Professional Documents
Culture Documents
MÃ SỐ: 60340201
Bài nghiên cứu này điều tra thực nghiệm ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô
đến giá cổ phiếu trong thị trường chứng khoán Việt Nam bằng việc sử dụng dữ
liệu theo tháng. Phương pháp đồng liên kết, hồi quy hiệu chỉnh sai số (VECM)
được sử dụng đối với năm biến kinh tế vĩ mô. Các biến nghiên cứu gồm: chỉ số
giá chứng khoán Việt Nam (VNI), lạm phát (CPI), chỉ số sản xuất công nghiệp
(IP), tỷ giá hối đoái (ER), cung tiền (M2), lãi suất trái phiếu (TBR). Mục tiêu của
nghiên cứu này là tìm hiểu xem có mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa
các biến số kinh tế vĩ mô với giá cổ phiếu hay không; ước lượng thời gian điều
chỉnh giá cổ phiếu về trạng thái cân bằng sau cú sốc. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: trong dài hạn chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, lãi suất trái
phiếu có tương quan dương với chỉ số VNI, còn lạm phát và cung tiền có tương
quan âm. Trong ngắn hạn: chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, cung
tiền có tương quan dương với chỉ số VNI, còn lạm phát và lãi suất trái phiếu có
tương quan âm. Khi phân tích phân rã phương sai cho thấy VNI chịu tác động
mạnh nhất bởi chính nó cả trong ngắn và dài hạn. Trong ngắn hạn thì lãi suất
trái phiếu là biến mạnh nhất giải thích mạnh nhất cho sự thay đổi của chỉ số
VNI. Tuy nhiên, trong dài hạn cung tiền là biến giải thích mạnh nhất cho sự thay
đổi của giá cổ phiếu. Nghiên cứu cũng cho thấy phải mất khoảng thời gian là
năm tháng giá cổ phiếu sẽ được điều chỉnh về trạng thái cân bằng và 19% sự
mất cân bằng đã được điều chỉnh trong ngắn hạn.
MỤC LỤC
TÓM TẮT i
MỤC LỤC ii
GIỚI THIỆU 1
1.1. Những nghiên cứu tác động của lạm phát lên giá chứng khoán 3
1.2. Những nghiên cứu tác động của cung tiền lên giá chứng khoán 4
1.3. Những nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái lên giá chứng khoán 6
1.4. Những nghiên cứu tác động của lãi suất lên giá chứng khoán 8
1.5. Những nghiên cứu tác động của chỉ số sản xuất công nghiệp lên giá chứng
9
khoán
1.6. Những nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán 11
1.7. Những nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên giá chứng
17
khoán bằng phương pháp đồng liên kết và cơ chế hiệu chỉnh sai số
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Mô hình 18
2.2. Dữ liệu 20
EGARCH Mô hình phương sai có điều kiện của sai số thay đổi tự hồi quy
GIỚI THIỆU
Tác động của biến số kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán đã được nghiên
cứu từ những năm 1970, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ thực hiện ở các
nước phát triển. Mãi đến năm 1980, nghiên cứu mới được thực hiện tại các
nước đang phát triển và mới nổi bằng mô hình hồi quy đa biến. Ở Việt Nam
cho đến nay có rất ít đề tài nghiên cứu tác động các yếu tố kinh tế vĩ mô lên
giá chứng khoán bằng mô hình đồng liên kết và véc tơ hồi quy hiệu chỉnh sai
số. Đây là mô hình được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng làm công
cụ để phân tích, dự báo tác động của chính kinh tế vĩ mô của Chính phủ bằng
dữ liệu lịch sử. Dựa trên cơ sở đó các nhà quản lý điều hành thị trường chứng
khoán hiệu quả hơn.
Thị trường chứng khoán của Việt Nam được xem là thị trường mới nổi,
theo kinh nghiệm thế giới ở thị trường này thường rất nhạy cảm với các biến
động của các biến số kinh tế vĩ mô.
Để trả lời cho câu hỏi thị trường chứng khoán chịu tác động của biến số
kinh tế vĩ mô nào, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu: Tác động các nhân tố
kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán bằng chứng ở Việt Nam.
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là:
Kiểm định xem có sự tồn tại mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa
các biến: chỉ số giá chứng khoán, lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ
giá hối đoái, cung tiền, lãi suất trái phiếu hay không.
Ước lượng khoảng thời gian điều chỉnh giá cổ phiếu về cân bằng trong
dài hạn.
Đề xuất một số khuyến nghị để cải thiện thị trường chứng khoán Việt
Nam hiệu quả hơn.
2
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT LÊN
GIÁ CHỨNG KHOÁN:
Fama và Schwert (1977) nghiên cứu mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lợi
của cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ Mỹ và các biến khác với lạm phát kỳ vọng,
không kỳ vọng. Dữ liệu được lấy từ 1953 đến 1971. Kết quả tác giả tìm thấy
mối quan hệ nghịch biến giữa cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ với lạm phát kỳ
vọng và không kỳ vọng.
David S.John (1980) nghiên cứu tác động của lạm phát kỳ vọng lên chỉ
số giá của 500 cổ phiếu tại Mỹ. Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ nghịch
biến giữa lạm phát kỳ vọng và giá cổ phiếu.
Samarakoon (1996) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của cổ
phiếu với lạm phát kỳ vọng ở Sri Lanka, dữ liệu được lấy hàng tháng và hàng
quý từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 8 năm 1996, mô hình được sử dụng trung
bình trượt kết hợp tự hồi quy-ARIMA. Kết quả tác giả phát hiện ra rằng lợi
nhuận cổ phiếu danh nghĩa tác động nghịch biến đến lạm phát kỳ vọng nhưng
chỉ có ý nghĩa thống kê ở dữ liệu quý.
Bahram Adrangi, Arjun Chatrath và Todd M.Shank (1999) nghiên cứu
mối quan hệ giữa lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp với giá cổ phiếu ở hai
nước Mỹ Latin là Pê ru và Chi Lê, sử dụng mô hình ARIMA và kiểm định
đồng liên kết. Kết quả chỉ ra rằng có quan hệ nghịch biến giữa giá cổ phiếu và
lạm phát ở cả hai nước và mối quan hệ đồng biến giữa giá cổ phiếu với chỉ số
sản xuất công nghiệp.
4
Tanggaard (2002) phân tích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi mong đợi
với lạm phát kỳ vọng tại Mỹ và Đan Mạch bằng mô hình VAR. Kết quả tác
giả phát hiện một mối quan hệ đồng biến giữa tỷ suất sinh lợi mong đợi của
cổ phiếu với lạm phát kỳ vọng ở Mỹ và một mối quan hệ đồng biến mạnh mẽ
ở Đan Mạch.
Floros, Christos (2003) kiểm tra mối quan hệ giữa lạm phát với chỉ số
giá chứng khoán tại Athen, Hy Lạp. Dữ liệu được lấy hàng tháng từ 1988 đến
2002. Khi chạy hồi quy OLS tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá
cổ phiếu với lạm phát, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Sau đó tác giả tiến
hành kiểm định đồng liên kết, kết quả không có mối quan hệ trong dài hạn
giữa hai biến. Cuối cùng, tác giả kiểm định nhân quả Granger, nhưng lại
không có bằng chứng nào thể hiện mối quan hệ giữa hai biến.
Paritosh Kumar (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán
Ấn Độ với lạm phát và tỷ giá hối đoái. Mô hình được sử dụng là ARIMA và
kiểm định đồng liên kết bằng phần mềm SAS. Kết quả tác giả tìm thấy mối
quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với lạm phát, ngược lại có mối quan
hệ nghịch biến với tỷ giá hối đoái.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CUNG TIỀN LÊN
GIÁ CHỨNG KHOÁN:
Homa và Jaffee (1971) ước lượng mối quan hệ cung tiền với giá chứng
khoán tại Mỹ từ năm 1954 đến 1969, phương pháp tác giả sử dụng là hồi quy
OLS. Kết quả tác giả cho rằng sự gia tăng cung tiền trong quá khứ dẫn đến
tăng tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.
Asprem (1989) nghiên cứu các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ
mô với giá cổ phiếu ở các nước Châu Âu và tìm thấy một mối quan hệ đồng
biến giữa biến sản xuất công nghiệp, cung tiền với giá cổ phiếu và mối quan
hệ nghịch biến giữa biến lãi suất, lạm phát với giá cổ phiếu.
