Professional Documents
Culture Documents
Baocaothuctap PDF
Baocaothuctap PDF
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................2
NỘI DUNG CHÍNH ........................................................................................................................3
1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY: .............................................................................3
1.2. Hệ thống tổ chức và quản lý của công ty: ..........................................................................6
2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT THÀNH PHẨM: ..............................................................................8
2.1. Thiết kế (Design): ...............................................................................................................9
2.2. Gia công (Operation): .........................................................................................................9
2.3. Kiểm tra chất lượng (Quality control): ...............................................................................9
2.4. Lắp ráp (Assembly): ...........................................................................................................9
2.5. Chạy thử (Testing):.............................................................................................................9
2.6. Đóng gói và xuất kho (Wrapping and Exporting): .............................................................9
3.KẾ HOẠCH BẢO TRÌ:............................................................................................................12
3.1. Định nghĩa: .......................................................................................................................12
3.2. Bảo trì hằng ngày của người công nhân: ..........................................................................12
3.3. Bảo trì định kỳ: .................................................................................................................12
4. KẾ HOẠCH PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG: ........................14
4.1 Kế hoạch phòng cháy chữa cháy: ......................................................................................14
4.2. An toàn lao động tại công ty: ...........................................................................................16
4.3. Một số máy móc tại công ty: ............................................................................................23
5. ĐỀ TÀI BÁO CÁO: ................................................................................................................27
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................................32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế kéo theo hàng loạt các công ty lớn
nhỏ ra đời, thêm vào đó là nhu cầu về sản phẩm của con người cũng không ngừng thay đổi.
Ngành Kỹ Thuật cơ khí và điện tử đang dần dần phát triển ở Việt Nam. Máy công cụ đang
trở nên phổ biến trong các nhà máy, xí nghiệp… chính vì lẽ đó nên trong bài báo cáo này
em chọn một trong nhiều loại máy tiện để tìm hiểu cấu trúc và chức năng của Máy Tiện
Vạn Năng
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hiểu rõ được nguyên lý hoạt động của máy tiện
- Mở rộng hơn kiến thức và nguyên lý hoạt động của máy tiện
- Đưa ra các biện pháp bảo trì và chăm sóc tốt cho máy.
- Kết hợp giữa thực tiễn trong quá trình thực tập tại công ty Việt Empire Castings
và lý thuyết được trang bị tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài được thực hiện tại công ty TNHH-ĐT-PT-CN Việt Empire
Castings.
- Về thời gian: trong suốt thời gian thực tập ở công ty.
Địa chỉ: Số 16 đường 15, khu phố 4, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố
Hồ Chí Minh
Mã số thuế : 0304231231
Fax : 87245007
Website : www.vietempire.com
Email : info@vietempire.com
Logo của công ty :
- Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đưa cán bộ công nhân viên đi đào
tạo tại Hoa Kỳ để nâng cao trình độ về tay nghề.
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
- Tổ chức sản xuất thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty để ra, đã
đăng ký hợp đồng với khách hàng.
- Tuân thủ các chính sách pháp luật của nhà nước.
- Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đúng luật lao động của nhà nước.
- Báo cáo trung thực, nghiêm túc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.3. Mục tiêu và định hướng phát triển:
- Giữ vững những thành quả đã đạt được trong những năm trước và đạt được những
kết quả tốt hơn năm sau.
- Nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
- Phấn đấu tiết kiệm mọi mặt để nâng cao thu nhập của nhân viên.
- Tăng cường sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao.
- Tích cực thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, đổi mới công nghệ, sản phẩm chất
lượng cao, làm hành trang vững bước để hội nhập vào thị trường chung của khu vực,
WTO và thế giới.
- Giữ vững uy tín với khách hàng, thường xuyên liên hệ ngoại giao để ký hợp đồng
với khách hàng cũ và mới.
- Thực hiện tốt kế hoạch tài chính giá thành của công ty đề ra.
P.KẾ TOÁN
THƯ KÝ PHÒNG PHÒNG QUẢN ĐỐC
P.HC NHÂN SỰ
P.TÀI CHÍNH KT QC XƯỞNG
.KẾ HCH CNC THỦ KHO
1.2.2. Chức năng các phòng ban: TRƯỞNG CA GCCK
TỔ LẮP RÁP
1.2.2.1. Tổng giám đốc:
TỔ ĐIỆN
Quản lý chung công việc của công ty,
định hướng phát triển công ty, ký kết
các hợp
đồng. Có vai trò quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty
1.2.2.2. Giám đốc điều hành:
Thay mặt tổng giám đốc giám sát hoạt
động của các phòng ban.
1.2.2.3. Phòng kế toán:
- Phòng kế toán có nhiều bộ phận nhỏ như: bộ phận vật tư, kho, kế toán tổng hợp,
kế toán thuế.
- Bộ phận này chịu trách nhiệm tính lương cho anh chị em trong công ty, cung ứng
vật tư, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, lập báo cáo thuế.
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, thu nhập của công ty.
1.2.2.4. Phòng nhân sự:
Là bộ phận gián tiếp quản lý lực lượng lao động, chịu trách nhiệm trong công tác
tuyển dụng lao động, lưu trữ hồ sơ, thông tin cá nhân của người lao động, quản lý quỹ thời
gian làm việc của người lao động để từ đó nhân viên phòng nhân sự có thể đánh giá một
cách chính xác trong công việc tính thang bảng lương cho người lao động. Đồng thời đây
cũng chính là một bộ phận có liên quan mật thiết tham gia liên kết giữa người lao động với
các tổ chức của nhà nước như: tổ chức công đoàn, tổ chức bảo hiểm xã hội,…thông qua
các văn bản, chính sách của các tổ chức nhà nước với người lao động.
1.2.2.5.Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra trong quá trình sản xuất, đảm bảo đúng
theo tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật về chất lượng sản phẩm. Kiểm nghiệm sản phẩm trước
khi xuất hàng, kiểm nghiệm nguyên vật liệu trước khi mua và trước khi đưa vào hoạt động
sản xuất.
