You are on page 1of 101

21/11/2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM

TS. NGUYỄN HỮU ANH TUẤN

KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG

30 TIẾT – PHẦN CƠ BẢN

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH


• Bungale S. Taranath (2010). Reinforced Concrete Design of Tall Buildings, CRC Press.
• Bungale S. Taranath (1998). Steel, Concrete and Composite Design of Tall Buildings, McGraw-Hill.
• Lê Thanh Huấn (2007). Kết cấu nhà cao tầng BTCT, NXB Xây Dựng.
• Nguyễn Lê Ninh (2007). Động đất và thiết kế công trình chịu động đất, NXB Xây Dựng.
• Triệu Tây An (1996). Hỏi-đáp thiết kế và thi công kết cấu nhà cao tầng, NXB Xây Dựng.
• TCVN 2737:1995. Tải trọng và tác động.
• TCXD 229:1999. Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió.
• TCXD 375:2006. Thiết kế công trình chịu động đất.
• TCXD 198:1997. Nhà cao tầng-Thiết kế kết cấu BTCT toàn khối.
• Wolfgang Schueller (1986), High-Rise Building Structures, Krieger Pub Co.
• Mir M. Ali & Kyoung Sun Moon (2007). Structural Developments in Tall Buildings: Curent Trends
and Future Prospects, Architectural Science Review, Vol 50.3.
• Anil K. Chopra (1995). Dynamic of Structures – A Primer, Earthquake Engineering Research Institute
• Cement and Concrete Association of Australia (2003). Guide to Long-Span Concrete Floors

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 1


21/11/2014

Bài 1. Tổng quan


Bài 2. Các hệ kết cấu sàn BTCT (ôn tập)
Bài 3. Các hệ kết cấu chịu tải trọng ngang
Bài 4. Khái niệm về động lực học kết cấu nhà nhiều tầng
Bài 5. Tải trọng và tác động. Tải trọng gió
Bài 6. Tác động động đất
Bài 7. Các phương pháp tính toán gần đúng kết cấu nhà nhiều tầng
Bài 8. Tính toán và cấu tạo các bộ phận chịu lực bằng BTCT
Bài 9. Một số chủ đề đặc biệt

BÀI 1

TỔNG QUAN

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 2


21/11/2014

Định nghĩa, quy ước về NCT


Không có quy định duy nhất về chiều cao, số tầng là bao nhiêu thì được gọi
là cao tầng!
Tương quan chiều cao nhà với các công
trình lân cận
Một nhà 14 tầng có thể không được xem là
cao tầng ở một thành phố với nhiều nhà chọc
trời như Chicago hay Hongkong, nhưng nó
được xem là cao ở vùng ngoại ô hay nội
thành của một thành phố ở Việt Nam.
Tỷ lệ
Có nhiều công trình không cao lắm nhưng
lại khá mảnh để có hình dáng như một nhà
cao tầng. Ngược lại, có nhiều công trình có
mặt bằng phần đế rất rộng, có thể không
giống như “nhà cao tầng” mặc dù chúng
có chiều cao khá lớn.

Định nghĩa, quy ước về NCT


Công nghệ liên quan đến chiều cao
Nếu một tòa nhà cần những “công nghệ “
đặc biệt bởi vì chiều cao của nó, ví dụ hệ
thống vận chuyển đặc biệt theo phương
đứng, hay hệ giằng chống tải trọng gió;
thì nó có thể được xem là nhà cao tầng.
Mặc dù cách phân loại nhà dựa theo chiều
cao là không thích hợp lắm, ta có thể xem
nhà từ 14 tầng (50 m) trở lên là cao tầng.
Ngoài ra nhà siêu cao (supertall) là nhà
cao trên 300m, và nhà cực cao (megatall)
là nhà cao trên 600m.
[theo Ủy ban nhà cao tầng quốc tế CTBUH]

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 3


21/11/2014

Định nghĩa, quy ước về NCT


Có quan niệm cho rằng nhà được xem như là cao
khi việc thiết kế kết cấu của nó phải chuyển từ phân
tích tĩnh học sang phân tích động lực học. Ở
phương diện thiết kế kết cấu, có thể xem một công
trình là cao khi tải trọng ngang, đặc biệt là chuyển
vị lệch tầng, có ảnh hưởng đến việc phân tích và
thiết kế kết cấu.
Hoặc một tòa nhà đuợc xem là cao tầng nếu chiều
cao của nó quyết định các điều kiện thiết kế, thi
công và sử dụng khác với các ngôi nhà thông
thường.

Yêu cầu đối với thiết kế kết cấu NCT


• Yếu tố quan trọng: tải trọng ngang
• Hạn chế chuyển vị ngang. Nếu chuyển vị ngang lớn tăng nội lực do độ
lệch tâm của trọng lượng; hư hỏng các bộ phận phi kết cấu; khó bố trí
thiết bị; người có cảm giác khó chịu và hoảng sợ
• Yêu cầu chống động đất: không hư hại khi động đất nhẹ; hư hại các bộ
phận không quan trọng khi động đất vừa; có thể hư hại nhưng không sụp
đổ khi động đất mạnh  kết cấu cần có độ dẻo và khả năng tiêu tán năng
lượng động đất
• Giảm nhẹ trọng lượng bản thân  giảm tải trọng xuống móng; giảm tải
động đất  kinh tế, an toàn
• Thường nhạy cảm với độ lún lệch của móng vì kết cấu vốn có độ siêu tĩnh
cao quan tâm tương tác kết cấu thượng tầng –nền đất
• Khả năng chịu lửa cao, dễ thoát hiểm
• Yêu cầu độ bền, tuổi thọ cao

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 4


21/11/2014

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 5


21/11/2014

Sơ bộ chọn hệ kết cấu

Classification of tall building structural systems by Fazlur Khan


Thép

Sơ bộ chọn hệ kết cấu

Classification of tall building structural systems by Fazlur Khan


Bê tông

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 6


21/11/2014

Bố trí kết cấu


Hình dạng mặt bằng
• đơn giản, nên đối xứng, tránh dùng MB trải dài hoặc có các cánh mảnh.
• MB hình chữ nhật: L/B ≤ 6 (với cấp phòng chống động đất ≤ 7).
• MB gồm phần chính và các cánh nhỏ: chiều dài cánh và chiều rộng cánh nên
thỏa l/b ≤ 2 (với cấp phòng chống động đất ≤ 7).
• Với cấp động đất 8 và 9: yêu cầu khắc khe hơn [tham khảo TCXD 198:1997]

L
l

b b

Bố trí kết cấu


Bố trí mặt đứng
• Đều hoặc thay đổi đều, giảm dần kích thước dần lên phía trên
• Tránh mở rộng tầng trên hoặc nhô ra cục bộ  bất lợi khi động đất
• Không nên thay đổi trọng tâm và tâm cứng theo tầng nhà
<B/4
B
H H
B

Giới hạn tỷ số chiều cao/chiều rộng nhà (H/B) (TCXD 198:1997)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 7


21/11/2014

Bố trí kết cấu


Khe nhiệt, khe lún, khe khán chấn
• Hạn chế dùng khe: cấu tạo móng khó khăn, xô đẩy giữa các khối khi công
trình dao động do động đất
• Kết cấu khung-vách BTCT toàn khối: khoảng cách cho phép giữa hai khe co
giãn là 45m (tường ngoài liền khối) hoặc 65m (tường ngoài lắp ghép).
• Khe lún: dùng khi có lệch tầng lớn, khi địa chất thay đổi phức tạp. Có thể
không dùng khe lún nếu công trình tựa trên nền cọc chống vào đá hoặc tầng
cuội sỏi; hoặc việc tính lún có độ tin cậy cao thể hiện độ chênh lún giữa các
bộ phận nằm trong giới hạn cho phép.
• Nhà có cánh dạng chữ L, T, U, H, Y … thường hay bị hư hỏng hoặc bị đổ
khi gặp động đất mạnh ⇒ bố trí khe kháng chấn tách rời phần cánh ra khỏi
công trình. Các khe kháng chấn phải đủ rộng để khi dao động các phần của
công trình đã được tách ra không va đập vào nhau
• Chiều rộng của khe lún và khe kháng chấn
dmin = V1 + V2 + 20mm
V1, V2 là chuyển dịch ngang cực đại của 2 khối, tại đỉnh của khối thấp hơn

Bố trí kết cấu


Công trình Mexico City: một tầng nhà bị phá hoại hoàn toàn khi hai khối
nhà, có chiều cao và đặc trưng động lực học khác nhau, va đập vào nhau.
Sự chuyển động của nền đất gây nên những dao động khác nhau giữa các
khối công trình, tại những nơi có sự gián đọan kết cấu.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 8


21/11/2014

Bố trí kết cấu


Bậc siêu tĩnh, cách thức phá hoại
• Thiết kế kết cấu với bậc siêu tĩnh cao  có thể chỉ bị phá hoại ở một số
cấu kiện mà không sụp đổ khi chịu tải ngang lớn
• Thiết kế sao cho khớp dẻo xảy ra ở dầm sau đó mới tới cột, phá hoại cấu
kiện xảy ra trước phá hoại nút, dầm bị phá hoại uốn trước khi phá hoại cắt

Nên làm cột khỏe hơn


cột chảy dẻo trước dầm dầm chảy dẻo trước cột dầm, và nút khung
khỏe hơn cột/dầm

Bố trí kết cấu


Phân bố độ cứng và cường độ theo phương ngang
• Bố trí độ cứng và cường độ đều đặn và đối xứng trên mặt bằng, tâm cứng
nên trùng hoặc gần trùng với tâm khối lượng để giảm thiểu biến dạng
xoắn do tải trọng ngang.
• Bố trí hệ thống chịu lực ngang chính theo cả hai phương.
• Các vách cứng theo phương dọc không không nên bố trí chỉ ở một đầu
nhà mà nên bố trí ở khu vực giữa nhà hoặc cả ở giữa nhà và hai đầu nhà.
• Khoảng cách giữa các vách cứng: không quá 5B và 60m (cho công trình
không kháng chấn), 4B và 50m (kháng chấn cấp ≤7), 3B và 40m (kháng
chấn cấp 8), 2B và 30m (kháng chấn cấp 9).
• Không nên chọn vách có khả năng chịu tải lớn nhưng số lượng ít; mà nên
phân đều ra trên mặt bằng
• mỗi đơn nguyên có ít nhất có 3 vách cứng, trục ba vách không được đồng
quy
• Chiều dày vách ≥ 150 mm và ≥ 1/20 chiều cao tầng

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 9


21/11/2014

Bố trí kết cấu

Bố trí kết cấu


Phân bố độ cứng và cường độ theo phương đứng
• Tránh thay đổi độ cứng đột ngột. Độ cứng của kết cấu ở tầng trên phải không
nhỏ hơn 70% độ cứng của kết cấu ở tầng dưới kề với nó. Nếu 3 tầng giảm độ
cứng liên tục thì tổng mức giảm không vượt quá 50% .
• Trong trường hợp độ cứng kết cấu bị
thay đổi đột ngột, ví dụ khi giảm số
lượng cột/vách ở tầng dưới thì cần có
các giải pháp kỹ thuật đặc biệt.

