Professional Documents
Culture Documents
a. Điện áp: Tín hiệu ngõ ra áp được thể hiện dưới hai dạng: đơn cực hoặc lưỡng cực.
Những tín hiệu này tồn tại dưới các đại lượng sau.
Đơn cực: 0 to 10 V, 0 to 5 V, 0 to 1 V, 0 to 500 mV, 0 to 100 mV, 0 to 50 mV
Lưỡng cực: ±10 V, ±5 V, ±2.5 V, ±1 V,±500 mV, ±250 mV,±100 mV, ±50 mV, ±25
mV
b. Dòng: Tín hiệu ngõ ra dòng thường được thể hiện dưới các giá trị 4-20mA, 0–20mA.
PLC tùy theo độ phức tạp của hệ thống, yêu cầu về số I/O, yêu cầu về chức năng mà ta có
nhiều sự cho lựa khác nhau. Các nhà sản xuất thường sản xuất 4 loại sản phẩm khác nhau:
1. Loại siêu nhỏ (Micro): Có các chức năng cơ bản, tích hợp nguồn dùng phục vụ cho các
ứng dụng nhỏ, đơn lẽ.(32 I/O)
2. Loại nhỏ (small): 128 I/O.
3. Loại trung (Medium) 64-1024 I/O
4. Loại lớn (large): 512 – 4096 I/O.
5. Loại rất lớn (very large): 2048 – 8192 I/O.
Hình 2.3.2: (a) PLC Mitsubishi có kích thước nhỏ nhất (14 I/O), (b) PLC Direct DL105 có 18
I/O có dòng 6A cho mỗi ngõ vào ra (c) Giddings & Lewis PIC90 capable of handling 128 I/O
with motion control capabilities, (d) Allen-Bradley’s PLC 5/15 (512 I/O), (e) Omron’s C200H
PLC (1392 I/O), and (f) Allen-Bradley’s PLC 5/80 (3072 I/O).
a. Khối nguồn: Nhận nguồn DC (24VDC) hoặc AC (120 – 240VAC), tạo nguồn 5VDC và
24VDC ổn định cung cấp cho bộ nhớ và các hoạt động của PLC. Điện áp sử dụng trong
PLC thường ở mức áp 0-5VDC hoặc thấp hơn, đảm bảo việc ít hao phí năng lượng và tản
nhiệt tốt.
b. Khối giao tiếp ngõ vào: Nhận các loại tín hiệu từ cảm biến, chuyển thành tín hiệu điều
khiển với mức áp và chuẩn tín hiệu phù hợp với PLC.
c. Khối giao tiếp ngõ ra: Chuyển đổi tín hiệu điều khiển từ PLC sang tín hiệu điều khiển
phù hợp với từng loại thiết bị chấp hành.
d. Cổng giao tiếp thiết bị lập trình: Được kết nối trực tiếp với thiết bị lập trình (máy tính +
phần mềm hay thiết bị chuyên biệt) dùng lập trình cho PLC hoặc kết nối với thiết bị hiển
thị.
e. Bộ nhớ: Bao gồm bộ nhớ ROM, RAM và cả bộ nhớ mở rộng. Tùy theo loại hãng PLC,
loại PLC mà dung lượng bộ nhớ khác nhau. Ta sẽ bàn kỹ hơn vấn đề này trong phần bộ
nhớ và định địa chỉ.
f. CPU: Là thiết bị xử lý các hoạt động của PLC.
Khối xử lý của PLC có thể chứa nhiều hơn một bộ xử lý để xử lý các hoạt động bên trong của
PLC.
Hình 2.3.9: Giới hạn ngõ vào/ra của từng loại PLC
PLC được chia làm 5 loại sản phẩm chính có một khoảng chồng ở đường biên. Cơ sở của sự
phân loại sản phẩm này là số ngõ vào và số ngõ ra của hệ thống có thể có, số lượng bộ nhớ
giành cho chương trình ứng dụng, và thành phần chung của hệ thống và cấu trúc phần mềm.
Vùng A. Vùng A bao gồm bộ điều khiển có khả năng có đến 64 hay 128 I/O, có kích thước
trung bình, số lượng I/O ít, chưa cần điều khiển tín hiệu analog, những phép toán cơ bản, giao
tiếp mạng I/O, mạng LAN, điều khiển các ngõ I/O từ xa và hoặc giới hạn khả năng truy cập
dữ liệu
Nhóm A (SLC500): Bộ điều khiển có khả năng điều khiển lên đến 72 ngõ vào ra số và 4 ngõ
vào ra analog.
Hình 2.3.14: Những chức năng cơ bản của PLC trung bình
Vùng B.
Vùng B chứa những PLC trung bình có nhiều bộ nhớ hơn, có khả năng xử lý bảng, PID, xử lý
chương trình con, có tập lệnh xử lý phép toán và xử lý dữ liệu. Hình sau mô tả một PLC thuộc
loại này.
