Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang NhaCao Tang PDF
Bai Giang NhaCao Tang PDF
BÀI 1
TỔNG QUAN
L
l
b b
BÀI 2
Tổng quan
Chọn giải pháp ván khuôn đơn giản khi
lắp dựng và tháo dỡ, có tính tái sử dụng
cao. Chọn giải pháp sàn hợp lý trong
nhà cao tầng có vai trò quan trọng vì:
• Mỗi sàn tiết kiệm được một ít thì cả
công trình nhiều tầng có thể tiết
kiệm rất đáng kể.
• Trọng lượng sàn có ảnh hưởng đến
việc thiết kế các cấu kiện chịu lực
đứng như vách/tường, cột, hệ móng.
Khối lượng công trình cũng ảnh
hưởng đến đặc điểm chịu tải trọng
động của công trình.
• Chiều cao hệ kết cấu sàn ảnh hưởng
đến chiều cao tầng.
BTCT thường:
nhịp 6-8 m
(D x 30 cho nhịp biên và D x 32
cho nhịp giữa của sàn liên tục)
Nhược điểm:
• Vượt nhịp trung bình
• Là một bộ phận của khung cứng (dầm tương đương) ảnh hưởng đến
khả năng chịu tải ngang.
• Để chống xuyên thủng sàn phẳng, có thể cần cốt thép chịu cắt (shear
heads, shear reinforcement) cho sàn hoặc phải tăng tiết diện cột
• Độ võng dài hạn có thể lớn
• Có thể không thích hợp để đỡ các vách ngăn bằng vật liệu giòn (như
tường gạch)
• Có thể không thích hợp cho tải trọng nặng
Dùng Drop panels để tăng khả năng chống xuyên thủng tại vị trí sàn gần cột
• BTCT thường: nhịp 9.5m (D x 32 cho nhịp biên và D x 36 cho nhịp giữa của
sàn liên tục)
• BTCT ứng suất trước: nhịp 12m (D x 40 cho nhịp biên và D x 45 chi nhịp giữa
của sàn liên tục, D là chiều dày sàn không kể drop panel)
Nhược điểm:
• Vượt nhịp trung bình
• Thường không thích hợp để đỡ vách ngăn bằng vật liệu giòn
• Drop panels có thể ảnh hưởng đến việc bố trí các hệ thống kỹ thuật có kích
thước lớn
• Việc bố trí lỗ theo phương đứng phải tránh vùng sàn xung quanh cột
• Với sàn phẳng BTCT thường độ võng của dải giữa nhịp có thể lớn.
Sàn có dầm
Sàn sườn BTCT là hệ kết cấu sàn truyền thống, có thể chịu lực một hoặc hai
phương, thường không dùng ứng lực trước cho hệ sàn này.
Ưu điểm:
• Có thể vượt nhịp lớn
Nhược điểm:
• Ván khuôn phức tạp hơn so với sàn không dầm
• Chiều cao hệ dầm sàn lớn
• Tăng chiều cao tầng nhà
• Có thể phải tạo lỗ xuyên qua dầm khi bố trí đường ống
Ưu điểm:
• Ván khuôn tương đối đối đơn giản
• Dầm thấp cho phép các hệ thống kỹ thuật
chạy dưới sàn
• Giảm chiều cao hệ kết cấu sàn và chiều
cao tầng nhà
• Có thể vượt nhịp lớn
• Tiết kiệm thời gian và giá thành
Nhược điểm:
• Độ võng dài hạn lớn có thể phải cần
ứng lực trước (căng sau)
• Có thể cần các lỗ kỹ thuật xuyên dầm
BÀI 3
Mở đầu
Chọn giải pháp kết cấu hợp lý cho nhà cao tầng:
• Với tải trọng đứng: ngoài việc dùng vật liệu nhẹ thì khó có cách nào khác để
giảm ảnh hưởng của tải trọng đứng.