Brunswick Building (Chicago): loads in


the closely spaced perimeter columns
are transferred through the transfer
beam to the widely spaced columns at
ground level
http://khan.princeton.edu/khanBrunswick.html

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 10


21/11/2014

Các tiêu chí kiểm tra kết cấu BTCT


• Tính toán và cấu tạo các cấu kiện theo tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
• Kiểm tra ổn định chống lật cho nhà có H/B > 5:
 moment gây lật: do tải trọng ngang (gió, động đất)
 moment chống lật: do 90% tĩnh tải và 50% hoạt tải sử dụng
 hệ số an toàn chống lật: ≥ 1.5
• Kiểm tra độ cứng: chuyển vị ngang đỉnh nhà và chuyển vị lệch tầng
 Khung BTCT: f/H ≤ 1/500
 Khung-vách: f/H ≤ 1/750
 Tường BTCT: f/H ≤ 1/1000
• Kiểm tra độ dao động: amax ≤ 150 mm/s2

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 11


21/11/2014

BÀI 2

CÁC HỆ KẾT CẤU SÀN BTCT


PHỔ BIẾN
(ÔN TẬP)

Tổng quan
Chọn giải pháp ván khuôn đơn giản khi
lắp dựng và tháo dỡ, có tính tái sử dụng
cao. Chọn giải pháp sàn hợp lý trong
nhà cao tầng có vai trò quan trọng vì:
• Mỗi sàn tiết kiệm được một ít thì cả
công trình nhiều tầng có thể tiết
kiệm rất đáng kể.
• Trọng lượng sàn có ảnh hưởng đến
việc thiết kế các cấu kiện chịu lực
đứng như vách/tường, cột, hệ móng.
Khối lượng công trình cũng ảnh
hưởng đến đặc điểm chịu tải trọng
động của công trình.
• Chiều cao hệ kết cấu sàn ảnh hưởng
đến chiều cao tầng.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 12


21/11/2014

Sàn không dầm


Flat plate – không có mũ cột hay bản đáy

BTCT thường:
nhịp 6-8 m
(D x 30 cho nhịp biên và D x 32
cho nhịp giữa của sàn liên tục)

BTCT ứng suất trước:


nhịp 8-12m
(D x 37 cho nhịp biên và D x 40
cho nhịp giữa của sàn liên tục, với
D là chiều dày sàn).

Sàn không dầm


Flat plate – không có mũ cột hay bản đáy
Ưu điểm:
• Ván khuôn đơn giản, trần phẳng
• Không dầm, bố trí hệ thống kỹ thuật dưới sàn đơn giản
• Chiều cao hệ kết cấu sàn tối thiểu, có thể giảm chiều cao tầng

Nhược điểm:
• Vượt nhịp trung bình
• Là một bộ phận của khung cứng (dầm tương đương)  ảnh hưởng đến
khả năng chịu tải ngang.
• Để chống xuyên thủng sàn phẳng, có thể cần cốt thép chịu cắt (shear
heads, shear reinforcement) cho sàn hoặc phải tăng tiết diện cột
• Độ võng dài hạn có thể lớn
• Có thể không thích hợp để đỡ các vách ngăn bằng vật liệu giòn (như
tường gạch)
• Có thể không thích hợp cho tải trọng nặng

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 13


21/11/2014

Sàn không dầm


Flat slab – có bản đáy (drop panel)

Dùng Drop panels để tăng khả năng chống xuyên thủng tại vị trí sàn gần cột
• BTCT thường: nhịp 9.5m (D x 32 cho nhịp biên và D x 36 cho nhịp giữa của
sàn liên tục)
• BTCT ứng suất trước: nhịp 12m (D x 40 cho nhịp biên và D x 45 chi nhịp giữa
của sàn liên tục, D là chiều dày sàn không kể drop panel)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 14


21/11/2014

Sàn không dầm


Flat slab – có bản đáy (drop panel)
Ưu điểm:
• Ván khuôn đơn giản
• Không dầm, bố trí hệ thống kỹ thuật dưới sàn đơn giản
• Chiều cao kết cấu tối thiểu
• Thường không cần cốt thép chịu cắt cho vùng sàn gần cột

Nhược điểm:
• Vượt nhịp trung bình
• Thường không thích hợp để đỡ vách ngăn bằng vật liệu giòn
• Drop panels có thể ảnh hưởng đến việc bố trí các hệ thống kỹ thuật có kích
thước lớn
• Việc bố trí lỗ theo phương đứng phải tránh vùng sàn xung quanh cột
• Với sàn phẳng BTCT thường độ võng của dải giữa nhịp có thể lớn.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 15


21/11/2014

Sàn có dầm
Sàn sườn BTCT là hệ kết cấu sàn truyền thống, có thể chịu lực một hoặc hai
phương, thường không dùng ứng lực trước cho hệ sàn này.
Ưu điểm:
• Có thể vượt nhịp lớn
Nhược điểm:
• Ván khuôn phức tạp hơn so với sàn không dầm
• Chiều cao hệ dầm sàn lớn
• Tăng chiều cao tầng nhà
• Có thể phải tạo lỗ xuyên qua dầm khi bố trí đường ống

Sàn có dầm bẹt


Hệ này có các dầm với chiều cao nhỏ nhưng chiều rộng lớn (band beams). Có thể
dùng BTCT ứng lực trước cho band beams (căng sau) trong khi vẫn dùng BTCT
thường cho sàn. Cũng có thể dùng sàn composite concrete/metal decking.

• BTCT thường: nhịp vào


khoảng Dx22 cho band
beams rộng 1200mm, và
Dx26 cho band beams rộng
2400mm; có thể vượt nhịp
đến 12m. D là tổng chiều
dày sàn-dầm bẹt.
• BTCT ứng lực trước: nhịp
vào khoảng Dx24 cho band
beams rộng 1200mm, và
Dx28 cho band beams rộng
2400mm.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 16


21/11/2014

Sàn có dầm bẹt

Ưu điểm:
• Ván khuôn tương đối đối đơn giản
• Dầm thấp cho phép các hệ thống kỹ thuật
chạy dưới sàn
• Giảm chiều cao hệ kết cấu sàn và chiều
cao tầng nhà
• Có thể vượt nhịp lớn
• Tiết kiệm thời gian và giá thành

Nhược điểm:
• Độ võng dài hạn lớn có thể phải cần
ứng lực trước (căng sau)
• Có thể cần các lỗ kỹ thuật xuyên dầm

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 17


21/11/2014

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 18


21/11/2014

BÀI 3

CÁC HỆ THỐNG KẾT CẤU CHỊU


TẢI TRỌNG NGANG

Mở đầu
Chọn giải pháp kết cấu hợp lý cho nhà cao tầng:
• Với tải trọng đứng: ngoài việc dùng vật liệu nhẹ thì khó có cách nào khác để
giảm ảnh hưởng của tải trọng đứng.
• Với tải trọng ngang: có thể giảm ảnh hưởng của tải trọng ngang bằng cách áp
dụng một số nguyên lý khi bố trí kết cấu:
 Để chịu tốt moment lật do tải ngang, bố trí các cấu kiện thẳng đứng càng
xa tâm hình học của công trình càng tốt.
 Lợi dụng các cấu kiện chịu moment lật đó để chịu tải trọng đứng luôn
 Giảm thiểu khả năng xuất hiện lực kéo dọc trục trong các cấu kiện BTCT
khi chịu tải ngang
 Liên kết các cấu kiện đứng để tận dụng tối đa khả năng chịu tải ngang của
các khung biên theo chu vi công trình.
Ví dụ, kết cấu ống (Tube structures) gồm có các cột đặt gần nhau theo
chu vi nhà, liên kết với nhau bởi các dầm có chiều cao lớn, gần như
đáp ứng các các nguyên lý trên.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 19


21/11/2014

Mở đầu
Gợi ý lựa chọn hệ thống kết cấu cho nhà cao tầng BTCT

HỆ SÀN PHẲNG VÀ CỘT


• Sàn phẳng hai phương được đỡ bởi cột, không có dầm, chiều cao nhà thường
không quá 10 tầng để bảo đảm chuyển vị ngang, ít được dùng trong vùng chịu
động đất mạnh.
• Ứng xử của sàn phẳng khi chịu tải ngang:
 Phân phối tải ngang đến các cấu kiện đứng, tỷ lệ với độ cứng của chúng.
 Hạn chế chuyển vị dọc trục và góc xoay của cột và tường. Lúc này sàn
làm việc như dầm bẹp bản rộng.

Tương thích biến dạng giữa sàn và


tường khi chịu tải trọng ngang. Khó
cấu tạo cốt thép sàn khi có tập trung
ứng suất lớn.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 20


21/11/2014

HỆ SÀN PHẲNG VÀ CỘT

Flat plate Flat slab with drop panels

Two-way waffle system

HỆ SÀN PHẲNG VÀ CỘT


Phương pháp khung tương đương:
Thay sàn bằng hệ dầm hai phương. w1 w2
Tiêu chuẩn ACI cho phép lấy chiều rộng hiệu
quả (effective width) w của dầm tương đương
bằng ½(w1 + w2) cho cả tải đứng và tải ngang.
Các kỹ sư đề nghị lấy w = ¼ (w1 + w2) khi tính
khung-sàn chịu tải trọng ngang thì an toàn hơn.

Khi giải khung, cần xem xét ảnh hưởng của


vết nứt trong sàn, sự tập trung và phân bố cốt
thép trong bề rộng dải sàn,vv… đến độ cứng
của các cấu kiện. Tuy nhiên, việc tính chính
xác sự suy giảm độ cứng là vấn đề khó khăn.
Việc chỉ kể ¼ bề rộng dải sàn vào độ cứng của
dầm tương đương thường là chấp nhận được.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 21


21/11/2014

HỆ SÀN PHẲNG, VÁCH CỨNG và CỘT


Với nhà cao hơn 10 tầng có thể dùng hệ sàn phẳng được đỡ bởi vách cứng và
cột. Các vách cứng có thể có dạng phẳng, hở , kín hoặc kết hợp giữa các dạng
đó. Vách phẳng sẽ làm việc tương tự như thanh công-xon mảnh, vách hở thì có
ứng xử phức tạp hơn.
Trong hầu hết các công trình căn hộ và khách sạn cao tầng thì phần tải trọng
ngang được chịu bởi hệ khung (sàn-cột) chỉ bằng khoảng 10-20% phần tải trọng
ngang được chịu bởi hệ vách cứng.