1.2.2.6.Quản đốc xưởng:
Là người trực tiếp quản lý, tham gia trong quá trình sản xuất sản phẩm. Lãnh đạo
trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Là người quyết định xử lý các thông tin liên quan đến sản xuất cũng như mọi việc
xảy ra trong phân xưởng.
1.2.2.7. Bộ phận GCCK, điện, hàn, lắp ráp máy:
- Trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dưới sự điều hành của quản đốc xưởng.
- Sơ đồ quản lý xưởng:
Sản phẩm chính của công ty Việt Empire Castings đó là máy đúc nhôm áp lực thấp
GVHD: Th.S Phạ m Bá Khiển SVTT: Nguyễn Quang Tò ng Page 8
Trường ĐHKT CN TP. Hồ Chí Minh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
( Low pressure casting machine). Đây là một cổ máy lớn và được tạo nên từ rất nhiều chi
tiết nhỏ lắp ghép lại ( kể cả phần cơ và phần điện). Nhưng dù cho là chi tiết nhỏ hay lớn
( ngoại trừ những chi tiết tiêu chuẩn phải đặt mua hàng ở nước ngoài) thì đều được sản
xuất theo quy trình sau:
2.1. Thiết kế (Design):
Tại đây các chi tiết đã được lên kế hoạch sản xuất sẽ được thiết kế để đáp ứng tất cả
các tính năng của chi tiết đó. Sau đó, toàn bộ bản vẽ sẽ được duyệt lại một lần nữa bởi
trưởng phòng kỹ thuật. Nếu đạt thì sẽ được chuyển đến bộ phận gia công, còn nếu không
đạt thì sẽ họp toàn bộ phòng kỹ thuật lại và sẽ có những điều chỉnh sao cho phù hợp.
2.2. Gia công (Operation):
Với bản vẽ đã được thiết kế ở phòng kỹ thuật, trưởng tổ gia công sẽ đề ra phương
án gia công cho chi tiết đó ( sử dụng máy nào, gá đặt ra sao…) Đối với những chi tiết gia
công trên máy CNC thì trưởng ca có trách nhiệm viết và kiểm tra chương trình, kiểm tra
đồ gá cũng như việc xét dao trước khi cho công nhân quản lý máy.
2.3. Kiểm tra chất lượng (Quality control):
Những chi tiết sau khi gia công sẽ được các nhân viên ở bộ phận QC đánh giá chất
lượng ( độ chính xác, độ bóng…) theo yêu cầu của bản vẽ đề ra. Nếu chi tiết đúng với yêu
cầu bản vẽ đã đề ra thì sẽ được chuyển tới công đoạn tiếp theo, còn nếu khoong đạt yêu
cầu thì sẽ được trả ngay về bộ phận gia công để dừng ngay việc gia công chi tiết đó để
điều chỉnh trước khi gia công tiếp tục.
2.4. Lắp ráp (Assembly):
Tại xưởng lắp ráp, các chi tiết sau khi đã được gia công đúng theo bản vẽ đề ra sẽ
được lắp ghép lại với nhau để tạo thành một cơ câu hoàn chỉnh cả về phần cơ và phần điện.
2.5. Chạy thử (Testing):
Sau khi các chi tiết đã được lắp ghép lại thành một máy hoàn chỉnh thì các kỹ sư tại
phòng sẽ cho máy chạy thử liên tục trong 3 ngày để có thể phát hiện ra những lỗi xảy ra
trong quá trình lắp ráp. Công đoạn này hết sức quan trọng vì sau công đoạn này chi tiết sẽ
được đóng gói và chuyển đến đơn vị đặt hàng.
2.6. Đóng gói và xuất kho (Wrapping and Exporting):
Tại đây, máy sẽ được các công nhân có kinh nghiệp tháo rời và sẽ được nhân viên
GVHD: Th.S Phạ m Bá Khiển SVTT: Nguyễn Quang Tò ng Page 9
Trường ĐHKT CN TP. Hồ Chí Minh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đóng gói cẩn thận để chống sóc, chống trầy xước trước khi chuyển lên Container.
Hoạt động của máy đúc: (sản phẩm chính của công ty)
- Công ty TNHH VIET EMPIRE CASTINGS chuyên chế tạo, lắp ráp máy đúc áp
lực thấp (Low pressure casting machine).
- Các sản phẩm được đúc ra ùy thuộc vào từng khuôn đúc, khách hàng hiện tại đang
sản xuất sản phẩm là mâm nhôm xe hơi. Khuôn đúc mâm gồm: phần khuôn dưới được đặt
cố định trên tấm bottom, phần khuôn trên được gắn trên tấm.
moving (có thể di chuyển lên xuống),
bốn khuôn bao được gắn trên bốn
slide core có tác dụng ra vào ghép
khuôn, khi đúc sản phẩm bốn khuôn
bao cùng đi vào ghép kín vòng
khuôn, sau đó khuôn trên đi xuống
làm kín khuôn, sau khi khuốn đúc đã
ghép kín thì nguyên liệu nhôm đúc
được đẩy lên từ một lò nung đặt dưới
gầm máy thông qua một đường ống
dẫn bằng sứ đặt trong khuôn dưới, việc đẩy nguyên liệu từ lò nung lên khuôn là nhờ áp
lực của khí nén trong lò nung áp lực khí được đưa vào lò nung (có thể điều chỉnh được)
thông qua bộ furna ceai.
- Khi đẩy nhiên liệu lên đủ để đúc một sản phẩm thì có cảm biến báo làm ống dây
khí ngừng tiếp nhiên liệu lên khuôn, khuôn có các ống dây khí và ống dây nước làm mát,
làm nguội từ từ, (có thể điều chỉnh được) nếu làm nguội quá nhanh hay quá chậm thì sản
phẩm đúc sẽ bị hỏng.
- Chu kỳ đúc 5 phút một lần tùy thuộc theo lập trình sẵn.
- Thứ tự cứ một máy đúc đực (trái) và một máy đúc cái (phải) đi liền với nhau.