• Với tải trọng ngang: có thể giảm ảnh hưởng của tải trọng ngang bằng cách áp
dụng một số nguyên lý khi bố trí kết cấu:
Để chịu tốt moment lật do tải ngang, bố trí các cấu kiện thẳng đứng càng
xa tâm hình học của công trình càng tốt.
Lợi dụng các cấu kiện chịu moment lật đó để chịu tải trọng đứng luôn
Giảm thiểu khả năng xuất hiện lực kéo dọc trục trong các cấu kiện BTCT
khi chịu tải ngang
Liên kết các cấu kiện đứng để tận dụng tối đa khả năng chịu tải ngang của
các khung biên theo chu vi công trình.
Ví dụ, kết cấu ống (Tube structures) gồm có các cột đặt gần nhau theo
chu vi nhà, liên kết với nhau bởi các dầm có chiều cao lớn, gần như
đáp ứng các các nguyên lý trên.
Mở đầu
Gợi ý lựa chọn hệ thống kết cấu cho nhà cao tầng BTCT
HỆ KHUNG CỨNG
• Hệ khung cứng gồm cột liên kết cứng với dầm theo cả hai phương, chịu toàn
bộ tải trọng đứng và tải trọng ngang. So với hệ vách cứng, hệ khung nói
chung là không cứng bằng, nhưng có độ dẻo cao hơn và do đó mức độ bị phá
hoại do động đất có thể ít hơn.
• Hệ khung có ưu điểm về mặt kiến trúc là thuận tiện bố trí không gian bên
trong nhà cũng như các ô trống ở mặt ngoài nhà, vì không có các tường cứng
chịu lực.
• Hệ khung cứng thuần túy có thể dùng cho nhà cao đến 25 tầng. Khi khung
được kết hợp với vách cứng để tăng độ cứng ngang và giảm chuyển vị thì
nhà có thể cao đến 50 tầng.
• Độ cứng ngang của khung phụ thuộc vào khả năng chống uốn của dầm, cột
và nút khung; và cả độ cứng dọc trục của cột khi khung có chiều cao lớn.
• Với công trình có yêu cầu kháng chấn, cần đặt cốt đai ngang với khoảng cách
nhỏ trong vùng nút khung_ là vùng chịu lực cắt lớn, để khống chế vết nứt
nghiêng và sự tách bóc bê tông, cũng như để tăng độ dẻo cho khung.
HỆ KHUNG CỨNG
HỆ KHUNG CỨNG
Đặc trưng biến dạng của khung
Do liên kết giữa dầm và cột là cứng, khung sẽ không thể có chuyển vị ngang
nếu không có sự uốn của dầm và cột. Do đó, độ cứng ngang của khung phụ
thuộc phần lớn vào độ cứng chống uốn của các cấu kiện, và phụ thuộc một ít
vào độ cứng dọc trục (kéo/nén) của cột. Để đơn giản, ta hãy so sánh:
- Một cây cột công-xon: chuyển vi ngang của cột chủ yếu là do biến dạng
uốn, chỉ một phần nhỏ của chuyển vị ngang là do biến dạng cắt. Trong
tính toán, thậm chí có thể bỏ qua biến dạng cắt, trừ khi cột khá ngắn.
- Một khung cứng: cả hai thành phần biến dạng do uốn (cantilever bending
component) và do cắt (frame racking component) đều quan trọng.
Với khung không quá cao, chuyển vị ngang do hiệu ứng uốn thường không
vượt quá 10%–20% chuyển vị do hiệu ứng cắt. Do đó biểu đồ biến dạng
tổng thể của khung thường sẽ gần giống với biểu đồ biến dạng cắt.
HỆ KHUNG CỨNG
HỆ KHUNG CỨNG
Chuyển vị ngang tổng của một khung cứng thường gồm các thành phần sau:
- biến dạng công-xon do biến dạng dọc trục cột (15%–20%).