HỆ KHUNG CỨNG
• Hệ khung cứng gồm cột liên kết cứng với dầm theo cả hai phương, chịu toàn
bộ tải trọng đứng và tải trọng ngang. So với hệ vách cứng, hệ khung nói
chung là không cứng bằng, nhưng có độ dẻo cao hơn và do đó mức độ bị phá
hoại do động đất có thể ít hơn.
• Hệ khung có ưu điểm về mặt kiến trúc là thuận tiện bố trí không gian bên
trong nhà cũng như các ô trống ở mặt ngoài nhà, vì không có các tường cứng
chịu lực.
• Hệ khung cứng thuần túy có thể dùng cho nhà cao đến 25 tầng. Khi khung
được kết hợp với vách cứng để tăng độ cứng ngang và giảm chuyển vị thì
nhà có thể cao đến 50 tầng.
• Độ cứng ngang của khung phụ thuộc vào khả năng chống uốn của dầm, cột
và nút khung; và cả độ cứng dọc trục của cột khi khung có chiều cao lớn.
• Với công trình có yêu cầu kháng chấn, cần đặt cốt đai ngang với khoảng cách
nhỏ trong vùng nút khung_ là vùng chịu lực cắt lớn, để khống chế vết nứt
nghiêng và sự tách bóc bê tông, cũng như để tăng độ dẻo cho khung.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 22


21/11/2014

HỆ KHUNG CỨNG

Nội lực và biến dạng trong khung cứng

HỆ KHUNG CỨNG
Đặc trưng biến dạng của khung
Do liên kết giữa dầm và cột là cứng, khung sẽ không thể có chuyển vị ngang
nếu không có sự uốn của dầm và cột. Do đó, độ cứng ngang của khung phụ
thuộc phần lớn vào độ cứng chống uốn của các cấu kiện, và phụ thuộc một ít
vào độ cứng dọc trục (kéo/nén) của cột. Để đơn giản, ta hãy so sánh:
- Một cây cột công-xon: chuyển vi ngang của cột chủ yếu là do biến dạng
uốn, chỉ một phần nhỏ của chuyển vị ngang là do biến dạng cắt. Trong
tính toán, thậm chí có thể bỏ qua biến dạng cắt, trừ khi cột khá ngắn.
- Một khung cứng: cả hai thành phần biến dạng do uốn (cantilever bending
component) và do cắt (frame racking component) đều quan trọng.
Với khung không quá cao, chuyển vị ngang do hiệu ứng uốn thường không
vượt quá 10%–20% chuyển vị do hiệu ứng cắt. Do đó biểu đồ biến dạng
tổng thể của khung thường sẽ gần giống với biểu đồ biến dạng cắt.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 23


21/11/2014

HỆ KHUNG CỨNG

Tương tự hóa biến dạng


uốn trong khung cứng
với biến dạng uốn của
vách cứng:
Moment lật sẽ được
chịu bởi lực dọc trong
các cột

Tương tự hóa chuyển vị


ngang do biến dạng cắt của
khung cứng với chuyển vị
ngang do biến dạng cắt của
vách cứng
(một tầng điển hình)

HỆ KHUNG CỨNG

Chuyển vị ngang tổng của một khung cứng thường gồm các thành phần sau:
- biến dạng công-xon do biến dạng dọc trục cột (15%–20%).
- Biến dạng cắt của khung do uốn dầm (50%–60%).
- Biến dạng cắt của khung do uốn cột (15%–20%).
Biến dạng của nút khung cũng có đóng góp vào chuyển vị ngang tổng, nhưng
thành phần này thường không đáng kể. Thông thường, giải pháp hiệu quả và
kinh tế nhất để giảm chuyển vị ngang là tăng độ cứng chống uốn của dầm.
Để xem xét nên điều chỉnh tiết diện dầm hay cột để giảm chuyển vị ngang thì
có thể dựa vào tỷ số độ cứng đơn vị của dầm và cột tại một nút điển hình:

• ψ >> 0.5, điều chỉnh dầm


ộ ⁄
=∑ • ψ << 0.5, điều chỉnh cột
 ầ ⁄
• ψ ≈ 0.5, điều chỉnh cả dầm và cột

L và h lần lượt là nhịp dầm và chiều cao tầng.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 24


21/11/2014

HỆ KHUNG CỨNG
131mm 82mm 114mm 67mm

KHUNG CƠ BẢN TĂNG CHIỀU CAO TĂNG MỖI CẠNH TĂNG TIẾT DIỆN CẢ
DẦM THÊM 100mm CỘT THÊM 100mm DẦM VÀ CỘT

Ví dụ (SAP2000): chuyển vị ngang của khung BTCT 15 tầng, cao 45m, 3 nhịp × 6m

HỆ KHUNG CỨNG
Nguyên tắc cột khỏe-dầm yếu
Nếu khung có cột yếu thì chuyển vị ngang
lớn do tác động động đất có xu hướng tập
trung ở một hay một số ít tầng, dễ dẫn đến cơ
cấu sụp đổ. Cần thiết kế cột khỏe-dầm yếu để
có thể dàn trải biến dạng không đàn hồi ra
nhiều tầng nhà. Khi cột khỏe thì chuyển vị
lệch tầng cũng có xu hướng phân bố đều đặn
theo chiều cao nhà. Nếu xét thêm tải trọng
đứng thì cột phải gánh trọng lượng của các
tầng bên trên trong khi dầm chỉ gánh một
tầng thôi. Do đó, cột bị phá hoại sẽ nguy
hiểm hơn nhiều hơn so với dầm bị phá hoại.
Theo ACI, tại một nút khung, khả năng
chống uốn của cột nên lớn hơn khả năng
chống uốn của dầm ít nhất là 20%.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 25


21/11/2014

HỆ VÁCH ĐÔI COUPLED SHEAR WALLS


• Một hệ nhiều vách cứng kết hợp với nhau sẽ có độ cứng
lớn hơn tổng độ cứng của các vách riêng lẽ, do hệ dầm-
sàn nối giữa các vách sẽ khống chế sự uốn tự do của các
vách và giúp chúng làm việc như một thể thống nhất.
• Thích hợp cho nhà đến 40 tầng. Các vách có thể bố trí
hai phương, hoặc tập trung thành lõi cứng xung quanh
khu vực thang máy và thang bộ.
Các liên
kết trượt
tương
đương

HỆ VÁCH ĐÔI COUPLED SHEAR WALLS


Chuyển vị ngang 118mm 84mm 77mm 71mm

Ví dụ (ETABS2013)

15 tầng × 3m
Chiều rộng mỗi thân
trụ và lỗ cửa là 2m

Chiều cao spandrel 400mm 800mm 1200mm Vách đặc

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 26


21/11/2014

HỆ ỐNG VỚI CỘT BỐ TRÍ THƯA


TUBE SYSTEM WITH WIDELY SPACED COLUMNS

• Thuật ngữ “ống” thường được dùng khi nhà có các cột biên được bố trí gần
nhau (2.4÷4.6 m) và được liên kết bởi các dầm có chiều cao lớn.
• Với công trình có mặt bằng nhỏ gọn thì vẫn có thể dùng các cột với khoảng
cách khá xa cùng với các dầm cao để tạo ra hiệu ứng “ống”. Ví dụ: nhà 28
tầng ở New Orleans có hệ thống chịu lực ngang bao gồm khung chu vi với cột
có chiều rộng tiết diện là 1.5m đặt cách khoảng 7.62m, được giằng với nhau
bởi dầm cao 1.53m.

HỆ ỐNG VỚI CỘT BỐ TRÍ THƯA


TUBE SYSTEM WITH WIDELY SPACED COLUMNS

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 27


21/11/2014

KHUNG CỨNG VỚI DẦM CÓ NÁCH


Văn phòng cho thuê thường yêu cầu không gian không có cột giữa với chiều
rộng khoảng 12m. Để vượt nhịp 12m thì dầm cần có chiều cao khoảng
760mm nếu dùng BTCT thường. Lúc đó có thể phải tăng chiều cao tầng nhà,
tăng thể tích của công trình, dẫn đến tăng các chi phí liên quan đến vách ngăn
và hệ thống điều hòa, vv…
Một phương án hiệu quả để giảm chiều cao hệ dầm sàn và các chi phí liên
quan là dùng dầm có nách với chiều cao tiết diện thay đổi.

KHUNG CỨNG VỚI DẦM CÓ NÁCH

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 28


21/11/2014

LÕI CỨNG
Lõi cứng được tạo thành từ hệ các vách cứng bố trí xung quanh khu vực thang máy,
thang bộ và dịch vụ. Đây là một hệ không gian có khả năng chịu moment uốn và lực
cắt theo hai phương, và cả moment xoắn; đặc biệt khi có dầm lanh tô ở các lỗ trống.
Lõi cứng có thể có dạng hình chữ nhật đơn giản hoặc là tổ hợp phức tạp hơn của các
vách phẳng, tùy vào yêu cầu bố trí thang máy và thang bộ.

LÕI CỨNG

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 29


21/11/2014

TƯƠNG TÁC VÁCH-KHUNG


Hệ thống vách kết hợp với khung cứng là dạng kết cấu được dùng phổ biến cho
công trình cao 10÷50 tầng, và có thể cao tới 70÷80 tầng nếu dùng dầm có nách.
Hình vẽ sau đây minh họa mô hình cổ điển của sự tương tác vách-khung khi
chịu tải trọng ngang.