Vùng C.
Vùng C bao gồm nhóm 4 PLC có một bộ nhớ ứng dụng lớn và số I/O lớn. Những PLC trong
vùng này có khả năng tính toán toán học và xử lý dữ liệu tốt hơn vùng dưới. Hình sau trình
bày một ví dụ của bộ điều khiển loại này
Hình 2.3.20: PLC rất lớn PLC-3 của Allen-Bradley với khả năng 8190 I/O.
Hình 2.3.21: Những chức năng chuẩn của loại PLC rất lớn.
2.4.1.2. Các rack I/O : Được thiết kế gồm Local Rack và Remote Rack.
Loại local bao gồm các rack được gắn trực tiếp với bộ điều khiển. Loại Remote là các rack
được kết nối với bộ điều khiển qua mạng. Dưới đây là hình ảnh một số module I/O.
Hình 2.4.3: Rack Master (a) không có module I/O và (b) có module I/O.
Nếu chân COM (common) được nối mass, điều này có nghĩa là chiều dòng có hướng đi từ
ngoài vào (tín hiệu tích cực ở ngõ vào là mức 1). Với kiểu mắc này, người ta gọi là mắc với
ngõ vào sink.
Nếu chân COM (common) được nối nguồn, điều này có nghĩa là chiều dòng có hướng từ
trong PLC ra ngoài (tín hiệu tích cực ở ngõ vào là mức 0). Kiểu mắc này, người ta gọi là mắc
với ngõ vào source.
Mắc cảm biến có ngõ ra dạng NPN vào ngõ vào tín hiệu DC
Hình 2.4.9: Kết nối cảm biến có ngõ ra dạng sink với ngõ vào PLC có chân COM nối mass
Mắc cảm biến có ngõ ra PNP vào ngõ vào tín hiệu DC.
Hình 2.4.10: Kết nối cảm biến có ngõ ra PNP với PLC có chân COM nối mass.
Mắc cảm biến có ngõ ra dạng tiếp điểm vào ngõ vào tín hiệu DC:
Tùy theo việc lấy tín hiệu ở tiếp điểm thường đóng (NC) hay thường hở (NO) mà mắc vào
những dây khác nhau. Ví dụ, ta lấy tín hiệu ở NO:
Copyright 2014 by www.azauto.vn 35 /326 Tutorial
Status: 18/08 Version 2.5
Tài liệu này được xây dựng để hỗ trợ sinh viên học tập, nghiên cứu, thông tin liên quan xin liên hệ www.azauto.vn hoặc 0913.586.147
Azauto.vn LỰA CHỌN VÀ KẾT NỐI NGÕ VÀO/RA PLC No1
Hình 2.4.11: Kết nối cảm biến có ngõ ra relay với ngõ vào chân COM nối mass.
Chú ý, do tín hiệu AC không có cực tính nên ta có thể mắc hai chiều.
Đặc biệt quan tâm đến điện áp ngõ vào của từng loại module. Thường, có các loại : 24VAC,
110VAC, 220VAC
Hình 2.4.14: Mắc kết nối bộ thumbwheel với ngõ vào PLC?
Hình 2.6.4 : Cấu trúc ngõ ra dạng relay và kết nối tải
Các tải được kết nối với ngõ ra dạng PNP, một đầu sẽ được kết nối với ngõ ra, một đầu kết
nối với đất. Hình dưới cho thấy cấu trúc ngõ ra dạng PNP. Ta thấy rằng loại ngõ ra dạng PNP
có chân chung là chân nguồn dương (Vcc).
Hình 2.8.2 : Ứng dụng giao tiếp ngõ vào/ra thông minh
Có thể nhận dữ liệu ngõ vào dòng hoặc áp của cặp ngẫu nhiệt dưới chuẩn ISA dạng J, K và E.
2.4.3.4. Module ngõ vào điện trở nhiệt (RTD input module)
Nhận dữ liệu từ RTD đưa vào cho PLC để PLC xử lý.
Module PID (Proportional-integral-derivative) được dùng trong ứng dụng quy trình cần vòng
lặp kín. Module này cung cấp điều khiển proportional, integral, and derivative với những
thông số thay đổi như nhiệt độ, lưu lượng, áp suất,…
Hình 2.8.7 : Sơ đồ khối kết ngối ngõ vào analog với module PID
Sơ đồ khối của điều khiển quá trình.
Hình 2.8.10 : Kết nối dây cho module PID trong Allend Bradley
Hình 2.8.11 : Encoder và kết nối cho module ngõ vào Encoder/counter
Hình 2.8.15 : Module điều khiển động cơ servo kết nối dây
Việc dò này được thực hiện nhờ kiểm tra dòng thay đổi trong hệ thống.
Hình 2.8.20 : Truyền nhận dữ liệu giữa Module I/O và Module Fuzzy