Professional Documents
Culture Documents
Chuyên đề về đầu dò detector PDF
Chuyên đề về đầu dò detector PDF
Mục lục
Giới thiệu về phương pháp sắc ký………………………………………………..1
1. Nguyên lý hoạt động của một số detector trong sắc ký khí…………………....1
1.1 Dectector dẫn nhiệt (thermal conductivity dectector)………………………..3
1.2 Detector ion hóa ngọn lửa (flame-ionization detector)………………………4
1.3 Detector cộng kết điện tử (electron capture dtector):……………………….. 6
1.4 Detector phát xạ nguyên tử (atomic-emission detector):……………………..9
1.5 Detector quang kế ngọn lửa (flame photometric GC detector)………………9
1.6 Detector quang hóa ion (photoionization detector):
………………………..11
1.8 Chemiluminescence Spectroscopy:
………………………………………...12
2. Nguyên lý hoạt động của một sô detector trong sắc ký lỏng:………………...13
2.1. Nguyên lý hoạt động của một sô detector trong sắc ký lỏng:……………...13
2.2 The refractive index detector : đầu dò chiết suất RI………………… 14
2.3 Máy dò huỳnh quang ……………………………………………………….15
2.4 Máy dò UV:…………………………………………………………………16
3. Các thông số quan trọng của detector:………………………………………..17
GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ VÀ ĐẦU DÒ DETECTOR
Sắc ký là phương pháp tách, phân li, phân tích, các chất dựa vào sự phân bố
khác nhau giữa pha động và pha tĩnh.
Khi tiếp xúc với pha tĩnh các cấu tử của hỗn hợp sẽ phân bố giữa pha động
và pha tĩnh tương ứng với tính chất của chúng (tính bị hấp phụ, tính tan...) Trong
các hệ thống sắc ký chỉ có các phân tử pha động mới chuyển động dọc theo hệ sắc
ký. Các chất khác nhau sẽ có ái lực khác nhau với pha động và pha tĩnh. Trong quá
trình pha động chuyển động dọc theo hệ sắc ký các chất có ái lực lớn với pha tĩnh
sẽ chuyển động chậm hơn qua hệ thống sắc ký so với các chất có ái lực yếu hơn so
với pha này.
Trong phương pháp phân tích sắc ký phải qua nhiều quy trình phân tích
Detector
Lò cột
Compute
In Bơm mẫu
r
Mẫu
Nguồ
n cung
Mẫu
cấp
Khuyếch đại
Dựa trên nguyên tắc cầu Wheatstone, đôi khi còn được gọi là Katharometer.
Các điện trở của cầu bằng kim loại trơ, có độ dẫn nhiệt tốt, như: vàng, bạch
kim, tungsteng. Cấu tử mẩu ra khỏi cột, đi vào một nhánh của cột. Khi có sự
hiện diện của mẫu làm thay đổi nhiệt độ. Nhiệt độ của nó phụ thuộc vào độ dẫn
nhiệt của chất khí bao quanh nó. Khi các phân tử hữu cơ thay thế chất khí
mang thì tính đãn nhiệt của nó thay đổi do nhiệt độ trong các cấu tử tăng lên sẽ
dẫn đến sự thay đổi trong điện trở. Dựa trên sự thay đổi điện trở của cầu, gây
sự mất cân bằng trong mạch, tạo một tín hiệu dưới dạng mũi sắc ký. Khi mẫu
ra khỏi cột tín hiệu biến mất.
Detector TCD có thể thiết kế theo một số kiểu khác nhau. Trong đó có ba kiểu
thường gặp là: tế bào dòng chảy, tế bào bán khuếch tán và tế bào khuếch tán.
Cách điện
Detector FID là một trong những detector có độ nhạy cao. Nguyên tắc làm việc
của nó dựa trên sự biến đổi độ dẫn điện của ngọn lửa của hydro đặt trong một
điện trường khi có chất hữu cơ cần tách chuyển qua. Nhờ nhiệt độ cao của
ngọn lửa hydro, các chất hữu cơ từ cột tách đi vào detector bị bẻ gãy mạch, bị
ion hóa nhờ có oxy của không khí để tạo thành các ion trái dấu tương ứng. Cơ
chế tạo thành ion trong trường hợp benzen như sau:
C6H6 6CH
6CH + 3O2 6CHO+ + 6e
Các ion tạo thành được chuyển về các bản điện cực trái dấu nằm ở hai phía của
ngọn lửa (thế hiệu giữa hai bản điện cực này khỏang 250-300V).