Khung thuần túy có chuyển vị do


biến dạng cắt là chủ yếu (shear
mode, linear sway) trong khi vách
thuần túy thì có biến dạng uốn kiểu
như công-xon (bending mode,
parabolic sway). Khi kết hợp vách
và khung, chúng sẽ tương tác với
nhau để bảo đảm sự tương thích về
chuyển vị ngang.
VÁCH KHUNG
Tương tác vách-khung

TƯƠNG TÁC VÁCH-KHUNG


• Do vách biến dạng giống công-xon nên nó khá cứng ở tầng dưới, chuyển vị
lệch tầng tại đó sẽ nhỏ hơn phân nửa của tầng gần đỉnh nhà. Chuyển vị của
vách tăng rất nhanh ở các tầng trên cùng.
• Khung cứng thì lại có biến dạng cắt là chủ yếu, chuyển vị tầng phụ thuộc
vào giá trị lực cắt tại tầng đó. Mặc dù so với vách thì khung sẽ có chuyển
vị lớn hơn ở tầng dưới và nhỏ hơn ở tầng trên, nhưng chuyển vị lệch tầng
của nó thì lại phân bố khá đều theo chiều cao.
• Khi khung và vách kết hợp với nhau thông qua hệ thống sàn thì ứng suất
cắt không đều sẽ phát sinh giữa khung và vách, hình thành nên một hệ kết
cấu kinh tế hơn. Sự tương tác này làm gia tăng độ cứng của hệ vì khung sẽ
làm giảm chuyển vị của vách ở các tầng trên trong khi vách sẽ cản trở
chuyển vị của khung ở các tầng dưới.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 30


21/11/2014

TƯƠNG TÁC VÁCH-KHUNG


• Tuy nhiên sự kết hợp giữa shear mode của khung và bending mode của
vách không phải lúc nào cũng rõ ràng và đơn giản như vậy. Ví dụ, nếu
khung có các cột gần nhau và được liên kết bởi các dầm có chiều cao lớn
thì khung có xu hướng biến dạng giống một vách với biến dạng uốn là
chính. Mặt khác, nếu vách có lỗ cửa lớn thì vách sẽ làm việc gần giống như
khung với biến dạng cắt là chủ đạo.
• Do đó, sự tương tác giữa vách và khung tùy thuộc vào độ cứng tương đối
và dạng biến dạng của chúng. Mô hình tương tác cổ điển chỉ có thể xảy ra
nếu: (i) vách cứng và khung có độ cứng không đổi suốt chiều cao nhà;
hoặc (ii) nếu chúng có độ cứng thay đổi, thì độ cứng tương đối giữa vách
và khung phải không thay đổi suốt chiều cao nhà. Do trong thực tế việc bố
trí kết cấu còn tùy thuộc vào kiến trúc nên các điều kiện (i) và (ii) thường
không được thỏa mãn. Lúc đó, có thể phân tích kết cấu trên máy tính để
thấy được sự tương tác phức tạp giữa vách cứng và khung.

TƯƠNG TÁC VÁCH-KHUNG

131mm 58mm 36mm 76mm

Liên kết trượt

KHUNG VÁCH VÁCH KHUNG + VÁCH


CHỊU TẢI CHỊU TẢI CHÈN CHỊU TẢI TRỌNG
TRỌNG P TRỌNG P KHUNG 2P
CHỊU TẢI
TRỌNG P Ví dụ (SAP2000)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 31


21/11/2014

TƯƠNG TÁC VÁCH-KHUNG


Ví dụ:
Nhà 25 tầng với 4 tầng hầm

Mặt bằng tầng điển hình

Mô hình tính
toán đơn giản
hệ thống
khung-vách
chịu tải trọng
ngang.

Tổng lực cắt tích lũy


Phân phối lực cắt

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 32


21/11/2014

ỐNG KHUNG FRAME TUBE STRUCTURES


Hệ cột bố trí gần nhau với các dầm cao ở chu vi nhà làm việc như một công-
xon thẳng đứng với tiết diện dạng hộp rỗng. Chuyển vị ngang do biến dạng dọc
trục cột, biến dạng cắt và uốn của các dầm biên và cột có thể khá lớn tùy vào
dạng hình học của nhà. Nếu tỷ số hai cạnh trên mặt bằng lớn hơn 2.5 thì cần
dùng thêm hệ giằng ngang để hạn chế chuyển vị công trình. Các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của dạng kết cấu này là khoảng cách và kích thước
cột, chiều cao của dầm biên, và tỷ số các cạnh mặt bằng nhà. Hệ hộp khung có
thể dùng cho nhà cao trên 40 tầng.

ỐNG KHUNG FRAME TUBE STRUCTURES


Hiện tượng phân bố lực không đều (shear lag) trong kết cấu ống.

Phân bố ứng suất cắt

Hộp công-xon chịu Biến dạng của phần tử


tải trọng ngang cánh do ứng suất cắt Phân bố ứng suất dọc
trục trong hộp vuông

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 33


21/11/2014

ỐNG KHUNG FRAME TUBE STRUCTURES


Xét hệ như hình vẽ, lực ngang làm các cột
góc chịu lực kéo T và lực nén C. Các
khung bụng (web frames, song song hướng
gió) còn có biến dạng uốn và trượt. Độ
mềm của dầm làm tăng lực dọc ở các cột
góc và giảm lực dọc ở các cột giữa.
Sự tương tác giữa khung bụng với khung
cánh (flange frames, vuông góc với hướng
gió) chủ yếu là do chuyển vị dọc trục của
các cột góc. Ví dụ, khi cột C chịu nén thì
nó có xu hướng làm nén cột C1 bên cạnh
vì chúng được nối với nhau bởi dầm biên.
Biến dạng dọc trục của cột C1 sẽ khác với
(nhỏ hơn) cột C vì dầm nối hai cột này bị
uốn. Cột C1 lại làm nén cột C2, vv… Ứng
suất ở các cột giữa sẽ nhỏ hơn các cột góc,
gọi là hiện tượng shear lag.

ỐNG CÓ GIẰNG CHÉO


EXTERIOR DIAGONAL TUBE
• Hệ giằng chéo được đưa vào mặt ống
để giảm thiểu hiện tượng shear lag
trong cả khung bụng và khung cánh,
tăng hiệu quả chịu tải trọng ngang của
kết cấu.
• Ví dụ, công trình Onterie Center cao 58
tầng ở Chicago. Tải trọng ngang được
chịu bởi hệ cột biên đặt gần nhau cùng
các dầm cao theo chu vi nhà. Ngoài ra,
một số vị trí cửa sổ được đúc bê tông
tạo thành hệ giằng chéo, tăng độ cứng
ngang cho công trình. Lúc này các cột
trong nhà chỉ được thiết kế để chịu tải
trọng đứng, tạo sự thuận tiện khi bố trí
không gian kiến trúc.
Onterie Center in Chicago

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 34


21/11/2014

BÓ ỐNG BUNDLED TUBE


Kết hợp hai hay nhiều ống thành một
bó để giảm hiệu ứng shear lag.

Công trình One Magnificent Mile ở Chicago có ba ống


khung hình lục giác có chiều cao 57, 49 và 22 tầng.

BÓ ỐNG BUNDLED TUBE


Sears Tower, Chicago, Illinois

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 35


21/11/2014

VÁCH XƯƠNG SỐNG SPINAL WALL SYSTEMS


Đây là hệ kết cấu mới, thích hợp cho nhà siêu cao. Các vách xương sống (spine
walls) chạy dọc chiều dài nhà chịu tải ngang tác dụng song song với hành lang.
Theo phương vuông góc hành lang có các vách ngang nối vào vách xương sống.
Sàn hoặc các dầm nối sẽ liên kết hệ vách. Để tăng khả năng chống xoắn, có thể
bố trí thêm vách quanh ô thang máy và thang bộ.

Ví dụ: Tháp Burj


Dubai (Dubai,
UAE) có mặt bằng
chữ Y, mỗi cánh có
lõi và cột chu vi
riêng, các cánh tựa
vào nhau qua một
lõi 6 mặt.

OUTRIGGER AND BELT WALL SYSTEM


Hệ thống này gồm một lõi chính liên kết với các cột biên bởi các phần tử
ngang có độ cứng lớn như các vách có chiều cao bằng 1-2 tầng nhà gọi là các
outriggers. Lõi có thể nằm giữa nhà với outriggers vươn ra từ cả bốn hướng,
hoặc nằm ở một bên của công trình với outriggers vươn ta theo một hướng đến
các cột biên.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 36


21/11/2014

OUTRIGGER AND BELT WALL SYSTEM


Có thể dùng khung vierendeel có
chiều cao bằng một vài tầng
hoặc dùng dầm có nách ở tất cả
các tầng, để làm outrigger.

OUTRIGGER AND BELT WALL SYSTEM


Nguyên lý:
Khi chịu tải trọng ngang, outriggers
được giằng bởi cột sẽ hạn chế sự xoay
của lõi cứng, từ đó làm giảm moment
và chuyển vị ngang của lõi. Moment
ngoại lực sẽ không còn được chịu bởi
riêng lõi cứng, mà còn bởi lực kéo và
nén trong các cột biên nối kết với lõi
thông qua outrigger. Việc tham gia
chịu lực ngang của cột biên cũng làm
tăng chiều cao hiệu quả của cả hệ.

Để huy động nhiều cột biên cùng chịu tải ngang, ta có thể dùng vách vành đai
(belt wall) có chiều cao bằng 1-2 tầng nhà để liên kết các cột biên xung quanh
chu vi nhà.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 37


21/11/2014

OUTRIGGER AND BELT WALL SYSTEM


Biến dạng dọc trục của cột
biên: giãn ra ở phía đón gió và
co lại ở cột phía khuất gió, sẽ
làm giảm góc xoay của lõi
cứng  giảm moment uốn và
chuyển vị ngang.

Hệ vách mũ (cap wall system)

Tie-down action

OUTRIGGER AND BELT WALL SYSTEM

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 38


21/11/2014

OUTRIGGER AND BELT WALL SYSTEM


Vị trí tối ưu để bố trí outrigger

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 39


21/11/2014

BÀI 4

KHÁI NIỆM VỀ ĐỘNG LỰC HỌC


KẾT CẤU NHÀ NHIỀU TẦNG

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Kết cấu đơn giản nhất

Lý tưởng hóa kết cấu nhà Dao động tự do không


một tầng, không cản cản, sau khi mái nhà có
dịch chuyển ban đầu u0

Dao động mãi mãi phi thực tế

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 40


21/11/2014

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Có cản

Quan hệ lực đàn hồi – biến dạng

Nhà một tầng


Quan hệ lực lực cản – vận tốc

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Phương trình chuyển động
Hệ một bậc tự do chịu tải trọng động

fI + fD + fS = p(t)

      

k, c, m _độ cứng ngang, hệ số cản, và khối lượng của kết cấu


u_ chuyển vị lệch tầng, với nhà một tầng này thì u là chuyển vị tuyệt đối

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 41


21/11/2014

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Phương trình chuyển động
Hệ một bậc tự do chịu chuyển động nền

ut(t) = ug(t) + u(t)

Lực đàn hồi và lực cản phụ


thuộc vào chuyển vị và vận
tốc tương đối, còn lực quán
tính thì phụ thuộc vào gia
tốc tổng.

fI + fD + fS = 0

         

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Dao động tự do không cản

# $
(t) = sin   0 cos 
%

2 1 
 /  ! 
  2

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 42


21/11/2014

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Dao động tự do có cản

#.
≈ 1 -2ξ
#./0

  1
ξ ,   1  ξ- ,  !, 
2  1 ξ- ,

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Dao động tự do có cản

Có thể lấy ωD = ω khi ξ < 20%

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 43


21/11/2014

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Thí nghiệm dao động tự do

- Cho kết cấu một dịch chuyển ban đầu u0 rồi thả cho nó dao động tự do
- Đo phản ứng của kết cấu theo thời gian
- Xác định thời gian hoàn thành một chu kỳ dao động (T)
- Xác định độ giảm loga (logarithmic decrement)
4 #.
3  67
5 #./8

9
và tỷ số cản (damping ratio) ξ
-2

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Phản ứng với tải trọng điều hòa
      0 :;7ω
<

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 44


21/11/2014

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Phản ứng với tải trọng điều hòa

umax = D ust

0
: =


1
C=
1  D2 -  2ξD 2

2ξD
E = tanF4
1  D2

< ⁄
D=

4
Khi β =1 thì C =

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Phản ứng với động đất

  2ξω  ω2     

Phản ứng theo thời gian

Tính toán phổ phản ứng

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 45


21/11/2014

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN


Phản ứng với động đất
Tải trọng ngang tương đương

Tải ngang tương đương : nếu fs tác dụng


tĩnh vào kết cấu sẽ gây ra biến dạng umax.