5
Muzafar Shah Habibullah (1998) nghiên cứu tác động của cung tiền, sản
lượng quốc gia lên giá chứng khoán tại Malaysia, dữ liệu được tác giả lấy
theo tháng từ tháng 1 năm 1978 đến tháng 9 năm 1992. Mô hình được tác giả
sử dụng là kiểm định đồng liên kết. Kết quả cho thấy có ít nhất một mối quan
hệ đồng liên kết giữa giá chứng khoán với cung tiền, sản lượng quốc gia.
Bilson và các cộng sự (2001) đã kiểm tra liệu các biến kinh tế vĩ mô
(cung tiền, giá cả…) có khả năng giải thích về lợi nhuận cổ phiếu trong 20 thị
trường mới nổi trong giai đoạn 1985-1997 hay không. Kết quả chỉ ra rằng
biến tỷ giá hối đoái rõ ràng là biến kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng nhất, và cung
tiền có tầm quan trọng lớn.
Biniv Maskay (2006) nghiên cứu tác động của cung tiền lên giá chứng
khoán S&P 500 tại Mỹ, mô hình được sử dụng là hồi quy hai bước. Kết quả
hồi quy bước một và bước hai đều cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa
cung tiền với giá chứng khoán.
Nawaz Ahmad và Dr. Fazal Husain (2007) nghiên cứu mối quan hệ cung
tiền với giá chứng khoán tại Pakistan, dữ liệu được lấy theo tháng từ tháng 12
năm 2001 đến tháng 3 năm 2006. Mô hình được tác giả sử dụng là hồi quy đa
biến. Kết quả cho thấy giá chứng khoán tương quan dương với cung tiền và
giữa hai biến có mối quan hệ cân bằng trong dài hạn.
Sara Alatiqi và Shokoofeh Fazel (2008) nghiên cứu có phải sự thay đổi
cung tiền có tác động đến sự thay đổi giá cổ phiếu. Dữ liệu được thu thập từ
1965 đến 2005. Các biến nghiên cứu gồm: chỉ số giá chứng khoán S&P 500,
cung tiền, lãi suất trái phiếu kho bạc. Mô hình đồng liên kết và nhân quả
Granger được sử dụng. Kết quả cho thấy cung tiền có tương quan âm với giá
cổ phiếu.
Lumir Kulhanek (2011) nghiên cứu mối liên hệ giữa cung tiền, sản
lượng quốc gia với giá chứng khoán ở Cộng hòa Séc, Phần Lan, Slovakia, Áo,
6
Đức và Anh. Tác giả kiểm định mối quan hệ cân bằng trong dài hạn và ngắn
hạn bằng mô hình VAR, VECM và đồng liên kết. Dữ liệu được thu thập theo
quý từ quý 1 năm 1995 đến quý 2 năm 2011. Kết quả tác giả tìm thấy một
mối quan hệ đồng liên kết giữa cung tiền, giá chứng khoán và sản lượng quốc
gia. Cung tiền tác động đồng biến lên giá chứng khoán.
Qurat-Ul-Ain Zafar, Mahira Rafique, Dr. Zaheer Abbas (2011) nghiên
cứu mối quan hệ cung tiền với giá chứng khoán ở Pakistan, dữ liệu được tác
giả lấy hàng tháng từ tháng 06 năm 2004 đến tháng 12 năm 2009. Tác giả
kiểm định đồng liên kết và nhân quả Granger. Kết quả cho thấy cung tiền
không tác động lên giá chứng khoán, ngược lại, giá chứng khoán lại tác động
lên cung tiền.
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN:
Aggarwal (1981) nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số thị trường chứng
khoán với tỷ giá đô la Mỹ cho giai đoạn 1974-1978 và thấy rằng giá cổ phiếu
và tỷ giá hối đoái đang quan hệ đồng biến.
Phylakits và Ravazzolo (2000) kiểm định mối quan hệ cân bằng trong
dài hạn giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái bằng mô hình đồng liên kết
và nhân quả Granger tại sáu nước Châu Á: Hồng Công, Indonesia, Malaysia,
Philipin, Singapore và Thái Lan. Dữ liệu được lấy hàng tháng từ tháng 1 năm
1990 đến tháng 12 năm 1998. Kết quả cho thấy rằng tỷ giá hối đoái và giá cổ
phiếu có mối quan hệ đồng biến.
Yutaka Kurihara (2006) điều tra thực nghiệm mối quan hệ giá chứng
khoán với tỷ giá hối đoái tại Nhật, giá chứng khoán Mỹ. Dữ liệu được lấy
theo ngày từ 19 tháng 03 năm 2001 đến 30 tháng 09 năm 2005. Tác giả sử
dụng kiểm định đồng liên kết và OLS, kết quả tác giả tìm thấy tỷ giá hối đoái
7
tương quan dương với giá chứng khoán và mối quan hệ cân bằng trong dài
hạn giữa giá chứng khoán Nhật và Mỹ.
Charles Adjasi, Simon K. Harvey, Daniel Agyapong (2008) kiểm định
xem có phải tỷ giá hối đoái là nhân tố tác động lên sự thay đổi giá chứng
khoán tại Ghana hay không, mô hình được tác giả sử dụng là EGARCH. Kết
quả có mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán.
Shehu Usman Rano Aliyu (2009) nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn và
dài hạn giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái tại Nigeria, dữ liệu nghiên
cứu được lấy từ ngày 1 tháng 2 năm 2001 đến 31 tháng 12 năm 2008. Tác giả
kiểm định nhân quả Granger, đồng liên kết. Kết quả tìm thấy mối quan hệ cân
bằng trong dài hạn giữa hai biến, và hai biến này có tương quan âm.
Noel Dilrukshan Richards và John Simpson (2009) nghiên cứu mối quan
hệ giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái ở Úc, dữ liệu được lấy từ ngày 2
tháng 1 năm 2003 đến 30 tháng 6 năm 2006, mô hình được tác giả sử dụng là
VAR, đồng liên kết, kiểm định nhân quả Granger. Kết quả có mối quan hệ
đồng liên kết và tương quan đồng biến giữa giá chứng khoán với tỷ giá đoái.
Ahmed Alhayky và Ndambendia Houdou (2009) sử dụng cơ chế hiệu
chỉnh sai số, đồng liên kết và nhân quả Granger để kiểm định mối quan hệ
giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái tại Cô Oét trong giai đoạn từ tháng 6
năm 2001 đến tháng 12 năm 2008. Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ cân
bằng trong dài hạn giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái với các đồng tiền
USD, YEN, GBP và không có mối quan hệ với EUR.
Charles K.D. Adjasi, Nicholas B. Biekpe, Kofi A. Osei (2011) nghiên
cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán với tỷ giá hối đoái tại bảy nước Châu
Phi. Mô hình tác giả sử dụng là VAR, đồng liên kết, phản ứng đẩy để xác
định mối quan hệ trong ngắn và dài hạn giữa các biến. Kết quả có mối quan
8
hệ trong dài hạn giữa các biến và khi tỷ giá hối đoái bị định giá thấp làm cho
giá cổ phiếu giảm.
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT LÊN
GIÁ CHỨNG KHOÁN:
Hasan và Samarakoon (2000) nghiên cứu tác động của lãi suất trái phiếu
ở các kỳ hạn 3, 6, 12 tháng lên giá chứng khoán tại Sri Lanka, dữ liệu được
tác giả lấy từ năm 1990 đến 1997. Mô hình tác giả sử dụng là hồi quy đa biến.
Kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với lãi
suất trái phiếu ở tất cả các kỳ hạn.
Banerjee P.K, Adhikary B.K (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi
suất huy động và tỷ giá hối đoái với giá chứng khoán tại Bangladesh , dữ liệu
được tác giả lấy từ tháng 1 năm 1983 đến tháng 12 năm 2006. Mô hình sử
dụng kiểm định đồng liên kết và VECM. Kết quả cho thấy có mối quan hệ dài
hạn giữa các biến nghiên cứu và hoàn toàn không có mối quan hệ trong ngắn
hạn.
Zhang Chutang, Emil Sudath Kumara (2010) nghiên cứu tác động của lãi
suất trái phiếu với kỳ hạn 91 ngày, 182 ngày và 364 ngày lên giá chứng khoán
ở Sri Lanka. Dữ liệu được lấy theo tháng từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 12
năm 2009. Mô hình nghiên cứu là hồi quy đa biến. Kết quả có mối quan hệ
nghịch biến giữa lãi suất trái phiếu với giá cổ phiếu.