Dòng ion đưộc giảm áp trên một điện trở có chỉ số rất cao (108-1012Ω) và độ
giảm hiệu điện thế này được khuếch đại và ghi lại trên máy tự ghi. Số lượng
của ion tạo thành (chính là độ nhạy của detector) phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Cấu trúc hình học của detector
- Tỷ lệ thành phần của hydro/không khí
- Nhiệt độ của ngọn lửa.
- Cấu trúc của các phần tử mẫu cần xác định
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của detector ion hóa ngọn lửa (FID)
Các hợp chất hữu cơ được đốt cháy bằng ngọn lửa hydro/không khí tạo thành
các ion. Khí mang từ cột sẽ được được trộn trước với hydro và đốt cháy bằng
ngọn lửa ở buồng đốt. Một điện cực hình trụ đựợc đặt cách vài mm phía trên
ngọn lửa để thu thập các ion sinh ra. Dòng ion này sẽ được đo bằng cách đặt
một điện thế giữa đầu phun của ngọn kửa và điện hình trụ để hạn chế đến mức
tối đa sự tái kết hợp của các ion, phải đặt điện thế chọn lọc vào vùng bảo hòa
(vùng mà khi tăng điện thế sẽ không làm tăng dòng ion) các tính hiệu tạo thành
sẽ được khuếch đại bằng bộ khếch đại điện tử rồi qua bộ sử lý và ghi tính hiệu.
Đặc điểm:
Không bị ảnh hưởng bởi vận tốc khí mang.
Thời gian chi tín hiệu nhỏ hơn 0,1giây và có độ nhạy gấp 1000 detector TCD
Giới hạn phát hiện dưới 10-12g/s
Tuy nhiên cũng có những điểm bất lợi là phải dùng thêm hệ thống khí đốt,
ngoài khí mang không được dùng khi mẫu có các khí như: SO2, CO2, H2O,NOx.
Ngoài ra cấu tử mẫu bị phân hủy trong ngọn lửa nên không thể dùng trong
trường hợp muốn cho cấu tử qua tiếp một thiết bị phân tích khác (thí dụ máy
hồng ngoại)
Chỉ đáp ứng với các hợp chất hữu cơ, không có đáp ứng đối với các khí bền và
nước.
Độ ổn định cao ít bị ảnh hưởng tới sự thay đổi nhiệt độ và tốc độ dòng.
Khỏang động học từ 106-107.
Nhiệt độ làm việc tới 4000C.
Phân hủy chất đòi hỏi 3 khí: khí mang, hydro, oxi
Tay đòn
Kẹp lớn Đầu nhận xung từ buồng detector
ống hình trụ
Một trong những bổ sung mới nhất cho máy sắc kí khí là detector phát xạ
nguyên tử (AED). Detector này khá đắt tiền so với detector GC nhưng nó có
thế mạnh không thể thay thế được. Thật vậy, thay vì đo đơn giản pha khí cung
cấp ( chứa cacbon) để tạo ra các ion trong ngọn lửa bằng detector ion hóa ngọn
lửa. AED có thể thay đổi nền hiện tại vì sự bắt phần tử không phải điện tử của
những điện tử nhiệt với electron bắt điện tử. AED có nhiều tính khó dùng hơn
bởi vì nó dựa vào sự dò tìm của những phát xạ nguyên tử.
Đây là loại hiện đại. Cấu tử ra khỏi cột được đưa qua trường plasma (tạo bởi
heli) có năng lượng của bức xạ vùng vi sóng. Cấu tử mẫu nhận năng lượng, bị
nguyên tử hóa và nguyên tử bị kích thích, do đó chúng có khả năng phát xạ.