Tìm lực cắt và moment đáy:

fs (t) = k u(t) = m ω2 u(t)


V0 (t) = fs (t)
M0 (t) = h fs(t)

V0 (t) = m ω2 u(t)
M0(t) = h V0(t)

KẾT CẤU ĐƠN GIẢN Deformation

Phản ứng với động đất


Phổ phản ứng
Tuy có thể tìm được lịch sử thời
gian của phản ứng kết cấu, thiết
kế có thể chỉ cần quan tâm các Pseudo-velocity
giá trị cực đại của phản ứng (trị
tuyệt đối lớn nhất)
LM =  NO

LP = ωLM

LN = ωLP = ω2 LM
Pseudo-acceleration

LN
Q0, NO  LN  T
S

Sa/g được gọi là hệ số lực cắt đáy


(base shear coefficient)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 46


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Mô hình đơn giản nhất Giả thiết:
Cột không khối lượng, toàn bộ khối
lượng kết cấu tập trung ở sàn tầng;
sàn tuyệt đối cứng theo phương
ngang, cột uốn do tải ngang nhưng
tuyệt đối cứng theo phương đứng.

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương trình chuyển động
Nhà 2 tầng chịu tải trọng

ầ7S 1: !:1  !V1  1 


ầ7S 2: !:2  !V2  2

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 47


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương trình chuyển động
Nhà 2 tầng chịu tải trọng
Lực đàn hồi: Lực quán tính:
!:1 = 11 + 2 1 − 2 !V1 = 1 1
!:2 = 2(2 − 1) !V2 = 2 2

1
W=
0 1 + 2 −2 1 1()
X= Z() =
2
Y= 2()
0 2 −2 2

[Y + \Y = Z()

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương trình chuyển động
Nhà 2 tầng chịu động đất
4]  =      4 
-]        - 

!:1  !V1 = 0
!:2  !V2 = 0

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 48


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương trình chuyển động
Nhà 2 tầng chịu động đất

Lực đàn hồi: Lực quán tính:


!:1 = 11 + 2 1 − 2 !4  4  4]  4     4
!:2 = 2(2 − 1) !-  -  -]  -     -

^
1 0 1 + 2 −2 1 1
W= X=
2
Y=
0 2 −2 2 1

[Y  \Y = [^  

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương trình chuyển động
Nhà nhiều tầng

[Y  _Y  \Y = Z()

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 49


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương trình chuyển động
Nhà nhiều tầng

[Y  _Y  \Y = [^   

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương trình chuyển động
Nhà nhiều tầng

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 50


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Dao động tự do không cản

Dao động tự do do chuyển


dịch ban đầu bất kỳ

Khác với hệ một bậc tự do, dao động tự do của mỗi khối lượng trong hệ nhiều
bậc tự do không phải là một hàm điều hòa đơn giản. Biểu đồ biến dạng cũng
như tỷ số u1/u3 và u2/u3 thay đổi theo thời gian.

NHÀ NHIỀU TẦNG


Dao động tự do không cản
Dao động tự do không cản trong mỗi dạng dao động riêng: hàm điều hòa đơn
giản, các tầng sẽ cùng đi qua vị trí cân bằng hoặc cùng đạt các chuyển vị đỉnh

Dao động tự do theo dạng dao động tự nhiên thứ nhất (mode 1, chu kỳ T1)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 51


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Dao động tự do không cản

Dao động tự do theo dạng dao động tự nhiên thứ hai (mode 2 , chu kỳ T2)

NHÀ NHIỀU TẦNG


Dao động tự do không cản

Dao động tự do theo dạng dao động tự nhiên thứ ba (mode 3 , chu kỳ T3)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 52


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Tần số và dạng dao động tự nhiên
Đặc trưng động lực học (tần số và dạng dao động tự nhiên) có vai trò
quan trọng trong phân tích phản ứng của kết cấu. Với nhà N tầng
được đơn giản hóa thành hệ có N bậc tự do, ma trận khối lượng và độ
cứng sẽ có bậc N. Giải bài toán trị riêng sẽ tìm được N tần số và dạng
dao động tự nhiên ωn, φn, n=1, 2,…N.

\  [ω- Φ = `

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phản ứng với tải trọng điều hòa

- Tải trọng tác dụng tại tầng j


a  = $a sin 
<

- Chuyển vị ổn định tại tầng j


a   Cb a,c] sin 
<  Eb

- Hệ số phản ứng tại tầng j


b, NO
Cb 
b, :

uj,st _chuyển vị tầng j do lực p0j tác


dụng tĩnh.

Ví dụ: nhà 3 tầng chịu tải điều hòa đặt tại mái

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 53


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương pháp chồng chất dạng dao động
u1 u11 u12 u13

u2 u21 u22 u23

u3 u31 u32 u33

u=ΦY u1 = φ1 Y1 u2 = φ2 Y2 u3 = φ3 Y3

[Y  _Y  \Y = Z()


Phương trình vi phân tách rời trong dạng dao động thứ n:

d5 e5 ()  f5 e5 ()  g5 e5 () = h5 ()

e5   2 ξ7 i7 e5   ω-5 e5  = 8


j (])
k5

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương pháp chồng chất dạng dao động
g5 = φl5 \ φ5 g7
ω-5 
f5 = φl5 _ φ5
d7
o f7
ξ7 
d5  φl5 [ φ5  -
m a ∅a5 27 d7
ap4 Giải bài toán trị riêng sẽ tìm
h5   φl5 Z được N tần số và dạng dao động
tự nhiên ωn, φn; còn tỷ số cản ξn
Điều kiện trực giao được thỏa:
φl5 \ φq  0
thường được giả thiết dựa trên
n≠m kinh nghiệm thực nghiệm.
φl5 [ φq  0

Chồng chất phản ứng từ các dạng dao động riêng lẻ, ta được
Superposition
method u(t) = φ1 Y1(t) + φ2 Y2(t) + … + φN YN(t)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 54


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương pháp chồng chất dạng dao động
Thông thường, các mode thấp sẽ đóng góp nhiều nhất vào chuyển vị của hệ,
do đó có thể bỏ qua ảnh hưởng của các mode cao.
Sau khi có u, có thể tính được nội lực trong kết cấu như lực cắt và moment
tương ứng với biến dạng của kết cấu. Gọi f là lực ngang tương đương, khi tác
dụng tĩnh vào kết cấu sẽ gây ra chuyển vị u, ta có r   \ Y  .
Lực ngang tương đương cho chuyển vị un(t) trong mode n là:
r7  = \ Y7  k φn Yn(t) = ω-5 [ φn e5 

Từ đó, lực ngang tương đương tại tầng j cho mode n là:

!b7   ω-5 j φjn e5 

Lực cắt và moment đáy ứng với mode n là:


o o

Q$5   m !a5  d$5   m ℎa !a5 


ap4 ap4

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phương pháp chồng chất dạng dao động

Ví dụ: Tải ngang tương đương trong mode thứ n do động đất

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 55


21/11/2014

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phản ứng với động đất o

u5 = m a ∅a5
[Y  _Y  \Y = [^    ap4


Với mode n: e5   2 ξ7 i7 e5   ω-5 e5  = 5   
k5

o o
trong đó modal mass d5 = m a ∅a5
-
và u5 = m a ∅a5
ap4 ap4


dụ

Mô hình nhà 3 tầng Gia tốc nền động đất El Centro (18/5/1940)

NHÀ NHIỀU TẦNG


Phản ứng với động đất Ví dụ

Chuyển vị tầng mái Lực cắt đáy

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 56


21/11/2014

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


TCXD 229:1999
Áp dụng cho công trình có sơ đồ tính là thanh công-xon có khối lượng
phân bố đều (m), ngàm ở đáy

Nếu độ cứng nhà không đổi theo chiều cao

α i2 EJg
fi =
2πH 2 q

fi _ tần số dao động riêng thứ i (Hz)


q _ trọng lượng đơn vị dài theo chiều cao nhà (kN/m)
EJ _ độ cứng chống uốn (kNm2)
g _gia tốc trọng trường (m/s2)
H _chiều cao nhà (m)
hj _chiều cao của điểm khối lượng thứ j (m)

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


TCXD 229:1999 hj
ξ *j =
* *
( *
y ji = sin α iξ − shα iξ − Bi cos α iξ − chα iξ
j j j
*
j ) H

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 57


21/11/2014

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


TCXD 229:1999

Nếu công trình có tiết diện thay đổi theo chiều cao

g _ gia tốc trọng trường (m/s2)


yH, yj _ chuyển vị ngang ở đỉnh và ở trọng tâm đọan
1 gy H
f1 = thứ j của công trình, do lực ngang P = 1kN
2π n

∑P y
j =1
j
2
j đặt ở đỉnh công trình gây ra.
Pj _ trọng lượng của đọan công trình thứ j (kN)

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


TCXD 375:2006

Với nhà cao H < 40m: T1 = Ct H3/4

Với kết cấu có vách cứng, 0.075  l 


2
Ct = Ac = ∑ Ai ×  0.2 + wi 
có thể lấy Ct như sau Ac  H

Ac _ tổng diện tích hữu hiệu các vách cứng ở tầng đầu tiên, [m2]
Ai _ diện tích tiết diện ngang hữu hiệu vách cứng thứ i
theo hướng đang xét ở tầng đầu tiên, [m2]
lwi _ chiều dài vách cứng ở tầng đầu tiên theo hướng song song
lực tác động, [m], với lwi/H ≤ 0.9

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 58


21/11/2014

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


TCXD 375:2006
∆ là chuyển vị đàn hồi tại đỉnh nhà (m), do trọng
T1 = 2 ∆ lượng nhà được cho tác dụng theo phương ngang
gây ra.

Phương pháp Rayleigh (tc Mỹ: ANSI, UBC)

n
δi _ chuyển vị tại cao trình j (có trọng lượng
∑ W jδ j2
j =1
Wj) do bộ lực ngang bất kỳ ΣFj tác dụng.
T1 = 2π n Sự phân bố của Fj có thể theo hình dạng của
g ∑ F jδ j
j =1
đường đàn hồi, ví dụ lấy gần đúng là phân bố
theo quy luật tam giác
g _gia tốc trọng trường.

