Professional Documents
Culture Documents
XUẤT CỒN
I. TỔNG QUAN.
1.Các hệ thống điều khiển chính trong nhà máy.
- Hệ thống điều khiển phân tán (DCS:Distributed Control System).
- Hệ thống dừng khẩn cấp nhà máy (ESD: Emergency Shutdown System).
- Hệ thống cảnh báo cháy và rò khí (F&G: Fire and Gas System )
- Hệ thống thông tin liên lạc ( Communication System )
2. Các thiết bị đo lường điều khiển của nhà máy.
- Các thông số kỹ thuật chung.
- Bộ điều khiển
- Cảm biến: nhiệt độ, lưu lượng, áp suất.
- Các bộ chuyển đổi tín hiệu.
- Cơ cấu chấp hành: van điều khiển,…
- Các yếu tố của một vòng điều khiển.
II.Cấu tạo và nguyên lý đo của các thiết bị đo lường điều khiển.
1.Bộ điều khiển logic lập trình được (PLC) và sơ đồ thang (Ladder diagram).
2.Các loại cảm biến và bộ chuyển đổi tín hiệu.
a.Cảm biến đo mức.
b.Cảm biến đo nhiệt độ.
c.Cảm biến đo áp suất.
d.Cảm biến đo lưu lượng.
3.Các thiết bị chấp hành.
-Van cầu, van bi, van chặn, van cửa,…
- Van điều khiển.
4.Các ký hiệu bản vẽ thông dụng và cách đọc bản vẽ P&ID.
- Các ký hiệu.
-Mô tả cách đọc bản vẽ .
III.KẾT LUẬN.
Kết luận tóm tắt các vấn đề cần nắm qua tài liệu này.
THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG và ĐIỀU KHIỂN
I.Khái niệm cơ bản.
1.Đại lượng đo lường.
Trong lĩnh vực đo lường, dựa theo tính chất cơ bản của đại lượng đo, chúng ta phân ra
hai loại cơ bản:
• Đại lượng điện.
• Đại lượng không điện (non electrical) là những đại lượng vật lý, hóa
học, sinh học, y học…không mang tính đặc trưng của đại lượng điện.
Tùy thuộc vào tính chất cụ thể của đại lượng đo, chúng ta đặt ra phương pháp và cách
thức đo để từ đó thiết kế và chế tạo thiết bị đo.
1.1.Đại lượng điện.
Được phân ra hai dạng :
- Đại lượng điện tác động (active).
- Đại lượng điện thụ động (passive).
• Đại lượng điện tác động.
Đại lượng điện áp, dòng điện, công suất là những đại lượng mang năng lượng điện.
Khi đo các đại lượng này , bản thân năng lượng này sẽ cung cấp cho các mạch đo.
Trong trường hợp năng lượng quá lớn, sẽ được giảm bớt cho phù hợp với mạch đo, ví
dụ phân áp hay phân dòng…
Trong trường hợp quá nhỏ sẽ được khuyếch đại đủ lớn cho mạch đo có thể hoạt
động được.
• Đại lượng điện thụ động.
Đại lượng điện trở, điện cảm, điện dung, hổ cảm, … các đại lượng này không
mang năng lượng cho nên phải cung cấp điện áp hoặc dòng điện cho các đại lượng
này khi đưa vào mạch đo.
Trong trường hợp đại lượng này đang là phần tử trong mạch điện đang hoạt động,
chúng ta phải quan tâm đến cách thức đo theo yêu cầu. Ví dụ cách thức đo nóng nghĩa
là đo phần tử này trong khi mạch đang hoạt động hoặc cách thức đo nguội khi phần tử
này đang ngưng hoạt động. Ở mỗi cách thức đo sẽ có phương pháp đo riêng.
1.2.Đại lượng không điện.
Đây là đại lượng hiện hữu trong đời sống của chúng ta ( nhiệt độ, áp suất, trọng
lượng, độ ẩm, độ pH, nồng độ, tốc độ, gia tốc…).
Trong hệ thống tự động hóa công nghiệp ngày nay, để đo lường và điều khiển tự
động hóa các đại lượng không điện nói trên, chúng ta cần chuyển đổi các đại lượng
nói trên sang đại lượng điện bằng các bộ chuyển đổi hoặc cảm biến hoàn chỉnh, thuận
lợi, chính xác, tin cậy hơn trong lĩnh vực đo lường và điều khiển tự động.