- Biến dạng cắt của khung do uốn dầm (50%–60%).
- Biến dạng cắt của khung do uốn cột (15%–20%).
Biến dạng của nút khung cũng có đóng góp vào chuyển vị ngang tổng, nhưng
thành phần này thường không đáng kể. Thông thường, giải pháp hiệu quả và
kinh tế nhất để giảm chuyển vị ngang là tăng độ cứng chống uốn của dầm.
Để xem xét nên điều chỉnh tiết diện dầm hay cột để giảm chuyển vị ngang thì
có thể dựa vào tỷ số độ cứng đơn vị của dầm và cột tại một nút điển hình:
HỆ KHUNG CỨNG
131mm 82mm 114mm 67mm
KHUNG CƠ BẢN TĂNG CHIỀU CAO TĂNG MỖI CẠNH TĂNG TIẾT DIỆN CẢ
DẦM THÊM 100mm CỘT THÊM 100mm DẦM VÀ CỘT
Ví dụ (SAP2000): chuyển vị ngang của khung BTCT 15 tầng, cao 45m, 3 nhịp × 6m
HỆ KHUNG CỨNG
Nguyên tắc cột khỏe-dầm yếu
Nếu khung có cột yếu thì chuyển vị ngang
lớn do tác động động đất có xu hướng tập
trung ở một hay một số ít tầng, dễ dẫn đến cơ
cấu sụp đổ. Cần thiết kế cột khỏe-dầm yếu để
có thể dàn trải biến dạng không đàn hồi ra
nhiều tầng nhà. Khi cột khỏe thì chuyển vị
lệch tầng cũng có xu hướng phân bố đều đặn
theo chiều cao nhà. Nếu xét thêm tải trọng
đứng thì cột phải gánh trọng lượng của các
tầng bên trên trong khi dầm chỉ gánh một
tầng thôi. Do đó, cột bị phá hoại sẽ nguy
hiểm hơn nhiều hơn so với dầm bị phá hoại.
Theo ACI, tại một nút khung, khả năng
chống uốn của cột nên lớn hơn khả năng
chống uốn của dầm ít nhất là 20%.
Ví dụ (ETABS2013)
15 tầng × 3m
Chiều rộng mỗi thân
trụ và lỗ cửa là 2m
• Thuật ngữ “ống” thường được dùng khi nhà có các cột biên được bố trí gần
nhau (2.4÷4.6 m) và được liên kết bởi các dầm có chiều cao lớn.
• Với công trình có mặt bằng nhỏ gọn thì vẫn có thể dùng các cột với khoảng
cách khá xa cùng với các dầm cao để tạo ra hiệu ứng “ống”. Ví dụ: nhà 28
tầng ở New Orleans có hệ thống chịu lực ngang bao gồm khung chu vi với cột
có chiều rộng tiết diện là 1.5m đặt cách khoảng 7.62m, được giằng với nhau
bởi dầm cao 1.53m.
LÕI CỨNG
Lõi cứng được tạo thành từ hệ các vách cứng bố trí xung quanh khu vực thang máy,
thang bộ và dịch vụ. Đây là một hệ không gian có khả năng chịu moment uốn và lực
cắt theo hai phương, và cả moment xoắn; đặc biệt khi có dầm lanh tô ở các lỗ trống.
Lõi cứng có thể có dạng hình chữ nhật đơn giản hoặc là tổ hợp phức tạp hơn của các
vách phẳng, tùy vào yêu cầu bố trí thang máy và thang bộ.
LÕI CỨNG
Mô hình tính
toán đơn giản
hệ thống
khung-vách
chịu tải trọng
ngang.
Để huy động nhiều cột biên cùng chịu tải ngang, ta có thể dùng vách vành đai
(belt wall) có chiều cao bằng 1-2 tầng nhà để liên kết các cột biên xung quanh
chu vi nhà.