- Khi đúc xong sản phẩm thì khuôn đúc được mở ra và có tay robot gắp sản phẩm ra
ngâm vào thùng nước làm nguội sản phẩm, làm nguội xong, tay robot gắp sản phẩm ra
ngoài băng tải.
- Một sản phẩm đúc xong khi tay robot đưa sản phẩm ra khỏi khuôn thì sản phẩm
Kế hoạch và bảng chi tiết sửa chữa trên được trình GĐ xem xét và phê duyệt. Sau khi
phê duyệt GĐ phân công người chịu trách nhiệm thực hiện. Trình tự các bước thực hiện
như sau:
3.3.1. Lập Danh mục:
Phòng HCNS lập tất cả các thiết bị máy móc hiện đang sử dụng phù hợp đối với
các yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, nhân viên bảo trì phối hợp cùng.
Trưởng bộ phận sử dụng tài sản lập danh mục từng loại thiết bị riêng biệt để theo
dõi và để chuẩn bị thay thế hoặc sửa chữa, trình Giám đốc Công ty phê duyệt theo biểu
mẫu. Khi phát sinh các loại máy móc, trang thiết bị mới, nhân viên bảo trì tiến hành cập
nhất vào danh mục móc móc thiết bị vào cuối tháng.
3.3.2. Lập kế hoạch khảo sát:
Căn cứ những máy móc thiết bị đang sử dụng, và tùy theo tính năng và công năng
cuả thiết bị chuyên dùng, nhân viên bảo trì sẽ lên kế hoạch khảo sát, từ đó xác định loại
máy móc nào phục vụ cho yêu cầu sản phẩm thiết thực và đưa ra qui định thời gian
bảo dưỡng định kỳ hoặc thường xuyên tùy vào mức độ sử dụng hàng ngày.
3.3.3.Tiến hành khảo sát:
Căn cứ vào kế hoạch khảo sát, nhân viên bảo trì sẽ tiến hành khảo sát thực tế
những máy móc thiết bị và ghi nhận rõ:
Thời gian đã sử dụng.
Thời gian bảo trì trước đó. Tình
trạng hư hỏng trước đó. Hiện
trạng của máy móc thiết bị.
Cần sửa chữa hay thay thế hoặc bảo dưỡng.
Các chi tiết bị mất mát, hư hỏng.
Nêu rõ số lượng, chủng loại thiết bị hiện có.
Việc đánh giá hiện trạng của tài sản do Phòng HCNS thực hiện, có phối hợp với
Trưởng các bộ phận, cá nhân quản lý tài sản trực tiếp và sự hỗ trợ của nhà cung cấp.
3.3.4.Lập lịch bảo trì:
Sau khi khảo sát và giám định, nhân viên bảo trì xem xét thời gian sử dụng của
từng loại máy nào phục vụ nhiều hay ít mà tiến hành lập lịch bảo trì cụ thể cho từng
loại TBMM. Sau khi đã xác định công dụng và tính chất quan trọng thời gian phục vụ
trong sản xuất kinh doanh, nhân viên bảo trì lên kế hoạch bảo trì hay sửa chữa của từng
loại TBMM theo qui định của nhà thiết kế hoặc của công ty.
3.3.5.Dự trù vật tư:
Khi đã lập kế hoạch bảo dưỡng hay sửa chữa, nhân viên bảo trì kiểm tra xác định
nguyên nhân dẫn đến hư hỏng của thiết bị, lập bảng đề nghị dự trù vật tư để cung cấp các
phụ kiện của loại thiết bị cần sửa chữa với thời gian cần cung cấp, song song có sự giám
sát và kiểm tra của trưởng bộ phận nơi sử dụng TBMM.
3.3.6. Thực hiện:
Khi đã lên dự trù vật tư và được cung cấp, nhân viên bảo trì tiến hành sửa chữa dựa
trên bản kế hoạch được lập và duyệt sửa chữa. Khi đã bảo trì xong, nhân viên bảo trì
phối hợp với Trưởng bộ phận sử dụng lập biên bản nghiệm thu và đánh giá chất lượng
của TBMM đuợc đưa vào vận hành, trong đó phải ghi nhận cụ thể về tình trạng máy
móc đã được thay thế.
3.3.7.Cập nhật hồ sơ:
Khi sửa chữa bảo trì xong, nhân viên bảo trì lập hồ sơ của từng loại máy móc nào
sửa chữa những phụ kiện gì và trong thời gian sử dụng bao lâu đồng thời lập bản lý lịch
của từng loại máy móc đó và đưa vào lưu trữ.
4. KẾ HOẠCH PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG:
4.1 Kế hoạch phòng cháy chữa cháy:
Dưới phân xưởng cũng như trên văn
phòng đều có những dụng cụ chữa cháy
như bình chữa cháy, xô dùng để múc nước,
cát… để xử lý kịp thời những đám cháy
nhỏ, mới phát sinh và không để chúng lan
rộng.
Lực lượng cứu hỏa chính không ai
khác chính là những nhân viên của phòng
bảo dưỡng. Công ty cũng thường xuyên kết
hợp với ban quản lý khu công nghiệp để tổ chức huấn luyện, diễn tập, thao diễn những
tình huống cháy nổ giúp nhân viên hoàn thiện kĩ năng phản ứng nhanh và chữa cháy hiệu
quả.
Biết được tầm quan trọng và những hậu quả, thiệt hại do cháy nổ gây ra nên công ty
cũng bố trí ở tất cả phòng ban đều có bình bọt khí CO2, vòi nước lớn…
Khi xảy ra cháy, người biết sẽ báo động gấp, những người
khác sẽ cúp toàn bộ cầu dao điện khi xảy ra cháy, sơ tán
xăng dầu, các chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi nơi cháy.
Khoanh vùng khu vực cháy, rồi sau đó dùng bình chữa
cháy, cát và nước để dập tắt lửa tại chỗ.
Nếu có nguy cơ cháy nổ lớn mà đơn vị không tự khắc
phục được thì dùng điện thoại số 114 hệ thống cứu hoả
của địa phương và một số đơn vị lân cận gần nhất để báo
cháy.