2. Chức năng và đặc tính của thiết bị đo lường.
2.1. Chức năng.
Hầu hết các thiết bị đo có chức năng cung cấp cho chúng ta kết quả đo
được đại lượng đang khảo sát. Kết quả này được chỉ thị hoặc được ghi lại trong suốt
quá trình đo, hoặc được dùng để tự động điều khiển đại lượng đang được đo.
Ví dụ:trong hệ thống điều khiển nhiệt độ, thiết bị đo nhiệt độ có nhiệm vụ đo, hiển thị
và đưa tín hiệu đo này về hệ thống điều khiển để đạt được thống số nhiệt độ theo yêu
cầu.
2.2. Đặc tính của thiết bị đo lường.
Một thiết bị đo lường ( cảm biến) phải có những đặc tính cơ bản sau:
• Tốc độ đáp ứng ( response): thời gian đáp ứng của thiết bị đo đối với sự thay
đổi của đại lượng đó.
• Độ nhạy ( sensitivity) : tỷ số giữa sự thay đổi của tín hiệu vào và tín hiệu ra của
thiết bị đo.
Ký hiệu S là độ nhạy của cảm biến thì:
Trong đó ∆x là gia số đại lượng đầu vào, ∆y là gia số đại lượng đầu ra.
Trong thực tế sử dụng độ nhạy tương đối :
Với x là đại lượng vào, y là đại lượng ra.
Cảm biến có thể là tuyến tính nếu S0=const hoặc là phi tuyến nếu S0=var. Cảm
biến phi tuyến có độ nhạy phụ thuộc vào giá trị đại lượng vào (x).
• Điểm không (zero):là giá trị bắt đầu của phép đo.
• Dải span: giá trị lớn nhất của cảm biến ở phép đo.
• Tầm đo ( range): giá trị lớn nhất của cảm biến có thể đo được
• Độ chính xác (sai số) ( accuracy ): là sai số của giá trị đo được với giá trị thực
tin cậy được.
Sai số tuyệt đối: e ═ y-x
e-sai số tuyệt đối; y-trị số tin cậy được; x-trị số đo được.
Sai số tương đối (tính theo %):e═│ │100%
= 3:1
3.Những phần tử trong thiết bị đo lường.
Tổng quát, thiết bị đo lường cấu tạo bằng ba phần sau:
BỘ CHUYỂN
cccac BỘ HIỂN THỊ
CẢM BIẾN ĐỔI TÍN HIỆU KẾT QUẢ
ĐO
Tín hiệu đầu ra từ cảm biến được đưa vào bộ chuyển đổi tín hiệu (transmitter).
Thông thường, cảm biến và transmitter được thiết kế trong cũng một khối.
Turbine Flowmeters
3.3. Bộ hiển thị (Indicator).
Hiển thị kết quả đo được tại vị trí đo, thông thường kết quả đo được đưa về một hệ
thồng điều khiển chung của nhà máy để hiển thị và điều khiển.
II. Nguyên lý cấu tạo và ứng dụng của các cảm biến đo lường.
1.Cảm biến nhiệt độ.
Nhiệt độ từ môi trường sẽ được cảm biến hấp thu, tại đây tùy theo cơ cấu của cảm
biến sẽ biến đại lượng nhiệt này thành một đại lượng điện.
Những cảm biến nhiệt độ được mô tả trong bài viết này là:
• Cặp nhiệt điện ( thermocouples).
• Nhiệt kế điện trở kim loại (RTD).
1.1.Cặp nhiệt điện (thermocouples).
1.1.1. Nguyên lý cấu tạo.
Một trong những phương pháp thông dụng để đo nhiệt độ được dùng trong khoa học
và kỹ thuật là sử dụng hiệu ứng nhiệt điện. Một cặp nhiệt điện gồm hai dây dẩn A và
B được cấu tạo bởi vật liệu khác nhau, tại điểm nối chung của nó có nhiệt độ T2, và
hai đầu còn lại của cặp nhiệt điện có nhiệt độ T1 xuất hiện một sức điện động nhiệt
điện E có độ lớn phụ thuộc vào vật liệu của A và B cũng như sự sai biệt về nhiệt độ
giữa T2 và T1.
với C,K- các hằng số phụ thuộc vào cặp nhiệt điện.