Lala Rukh, Khursheed Ahmad, Hazrat Bilal, Sangeen Khan, Zohaib
Khan (2010) nghiên cứu tác động của lãi suất chiết khấu, lãi suất trái phiếu và
lạm phát đến giá chứng khoán tại Pakistan từ 1995 đến 2010. Kết quả cho
thấy mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất chiết khấu, lãi suất trái phiếu và
lạm phát với giá chứng khoán.
Amir Hussain và Muhammad Junaid Khan (2011) nghiên cứu mối quan
hệ trong ngắn hạn giữa giá cổ phiếu với lãi suất và lạm phát tại Pakistan, dữ
9
liệu được lấy từ tháng 7 năm 2005 đến tháng 4 năm 2009. Tác giả sử dụng mô
hình hồi quy đa biến. Kết quả chỉ ra rằng lạm phát có tương quan âm với giá
cổ phiếu còn lãi suất thì có tương quan dương.
Emma M. Iglesias, Andre Yone Haughton (2011) nghiên cứu sự phản
ứng của thị trường chứng khoán với chính sách tiền tệ giữa các nước vùng
Caribe (Barbados, Jamaica, Trinidad và Tobago) với Mỹ. Dữ liệu được lấy
hàng tháng và hàng năm. Mô hình được tác giả sử dụng là SVAR. Kết quả lãi
suất trái phiếu tương quan dương với giá chứng khoán tại các nước vùng
Caribe.
Muhammad Akbar, Shahid Ali và Muhammad Faisal Khan (2012)
nghiên cứu mối quan hệ giữa cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát đến
giá chứng khoán tại Pakistan trong giai đoạn từ tháng 1 năm 1999 đến tháng 6
năm 2008. Mô hình đồng liên kết, nhân quả Granger và cơ chế hiệu chỉnh sai
số được sử dụng. Kết quả có mối quan hệ đồng biến giữa cung tiền, lãi suất
với giá chứng khoán và nghịch biến của lạm phát, tỷ giá hối đoái với giá cổ
phiếu.
Dr. Ghazi F. Momani, Dr. Majed A. Alsharari (2012) nghiên cứu tác
động các biến kinh tế vĩ mô: lãi suất, sản lượng quốc gia, cung tiền, và chỉ số
sản xuất công nghiệp lên giá chứng khoán. Kết quả lãi suất có mối quan hệ
nghịch biến đến giá cổ phiếu là có ý nghĩa thống kê.
1.5. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHỈ SỐ SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN:
Adrangi, Bahram, Chatrath, Arjun, Raffiee, Kambiz (1999) nghiên cứu
mối quan hệ giữa sản lượng quốc gia, lạm phát với giá chứng khoán tại Hàn
Quốc và Mê hi cô, dữ liệu được lấy tháng 1 năm 1978 đến tháng 3 năm 1996.
Kết quả cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với sản lượng
quốc gia, nghịch biến giữa lạm phát với giá chứng khoán ở cả hai quốc gia.
10
Nam và Mỹ. Kết quả, tác giả tìm thấy mối tương quan dương giữa chỉ số sản
xuất công nghiệp với giá chứng khoán. Lãi suất trong ngắn và dài hạn tác
động không cùng chiều. Hoạt động sản xuất thực ở Mỹ tác động lên giá
chứng khoán mạnh hơn ở Việt Nam.
R. Ratneswary V. Rasiah (2010) nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn và
dài hạn giữa giá chứng khoán với các biến số kinh tế vĩ mô tại Malaysia, dữ
liệu được lấy từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 12 năm 2006. Tác giả sử dụng
mô hình đồng liên kết và cơ chế hiệu chỉnh sai số. Kết quả cho thấy mối quan
hệ đồng biến giữa giá chứng khoán với chỉ số sản xuất công nghiệp và các
biến vĩ mô khác.
T Sampath (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số sản xuất công
nghiệp, tỷ giá hối đoái thực, lạm phát với giá chứng khoán tại Ấn Độ, dữ liệu
từ tháng 4 năm 1993 đến tháng 3 năm 2010. Mô hình tác giả sử dụng là
ARDL, kết quả tác giả tìm thấy mối quan hệ đồng biến giữa chỉ số sản xuất
công nghiệp, tỷ giá hối đoái thực, lạm phát với giá chứng khoán.
1.6. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN KINH
TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN:
Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) đã
kiểm định tác động của các biến như lạm phát , tỷ giá hối đoái, lãi suất ngắn
hạn, lãi suất dài hạn, tăng trưởng kinh tế, cung tiền đến chỉ số giá chứng
khoán trên thị trường chứng khoán NewZealand. Kết quả cho thấy có mối
quan hệ đồng biến giữa các biến kinh tế vĩ mô như lãi suất ngắn hạn, cung
tiền và tăng trưởng kinh tế với chỉ số giá chứng khoán trong giai đoạn 1990-
2003.
LMCS Menike (2006) nghiên cứu tác động các biến kinh tế vĩ mô lên
giá chứng khoán, các biến nghiên cứu gồm: tỷ giá hối đoái, lạm phát, cung
tiền, lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 03 tháng, dữ liệu nghiên cứu tại thị
12
trường chứng khoán Colombo, SriLanka từ năm 1991 đến 2002, kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đoái và lạm phát có mối quan hệ đồng biến
với giá cổ phiếu, trong khi đó lãi suất tác động nghịch biến lên giá cổ phiếu.
G. B. Wickremasinghe (2006) nghiên cứu sức ép kinh tế vĩ mô lên giá
chứng khoán ở thị trường mới nổi, các biến nghiên cứu: tỷ giá hối đoái, lãi
suất huy động kỳ hạn 03 tháng, lạm phát, cung tiền, tổng sản phẩm quốc dân,
dữ liệu thu thập tại Sri Lanka giai đoạn 1985 đến 2004. Kết quả cho thấy giá
chứng khoán có thể tiên đoán được và vì vậy đã không đúng với lý thuyết thị
trường bán hiệu quả.
Md. Mohiuddin, Md. Didarul Alam và Abdullah Ibneyy Shahid (2008)
kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô là tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, lãi suất,
cung tiền và chỉ số sản lượng công nghiệp với chỉ số giá chứng khoán
Bangladesh. Kết quả nghiên cứu không tìm mấy mối tương quan nào giữa chỉ
số giá chứng khoán Bangladesh với các yếu tố vĩ mô trong mức ý nghĩa thống
kê.
Gagan Deep Sharma và Mandeep Mahendru (2008) nghiên cứu tác động
các biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán, các biến nghiên cứu gồm: tỷ lệ
lạm phát, tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối, giá vàng, dữ liệu theo tuần được
thu thập tại Ấn Độ từ năm 2008 đến 2009. Kết quả cho thấy có sự tương quan
mạnh mẽ giữa tỷ giá hối đoái, giá vàng lên giá cổ phiếu, trong khi đó sự tác
động của lạm phát và dự trữ ngoại hối lên giá cổ phiếu chỉ ở mức hạn chế.
Lena Shiblee (2009) nghiên cứu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô:
lạm phát, GDP, thất nghiệp, cung tiền lên giá cổ phiếu dữ liệu nghiên cứu tại
sàn chứng khoán New York trong giai đoạn 1997-2007. Kết quả nghiên cứu
cho thấy cung tiền tác động mạnh nhất lên giá chứng khoán, kế đến là lạm
phát trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp lại tác động rất yếu lên giá chứng khoán ở
hầu hết các công ty được nghiên cứu.
13
Wan Masor Wan Mahood và Nazihad Mohd Dinniah (2009) nghiên cứu
tác động của các biến kinh tế vĩ mô ở sáu nước Châu Á Thái Bình Dương
gồm: Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Công, Nhật Bản và Úc dữ liệu từ
1993-2002, các biến nghiên cứu gồm: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, sản
lượng công nghiệp. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa
các biến trong bốn quốc gia: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công và Úc. Cân
bằng ngắn hạn ở tất cả các quốc gia ngoại trừ Hồng Kông và Thái Lan. Chỉ
duy Hồng Công cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu, trong khi ở
Thái Lan có mối quan hệ mạnh mẽ giữa sản lượng công nghiệp và giá cổ
phiếu.
Mohammad, Adnan Hussain, Adnan Ali (2009) nghiên cứu tác động các
yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Karachi. Trong nghiên cứu này tác
giả sử dụng số liệu hằng quý để quan sát các yếu tố vĩ mô bao gồm tỷ giá hối
đoái, dự trữ ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp, chi tiêu tổng tài sản cố
định, cung tiền và chỉ số giá bán buôn tác động đến chỉ số giá chứng khoán
Karachi, Pakistan giai đoạn năm 1986-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ
số sản xuất công nghiệp, dự trữ ngoại hối, chỉ số giá bán buôn có tác động
cùng chiều lên chỉ số giá chứng khoán trong khi tỷ giá hối đoái, chỉ tiêu tổng
tài sản cố định, lãi suất và cung tiền có tác động nghịch chiều. Tất cả các hệ
số tương quan đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến chi tiêu tổng tài sản cố
định.