Ngoài ra công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập bà tập huấn an
toàn lao động dưới sự hướng dẫn của các cán bộ an toan lao động. một số hình ảnh minh
họa:
6. Khi thao tác máy phải ăn mặc gọn gàng, kiểm tra kỹ các bộ phận truyền động
trước khi vận hành.
7. Công tác kiểm tra, vệ sinh máy chỉ được thực hiện sau khi dừng máy. Cuối giờ
làm việc, công nhân đứng máy phải thực hiện vệ sinh, lau chùi máy sạch sẽ, xếp gọn dụng
cụ đồ nghề đúng nơi quy định và ngắt cầu dao điện máy.
8. Khi tiến hành sữa chữa máy, phải treo biển “ĐANG SỬA MÁY, CẤM ĐÓNG
ĐIỆN” tại công tắc khởi động.
9. Cấm cài, mắc, sử dụng điện tùy tiện. Khi hết giờ làm việc phải kiểm tra, tắt hết
đèn, quạt và các dụng cụ điện khác trước khi ra về.
10. Tổ trưởng sản xuất có thể từ chối nhận công việc hoặc dừng công việc của tổ
nếu thấy có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của tổ viên, và kịp thời báo lên cấp
trên để xử lý
4.2.2. Nội quy an toàn vận hành máy hàn, cắt ôxy – acetylene
1. Chỉ những người được giao nhiệm vụ, đã được đào tạo chuyên môn mới được
làm công việc hàn hơi, cắt gió đá.
2. Chai ôxy và chai acetylen phải được đặt ở tư thế đứng, cấm để các chai chứa khí
trên trục đường vận chuyển trên nhà máy.
3. Tuyệt đối tránh dầu mỡ để ở những nơi đê chai ôxy. Khi đã mở nắp chai, phải
kiểm tra xem có vết dầu mỡ bám lên chai hay không. Không được để dầu mỡ bám dính
vào chai.
4. Không được dùng búa hoặc dụng cụ phát ra tia lửa để gõ vào nắp chai chứa khí.
Trường hợp không mở được nắp chai thì phải gửi trả chai về nơi cung cấp. Không được tự
ý mở nắp chai ra khỏi chai.
5. Khi mỏ hàn, mỏ cắt đang cháy, không được mang chúng ra khỏi khu vực làm
việc. Khi hàn cắt trên cao, cấm mang mỏ hàn đang cháy leo lên thang.
6. Khi nghỉ giải lao, dù chỉ trong chốc lát, phải đóng van cung cấp khí ở mỏ hàn,
mỏ cắt để đề phòng hiện tượng cháy ngược xảy ra.
7. Khi thấy mỏ hàn nóng quá, phải tắt lửa mỏ hàn, nhúng đầu mỏ hàn vào nước,
chờ nguội hẳn mới làm việc trở lại.
8. Khi tiến hành hàn, cắt trong thể tích kín, phải đốt mỏ hàn, mỏ cắt từ phía ngoài
mang vào, không được vào trong rồi mới châm lửa.
9. Khi tiến hành hàn, cắt trong các gian nhà có sàn bắn gỗ hoặc vật liệu dễ cháy, thì
phải dùng các tấm tôn hoặc Amiăng che phủ cẩn thận.
10. Khi tiến hành hàn, cắt trên cao ở chỗ chênh vênh (>1,5m) phải sử dụng dây đai
an toàn.
11. Không được phép tiến hành hàn, cắt các thùng chứa, thiết bị, đường ống… khi
trong chúng còn tồn tại một áp suất hơi, khí hoặc chất lỏng.
12. Khi phát hiện thấy có khí xì ra ở van chai hoặc ống cao su thì phải cho Tổ
trưởng biết để ngưng công việc và mang chai bị xì ra ngoài khu vực nguy hiểm.
13. Sau khi đã tắt mỏ hàn, phải khóa van chai lại, xả hết khí trong ống dẫn rồi cuộn
tròn ống cao su và mỏ hàn lại cho gọn gàng, để vào nơi quy định.
4.2.3. Nội quy an toàn sử dụng máy tiện
1. Chỉ những người được giao nhiệm vụ, đã được hướng dẫn vận hành mới được
phép sử dụng máy tiện
2. Vào đầu giờ làm việc, công nhân đứng máy phải kiểm tra các bộ phận an toàn
như công tắc dừng khẩn cấp, bàn đạp thắng có hoạt động tốt không, mâm cặp có bị lỏng
không, nếu có trục trặc phải báo lên Tổ trưởng kịp thời xử lý.
3. Khi thao tác máy tiện phải ăn mặc gọn gàng, đeo kính bảo vệ. Cấm mang găng
tay dùng để bẻ phôi khi máy đang chạy.
4. Khi tiện phải che chắn phía trước cẩn thận, tránh văng phôi gây tai nạn cho người
đứng gần.
5. Khi tiện phải kẹp chặt chi tiết trên mâm cập một cách chắc chắn. Phải rút cây siết
mâm khỏi mâm cặp trước khi chạy máy.
6. Khi tiện, không được ghé sát mắt vào chi tiết tiện để kiểm tra bề mặt gia công,
không được để tay trong vòng bán kính của phôi dải.
7. Khi tiện, thỉnh thoảng phải dừng máy để dọn phôi, dây nếu có quá nhiều, gây cản
trở quá trình thao tác.
8. Phải mài rãnh bẻ phôi trên dao tiện để khi tiện, phôi tự bẻ vụn tránh cuốn vào tay
người đứng máy.
9. Hết giờ làm việc, công nhân đứng máy phải làm vệ sinh máy: quét dọn phôi, lau
chùi máy sạch sẽ, vô dầu nhớt băng máy, bàn máy.
4.2.4. Nội quy an toàn sử dụng máy phay
1. Chỉ những người được giao nhiệm vụ, đã được hướng dẫn vận hành mới được
phép sử dụng máy phay.
2. Vào đầu giờ làm việc, công nhân đứng máy phải kiểm tra các bộ phận an toàn
như công tắc dừng khẩn cấp, chạy thử không tải mọi hoạt động của máy. Nếu có trục trặc
phải báo lên Tổ trưởng để kịp thời xử lý.