Cường độ phát xạ được ghi nhận và chuyển thành mũi sắc kí.
Đặc điểm:
Độ nhạy rất cao, thời gian phát xạ tính hiệu nhỏ.
Đặc biệt máy có thể ghi nhận đồng thời nhiều cấc tử.
Tuy nhiên chi phí phân tích rất cao vì phải dùng khí heli.
Thế mạnh của detector AED là nó có khả năng xác định những phát xạ nguyên
tử của nhiều phân tử trong một phép phân tích Elute từ cột mao quản GC. Khi
Elute ra khỏi cột mao quản, chúng được đưa vào trong một trường plasma
(hoặc sự phóng điện) nơi mà cấu tử mẫu nhận năng lượng và bị kích thích bởi
năng lượng từ plasma, do đó chúng có khả năng phát xạ. Máy tính có ghi lại
cường độ phát xạ và chuyển thành mũi sắc kí.
1.5 Detector quang kế ngọn lửa (flame photometric GC detector)
Xả khí
Lãnh vực
Cung cấp điện
máy lọc nhiệt thế cao
Nguyên nhân để ta sử dụng detector GC nhiều hơn những loại detector khác
trong biểu đồ khí cromate là do nó có độ nhạy cao và hiệu quả trong việc dò
các hợp chất riêng biệt. Trong quá trình phân tích biểu đồ cromate đặc trưng.
Chất định phân của sulfur hay phosphorus chứa hợp chất là nhân tố chính của
detectỏ trắc quang ngọn lửa (FPD). Thiết bị này sử dụng những phản ứng
quang hóa của những hỗn hợp này trong ngọn lửa hydrogen/không khí như là
một nguồn của quá trình phân tích mà nó có quang hệ đặc biệt với những hợp
chất chứa hai loại nguyên tử. Khi thích S2 thì tỏa ra hỗn hợp sunfur bước sóng
cực đại của năng lượng tỏa ra được kích thích từ S2 có giá trị gần đúng 394nm.
Năng lượng tỏa ra của hỗn hợp photphorus trong ngọn lửa được kích thích từ
HPO (λmax=510-526nm) để độ nhạy máy đò của một hay nhiều hỗn hợp khác
giống như nó giải hấp từ cột GC, một phễu lọc giao thoa được dùng giữa gọn
lửa và ống phổ trắc quang (PMT) để phân tách vùng tỏa năng lượng. Việc cần
xem lại ở đây là phễu lọc phải được chuyển đổi giữa vùng chạy của biểu đồ
cromate nếu hỗn hợp khác của chúng có thể được đò.
Khí mang thóat từ cột được trôn với hydro và đi tới cuối ống. dòng không khí
theo một đường khác và được trộn với hổn hợp Hydro – khí mang tại ống tạo ra
ngọn lửa hydro. Khi mẫu cuốn theo khí mang, được đốt cháy bằng ngọn lửa hydro
trong ống phát ra ánh sáng ở bước sóng nào đó. Ánh sáng phát ra bởi ngọn lửa
hydro đi qua ống thạch anh để tránh cho bộ lọc quang và bộ nhân quang khỏi bị
nhiễm bẩn bởi hơi và sản phẩm đốt cháy và đi đến bộ lọc quang. Bộ lọc cản chỉ
cho ánh sáng có độ dài sóng đặc thù đi qua. Bộ lọc kiểu S 394nm được dùng để
phát hiện các hợp chất chứa lưu hùynh và loại P 526nm dùng cho hợp chất chứa
photpho.
Nếu những hợp chấc chứa lưu hùynh hoặc photpho có trong khí mẫu, chúng
được đốt cháy trong ống, phát ra ánh sáng 394nm hoặc 526nm tương ứng. Chỉ
có ánh sáng có độ dài sóng này mới qua được bộ lọc cản và bộ nhân quang.
Cường độ của ánh sáng được chuyển thành tính hiệu thông qua bộ nhân quang.
Tín hiệu này được khuếch đại trong điện kế và chuyển qua bộ xử lý số liệu.