1.7. NHỮNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ LÊN GIÁ CHỨNG KHOÁN BẰNG SỬ DỤNG MÔ
HÌNH ĐỒNG LIÊN KẾT VÀ CƠ CHẾ HIỆU CHỈNH SAI SỐ:
Anokye M.Adam (2007) phân tích mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa
các yếu tố kinh tế vĩ mô lên sự thay đổi chỉ số chứng khoán tại Ghana bằng
các biến số như: FDI, lãi suất trái phiếu, lạm phát, tỷ giá hối đoái. Mô hình sử
14
dụng là kiểm định đồng liên kết. Kết quả cho thấy có mối quan hệ trong dài
hạn giữa các biến. Khi kiểm định phản ứng đẩy và phân rã phương sai đã dự
báo được lãi suất và FDI là biến ảnh hưởng mạnh nhất lên sự thay đổi giá cổ
phiếu.
Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007) nghiên cứu mối quan hệ dài
hạn của các biến kinh tế vĩ mô với giá chứng khoán tại Mỹ và Nhật. Các biến
được sử dụng gồm: chỉ số sản xuất công nghiệp, lạm phát, cung tiền, lãi suất.
Kết quả tác giả tìm thấy có một véc tơ đồng liên kết và mối quan hệ đồng biến
giữa cung tiền với giá chứng khoán Mỹ. Còn tại thị trường chứng khoán Nhật
tác giả tìm thấy hai véc rơ đồng liên kết và mối tương quan dương giữa chỉ số
sản xuất công nghiệp với giá chứng khoán, và tương quan âm giữa giá chứng
khoán đối với cung tiền.
Joseph Magnus Frimpong (2009) điều tra tác động kinh tế vĩ mô lên giá
chứng khoán tại Ghana bằng cách sử dụng mô hình đồng liên kết qua các biến
số: tỷ giá hối đoái, lạm phát, cung tiền, lãi suất cho vay. Kết quả là tỷ giá hối
đoái tác động âm, các biến số còn lại tác động dương lên giá cổ phiếu.
J.K.M Kuwornu (2012) sử dụng mô hình đồng liên kết và hiệu chỉnh sai
số ECM phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên tỷ suất sinh lợi
của cổ phiếu, các số kinh tế vĩ mô gồm: lạm phát, giá dầu, tỷ giá hối đoái và
lãi suất trái phiếu tại Ghana, dữ liệu được lấy hàng tháng từ tháng 1 năm 1992
đến tháng 12 năm 2008. Tác giả tìm thấy mối quan hệ cân bằng trong dài hạn
giữa các biến. Trong ngắn hạn biến lãi suất trái phiếu có mối quan hệ đồng
biến, lạm phát có mối quan hệ nghịch biến và cả hai biến này đều có ý nghĩa
thống kê. Kết quả cũng cho thấy 79% mất cân bằng trong ngắn hạn đã được
điều chỉnh.
Semra Karacaer, Ayhan Kapasuzoghe (2010) kiểm tra mối quan hệ trong
dài hạn và ngắn hạn giữa giá chứng khoán tại Thổ Nhị Kỳ với lạm phát, chỉ
15
số sản xuất công nghiệp và tỷ giá hối đoái. Tác giả đã kiểm định nghiệm đơn
vị, nhân quả Granger, đồng liên kết. Kết quả tồn tại mối quan hệ cân bằng dài
hạn giữa các biến.
Nadeem Sohail, Hussain Zakir (2010) nghiên cứu tác động của các biến
lạm phát, tỷ giá hối đoái thực, cung tiền, chỉ số sản xuất công nghiệp, lãi suất
trái phiếu lên giá chứng khoán tại Karachi, Pakistan bằng kiểm định đồng liên
kết, VECM và phân rã phương sai. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: trong
dài hạn, lạm phát, tỷ giá hối đoái thực, chỉ số sản xuất công nghiệp có tác
động cùng chiều lên giá chứng khoán, trong khi đó cung tiền, lãi suất trái
phiếu lại tác động ngược chiều. Mô hình VECM chỉ ra sẽ phải mất tám tháng
để đều chỉnh về cân bằng trong dài hạn. Phân rã phương sai cho thấy lạm phát
và cung tiền có tác động mạnh hơn các biến còn lại.
Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011) nghiên cứu
vai trò của biến kinh tế vĩ mô đối với chỉ số chứng khoán Trung Quốc và Ấn
Độ, các tác giả sử dụng kiểm định đồng liên kết và mô hình véc tơ hồi quy
hiệu chỉnh sai số. Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa
các biến kinh tế vĩ mô ở cả hai nước. Trong dài hạn, giá dầu, cung tiền tương
quan đồng biến với chỉ số giá chứng khoán Trung Quốc, nhưng nghịch biến ở
Ấn Độ. Chỉ số sản xuất công nghiệp tác động nghịch biến ở Trung Quốc. Lạm
phát tác động dương đối với chỉ số chứng khoán ở cả hai quốc gia. Trong
ngắn hạn, giá dầu có tác động cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán ở Ấn
Độ, ngược chiều ở Trung Quốc nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Cung
tiền tác động đồng biến ở Trung Quốc còn ở Ấn Độ thì ngược lại, tuy nhiên
cũng không có ý nghĩa thống kê.
Mofleh Ali Mofleh Alshogeathri (2011) phát hiện mối quan hệ cân bằng
trong dài hạn và nghịch biến giữa cung tiền, tín dụng ngân hàng, giá dầu ở A
16
rập Saudi với cung tiền, lãi suất dài hạn, giá cổ phiếu ở Mỹ. Tác giả chạy mô
hình VECM kết quả cho thấy tốc độ điều chỉnh về cân bằng khoảng nửa năm.
Drama Bedi Guy Herve, Bouphanuvong Chanmalai, Yao Shen (2011)
nghiên cứu mối quan hệ trong ngắn và dài hạn các biến: chỉ số sản xuất công
nghiệp, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái thực, cung tiền với giá chứng khoán
tại Bờ Biển Ngà. Kết quả cho thấy lạm phát có mối quan hệ đồng biến và khi
phân tích phân rã phương sai cho thấy lạm phát có tác động mạnh nhất trong
các biến như: chỉ số sản xuất công nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái thực, cung
tiền.
Aima Khan, Hira Ahmad, Zaheer Abbas (2011) nghiên cứu tác động các
biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán bằng mô hình đồng liên kết, hồi quy
véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) cho các biến: tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi
suất trái phiếu, cung tiền và lãi suất cho vay tại thị trường chứng khoán
Pakistan. Kết quả tìm thấy có hai mối quan hệ dài hạn giữa các biến và giá
chứng khoán, tỷ giá hối đoái, lãi suất trái phiếu có quan hệ đồng biến, trong
khi lạm phát và lãi suất trái phiếu có mối quan hệ nghịch biến. Khi kiểm định
VECM cho thấy tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng trong dài hạn là một
tháng rưỡi.
Ahmet Ozcan (2012) nghiên cứu tác động của lãi suất, lạm phát, cung
tiền, tỷ giá hối đoái, giá vàng, giá dầu, giá trị xuất khẩu lên chỉ số chứng
khoán ngành công nghiệp. Do dữ liệu dừng ở sai phân bậc một tác giả đã
kiểm định đồng liên kết. Kết quả đã tìm thấy mối quan hệ cân bằng trong dài
hạn giữa các biến số kinh tế.
Joel Hinaunye Eita (2012) nghiên cứu các biến kinh tế vĩ mô tại Namibia
bằng mô hình VECM, các biến gồm: hoạt động sản xuất thực, lãi suất, lạm
phát, cung tiền, và tỷ giá hối đoái. Kết quả: hoạt động sản xuất thực, cung
17
tiền có mối quan hệ đồng biến, trong khi đó lãi suất và lạm phát có mối quan
hệ nghịch biến.
Tất cả các nghiên cứu được trích dẫn ở trên đại diện cho mối quan
hệ mạnh mẽ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và giá chứng khoán tại nhiều
nước. Trong nghiên cứu này tác giả quan tâm đến ảnh hưởng của các
biến số kinh tế vĩ mô đến giá cổ phiếu trong thị trường chứng khoán Việt
Nam.