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


Các công thức gần đúng khác

T1 = 1.7α 0 ∆

∆ _ chuyển vị đỉnh nhà (m) khi lấy trọng lượng Gj các tầng làm lực
ngang tập trung tại các mức sàn
α0 _ hệ số giảm chu kỳ khi xét ảnh hưởng của tường gạch chèn

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 59


21/11/2014

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


Các công thức gần đúng khác
Theo dạng kết cấu và số tầng N

Các mode tiếp theo: T2 = (1/5 ÷1/3)T1 ; T3 = (1/7 ÷1/5)T1


Dạng dao động:
- dạng 1: không có điểm không ở trên
- dạng 2 : điểm không ở trên vào khoảng cao độ (0.72 ÷ 0.78)H
- dạng 3 : điểm không ở trên vào khoảng cao độ (0.85 ÷ 0.9)H và
điểm không ở dưới vào khoảng cao độ (0.42 ÷ 0.5)H

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


Dùng phần mềm phân tích kết cấu

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 60


21/11/2014

Thực Hành Tính các Đặc Trưng Động Lực Học


Dùng phần mềm phân tích kết cấu

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 61


21/11/2014

BÀI 5

TẢI TRỌNG VÀ TÁC ĐỘNG

PHÂN LOẠI TẢI TRỌNG


1. TẢI TRỌNG THƯỜNG XUYÊN
• Tác dụng không biến đổi trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình
• Ví dụ: khối lượng kết cấu chịu lực và bao che, khối lượng và áp lực đất
(đắp và lấp)
2. TẢI TRỌNG TẠM THỜI (dài hạn, ngắn hạn và đặc biệt)
Tải trọng tạm thời dài hạn
• Khối lượng vách ngăn tạm thời
• Áp lực chất lỏng, chất rời trong bể chứa và đường ống
• Một phần tải trọng trên sàn nhà ở, nhà công cộng, nhà sản xuất,vv…
Tải trọng tạm thời ngắn hạn
• Khối lượng người, dụng cụ và vật liệu sửa chữa
• Tải trọng do chế tạo, vận chuyển và xây lắp các kết cấu xây dựng
• Một phần tải trọng trên sàn nhà ở, nhà công cộng, nhà sản xuất,vv…
• Tải trọng gió

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 62


21/11/2014

PHÂN LOẠI TẢI TRỌNG


Tải trọng đặc biệt Động đất, nổ, vv…

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 63


21/11/2014

CÁC GIÁ TRỊ TẢI TRỌNG THƯỜNG GẶP KHÁC

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 64


21/11/2014

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG


 TẢI TRỌNG TIÊU CHUẨN VÀ TẢI TRỌNG TÍNH TOÁN
 HỆ SỐ ĐỘ TIN CẬY γ

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG


Hệ số độ tin cậy của các tải trọng do khối lượng thiết bị

Hệ số độ tin cậy hoạt tải phân bố đều trên sàn và cầu thang
γ = 1,3 khi pc < 200 daN/m2
γ = 1,2 khi pc ≥ 200 daN/m2

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 65


21/11/2014

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG


 HỆ SỐ GIẢM HOẠT TẢI TRÊN SÀN ψ

(1)

(2)

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG


 HỆ SỐ GIẢM HOẠT TẢI TRÊN SÀN ψ

(3)

(4)

(1), (2)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 66


21/11/2014

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG


 TỔ HỢP TẢI TRỌNG
- Tổ hợp tải trọng cơ bản: gồm tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời dài
hạn và tạm thời ngắn hạn.
- Tổ hợp tải trọng đặc biệt: gồm tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời
dài hạn, tải trọng tạm thời ngắn hạn và một trong các tải trọng đặc biệt (nổ,
động đất, cháy). Lưu ý là tổ hợp tải đặc biệt do tác động của động đất
không tính đến tải trọng gió.
 HỆ SỐ TỔ HỢP TẢI TRỌNG
- TH cơ bản có 1 tải trọng tạm thời: giá trị của tải trọng tạm thời được lấy toàn bộ
- TH cơ bản có nhiều tải trọng tạm thời: tải tạm thời dài hạn và ngắn hạn nhân với 0,9
- TH đặc biệt có 1 tải trọng tạm thời: giá trị của tải trọng tạm thời được lấy toàn bộ
- TH đặc biệt có nhiều tải trọng tạm thời: tải trọng đặc biệt được lấy không giảm, tải
trọng tạm thời dài hạn nhân với 0,95; tải trọng tạm thời ngắn hạn nhân với 0,8.
(TCVN 2737:1995)

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG


Theo TCXDVN 198:1997
Khi tính nhà cao tầng với tổ hợp tải trọng đặc biệt, giá trị tính toán phải nhân
với các hệ số tổ hợp sau:
Tĩnh tải × 0.9; Hoạt tải dài hạn × 0.8; Hoạt tải ngắn hạn × 0.5

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 67


21/11/2014

TẢI TRỌNG GIÓ


Tác động của gió lên công trình phụ thuộc hai nhóm thông số:
• Các thông số của không khí: tốc độ, áp lực, nhiệt độ, sự biến động theo thời
gian
• Các thông số của vật cản: hình dạng, kích thước, độ nhám của bề mặt, hướng
của vật cản so với chiều gió và các vật cản kế cận.
• Tải trọng gió gồm hai thành phần (hiệu ứng) tĩnh và động

Theo TCVN 2737-1995 và TCXD 229:1999

Thành phần động của tải trọng gió :


• Cần xét khi nhà nhiều tầng cao H > 40m
• Thành phần động được xác định theo phương tương ứng với thành phần tĩnh
• Do xung của vận tốc gió và lực quán tính của công trình.(Gió tĩnh × hệ số)
• Tính gió động và phản ứng công trình ứng với từng dạng dao động
• Sơ đồ tính: thanh công-xon có hữu hạn điểm tập trung khối lượng
• Có thể kể khối lượng chất tạm thời trên công trình, với hệ số chiết giảm

a. Gió tĩnh
Giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của áp lực gió
Wj = W0 k(zj) c
Wj tại điểm j ứng với độ cao zj so với mốc chuẩn

Hệ số khí động c, nếu gộp chung phía đón gió và phía khuất gió, c = 0,8 + 0,6 = 1,4

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 68


21/11/2014

Dạng địa hình không đổi


trong khoảng cách :
• 30H khi H ≤ 60m
• 2 km khi H > 60m
H là chiều cao công trình

2 mt
z 
kt ( z j ) = 1,844 gj 
 zt 

TẢI TRỌNG GIÓ


b. Gió động
• Xác định các tần số và dạng dao động tự nhiên
• Nếu f1 < fL (tần số giới hạn) thì phải kể đến tác dụng của cả xung vận tốc
gió và lực quán tính của công trình.
• Cần tính toán với s dạng dao động đầu tiên, thỏa điều kiện fs < fL < fs+1

δ = 0.3 : BTCT, gạch đá, khung thép có kết cấu bao che
δ =0.15 : tháp trụ, ống khói thép, cột thép có bệ bằng BTCT

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 69


21/11/2014

TẢI TRỌNG GIÓ


b. Gió động
Nếu chỉ kể ảnh hưởng của xung vận tốc gió

WFj = Wj ζjν Sj

• Wj _ gió tĩnh
• WFj _ giá trị tiêu chuẩn thành phần động của tải trọng gió tác dụng lên
phần thứ j của công trình, ứng với dạng dao động khác nhau, khi chỉ kể
xung vận tốc gió
• Sj _ diện tích đón gió của phần j của công trình (m2)
• ζj _hệ số áp lực động
• ν _ hệ số tương quan không gian áp lực động của tải trọng gió
Với dạng dao dộng 1, tra bảng ν1 (xem các trang sau).
Với dạng dao dộng thứ 2 và thứ 3, lấy ν2 = ν2 = 1.

TẢI TRỌNG GIÓ


b. Gió động

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 70


21/11/2014

TẢI TRỌNG GIÓ


b. Gió động

TẢI TRỌNG GIÓ


b. Gió động
Giá trị tiêu chuẩn thành phần động của tải trọng gió
Với phần thứ j của công trình (khối luợng Mj) và dạng dao động riêng thứ i :

Wp(ji) = Mj ξi ψi yji

• ξi _hệ số động lực (không thứ nguyên) ứng với dạng 1,2W0
εi =
dao động i, phụ thuộc thông số εi (không thứ nguyên) 940 f i
và độ giảm lôga của dao động.
• W0 có thứ nguyên N/m2 n

• fi _tần số dao động riêng thứ i (Hz) ∑yj =1


WFj
ji

• yji _dịch chuyển ngang tỷ đối của trọng tâm phần thứ j ψi = n

ứng với dạng dao động riêng thứ i, không thứ nguyên ∑yj =1
2
ji Mj

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 71


21/11/2014

TẢI TRỌNG GIÓ


b. Gió động
ξ

TẢI TRỌNG GIÓ


Công thức đơn giản nhất
Với nhà nhiều tầng có mặt bằng đối xứng, độ cứng, khối lượng và bề rộng
mặt đón gió không đổi theo chiều cao, có f1 < fL cho phép tính áp lực gió
động như sau:

z
WFz = 1.4 ξ1ν 1ζ jW j
H

• ξ1 và ν1 _ xác định với dạng dao động cơ bản (mode 1)


• ζj và Wj _ xác định tại đỉnh nhà (z = H)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 72


21/11/2014

TẢI TRỌNG GIÓ


Hệ số độ tin cậy đối với tải trọng gió

sau

Phản ứng ứng của công trình do gió tĩnh và gió động
s
X = Xt + ∑ (X )
i =1
i
d 2

Xt _ do thành phần tĩnh


Xd i _ do thành phần động ở mode thứ i

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 73


21/11/2014

BÀI 6

TÁC ĐỘNG ĐỘNG ĐẤT

Khái quát

Động đất là hiện tượng rung động mạnh


đột ngột của vỏ trái đất do nhiều nguyên
nhân gây ra: chuyển động trượt tương đối
của các khối đá, các hang động bị sập, các
mảnh thiên thạch va vào trái đất, các vụ thử
bom hạt nhân... phổ biến nhất là động đất
do chuyển động trượt tương đối của các
khối đá.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 74


21/11/2014

Mercalli-Cancani-Sieberg's (MCS) scale


Mercalli-Cancani-Sieberg's 12-graded scale has come into general use in Europe. Besides the
description of the occurrences (the effects on the buildings from the 6th grade) there are
measurable acceleration-intervals, which are given in mms-2 assigned to each degree.