T2- nhiệt độ mối nối đo; T1- nhiệt độ mối nối chuẩn.
Ví dụ: cặp nhiệt độ Cu/constantan có C=3,75x10-12 mV/0 C và K= 4,50x10-5 mV/0C,
nếu T2 = 1000 C, T1= 00C , sức điện động nhiệt điện:
E = C (T2 – T1) + K ( - )
đầu tiên cho cặp nhiệt điện) ở điện thế cao hơn dây nguội (negative wire). Khi nhiệt
độ mối nối chung thấp hơn 00 C, dây nguội trở thành dây nóng, và một hiệu điện thế
âm sẽ xuất hiện trên mạch đo áp. Khi nhiệt độ mối nối chung cân bằng ở 00 C, hiệu
điện thế xác định được là 0 milivolts.
Kết luận: khi đo nhiệt độ mối nối chung có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ mối nối tham
khảo Tref thì xuất hiện hiệu điện thế dương, ngược lại khi đo nhiệt độ mà mối nối
chung có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ mối nối tham khảo thì sẽ có một hiệu điện thế âm
đưa ra trên mạch đo áp.
Trong vài trường hợp, để đạt được độ chính xác cao khi đo nhiệt độ nhiều cặp nhiệt
điện được kết nối song song với nhau. Hình sau mô tả một ví dụ của cặp nhiệt điện
loại J đo tại 3 điểm khác nhau trong trường hợp đo dòng khí nóng.
Giá trị mà vôn kế đo được là 11.889 millivolts- là giá trị trung bình của hiệu điện thế
đưa ra bởi 3 cặp nhiệt điện. Giá trị đọc được trong trường hợp này như sau:
MJ1= 2000 C = 10.779 millivolts
MJ2= 2200 C = 11.889 millivolts
MJ3= 2400 C = 13.000 millivolts
Chú ý là cặp nhiệt điện chỉ đo nhiệt độ ở mối nối giữa hai dây kim loại. Do đó để
tránh tiếp xúc khác ngoài mối nối, hai dây dẩn được đặt trong vỏ các điện bằng sứ.
Cặp nhiệt điện với vỏ cách điện thường được che chở thêm bằng một lớp vỏ để chống
lại sự xâm phạm của các khí cũng như những đột biến nhiệt, lớp vỏ thường làm bằng
sứ hoặc thép trong trường hợp bằng thép mối nối có thể được cách với vỏ hay tiếp xúc
với vỏ, điều này có lợi là vận tốc đáp ứng nhanh nhưng nguy hiểm hơn.
Mối nối được cách ly với vỏ Mối nối tiếp xúc với vỏ
Thermocouples loại K
1.2. Nhiệt kế điện trở kim loại (RTD resistance temperature detectors)
1.2.1. Nguyên lý cấu tạo.
RTD là cảm biến đo nhiệt độ thông dụng như cặp nhiệt điện. RTD có cấu tạo là 1
thank kim loại có điện trở thay đổi biết trước theo sự thay đổi của nhiệt độ. RTD có
giá thành đắt hơn và cũng có đ ộ chính xác cao hơn cặp nhiệt điện. Chúng có thể sử
dụng ở hầu hết những nơi mà cặp nhiệt điện được sử dụng.
Tùy thuộc vào phạm vi đo nhiệt độ mà người ta chọn vật liệu thích hợp, người ta
thường sử dụng điện trở bằng bạch kim, nickel và đôi khi bằng đồng hay tungstene.
Bạch kim (Platinum):có thể có cấu tạo rất tinh khiết (99,99%) điều này cho
phép ta biết được đặc tính điện của nó rất chính xác và không thay đổi. Nó thường sử
dụng ở nhiệt độ từ -2000 C đến 10000C.
Nickel: có ưu điểm là độ nhạy nhiệt rất cao, nickel chống lại sự oxy hóa, thường
được dùng ở nhiệt độ nhỏ hơn 2500C.
Đồng: được sử dụng vì đ ặc tuyến rất tuyến tính của sự thay đổi điện trở theo
nhiệt. Tuy nhiên vì phản ứng hóa học nên không cho phép sử dụng ở nhiệt độ lớn hơn
1800C, và vì đi ện trở suất bế, nên khi dung để đảm bào có giá trị điện trở nhất định,
chiều dài dây phải lớn gây nên sự cồng kềnh bất tiện.