18
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MÔ HÌNH:
Có nhiều nghiên cứu về tác động ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô
lên thị trường chứng khoán như đã nêu trong phần tổng quan về các nghiên
cứu trước đây, tuy nhiên nghiên cứu của Nadeem Sohail, Hussain Zakir 2010
tại thị trường chứng khoán Karachi, Pakistan có những điểm tương đồng với
nền kinh tế Việt Nam, cũng là nước đang phát triển và là thị trường mới nổi,
trong đó các biến nghiên cứu đã được sử dụng bởi nhiều tác giả và mô hình có
tính phù hợp cao ở nhiều quốc gia. Khi áp dụng mô hình tại Việt Nam tác giả
thay biến tỷ giá hối đoái thực bằng tỷ giá hối đoái, tương tự như nghiên cứu
của: Wan Masor Wan Mahood và Nazihad Mohd Dinniah (2009) nghiên cứu
tác động của các biến kinh tế vĩ mô ở sáu nước Châu Á Thái Bình Dương
gồm: Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kong, Nhật Bản và Úc dữ liệu từ
1993-2002, các biến nghiên cứu gồm: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, sản
lượng công nghiệp. Semra Karacaer, Ayhan Kapasuzoghe (2010) cũng dùng
các biến lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp và tỷ giá hối đoái để kiểm định
nhân quả Granger, đồng liên kết Johansen. Aima Khan, Hira Ahmad, Zaheer
Abbas(2011) nghiên cứu tác động các biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán
bằng mô hình đồng liên kết, hồi quy véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) cho các
biến: tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất trái phiếu, cung tiền và lãi suất cho vay
tại thị trường chứng khoán Pakistan. Nên tác giả chọn mô hình nghiên cứu
sau đây:
Mô hình ước lượng mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa chỉ số
VNI và các biến số kinh tế vĩ mô: như đã nói phần trên các biến kinh tế vĩ mô
19
lạm phát, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, cung tiền, lãi suất trái
phiếu được các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng khi nghiên cứu tác động
các biến kinh tế vĩ mô lên giá chứng khoán. Theo nghiên cứu của Johansen
(1991, 1995) và Johansen và Juselius (1990) khi tìm mối quan hệ đồng liên
kết thì phương trình ước lượng phải có dạng như sau:
LVNI =α1 LCPI+ α2 LIP+ α3 LER+ α4 LM2+ α5TBR+εt (2.1)
Trong đó:
α1, α2, α3, α4, α5: là hệ số hồi quy thể hiện mối cân bằng trong dài hạn;
LVNI: Logarit cơ số e chỉ số chứng khoán Việt Nam được lấy giá đóng
cửa ngày giao dịch cuối cùng của tháng;
LCPI: Logarit cơ số e lạm phát;
LIP: Logarit cơ số e chỉ số sản xuất công nghiệp;
LER: Logarit cơ số e tỷ giá hối đoái USD/VND;
LM2: Logarit cơ số e cung tiền mở rộng;
TBR: Lãi suất trái phiếu Chính phủ;
εt: phần dư.
Mô hình ước lượng mối quan hệ cả trong ngắn và dài hạn: theo Engle,
Granger (1987) và Johansen, Juselius (1990) khi ước lượng mô hình véc tơ
hồi quy hiệu chỉnh sai số VECM với biến trễ p thì phương trình ước lượng
phải có dạng như sau:
ΔLVNIt = α1+ Σpi=1γ1Ut-1 + Σpi=1θ1iΔLCPIt-1 + Σpi=1β1iΔLIP t-1 +
Σpi=1μ1iΔLER t-1 + Σpi=1η1iΔLM2 t-1 + Σpi=1λ1iΔTBR t-1 +εt (2.2)
Trong đó
α1: hệ số chặn;
θ1i; β1i; μ1i; η1i; λ1i: là hệ số co giản trong ngắn hạn tương ứng với từng
biến số được nghiên cứu;
20
γ1: hệ số điều chỉnh đến cân bằng trong dài hạn, thông thường tốc độ này
phải mang dấu âm và phải có ý nghĩa thống kê;
p: Biến trễ tối ưu, trước khi chạy mô hình VECM chúng ta phải xác định
biến trễ tối ưu cho phương trình (2.2). Các tiêu chuẩn ước lượng biến trễ tối
ưu là Akaike information criterion (AIC), Schwarz information criterion
(SIC), Hannan-uinn information criterion (HQ) và Final prediction error
information criterion (FPE);
-εt: phần dư.
2.2. DỮ LIỆU:
Bảng 2.1: Dữ liệu nghiên cứu
Biến Nguồn
LVNI UBCK Nhà nước
LCPI IFS-IMF
LIP GSO
LER IFS-IMF
LM2 IFS-IMF
TBR IFS-IMF
hay không, ta tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị. Và muốn biết chuỗi
thời gian có dừng
có chuỗi thời gian kết hợp bậc một hoặc lớn hơn, thì có nghĩa là chuỗi thời
gian không dừng. Theo quy ước, nếu d=0 thì quá trình I(0) là chuỗi thời gian
dừng.
2.3.2. Kiểm nghiệm đơn vị đối với tính dừng:
23
R
2
2UR
Sử dụng OLS để tìm hàm hồi quy không có điều kiện ràng buộc:
Yt - Yt-1 = α + βt + (ρ-1) Yt-1 + λ1 ΔYt-1 (2.6)
Và tìm hàm hồi quy có điều kiện ràng buộc:
Yt - Yt-1 = α + λ1 ΔYt-1 (2.7)
Sau đó tính giá trị F theo công thức:
F=(n-k)(R2UR- R2R)/[m(1- R2UR)] (2.8)
24
Dựa vào lý thuyết về Đồng liên kết của Johansen, chúng ta có phương
pháp kiểm định và phân tích mô hình sử dụng như sau:
Bước 1: Kiểm tra nghiệm đơn vị của tất cả các biến, phải chắc rằng các
biến phải có nghiệm đồng tích hợp cùng bậc một I(1).
Bước 2: Chọn biến trễ tối ưu cho mô hình, phương pháp thông thường
nhất là ước lượng mô hình véc tơ hồi quy (VAR) ở mức ban đầu (at level),
sau đó chọn chức năng kiểm định biến trễ. Có nhiều tiêu chuẩn để chọn biến
trể tối ưu, nhưng thông thường tiêu chuẩn Akaike Information Criterion (AIC)
thường được nhiều bài nghiên cứu trên thế giới sử dụng cho chuỗi thời gian.
Bước 3: Chọn mô hình kiểm định phù hợp, các mô hình này đã được
tích hợp sẵn trong chương trình EVIEWS cho người sử dụng và lựa chọn mô
hình tối ưu nhất cho mình. Mặc dù mô hình một và mô hình năm thường
không xảy ra trong thực tế nghiên cứu, tuy nhiên, tác giả vẫn đưa vào để đảm
bảo tính đầy đủ của mô hình:
Mô hình 1: Không có hệ số chặn hay xu hướng trong đồng liên kết (CE)
hay véc tơ hồi quy (VAR).
Mô hình 2: Có hệ số chặn không xu hướng trong CE, không hệ số chặn
hay xu hướng trong VAR.
Mô hình 3: Có hệ số chặn trong CE và VAR, không xu hướng trong CE
và VAR.
Mô hình 4: Có hệ số chặn trong trong CE và VAR, xu hướng tuyến tính
trong CE, không xu hướng trong VAR.
Mô hình 5: Có hệ số chặn và xu hướng trong CE, hệ số chặn và xu
hướng tuyến tính trong VAR.
Bước 4: Xác định số véc tơ đồng liên kết bằng kiểm định Maximum
Eigenvalue hay kiểm định Trace do Johansen (1990) đề xuất.
2.3.5. Mô hình Véc tơ hồi quy hiệu chỉnh sai số (VECM)
26
b1 là sự tác động tức thời trong ngắn hạn, cho biết sự thay đổi Xt sẽ dẫn
đến sự thay đổi Yt, π là tác động điều chỉnh, nó nói lên bao nhiêu sự mất cân
bằng được điều chỉnh trong thời đoạn trước. Theo Asteriou anh Hall (2007),
có thể giải thích giá trị này như sau:
Nếu π =1, thì 100% sự mất cân bằng đã được điều chỉnh.
Nếu π =0.5, thì 50% sự mất cân bằng đã được điều chỉnh trong mỗi thời
đoạn.
