You are on page 1of 13

Bài 5

ĐƯỜNG LỐI VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

I. VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2001 - 2010


Đại hội IX của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010. Sau 10 năm thực hiện, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã tranh thủ
thời cơ, thuận lợi vượt qua nhiều khó khăn, thách thức nhất là những tác động tiêu
cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được
những thành tựu to lớn và rất quan trọng, hoàn thành nhiều mục tiêu chủ yếu của
Chiến lược.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001 - 2010 và quyết định xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh,
bền vững phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1. Kết quả thực hiện Chiến lược
Đánh giá 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 -
2010, Đại hội XI đã khẳng định những kết quả đạt được và những yếu kém:
a. Những kết quả đạt được:
- Kinh tế tăng trưởng nhanh đạt tốc độ bình quân 7,26% /năm. Năm 2010,
tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp
tục được hoàn thiện.
- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt. Đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội
tiếp tục được mở rộng.
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác
đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo môi
trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước.
Diện mạo của Đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của nước ta vững
mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra
những tiền đề quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Nguyên nhân của những thành tựu trên trước hết là nhờ phát huy được sức
mạnh toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân,
toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng, sự quản lý điều hành có hiệu quả của Nhà nước.
b. Những hạn chế, yếu kém:
- Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng.
- Kinh tế phát triển chưa bền vững; chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc.
Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế. Tăng trưởng kinh tế còn
dựa nhiều vào yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo
chiều sâu. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn lực, kết cấu hạ tầng vẫn là
những điểm nghẽn cản trở sự phát triển.
- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt còn bức xúc.
Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng.
- Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định
chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém có phần là do nguyên nhân khách
quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Đó là: Tư duy phát triển kinh tế -
xã hội và phương thức lãnh của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu
phát triển đất nước. Hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực
còn bất cập. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tổ
chức thực hiện Chiến lược còn nhiều yếu kém, chưa tạo được chuyển biến mạnh
trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề
xã hội bức xúc. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được phát huy đầy đủ. Kỷ luật,
kỷ cương chưa nghiêm. Tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng, chưa được đầy
lùi.
2. Những bài học chủ yếu qua thực hiện Chiến lược
Một là, phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển đất nước.
Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của sự phát
triển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và
chất lượng tăng trưởng.
Ba là, bảo đảm độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, chủ động tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho
phát triển đất nước.
Bốn là, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân.

II. VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020


1. Về mục tiêu của Chiến lược
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
b) Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
- Về kinh tế:
+ Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh. Chuyển đổi
mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất
lượng, hiệu quả.
+ Đẩy mạnh cơ cấu chuyển dịch kinh tế, thực hiện tái cấu trúc của nền kinh
tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ gắn với các vùng kinh tế;
thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh
hàm lượng nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp
và của cả nền kinh tế.
+ Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 7 - 8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm
2010. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.
+ Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp,
dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm
khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế
tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có
bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị
gia tăng cao. Tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội.
+ Đưa yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt ít nhất 35%;
giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong
sử dụng mọi nguồn lực.
+ Có kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỷ
lệ đô thị hóa đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
- Về văn hóa, xã hội
+ Xây dựng một xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn
minh.
+ Đến năm 2020, chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao
của thế giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt
75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế
toàn dân; lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao
động xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc lợi, an sinh xã hội
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được đảm bảo. Thu nhấp thực tế của dân cư gấp
khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và
các nhóm dân cư. Xóa nhà ở đơn sơ, tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 70% bình quân 25m 2
sàn xây dựng/người.
+ Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực
khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên
đạt 450 trên một vạn dân.
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc; gia đình tiến bộ,
hạnh phúc; con người phất triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực
sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật.
- Về môi trường
+ Cải thiện chất lượng môi trường.
+ Đến năm 2020, đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 45%.
+ Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ
sinh. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch
hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản
xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải
nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn.
+ Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế
tác hại của thiên tai. Chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, đặc biệt
là nước biển dâng.
2. Quan điểm phát triển
Chiến lược đề ra năm quan điểm phát triển như sau:
Một là, Phát triển nhanh gắn với phát triền bền vững, phát triển bền vững là
yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược.
Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch,
kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Để phát triển bền vững về kinh
tế cần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế; đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng năng suất,
hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu,
phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao không ngừng chất lượng
cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn đi cùng với bảo vệ và
cải thiện môi trường.
Đặc biệt quan tâm giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường quốc
phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ để bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Hai là, đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây
dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Kiên trì và quyết liệt thực hiện đổi mới. Đổi mới trong lĩnh vực chính trị
phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm là hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng dân chủ
trong Đảng và trong xã hội gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương để thúc đẩy đổi
mới toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Coi việc thực hiện
mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả của quá trình đổi
mới và phát triển.
Ba là, mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là
chủ thể, là nhân lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Phải đảm bảo quyền của con người, quyền công dân và các điều kiện để mọi
người được phát triển toàn diện. Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực
hiện đầy đủ quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả
năng sáng tạo và đảm bảo đồng thuận cao trong xã hội, tạo động lực phát triển đất
nước. Phát huy lợi thế dân số và con người Việt Nam, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chăm lo lợi ích chính đáng và không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của mọi người dân, thực hiện công bằng xã hội.
Bốn là, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công
nghệ ngày càng cao, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất và thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phải tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng và phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ; huy động
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển. Phát triển nhanh, hài hòa các
thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Phải tăng cường tiềm lực và
nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là
lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần
kinh tế cùng phát triển.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ, hoàn
chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị trường. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý
và phân phối, bảo đảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
Năm là, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Phát huy nội lực và sức mạnh toàn dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời
tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển nhanh,
bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Phải không ngừng tăng cường
tiềm lực kinh tế và sức mạnh tổng hợp của đất nước để chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng và có hiệu quả. Trong hội nhập kinh tế, phải luôn chủ động thích
ứng với những thay đổi của tình hình, bảo đảm hiệu quả và lợi ích quốc gia.
3. Các đột phá chiến lược
Chiến lược xác định ba khâu đột phá như sau:
Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
Hai là, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ,
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
Ba là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện
đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
4. Định hướng phát triển
Định hướng phát triển trong Chiến lược là “đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế”, thể hiện trong các điểm sau:
(1) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại là tiền đề quan
trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng ổn
định kinh tế vĩ mô.
(2) Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng hướng hiện đại, nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp.
(3) Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững.
(4) Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP.
(5) Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. Hình thành
cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại là một đột
phá chiến lược, là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
(6) Phát triển hài hòa, bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông thôn
mới.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế chính sách phù hợp để
các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên
kết giữa các vùng.
(7) Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển
kinh tế. Tạo bước phát triển mạnh mẽ về văn hóa, xã hội; thực hiện tốt tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển phù hợp vơi điều
kiện cụ thể, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
(8) Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế. Xây dựng và thực
hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.
(9) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển
nhanh giáo dục và đào tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược. Phát triển giáo dục
phải thực sự là quốc sách hàng đầu.
(10) Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá
trình phát triển nhanh và bền vững. Hướng trọng tâm hoạt động khoa học, công
nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa, hiện địa hóa, phát triển theo chiều sâu, góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
(11) Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu
quả với biến đổi khí hậu. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục
tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng phát triển nhanh
kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
(12) Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động,
hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tăng cường tiềm lực
quốc phòng, bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia cả ở đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo trong mọi tình huống, giữ
vững hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, trong 5 năm
tới, 2011 - 2015, có vai trò rất quan trọng, tạo nền tảng cho quá trình đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhận định các xu hướng phát triển của tình hình
trong nước và thế giới những năm tới, tạo ra cả những thời cơ và thách thức đan
xen đối với sự phát triển, Đại hội XI xác định phương hướng phát triển kinh tế xã
hội những năm tới như sau:
1. Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ theo con đường xã hội chủ nghĩa
Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, phải tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ với chất lượng và hiệu quả
cao hơn; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức; phát triển kinh tế thị trường gắn với giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội, môi
trường; xây dựng nền văn hóa tiên tiến; đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh
thần của xã hội; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất;
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015
a) Mục tiêu tổng quát:
Trong 5 năm tới, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; phát triển
kinh tế nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Nhiệm vụ chủ yếu:
- Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triền khoa học công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề
việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại. Bảo vệ môi trường chủ động phòng tránh thiên tai, ứng
phó có hiệu quả với tình trạng biển đổi khí hậu.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, trật tự, an toàn xã hội; ngăn
chặn, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch; mở
rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động hội nhập quốc
tế.
- Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; đổi mới nâng cao chất lượng và hoạt động hiệu quả Quốc hội, Chính phủ,
chính quyền địa phương; đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp; thực
hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đổi
mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân.
- Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
thường xuyên “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật sự trong sạch,
vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
c) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015: 7,0 - 7,5%/năm.
Năm 2015, GDP bình quân đầu người khoảng 2.000 USD; cơ cấu GDP: nông
nghiệp 17 - 18%, công nghiệp và xây dựng 41- 42%, dịch vụ 41 - 42%; sản phẩm
công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP; tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 55%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu phấn đấu
đến năm 2020 cân bằng được xuất nhập khẩu.
- Vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm đạt 40% GDP. Tỷ lệ huy động vào
ngân sách nhà nước đạt 23 - 24% GDP; giảm mức bội chi ngân sách xuống 4,5%
GDP vào năm 2015.
- Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Tốc độ tăng dân số đến năm 2015
khoảng 1%. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt 74 tuổi. Tỷ lệ hộ nghèo chuẩn mới
giảm bình quân 2%/năm. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 - 43%...
3. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nhanh, bền vững
Theo định hướng trên Đại hội xác định những giải pháp cơ bản sau:
Một là, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều
rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa
chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững.
Hai là, phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo
nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền
kinh tế.
Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những
ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát
triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng
bước có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào các dây chuyền sản xuất và mạng
lưới phân phối toàn cầu.
Ba là, phát triển nông - lâm - ngư ngiệp toàn diện theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết vấn đề nông dân, nông thôn.
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững,
phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu
giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm đạt 2,6 - 3%/năm. Tỷ trọng lao động
nông - lâm - thủy sản năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội. Thu nhập của
người dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010.
Bốn là, phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch cụ tài chính, ngân hàng,
thương mại và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn
thông, thương mại, du lịch, vận tải, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ. Phấn đấu khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc
độ tăng trưởng GDP và gấp ít nhất 3 lần tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất
sản phẩm vật chất; tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân 5 năm đạt 8 - 8,5%/năm.
Năm là, tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước. Phát triển có trọng
tâm, trọng điểm và đầu tư tập trung, dứt điểm, kiên quyết hoàn thành những công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế then chốt theo hướng hiện đại và tương đối đồng bộ ở
các vùng động lực phát triển, các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, khu
kinh tế. Phát triển nhanh nguồn điện bảo đảm đủ điện cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
Sáu là, phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đô thị và nông thôn.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng với tầm nhìn dài hạn, tăng
cường liên kết giữa các địa phương trong vùng theo quy hoạch, khắc phục tình
trạng đầu tư trùng lặp, thiếu liên kết giữa các địa phương trong vùng; đồng thời
tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các vùng để các vùng đều phát triển, từng
bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nghị quyết xác định, để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản để thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Hai là, phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp.
Tiếp tục thể chế hóa quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các hình
thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, các loại
hình doanh nghiệp trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối
với các loại tài sản mới như sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước…,
quy định rõ quyền, trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với xã hội.
Ba là, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Sớm hoàn thành việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về
kinh doanh phù hợp với điều kiện Việt Nam, bảo vệ thị trường nội địa, đồng thời
tuân thủ những quy định của các tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt Nam tham
gia. Phát triển đa dạng, đồng bộ, ngày càng văn minh, hiện đại các loại thị trường
hàng hóa, dịch vụ. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tiền tệ, tín dụng và ngoại hối.
Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đất đai; tạo
điều kiện thuận lợi để sử dụng đất đai có hiệu quả; khắc phục tình trạng sử dụng
lãng phí và tham nhũng đất đai. Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ
gắn với việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động.
Bốn là, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của
Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các
tổ chức đảng trong việc xây dựng, lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu
lực quản lý kinh tế của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trong giai đoạn
mới trên cơ sở tôn trọng và vận dụng đầy đủ , đúng đắn các quy luật và cơ chế vận
hành của kinh tế thị trường. Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân; tạo điều kiện
để nhân dân và các tổ chức này tham gia có hiệu quả vào quá trình hoạch định,
thực thi và giám sát việc thực hiện luật pháp, chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực của cơ chế thị
trường.

You might also like