3. Khi thao tác máy phay, phải ăn mặc gọn gàng, đeo kính bảo vệ, cấm mang găng
tay dùng để bẻ phôi khi máy đang chạy.
4. Khi phay phải che chắn phía trước cẩn thận, tránh văng phôi gây tai nạn cho
người đứng gần.
5. Khi phay phải kẹp chặt chi tiết gia công bằng êtô một cách chắc chắn hoặc đồ gá
chuyên dùng trước khi chạy máy.
6. Khi phay không được ghé sát mắt vào chi tiết phay để kiểm tra bề mặt gia công,
không được để phay trong vòng bán kính của phôi dải.
7. Phải kiểm tra kỹ phần đuôi côn của đầu dao phay. Nếu phần côn bị trầy xước
mòn vẹt thì phải loại bỏ, vì khi lắp, côn không được kẹp chặt, đầu dao phay dễ văng ra
ngoài, gây tai nạn.
8. Hết giờ làm viêc, công nhân đứng máy phải làm vệ sinh máy: quét dọn phôi, lau
chùi máy sạch sẽ, vô dầu nhớt băng máy, bàn máy.
4.2.5. Nội quy an toàn sử dụng máy khoan
1. Chỉ những người được giao nhiệm vụ, đã được hướng dẫn vận hành mới được
phép sử dụng máy khoan.
2. Khi thao tác máy khoan phải ăn mặc gọn gàng, tuyệt đối không được mang găng
tay khi khoan.
3. Khi khoan phải kẹp chặt vật khoan vào bàn máy bằng êtô hoặc bằng các đồ gá
chuyên dùng. Cấm dùng tay để giữ chi tiết khoan.
4. Khi khoan không được ghé sát mắt vào vật khoan để kiểm tra bề mặt gia công,
không được để phay trong vòng bán kính của phôi dải.
5. Phải mài sẵn mũi khoan thành những rãnh tự bẻ phôi để khi khoan, phôi tự bẻ
vụn, tránh quấn vào tay công nhân.
6. Khi khoan, thỉnh thoảng phải ngưng tiến mũi khoan để bẻ phôi.
7. Khi khoan lỗ có đường kính lớn, phải khoan mồi lỗ nhỏ trước rồi mới khoan lỗ
lớn sau.
8. Phải kiểm tra kỹ phần đuôi côn của mũi khoan. Nếu phần côn bị xước, mòn vẹt
thì phải loại bỏ, vì khi lắp, côn không được kẹp chặt, lưỡi khoan dễ bị văng ra ngoài, gây
tai nạn.
9. Tổ trưởng phải chắn các bộ phận chuyển động như: hộp số, puly, dây đai… để
đảm bảo an toàn khi làm việc.
4.2.6. Nội quy an toàn sử dụng máy mài
1. Chỉ những người được giao nhiệm vụ, đã được hướng dẫn vận hành mới được sử
dụng máy mài.
2. Công nhân mài phải mang đầy đủ trang thiết bị phòng hộ cá nhân như: kính che
mắt, khẩu trang… và không được đứng đối diện với đá khi đang mài.
3. Phải chọn đá mài hợp lý về cỡ hạt, độ kết dính và hình dạng đá mài phù hợp với
cơ lý tính vật liệu gia công.
4. Trước khi mài, phải kiểm tra lại các thiết bị che chắn đá mài và các bộ phận của
máy dễ gây tai nạn, kiểm tra sự cân bằng đá và việc kẹp chặt đá.
5. Cho chạy ổn định mới tiến hànhmài.
máy
chạy
không
tải từ
3 – 5
giây
(s),
khi
máy
GVHD: Th.S Phạ m Bá Khiển SVTT: Nguyễn Quang Tò ng Page 20
Trường ĐHKT CN TP. Hồ Chí Minh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7. Tốc độ quay của đá không được vượt quá tốc đọ ghi ở đá. Nếu tốc độ quá lớn, đá
sẽ bị chấn động mạnh dễ gây vỡ đá.
8. Đối với máy mài 2 đá, đường kính không được chênh lệch quá 10%. Khi đá mòn
gần tới mặt bích kẹp từ 2 – 3 mm phải thay đá mới.
4.2.7. Nội quy an toàn sử dụng cầu trục dầm dôi và đầm đơn
1. Cấm người không có trách nhiệm tham gia vào việc vận hành thiết bị và phát tín
hiệu điều khiển. Người có trách nhiệm vận hành thiết bị và người phát tín hiệu điều khiển
phải là người đã qua các lớp huấn luyện nghiệp vụ và được Quản đốc quyết định giao
trách nhiệm cụ thể.
2. Cấm người đứng dưới tầm hoạt động của thiết bị khi thiết bị làm việc. Khi di
chuyển tải phải báo hiệu để người xung quanh nhận biết và tránh xa.
3. Cấm sử dụng thiết bị để nâng người.
4. Cấm sử dụng thiết bị để kéo lê tải trên mặt đăt.
5. Không nâng vật khi phương của cáp nâng góc không vuông góc với phương
ngang của mặt đất.
6. Cấm sử dụng thiết bị để nâng vật quá trọng tải cho phép của hệ cầu trục với
khoảng cách hoạt động như sau: cầu trục 2 tấn và 10 tấn phải hoạt động cách xa nhau >=
2mét.
7. Cấm nâng tải khi chưa xác định trọng lượng của vật nặng.
8. Trước khi nâng tải, TẢI NÂNG PHẢI ĐƯỢC BUỘC CHẮC CHẮN VÀ CÂN
BẰNG hoặc sử dụng bộ phận mang tải chuyên dùng.
9. Trước khi vận hành thiết bị ở mỗi ca làm việc phải kiểm tra các bộ phận quan
trọng của thiết bị như: cáp tải móc tải, bộ phận treo tải, phanh, hệ thống đèn, còi tín hiệu
chỉ báo… để kịp thời phát hiện những hư hỏng và xử lý trước khi sử dụng.
10. Sau mỗi ca làm việc, người vận hành thiết bị phải thực hiện đầy đủ việc ghi
chép, theo dõi vận hành, sửa chữa cũng như việc bàn giao thiết bị sau ca làm việc.