Nếu π =0, thì không có sự điều chỉnh.
2.3.5.2 Phương pháp ước lượng ECM:
Theo Ibrahim (1999) đề xuất ba bước ước lượng ECM như sau:
Bước 1: Kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian bằng phương pháp kiểm
định nghiệm đơn vị như đã đề cập ở phần trên.
Bước 2: Kiểm định đồng liên kết của chuỗi thời gian.
27
Bước 3: Kiểm tra mối quan hệ giữa biến độc lập X và biến phụ thuộc
bằng phương trình:
ΔYt = α0+ Σri=1α1ΔYt-1 + Σsj=1βjΔX t-j + πECM t-1 + εt (2.13)
Trong đó ECM là phần dư có được từ hồi quy đồng liên kết hay là mối
quan hệ dài hạn giữa các biến. Lưu ý rằng hệ số này phải âm.
2.3.5.3. Cơ chế hiệu chỉnh sai số hồi quy véc tơ (VECM):
Mô hình này được phát triển bởi Perasan, Shin and Smith (2001) và
được áp dụng không quan tâm đến chuỗi thời gian có dừng cùng bậc hay
không. Nghĩa là được áp dụng cho chuỗi thời gian cùng dừng ở I(0), hay I(1)
hay cả hai dạng trên trong cùng một phương trình ước lượng.
ΔYt = α0y+ α1yYt-1 + α2yXt-1 +Σni=1βiΔY t-i + Σmj=1γiΔXt-j + εyt (2.14)
ΔXt = α0x+ α1xYt-1 + α2xXt-1 +Σni=1θiΔXt-i + Σmj=1δiΔYt-j + εxt (2.15)
2.3.5. Phân rã phương sai
Để tìm ra mối quan hệ trong ngắn hạn giữa giá chứng khoán và các biến
kinh tế vĩ mô Sims đã sử dụng mô hình véc tơ hồi quy (VAR) và kỹ thuật
phân rã phương sai, phương trình sau thể hiện ở dưới dạng sai phân bậc một:
ΔYt = α1 +Σki=1α 11(i)ΔXt-i + Σkj=1α 12(j)ΔYt-j+ εxt (2.16)
ΔYt = α2 +Σki=1α 21(i)Xt-i + Σkj=1α 22(j)Yt-j+ εyt (2.17)
28
(at level). Để khắc phục nhược điểm này Granger đã nêu lên khái niệm chuỗi
thời gian đồng tích hợp hay đồng liên kết là một tiền đề loại bỏ hồi quy không
xác thực. Do chuỗi thời gian không dừng nên trong bài nghiên cứu này tác giả
sẽ tiến hành kiểm định đồng liên kết giữa các biến số.
3.2. XÁC ĐỊNH BIẾN TRỄ TỐI ƯU
Akaike (1970, 1974) xây dựng hai phương pháp, một được gọi là sai số
hoàn toàn xác định trước (FPE) và phương pháp thứ hai gọi là tiêu chuẩn
thông tin Akaike (AIC). Hannan và Quinn (1979) đề nghị một phương pháp
khác (được gọi là tiêu chuẩn HQ). Các tiêu chuẩn khác gồm của Schwarz
(1978), Shibata (1981), và Rice (1984). Mỗi một trị thống kê này đều dựa trên
vài tính chất tối ưu, tuy nhiên, tiêu chuẩn AIC là tiêu chuẩn được sử dụng phổ
biến nhất trong phân tích chuỗi thời gian. Cho nên, trong bài nghiên cứu này
tác giả sử dụng tiêu chuẩn AIC để xác định biến trễ tối ưu.
Bảng 3.2 Xác định biến trễ tối ưu
Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
0 117.2986 NA 6.30E-09 -1.854977 -1.715603 -1.79838
1 1231.47 2098.356 9.90E-17 -19.8245 -18.84888* -19.42829*
2 1278.852 84.49887 8.23e-17* -20.01421 -18.20234 -19.2784
3 1314.505 60.01517 8.37E-17 -20.00842 -17.3603 18.933
4 1339.472 39.53034 1.03E-16 -19.82453 -16.34016 -18.4095
5 1373.367 50.27834 1.10E-16 -19.78945 -15.46884 -18.0348
6 1426.019 72.83564* 8.79E-17 -20.06699 -14.91013 -17.9728
7 1458.883 42.17461 9.99E-17 -20.01471 -14.0216 -17.5809
8 1488.448 34.98515 1.23E-16 -19.90746 -13.0781 -17.134
9 1514.947 28.70764 1.66E-16 -19.74912 -12.08351 -16.6361
10 1549.727 34.20026 2.04E-16 -19.72878 -11.22693 -16.2761
11 1599.737 44.17526 2.05E-16 -19.96228 -10.62418 -16.17
12 1660.278 47.42378 1.86E-16 -20.37129* -10.19695 -16.2394
Qua bảng 3.2 kết quả xác định biến trễ tối ưu theo tiêu chuẩn LR là 6,
tiêu chuẩn FPE là 2, tiêu chuẩn AIC là 12, tiêu chuẩn SC là 2 và tiêu chuẩn
HQ là 2. Theo lý thuyết kinh tế lượng và thực tiễn các nghiên cứu về chuỗi
thời gian trên thế giới, khi nghiên cứu về chuỗi thời gian các nhà nghiên cứu
chọn tiêu chuẩn AIC. Vì vậy, biến trễ tối ưu trong bài nghiên cứu này là 12.
3.3. PHÂN TÍCH ĐỒNG LIÊN KẾT
Để xác định mối quan hệ cân bằng trong dài hạn cũng như xác định số
véc tơ đồng liên kết bài nghiên cứu tiến hành phân tích đồng liên kết bằng hai
kiểm định do Johansen (1990) đề xuất, kết quả kiểm định được trình bài ở
bảng 3.3 và 3.4:
Bảng 3.3 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Với sự hỗ trợ của phần mềm EVIEWS bài nghiên cứu tiến hành phân
tích đồng liên kết với biến trễ là 12. Bảng 3.3 kết quả kiểm định Trace cho
thấy tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến số kinh tế thể hiện có 3
31
véc tơ đồng liên kết với mức ý nghĩa 5%. Tiếp theo chúng ta tiến hành kiểm
định Maximum Eigenvalue kết quả như bảng 3.4
Qua kết quả kiểm định Maximum Eigenvalue bảng 3.4 cho thấy có 4 véc
tơ đồng liên kết với mức ý nghĩa 5%. Theo Cheung and Lai (1993) thì kiểm
định Trace mạnh hơn kiểm định Maximum Eigenvalue. Nên trong bài nghiên
cứu này số véc tơ đồng liên kết là 3.
Kết quả cho thấy cả hai kiểm định mà Johansen và Juselius (1990) đưa
ra là kiểm định Trace và kiểm định Maximal eigenvalue đều khẳng định có
tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến và mối liên hệ này được thể hiện
qua phương trình:
Bảng 3.5 Phương trình đồng liên kết 1:
Kết quả trên có thể viết lại qua phương trình sau:
32
Giá chứng khoán tương quan âm với lạm phát: kết quả nghiên cứu
trên cho thấy trong dài hạn khi lạm phát gia tăng 1 % thì giá chứng khoán
giảm 2,59%. Kết quả này hợp lý tại nền kinh tế của Việt Nam, bởi vì trong
thời kỳ lạm phát cao kỳ vọng về tăng trưởng kinh tế xấu đi. Lạm phát còn làm
giảm lượng tiền thực lưu thông trong nền kinh tế khiến cầu về hàng hóa giảm
đi, góp phần giảm cầu chứng khoán và chỉ số giá giảm. Mặc dù các doanh
nghiệp kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở mức cao nhưng tỉ lệ cổ tức không
thể cao hơn tỉ lệ lạm phát. Điều này khiến đầu tư chứng khoán không còn là
kênh sinh lợi. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của: Fama và
Schwert (1977); David S.John (1980); Samarakoon (1996); Bahram Adrangi,
Arjun Chatrath và Todd M.Shank (1999).