1.6 Detector quang hóa ion (photoionization detector):
Cung cấp
điện
Vỏ bọc cách ly
chắn tia UV
Sự phát quang bằng phản ứng hóa học, giống như nguyên tử phát ra quang
phổ, dùng để định lượng sự phát quang từ những nguyên tử bị kích thích trong
phép phân tích cô đặc, tuy nhiên không giống AES.
Sự phát quang bằng phản ứng hóa học thường phát ra những phân tử mạnh để
thay thế khi chúng bị kích thích, dãy ánh sáng được xác định bởi kĩ thuật bắt
nguồn từ việc tạo ra phân tử, từ đơn giản đến phức tạp.
Hơn nữa sự trắc quang bằng phản ứng hóa học có thể xảy ra bên trong pha
lỏng hay pha khí. Trong khi đó AES gần như chính xác so với pha khí. Tuy
nhiên sự phát quang bằng phản ứng hóa học trong pha lỏng đóng vai trò quan
trọng trong kĩ thuật phân tích phòng thí nghiệm. Phương pháp này thường sử
dụng với sắc kí lỏng. Chúng ta sẽ tập trung vào những phản ứng của sự phát
quang bằng phản ứng hóa học ở pha khí với những chất cấu thành nên nó có
phần đơn giản hơn.
Những máy dò tìm này cũng được sử dụng như những máy dò tìm cho kĩ thuật
phân tích thành phần các chất.
Thế mạnh của phương pháp trắc quang bằng phản ứng hóa học trong đầu dò
của bức xạ điện tử có tiêu chuẩn thấp.
Vấn đề đầu tiên của loại hình phản ứng này là tạo ra năng lượng cần thiết, kích
thích các electron lên mức năng lượng cao hơn, nhờ những chấn động và tình
trạng xoay vòng (từ đó chúng bị phá hủy trạng thái này bằng sự phát xạ chứ
không đơn giản như ánh sáng phát từ ngọn đèn hay tia laze.
1.7 Detector Nitơ-photpho NPD:
Detector NPD còn gọi là detector ion hóa ngọn lửa sử dụng muối kiềm hay
detector nhiệt ion (AFID-Alkali flame ionization detector ), detector ion hóa
nhiệt ngọn lửa (FTD- flame thermionic detector) detector này cho độ nhạy cao
khi phân tích các hợp chất có chứa nitơ-photpho, phụ thuộc vào điều kiện phân
tích nó tỏ ra rất hữu hiệu trong việc phân tích các dược phẩm, dư lượng của các
hợp chất cacbamat và photphat sử dụng trong nông nghiệp và phân tích lượng
vết các hợp chất chứa nitơ và photpho như nitrosamin, trimetylamin,
acrylomitricl trong các chất tổng hợp nhân tạo.
Mặt dù cơ chế phản ứng chính xác của detector này vẫn chưa được hiểu một
cách đầy đủ nhưng có thể đưa ra một cơ chế phản ứng chấp nhận được như
sau:
Các hợp chât chứa nitơ đi ra từ cột sắc ký trở thành gốc CN*. Sau khi phân hủy
nhiệt trên bề mặt kim loại kiềm nung đỏ gốc CN* kết hợp với các electron thóat
ra từ bề mặt kiêm lọai kiềm nung đỏ (Rb) và trở thành ion CN-. Các ion này kết
hợp với các nguyên tử hyro. Trong khi đó nguồn kiêm lọai kiềm (Rb) trở thành
cation sau khi giải thóat các electron, tạo ra một dòng tập hợp và chuyển
thànhtín hiệu.
Trong Detector ( NPD-17) nguồn ion là một kim lọai kiềm được phủ lên một
dây palatin dạng xoắn ốc. nguồn này được nối với dòng Ac để nung nóng sợi
palatin.
Mẫu chất rửa từ cột được tách ra khỏi miệng ống sau khi trộn với một lượng
nhỏ hydro, tiếp xúc với nguồn kim lọai kiềm nung đỏ ở trên. Nhiều phản ứng
diễn ra tại bề mặt và ở môi trường xung quanh. Phần mẫu được thóat ra ngòai
qua trung tâm của bộ phận thu mẫu.
