Professional Documents
Culture Documents
Buoi04 - PPPTDL - Chuong05 - VB2 - Ver03
Buoi04 - PPPTDL - Chuong05 - VB2 - Ver03
Lý Thục Hiền
Nội dung
1
1. Khái niệm hữu dụng
2
Tuy nhiên, khi mức giá quá cao...
những người ra
quyết định thường
không hài lòng hoặc
không yên tâm với
quyết định chỉ đơn
giản là cung cấp giá
trị tiền tệ tốt nhất
Ví dụ
3
Vậy nên, có ba lựa chọn thay thế được xem xét.
Ba lựa chọn thay thế quyết định, ký hiệu là d1, d2 và d3, trong đó:
d1 = thực hiện đầu tư A
d2 = thực hiện đầu tư B
d3 = không đầu tư
Các kết cục liên quan đến các cơ hội đầu tư phụ thuộc vào quyết
định đầu tư và định hướng của thị trường bất động sản trong sáu
tháng tới. Do đó, các trạng thái tự nhiên, ký hiệu là s1, s2 và s3 là
s1 = giá bất động sản tăng
s2 = giá bất động sản duy trì ổn định
s3 = giá bất động sản giảm
4
Tính EV các lựa chọn thay thế
Ước tính tốt nhất về khả năng giá bất động sản sẽ tăng lên, sẽ ổn định
và sẽ giảm lần lượt là 0,3; 0,5 và 0,2.
+ +
EV(d1)= 0.3($30,000) 0.5($20,000) 0.2(-$50,000) $9000 =
+ +
EV(d2)= 0.3($50,000) 0.5(-$20,000) 0.2(-$30,000) -$1000 =
+ + =
EV(d3)= 0.3($0) 0.5($0) 0.2($0) $0
Đây có phải là
quyết định tốt
nhất ???
10
5
Thêm thông tin
Tình hình tài chính hiện tại của Swofford rất yếu
Liệu chủ tịch công ty sẽ thích quyết định này?
è Chúng tôi nghĩ rằng chủ tịch sẽ chọn d 2 hoặc d 3 để tránh khả năng phát sinh
khoản lỗ $50,000.
è Thậm chí nếu khoản lỗ là $30,000, Swofford vẫn có khả năng phải rút khỏi
thị trường.
11
Cách giải quyết tình trạng tiến thoái lưỡng nan của Swofford
- Là xác định hữu dụng của Swofford cho các kết quả tiền tệ khác nhau.
Hãy nhớ
Hữu dụng của bất kỳ kết quả
Giá trị tiền tệ không phải luôn
nào là tổng giá trị của kết quả
luôn thể hiện giá trị toàn bộ
đó, có tính đến tất cả các rủi ro
của một quyết định
và hậu quả liên quan
12
6
2. Hữu dụng và ra quyết định
Æ Trong lý thuyết để đưa ra các quyết định thì cần
gán các giá trị hữu dụng cho số tiền mà chúng ta
phải chi trả là tốt nhất hoặc là tồi tệ nhất.
Æ Mức độ hữu dụng xấu nhất là 0 và mức độ hữu
dụng tốt nhất là 1:
Æ Ví dụ:
¡ Giá trị -$ 50.000 = U (-$ 50.000)= 0
¡ Giá trị $ 50.000 = U ($ 50.000) =10
13
Xét ví dụ:
Æ Chủ tịch Swofford có hai sự lựa chọn là
¡ Ưu tiên mức chi trả $ 30.000 được đảm bảo
¡ Tham gia sổ xố có được số tiền thưởng $50.000 với xác
suất p hoặc lỗ -$50.000 với xác suất (1-p)
Æ Giả sử với p=0,95. Chúng ta có thể tính toán hữu dụng của
một trả thưởng 30.000 đô la như sau:
Æ U($30.000) = pU($50.000) + (1- P)U(- $50.000)
= 0,95(10) + (0,05)(0) = 9,5
Æ Khi p= 0,95, giá trị kỳ vọng của xổ số là:
Æ EV (xổ số) = 0,95 ($ 50.000) + 0,05 (- $ 50.000)
= $47.500 - $2.500
Æ = $45.000 14
7
Tổng quát một người thờ ơ giữa (1) mức chi trả M và (2) xổ số
với mức chi trả $50.000 với xác suất p và lỗ $50.000 với xác suất
1-p
U(M)= pU($50,000) + (1- p)U(-$50,000)
=p(10) + (1 - p)0
=10p
15
16
8
17
18
9
Sử dụng trạng thái xác suất tự
nhiên P(s1) = 0.3, P(s2) = 0.5,
và P(s3) = 0.2;
Giá trị dự kiến cho mỗi quyết
định thay thế là:
EU(d 1) = 0.3(5.0) + 0.5(4.0)
+ 0.2(0.0) = 3.50
EU(d 2) = 0.3(10.0) + 0.5(1.5)
+ 0.2(1.0) = 3.95
EU(d 3) = 0.3(2.5) + 0.5(2.5)
+0.2(2.5) = 2.50
è Phương án d 2 có độ hữu dụng: 3.95 là lớn nhất
19
3.95
Chấp nhận rủi ro Cao Đầu EV = -1000
nhất tư Lợi nhuận $50.000
20
10
Vậy ta có thể thấy:
ØNhà đầu tư lúc này chọn B, thay vì chọn không đầu
tư như người tránh rủi ro ở phần 5.2
ØSự ra quyết định tùy vào nhà đầu tư là người tránh
hay chấp nhận rủi ro
21
Hàm hữu dụng cho người tránh rủi ro cho Hàm hữu dụng cho một người chấp nhận
thấy lợi nhuận biên giảm dần. rủi ro cho thấy lợi nhuận biên tăng dần
• Từ -$3000 đến $0 là 7.5 - 4 = 3.5 • Từ - $30.000 đến $0 là 2.5 – 1.0 =1.5
• Từ $0 đến $30.000 là 9.5 – 7.5 = 2.0 • Từ $0 đến $30.000 là 5.0 – 2.5 = 2.5.