Giá chứng khoán tương quan dương với chỉ số sản xuất công
nghiệp: khi giá trị sản lượng công nghiệp tăng 1% thì giá chứng khoán tăng
5,51%. Bởi vì khi giá trị sản lượng công nghiệp tăng có nghĩa là kết quả sản
xuất, kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực công nghiệp của nền kinh tế
có hiệu quả, làm cho giá trị cổ tức cũng tăng theo, giá chứng khoán tương
quan dương với chỉ số sản xuất công nghiệp là phù hợp với thực tế và các lý
thuyết về kinh tế. Kết quả trên cũng giống kết quả nghiên cứu của các tác giả:
Adrangi, Bahram; Chatrath, Arjun; Raffiee, Kambiz (1999); Adrangi,
Bahram; Chatrath, Arjun; Shank, Todd M (1999); Peter Young (2006);
Raman K. Agrawalla và S. K. Tuteja (2008); George Filis (2009); Khaled
Hussainey, Le Khanh Ngoc (2010); R. Ratneswary V. Rasiah (2010); T
Sampath (2011).
33
Giá chứng khoán tương quan dương với tỷ giá hối đoái: kết quả cho
thấy khi tỷ giá hối đoái tăng 1% thì giá chứng khoán tăng 4,32%. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Aggarwal (1981); Phylakits và Ravazzolo
(2000); LMCS Menike (2006). Tuy nhiên, kết quả này không phù hợp với lý
thuyết kinh tế học và kỳ vọng của bài nghiên cứu. Bởi vì khi tỷ giá hối đoái
tăng làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu tăng, từ đó ảnh hưởng đến đầu vào
cho các ngành sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp, kết quả là làm cho giá
trị cổ phiếu sẽ giảm.
Giá chứng khoán tương quan âm với cung tiền: khi cung tiền tăng 1%
thì giá chứng khoán giảm 3,89%. Trong dài hạn, sự gia tăng cung tiền làm
tăng lạm phát kỳ vọng trong tương lai, do đó làm tăng lãi suất chiết khấu và
làm giảm giá cổ phiếu (Fama, 1981) vì vậy có tương quan âm với thị trường
chứng khoán. Tương tự nghiên cứu của Sara Alatiqi và Shokoofeh Fazel
(2008); Mohammad, Adnan Hussain, Adnan Ali (2009); Nadeem Sohail,
Hussain Zakir (2010).
Giá chứng khoán tương quan dương với lãi suất trái phiếu: Khi tăng
1% lãi suất trái phiếu thì giá chứng khoán tăng 0,35%, kết quả này cho thấy
trong dài hạn thì trái phiếu Chính phủ không hẳn là chi phí cơ hội khi nắm giữ
cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Hasan và
Samarakoon (2000); Amir Hussain và Muhammad Junaid Khan (2011);
Emma M. Iglesias, Andre Yone Haughton (2011).
3.4. MÔ HÌNH VÉC TƠ HỒI QUY HIỆU CHỈNH SAI SỐ
Ở phần 3.3 bài nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ trong ngắn hạn giữa
các biến số kinh tế, để thực hiện tiếp mục tiêu nghiên cứu chúng ta tiến hàng
chạy mô hình véc tơ hồi quy hiệu chỉnh sai số, để xác định mối quan hệ trong
ngắn hạn và hệ số điều chỉnh mất cân bằng. Kết quả được trình bài ở bảng
3.6:
34
Kết quả mô hình VECM có thể viết lại qua phương trình sau:
Trong ngắn hạn, lạm phát tương quan âm , chỉ số sản xuất công
nghiệp tương quan dương và tỷ giá hối đoái tương quan dương với giá
chứng khoán (như trong dài hạn): Khi tăng 1% lạm phát thì giá chứng
khoán giảm 1,31%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 1% thì giá chứng khoán
tăng 0,56%. Tỷ giá hối đoái tăng 1% thì giá chứng khoán tăng 0,95%.
Cung tiền có quan hệ đồng biến với giá cổ phiếu trong ngắn hạn: Khi
cung tiền tăng 1% thì giá cổ phiếu tăng 1,49%. Trong ngắn hạn, sự gia tăng
cung tiền thể hiện sự mở rộng về chính sách tiền tệ nên nguồn cung tiền trên
thị trường cũng gia tăng. Cả doanh nghiệp và nhà đầu tư có nhiều cơ hội tiếp
cận nguồn vốn. Doanh nghiệp dễ dàng vay vốn để mở rộng kinh doanh nên
khả năng tăng thu nhập cũng tăng lên. Nhà đầu tư có thêm nguồn vốn để kinh
doanh đầu tư nên cầu về chứng khoán sẽ tăng. Mặt khác khi cung tiền tăng
hàm ý lãi suất trên thị trường tiền tệ sẽ giảm và theo nguyên tắc bình thông
nhau giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn lượng tiền nhàn rỗi sẽ dịch
chuyển từ thị trường tiền tệ sang thị trường chứng khoán để hưởng mức sinh
lời cao hơn. Kết quả ngiên cứu phù hợp với nghiên cứu của: Homa và Jaffee
(1971); Asprem (1989); Biniv Maskay (2006); Nawaz Ahmad và Dr. Fazal
Husain (2007); Lumir Kulhanek (2011).
Lãi suất trái phiếu có quan hệ nghịch biến giá chứng khoán: Khi lãi
suất trái phiếu tăng 1% thì giá chứng khoán giảm 0,01%. Lãi suất trái phiếu
đại diện cho chi phí cơ hội nắm giữ cổ phiếu, lãi suất trái phiếu tăng thì nhà
đầu tư có xu hướng bán cổ phiếu và đầu tư vào trái phiếu vì trái phiếu không
rủi ro nhưng lãi suất cao, kết quả là giá cổ phiếu bị giảm. Tương tự kết quả
nghiên cứu của: LMCS Menike (2006); Zhang Chutang, Emil Sudath Kumara
(2010); Lala Rukh, Khursheed Ahmad, Hazrat Bilal, Sangeen Khan, Zohaib
36
Trong ngắn hạn (thời gian dưới 12 tháng): chỉ số VNI chịu tác động
mạnh nhất bởi chính nó, trọng số của nó lớn nhất 67.24%, là nguyên nhân
tăng chỉ số VNI. Kế đến là lãi suất trái phiếu 22,21%, cung tiền 4,09% cũng
tác động mạnh đến sự thay đổi chỉ số VNI.
37
Trong dài hạn ( 60 tháng): chỉ số VNI tiếp tục chịu tác động mạnh
nhất từ chính nó, tỷ trọng 53,61%. Tuy nhiên cung tiền có tác động mạnh hơn
lãi suất trái phiếu 20,48% so với 19,72%.
38
Trong dài hạn: chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, lãi suất trái
phiếu có tương quan dương với chỉ số VNI, còn lạm phát và cung tiền có
tương quan âm.
Trong ngắn hạn: chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái, cung tiền
có tương quan dương với chỉ số VNI, còn lạm phát và lãi suất trái phiếu có
tương quan âm. Nghiên cứu cũng cho thấy phải mất khoảng thời gian là năm
tháng giá cổ phiếu sẽ được điều chỉnh về trạng thái cân bằng.
Khi phân tích phân rã phương sai cho thấy VNI chịu tác động mạnh nhất
bởi chính nó cả trong ngắn và dài hạn. Trong ngắn hạn thì lãi suất trái phiếu là
biến mạnh nhất giải thích mạnh nhất cho sự thay đổi của chỉ số VNI. Tuy
nhiên, trong dài hạn cung tiền là biến giải thích mạnh nhất cho sự thay đổi của
giá cổ phiếu.
Qua kết quả nghiên cứu trên tác giả đề xuất một số khuyến nghị
nhằm hoàn thiện thị trường chứng khoán Việt Nam:
Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát là nhân tố ảnh rất mạnh đến giá
chứng khoán cả trong ngắn và dài hạn. Lạm phát cao cho thấy nền kinh tế
đang tăng trưởng nóng và kém bền vững. Vì vậy muốn phát triển thị trường
chứng khoán Chính phủ cần thiết phải kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã
hội.
Tăng trưởng cung tiền ở mức đủ để nền kinh tế hấp thụ: mặc dù trong
ngắn hạn cung tiền tăng sẽ làm cho thị trường chứng khoán sôi động hơn do
dòng tiền chảy mạnh vào thị trường chứng khoán, tuy nhiên, trong dài hạn
cung tiền sẽ ảnh tiêu cực đến lạm phát vì vậy sẽ ảnh hưởng xấu đến thị trường
chứng khoán.
39
Nghiên cứu cũng cho thấy chỉ số sản xuất công nghiệp là nhân tố ảnh
hưởng mạnh nhất đến giá chứng khoán trong dài hạn. Đảm bảo tăng trưởng
kinh tế bền vững là nhân tố then chốt (chỉ số sản xuất công nghiệp) thúc đẩy
thị trường chứng khoán phát triển.