Tie-down action
BÀI 4
fI + fD + fS = p(t)
fI + fD + fS = 0
# $
(t) = sin 0 cos
%
2 1
/
!
2
#.
≈ 1 -2ξ
#./0
1
ξ , 1 ξ- , !,
2
1 ξ- ,
- Cho kết cấu một dịch chuyển ban đầu u0 rồi thả cho nó dao động tự do
- Đo phản ứng của kết cấu theo thời gian
- Xác định thời gian hoàn thành một chu kỳ dao động (T)
- Xác định độ giảm loga (logarithmic decrement)
4 #.
3 67
5 #./8
9
và tỷ số cản (damping ratio) ξ
-2
umax = D ust
0
: =
1
C=
1 D2 - 2ξD 2
2ξD
E = tanF4
1 D2
< ⁄
D=
4
Khi β =1 thì C =
-ξ
V0 (t) = m ω2 u(t)
M0(t) = h V0(t)
LP = ωLM
LN = ωLP = ω2 LM
Pseudo-acceleration
LN
Q0,
NO
LN T
S
1
W=
0 1 + 2 −2 1 1()
X= Z() =
2
Y= 2()
0
2 −2 2
[Y + \Y = Z()
!:1 !V1 = 0
!:2 !V2 = 0
^
1 0 1 + 2 −2 1 1
W= X=
2
Y=
0
2 −2 2 1
Khác với hệ một bậc tự do, dao động tự do của mỗi khối lượng trong hệ nhiều
bậc tự do không phải là một hàm điều hòa đơn giản. Biểu đồ biến dạng cũng
như tỷ số u1/u3 và u2/u3 thay đổi theo thời gian.
Dao động tự do theo dạng dao động tự nhiên thứ nhất (mode 1, chu kỳ T1)
Dao động tự do theo dạng dao động tự nhiên thứ hai (mode 2 , chu kỳ T2)
Dao động tự do theo dạng dao động tự nhiên thứ ba (mode 3 , chu kỳ T3)
\ [ω- Φ = `
Ví dụ: nhà 3 tầng chịu tải điều hòa đặt tại mái
u=ΦY u1 = φ1 Y1 u2 = φ2 Y2 u3 = φ3 Y3
Chồng chất phản ứng từ các dạng dao động riêng lẻ, ta được
Superposition
method u(t) = φ1 Y1(t) + φ2 Y2(t) + … + φN YN(t)
Từ đó, lực ngang tương đương tại tầng j cho mode n là:
Ví dụ: Tải ngang tương đương trong mode thứ n do động đất
u5 = m
a ∅a5
[Y _Y \Y = [^ ap4
Với mode n: e5 2 ξ7 i7 e5 ω-5 e5 = 5
k5
o o
trong đó modal mass d5 = m
a ∅a5
-
và u5 = m
a ∅a5
ap4 ap4
Ví
dụ
Mô hình nhà 3 tầng Gia tốc nền động đất El Centro (18/5/1940)
α i2 EJg
fi =
2πH 2 q
Nếu công trình có tiết diện thay đổi theo chiều cao
∑P y
j =1
j
2
j đặt ở đỉnh công trình gây ra.
Pj _ trọng lượng của đọan công trình thứ j (kN)
Ac _ tổng diện tích hữu hiệu các vách cứng ở tầng đầu tiên, [m2]
Ai _ diện tích tiết diện ngang hữu hiệu vách cứng thứ i
theo hướng đang xét ở tầng đầu tiên, [m2]
lwi _ chiều dài vách cứng ở tầng đầu tiên theo hướng song song
lực tác động, [m], với lwi/H ≤ 0.9
n
δi _ chuyển vị tại cao trình j (có trọng lượng
∑ W jδ j2
j =1
Wj) do bộ lực ngang bất kỳ ΣFj tác dụng.
T1 = 2π n Sự phân bố của Fj có thể theo hình dạng của
g ∑ F jδ j
j =1
đường đàn hồi, ví dụ lấy gần đúng là phân bố
theo quy luật tam giác
g _gia tốc trọng trường.
