You are on page 1of 4

7 Hệ Thống Chữa Cháy Phổ Biến Đang Được Sử Dụng

Hệ thống chữa cháy bán tự động

 Hệ thống này thuộc dạng cổ điển, hệ thống chữa cháy này chỉ đơn
giản gồm có hộp chữa cháy và cuộn vòi chữa cháy.
 Cung cấp các thiết bị sản xuất theo tiêu chuẩn PCCC Việt Nam với
hộp chữa cháy ống mềm, vòi phun nước, họng chờ, súng phun
nước, lăng phun,vòi phun, ống phun, tủ, các loại khớp kết nối v..v…
 Các loại bình chữa cháy ABC, CO2 , bình chữa cháy bột , bình chữa
cháy xách tay, bình phun ô tô,oto các loại, bình chữa cháy mini, bình
chữa cháy phun sương, bình chữa cháy hóa học, bình chữa cháy
bằng nước, thiết bị phòng cháy chữa cháy,  bình treo chữa cháy..,
loại xách tay, loại xe đẩy, xe đẩy chữa cháy CO2, xe đẩy chữa cháy,
bình chữa cháy stat-x
 Phụ kiện phòng cháy chữa cháy như: tủ, dây đeo, giá cho bình chữa
cháy, bình chữa cháy xe đẩy, bình chữa cháy ô tô…

Hệ thống chữa cháy Sprinkler

 Hệ thống chữa cháy Sprinkler là loại hệ thống chữa cháy phổ biến


nhất hịện nay.
 Nó dập tắt đám cháy bằng cách phun nước trực tiếp vào khu vực
đang cháy mà tại đó đầu phun sprinkler bị kích hoạt ở ngưỡng nhiệt
độ đã được xác định trước.
 Các ứng dụng của hệ thống này phù hợp với các toà nhà cao tầng,
nhà xưởng, công trình… 
 Không phù hợp cho lắp đặt các khu vực phòng máy chủ IT hoặc
những sản phẩm có đặc tính hư hại nhiều khi gặp nước. 
 Ưu điểm: Lắp đặt nhanh, dễ dàng và không tốn nhiều chi phí như các
hệ thống chữa cháy chuyên dụng khác. 

Hệ thống hồng thủy

 Những hiện trường được xếp loại nguy hiểm về hỏa hoạn cao (high
hazard), không thể chữa cháy bằng hệ thống sprinkler thông thường,
nhưng phải dùng hệ thống chữa cháy hồng thủy (còn được gọi là Hê
Thống Deluge hoặc Water Spray).
 Hệ Thống Hồng Thủy được thiết kế để phun ra một lượng nước lớn,
dày đặc. Nó bao trùm một vùng rộng, phun nước ra cùng một lúc bởi
nhiều vòi phun, được bố trí thành dãy tùy theo yêu cầu của từng hiện
trường.

Hệ thống hóa chất khô (Dry Chemical)

 Ứng dụng tại những nơi hiểm họa cháy được đánh gía cao. Nó phun
khí chữa cháy vào tận những nơi khó ra vào để chữa cháy bằng
phương pháp thủ công.
 Trường hợp tiêu biểu: phòng đặt máy móc, thiết bị, máy biến thế,
turbines, máng dầu và hóa dầu, thiết bị xử lý trong nhà máy luyện
kim, khu giao nhận hàng tại kho, tại cảng, dây chuyền phun sơn tại
nhà máy, thùng nhùng sơn công nghiệp, kho nguyên liệu dễ cháy…
 Mô Tả:
o Hệ Thống Chữa Cháy Ansul IND-X là loại đặt cố định, hóa chất
(khô) được chứa trong bình áp lực, dẫn qua hệ thống đường
ống, đến các đầu phun đặt tại khu vực được bảo vệ.
o Hệ thống có thể kích hoạt tự động hoặc điều khiển thủ công.
Có thể trang bị thêm những thiết bị phụ để ngắt nguồn của các
thiết bị dùng điện, hoặc để khóa đường ống dẫn gas.
o Thiết bị báo cháy có thể là các đầu báo nhiệt kích hoạt bằng
điện hoặc bằng cơ (mechanical fusible links/ electric thermal
detectors).