Mặc dù trong dài hạn lãi suất trái phiếu Chính phủ không phải là chi phí
cơ hội của cổ phiếu, tuy nhiên trong ngắn hạn nhà đầu tư sẽ mua trái phiếu
nếu lãi suất trái phiếu tăng.
Kết quả phân rã phương sai cho thấy tác động mạnh nhất gây ra sự thay
đổi giá chứng khoán đó là cung tiền và lãi suất trái phiếu Chính phủ cả trong
ngắn và dài hạn. Kết quả này cũng là cơ sở để các nhà nghiên cứu có thể dự
báo được sự tác động của cung tiền và lãi suất lên giá chứng khoán.
40
1. Danodar N. Gujarati, niên khóa 2003-2004, Chuỗi thời gian trong kinh
tế lượng, Chương trình giảng dạy kinh tế Fullright.
2. Ramu Ramanathan, niên khóa 2003-2004, Các mô hình độ trễ phân
phối, Chương trình giảng dạy kinh tế Fullright.
TIẾNG ANH
3. Adrangi, Bahram;Chatrath, Arjun;Raffiee, Kambiz, 1999, Inflation,
output, and stock prices: Evidence from two major emerging markets,
Journal of Economics and Finance; Fall 1999; 23, 3; ProQuest Central.
4. Adrangi, Bahram;Chatrath, Arjun;Shank, Todd M, 199, Inflation,
output and stock prices: Evidence from Latin America, Managerial and
Decision Economics; Mar 1999; 20, 2; ProQuest Central.
5. Adrangi, Bahram;Chatrath, Arjun;Raffiee, Kambiz, 1999, Inflation,
output, and stock prices: Evidence from two major emerging markets,
Journal of Economics and Finance; Fall 1999; 23, 3; ProQuest Central.
6. Ahmet Ozcan, 2012, The Relationship Between Macroeconomic
Variables and ISE Industry Index, International Journal of Economics
and Financial Issues.
7. Aima khan, Hira Ahmad, Zaheer Abbas, 2011, impact of macro-
economic factors on stock prices, interdisciplinary journal of
contemporary research in business.
8. Amir Hussaina and Muhammad Junaid Khan, 2011, Impact of
Inflation and Interest Rate on Stock Return, Journal of Humanities &
Social Sciences.
41
27.Chen, MH, Kim, WG, Kim, HJ, 2005. The impact of macroeconomic
and non-macroeconomic forces on hotel stock returns. Hospitality
Management 24 (2005) 243-258.
28.Chen, N., Roll, R., Ross, SA, 1986. Economic forces and the stock
market. Journal of Business 59 (3), 383–403.
29.Cheung, Y-W. and Lai, K, 1993, A fractional cointegration analysis of
purchasing power parity, Journal of Business & Economic Statistics,
11, 103 -112.
30.Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong (2006), Jun Zhang,
Macroeconomic Variables And Stock Market Interactions: New
Zealand Evidence, Investment Management and Financial Innovations,
Volume 3, Issue 4, (2006).
31.Crosby, M. 2000. Stock returns and inflation. Australian Economic
Papers. 40, 156-165.
32.David S.John (1980), expected inflation and equity prices: a structural
econometric approach, nber working paper series.
33.Drama Bedi Guy Herve, Bouphanuvong Chanmalai,2011, The Study of
Causal Relationship between Stock Market Indices and
Macroeconomic Variables in Cote d’Ivoire: Evidence from Error-
Correction Models and Granger Causality Test, SSRN.
34.Dr. Ghazi F. Momani, Dr. Majed A. Alsharari, 2012, Impact of
Economic Factors on the Stock Prices at Amman Stock Market (1992-
2010), International Journal of Economics and Finance.
35.Emma M. Iglesias, Andre Yone Haughton, 2011, Interaction between
Monetary policy and stock prices: A comparison between the
Caribbean and the US.
44
36.Engsted, T., Tanggaard, C., 2002. The relation between asset returns
and inflation at short and long horizons. Journal of International
Financial Markets, Institutions & Money 12, 101–118.
37.Eita, Joel Hinaunye, 2012, Modelling Macroeconomic Determinants Of
Stock Market Prices: Evidence From Namibia, Journal of Applied
Business Research; Sep/Oct 2012; 28, 5; ProQuest Central.
38.Eugene F. Fama; Inflation, Output, and Money, 1982, Journal of
Business, 55(2), pp. 201-31.
39.Eugene F. Fama and G. William Schwert , 1977, Asset Returns and
Inflation, Journal of Financial Economics.
40.Fama, EF, French, KR, 1988. Dividend yields and expected stock
returns. Journal of Financial Economics 22 (1), 3–25.
41.Fama, EF, 1981. Stock returns, real activity, inflation and money.
American Economic Review 71 (4), 545–565.
42.FLOROS, Christos, 2003, stock returns and inflation in greece Stock
Returns and Inflation in Greece.
43.Gagan Deep Sharma, Mandeep Mahendru, impact of macro-economic
variables on stock prices in india, Global Journal of Management and
Business Research, Vol. 10, No. 7, (2010).
44.Gallagher, LA, & Taylor, MP 2002. The stock return–inflation puzzle
revisited. Economics Letters, 75, 147–156.
45.G. B. Wickremasinghe, Macroeconomic forces and stock prices: Some
empirical evidence from an emerging stock market, Working Papers
Series,University of Wollongong School of Accounting & Finance,
(2006).
46.Geske, R., & Roll, R. 1983. The monetary and fiscal linkage between
stock returns and inflation. Journal of Finance, 38, 1–33. RESS .
45
64.Muhammad Akbar, Shahid Ali and Muhammad Faisal Khan, 2012, The
relationship of stock prices and macroeconomic variables revisited:
Evidence from Karachi stock exchange, African Journal of Business
Management.
65.Nawaz Ahmad and Dr. Fazal Husain, 2007, The Relation between
Stock Prices and Money Supply in Pakistan: AnInvestigation,Journal of
Independent Studies and Researh.
66.Noel Dilrukshan Richards & John Simpson(2009), The Interaction
between Exchange Rates and Stock Prices:An Australian Context,
International Journal of Economics and Finance.
67.Omran, M., & Pointon, J. 2001. Does the inflation rate affect the
performance of the stock market? The case of Egypt. Emerging
Markets Review, 2, 263–279.
68.Paritosh Kumar , 2010, Is Indian stock market related with exchange
rate and inflation? An empirical test using time series, SSRN.
69.Peter Young , 2006, industrial production and stock returns, Simon
fraser university library.
70.Premawardhana, V., 1997. The relationship between stock returns and
interest rates in Sri Lanka. Sri Lankan Journal of Management 3, 251 -
263.
71.Phylaktis K and Ravazzolo F, 2000, “Stock Prices and Exchange Rate
Dynamics”, Paper Presented at the EFMA 2000 Meeting in Athens,
May.
72.Qurat-Ul-Ain Zafar, Mahira Rafique, Dr. Zaheer Abbas (2011) money
supply & stock market prices: a study on karachi stock exchange,
ijcrb.webs.com.
48
t-Statistic Prob.*
t-Statistic Prob.*
2/-CPI
t-Statistic Prob.*
t-Statistic Prob.*
3/-IP
t-Statistic Prob.*
t-Statistic Prob.*
4/-ER
t-Statistic Prob.*
t-Statistic Prob.*
5/-M2
t-Statistic Prob.*
t-Statistic Prob.*
6/-TBR
t-Statistic Prob.*
t-Statistic Prob.*
PHỤ LỤC 4: MÔ HÌNH HỒI QUY VÉC TƠ HIỆU CHỈNH SAI SỐ (VECM)
Varian
ce
Decom
position
of
L_VNI:
Period S.E. L_VNI L_CPI L_IP L_ER L_M2 TBR
Varian
ce
Decom
position
of
L_CPI:
Period S.E. L_VNI L_CPI L_IP L_ER L_M2 TBR
Varian
ce
Decom
position
of L_IP:
Period S.E. L_VNI L_CPI L_IP L_ER L_M2 TBR
Varian
ce
Decom
position
of
L_ER:
Period S.E. L_VNI L_CPI L_IP L_ER L_M2 TBR
Varian
ce
Decom
position
of
L_M2:
Period S.E. L_VNI L_CPI L_IP L_ER L_M2 TBR
Varian
ce
Decom
position
of TBR:
Period S.E. L_VNI L_CPI L_IP L_ER L_M2 TBR
Choles
ky
Orderin
g:
L_VNI
L_CPI
L_IP
L_ER
L_M2
TBR
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CÁC PHẦN DƯ CỦA MÔ HÌNH VECM