Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo PTHĐ KD
Báo Cáo PTHĐ KD
BÁO CÁO
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH ISA
Kỹ Thuật Công nghệ
MSSV: 20156156
- Tỷ lệ tăng là %LĐ = 24 = 30 = 125% cho thấy về tính khả quan, công ty đang
24
có những bước đi tốt trong việc mở rộng thị trường. Để xem xét các nhận định
đó ta đi phân tích chi tiết từng bộ phận kinh doanh.
STT Mã tài sản Tên tài sản Ngày mua Nguyên Giá trị Giá trị
giá đã khấu còn lại
hao
L01 Nhà cửa, vật kiến 50.13 7.024 43.105
trúc
1 NHAXUONG Nhà xưởng 17/12/2016 50.13 7.024 43.105
L02 Máy móc, thiết bị 618.2 12.814 605.385
2 OKUMA Máy phay kim 30/11/2017 90.2 1.503 88.696
loại
3 VCP710 Máy gia công 01/12/2017 528 11.3 516.69
kim loại VCP-
710
TỔNG CỘNG 668.33 19.84 648.5
Nhận xét về công tác quản lý tài sản cố định:
Tài sản cố định hàng năm Công ty sẽ tiến hành kiểm kê và đếm thực tế. Lập biên
bản kiểm kê tài sản cố định dán nhãn mác xác đinh tài sản cố định, lập hồ sơ để
chuyển cho công ty.
2.3 Phân tích chi phí và giá thành sản xuất
Công ty có số liệu năm 2018 như sau:
Bảng 1. 3: số lượng sản phẩm sản xuất và giá thành đơn vị bình quân sản phẩm
Từ số liệu ta có:
Bảng 1. 4: phân tích thực hiện kế hoạch hạ giá thành
Bảng 1. 5: Tổng giá thành Thực tế hạ giá thành
Ở đây sản phẩm A tương ứng là “Tủ điều khiển động cơ”
- Đầu tiên Mk = - 250.810.000 và Tk = - 3,05% phản ánh nhiệm vụ hạ giá thành
kế hoạch so với giá thành năm trước tỷ lệ giảm là 3,05% tương ứng giá thành kế
hoạch sẽ thấp hơn so với giá thành của năm trước một khoản tương ứng 250.810.000
đ
- Giá trị M1 = -262.865.000 và T1 = -3,21% biểu thị thực tế thì giá thành năm
nay so với năm trước là -3,21% tức là thực tế giá thành hạ thấp hơn so với năm trước
là 26.2865.000 đ.
Kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch là
ΔM = M1 – M2 = -262.865.000 – (- 250.810.000) = -12.055.000 đ,
ΔT = T1-Tk = - 3,21 – (-3,05) = -0,16%.
- Như vậy nhìn vào các số liệu phân tích cho ta thấy công ty đang thực hiện rất
tốt kế hoạch hạ giá thành cụ thế thực tế thì công ty có tỷ lệ hoàn thành cao hơn
kế hoạch là 0,16% tương ứng với con số đó là một khoản 12.055.000 đ.
- Nhưng để có thể phản ánh cụ thể và đưa ra giải pháp cho việc thực hiện kế
hoạch hạ giá thành được hoàn chỉnh hơn, ta đi phân tích sâu hơn các nhân tố
ảnh hưởng đến kế quả hạ giá thành của doanh nghiệp.
-Nhân tố khối lượng sản phẩm:
Ta có tỷ lệ tăng sản lượng
Sản lượng chung có dấu hiệu giảm, cụ thể ở đây là giảm 0,52% so với kế hoạch.
Mq = Mk.t = -250.810.000 x 0,9971 = -249.504.931đ,
Tq = Tk = - 3,05%, ΔMq = Mq – Mk = -249.504.931 – (-250.810.000) = 1.305.068đ.
Như vậy do khối lượng sản phẩm thấp hơn kế hoạch là 0,52% nên làm cho giá
thành sản phẩm cao hơn kế hoạch là 1.305.068 đ
- Nhân tố kết cấu:
Do kết cấu sản lượng thay đổi làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ thêm một lượng là
Nhận xét:
- Doanh nghiệp đã thực hiện tốt so với kế hoạch ( M nhỏ hơn 0). Tức là tỷ lệ
hạ thêm 0,16% tương ứng 262.865.000đ.
- Phân tích từng yếu tố cho ta thấy doanh nghiệp đã biết điều tiết sản lượng tùy
theo sản phẩm, song chưa thật sự tốt điều đó thể hiện qua 0,52% thấp hơn so
với kế hoạch mặc dù con số nhỏ nhưng ảnh hưởng làm cho doanh nghiệp thực
hiện giảm giá thành cao hơn kế hoạch là 1.305.068đ.