2. Nguyên lý hoạt động của một sô detector trong sắc ký lỏng:
Trong sắc ký lỏng người ta thường dùng các quang phổ kế đo quang có độ nhạy
cao, nhờ đó có thể nhận dạng các hợp chất đến nồng độ cực nhỏ 10-10 M trong
miền ánh sáng tử ngoại nhìn thấy (miền quang phổ 190 – 800 nm). Để dò tìm các
chất không màu ( không có hiệu ứng phổ hấp thụ ) người ta thường dùng các máy
đo chiết suất vi sai. Khi phân tích các chất có khả năng oxyhóa – khử người ta
dùng các bộ dò tìm điện hóa (đo điện thế, cực phổ). Người ta cũng dùng các bộ dò
tìm huỳnh quang, đo độ dẫn điện. Bộ dò tìm kiểu đo độ dẫn điện thường được
dùng trong sắc ký trao đổi ion.
Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về một vài loại detector trong sắc ký lỏng
2.1 Electrolytic conductivity detector:
Đầu dò độ dẫn điện: CD (Conductivity detector)
Được dùng trong sắc ký trao đổi ion
Đầu dò của cột sắc ký phát ra điện một cách liên tục, kết quả phân tích nhận được
là do sự thay đổi độ dẫn điện.
Đầu dò độ dẫn điện thường cho phép một lượng thể tích rất nhỏ.
Đầu dò độ dẫn điện được sử dụng rộng rãi chủ yếu trong sắc ký trao đổi ion
(cation và anion). Nhưng nói chung nó chỉ đựoc dùng trong những trường
hợp đặc biệt.
Nguyên tắc:
Các cấu tử sau khi ra khỏi cột được cho chảy xuyên qua thiết bị mao dẫn có cấu
tạo gồm hai điện cực (cực âm và cực dương) bằng kim loại đặt ở hai đầu mao dẫn,
mao dẫn làm bằng vật liệu không dẫn điện như: SILICA, PEEK, TEFLON…. Sau
khi tác động một hiệu điện thế xoay chiều vào hai điện cực, sự phân chia điện tích
trong pha động xảy ra, sự biến đổi tính dẫn điện của pha động xảy ra, tách rời các
cấu tử trong mẫu (các cấu tử mang điện tích dương sẽ bị kéo về cực âm và ngược
lai). Các kết quả trên sẽ được khuyếch đại, liên tục được ghi nhận lại.
Đầu dò độ dẫn điện được sử dụng rộng rãi chủ yếu trong sắc ký trao đổi ion
(cation và anion). Nhưng nói chung nó chỉ đựoc dùng trong những trường
hợp đặc biệt.
Dưới hình thức đơn giản nhất đầu dò UV bao gồm: Nguồn sáng, dòng Pin, dòng
cảm biến
Biểu đồ đơn giản của đầu dò UV
Nguyên tắc hoạt động: Khi không có mẫu qua detector ánh sáng đi qua dòng pin
và phát ra tín hiệu lớn nhất tại dòng cảm biến nếu một mẫu có bước sóng đi qua
detector, mẫu này làm giảm lượng ánh sáng ở dòng cảm biến và là nguyên nhân
làm thay đổi tín hiệu ở detector. Tín hiệu này chuyển một dòng electron và xuất
hiện sắc phổ trên giấy. Tín hiệu hiển thị tăng lên tập trung tại mẫu của dòng pin.
Detector cũng phản ứng lại để thay đổi theo nội dung của dòng pin.
Ngày nay có 2 loại đầu dò UV được sử dụng phổ biến.
- Đầu dò có bước sóng thay đổi được.
- Photodiode Array.
Đầu dò UV có bước sóng thay đổi sử dụng ánh sáng đơn sắc
( cho ánh sáng đi qua khe và tấm cách )
Để chọn 1 bước sóng ánh sáng đi qua mẫu
Đầu dò UV có bước sóng thay đổi sử dụng ánh sáng đơn sắc
( cho ánh sáng đi qua khe và tấm cách )
Để chọn 1 bước sóng ánh sáng đi qua mẫu