Lưu ý: Trong cả hai trường hợp, hàm hữu dụng luôn tăng;
có nghĩa là, nhiều tiền hơn dẫn đến nhiều hữu dụng hơn
22
11
Lợi nhuận
biên
Không Không
tăng giảm
HÀM
TRUNG LẬP
23
TÓM LẠI
Ø Việc ra quyết định là hợp lí khi:
Ø điều tốt nhất là không quá tốt
Ø điều tồi tệ nhất là không quá tệ
Ø Những người ra quyết định có xu hướng ra quyết định
theo sở thích
Æ Vì vậy: người ra quyết định xem xét mức chi trả tốt nhất và
tồi tệ nhất có thể cho một vấn đề và đánh giá tính hợp lý
của chúng.
Æ Tuy nhiên:
Ø Nếu số tiền của kết cục có vẻ lớn một cách vô lý hoặc nhỏ
một cách vô lý, nếu người ra quyết định tin rằng các giá trị
tiền tệ không phản ánh đầy đủ sở thích thực sự của mình
ð Nên xem xét phân tích hữu dụng của vấn đề.
Lưu ý: Việc tính giá trị hữu dụng chỉ mang tính chủ quan. 24
12
4. Giới thiệu về lý thuyết trò chơi
vTrong phân tích quyết định, một người ra quyết định tìm
cách chọn một quyết định thay thế tối ưu sau khi xem xét
kết quả có thể xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện cơ hội.
vTrong lý thuyết trò chơi, hai hoặc nhiều người ra quyết
định được gọi là người chơi và họ cạnh tranh như những kẻ
thù với nhau.
v Mỗi người chơi chọn một chiến lược một cách độc lập mà
không biết trước chiến lược của người chơi hoặc người
chơi khác. Sự kết hợp của các chiến lược cạnh tranh cung
cấp giá trị của trò chơi cho người chơi.
v Các ứng dụng lý thuyết trò chơi đã được phát triển cho các
tình huống trong đó người chơi cạnh tranh là các đội, công
ty, ứng cử viên chính trị, quân đội và nhà thầu.
25
26
13
Cạnh tranh thị phần
Æ Giả sử rằng hai công ty là nhà sản xuất duy nhất
của một sản phẩm cụ thể; họ cạnh tranh với nhau
để giành thị phần. Trong kế hoạch chiến lược tiếp
thị cho năm tới, mỗi công ty đang xem xét ba chiến
lược được thiết kế để giành thị phần từ công ty kia.
Ba chiến lược, được coi là giống nhau cho cả hai
công ty, như sau:
Chiến lược 1: Tăng chiến lược quảng cáo
Chiến lược 2: Cung cấp giảm giá số lượng
Chiến lược 3: Mở rộng bảo hành sản phẩm
27
Đây là trò chơi có tổng bằng 0 bởi vì bất kỳ lợi ích nào
trong thị phần của Công ty A là mất thị phần cho Công ty B.
28
14
B1 B2 B3 Tối thiểu
A1 4 3 2 2
A2 -1 4 1 -1
A3 5 -2 0 -2
29
B1 B2 B3 Tối thiểu
A1 4 3 2 2
A2 -1 4 1 -1
A3 5 -2 0 -2
Tối đa 5 4 2
30
15
XÁC ĐỊNH MỘT CHIẾN LƯỢC THUẦN TÚY
Yêu cầu cho một chiến lược thuần túy như sau:
Với một chiến lược thuần túy, không người chơi nào có thể cải thiện
vị trí của mình bằng cách thay đổi sang một chiến lược khác.
31
32
16
5. Thuyết chiến lược hỗn hợp
Xét 1 trận bóng đá giữa 2 đội bóng có các chiến lược chơi:
• A1: chạy tấn công
• A2: chuyền tấn công
• B1: chạy phòng ngự
• B2: chuyền phòng ngự
B1 B2 GTNN
A1 1 6 1
A2 15 0 0 6 ≠ 1
GTLN 15 6
Ä Đội A và đội B
chiến lược
phải pha trộn
thuần túy
việc chọn vị trí
chạy và chuyền
với nhau
33
Gọi:
• p = xác suất đội A chọn chiến lược chaỵ tấn công
• 1 – p = xác suất đội A chọn vị trí chuyền tấn công
Nếu B chọn chiến lược chạy phòng ngự như cột B1 thì ta được giá trị kì vọng:
EV (B1) = 1p + 15(1 – p) = 1 – 14p
Và nếu B chọn chiến lược chuyền phòng ngự như cột B2 thì:
EV (B2) = 6p + 0(1 – p) = 6p
B không thay thể thay đổi chiến lược thì:
1-14p = 6p
óp = 0.75
Vậy A nên chọn chiến lược chạy sẽ là với xác suất là 0.75
và chiến lược chuyền sẽ là 0.25
34
17
THUYẾT TRÒ CHƠI
Chiến lược Thuần Túy CHIẾN LƯỢC HỖN HỢP
35
B1 B2 B3
A1 0 -1 2
A2 5 4 -3
A3 2 3 -4
5 > 2
4 > 3
-3 > -4
36
18
B1 B23 B3
A1 0 -1
2 2
A2 5 4
-3 -3
0 > -1
5 > 4
THUYẾT TRÒ CHƠI CHIẾN LƯỢC HỖN HỢP Dạng 2x2
37
38
19
THANK YOU
39
20