Tungstene: Có độ nhạy nhiệt của điện trở lớn hơn bạch kim trong trường hợp
nhiệt độ cao hơn 1000 K và nó thường được sử dụng ở nhiệt độ cao hơn bạch kim với
độ tuyến tính hơn bạch kim. Tungstene có thể cấu tạo dưới dạng những sợi rất mảnh
cho phép chế tạo cảm biến có trị số lớn.
RTD Pt-100
Bạch kim là kim loại được sử dụng thông dụng trong chết tạo RTD bởi vì tính
tuyến tính của điện trở khi nhiệt độ thay đổi. Điện trở của một vật liệu là khả năng cho
dòng điện chạy qua. Điện trở càng cao, dòng điện chạy qua nhỏ. Điện trở có đơn vị
ký hiệu là ohm (Ω), dòng điện có đơn vị ký hiệu là ampe (A).
Mối quan hệ giữa điện trở của RTD và nhiệt độ được thể iện qua công thức
sau:
RT = R0 ( 1+ αT + βT2)
trong đó:
RT: điện trở Ω tại nhiệt độ T (0 C)
R0 :điện trở Ω tại nhiệt độ 0 ( 0 C)
α và β là hằng số xác định theo thực nghiệm.
Nếu nhiệt độ trong khoảng ngắn nhất định công thức trên có thể được đơn giản
thành:
RT = R0 (1 + αT)
Ví dụ: một RTD có điện trở bạch kim có giá trị điện trở 100 Ω ở 00 C được sử
dụng để đo nhiệt độ của nước sôi ở 100 0 C, điện trở sẽ tăng từ 35.5 Ω lên 138.5 Ω ,
nó được tính như sau:
Điện trở = 100 Ω (1+ 1000C x 0.00385 Ω/ Ω0C)
= 138.5 Ω
với α = 0.00385 Ω/ Ω C 0
Nếu RTD bạch kim có điện trở 200 Ω ở 00 C khi đặt vào nước sôi, điện trở của
nó sẽ là :
200 Ω (1+ 1000C x 0.00385 Ω/ Ω0C)=177 Ω
Cũng giống như cặp nhiệt điện, điện trở đo của RTD cũng được đặt trong ống
bằng sành, sứ với vỏ bọc bên ngoài để tránh các ảnh hưởng hóa học và vật lý có thể
gây nên sự phá hủy điện trở đo.
Điện trở đo với vỏ bảo vệ bên ngoài.
Trong các ứng dụng đo lường nhiệt độ của quá trình công nghệ, người ta
thường dùng khái niệm thermowell để chỉ cảm biến nhiệt độ RTD hay thermocouple
có vỏ bọc bảo vệ bên ngoài, nó được gọi là thermowell. Thermowell đảm bảo chức
năng chuyển nhiệt độ cần đo bên ngoài vào đầu đo nhiệt với độ chính xác như mong
muốn. Các cảm biến nhiệt độ trong nhà máy có độ chính xác ở khoảng +/- 0.1 % giá
trị đo, và độ ổn định +/- 0.1 % trên 12 tháng.
Thermowell
1.2.2 Ứng dụng.
Với độ chính xác cao, dải đo rộng cùng với tính tuyến tính RTD được sử dụng
rộng rải để đo nhiệt độ trong công nghiệp.
Rtd Pt-100
2. Cảm biến áp suất.
Cảm biến đo áp suất là thiết bị chuyển đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác.Để
đo được áp suất, cảm biến phải bao gồm bộ phận cảm nhận sự thay đổi của lực do áp
suất gây nên tác động vào nó và một phần chuyển những thông tin này thành những
tín hiệu đầu ra cơ học, điện, khí nén mục đích hiển thị hay điều khiển .
Đo áp suất có 3 dạng sau:
Áp suất tương đối còn gọi là áp suất khí quyển (gauge pressure), thường có đơn
vị ký hiệu là psig hay psi, giá trị áp suất này không tính đến áp suất khí quyển ở
mực nước biển (14.7 psi).
Áp suất tuyệt đối (absolute pressure), thường có đơn vị ký hiệu là psia, giá trị
áp suất đo được đã tính đến áp suất của khí quyển.