11. Không được sử dụng thiết bị khi phát hiện thiết bị có những hiện tượng lạ hoặc
có những tiếng khua lại trong lúc vận hành và phải báo cáo ngay cho Quản đốc để kịp thời
xử lý.
4.2.8. Nội quy an toàn sử dụng điện
1. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, nếu thấy người bị tai nạn điện giật thì bất cứ người
nào cũng phải tìm biện pháp để cấp cứu nạn nhân ra khỏi mạch điện và tiếp tục cứu chữa
theo đúng phương pháp.
2. Không được tự ý câu nối điện, đấu nối tạm, sữa chữa điện… ngoại trừ những
người có trách nhiệm về điện.
3. Những người không có trách nhiệm không được phép đóng mở các thiết bị điện.
4. Khi thực hiện sữa chữa về điện phải thông báo đến các phòng ban có liên quan.
5. Khi phát hiện có sự cố về điện phải lập tức báo ngay cho Quản đốc hoặc một
nhân viên tổ điện.
6. Trước khi thực hiện công tác sữa chữa hay bảo trì thiết bị điện, cần phải kiểm tra
kỹ các vấn đề sau đây:
a. Có lệnh, có phép hoặc có phân công.
b. Phải có đầy đủ trang thiết bị bảo hộ an toàn cá nhân về điện.
c. Chỉ được phép sử dụng các dụng cụ điện đúng quy cách, đúng chức năng, đạt
chất lượng và cách điện tốt.
d. Cơ thể hoàn toàn khô ráo, quần áo phải gọn gàng, đúng quy cách.
7. Cắt nguồn điện cấp đến thiết bị cần thao tác, đồng thời treo biển “CẤM ĐÓNG
ĐIỆN! CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC!” tại thiết bị đóng cắt.
Chú ý khi cắt điện, phải thông báo cho các nhân viên vận hành hoặc người có trách
nhiệm tại thiết bị cần thao tác.
8. Sau khi cắt điện, nhân viên thao tác phải tiến hành xác minh không còn điện ở
các thiết bị đã được cắt điện bằng đồng hồ đo điện phù hợp với cấp điện áp.
9. Khi sửa chữa, bảo trì xong thiết bị điện, phải kiểm tra kỹ trước khi đóng điện trở
lại.
10. Hết thời gian làm viêc, nhân viên có trách nhiệm tắt các thiết bị điện không vận
4.2.9. Nội quy an toàn sử dụng tủ điện:
1. Nghiêm cấm tuyệt đối nhân viên không có
nhiệm vụ chạm vào bên trong tủ điện.
2. Chỉ có nhân viên có trách nhiệm mới được
làm việc tại tủ điện máy.
3. Nhân viên không có phận sự không được tự ý điều khiển quá trình vận hành máy.
4. Người làm việc phải trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân: nón,
giày bảo hộ, bao tay.
5. Khi thử máy phải đúng theo quy trình thử máy.
6. Tuyệt đối không vận hành khi có người trên máy.
4.3. Một số máy móc thiết bị tại công ty:
4.3.1. Máy tiện CNC Mazak: ID#: Mazak
Quick Turn 15N. Model: Quick Turn 15N.
Năm: 1998.
Hệ điều khiển: Mazatrol T32.
Nước xuất xứ: Japan. Hãng
sản xuất: Mazak.
Số lượng trực gia công: 2. Đường kính
mâm cặp: 203mm. Đường kính quay lớn
nhất: 440mm.
Đường kính tiện qua bàn xa dao: 300mm.
Hành trình X: 360mm.
Hành trình Y: 500mm.
Đường kính lỗ trục chính: 61mm. Loại động cớ trục
chính: AC.
Trọng lượng máy: 4800kg.
Máy tiện có nhiều loại, mỗi loại đều có kích thước và cấu tạo khác nhau. Các bộ phận và
chi tiết chủ yếu có thay đổi nhưng nói
chung về tên gọi và tác dụng cơ bản giống
nhau.
Máy tiện vạn năng bao gồm các bộ phận
chủ yếu sau: Thân máy, đầu máy (ụ đứng),
hộp bước tiến, hộp xe dao, bàn dao và ụ
động. Ngoài ra còn có một số bộ phận
khác như: Bộ phận truyền chuyển động
( Đai truyền, cơ cấu đảo chiều, bánh
răng thay thế..), thiết bị điện, thiết bị
bơm nước và làm nguội, trục trơn và
+ Công dụng: Nhận chuyển động quay từ trục chính truyền đến. Truyền chuyển động
cho trục trơn và trục vít me. Thay đổi tốc độ quay của trục trơn và trục vít me ( tức là
thay đổi trị số bước tiến của dao cắt khi chạy tự động, nếu máy không có hộp bước tiến
thì thay đổi bước tiến của dao bằng cách thay đối bánh răng thay thế a,b,c,d trên trạc đầu
ngựa).
+ Cấu tạo: Võ hộp làm bằng gang đúc, lắp trên thân máy tiện, sát dưới ụ đứng. Bên
ngoài có các cơ cấu điều khiển và bảng chỉ dẫn xác định bước tiến khi tiện trơn, tiện ren
ở các hệ ren khác nhau ( Ren Anh, ren hệ mét, ren modul..). Bên trong có hệ thống trục,
bánh răng, cơ cấu li hợp và một số càng gạt để thay đổi trị số bước tiến ngang dọc.
4. Hộp xe dao:
- Bên trong có hệ thống trục, bánh răng, trục vít, li hợp, cơ cấu đai ốc hai nữa, cơ cấu
bảo hiểm khi quá tải, trục trơn và trục vít me.
+ Công dụng: Nhận chuyển động quay từ hộp bước tiến qua trục trơn và trục vít me biến
chuyển động quay thành chuyển động
tịnh tiến của bàn dao khi tiện trơn, tiện ren và
chuyển động tịnh tiến ngang khi tiện tự
động ngang (Để khoả mặt đầu hoặc cắt
đứt....).