T1 = 1.7α 0 ∆
∆ _ chuyển vị đỉnh nhà (m) khi lấy trọng lượng Gj các tầng làm lực
ngang tập trung tại các mức sàn
α0 _ hệ số giảm chu kỳ khi xét ảnh hưởng của tường gạch chèn
BÀI 5
Hệ số độ tin cậy hoạt tải phân bố đều trên sàn và cầu thang
γ = 1,3 khi pc < 200 daN/m2
γ = 1,2 khi pc ≥ 200 daN/m2
(1)
(2)
(3)
(4)
(1), (2)
a. Gió tĩnh
Giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của áp lực gió
Wj = W0 k(zj) c
Wj tại điểm j ứng với độ cao zj so với mốc chuẩn
Hệ số khí động c, nếu gộp chung phía đón gió và phía khuất gió, c = 0,8 + 0,6 = 1,4
2 mt
z
kt ( z j ) = 1,844 gj
zt
δ = 0.3 : BTCT, gạch đá, khung thép có kết cấu bao che
δ =0.15 : tháp trụ, ống khói thép, cột thép có bệ bằng BTCT
WFj = Wj ζjν Sj
• Wj _ gió tĩnh
• WFj _ giá trị tiêu chuẩn thành phần động của tải trọng gió tác dụng lên
phần thứ j của công trình, ứng với dạng dao động khác nhau, khi chỉ kể
xung vận tốc gió
• Sj _ diện tích đón gió của phần j của công trình (m2)
• ζj _hệ số áp lực động
• ν _ hệ số tương quan không gian áp lực động của tải trọng gió
Với dạng dao dộng 1, tra bảng ν1 (xem các trang sau).
Với dạng dao dộng thứ 2 và thứ 3, lấy ν2 = ν2 = 1.
Wp(ji) = Mj ξi ψi yji
• ξi _hệ số động lực (không thứ nguyên) ứng với dạng 1,2W0
εi =
dao động i, phụ thuộc thông số εi (không thứ nguyên) 940 f i
và độ giảm lôga của dao động.
• W0 có thứ nguyên N/m2 n
• yji _dịch chuyển ngang tỷ đối của trọng tâm phần thứ j ψi = n
ứng với dạng dao động riêng thứ i, không thứ nguyên ∑yj =1
2
ji Mj
z
WFz = 1.4 ξ1ν 1ζ jW j
H
sau
Phản ứng ứng của công trình do gió tĩnh và gió động
s
X = Xt + ∑ (X )
i =1
i
d 2
BÀI 6
Khái quát
5-6 độ Richter
1-2 độ Richter 3-4 độ Richter
7-8 độ Richter
TCXDVN 375:2006
TCXDVN 375:2006 5. Phổ phản ứng đàn hồi theo phương ngang
10
η=
5 100ξ
≥ 0,55
Se / a g
4
TCXDVN 375:2006
0 1 2 3 4 T (s)
1:2004.
• Kết cấu ứng xử phi tuyến,
có khả năng tiêu tán năng
lượng có thể giảm lực
động đất nếu vẫn phân tích
kết cấu đàn hồi.
• Vậy, phổ thiết kế Sd dùng
cho phân tích đàn hồi được
lấy bằng cách “chiết giảm”
phổ phản ứng đàn hồi Se
thông qua hệ số ứng xử q.
Structural response
Các thông số ag, S, TB, TC và TD lấy như đối với phổ phản ứng đàn hồi.
β = 0,2 là hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương ngang.
7. Hệ số ứng xử q đối với tác động động đất theo phương ngang
Hệ số ứng xử được sử dụng cho mục đích thiết kế để giảm độ lớn của
lực thu được từ phân tích tuyến tính, nhằm xét đến phản ứng phi tuyến
của kết cấu, liên quan đến vật liệu, hệ kết cấu và quy trình thiết kế
TCXDVN 375:2006
Hệ số ứng xử q đối với tác động động đất theo phương ngang
QUY ĐỊNH CHO KẾT CẤU BTCT
αu / α1 = ?