Hệ thống chữa cháy khu vực sử dụng hóa chất ( hệ


thống fm200 & hệ thống HFC-227ea)

 Hệ thống chữa cháy fm200/HFC227ea (miniPackage) được thiết kế


để bảo vệ một không gian hẹp (dưới 1500 m3)
 Nó phun ra một chất khí chữa cháy “sạch” có tên là FM200 (Tyco,
Kidde) hoặc HFC227ea (Nittan).
 Chất khí này không những có tác dụng chữa cháy hiệu quả mà nó
còn cân bằng được lượng khí O2 cần thiết để cho con người hô hấp
tạm thời trong trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra, với chất khí chữa
cháy “sạch” này, sau khi hoàn tất nhiệm vụ chữa cháy, nó không để
lại hậu qủa tai hại nào đối với các vật dụng, máy móc nằm trong khu
vực vừa được chữa cháy.
 Hệ thống này ứng dụng thích hợp tại những môi trường trong sạch,
nơi có con người làm việc, và có trang bị những loại máy móc hoặc
dữ liệu có giá trị cao.

Hệ thống chữa cháy CO2

 Hệ thống này được sử dụng cho những nơi chứa thiết bị, máy móc
hoặc dữ liệu có giá trị cao. Nó dập tắt đám cháy bằng cách làm loãng
hỗn hợp không khí và CO2 tới một tỷ lệ ở dưới mức giới hạn có thể
duy trì sự cháy.
 Tuy nhiên, khí CO2 là độc hại với con người nên hệ thống này cần
một thời gian trể để đảm bảo toàn bộ người bị nạn đã thoát khỏi vùng
nguy hiểm.

Hệ thống chữa cháy bọt

 Hệ thống chữa cháy bằng bọt (foam), khi được kích hoạt, sẽ phun ra
một loại bọt bao phủ lên trên bề mặt xăng dầu, tách chất lỏng dễ
cháy ra khỏi không khí và lửa, nhờ đó ngọn lửa bị dập tắt.
 Do tính chất hữu hiệu của nó, đồng thời do nó giảm thiểu lượng
nước cần dùng, hệ thống foam hiện nay được tin dùng rộng rãi.
Giảm số lượng chất chữa cháy cần dùng để dập tắt lửa, nghĩa là
giảm thiểu sự hư hỏng thiết bị, đồ dùng, giảm ô nhiễm môi trường do
nước phun ra, đặc biệt là tại những nơi có chứa chất độc hại.
 Đối với loại foam giãn nở cao, thì hầu như chẳng hư hại gì cả cho
hàng hóa, và chỉ trong một thời gian ngắn, cả nhà kho đều trở lại
bình thường.
 Hệ thống foam được ứng dụng tại những nơi đặc biệt có rủi ro cao
về cháy nổ, được chọn lựa thận trọng, yêu cầu phải trang bị thích
hợp chất bọt cô đặc, hệ thống trộn bọt, các thiết bị phun bọt, và sự
phối hợp hưu hiệu giữa các bộ phận ấy trong một hệ thống chữa
cháy.
 Bọt cô đặc là một chất đối chọi với xăng dầu. Mặc dù nó có cùng
chung tiêu chuẩn, tuy nhiên, mỗi loại bọt – protein và fluoroprotein –
có những đặc điểm riêng, ứng dụng thích hợp hoặc kém thích hợp
hơn đối với từng hiện trường cụ thể.
 Hệ thống trộn bọt có thể là loại “balanced pressure” hoặc “inline”.
 Đầu phun bọt có thể là đầu sprinkler, spray, nozzle, monitor, foam
pourer, hoặc high expantion foam generator, tùy theo hệ thống foam
được dùng.

You might also like