- Giúp người thợ điều khiển cho dao tiến
dọc, ngang bằng tay hoặc tự động. Thông qua
cơ cấu an toàn có thể tự động ngắt các
chuyển động của bàn dao khi quá tải.
+ Cấu tạo: Hộp xe dao lắp ở phía dưới bàn dao gồm có:
- Võ hộp bằng gang, bên ngoài có các tay gạt, tay quay điều khiển bàn dao
tiến dọc, tiến ngang tự động và tiến dọc tiến ngang bằng tay, tay gạt điều chỉnh để tiện
ren.
5.Bàn dao:
+ Công dụng: Dùng để gá dao tiện, thực hiện chuyển động tiến của dao cắt theo các
hướng để cắt gọt vật gia công.
+ Cấu tạo: Bàn dao được dặt trên băng máy gồm 4 bộ phận sau:
- Bàn dao dọc: Thực hiện chuyển động tịnh tiến dọc, tự động, bằng tay ( di chuyển trên
băng máy ). Nhờ đó dao có dịch chuyển song song với băng máy ( tịnh tiến dọc của dao
cắt ). Phía dưới được gá hộp xe dao, phía trên có mặt trượt hình đuôi én, chế tạo có
hướng vuông góc với băng máy.
- Bàn trượt ngang: thực hiện chuyển động tịnh tiến ngang tự động hoặc bằng tay. Dao
nhận được chuyển động có phương vuông góc với băng máy(Tâm trục chính).Bàn trượt
ngang được đắt trên bàn trượt dọc và dịch chuyển dọc trong mộng đuôi én nhờ có vít me
và đai ốc bàn dao ngang. Vít quay tại chỗ , đai ốc ăn khớp với vít me(đai ốc được lắp
chặt với bàn trượt ngang)di chuyển kéo theo bàn trượt ngang di chuyển. Để điều chỉnh
độ rơ giữa hai mặt trượt đuôi én ta dùng thanh nêm điều chỉnh. Phía trên bàn trượt ngang
gia công rãnh tròn hình chữ T gá mâm quay, trên mặt còn khắc độ từ 0o - 45o về hai
phía.
- Bàn trượt dọc phụ: Được gá trên bàn trượt ngang nhờ có hai bu lông lắp vào rãnh
chữ T. Chúng di chuyển với nhau trong rãnh mang cá (rãnh đuôi én) nhờ trục vít và đai
ốc bàn trượt dọc phụ. Thanh nêm cũng được dùng để điều chỉnh độ rơ giữa hai mặt trượt
của rãnh đuôi én.
- Giá bắt dao: Dùng để gá dao cắt.
6. Ụ động:
+ Công dụng: Dùng để đỡ vật gia công dài và
nặng, gá lắp một số dụng cụ cắt thông qua bạc
côn, đồ gá phụ như: mũi khoan, mũi khoét, ta rô,
bàn ren...
+ Cấu tạo : Gồm 3 bộ phận chính.
- Đế ụ động: Có thể di chuyển dọc trên băng máy hoặc
cố định trên băng máy nhờ cơ cấu kẹp lệch tâm (hoặc
bu lông đai ốc và cơ cấu đòn bẩy) thông qua tấm kẹp.
- Thân ụ động: Lắp trên đế ụ động, có thể di chuyển ngang hoặc cố định trên đế. Bên trong
lắp nòng ụ động,trục vít me đai ốc, tay quay nòng ụ động.
- Nòng ụ động: Chế tạo bằng thép, bên ngoài là hình trụ, được lắp và có thể di chuyển trong lỗ
của thân ụ động. Nòng được chế tạo rãnh then phía dưới ( chống xoay) và rãnh giữ dầu bôi
trơn phía trên.
Bên trong nòng ụ động: Đầu ngoài là lỗ côn để gá mũi nhọn hoặc các đồ gá và dụng cụ cắt.
GVHD: Th.S Phạ m Bá Khiển SVTT: Nguyễn Quang Tò ng Page 31
Trường ĐHKT CN TP. Hồ Chí Minh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần giữa là lỗ hình trụ, phía sau lắp đai ốc ăn khớp với trục vít ren vuông, tay quay nòng ụ
động mang nòng ụ động chuyển động dọc ụ động.
- Nguyên lý làm việc và cách điều chỉnh :
Sau khi nới tay hãm nòng ụ động ta quay tay quay làm cho vít quay tại chỗ, đai ốc ăn khớp
với vít, kéo theo nòng ụ động tịnh tíên ra vào, khi muốn cố định nòng ụ động ta chỉ việc xiết
tay hãm lại.
Muốn tháo mũi nhọn, dụng cụ cắt, đồ gá ra khỏi nòng ụ động ta quay cho nòng ụ động lùi vào
, đầu trục vít sẽ đẩy mũi nhọn hoặc dụng cụ cắt ra khỏi nòng.
Xê dịch ngang ụ động bằng cách nới tay hãm ụ động, dùng clê lục giác vặn vào vít ngang ở
thân sau, thân ụ động sẽ dịch ngang khi tiện côn, còn khi tiện trụ thì điều chỉnh cho vạch trên
thân trùng với vạch không trên đế có nghĩa là tâm ụ động trùng với tâm máy.
• Cách bảo quản: Sau mỗi ca làm việc phải lau chùi máy sạch sẽ, tra dầu vào các bộ phận
chuyển động, không dùng các vật nặng gõ vào các tay gạt.
7. Hộp bánh răng thay thế.
Công dụng: Dùng để thay thế các bánh răng phục vụ trong quá trình tiện tiện các loại ren khác
nhau (ren hệ anh, ren hệ môđun, ren hệ mét...). Đồng thời khi thay các loại bánh tăng khác
nhau thì ta cũng có thể thay đổi được bước tiến của dao.Vỏ hộp bằng kim loại có tác dụng bảo
vệ hệ thống bánh răng bên trong hộp. Bên trong hộp là hệ thống các bánh răng thay thế được
chế tạo bằng thép dụng cụ
- Mặc dù mặt bằng rộng và và sơ đồ mặt bằng hợp lý, nhưng điều kiện làm việc ở
một số bộ phận vẫn chưa đạt tiêu chuẩn thông thoáng, điển hình là xưởng lắp ráp. Xưởng
lắp ráp có mật độ công nhân gần như là cao nhất công ty, nhưng việc bố trí quạt và cửa
trời vẫn còn thiếu, gây cảm giác nóng bức cho công nhân. Điều này có ảnh hưởng không
nhỏ đến năng suất mà công nhân mang lại.
