của vấn đề toàn cầu hóa, nền
kinh tế phải chịu nhiều sức ép, những biến động trên thị trường quốc tế, việc lợi
dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài dân chủ nhân quyền để
chống phá chế độ chính trị, sự ổn định và phát triển của nước ta.
Với tất cả những điều kiện thuận lợi và khó khăn, những cơ hội và thách thức trên
đòi hỏi Đảng phải đưa ra những mục tiêu và nhiệm vụ đối ngoại:
-Giữ vững môi trường hòa bình ổn định.
-Tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi trong công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế
xã hội tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

21
-Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
-Phát huy vai trò và nâng cao vị trí của Việt Nam trong quan hệ quốc tế để góp
phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hòa bình độc lập, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Với mục tiêu và nhiệm vụ trên, Đảng đã đưa ra một số chủ trương và chính sách
lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế:
-Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững.
-Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
-Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với nguyên
tắc và quy định của WTO.
-Đẩy mạnh cải cách hành chính.
-Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.
-Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an ninh quốc phòng.
-Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.
2.Những thành tựu và hạn chế của việc thực hiện đường lối đó sau 20 năm đổi
mới.
a.Những thành tựu.
Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế
quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả:
-Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việc ký hiệp định Pari (23/10/1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề
Campuchia, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (10/11/1991), chính phủ
Nhật Bản quyết định nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam (11/1992), bình thường
hóa quan hệ với Hoa Kỳ, Việt Nam gia nhập ASEAN (7/1995) đánh dấu sự hội
nhập của Việt Nam với khu vực Đông Nam Á.
-Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan.
Đã đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai
thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Đã kí với Trung Quốc: hiệp ước về
phân định biên giới trung bộ, hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và hiệp định hợp tác về
nghề cá.
-Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nươc
lớn, kể cả 5 nước Ủy viên Thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Đã kí
Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995). Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới.
-Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Tháng 11/1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình

22
Dương. Ngày 11/1/2007, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới (WTO).
-Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và
kỹ năng quản lý.
Về mở rộng thị trường: nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với
trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, thiết lập và kí kết hiệp định thương mại hai
chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Việt Nam đã thu hút được khối lượng lớn
đầu tư nước ngoài: năm 2007 thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ
USD, năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD.
-Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường
cạnh tranh.
Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản
lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Tư duy làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm
thước đo và đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo có kiến thức
quản lý đang hình thành.

a.Những hạn chế.


Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế:
-Trong quan hệ với các nước, nhất là với các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị
động, chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các
nước.
-Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
-Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc
tế và một lộ trình phù hợp cho việc thực hiện các cam kết.
-Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kếm cả về quản lý và công nghệ
-Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về
số lượng và chất lượng.
=> Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế mặc dù còn
những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng: góp phần
đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nền kinh tế Việt Nam có bước
phát triển mới, thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên thương trường quốc tế.
Các thành tựu đối ngoại trong 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại của
Đảng và nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo.

23

You might also like