Hệ số ứng xử q đối với tác động động đất theo phương ngang
QUY ĐỊNH CHO KẾT CẤU BTCT
kw = ?
Khối tâm mỗi sàn được xem như chuyển dịch khỏi vị trí danh
nghĩa của nó trong mỗi phương với đô lệch tâm ngẫu nhiên ea
eai = ± 0,05 Li
với Li là kích thước sàn theo phương vuông góc với phương
tác động động đất
Fb
w; = wx
:;
; ℎ;
;
hoặc w; wx
∑ :b
b ∑ ℎb
b
Công trình có mặt đứng đều đặn: hệ KC chịu lực ngang phải liên tục từ
móng đến mái; độ cứng ngang và khối lượng tầng không đổi hoặc có thể
giảm từ từ theo chiều cao.
Quy định về tính đều đặn của nhà có giật cấp: xem 4.2.3.3, TCXDVN 356
• (i) Cho nhà không thỏa mãn điều kiện sử dụng PP tĩnh lực ngang tương đương.
• (ii) Phải xét sự đóng góp của nhiều dạng dao động vào phản ứng tổng:
tổng khối lượng hữu hiệu của các dạng dao động được xét chiếm ít nhất
90% tổng khối lượng nhà, hoặc
xét mọi dạng dao động có khối lượng hữu hiệu lớn hơn 5% tổng khối
lượng nhà
• Nếu (ii) không được thỏa, ví dụ trong nhà mà dao động xoắn góp phần đáng
kể, cần xét tối thiểu k dạng dao động khi phân tích không gian thỏa:
≥ 3 7 Pà ≤ 0,20 :
Sd(T1)
Sd(T2)
Sd(T3)
S d (ω n )
Phổ chuyển vị có thể được tính tính từ phổ gia tốc y (Tn ) =
ω n2
Chuyển vị lớn nhất của kết cấu ứng với mode n un = y(Tn) φn
φn là mode shape thứ n. Có chuyển vị thì có thể tính được nội lực như
bài toán tĩnh thông thường.
F= ∑∑ f ρ
n m
n nm mf (PP căn bậc hai đầy đủ)
8ξ 2 (1 + r ) r 3 / 2
ρ nm =
(1 − r )
2 2
+ 4ξ 2 r (1 + r ) 2
F= ∑f
n
n
2
2.5
1.5
1
Gia toc nen (m/s2)
0.5
-0.5
-1
-1.5
-2
-2.5
-3
0 10 20 30 40 50 60
Lịch sử thời gian các thành phần năng lượng
Thoi gian t (s)
(ii) Có thể phân tích trên mô hình không đầy đủ của kết cấu, gồm các cấu
kiện chịu thành phần thẳng đứng của động đất (i) có kể đến độ cứng của các
cấu kiện liền kề
(iii) Có thể chỉ đưa vào tính toán hệ quả của động đất đứng đối với cấu kiện
đang xét (i) và các cấu kiện đỡ hoặc liên quan trực tiếp với nó.
wO 0,30 w 0,30 w
hoặc 0,30 wO w 0,30 w
0,30 wO 0,30 w w
Fx, Fy là các đáp ứng do tác động theo hai phương ngang vuông góc nhau,
và Fz là đáp ứng do tác động theo phương thẳng đứng
Bài 7
Mở đầu
Thực tế thiết kế hiện nay dùng các phần mềm phân tích kết cấu
Mô hình tính toán nào, dù phức tạp tới đâu, cũng là gần đúng, vì chúng
được dựa vào các giả thiết và sự lý tưởng hóa. Các kỹ thuật mô hình hóa
kết cấu có thể được định nghĩa là các phương pháp dùng để rút gọn, tổng
hợp, và xấp xỉ “hợp lý” các hệ thống kết cấu thực.