- Vẫn còn một số công nhân chưa tuân thủ an toàn lao động. Khi lắp ráp trên cao,
vẫn tồn tại trường hợp một số công nhân không đội mũ bảo hiểm và thắt dây an toàn khi
lên xe nâng. Khi mài dao và gia công trên một số máy như máy khoan, máy tiện CNC…
một số công nhân vẫn còn mang găng tay len, nguy cơ làm cho găng tay bị cuốn vào máy
là rất có thể xảy ra gây ra những thương tích ngoài ý muốn, thậm chí là mất tay của công
nhân.
- Trong khâu bảo trì, các kỹ sư không update kịp thời các lỗi của máy CNC. Điều
này làm cho việc bảo trì và sửa chữa trở nên chậm chạp hơn.
- Vật tư đôi khi không được cung ứng kịp thời cho khâu sản xuất và bảo trì máy
móc, gây trì trệ trong sản xuất.
Từ những thuận lợi và hạn chế trên, em xin được đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Công ty nên mở rộng diện tích cho xưởng lắp ráp và trang bị thêm quạt gió cũng
như cửa trời cho bộ phận này nhằm tạo sự thoải mái cho công nhân trong lúc làm việc.
- Phải có chế độ đãi ngộ nhân sự một cách hợp lý, nhằm thể hiện sự quan tâm của
công ty đối với đời sống của nhân viên và công nhân, giúp họ có thể cống hiến hết mình vì
công ty.
- Công ty nên coi trọng khâu bồi dưỡng nhân sự như mở các khóa huấn luyện tay
nghề cho công nhân cũng như các khóa học nâng cao trình đọ chuyên môn của kỹ sư về
vận hành, sửa chữa, bảo trì máy móc.
- Cần tăng cường tuyển thêm kỹ sư lành nghề cho bộ phận gia công cơ khí.
- Công ty cần có biện pháp để công nhân tuân thủ các quy định an toàn lao động
như phạt hành chính, trừ lương… nếu phát hiện công nhân nào không tuân thủ an toàn lao
động, kết hợp với các biện pháp tuyên truyền để công nhân tự nguyện tuân thủ.
- Phải có biện pháp đẩy nhanh tiến độ làm việc trong công tác cung cấp vật tư.
- Để tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt nhằm phục vụ khách hàng và có thể
cạnh tranh với các công ty khác trong cùng lĩnh vực thì công ty phải tăng cường đầu tư
máy móc hiện đại, xây dựng đội ngũ kỹ thuật có trình độ.
KẾT LUẬN
Trong hoàn cảnh đất nước đang trong thời kì hội nhập và phát triển như hiện nay
nhiều công ty, doanh nghiệp, cơ sở được hình thành và phát triển theo xu hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để theo kịp sự phát triển thời đại. Do sự cạnh tranh giữa các công
ty, các doanh nghiệp nên đòi hỏi công ty, doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình từ đội ngũ
kỹ thuật đến trang thiết bị, máy móc để tạo chỗ đứng trên thị trường. Sự hình thành và
phát triển của công ty TNHH ĐT PT CN VIỆT EMPIRE CASTINGS đã góp phần thúc
đẩy sự phát triển trong ngành chế tạo máy nói riêng và ngành cơ khí nói chung.
Sau 8 tuần (từ 03/06/2013 đến 21/07/2013) thực tập tại công ty, bản thân em đã thực sự
bước vào môi trường thực tế. Được làm việc trong môi trường năng động và có tính kỷ
luật cao như ở công ty TNHH ĐT PT CN VIỆT EMPIRE CASTINGS thật sự là một vinh
dự và cơ hội lớn cho em. Là sinh viên sau những năm tháng trên ghế giảng đường thì đợt
thực tập này là một cơ hội rất tốt để em cùng các bạn của mình tiếp cận với thực tế và tiếp
cận nghề nghiệp trong tương lai của mình. Riêng em, với mong muốn từ lâu là được vào
làm việc trong một doanh nghiệp sản xuất và trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, em
đã hiểu được công việc của mình trong tương lai sẽ như thế nào. Tại xưởng sản xuất của
công ty em thấy đây là một môi trường làm việc thực thụ, là nơi rất thích hợp để mình vào
thực tập. Vì kinh nghiệm còn non trẻ nên em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
mọi người trong công ty, giúp em tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế để có thể tích
luỹ các kinh nghiệm cần thiết.
Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn non trẻ cũng như thời gian
tiếp xúc với doanh nghiệp ngắn nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót, chưa thực sự hoàn
chỉnh. Mặt khác trong quá trình thực tập do khả năng nhận diện công việc còn non trẻ, vì
thế em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô nhằm giúp em hoàn chỉnh bài báo cáo
này. Em hy vọng rằng những kiến nghị trên của em sẽ đóng góp một phần nào đó vào sự
phát triển chung của công ty trong thời gian tới.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Bá Khiển đã hướng dẫn tận tình và
có những ý kiến đóng góp quý báu để giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình. Bên cạnh
đó, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị làm việc trong công ty Việt
Empire Castings đã cung cấp cho em những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn. Em xin
chúc công ty ngày càng phát triển. Chúc các anh chị trong ban lãnh đạo công ty có những ý
kiến, quyết định chính xác để tạo ra sự hài lòng cho khách hàng và tạo niềm tin đối với
nhân viên của công ty. Chúc tất cả các cán bộ, công nhân nhanh chóng nắm bắt được
những kỹ thuật để làm việc tốt hơn. Chúc toàn thể công ty luôn có sức khoẻ tốt, luôn hết
mình trong công việc để có năng xuất làm việc thật cao góp phần đưa công ty ngày càng
phát triển.