- Về kết cấu nhìn chung các sản phẩm đều có mức tỷ lệ hạ khá bằng nhau và
không quá cao, tuy nhiên doanh nghiệp đã thực hiện tốt về sản lượng sản phẩm
tủ điều khiển động cơ và cảm biến đóng ngắt nên giảm được một lượng tỷ lệ là
0,10% tương ứng 8.160.068 đ.
- Về giá đa số các sản phẩm đều hạ giá thành so với năm trước, chứng tỏ doanh
nghiệp đang đi đúng hướng quản lý tốt, thực hiện tốt các chi phí giúp giảm giá
thành.
2.4. Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của công ty
Theo báo cáo số liệu của công ty năm 2018:
Công ty có số liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như sau:
Bảng 1. 6: Số liệu về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Ở đây sản phẩm A tương ứng là “Tủ điều khiển động cơ”
(Do bán cùng nhiều mặt hàng một lúc nên kế toán phán ánh chi phí bán hàng và
quản lý cho từng đơn vị sản phẩm vào cùng một tài khoản chung. Cụ thể chi phí bán
hàng là quản lý doanh nghiệp theo kế hoạch là 84.850.760đ và 10.425.000đ còn thực
tế là 75.000.000đ và 6.575.000đ).
Từ bảng số liệu trên ta có bảng phân tích tiêu thụ như sau:
Bảng 1. 7: Tổng doanh thu và tổng giá thành sản phẩm
2000 800%
1500 600%
500 200%
1.99
0 0%
873.7 2610.7 1.99
10534.6 15678.4 0.49
- Từ bảng số liệu trên, ta thấy doanh thu năm 2018 tăng gần 50% so với năm
2017 tương đương 5,1 tỷ đồng, đây là một con số cho thấy tình hình sản xuất và kinh
doanh của công ty đang trên đà phát triển tốt.
- Chi phí lãi vay cũng giảm từ 30 triệu đồng xuống còn 18 triệu đồng trong năm
2018, cho thấy nguồn vốn của công ty đã và đang dần ổn định, các khoản vay đã đủ
khả năng chi trả hết.
- Bên cạnh việc tăng doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên theo, điều này
dễ hiểu bởi ISA là công ty sản xuất chi tiết cơ khí nên giá thành NVL mang một phần
lớn trong tỷ trọng giá vốn hàng bán, tuy nhiên công ty đã có kế hoạch, dự trữ, mua bán
NVL đầu vào sao cho có được giá thành tối ưu nhất để giá vốn hàng bán không tăng
quá mạnh.
- Lợi nhuận sau thuế tăng từ 763 triệu đồng lên đến 2,2 tỷ đồng, chứng minh
2018 là một năm phát triển mạnh của ISA, có được nhiều đơn hàng lớn với các doanh
nghiệp, công ty cũng ra sức tiết kiệm chi phí quản lí, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho
chính mình.
2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán
Qua bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được cơ cấu trong tài sản và nguồn vốn,
tìm thấy được nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng ít hơn trong khi doanh thu tăng
khá nhiều, từ đó có thể có những biện pháp khắc phục.
Bảng 1. 9: Bảng cân đối kế toán
2500 1000%
2000 800%
Triệu đồng
Axis Title
1500 600%
2464.3 2517.4
1000 400%
500 200%
0 0.02 0%
2464.3 2517.4 0.02
3281.3 5317.4 0.62
Tổng nợ cũng tăng khá cao từ khoảng 800 triệu đồng đến hơn 2,8 tỷ đồng, chủ
yếu là nợ các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty, nhưng đây cũng không phải
là một vấn đề lớn. Ta có thể nhìn xuống nguồn vốn của công ty cuối năm 2018 là hơn
5,3 tỷ đồng, đủ để thanh toán cho các nhà cung ứng vật tư, cũng như có dư để nâng
cấp nhà xưởng, đào tạo bồi dưỡng các kỹ sư chủ chốt của mình.
2.5.3 Phân tích một số tỷ số tài chính và chỉ số rủi ro tài chính
Bảng 1. 10: Tính toán các chỉ số tài chính
2017 2018
ROA (Lợi nhuận sau thuế trên TTS) 23% 42%
ROE (Lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu) 31% 89%
ROS (Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần) 7% 14%
Qua bảng tính toán ta có thể thấy chỉ số hiệu quả tài chính của doanh nghiệp rất
cao. Chỉ số ROA, ROE, ROE tăng gấp 2 lần trong năm 2017 – 2018. Trong đó chỉ số
ROE tăng mạnh nhất từ 31% lên 89%. Cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả nguồn vốn
cũng như tài sản rất tốt
Chi tiêu phân tích hiệu quả tài chính
100% 0.89
90%
80%
70%
60%
50%
0.42
40% 0.31
0.23
30%
20% 0.14
0.07
10%
0%
ROA ROE ROS
2017 2018
Hình 1. 3: Chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính 2017 – 2018 công ty ISA