Các phương pháp tính tay đơn giản:
o không thay thế cho việc phân tích trên máy tính
o NHƯNG, chúng có thể vẫn hữu ích:
hỗ trợ chọn sơ bộ kích thước các cấu kiện chịu lực, tính toán và
kiểm tra sơ bộ nội lực, chuyển vị
cho gợi ý khi so sánh, đánh giá các phương án kết cấu nhằm lựa
chọn phương án hợp lý
giúp hiểu thêm được về sự làm việc của kết cấu, và kiểm tra phần
nào sự hợp lý của kết quả xuất ra từ máy tính
Ví dụ: xác định lực cắt ngang trong các cột tầng trên cùng, giả thiết lực
cắt trong cột giữa gấp đôi lực cắt trong cột biên. Cũng có thể giả thiết
là lực cắt cột tỷ lệ với chiều dài các nhịp dầm kề với cột đang xét.
Portal method
Lực cắt cột Lực cắt dầm Moment cột Moment dầm Lực dọc
Cantilever method
Xem công trình là một thanh công-xon thẳng đứng, moment lật do tải
ngang được chịu bởi lực nén trong các cột ở phía hút gió so với trục trung
hòa của khung, và lực kéo trong các cột phía đón gió. Trục trung hòa được
xác định dựa vào moment tĩnh của cột, và lực dọc phân cho một cột được
giả thiết là tỷ lệ với khoảng cách từ cột đó đến trục trung hòa.
Ví dụ tính toán
Ví dụ tính toán
Lực cắt cột tích lũy
Ví dụ tính toán
Cantilever method
NHẬN XÉT: Hai phương pháp gần đúng cho kết quả khác nhau, và khác với
kết quả phân tích khung bằng phần mềm. Kết quả giải khung cho thấy có sự
sai lệch về vị trí giả thiết của điểm không moment, đặc biệt ở tầng trên cùng
và tầng dưới cùng; cũng như giả thiết về sự phân phối lực cắt cột, vv…
Xem
như Tầng điển hình
gần
bằng
nhau
t
∆4 Q 2
=
2 3V
Qt
∆4 =
12 ∑ V
Kể tới tất cả các cột của mỗi tầng, ta được
Qt-
∆- =
12 ∑ V ⁄u
Lưu ý ∆S là chuyển vị lệch tại tầng đang xét, chưa phải là chuyển vị tuyệt đối
của tầng đó
1. Chuyển vị do biến dạng uốn khi xem nhà là một thanh công-xon
Trục trung hòa trùng với trục đối xứng của khung
Số liệu tính toán: a1 = 4 ft2; a2 = 6 ft2 ; d1 = 53 ft; d2 = 13 ft
Tải ngang xem như phân bố đều w =12/13= 0.9231 k/ft
Moment quán tính uốn của khung đối với trục trung hòa:
V = 2 N4 M4- + N- M-- = 24 500 ft4 (211.46 m4)
Ví dụ tính
chuyển vị ngang
V = m O-
Ai, xi _diện tích tiết diện ngang và khoảng cách đến
trục trung hòa của cột i
12
=
1 1
ℎ ∑(V) + ∑(V/u)
ộ] ầq
=
30
Giả thiết G = 0.4E và Ecột=Edầm= E
1 1
ℎ ∑ +
V
ộ] ∑(V/u)ầq
Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy việc tính toán xem nút khung
là cứng tuyệt đối và do đó lấy chiều dài cấu kiện từ mép gối tới mép gối, sẽ
cho độ cứng lớn hơn thực tế; bởi vì thực tế vẫn có biến dạng xảy ra trong các
vùng “cứng” này. Các phần mềm phân tích kết cấu hiện nay cho phép dùng
hệ số giảm độ cứng cho vùng nút (khi định nghĩa lengths of rigid offsets).