Áp suất chênh ( differential pressure) là áp suất chênh lệch được đo ở hai điểm
khác nhau.
Áp suất tương đối Áp suất tuyệt đối
14.7 psi
( 0 psi)
Một mạch đo được tích hợp trong strain gage để có thể phát hiện được sự thay đổi rất
nhỏ của điện trở cảm biến, cảm biến áp suất loại strain gage phải có ít nhất 4 dây, 2
dây cấp nguồn cho mạch đo và hai dây đưa tín hiệu ra tới bộ điều khiển.
2.2.2. Ứng dụng.
Strain gage được ứng dụng để đo áp suất tương đối, tuyệt đối tùy thuộc vào mạch
chuyển đổi. Vì giá thành rẻ, đáp ứng nhanh cùng với kích thước nhỏ gọn strain gage
được ứng dụng rộng rải để đo áp suất trong công nghiệp.
Khi có áp suất tác động bản cực màng kim loại (diaphragm metal ) sẽ bị võng xuống
làm thay đổi khoảng cách giữa hai bản cực gây ra sự thay đổi điện dung của tụ điện.
Hai dây A và B được nối đến mạch đo điện tử được tích hợp sẵn trong áp kế điện
dung, tín hiệu đưa ra từ mạch đo này có thể là tín hiệu áp (0-5v) hoặc tín hiệu dòng (4-
20 mA). Với cách đo này thì áp kế điện dung cần nguồn cấp cho mạch đo và 2 dây tín
hiệu ra để điều khiển và hiển thị.
Ứng dụng phổ biến của cảm biến áp kế điện dung là đo sự chênh áp gữa hai điểm như
trong đường ống hoặc trong thùng kín. Cấu tạo của cảm biến loại này gồm hai bản cực
kim loại dẩn điện, ở trung tâm hai bản cực là một màng dẩn kim loại đóng vai trò là
bản cực thứ 3. Một bên của cảm biến được nối với điểm đo áp suất #1, bên còn lại
được nối với điểm đo áp suất #2.
Áp suất ở hai bên cảm biến tác động vào màng chắn ở giữa, khi áp suất ở hai điểm #1
và #2 khác nhau, màng kim loại CD sẽ di chuển về hướng có áp suất thấp hơn. Nếu áp
suất tại điểm #1 cao hơn áp suất ở điểm #2, khoảng trống điện môi giữa màng kim
loại CD và bản cực C2 sẽ trở nên gần hơn.
Bởi vì khoảng cách giữa bản cực CD và C2 giảm xuống nên giá trị điện dung của tụ
điện tạo bởi hai bản cực CD và C2 sẽ tăng lên.
Ngược lại, vì khoảng cách giữa hai bản cực CD và C1 tăng lên, nên giá trị điện dung
của tụ điện tạo bởi hai bản cực CD và C1 sẽ giảm xuống.
Khi áp suất giữa hai điểm #1 và #2 bằng nhau, áp suất chênh sẽ bằng 0 vì khoảng cách
giữa hai bản cực C1,C2 và bản cực màng kim loại CD là bằng nhau.
Mỗi tụ điện sẽ có hai dây ra và được đưa đến một mạch điện tử được tích hợp trong
cảm biến chênh áp để biến đổi sự thay đổi về điện dung của hai tụ điện thành tín hiêu
điện dạng áp (0-5v) hay dòng (4-20 mA).
2.3.2. Ứng dụng.
Cảm biến đo áp suất điện dung loại đo tại một điểm và đo chênh áp tại hai điểm được
sử dụng nhiều trong thực tế. Đặc biệt cảm biến chênh áp được sử dụng để đo áp suất
trong thùng kín, hoặc để phát hiện sự tắc ngẵn khi đo áp suất che6ng giữa hai bên
màng loc(strainer). Khi độ chênh áp thấp, strainer là sạch, khi độ chênh áp đột ngột
tăng lên strainer bị tắc ngẵn giữa dòng upstream và dòng downstream.
Độ chính xác của cảm biến đo áp suất loại chuyển đổi năng lượng từ lực sang điện vào
khoảng +/-0.075 % giá trị đo, đối với cảm biến đo áp xuất dạng màng độ chính xác
vào khoảng +/0.2% giá trị đo. Độ ổn định là +/-0.2 % trên 12 tháng.