Medvegyev-Sponhauer-Karnik (MSK) scale


In the socialist countries, the MSK-64 scale was accepted. The individual grades' - which
number are also 12 - characterisation is extended to the phenomena of nature, to the
buildings and to the senses and the environment of people. Strongest earthquake in
Hungary until now, had the grade of 8-9.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 75


21/11/2014

5-6 độ Richter
1-2 độ Richter 3-4 độ Richter

7-8 độ Richter

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 76


21/11/2014

Một số số liệu tính toán theo TCXDVN 375:2006

1. Đỉnh gia tốc nền tham chiếu agR


2. Hệ số tầm quan trọng γf
Hệ số có liên quan đến những hậu quả của việc hư hỏng kết cấu.

3. Đỉnh gia tốc nền thiết kế ag


ag = agR γf
• động đất mạnh ag ≥ 0.08g  tính toán và cấu tạo kháng chấn theo TCXDVN 375:2006
• động đất yếu 0.04g ≤ ag < 0.08g  với một số loại kết cấu, ví dụ nhà thuộc cấp quan
trọng II, III và IV, có thể áp dụng các quy định thiết kế kháng chấn được giảm nhẹ hoặc
đơn giản hơn so với các quy định của TCXDVN 375:2006
• động đất rất yếu ag < 0.04g  không cần thiết kế kháng chấn
Vậy theo TCXDVN 375 việc thiết kế kháng chấn cho các công trình xây dựng theo các quy
định đề cập trong tiêu chuẩn chỉ áp dụng cho công trình trong vùng chịu động đất mạnh có
gia tốc nền ag ≥ 0.08g, tương đương với động đất cấp VII theo thang MSK
Đỉnh gia tốc nền tham chiếu agR trên nền loại A

(Còn tiếp, xem TCXDVN 375:2006)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 77


Hệ số tầm quan trọng γ f Hệ số tầm quan trọng γ f

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan


78
21/11/2014
21/11/2014

TCXDVN 375:2006

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 79


21/11/2014

(Còn tiếp, xem TCXDVN 375:2006)

4. Phân loại nền đất


TCXDVN 375:2006

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 80


21/11/2014

TCXDVN 375:2006 5. Phổ phản ứng đàn hồi theo phương ngang

Se(T) _ phổ phản ứng đàn hồi


ag _ gia tốc nền thiết kế trên nền loại A
TB, TC, TD _ các giới hạn của chu kỳ
S _ hệ số nền
η _hệ số phụ thuộc tỷ số cản ξ, lấy η =1 khi ξ = 5%

Phổ phản ứng đàn hồi theo phương ngang


TCXDVN 375:2006

10
η=
5  100ξ
≥ 0,55

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 81


21/11/2014

Phổ phản ứng đàn hồi theo phương ngang

Se / a g
4
TCXDVN 375:2006

0 1 2 3 4 T (s)

6. Phổ phản ứng đàn hồi theo phương thẳng đứng


Thành phần thẳng đứng của tác động động đất được thể hiện bằng
phổ phản ứng đàn hồi Sve(T)
TCXDVN 375:2006

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 82


21/11/2014

5. Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi


• TCXDVN 375:2006 đã chọn phổ phản ứng đàn hồi loại I kiến nghị
trong EN 1998-1:2004 để sử dụng. Phổ thiết kế dùng trong phân tích
đàn hồi cũng được xác định theo các biểu thức cho trong EN 1998-
TCXDVN 375:2006

1:2004.
• Kết cấu ứng xử phi tuyến,
có khả năng tiêu tán năng
lượng  có thể giảm lực
động đất nếu vẫn phân tích
kết cấu đàn hồi.
• Vậy, phổ thiết kế Sd dùng
cho phân tích đàn hồi được
lấy bằng cách “chiết giảm”
phổ phản ứng đàn hồi Se
thông qua hệ số ứng xử q.
Structural response

Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi Sd


TCXDVN 375:2006

Các thông số ag, S, TB, TC và TD lấy như đối với phổ phản ứng đàn hồi.
β = 0,2 là hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương ngang.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 83


21/11/2014

7. Hệ số ứng xử q đối với tác động động đất theo phương ngang
Hệ số ứng xử được sử dụng cho mục đích thiết kế để giảm độ lớn của
lực thu được từ phân tích tuyến tính, nhằm xét đến phản ứng phi tuyến
của kết cấu, liên quan đến vật liệu, hệ kết cấu và quy trình thiết kế
TCXDVN 375:2006

QUY ĐỊNH CHO KẾT CẤU BTCT

Hệ số ứng xử q đối với tác động động đất theo phương ngang
QUY ĐỊNH CHO KẾT CẤU BTCT

αu / α1 = ?

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 84


21/11/2014

Hệ số ứng xử q đối với tác động động đất theo phương ngang
QUY ĐỊNH CHO KẾT CẤU BTCT

kw = ?

8. Hiệu ứng xoắn ngẫu nhiên


• tính thiếu tin cậy của vị trí các khối lượng
• sự thay đổi trong không gian của chuyển động động đất

Khối tâm mỗi sàn được xem như chuyển dịch khỏi vị trí danh
nghĩa của nó trong mỗi phương với đô lệch tâm ngẫu nhiên ea

eai = ± 0,05 Li

với Li là kích thước sàn theo phương vuông góc với phương
tác động động đất

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 85


21/11/2014

Phương pháp lực ngang tĩnh tương đương

Fb

1. Lực cắt đáy (base shear) Fb = Sd(T1) × m × λ

Sd(T1) _tung độ phổ gia tốc nền thiết kế tại chu kỳ T1


m _ tổng khối lượng của nhà ở trên móng
λ = 0,85 nếu T1 ≤ 2Tc với nhà có trên 2 tầng, hoặc λ = 1 với các trường hợp khác

Phương pháp lực ngang tĩnh tương đương


2. Phân bố lực ngang tĩnh tương đương theo chiều cao nhà

Lực ngang tĩnh Fi tác dụng vào khối lượng mi = Wi /g :

w; = wx
:; ; ℎ; ;
hoặc w;  wx
∑ :b b ∑ ℎb b

si _ chuyển vị của khối lượng mi trong dạng dao động cơ bản


hi _ độ cao của khối lượng mi tính từ đáy công trình (mặt móng).

3. Phạm vi sử dụng của PP lực ngang tĩnh


4
T1 ≤ z
2,0 :

Công trình có mặt đứng đều đặn: hệ KC chịu lực ngang phải liên tục từ
móng đến mái; độ cứng ngang và khối lượng tầng không đổi hoặc có thể
giảm từ từ theo chiều cao.
Quy định về tính đều đặn của nhà có giật cấp: xem 4.2.3.3, TCXDVN 356

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 86


21/11/2014

Phương pháp phân tích phổ phản ứng


Phạm vi sử dụng PP phân tích phổ phản ứng

• (i) Cho nhà không thỏa mãn điều kiện sử dụng PP tĩnh lực ngang tương đương.
• (ii) Phải xét sự đóng góp của nhiều dạng dao động vào phản ứng tổng:
 tổng khối lượng hữu hiệu của các dạng dao động được xét chiếm ít nhất
90% tổng khối lượng nhà, hoặc
 xét mọi dạng dao động có khối lượng hữu hiệu lớn hơn 5% tổng khối
lượng nhà
• Nếu (ii) không được thỏa, ví dụ trong nhà mà dao động xoắn góp phần đáng
kể, cần xét tối thiểu k dạng dao động khi phân tích không gian thỏa:

 ≥ 3 7 Pà  ≤ 0,20 :

n là số tầng ở trên móng và Tk là chu kỳ dao động của dạng thứ k

Phương pháp phân tích phổ phản ứng


Bước 1: xác định các chu kỳ và dạng dao động tự nhiên

Bước 2: đọc giá trị phổ phản ứng

Sd(T1)
Sd(T2)
Sd(T3)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 87


21/11/2014

Phương pháp phân tích phổ phản ứng


Bước 3: phản ứng trong từng mode

S d (ω n )
Phổ chuyển vị có thể được tính tính từ phổ gia tốc y (Tn ) =
ω n2

Chuyển vị lớn nhất của kết cấu ứng với mode n un = y(Tn) φn

φn là mode shape thứ n. Có chuyển vị thì có thể tính được nội lực như
bài toán tĩnh thông thường.

Phương pháp phân tích phổ phản ứng


Bước 4: Tổ hợp phản ứng từ các mode (modal combination)
Kết hợp các phản ứng từ các mode để ước lượng được phản ứng cực đại
của kết cấu
 Phương pháp CQC (Complete Quadratic Combination)

F= ∑∑ f ρ
n m
n nm mf (PP căn bậc hai đầy đủ)

8ξ 2 (1 + r ) r 3 / 2
ρ nm =
(1 − r )
2 2
+ 4ξ 2 r (1 + r ) 2

r = ωn / ωm là tỷ số tần số dao động tự nhiên của mode n và m.


Các hệ số r đều dương và nhỏ hơn hoặc bằng 1.0
fn là phản ứng trong mode thứ n.
F là phản ứng tổng.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 88


21/11/2014

Phương pháp phân tích phổ phản ứng


 Cũng có thể tổ hợp modal response bằng phương pháp SRSS
Nếu các dạng dao động là độc lập với nhau (Tj ≤ 0,9 Ti)

F= ∑f
n
n
2

Phương pháp phân tích theo lịch sử thời gian


3

2.5

1.5

1
Gia toc nen (m/s2)

0.5

-0.5

-1

-1.5

-2

-2.5

-3
0 10 20 30 40 50 60
Lịch sử thời gian các thành phần năng lượng
Thoi gian t (s)

Gia tốc nền động đất Northridge

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 89


21/11/2014

Thành phần thẳng đứng của tác động động đất


 (i) Nếu avg > 0,25g (2,5 m/s2) cần xét thành phần đứng của động đất cho:
- Các cấu kiện nằm ngang có nhịp ≥ 20m;
- Các cấu kiện công-xon nằm ngang dài hơn 5 m;
- Các cấu kiện ứng lực trước nằm ngang;
- Các dầm đỡ cột;
- Các kết cấu có cách chấn đáy

 (ii) Có thể phân tích trên mô hình không đầy đủ của kết cấu, gồm các cấu
kiện chịu thành phần thẳng đứng của động đất (i) có kể đến độ cứng của các
cấu kiện liền kề
 (iii) Có thể chỉ đưa vào tính toán hệ quả của động đất đứng đối với cấu kiện
đang xét (i) và các cấu kiện đỡ hoặc liên quan trực tiếp với nó.

Tổ hợp phản ứng từ các phương khác nhau


 Nói chung, các thành phần ngang của động đất có thể được xem là tác
dụng đồng thời. Phản ứng tổng có thể được xác định bằng cách tổ hợp
phản ứng theo từng phương riêng rẻ.
Phương pháp SRSS: Fmax = Fx2 + Fy2

Phương pháp tổ hợp khác:


z x
F + 0,30 Fy
0,30 Fx + Fy
 Với cấu kiện có xét ảnh hưởng của động đất theo phương thẳng đứng:

Fmax = Fx2 + Fy2 + Fz2

wO  0,30 w€  0,30 w
hoặc 0,30 wO  w€  0,30 w
0,30 wO  0,30 w€  w
Fx, Fy là các đáp ứng do tác động theo hai phương ngang vuông góc nhau,
và Fz là đáp ứng do tác động theo phương thẳng đứng

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 90


21/11/2014

Bài 7

CÁC PHƯƠNG PHÁP GẦN ĐÚNG


ĐỂ TÍNH NHÀ CAO TẦNG

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 91


21/11/2014

Mở đầu
 Thực tế thiết kế hiện nay dùng các phần mềm phân tích kết cấu
 Mô hình tính toán nào, dù phức tạp tới đâu, cũng là gần đúng, vì chúng
được dựa vào các giả thiết và sự lý tưởng hóa. Các kỹ thuật mô hình hóa
kết cấu có thể được định nghĩa là các phương pháp dùng để rút gọn, tổng
hợp, và xấp xỉ “hợp lý” các hệ thống kết cấu thực.
 Các phương pháp tính tay đơn giản:
o không thay thế cho việc phân tích trên máy tính
o NHƯNG, chúng có thể vẫn hữu ích:
 hỗ trợ chọn sơ bộ kích thước các cấu kiện chịu lực, tính toán và
kiểm tra sơ bộ nội lực, chuyển vị
 cho gợi ý khi so sánh, đánh giá các phương án kết cấu nhằm lựa
chọn phương án hợp lý
 giúp hiểu thêm được về sự làm việc của kết cấu, và kiểm tra phần
nào sự hợp lý của kết quả xuất ra từ máy tính

Tính nội lực khung chịu tải trọng ngang


 Tác động của gió hay động đất có thể được xem là một hệ các tải trọng
ngang tĩnh tác dụng tại mức sàn tầng.
 Có thể dùng phương pháp Portal hoặc Cantilever để tính sơ bộ khung
cứng, với giả thiết là điểm không moment sẽ xuất hiện ở chính giữa nhịp
dầm và chiều cao cột

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 92


21/11/2014

Tính nội lực khung chịu tải trọng ngang


Portal method
Xem khung gồm nhiều khung một nhịp đứng cạnh nhau khi xác định lực dọc
trong cột do moment lật gây bởi tải ngang, với cột phía đón gió chịu kéo và cột
phía hút gió chịu nén. Sau khi phân phối lực cắt cho cột và giả thiết vị trí các
điểm uốn thì dễ dàng xác định được moment trong cột và dầm.

Ví dụ: xác định lực cắt ngang trong các cột tầng trên cùng, giả thiết lực
cắt trong cột giữa gấp đôi lực cắt trong cột biên. Cũng có thể giả thiết
là lực cắt cột tỷ lệ với chiều dài các nhịp dầm kề với cột đang xét.

Tính nội lực khung chịu tải trọng ngang

Portal method

Lực cắt cột Lực cắt dầm Moment cột Moment dầm Lực dọc

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 93


21/11/2014

Tính nội lực khung chịu tải trọng ngang

Cantilever method
Xem công trình là một thanh công-xon thẳng đứng, moment lật do tải
ngang được chịu bởi lực nén trong các cột ở phía hút gió so với trục trung
hòa của khung, và lực kéo trong các cột phía đón gió. Trục trung hòa được
xác định dựa vào moment tĩnh của cột, và lực dọc phân cho một cột được
giả thiết là tỷ lệ với khoảng cách từ cột đó đến trục trung hòa.

Ví dụ: phân phối lực dọc


trong các cột tầng trên cùng

VR x h/2 = 2(F2X2 + F1X1)

Ví dụ tính toán

Sơ đồ khung và tải trọng

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 94


21/11/2014

Ví dụ tính toán
Lực cắt cột tích lũy

Ví dụ tính toán Portal method

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 95


21/11/2014

Ví dụ tính toán

Cantilever method

NHẬN XÉT: Hai phương pháp gần đúng cho kết quả khác nhau, và khác với
kết quả phân tích khung bằng phần mềm. Kết quả giải khung cho thấy có sự
sai lệch về vị trí giả thiết của điểm không moment, đặc biệt ở tầng trên cùng
và tầng dưới cùng; cũng như giả thiết về sự phân phối lực cắt cột, vv…

Tính độ cứng và chuyển vị ngang của khung


Chuyển vị tương đối của một tầng so với tầng dưới nó là kết quả của biến
dạng uốn và biến dạng cắt. Thành phần biến dạng uốn là do biến dạng dọc
trục của các cột gây ra. Thành phần biến dạng cắt là do sự xoay tại nút
khung, gây ra moment uốn trong dầm và cột. Với khung có tỷ số chiều cao
trên chiều rộng nhỏ hơn 3 thì thành phần chuyển vị ngang do biến dạng dọc
trục cột có thể được bỏ qua.

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 96


21/11/2014

Xem
như Tầng điển hình
gần
bằng
nhau

Tải ngang tích lũy

Một tầng điển hình


được tách riêng

Tính độ cứng và chuyển vị ngang của khung


Chuyển vị do sự xoay của cột
Giả thiết lực cắt cột ở trên và ở dưới tầng đang xét là như nhau. Khi dầm
được xem như cứng tuyệt đối theo phương ngang, chuyển vị ngang mỗi đầu
cột được tính như thanh công-xon có chiều dài h/2

t ƒ
∆4 Q 2
=
2 3„V…

Qtƒ
∆4 =
12„ ∑ V…
Kể tới tất cả các cột của mỗi tầng, ta được

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 97


21/11/2014

Tính độ cứng và chuyển vị ngang của khung


Chuyển vị do sự xoay của dầm
Lúc này cột được xem là cứng tuyệt đối, mỗi đầu dầm có góc xoay là θ, gây
ra moment nội lực 12EIθ/L ở đầu đó. Tổng moment nội lực của các dầm
tầng đang xét sẽ là 12EθΣ(Ibi/Li) với Ibi và Li là moment quán tính uốn và
nhịp của dầm thứ i. Moment ngoại lực do lực ngang V là Vh. Từ điều kiện
cân bằng của moment nội và ngoại lực, và quan hệ hình học ∆2=θh, ta tính
được độ lệch ngang của tầng nhà.

Qt-
∆- =
12„ ∑ V†‡ ⁄u‡

Tính độ cứng và chuyển vị ngang của khung


Chuyển vị tổng do biến dạng cắt của khung tại một tầng
Qℎ- ℎ 1
∆c  ∆4 ∆-  +
12 ∑ „V …ộ] ∑ „V/u ˆầq

Lưu ý ∆S là chuyển vị lệch tại tầng đang xét, chưa phải là chuyển vị tuyệt đối
của tầng đó

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 98


21/11/2014

Ví dụ tính chuyển vị ngang của khung


Lấy khung 30 tầng đã xét ở phần trước làm ví dụ.

1. Chuyển vị do biến dạng uốn khi xem nhà là một thanh công-xon

Trục trung hòa trùng với trục đối xứng của khung
Số liệu tính toán: a1 = 4 ft2; a2 = 6 ft2 ; d1 = 53 ft; d2 = 13 ft
Tải ngang xem như phân bố đều w =12/13= 0.9231 k/ft

Moment quán tính uốn của khung đối với trục trung hòa:
V = 2 N4 M4- + N- M-- = 24 500 ft4 (211.46 m4)

Chuyển vị đỉnh nhà do hiệu ứng công-xon:


T6 Š
∆…‰5] = = 0.0245 ft (7.5 mm)
8„V

Ví dụ tính chuyển vị ngang của khung


2. Chuyển vị do biến dạng cắt khi cột xoay
ΣIc = 2 × (0.33 + 0.5) = 1.66 ft4
Dùng giá trị trung bình của lực cắt tích lũy trong cột V=210 kip, và h = 13ft
Qℎƒ
∆4  = 0.0056 ft/tầng (1.70 mm/tầng)
12„ ∑ V…

3. Chuyển vị do biến dạng cắt khi dầm xoay


Với tất cả các dầm của 1 tầng: ΣI/L = 0.5/40 + 0.5/26 + 0.5/40 = 0.0442 ft
Dùng giá trị trung bình của lực cắt tích lũy trong cột V=210 kip, và h = 13ft
Qℎ-
∆-  = 0.016 ft/tầng (4.87 mm/tầng)
12„ ∑ V ⁄u
4. Chuyển vị tổng
Chuyển vị tổng do biến dạng cắt ∆s = ∆1 + ∆2 = 0.0216 ft/tầng (6.58 mm/tầng)
Chuyển vị tại đỉnh nhà do biến dạng cắt: 30∆s = 0.648 ft (197.5 mm)
Chuyển vị tổng tại đỉnh nhà do biến dạng uốn và cắt = 0.673 ft ( 205 mm)

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 99


21/11/2014

Ví dụ tính
chuyển vị ngang

- So sánh ảnh hưởng của


biến dạng uốn và biến
dạng cắt đến chuyển vị
nhà?
- Hình bên trình bày kết
quả tính chuyển vị bằng
phương pháp tính tay
đơn giản và bằng phần
mềm phân tích kết cấu.
Cho nhận xét?

Tính chuyển vị bằng PP cột tương đương


Khung được đơn giản hóa bằng một cột tương đương có moment quán tính uốn
Ie và diện tích chịu cắt Av, đại diện cho biến dạng uốn và cắt của khung.

VŒ = m ‡ O‡-
Ai, xi _diện tích tiết diện ngang và khoảng cách đến
trục trung hòa của cột i

12
Ž =
1 1
ℎ ∑(„V) + ∑(„V/u)
…ộ] ˆầq

Ž =
30
Giả thiết G = 0.4E và Ecột=Edầm= E
1 1
ℎ ∑ +
V…ộ] ∑(V/u)ˆầq

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 100


21/11/2014

Tính chuyển vị bằng PP cột tương đương


Xc

(4 + 4 + 6 + 6) Xc = 4×30 + 6×50 + 6×90


Xc = 48ft (14.63 m)
Khung Cột tương đương

Vùng cứng tại nút khung

Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy việc tính toán xem nút khung
là cứng tuyệt đối và do đó lấy chiều dài cấu kiện từ mép gối tới mép gối, sẽ
cho độ cứng lớn hơn thực tế; bởi vì thực tế vẫn có biến dạng xảy ra trong các
vùng “cứng” này. Các phần mềm phân tích kết cấu hiện nay cho phép dùng
hệ số giảm độ cứng cho vùng nút (khi định nghĩa lengths of rigid offsets).

Draft 01- Nguyen Huu Anh Tuan 101

You might also like